Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng TMCP việt nam thịnh vượng chi nhánh hạ long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (233.33 KB, 45 trang )

Lời nói đầu
Ngân hàng là một doanh nghiệp kinh doanh trên lĩnh vực đặc biệt, kinh doanh tiền tệ
nên ngân hàng đóng một vai trò quan trọng trong quá trình phát triển đất nước. Đó là góp
phần giúp Nhà nước điều tiết hoạt động kinh tế vĩ mô thông qua vai trò trung gian tài chính
nghĩa là thực hiện điều tiết nguồn vốn giữa các khu vực trong nền kinh tế quốc dân. Để thực
hiện tốt vai trò này đòi hỏi ngân hàng phải có sự đầu tư vốn lớn và năng động.
Một số nhà kinh tế học cho rằng: Ngân hàng là một trong những phát minh kì vĩ nhất
trong những phát minh của Nhân loại. Ngân hàng cho ra đời những đứa con ưu tú nhất của
nền kinh tế hàng hóa và cho đến nay chính ngân hàng đã dẫn dắt nền kinh tế đạt được những
bước tiến to lớn.
Tăng trưởng và phát triển kinh tế xã hội đã và đang là mục tiêu của tất cả các quốc gia
trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Mặc dù trong nhiều năm qua Việt Nam đã đạt
được nhiều thành tựu to lớn, trở thành hình tượng của khu vực Đông Nam Á song kết quả đạt
được còn rất khiêm tốn. Trong khu vực công nghiệp việc áp dụng công nghệ khoa học, đưa
thiết bị mới vào sản xuất còn rất nhiều hạn chế, khu vực nông nghiệp còn chưa được cơ giới
hóa, kĩ thuật canh tác chủ yếu là kĩ thuật truyề thống chậm đổi mới, cơ sở hạ tầng còn nhiều
yếu kém, bất cập và hạn chế. Bên cạnh đó, Việt Nam còn phải đối mặt với các cuộc khủng
hoảng tài chính lớn trong lịch sử nhân loại ảnh hưởng tới hầu hết các quốc gia trên thế giới.
Đó sẽ là những nhân tố quan trọng nhất làm giảm tốc độ phát triển nền kinh tế đất nước trong
thời gian tới. Vì vậy, để đạt được sự phát triển vượt bậc về kinh tế, ổn định chính trị xã hội thì
một nguồn lực có ý nghĩa quyết định không thể thiếu được, đó chính là vốn, đặc biệt là vốn
dài hạn.
Đối với ngân hàng, nếu như nói nguồn vốn tự có là cơ sở để tổ chức hoạt động kinh
doanh, là tiền đề cho sự khởi đầu của hoạt động kinh doanh Ngân hàng thì nguồn vốn huy
dộng đóng vai trò chủ đạo trong việc mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì vậy, song
song với các chính sách, chiến lược khách hàng thì chiến lược nguồn vốn là một trong hai
chiến lược quan trọng quyết định sự thành công hay thất bại của một ngân hàng. Mặt khác để
tăng cường nguồn vốn hoạt động, đòi hỏi ngân hàng phải có một hệ thống chiến lược sản
phẩm hiệu quảng nghĩa là các biện pháp huy động vốn phải đạt hiệu quả.
Trong giai đoạn hiện nay các ngân hàng đều đặt công tác huy động vốn thành mục tiêu
hoạt động cơ bản, ở đâu và khi nào có hoạt động tạo vốn thì ở đó, lúc đó sẽ có mặt Ngân


hàng. Để đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng nhiều do tăng trưởng kinh tế là điều quan trọng
Sinh viên: Phạm Hà Phương.
Lớp: TCNH K13B

1


nhưng quan trọng hơn là các NHTM phải từng bước nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn
để đứng vững trong nền kinh tế thị trường.
Trong 5 năm trở lại đây,lĩnh vực chứng khoán luôn là lĩnh vực sôi động và thu hút đầu
tư nhiều nhất. Tuy nhiên, dù các trung tâm giao dịch chứng khoán và các công ty niêm yết đã
đi vào hoạt động một thời gian, song việc huy động vốn qua kênh này chỉ mới đáp ứng được
một khoản nhỏ nhu cầu đầu tư hiện tại. Còn trên thực tế cho thấy NHTM vẫn là kênh chủ yếu
cho đầu tư và phát triển. Thấy được tầm quan trọng của hoạt động này nên trong quá trình
thực tập tại đơn vị, em đã chọn đề tài: “ Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng
TMCP Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh Hạ Long” làm chuyên đề tốt nghiệp.
• Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài:
- Đối tượng: hiệu quả hoạt động huy động vốn của NHTM
- Phạm vi nghiên cứu: Thực trạng về hiệu quả hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng
TMCP Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh Hạ Long từ ngày 12/1/2016 đến 15/3/2016
• Kết cấu chuyên đề
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục các tài liệu tham khảo, chuyên đề gồm 3
chương:
Chương I: Lý luận cơ bản về hiệu quả huy động vốn của NHTM
Chương II: Thực trạng về hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh
Vượng chi nhánh Hạ Long.
Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng
TMCP Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh Hạ Long.
Do thời gian nghiên cứu cùng với kiến thức thực tế không nhiều, chuyên dề của em còn
nhiều điều chưa đề cập đến cùng với những thiếu sót nhất định. Em rất mong nhận được nhiều

sự quan tâm giúp đỡ của các thầy, cô giáo và các đồng chí lãnh đạo Ngân hàng TMCP Việt
Nam Thịnh vượng chi nhánh Hạ Long để chuyên đề của em được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo cùng với các anh chị phòng Kế toán, cám
ơn các lãnh đạo của Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng đã tạo điều kiện giúp đỡ em
trong thời gian em thực tập và nghiên cứu chuyên đề. Đặc biệt em xin chân thành cám ơn cô
Phạm Thanh Huyền người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ em viết chuyên đề này.

Sinh viên: Phạm Hà Phương.
Lớp: TCNH K13B

2


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG BÁO CÁO
CP: CHÍNH PHỦ
NHHH: NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
NHTM: NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
NHTMCP: NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
TCTD; TỔ CHỨC TÍN DỤNG
GTCG: GIẤY TỜ CÓ GIÁ
VHĐ: VỐN HUY ĐỘNG
CF: CHI PHÍ
CF VHĐ: CHI PHÍ VỐN HUY ĐỘNG

CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NHTM.
Ngân thương mại (NHTM) là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt thực hiện kinh doanh
trên lĩnh vực tiền tệ, tức là nguồn vốn của ngân hàng thương mại chủ yếu là nguồn vốn huy
động từ nền kinh tế thông qua các cá nhân, các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước. Do đó,
vấn đề huy động vốn như thế nào cho hợp lý , đồng thời quản trị tài chính, phân bổ sử
dụng,đảm bảo và phát triển nguồn vốn như thế nào để đảm bảo hoạt động kinh doanh của

Ngân hàng an toàn và hiệu quả cao là lẽ sống còn đối với mỗi Ngân hàng đặc biệt trong điều
kiện vô cùng phức tạp của nền kinh tế trường hiện nay.
Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế hàng hóa, tiền tệ hạch toán kinh doanh nên mọi
giao dịch kinh doanh của các tổ chức kinh tế đều thông qua thị trường. Lúc đầu hoạt động của
Ngân hàng chỉ đơn giản là các dịch vụ đổi tiền, nó chỉ phù hợp với buổi bình minh của nền
sản xuất hàng hóa. Ngày nay, khi nền kinh tế thị trường phát triển đến trình độ cao của nền
sản xuất hàng hóa thì Ngân hàng có một vị trí và nắm giữ vai trò vô cùng quan trọng. Ngoài
chức năng thông thường của mình, Ngân hàng còn là công cụ để Nhà nước thực thi các chinh
sách tiền tệ kinh tế vĩ mô quản lý và điều tiết nền kinh tế có hiệu quả. Một nền kinh tế chỉ có
thể phát triển với tôc độ cao nếu có hệ thống Ngân hàng phát triển ổn định và phát triển vững
mạnh nhưng Ngân hàng là loại hình doanh nghiệp có tính tự chủ về tài chính rất thấp vì vốn
Sinh viên: Phạm Hà Phương.
Lớp: TCNH K13B

3


tự có chiếm tỷ trọng nhỏ trong nguồn vốn và là loại hình kinh doanh gặp nhiểu rủi ro. Tất cả
mọi vấn đề trong an toàn kinh doanh, đảm bảo khả năng thanh toán, đảm bảo mục tiêu hoạt
động “khả năng sinh lời ” và hoạt động quản trị đều đặt dưới sự giám sát, kiểm soát bằng hệ
thống văn bản pháp quy chặt chẽ của Nhà nước nói chung và Ngân hàng nói riêng bởi sự rủi
ro trong thanh toán dẫn đến khủng hoảng “phá sản” của một Ngân hàng sẽ kéo theo rủi ro trên
toàn hệ thống dẫn đến khủng hoảng kinh tế tài chính của một quốc gia. Điều đó phản ánh rõ
nét vai trò hết sức to lớn của nguồn vốn đặc biệt là nguồn vốn huy động trong quá trình hoạt
động kinh doanh của hệ thống Ngân hàng.
1.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (NHTM) VÀ HUY ĐỘNG VỐN
TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.1.1 Khái quát về ngân hàng thương mại.
- Khái niệm: Ngân hàng thương mại đã có một quá trình hình thành và phát triển lâu dài.
Ngay nửa đầu thế kỷ XI, ở châu Âu đã ra đời một số Ngân hàng đầu tiên mà tiền thân là

những tổ chức cho vay nặng lãi, Vào thời điểm này Ngân hàng phát triển ở trình độ thấp, hoạt
động của Ngân hàng chỉ gói gọn trong lĩnh vực giữ hộ tiền và cho vay. Cùng với sự phát triển
không ngừng của nền kinh tế, hoạt động của các NHTM dần được củng cố và hoàn thiện,
chuyển dần theo hướng đa năng. Tuy nhiên đến nay chưa có khái niệm thống nhất về NHTM
do các nhà kinh tế nhận thấy khó khăn trong việc định nghĩa “Ngân hàng”, bởi quan niệm
Ngân hàng thay đổi theo không gian (phong tục tập quán của mỗi nước) và trong thời gian
(theo đà tiến triển kinh tế - xã hội). Theo một số chuyên gia về Ngân hàng trên thế giới thì
Ngân hàng trong nên kinh tế thị trường được quan niệm như sau: “ Ngân hàng là một doanh
nghiệp đặc biệt hoạt động trong lĩnh vực tài chính tiền tệ, tuân thủ theo pháp luật theo đuổi
mục tiêu lợi nhuận”. Theo luật của các tổ chức tín dụng ở Việt Nam được Quốc hội nước
Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam khóa X, kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 12/12/1997 “
Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động Ngân hàng và các
hoạt động kinh doanh khác có liên quan.Theo tính chất và hoạt động, các loại hình Ngân hàng
bao gồm: Ngân hàng thương mại, Ngân hàng phát triển, Ngân hàng đầu tư, Ngân hàng chính
sách, Ngân hàng hợp tác và các loại hình Ngân hàng khác”.
- Đặc điểm: Trước hết, hoạt động của NHTM là hình thúc kinh doah kiếm lời. theo đuổi
mục tiêu lợi nhuận là chủ yếu. Ngân hàng thực hiện hai hoạt động là kinh doanh tiền tệ và
dịch vụ Ngân hàng. Trong đó, hoạt động kinh doanh tiền tệ được biểu hiện ở nghiệp vụ huy
động vốn dưới các hình thức khác nhau, để cấp tín dụng cho khách hàng có nhu cầu vay vốn
với mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận. Ngân hàng thương mại là người “đi vay để cho vay”. Các
hoạt động dịch vụ Ngân hàng được biểu hiện thông qua các nghiệp vụ sẵn có về tiền tệ, thanh
Sinh viên: Phạm Hà Phương.
Lớp: TCNH K13B

4


toán, ngoại hối, chứng khoán để cam kết thực hiện nghiệp vụ cho khách hàng trong một
khoảng thời gian nhất định nhằm thu phí dịch vụ hoặc hoa hồng.
Hai là, hoạt động của Ngân hàng thương mại phải tuân theo pháp luật nghĩa là chỉ khi

NHTM thỏa mãn đầy đủ các điều kiện khắt khe do pháp luật quy định như điều kiện về vốn,
phương pháp kinh doanh,…thì mới được phép hoạt động trên thị trường.
Ba là, hoạt động kinh doanh của NHTM có độ rủi ro cao hơn nhiều so với các loại hình
kinh doanh khác và thường có ảnh hưởng sâu sắc tới các ngành khác và cả nền kinh tế. Rủi ro
đến từ phía Ngân hàng, khách hàng vay tiền và các yếu tố khách quan. Để tránh rủi ro đáng
tiếc xảy ra Chính phủ các quốc gia đã dặt ra những đạo luật riêng nhằm kiểm soát, đảm bảo
cho hoạt động của Ngân hàng được vận hành an toàn và đúng quy trình của nó.
- Các hoạt động cơ bản: Cùng với sự phát triển của NHTM, hoạt động và các dịch vụ
của NHTM ngày càng được mở rộng. Nhưng nhìn chung, có ba hoạt động mà Ngân hàng
thương mại thường làm đó là:
+ Hoạt động huy động vốn: Là hoạt động khởi đầu cho các hoạt động khác của NHTM.
NHTM bản chất là một trung gian tài chính có đặc điểm hoạt động chủ yếu không phải bằng
nguồn vốn chủ sở hữu vì vậy để có nguồn vốn hoạt động, cung cấp vốn cho nền kinh tế thì
NHTM phải huy động những nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế thông qua các
hoạt động nhận tiền gửi, phát hành kì phiếu, trái phiếu, đi vay từ các tổ chức tín dụng khác
hoặc từ NHTW.
+ Hoạt động sử dụng vốn: Sau khi huy động vốn, để bù đắp được chi phí huy động vốn
và có lợi nhuận thì NHTM phải tìm cách sử dụng hiệu quả các nguồn vốn này để thu lãi. Đây
là hoạt động chủ yếu và đem lại tỷ trọng thu nhập lớn nhất cho các NHTM. NHTM sử dụng
vốn theo các hướng cơ bản là hoạt động tín dụng, đầu tư chứng khoán, đầu tư tài sản cố định
và trang thiết bị, hoạt động ngân quỹ,..trong đó hoạt động tín dụng là quan trọng nhất bởi vì
nó đem lại phần lớn thu nhâp cho NHTM.
+ Các hoạt động trung gian của NHTM: Bao gồm hoạt động thanh toán, hoạt động quản
lý tài sản cho khách hàng, hoạt động phát hành chứng khoán, hoạt động mua bán và bảo quản
chứng khoán, hoạt động cung cấp thông tin, tư vấn kinh doanh và quản trị doanh nghiệp…các
hoạt động này không đem lại nguồn thu nhập chủ yếu cho NHTM nhưng có ý nghĩa quan
trọng trong việc mở rộng hoạt động huy động và sử dụng nguồn vốn, đồng thời đa dạng hóa
hoạt động, giảm bớt rủi ro và tăng thu nhập cho Ngân hàng.
Tuy ba nhóm hoạt động có những đặc điểm khác nhau song có quan hệ mật thiết, gắn
bó chặt chẽ và bổ sung cho nhau. Vi vậy đối với các nhà quản trị Ngân hàng không được coi


Sinh viên: Phạm Hà Phương.
Lớp: TCNH K13B

5


nhẹ hoạt động nào mà phải luôn đặt mối quan hệ giữa chúng trong khi đề ra chiến lược cũng
như lập kế hoạch kinh doanh để đạt được hiệu quả cao nhất trong hoạt động.
- Vai trò: Đã từ lâu vai trò của Ngân hàng trong nền kinh tế trở nên vô cùng quan trọng
nhất là khi quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đã đi vào chiều sâu, yêu cầu cần có vốn để
xây dựng cơ sở hạ tầng, tăng tốc độ đầu tư, từng bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đảm bảo
nhịp độ tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững.
+ NHTM là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế.
+ Là cầu nối giữa doanh nghiệp và thị trường.
+ NHTM là cầu nối giữa nền tài chính quốc gia và nền tài chính thế giới.
+ Là công cụ để Nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
- Chức năng của NHTM: Tầm quan trọng của NHTM còn thể hiện ở chức năng của nó.
Các nhà kinh tế học đã ví NHTM là trái tim của nền kinh tế. Ngân hàng hút tiền về, bơm tiền
đi vì thế nguồn vốn nhàn rỗi được khơi thông đi từ nơi thừa đến nơi thiếu tiền thúc đầy quá
trình lưu chuyển tiền tệ một cách hiệu quả. Các chức năng đó bao gồm:
+ Trung gian tín dụng.
+ Trung gian thanh toán và quản lý các phương tiện thanh toán.
+ Nguồn tạo tiền.
1.2. Hoạt động huy động vốn của NHTM.
“Hoạt động huy động vốn tại các Ngân hàng thương mại là hoạt động mà trong đó các
Ngân hàng này tìm kiếm nguồn vốn khả dụng tại các chủ thể khác nhằm đảm bảo sự vận hành
bình thường, hiệu quả của bản thân nó theo đúng quy định của pháp luật.”
Huy động vốn có thể xem là một trong những nghiệp vụ xuât hiện sớm nhất trong hoạt
động của các NHTM. Trong giai đoạn sơ khai của hoạt động Ngân hàng, những nghiệp vụ

này đơn giản chỉ là những hoạt động cất giữ các tài sản có giá nhằm mục đích đảm bảo an
toàn, và lúc này, người phải trả phí là người gửi tiền chứ không phải là các Ngân hàng, các
khoản tiền chỉ được xem đơn thuần là vật được kí gửi chứ hoàn toàn không đóng vai trò là
nguồn vốn đối với các Ngân hàng thương mại, tiền lúc này không được xem là tiền tệ đúng
nghĩa của nó, vì không có khả năng luân chuyển, không sinh ra được lợi nhuận. Khi nhu cầu
tín dụng gia tăng, nghiệp vụ Ngân hàng phát triển, vị thế đó bị đảo ngược, Ngân hàng là
người phải trả phí (lãi suất - giá cả của tín dụng), và nguồn tiền được kí gửi thay đổi vai trò
của nó, trở thành nguồn vốn khả dụng và lớn nhất của các NHTM hiện nay. Chính vì vậy, trái
ngược với quá khứ, Ngân hàng là người phải đi nài nỉ khách hàng gửi tiền. Nếu trước đây
Ngân hàng là người bị động trong quan hệ này thì hiện nay, hầu hết tất cả các Ngân hàng đều
có các chính sách, phương thức để lôi kéo nguồn tiền gửi này và chính vì vậy các phương
Sinh viên: Phạm Hà Phương.
Lớp: TCNH K13B

6


thức huy động vốn ngày càng trở nên quan trọng phong phú và đa dạng hơn. Có thể nói, hiện
nay hoạt động huy động vốn la một trong những hoạt động hết sức quan trọng và liên quan
đến sự sống còn của NHTM.
Xuất hiện khá lâu đời và không ngừng phát triền, thay đổi cùng với sự phát triển của
NHTM, nội hàm của hoạt động huy động vốn đã có những thay đổi hết sức đáng kể , cả về
quy mô lẫn hình thức thể hiện. Hơn nữa, gần như không tìm được định nghĩa hoàn thiện về
hoạt động này cũng như không có được sự thống nhất hoàn toàn giữa các quan điểm. Đặc
biệt, là sự khác biệt trong cách hiểu khi đề cập vấn đề này giữa các quan điểm khác nhau.
Phổ biến nhất là việc sử dụng thuật ngữ này trong các khía cạnh không chuyên, đặc biệt
là ngôn ngữ thường nhật của xã hội và báo chí. Khái niệm huy động vốn được sử dụng ở đây
đối với các NHTM có thể nói là hẹp và không rõ ràng nhất, trong nhiều trường hợp không có
sự thống nhất trong nội hàm của bản thân khái niệm. Nhưng nhìn chung, phổ biến nhất, khái
niệm này được dùng chủ yếu đề cập đến một hoạt động đặc trưng nhất của các NHTM, đó là

nhận tiền gửi và dưới các hình thức cơ bản nhất, cụ thể là nhận tiền gửi và các loại tiền gửi có
và không có kì hạn khác.
Dưới khía cạnh kinh tế cũng có khá nhiều cách tiếp cận với riêng khái niệm này, tuy
cũng khá tương đồng nhau và phạm vi thường rộng hơn khái niệm được đề cập ở trên nhưng
nội hàm của chúng thường không đồng nhất. Cách tiếp cận thông thường nhất hiện nay trong
các nghiên cứu của các chuyên ngành kinh tế, tài chính. Ngân hàng là tiếp cận khái niệm huy
động vốn từ nguồn gốc của các nguồn vốn. Chẳng hạn nguồn vốn được chia thành vốn tự có,
vốn huy động, vốn đi vay, vốn tiếp nhận, vốn khác. Chính vì vậy, hoạt động huy động vốn
của các NHTM lúc này bao gồm cả việc khởi tạo nguồn vốn ban đầu cho sự hình thành vốn
điều lệ và cả việc tạo lập nguồn vốn cấp hai (một bộ phận của nguồn vốn tự có) của NHTM.
1.2.1. Nguồn vốn của NHTM.
Vốn của NHTM là những giá trị tiền tệ do NHTM tạo lập hoặc huy động được dùng để
cho vay, đầu tư hoặc để thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác. Nó chi phối toàn bộ hoạt
động của NHTM, nó quyết định sự tồn tại và phát triển của NHTM bao gồm:
1.2.1.1. Vốn chủ sở hữu.
Về mặt kinh tế, vốn chủ sở hữu là vốn riêng của Ngân hàng do các chủ sở hữu đóng
góp và nó còn được tạo ra trong quá trình kinh doanh dưới dạng lợi nhuận giữ lại. Mặc dù chỉ
chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của Ngân hàng song lại là điều kiện pháp lý bắt
buộc khi thành lập Ngân hàng.
Theo quyết định số 457/2005QĐ – NHNN ngày 19/4/2005 và quyết định số
03/2007/QĐ – NHNN ngày 19/1/2007 thì vốn chủ sở hữu của NHTM bao gồm:
Sinh viên: Phạm Hà Phương.
Lớp: TCNH K13B

7


- Vốn chủ sở hữu (vốn cấp 1): vốn điều lệ thực có (vốn đã được cấp, vốn đã góp), quỹ
dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ dự phòng tài chính, quỹ đầu tư và phát triển nghiệp vụ, lợi
nhuận không chia. Đây là nguồn vốn tương đối ổn định.

- Vốn chủ sở hữu bổ sung (vốn cấp 2): đây là nguồn vốn có tính ổn định thấp và phụ
thuộc nhiều vào quy mô của nguồn vốn chủ sở hữu cơ bản, nguồn vốn cấp 2 được hình thành
thông qua các thành phần như:
+ 50% giá trị tăng thêm của tài sản cố định.
+ 40% giá trị tăng thêm của các loại chứng khoán đầu tư (kể cả cổ phiểu đầu tư, góp
vốn)
+ Trái phiếu chuyển đổi hoặc cổ phiếu ưu đãi do tổ chức tín dụng phát hành có kì hạn
ban đầu, thời hạn còn lại trước khi chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông tối thiểu là 5 năm.
+ Các công cụ khác thỏa mãn điều kiện có kì hạn ban đầu tối thiểu trên 10 năm.
+ Dự phòng chung tối đa bẳng 1,25% tổng tài sản có rủi ro.
1.2.1.2. Vốn huy động.
Đây là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong Ngân hàng, Ngân hàng chỉ có quyền sử
dụng mà không có quyền sở hữu, phải có trách nhiệm hoàn trả cả gốc và lãi khi đến hạn.
Nguồn vốn này luôn biến động nên Ngân hàng không được sử dụng hết mà phải dự trữ với
một tỷ lệ hợp lý để đảm bảo khả năng thanh toán.
NHTM huy động vốn thông qua các hoạt động: nhận tiền gửi, phát hành giấy tờ có giá,
vay vốn giữa các tổ chức tín dụng và vay vốn ngắn hạn của Ngân hàng Nhà nước.
1.2.1.3. Vốn đi vay.
Là loại vốn mà Ngân hàng chủ động đi vay với mục đích đi vay, thời hạn vay, và đối
tượng vay khác nhau bao gồm:
• Vay từ các tổ chức tín dụng khác
Các NHTM có thể vay và cho vay lẫn nhau thông qua thị trường liên Ngân hàng, hoặc
vay trực tiếp lẫn nhau không thông qua thị trường liên Ngân hàng, phương thức này rất linh
hoạt giúp các NHTM cân đối vốn một cách kịp thời.
Nguyên tắc vay vốn từ tổ chức tín dụng khác:
- Các ngân hàng phải hoạt động hợp pháp
- Thực hiện việc cho vay và đi vay theo hợp đồng tín dụng
- Vốn vay phải được đảm bảo bằng thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của Ngân hàng
trung ương.
Sinh viên: Phạm Hà Phương.

Lớp: TCNH K13B

8


• Vay từ NHTW
Dù các NHTM thận trọng đến mấy trong việc cho vay thì cũng không tránh khỏi lúc
mất khả năng chi trả hoặc thiếu tiền mặt tạm thời, lúc đó NHTW chính là cứu tinh cho các
NHTM, là nguồn vay sau cùng.
Ở Việt Nam hiện nay, NHTW cho các NHTM vay dưới các hình thức:
- Tái cấp vốn
- Chiết khấu, tái chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác
- Cho vay có đảm bảo bằng thế chấp hoặc cầm cố thương phiếu cùng các giấy tờ có giá
ngắn hạn khác
- Cho vay theo loại hồ sơ tín dụng
Ngoài ra, NHTW còn cho các NHTM vay bổ sung vốn thanh toán bù trừ, nhờ loại cho
vay này mà vốn thanh toán bù trừ được thực hiện một cách thuận lợi. Trong những trường
hợp đặc biệt được Thủ tướng Chính phủ chấp nhận, NHTW còn cho các NHTM cho vay tạm
thời mất khả năng chi trả và có nguy cơ gây mất an toàn cho toàn hệ thống.
1.2.1.4. Vốn khác.
Bên cạnh các nguồn vốn nêu trên trong quá trình hoạt động, các NHTM còn có thể tạo
lập vốn cho mình từ nhiều nguồn khác:
- Vốn trong thanh toán: Là nguồn vốn mà Ngân hàng tạo lập được trong quá trình làm
trung gian thanh toán.
- Vốn tiếp nhận: Là số vốn ủy thác đầu tư, tài trợ của Chính phủ, của các tổ chức tài
chính tiền tệ, các tổ chức đoàn thể kinh tế - xã hội trong và ngoài nước tài trợ cho các chương
trình dự án về phát triển kinh tế, xã hội, cải tạo môi trường…và được chuyển qua NHTM làm
đại lý ủy thác thực hiện.
Các nguồn vốn khác này tuy không nhiều, thời gian sử dụng lại ngắn nhưng điều đặc
biệt là đối với nguồn vốn này, Ngân hàng không những không phải tốn kém chi phí sử dụng

vốn mà đôi khi còn nhận được phí từ việc cung cấp các dịch vụ Ngân hàng đồng thời có điều
kiện mở rộng nghiệp vụ và dịch vụ Ngân hàng làm cho hoạt động của Ngân hàng đa dạng
hơn.
1.2.2. Các hình thức huy động vốn của NHTM.
Các NHTM thường làm nhiệm vụ vay tiền (hầu hết từ những người gửi tiền) cho vay
với mục đích hưởng lợi qua lãi suất. Đây là một công việc của trung gian tài chính đóng vai
trò trung gian giữa người cần vốn và người có vốn. Quá trình tạo vốn của NHTM được thể
hiện dưới các hình thức sau:
Sinh viên: Phạm Hà Phương.
Lớp: TCNH K13B

9


1.2.2.1. Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi của khách hàng.
* Tiền gửi thanh toán:
Với loại tiền này khách hàng có thể gửi tiền vào và rút tiền ra bất cứ lúc nào có nhu cầu.
Mục đích chính của người gửi tiền nhằm đảm bảo an toàn về tài sản và thực hiện các khoản
thanh toán qua Ngân hàng. Tài khoản này mở cho các khách hàng cá nhân hoặc tổ chức có
nhu cầu thực hiện thanh toán qua Ngân hàng. Tuy nhiên hiện nay tại Việt Nam tỷ trọng trong
thanh toán không dùng tiền tiền mặt còn thấp, cho nên để khuyến khích việc thanh toán qua
Ngân hàng, các NHTM Việt Nam đã tiến hành trả lãi cho các khoản tiền này còn ở các nước
phát triển thì không trả lãi cho các khoản tiền này.
* Tiền gửi có kì hạn:
Đây là loại tiền gửi mà khách hàng chỉ được rút tiền khi kì hạn kết thúc. Nếu khách
hàng có nhu cầu rút trước thời hạn thì Ngân hàng sẽ không trả lãi cho khách hàng. Tuy nhiên,
ở Việt Nam để khuyến khích khách hàng gửi tiền thì Ngân hàng sẽ trả cho khách hàng với
mức lãi suất của tiền gửi không kì hạn.
Đây là nguồn vốn tương đối ổn định do thời gian gửi tiền được ấn định trước nên Ngân
hàng thường trả lãi rất cao. Nó phù hợp với những người có khoản tiền tạm thời nhàn rỗi hoặc

những người đang tìm cách quay vòng vốn trong một thời gian để đạt hiệu quả cao nhất. Hiện
tại, các NHTM có các loại tiền gửi với các loại kì hạn 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng. 12
tháng, 1 năm và 2 năm. Với mỗi kì hạn khác nhau thì Ngân hàng sẽ áp dụng mức lãi suất khác
nhau, thường kì hạn càng dài thì lãi suất càng cao. Tuy nhên, ở các NHTM Việt Nam hiện nay
kì hạn 1 tháng thường là rất hạn hữu và ở nhiều Ngân hàng khác loại kì hạn này không tồn tại.
* Tiền gửi tiết kiệm của dân cư.
Là loại tiền gửi mà khi khách hàng gửi tiền vào Ngân hàng thì họ được giao một cuốn
sổ tiết kiệm coi như một giấy chứng nhận tiền gửi vào Ngân hàng. Tiền gửi tiết kiệm gồm:
- Tiền gửi tiết kiệm không kì hạn:
Thực chất đây là loại tiền gửi thông thường, người gửi tiền có thể rút ra một phần hoặc
toàn bộ số tiền gửi bất cứ lúc nào mà không thông báo trước nhưng khác với loại tiền gửi
thanh toán, người gửi tiền không được sử dụng các công cụ thanh toán để trả cho người khác,
bên cạnh đó số dư của tài khoản này không lớn và có ưu điểm hơn tiền gửi giao dịch ở chỗ là
số dư này ít biến động nên lãi suất tiền gửi tiết kiệm thường cao hơn so với tiền gửi thanh toán
và phần lớn những người gửi tiết kiệm là do chưa xác định được nhu cầu chi tiêu cụ thể trong
tương lai nhưng lại được hưởng mức lãi trong thời gian khoản tiền nhàn rỗi.
- Tiền gửi tiết kiệm có kì hạn:

Sinh viên: Phạm Hà Phương.
Lớp: TCNH K13B

10


Là loại tiền gửi dành cho khách hàng cá nhân và tổ chức có nhu cầu gửi tiền vì mục tiên
an toàn, sinh lợi và thiết lập được kế hoạch sử dụng tiền trong tương lai. Loại này tương đối
ổn định vì xác định được thời gian rút tiền của khách hàng. Đối với loại tiền gửi này Ngân
hàng không có nhiều loại thời hạn với lãi suất cao hơn loại tiền gửi không kì hạn với mức lãi
suất còn thay đổi tùy theo loại đồng tiền gửi tiết kiệm (VNĐ, USD, EUR, hay vàng) và còn
tùy theo uy tín, rủi ro của Ngân hàng nhận tiền gửi.

1.2.2.2. Huy động vốn bằng phát hành giấy tờ có giá.
Giấy tờ có giá là chứng nhận của tổ chức tín dụng phát hành để huy động vốn trong đó
xác nhận nghĩa vụ trả nợ của một khoản tiền trong một thời hạn nhất định, điều kiện trả lãi và
các điều khoản cam kết khác giữa tổ chức tín dụng và người mua.
Đặc điểm của loại vốn này là lãi suất cao hơn lãi suất tiền gửi tiết kiệm, mục đích huy
động là để đáp ứng cho các dự án đầu tư lớn, được huy động theo nhiều thời hạn khác nhau
như ngắn hạn, trung hạn, dài hạn. Hiện nay, ở các NHTM Việt Nam thường huy động nguồn
vốn này dưới hình thức phát hành kì phiếu có mục đích và trái phiếu trung và dài hạn.
- Trái phiếu Ngân hàng: Là một cam kết xác định nghĩa vụ trả nợ (cả gốc và lãi) của
Ngân hàng phát hành đối với người chủ sở hữu trái phiếu với mục đích là nhằm huy động vốn
trung và dài hạn, lãi suất của trái phiếu thường cao hơn lãi suất của tiền gửi tiết kiệm, kì
phiếu. Việc phát hành trái phiếu của các NHTM chịu sự quản lý của NHTW, các cơ quan
quản lý trên thị trường chứng khoán và có thể bị chi phối bởi uy tín của Ngân hàng.
- Kỳ phiếu Ngân hàng: Đây là loại giấy tờ có giá ngắn hạn, người sở hữu có thể chuyển
nhượng cho người khác qua chứng nhận của Ngân hàng vì trên sổ kỳ phiếu có ghi tên người
hưởng.
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi: Nó là những giấy tờ xác nhận tiền gửi định kỳ ở một
Ngân hàng, người sở hữu giấy này sẽ được thanh toán tiền lãi theo kì và nhận đủ vốn khi đến
hạn. Chứng chỉ sau khi phát hành được lưu thông trên thị trường.
1.2.2.3. Vốn vay từ các tổ chức tài chính tín dụng.
Thực hiện thông qua thị trường liên Ngân hàng, giúp các NHTM giải quyết sự mất cân
đối giữa việc huy động và việc sử dụng vốn gây thiếu vốn đột xuất.
1.2.2.4. Vốn vay từ NHTW.
Khi các NHTM hết khả năng vay vốn của nhau mà vẫn thiếu vốn hoặc mất khả năng
thanh toán thì NHTM là cứu tinh cuối cùng nhằm bổ sung nguồn vốn kinh doanh đảm bảo
cho hệ thống NHTM hoạt động bình thường. Các hình thức chử yếu mà NHTW sử dụng để
cấp tín dụng cho các NHTM là cho vay, mua bán, chiết khấu, tái chiết khấu đối với các giấy
tờ có giá.
Sinh viên: Phạm Hà Phương.
Lớp: TCNH K13B


11


1.2.2.5. Tạo vốn từ các nguồn vốn khác.
Đó là từ các tổ chức tài chính quốc tế, đây là nguồn vốn lớn, có thời hạn trong độ dài
tối đa từ 5 đến 50 năm với lãi suất đối ưu đãi. Tuy nhiên, nó có các điều kiện kèm theo rất
chặt chẽ và việc cấp phát phải đúng nội dung chương trình của các dự án tài trợ.
1.2.3. Vai trò của hoạt động huy động vốn.
Đối với bất cứ doanh nghiệp nào muốn hoạt động kinh doanh được thì phải có vốn bởi
vốn phản ánh năng lực chủ yếu để quyết định khả năng kinh doanh. Riêng đối với Ngân hàng,
là một doanh nghiệp đặc biệt thì hoạt động huy động vốn lại càng trở nên quan trọng, hoạt
động của Ngân hàng gắn bó mật thiết với hệ thống tiền tệ và hệ thống thanh toán. Vốn không
chỉ là phương tiện kinh doanh chính mà còn là đối tượng kinh doanh chủ yếu của Ngân hàng,
ngoài vốn điều lệ là điều kiện bắt buộc theo luật thì Ngân hàng phải huy động thêm vốn để
hoạt động kinh doanh từ đó thu lợi nhuận.
Với chức năng tập trung và phân phối cho các nhu cầu chủ yếu của nền kinh tế, một
nguồn vốn huy động dồi dào sẽ tạo cho Ngân hàng điều kiện để mở rộng thị trường kinh
doanh bằng việc đa dạng hóa các loại hình dịch vụ, không bỏ lỡ cơ hội đầu tư, giảm thiều rủi
ro tạo dựng được uy tín cho khách hàng.
Bên cạnh đó, huy động vốn tạo cho Ngân hàng khả năng cạnh tranh cao, nguồn huy
động vốn càng lớn sẽ chứng minh rằng quy mô, trình độ nghiệp vụ, phương tiện kĩ thuật của
Ngân hàng hiện đại.
Ví dụ như: Ngân hàng có vốn lớn khi có biến động của thị trường tiền tệ họ vẫn có khả
năng phản ứng nhanh chóng để khắc phục tình thế. Ngược lại. các Ngân hàng có vốn ít
thường bị động trong trường hợp thị trường bị biến động, sự nhạy bén thích nghi là chậm hơn
hoặc không có khả năng khắc phục tình hình dẫn tới hoạt động kinh doanh bị ảnh hưởng thậm
chí là phá sản.
Các Ngân hàng thực hiện hoạt động kinh doanh chủ yếu dựa vào nguồn vốn huy động
vì vậy khả năng huy động vốn tốt là điều kiện vô cùng thuận lợi để Ngân hàng mở rộng quan

hệ tín dụng với các thành phần kinh tế khác nhau trong xã hội cả về quy mô, khối lượng tín
dụng, chủ động về thời gian, thời hạn cho vay…Điều đó sẽ thu hút nhiều khách hàng, doanh
số Ngân hàng sẽ tăng nhanh chóng đảm bảo uy tín và năng lực cạnh tranh trên thị trường.
Với những vai trò quan trọng của hoạt động huy động vốn, các Ngân hàng luôn tìm
cách đưa ra những chính sách quản lý nguồn vốn từ khâu nhận vốn từ những người gửi tiền và
những người cho vay khác nhau đến việc sử dụng vốn một cách hiệu quả.
1.3. Hiệu quả huy động vốn của NHTM.
1.3.1. Khái niệm về hiệu quả huy động vốn của NHTM.
Sinh viên: Phạm Hà Phương.
Lớp: TCNH K13B

12


Để làm rõ hơn khái niệm hiệu quả huy động vốn của NHTM ta sẽ xam xét dưới 2 góc
độ:
- Về phía xã hội: Để thực hiện thành công quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất
nước thì cần một lượng vốn lớn làm tiền đề vật chất.
- Về phía Ngân hàng: Vốn cần thiết để tiến hàng hoạt động kinh doanh có hiệu quả đa
dạng hóa các hình thức kinh doanh nâng cao sức cạnh tranh và lợi nhuận Ngân hàng. Đặc biệt
là nguồn vốn huy động trong nước.
Vốn trong nước phần lớn nằm trong các hộ gia đình dưới dạng tiền gửi tiết kiệm, hơn
nữa vốn của các tổ chức xã hội không phải lúc nào cũng được sử dụng theo mùa, theo chu kì
kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Do đó, lượng vốn nhàn rỗi trong khu vực này là rất lớn.
Nhiệm vụ to lớn của mỗi Ngân hàng là phải tập trung và thu hút nguồn vốn này để đầu tư cho
các hoạt động kinh doanh của mình, biến chúng thành các đồng vốn mang lại hiệu quả kinh tế
xã hội.
Để đạt được điều đó, Ngân hàng phải có các công tác huy động vốn phù hợp và có hiệu
quả. Hiệu quả huy động vốn phải được đánh giá qua các khía cạnh sau:
+ Vốn kinh doanh phải xuất phát từ nhu cầu kinh doanh của Ngân hàng, vốn này phải ổn

định, phải có sự tăng trưởng, ổn định về số lượng để có thể thỏa mãn nhu cầu cho vay, thanh
toán cũng nhu các hoạt động khác của Ngân hàng. Tuy nhiên, vốn huy động phải có sự ổn
định về thời gian, nếu không việc sử dụng không hiệu quả mà Ngân hàng còn phải đối mặt
với vấn để thanh toán.
+ Bên cạnh đó, việc huy động vốn còn phụ thuộc vào nhu cầu thực tế của Ngân hàng,
huy động được ít lại không đáp ứng được nhu cầu của khách hàng, không đa dạng hóa được
dịch vụ, mức cạnh tranh trên thị trường kém từ đó giảm uy tín đối với khách hàng tiềm năng.
Ngược lại huy động vốn quá nhiều mà khoogn sư dụng hết vốn sẽ bị đóng băng khiến lợi
nhuận giảm sút vì vẫn phải đóng lãi kèm theo bảo quản, kế toán, kho quỹ…mà không có
khoản nào bù đắp lại.
+ Việc huy động vốn còn phụ thuộc vào hoàn cảnh kinh tế từng thời kì của xã hội.
Như vậy có thể kết luận: Hiệu quả huy động vốn là việc thực hiện tôt công tác huy động
nhằm tạo cho Ngân hàng một lượng vốn đầy đủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả và kết quả huy động vốn của NHTM.
* Các chỉ tiêu đánh giá kết quả huy động vốn (các chỉ tiêu được thể hiện qua bảng 1, 2,3 và
4).
Kết quả huy động vốn được đánh giá theo nhiều khía cạnh khác nhau tùy theo mục
đích nghiên cứu vì vậy cũng có nhiều chỉ tiêu đánh giá kết quả huy động vốn. Ở đây, e chỉ xin
Sinh viên: Phạm Hà Phương.
Lớp: TCNH K13B

13


trình bày các chỉ tiêu đánh giá dưới góc độ của một Ngân hàng, nó bao gồm những chỉ tiêu
sau:
- Nguồn vốn tăng trưởng ổn định về số lượng và thời gian: đánh giá qua mức độ tăng
giảm nguồn vốn huy động và số lượng huy động vốn có kỳ hạn. Nguồn vốn tăng đều qua các
năm đạt mục tiêu về nguồn vốn đặt ra và có nguồn vốn tăng trưởng ổn định.
Nguồn vốn có số lượng vốn kỳ hạn lớn chứng tỏ sự ổn định về thời gian của nguồn vốn

cao.
- Nguồn vốn có khả năng đáp ứng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của Ngân
hàng: đánh giá qua việc so sánh các nguồn vốn huy động được với các nhu cầu tín dụng,
thanh toán và các nhu cầu khác để thấy nguồn vốn huy động đã đáp ứng bao nhiêu, Ngân
hàng phải vay thêm bao nhiêu để thỏa mãn nhu cầu đó.
* Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn (các chỉ tiêu được thể hiện qua bảng 5)
- hệ số huy động vốn:
Hệ số huy động vốn =
Tỷ lệ này thể hiện được năng lực của Ngân hàng là như thế nào, có khả năng huy động mạnh
hay yếu, đồng thời nó chiếm bao nhiêu phần trăm so với tổng nguồn vốn. Nó cho thấy khả
năng tự chủ của Ngân hàng.
- Tỷ lệ chi phí huy động vốn trên tổng chi phí =
Chỉ tiêu này dánh giá chi phí của Ngân hàng phải bỏ ra cho hoạt động huy động vốn so với
tổng chi phí hoạt động. Tỷ lệ càng thấp cho thấy hoạt động huy động vốn của Ngân hàng càng
hiệu quả.
- Tỷ lệ VHĐ trên vốn cho vay =
Tỷ lệ này là một thước đo về thanh khoản, nó đánh giá năng lực hoàn trả của người gửi tiền à
biểu hiện phần trăm các khoản cho vay của ngân hàng thông qua tiền gửi.
- Tốc độ tăng trưởng vốn huy động =
Chỉ tiêu này cho thấy sự tăng trưởng của vốn huy động trong giai đoạn nghiên cứu là nhanh
hay chậm.
- Tốc độ phần trăm hoành thành vốn huy động =
Chỉ tiêu này cho biết mức độ hoàn thành hoạt động huy động vốn của ngân hàng
1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn của NHTM.
1.4.1. Nhân tố khách quan.
- Sự phát triển của nền kinh tế:
Theo các lý thuyết kinh tế thì sự tăng trưởng hay suy thoái của nền kinh tế quyết định
đến thu nhập của các tổ chức cá nhân, như vậy sẽ có hoặc không có một khoản tiền nhàn rỗi
Sinh viên: Phạm Hà Phương.
Lớp: TCNH K13B


14


đưa vào tích lũy bằng cách gửi Ngân hàng. Đây là yếu tố quyết định khả năng huy động vốn
của Ngân hàng.
Khi nền kinh tế phát triển ổn định, đảm bảo được giá trị của đồng tiền từ đó gửi tiền
vào Ngân hàng của khách hàng được an toàn, tạo được sự an tâm về tâm lý của khách hàng
mở ra tiềm năng và mở rộng phạm vi đầu tư, lĩnh vực kinh doanh cho NHTM. Ngược lại, khi
nền kinh tế phát triển không ổn định, sản xuất bị đình trệ…nhân dân sẽ mất niềm tin vào giá
trị của đồng tiền dẫn đến mất an toàn và rủi ro cho đồng vốn kinh doanh của NHTM và khả
năng huy động vốn cũng sẽ bị thu hẹp.
- Môi trường pháp lý:
Cơ chế chính sách pháp luật của Nhà nước rất chặt chẽ, đồng bộ các định hướng phát
triển kinh tế xã hội của Nhà nước mang tính ổn định lâu dài sẽ tạo điều kiện cho hoạt động
sản xuất kinh doanh.
NHTM là tổ chức chịu ảnh hưởng rất lớn từ môi trường pháp lý nhất là các chính sách
của Nhà nước, các bộ luật tác động trực tiếp và gián tiếp đến hoạt động huy động vốn của
Ngân hàng như: luật tổ chức tín dụng, luật NHNN,…,luật đầu tư nước ngoài. Bên cạnh đó
luật chính sách tiền tệ cũng có ảnh hưởng không nhỏ, ví dụ khi làm phát nền kinh tế tăng,
Nhà nước thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ bằng cách tăng lãi suất tiền gửi để thu hút tiền
ngoài xã hội thì lúc đó NHTM sẽ huy động vốn dễ dàng hơn. Như vậy, mục tiêu hoạt động
của NHTM được xây dựng vào các quy định, quy chế củ Nhà nước để đảm bảo an toàn và
nâng cao niềm tin từ khách hàng.
- Nhu cầu về vốn của nền kinh tế:
NHTM là trung gian tập trung và phân phối vốn cho nền kinh tế, khi nhu cầu vay vốn
giảm thì khả năng huy động vốn của Ngân hàng cũng giảm theo.
- Tâm lý, thói quen của khách hàng:
Khách hàng vừa là người gửi tiền vừa là người sử dụng vốn, thu nhập ảnh hưởng đến
nguồn vốn tiềm năng mà Ngân hàng có thể huy động trong tương lai, còn yếu tố tâm lý ảnh

hưởng đến sự ra vào của đồng tiền. Tâm lý tin tưởng vào tương lai của khách hàng có tác
dụng làm ổn định lượng tiền gửi vào, rút ra và ngược lại. Một điểm quan trọng nữa là mức độ
thường xuyên của việc thường xuyên sử dụng các dịch vụ Ngân hàng của khách hàng, mức độ
này càng cao thì điều kiện mở rộng hay huy động vốn ngày càng trở lên dễ dàng hơn.
1.4.2. Nhân tố chủ quan.
1.4.2.1. Uy tín của Ngân hàng.

Sinh viên: Phạm Hà Phương.
Lớp: TCNH K13B

15


Với bất kì một khách hàng nào có khoản tiền nhàn rỗi cần gửi vào Ngân hàng thì điều
họ cần biết đầu tiên là Ngân hàng đó có thật sự đáng tin cậy hay không,, nếu Ngân hàng có uy
tín cao trên thị trường thì việc đắn đo trong lựa chọn của khách hàng không còn là vấn đề khó
nữa.Thông thường uy tín này thể hiện ở mức độ thâm niên của Ngân hàng, thâm niên càng
cao thì khách hàng càng tin tưởng để gửi tiền.
1.4.2.2. Chính sách khách hàng.
Đây là điều kiện thứ hai mà khách hàng quan tâm đến sau uy tín của Ngân hàng. Như
mọi doanh nghiệp khác Ngân hàng biết rằng “khách hàng là thượng đế” và các chính sách của
họ là cần thiết để thu hút các khoản tiền nhàn rỗi, Ngân hàng nào mà nhanh nhạy thấu đáo
điều này thì sẽ giành được nhiều thị phần hơn.
1.4.2.3. Chính sách marketing.
Đây là chính sách rất quan trọng đối với tất cả các loại hình doanh nghiệp đặc biệt là
đối với ngành Ngân hàng hiện nay. Để khách hàng biết đến mình, hiểu về các chính sách của
mình…thì các Ngân hàng phải quảng bá mình trên mọi phương diện thông tin đại chúng, trên
cả pano, áp phích, tờ rơi,…
1.4.2.4. Các hình thức huy động vốn.
Các ngân hàng muốn dễ dàng tìm kiếm nguồn vốn thì trước hết phải đa dạng hóa hình

thức huy động vốn, mức độ đa dạng càng cao thì càng dễ dàng đáp ứng một cách tối đa nhu
cầu của dân cư vì họ đều tìm thấy cho mình một hình thức gửi tiền phù hợp mà lại an toàn. Do
vậy, các Ngân hàng thường cân nhắc rất kĩ lưỡng trước khi đưa vào áp dụng một hình thức
mới.
1.4.2.5. Chính sách lãi suất cạnh tranh.
Các Ngân hàng cạnh tranh giành vốn không chỉ với các Ngân hàng khác mà còn với các
tổ chức tiết kiệm, các thị trường tiền tệ và với những người phát hành các công cụ tài chính
khác nhau trong thị trường tiền tệ. Khi lãi suất tối đa bị loại bỏ trong quá trình nới lỏng các
quy định về việc duy trì mức lãi suất cạnh tranh càng trở lên gay gắt, đặc biệt trong giai đoạn
khan hiếm tiền tệ, đủ cho những khác biệt tương đối nhỏ về lãi suất cũng thúc đẩy người gửi
tiền tiết kiệm và nhà đầu tư chuyển vốn từ Ngân hàng này sang Ngân hàng khác hay từ công
cụ này sang công cụ khác.
1.4.2.6. Năng lực, trình độ cán bộ Ngân hàng.
- Về mặt quản lý: trình độ quản lý tốt sẽ có khả năng tư vấn phù hợp cho khách hàng thu
hút được khách hàng đến với mình đồng thời đảm bảo an toàn nguồn vốn, tăng uy tín.
- Về trình độ nghiệp vụ: ảnh hưởng tới chất lượng nghiệp vụ.
Sinh viên: Phạm Hà Phương.
Lớp: TCNH K13B

16


1.4.2.7. Công nghệ Ngân hàng.
- Các loại dịch vụ mà Ngân hàng cung ứng
- Trình độ nghiệp vụ của cán bộ công nhân viên Ngân hàng
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
1.4.2.8. Các dịch vụ cung ứng của Ngân hàng.
Một ngân hàng có dịch vụ tốt và đa dạng có lợi thế hơn so với các Ngân hàng có dịch
vụ hạn chế, đây là điểm mạnh để các Ngân hàng giành lợi thế trong cạnh tranh.
Ví dụ: Một Ngân hàng có giao dịch mặt đường trên các phố chính, có hệ thống rút tiền

tự động làm việc ngày đêm, cán bộ giao dịch niềm nở, có trách nhiệm là lợi thế rất lớn.
1.4.2.9. Mạng lưới phục vụ cho việc huy động.
Mạng lưới này thể hiện qua việc tổ chức các quỹ tiết kiệm, không chỉ xuất hiện tại các
trung tâm kinh tế lớn mà còn được phân phối tại những nơi cách xa trung tâm như nông thôn,
vùng sâu, vùng xa.
Trên đây là những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của Ngân
hàng thương mại, với mỗi Ngân hàng khác nhau, trong từng thời kì khác nhau, với mức độ là
khác nhau. Tùy thuộc vào tình hình cụ thể mà các Ngân hàng xây dựng cho mình một chiến
lược huy động thích hợp.
Tóm lại, trong nền kinh tế thị trường, nguồn vốn huy động của mỗi NHTM có vai trò vô cùng
quan trong đối với hoạt động kinh doanh của Ngân hàng cũng như sự phát triển kinh tế - xã
hội của một đất nước, đặc biệt đối với nước ta trong giai đoạn hiện nay và trong nhiều năm
tới. Do vậy, việc mở rộng nguồn vốn huy động và sử dụng nó có hiệu quả đang là mối quan
tâm hàng đầu của toàn bộ hệ thống Ngân hàng tại Việt Nam trong việc phân tích và đánh giá
đúng thực trạng huy động vốn của các NHTM Việt Nam để chỉ ra những ưu điểm cần phát
huy và những hạn chế tồn tại cả về phương diện chính sách, thể lệ cũng như việc tổ chức thực
hiện tại các đơn vị Ngân hàng cần thiết để một mặt thu hút đối đa nguồn tiền nhàn rỗi trong xã
hội phục vụ phát triển kinh tế, mặt khác tăng hiệu quả kinh tế của các NHTM.

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
TMCP VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG CHI NHÁNH HẠ LONG.’

Sinh viên: Phạm Hà Phương.
Lớp: TCNH K13B

17


2.1. Giới thiệu chung về Ngân hàng TMCP Việt Nam thịnh vượng (VPBank) và Ngân
hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh Hạ Long.

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.
Sự phát triển của hệ thống NHTM nói chung đã thúc đẩy các NHTM riêng lẻ trong việc
mở rộng thêm quy mô thông qua các sở giao dịch, các chi nhánh nhỏ và các phòng giao dịch
trực thuộc chi nhánh.
Là một trong những Ngân hàng được thành lập sớm nhất tại Việt Nam. VP Bank đã có
những bước phát triển vững chắc trong suốt lịch sử Ngân hàng. Kể từ khi thành lập, VP Bank
vẫn không ngừng mở rộng mạng lưới kênh phân phối đa năng nhưng vẫn có thể cung cấp cho
khách hàng các sản phẩm chuyên biệt. Là thành viên của nhóm 12 ngân hàng hàng đầu Việt
Nam (G12), VPBank đang từng bước khẳng định uy tín của một ngân hàng năng động, có
năng lực tài chính ổn định và có trách nhiệm với cộng đồng. Để đạt được tầm nhìn đầy tham
vọng, VPBank đã triển khai chiến lược tăng trưởng quyết liệt trong giai đoạn 2012 - 2017 với
sự hỗ trợ của công ty tư vấn hàng đầu thế giới McKinsey. Với chiến lược này, VPBank nỗ lực
tăng trưởng hữu cơ trong các phân khúc khách hàng mục tiêu, khẩn trương xây dựng các hệ
thống nền tảng để phục vụ tăng trưởng, và luôn chủ động theo dõi các cơ hội trên thị trường.
Sự tăng trưởng vượt bậc của VPBank thể hiện sinh động ở mức độ mở rộng mạng lưới
các chi nhánh, điểm giao dịch trên toàn quốc cùng sự phát triển đa dạng của các kênh bán
hàng và phân phối. Sau 21 năm hoạt động, VP Bank đã nâng vốn điều lệ lên 8.065 tỷ đồng,
phát triển mạng lưới lên 208 điểm giao dịch ở các thành phố lớn trên cả nước với 12.400 cán
bộ công nhân viên.
Cùng với sự hình thành và phát triển mạnh mẽ của Ngân hàng TMCP Việt Nam thịnh
vượng, các chi nhánh và các phòng giao dịch của nó cũng song song được ra đời phù hợp với
xu hướng phát triển chung của hệ thống NHTM trong cả nước. Chi nhánh Hạ Long đã được
đăng kí kinh doanh số0100233583-009 đăng ký lần đầu ngày 18/05/2005, đăng ký thay đổi
lần thứ 7 ngày 20/07/2015.
Hiện nay VPBank Quảng Ninh là chi nhánh đa năng, có con dấu, mã số thuế, có bảng
cân đối để thực hiện hạch toán các hoạt động kinh doanh theo luật định. Ngay từ những ngày
đầu thành lập VPBank Quảng Ninh đã lấy tầm nhìn của VPBank nói chung làm mục tiêu
phấn đấu và xem đó là kim chỉ nam trong quá trình kinh doanh của mình. Theo đó, VPBank
Quảng Ninh tập trung vào phân khúc khách hàng cá nhân, đồng thời khai thác cơ hội trong
phân khúc khách hàng doanh nghiệp lớn và tín dụng tiêu dùng. Để khai thác có hiệu quả các

cơ hội, VPBank Quảng Ninh không ngừng nỗ lực xây dựng và hoàn thiện văn hóa doanh

Sinh viên: Phạm Hà Phương.
Lớp: TCNH K13B

18


nghiệp dựa trên sáu giá trị cốt lõi: khách hàng là trọng tâm, hiệu quả, tham vọng, phát triển
con người, tin cậy và tạo sự khác biệt.
Đến nay, sau hơn 10 năm thành lập, VPBank Quảng Ninh đã nỗ lực vượt qua khó khăn
cũng như sự cạnh tranh gay gắt của các ngân hàng khác để dần tự khẳng định vị thế của mình
trên địa bàn, được khách hàng tin tưởng, ủng hộ và sử dụng dịch vụ do VPBank Quảng Ninh
cung cấp. Đặc biệt hơn cả, VPBank Quảng Ninh đang trở thành một địa chỉ thu hút nhân tài
trong lĩnh vực tài chính ngân hàng. Tốc độ tăng trưởng nhanh trong cả huy động và cho vay
cũng như số lượng khách hàng không ngừng tăng lên suốt hơn 10 năm qua là một minh chứng
rõ nét nhất về sự ghi nhận và tin cậy của khách hàng dành cho phòng. Đây chính là cơ sở và
tiền đề cho sự phát triển của VPBank Quảng Ninh trong tương lai.
Trong những năm tới, chi nhánh sẽ mở rộng mạng lưới hoạt động kinh doanh một cách
vững chắc, an toàn, bền vững về tài chính, áp dụng công nghệ thông tin hiện đại, cung cấp các
dịch vụ và tiện ích thuận lợi, đa dạng và thông thoáng đến các doanh nghiệp vừa và nhỏ và
tầng lớp dân cư đô thị, nâng cao và duy trì khả năng sinh lời, phát triển và bồi dưỡng nhân lực
nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh và thích ứng nhanh chóng quá trình hội nhập kinh tế quốc
tế với kế hoạch phát triển hoạt động kinh doanh lấy công nghệ thông tin làm nền tảng cho
việc phát triển và giới thiệu các sản phẩm và dịch vụ Ngân hàng hiện đại, cải tổ cơ cấu tổ
chức và điều hành kinh doanh, tiến hành tập trung hóa quản trị rủi ro, quản lý nguồn vốn và
xử lý nghiệp vụ theo các thông lệ quốc tế nhằm tăng hiệu quả hoạt động.
2.1.2. Mô hình tổ chức và chức năng.
VPBank Quảng Ninh có các chức năng và nhiệm vụ chính là trực tiếp kinh doanh tiền
tệ, tín dụng, dịch vụ ngân hàng và các hoạt động kinh doanh dịch vụ khác có liên quan vì mục

đích lợi nhuận theo phân cấp của VPBank. Cụ thể:
- Chức năng:
+ Thực hiện các hoạt động huy động vốn ngắn hạn, trung và dài hạn dưới hình thức tiền
gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn, chứng chỉ tiền gửi.
+ Thực hiện các hoạt động cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn.
+ Làm dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng.
+ Hoạt động bảo lãnh, bao thanh toán.
+ Chuyển tiền trong nước, chuyển tiền kiều hối.
+ Phát hành các loại thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ, thẻ thanh toán.
+ Dịch vụ quản lý dòng tiền, ngân hàng điện tử.
- Nhiệm vụ:

Sinh viên: Phạm Hà Phương.
Lớp: TCNH K13B

19


+ Cung cấp đầy đủ các sản phẩm và dịch vụ tài chính hoàn hảo theo chuẩn mực quốc tế,
đáp ứng tốt nhất nhu cầu đa dạng của khách hàng.
+ Tổ chức công tác hạch toán kế toán và an toàn kho quỹ theo quy định của Ngân hàng
Nhà nước và quy định nghiệp vụ, quy chế của VPBank.

GIÁM ĐỐC CHI NHÁNH
GIÁM ĐỐC KHCN

GIÁM ĐỐC TRUNG
TÂM SMEs

Trưởng phòng

DVKH

MBO

PB

Teler

SBO

PSE
loan

CSR

SSO

PSE
casa

Thủ
quỹ

Sơ đồ: Mô hình tổ chức của chi nhánh.
Mô hình quản lý tại Ngân hàng VBBank chi nhánh Hạ Long được tổ chức theo cơ cấu chức
năng.
Trong phạm vi toàn doanh nghiệp, người lãnh đạo tuyến trên lẫn người lãnh đạo tuyến chức
năng đều có quyền ra quyết định liên quan đến đến vấn đề liên quan đến chuyên môn của họ
cho các phòng ban trong chi nhánh. Nhiệm vụ quản lý trong cơ cấu này được phân chia trong
các đơn vị riêng biệt để cùng tham gia quản lý. Mỗi đơn vj được chuyên môn hóa thực hiện

chức năng và hình thành người lãnh đạo chức năng.
Ưu điểm của chức năng: Đây là mô hình quản lý đơn giản, tận dụng được chuyên gia vào
công tác lãnh đạo. Giảm được gánh nặng cho nhà lãnh đạo chung.
Tuy nhiên, mô hình cũng có một số những nhược điểm nhẩt định như một cấp dưới có nhiều
cấp trên và vi phạm chế độ một thủ trưởng.
2.1.2.4. Phòng giao dịch.
Hiện nay, chi nhánh có hơn 30 phòng giao dịch. Phòng giao dịch là đơn vị hạch toán và
có con dấu riêng, được phép thực hiện một phần các nội dung hoạt động của sở giao dịch, chi
Sinh viên: Phạm Hà Phương.
Lớp: TCNH K13B

20


nhánh theo sự ủy quyền của giám đốc sở giao dịch, chi nhánh. Phòng giao dịch không có bảng
cân đối tài khoản riêng, mọi hoạt động, giao dịch của văn phòng giao dịch được bắt đầu và kết
thúc trong ngày và được phản ánh đầy đủ về sở giao dịch, chi nhánh để hạch toán.
2.1.3. Đặc điểm kinh doanh.
2.1.3.1. Ngành nghê kinh doanh.
Hoạt động kinh doanh chính của chi nhánh: huy động vốn, tiếp nhận vốn trong nước,
cho vay, hùn vốn liên doanh, dịch vụ thanh toán, huy động vốn ngắn hạn, trung hạn, dài hạn
của tổ chức dân cư dưới hình thức tiền gửi có kì hạn, không kì hạn, chứng chỉ tiền gửi, vay
vốn của các tổ chức tín dụng khác, cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, chiết khấu thương
phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác, kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc, thanh toán quốc tế,

2.1.3.2. Sản phẩm dịch vụ.
- Sản phẩm tiền gửi:
+ Tiền gửi thanh toán cá nhân và doanh nghiệp: là loại tiền gửi được hưởng lãi suất
không kì hạn được sử dụng để thực hiện các giao dịch thanh toán qua Ngân hàng: bao gồm
các loại tiền gửi bằng VNĐ, USD, EUR,…

+ Tiền gửi có kì hạn: được sử dụng chủ yếu với mục đích hưởng lãi căn cứ vào kỳ hạn
gửi.
+ Tiền gửi không kì hạn: được sử dụng với mục đích gửi tiền hoặc rút tiền mặt bất cứ
lúc nào hoặc nhận tiền gửi từ nơi khác chuyển đến.
+ Tiết kiệm dự thưởng: tùy vào điều kiện hoạt động và từng thời điểm mà áp dụng hình
thức tiết kiệm dự thưởng.
+ Các chứng chỉ tiền gửi có liên quan: là các loại hình tiết kiệm khác mà Ngân hàng
cung cấp tạo điều kiện tiện ích nhất cho khách hàng.
- Sản phẩm cho vay:
+ Cho vay sản xuất cá nhân hoặc doanh nghiệp: là tài trợ vốn cho khách hàng nhằm đáp
ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh hàng hóa và dịch vụ.
+ Cho vay đầu tư.
+ Cho vay tiêu dùng: tài trọ vốn cho khách hàng nhằm đáp ứng nhu cầu sinh hoạt tiêu
dùng.
+ Cho vay mua bất động sản: nhằm bổ sung cho khách hàng phần vốn thiếu hụt trong
sản xuất sửa chữa nhà cửa, vật kiến trúc, thanh toán tiền mua bất động sản.
+ Cho vay du học: là tài trợ vốn cho các cá nhân, tổ chức để cho một hay nhiều cá nhân
khác có nhu cầu du học tại chỗ hoặc nước ngoài.
Sinh viên: Phạm Hà Phương.
Lớp: TCNH K13B

21


+ Cho vay sổ tiết kiệm, giấy tờ có giá do Ngân hàng phát hành nhằm mục đích kinh
doanh hoặc tiêu dùng hợp pháp.
+ Cho vay phát triển kinh tế nông nghiệp: tài trợ cho khách hàng ở khu vực nông thôn
nhằm đáp ứng nhu cầu vay vốn cho sản xuất nông nghiệp, các ngành nghề kinh doanh hàng
hóa và dịch vụ nông nghiệp.
+ Cho vay thấu chi:nhằm bổ sung phần vốn thiếu hụt khi tài khoản của khách hàng mở

tại Ngân hàng không đủ số dư cần thiết để thanh toán.
+ Cho vay cán bộ công nhân viên dưới hình thức vay tín chấp nhằm phục vụ sinh hoạt
tiêu dùng trên cơ sở nguồn thu nợ từ tiền lương, trợ cấp và các khoản thu nhập hợp pháp khác
của cán bộ công nhân viên.
- Dịch vụ chuyển tiền:
+ Chuyển tiền trong nước: thực hiện yêu cầu chuyển và nhận tiền theo yêu cầu của
khách hàng tại các tỉnh thành trên toàn bộ lãnh thổ Việt Nam bao gồm chuyển tiền trong cùng
hệ thống, ngoài hệ thống và Ngân hàng liên kết dịch vụ.
+ Chuyển tiền ra nước ngoài: thực hiện các dịch vụ nhằm hỗ trợ khách hàng chuyển
ngoại tệ ra nước ngoài với mục đích công tác thanh toán tiền hàng, du học,…
+ Chuyển tiền từ nước ngoài về Việt Nam: nhận tiền chuyển về của khách hàng đang
sinh sống, làm việc,học tập ở nước ngoài cho người thân thông qua các công ty kiều hối, công
ty chuyển tiền, hoặc trực tiếp vào tài khoản ngoại tệ của Ngân hàng.
- Sản phẩm bảo lãnh: là việc Ngân hàng cam kết thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho
khách hàng với nhiều loại hình sau:
+ Bảo lãnh thực hiện hợp đồng: đảm bảo khả năng và kế hoạch thực hiện hợp đồng của
khách hàng nếu hợp đồng được kí kết.
+ Bảo lãnh dự thầu: Ngân hàng cam kết bảo lãnh cho doanh nghiệp đang chuẩn bị tham
gia vào đợt đấu thầu, cam kết thực hiện nghĩa vụ của khách hàng trong việc tham gia trong
đấu thầu các dự án, giúp cho doanh nghiệp có đủ điều kiện và có uy tín lớn khi tham gia vào
một giao dịch đấu thầu mà việc phải có bảo lãnh của Ngân hàng là bắt buộc theo yêu cầu của
chủ thầu.
+ Bảo lãnh thanh toán: bảo lãnh với bên thứ 3 về việc cam kết sẽ thanh toán cho khách
hàng trong trường hợp khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ của
mình khi đến hạn thanh toán.
+ Bảo lãnh nộp thuế nhập khẩu: Ngân hàng cam kết với cơ quan thu thuế (bên nhận bảo
lãnh) về việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế thay cho khách hàng không thực hiện được nghĩa

Sinh viên: Phạm Hà Phương.
Lớp: TCNH K13B


22


vụ nộp thuế nhập khẩu cho cơ quan thu thuế trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận được thông
báo chính thức của cơ quan thu thuế về số thuế phải nộp.
+ Bảo lãnh hoàn tạm ứng: cam kết thanh toán phần ứng trước khách hàng đã nhận được
trong trường hợp không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ hợp đồng kí kết.
+ Ngoài ra, chi nhánh còn tiến hành thực hiện bảo lãnh quốc tế: thư tín dụng dự phòng
và thư bảo lãnh, Ngân hàng cam kết với đối tác nước ngoài của doanh nghiệp về việc thực
hiện hợp đồng, dự thầu, thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ,…trong trường hợp doanh nghiệp
vi phạm các nghĩa vụ thỏa thuận.
- Dịch vụ thẻ:
Sản phẩm thẻ hiện tại ở VP Bank vô cùng phong phú: thẻ trả trước quốc tế, thẻ tín
dụng, thẻ thanh toán ảo, thẻ autolink liên kết thanh toán, thẻ đồng thương hiệu, thẻ ghi nợ
quốc tế.
- Dịch vụ thanh toán:
+ Dịch vụ thanh toán trong nước
+ Dịch vụ thanh toán quốc tế
+ Chuyển tiền bằng điện
+ Nhờ thu
+ Tín dụng chứng từ.
VP Bank có thể chuyển tiền liên ngân hàng một cách dễ dàng thuận tiện với chủ thể của
8 Ngân hàng: Vietcombank, Sacombank, Eximbank, Tienphongbank, MB bank, SHB, HD
Bank, ACB.
- Các sản phẩm dịch vụ khác:
+ Kinh doanh ngoại tệ: nhận thu, đổi ngoại tệ của các khách hàng vãng lai, mua bán các
loại ngoại tệ trên tài khoản của khách hàng khi có yêu cầu.
+ Chi trả lương cán bộ công nhân viên: nhận tiền mặt hoặc trích từ tài khoản tiền gửi
thanh toán của tổ chức kinh tế để thanh toán tiên lương cho cán bộ, công nhân viên theo thời

gian nhất định hàng tháng.
+ Dịch vụ Internet banking / Mobile banking: cung cấp dịch vụ, thông tin của khách
hàng, tài khoản của khách hàng và các loại thông tin liên quan cho khách hàng thông qua hệ
thống Internet và điện thoại.
+ Dịch vụ ngân quỹ: là thực hiện việc kiểm đếm các loại tiền cho khách hàng, lưu giữ
hộ khách hàng, kiểm định và cất trữ các loại tài sản, các loại giấy tờ có giá, thu đổi tiền.

Sinh viên: Phạm Hà Phương.
Lớp: TCNH K13B

23


+ Thu chi hộ tiền bán hàng: Thay mặt khách hàng làm nhiệm vụ thu nhận, kiểm đếm,
phân loại, vận chuyển, và báo có vào tài khoản hoặc chi tiền thanh toán cho đối tác của khách
hàng.
+ Dịch vụ chuyển đổi ngoại tệ: phục vụ nhu cầu của khách hàng về đa dạng hóa danh
mục đầu tư, hạn chế rủi ro cũng như tìm kiếm lợi nhuận thông qua biến động tỷ giá của các
loại ngoại tệ.
+ Hỗ trợ du học: tư vấn du học, xác nhận năng lực tài chính, cung cấp tín dụng du học,
chuyển tiền ra nước ngoài, tiết kiệm tích lũy giáo dục.
+ Ngoài ra, Chi nhánh còn cung cấp các dịch vụ: tư vấn đầu tư, nhận ủy thác đầu tư,
quản lý tài sản, chiết khấu, mua bán chứng khoán có giá và các dịch vụ khác của Ngân hàng
trong khuân khổ quy định của NHNN.
2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh tại Hạ Long.
2.1.4.1. Hoạt động tín dụng.
Theo công bố của Tổng cục thống kê, tăng trưởng tổng sản phẩm trong nước (GDP) của
Việt Nam năm 2014 so với 2015 tăng 6.68% cao nhất trong 5 năm trở lại đây, là một trong
những nền kinh tế tăng trưởng hàng đầu tại Châu Á và thế giới. Do nền kinh tế tăng trưởng
liên tục nên nhu cầu về vốn rất lớn thúc đẩy hệ thống các Ngân hàng trong nước trong giai

đoạn vừa qua phát triển khá nóng.
Trong bối cảnh biến động của nền kinh tế xã hội, thị trường vốn và thị trường trong
nước, chi nhánh đã không ngừng nâng cao năng lực tái cơ cấu và hoàn thiện bộ máy hoạt
động, sửa đổi quy chế và quy trình nghiệp vụ tín dụng nhằm thích ứng với điều kiện từng
vùng miền, ngành nghề kinh doanh. Đưa các sản phẩm cho vay linh hoạt đến nhiều đối tượng
khách hàng. Ngoài ra, chi nhánh luôn kiểm soát chất lượng tín dụng, tập trung đầu tư vốn trên
cơ sở thận trọng an toàn. Nhờ đó hoạt động tín dụng của chi nhánh đã đạt được sự tăng trưởng
bền vững.
Năm 2014 là năm thứ 4 trong lộ trình triển khải chiến lược 5 năm của VPBank với tầm
nhìn trở thành một trong những ngân hàng thương mại cổ phần hàng đầu Việt Nam vào năm
2017. Theo đúng lộ trình này, VPBank cơ bản đã bước sang giai đoạn 2 của chương trình
chuyển đổi và kết quả đạt được thể hiện ở cả góc độ xây dựng nền tảng và kết quả kinh
doanh.
Bảng 1: Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Việt Nam
Thịnh vượng trong giai đoạn 2013 – 2015.
Chỉ tiêu

Đvt

2013

Sinh viên: Phạm Hà Phương.
Lớp: TCNH K13B

2014

2015

Chênh lệch
24



2013-2014

2014-2015

422.898

553.631

725.026

+/130.733

355.387

472.820

618.236

117.433

33,04

145.416

30,76

23


24

3

15

1

4,35

Đồng 6.000.000
/người
/tháng

9.000.000

10.000.000

3.000.00

50

1.000.00

11,11

quân
5. Nộp

Triệu


1.502

ngân

VNĐ

1.

Triệu

Doanh

VNĐ

thu
2. Lợi

Triệu

nhuận
3. Lao

VNĐ
Người 20

động
4. Thu
nhập


%
30,91

+/171.395

%
30,96

0

0

bình
910

2.822

592

65,05

1.320

87,88

sách
Nhà
nước
* Nhận xét:
- Về nộp ngân sách Nhà nước qua 3 năm: cùng với sự gia tăng của doanh thu và lợi nhuận thì

số tiền chi nhánh nộp cho Ngân sách Nhà nước cũng tăng. Cụ thê: năm 2014 so với năm 2013
tăng 592 triệu đồng tương đương 65,05%. Năm 2015 so với năm 2014 tăng 1.320 triệu đồng
tương đương 87,88%. Chi nhánh thực hiện đúng nghĩa vụ của Nhà nước về nôp thuế.
- Về doanh thu của ngân hàng ta thấy có sự chuyển biến tích cực khi lượng doanh thu năm sau
cao hơn năm trước. Cụ thể: doanh thu của chi nhánh năm 2014 so với 2013 tăng 130.733 triệu
đồng tương đương 30,91%. Năm 2015 so với năm 2014 tăng 171.396 triệu đồng tương đương
30,96%.
-Về lợi nhuận của chi nhánh trong 3 năm đều tăng. Cụ thể: năm 2014 (472.820) so với 2013
(355.387) tăng 117.433 triệu đồng tương đương 33,04%. Năm 2015 (618.236) tăng 145.416
triệu đồng so với năm 2014 tương đương 30,76%. Lợi nhuận chi của chi nhánh tăng qua các
năm cho ta thấy hoạt động kinh doanh của chi nhánh đạt hiệu quả, các chính sách của ngân
hàng đã đi đúng hướng và có kết quả tốt, cần phát triển theo chiều hướng này.
- Về lao động và thu nhập bình quân của lao động: lượng cán bộ của ngân hàng giai đoạn
2013 – 2015 đều tăng. Cụ thể, năm 2014 so với năm 2013 tăng 3 người tương đương 15%.
Sang tới năm 2015 tăng thêm 1 cán bộ so với 2014 tương đương 4,35%. Lượng cán bộ của chi
Sinh viên: Phạm Hà Phương.
Lớp: TCNH K13B

25


×