BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG
Lê Thị Thanh Thảo
NÂNG CAO NĂNG LỰC TƯ VẤN CỦA TỔNG CÔNG TY
TƯ VẤN XÂY DỰNG VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SỸ
Ngành: Quản lý Xây dựng
Chuyên ngành: Kinh tế Xây dựng
Mã số: 60580302-1
Cán bộ hướng dẫn: PGS.TS Phạm Xuân Anh
Hà Nội – 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Lê Thị Thanh Thảo
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Trường Đại học Xây dựng,
nhất là các cán bộ, giảng viên Khoa Kinh tế và Quản lý xây dựng, Khoa Đào tạo
Sau đại học đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tác giả hoàn thành bản luận văn này.
Đặc biệt tác giả xin trân trọng cảm ơn thầy giáo hướng dẫn – PGS.TS Phạm Xuân
Anh đã hết lòng ủng hộ và hướng dẫn tác giả hoàn thành luận văn.
Tác giả cũng xin trân trọng cảm ơn Tổng công ty Tư vấn xây dựng Việt Nam,
đơn vị đã cung cấp các số liệu thực tế làm cơ sở để thực hiện luận văn này, đặc biệt
là phòng Kế hoạch và Đầu tư đã quan tâm giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi hỗ trợ tác
giả trong việc thu thập thông tin, tài liệu trong quá trình thực hiện luận văn.
Xin cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã giúp đỡ, chia sẻ khó khăn
và động viên tác giả trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu để hoàn thành
luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.................................................................................i
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ............................................................................................i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................................ii
MỞ ĐẦU..........................................................................................................................iii
CHƯƠNG I .......................................................................................................................v
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NĂNG LỰC ................................v
TƯ VẤN XÂY DỰNG......................................................................................................v
1.1. Khái niệm và phân loại tư vấn xây dựng..................................................vi
1.1.1. Khái niệm tư vấn và tư vấn xây dựng........................................................vi
1.1.2. Phân loại tư vấn xây dựng.........................................................................vii
1.2. Năng lực tư vấn xây dựng..........................................................................ix
1.2.1. Khái niệm năng lực tư vấn xây dựng.........................................................ix
1.2.2. Các tiêu chí đánh giá năng lực tư vấn xây dựng........................................ix
1.2.3. Các nhân tố tác động đến năng lực tư vấn xây dựng..................................x
1.2.3.1. Nhóm các nhân tố bên trong...............................................................xi
1.2.3.2. Nhóm các nhân tố bên ngoài...............................................................xii
1.2.4. Năng lực cạnh tranh của các tổ chức tư vấn xây dựng............................xiii
1.2.5. Điều kiện năng lực của tổ chức tư vấn trong hoạt động xây dựng theo quy
định của pháp luật hiện hành....................................................................xv
1.2.5.1. Điều kiện năng lực của tổ chức tư vấn khi lập dự án.........................xv
1.2.5.2. Điều kiện năng lực của tổ chức tư vấn khi quản lý dự án.................xvi
1.2.5.3. Điều kiện năng lực của tổ chức tư vấn khi khảo sát xây dựng.........xvii
1.2.5.4. Điều kiện năng lực của tổ chức tư vấn khi thiết kế, thẩm tra thiết kế
xây dựng công trình..........................................................................xviii
1.2.5.5. Điều kiện năng lực của tổ chức tư vấn khi giám sát thi công, kiểm
định xây dựng .....................................................................................xix
1.3. Mô hình sản xuất của các đơn vị tư vấn xây dựng..................................xx
1.3.1. Mô hình sản xuất theo chuyên môn hóa....................................................xx
1.3.2. Mô hình sản xuất theo hình thức tổng hợp các bộ phận..........................xxi
1.3.3. Mô hình sản xuất theo hình thức chuyên môn hóa và tổng hợp............xxiii
1.3.4. Mô hình sản xuất theo sơ đồ đấu mối....................................................xxiii
1.3.5. Mô hình sản xuất theo sơ đồ chuyên ngành...........................................xxiv
1.4. Tình hình năng lực tư vấn xây dựng tại Việt Nam................................xxv
1.4.1. Sơ lược về các tổ chức tư vấn..................................................................xxv
1.4.2. Năng lực các loại hình dịch vụ tư vấn.................................................xxviii
1.4.2.1. Năng lực dịch vụ tư vấn chuẩn bị dự án........................................xxviii
1.4.2.2. Năng lực các dịch vụ tư vấn thực hiện dự án...................................xxix
1.5. Các văn bản pháp lý liên quan đến công tác tư vấn xây dựng............xxxi
CHƯƠNG II .............................................................................................................xxxiv
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG NĂNG LỰC TƯ VẤN .............................................xxxiv
XÂY DỰNG CỦA TỔNG CÔNG TY TƯ VẤN XÂY DỰNG VIỆT NAM...........xxxiv
1.6. Giới thiệu về Tổng công ty tư vấn xây dựng Việt nam......................xxxiv
1.6.1. Quá trình hình thành và phát triển........................................................xxxiv
1.6.2. Cơ cấu tổ chức và quản lý điều hành...................................................xxxvi
1.6.3. Các loại hình dịch vụ tư vấn của Tổng công ty..........................................xl
1.6.4. Quy trình sản xuất sản phẩm tư vấn của Tổng công ty...........................xlii
1.7. Đánh giá hoạt động tư vấn của Tổng công ty Tư vấn xây dựng Việt
Nam............................................................................................................xlvi
1.7.1. Năng lực tư vấn xây dựng từ điểm nhìn các yếu tố cấu thành năng lực nội
tại............................................................................................................xlvii
1.7.1.1. Kinh nghiệm tư vấn xây dựng..........................................................xlvii
1.7.1.2. Năng lực nhân sự.................................................................................liv
1.7.1.3. Năng lực máy móc, trang thiết bị.........................................................lv
1.7.1.4. Năng lực tài chính.............................................................................lviii
1.7.2. Năng lực tư vấn từ điểm nhìn kết quả cung cấp sản phẩm dịch vụ tư vấn
xây dựng.................................................................................................lviii
1.7.3. Năng lực tư vấn từ điểm nhìn khả năng cạnh tranh trên thị trường.........lix
1.8. Những kết quả đã đạt được.....................................................................lxii
1.9. Những tồn tại và nguyên nhân................................................................lxv
1.9.1. Về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý..........................................................lxvi
1.9.2. Về nguồn nhân lực...................................................................................lxvi
1.9.3. Về chế độ tiền lương..............................................................................lxvii
1.9.4. Về mặt trang thiết bị và ứng dụng công nghệ........................................lxvii
1.9.5. Về Công tác quản lý chất lượng, quản lý kỹ thuật................................lxvii
1.9.6. Khả năng cạnh tranh trên thị trường tư vấn xây dựng..........................lxviii
1.9.7. Công tác maketing và chăm sóc khách hàng..........................................lxix
CHƯƠNG III..................................................................................................................lxx
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC TƯ VẤN CỦA TỔNG
CÔNG TY TƯ VẤN XÂY DỰNG VIỆT NAM...........................................................lxx
1.10. Định hướng phát triển của Tổng công ty tư vấn xây dựng Việt Nam lxx
1.11. Những giải pháp cụ thể........................................................................lxxii
1.11.1. Tiếp tục giữ vững và phát huy thương hiệu, nâng cao chất lượng sản
phẩm tư vấn..........................................................................................lxxiii
1.11.2. Giải pháp nâng cao năng lực nhân sự..................................................lxxv
1.11.3. Phát triển hệ thống máy móc, trang thiết bị........................................lxxix
1.11.4. Xây dựng quy trình quản lý chất lượng công tác tư vấn...................lxxxii
1.11.5. Nâng cao năng lực quản lý, tổ chức sản xuất.................................lxxxviii
1.11.6. Đa dạng hóa các loại hình cung cấp dịch vụ tư vấn.......................lxxxviii
1.11.7. Nâng cao năng suất lao động cán bộ nhân viên................................lxxxix
1.11.8. Tăng cường hợp tác với đối tác trong và ngoài nước.......................lxxxix
1.11.9. Tham gia và xây dựng các tổ chức hiệp hội............................................xc
KẾT LUẬN....................................................................................................................xci
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................xcii
i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NSLĐ
EPC
:
:
ISO
:
QLDA
TVGS
TKCS
TKKT
TKBVTC
TK
TL
VNCC
:
:
:
:
:
:
:
:
Năng suất lao động
Hợp đồng tổng thầu xây dựng
(Engineering Procurement and Construction)
Hệ thống quản lý chất lượng
(International Organization for Standardization)
Quản lý dự án
Tư vấn giám sát
Thiết kế cơ sở
Thiết kế kỹ thuật
Thiết kế bản vẽ thi công
Thiết kế
Tỷ lệ
Tổng công ty tư vấn xây dựng Việt Nam
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1.1. Mô hình sản xuất theo chuyên môn hóa................................................. 18
Hình 1.2. Mô hình sản xuất theo hình thức tổng hợp các bộ môn.......................... 19
ii
Hình 1.3. Mô hình sản xuất theo sơ đồ đầu mối..................................................... 20
Hình 1.4. Mô hình sản xuất theo sơ đồ một chuyên ngành..................................... 21
Hình 2.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức của Tổng công ty................................................. 34
Hình 2.2. Quy trình sản xuất sản phẩm dịch vụ tư vấn hiện tại của Tổng công ty. 40
Hình 3.1. Quy trình tổ chức sản xuất sản phẩm tư vấn........................................... 85
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Tình hình tài chính Tổng công ty từ năm 2012-2014............................. 33
Bảng 2.2. Các công trình, dự án tiêu biểu Tổng công ty thực hiện từ năm
iii
2010-2014………………………………………………………………. 45
Bảng 2.3. Các công trình đạt giải kiến trúc quốc gia…………………………….. 48
Bảng 2.4. Các giải thưởng thi tuyển phương án kiến trúc……………………….. 49
Bảng 2.5. Đội ngũ cán bộ chuyên môn…………………………………………… 53
Bảng 2.6. Hệ thống máy móc, trang thiết bị của Tổng công ty............................... 54
Bảng 2.7. Sản lượng các loại hình dịch vụ tư vấn từ năm 2011-2014…………… 58
Bảng 2.8. Mức độ tăng giảm sản lượng các loại hình dịch của
Tổng công ty…………............................................................................ 58
Bảng 2.9. Tỷ lệ thắng thầu các gói thầu tư vấn của Tổng công ty…..…….……… 59
Bảng 2.10. Năng suất lao động của một số doanh nghiệp tư vấn……..…………. 60
Bảng 2.11. Mức lương bình quân của Tổng công ty từ năm 2011-2014…....…… 63
Bảng 2.12. Chỉ tiêu kế hoạch đến năm 2020………………………..….......……. 71
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hoạt động tư vấn đóng một vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, nó
iv
không chỉ là hoạt động mang tính nghề nghiệp mà còn là đòn bẩy mang lại hiệu quả
kinh tế kỹ thuật cao cho xã hội.
Cùng với sự chuyển mình linh hoạt của hoạt động tư vấn, các tổ chức tư vấn
xây dựng đã và đang từng bước thay đổi để đáp ứng nhu cầu phát triển của thị
trường. Với lực lượng đông đảo các nhà tư vấn đang hoạt động hết sức năng động
trên toàn quốc, lĩnh vực tư vấn xây dựng đang vươn lên phát huy nội lực, từ chỗ chỉ
thực hiện khảo sát thiết kế đến nay đã đảm nhiệm 18 loại hình hoạt động tư vấn
theo thông lệ quốc tế. Tuy nhiên, bên cạnh sự phát triển quá nhanh về số lượng còn
nhiều vấn đề nổi cộm về chất lượng công tác tư vấn như: năng lực của các tổ chức
tư vấn còn hạn chế, cạnh tranh gay gắt và thiếu lành mạnh giữa các tổ chức tư vấn.
Điều này đòi hỏi các tổ chức tư vấn cần phải nhìn nhận, đánh giá, nắm bắt mọi diễn
biến của hoạt động kinh doanh để tự đổi mới từ các khâu tổ chức, quản lý đến củng
cố lại đội ngũ cán bộ, dần đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của thị trường tư vấn.
Qua thời gian được cộng tác và làm việc tại Tổng công ty Tư vấn xây dựng
Việt Nam, tôi nhận thấy việc đưa ra những tiêu chí, biện pháp và lộ trình cho sự
phát triển bền vững của Tổng công ty là một nhu cầu bức thiết cả trước mắt và lâu
dài. Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài: “Nâng cao năng lực tư vấn của Tổng công ty tư
vấn xây dựng Việt Nam“ sẽ là một nhân tố tích cực, đóng góp cho sự hoàn thiện
phát triển của Tổng công ty.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Nâng cao năng lực trong hoạt động cung cấp các dịch vụ tư vấn, đề xuất các
giải cụ thể thông qua việc tăng cường năng lực hoạt động góp phần củng cố vị thế
hàng đầu và nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ tư vấn của Tổng công ty tư vấn
xây dựng Việt Nam.
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về tư vấn xây dựng, năng
lực tư vấn xây dựng và sự cần thiết khách quan phải nâng cao năng lực tư vấn xây
dựng Việt Nam trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay.
Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng năng lực tư vấn của Tổng công ty tư
vấn xây dựng Việt Nam, qua đó đi sâu phân tích và đánh giá, những mặt mạnh, mặt
yếu, những thành quả đạt được về năng lực tư vấn của Tổng công ty.
v
Đề xuất các tiêu chí, giải pháp, mục tiêu cơ bản nhằm nâng cao năng lực tư
vấn của Tổng công ty Tư vấn Xây dựng Việt nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là năng lực tư vấn xây dựng trong các lĩnh vực hoạt
động của Tổng công ty Tư vấn xây dựng Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu là Khối sản xuất kinh doanh của Tổng công ty Tư vấn xây
dựng Việt Nam (công ty mẹ) từ năm 2010 đến năm 2014.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp đối chiếu, phương pháp phân tích tổng hợp kết hợp với phương
pháp nghiên cứu định tính và định lượng, mô hình hóa các số liệu điều tra thực tế,
phân tích so sánh, tiếp cận hệ thống, phương pháp chuyên gia.
6. Cơ sở khoa học, thực tiễn và pháp lý của đề tài
Cơ sở khoa học: Lý luận về năng lực tư vấn xây dựng, cơ sở pháp lý là các
văn bản pháp luật của nhà nước có liên quan.
Cơ sở thực tiễn: Những hoạt động tư vấn của Tổng công ty Tư vấn Xây dựng
Việt Nam.
7. Kết quả đạt được và các vấn đề tồn tại
Luận văn đã đạt được những mục tiêu đã đặt ra. Đó là: Góp phần hệ thống hóa
cơ sở lý luận về tư vấn, năng lực tư vấn của các nhà doanh nghiệp tư vấn xây dựng
trong nền kinh tế thị trường. Khảo sát và phân tích đánh giá có hệ thống thực trạng
năng lực tư vấn xây dựng của một số doanh nghiệp và Tổng công ty Tư vấn Xây
dựng Việt Nam trong thời gian qua đến nay. Qua đó đã định hướng và đề xuất các
tiêu chí giải pháp chủ yếu để nâng cao năng lực tư vấn của Tổng công ty Tư vấn
Xây dựng Việt Nam.
Do thời gian và nguồn thu thập số liệu thông tin còn hạn chế, luận văn còn một số
tồn tại như: Chưa nghiên cứu được đầy đủ thị trường tư vấn trong nước và quốc tế,
chưa đánh giá phân tích năng lực cạnh tranh của Tổng công ty trên thị trường tư vấn.
CHƯƠNG I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NĂNG LỰC
TƯ VẤN XÂY DỰNG
vi
1.1. Khái niệm và phân loại tư vấn xây dựng
1.1.1. Khái niệm tư vấn và tư vấn xây dựng
Dịch vụ tư vấn đã xuất hiện và được sử dụng rộng rãi tại Việt Nam từ nhiều
năm trước đây, tuy vậy tư vấn vẫn còn là một khái niệm rất mới ở Việt Nam. Trước
đây, trong các giới hữu quan ở Việt Nam, tư vấn thường được hiểu một cách phổ
biến như là "việc bán những lời khuyên nghề nghiệp" và "thường có sự hiểu lẫn lộn
giữa tư vấn và môi giới, giữa hoạt động tư vấn và việc đưa ra những lời khuyên đơn
giản". Có nhiều cách để định nghĩa khái niệm tư vấn.
Tư vấn là một dịch vụ trí tuệ, một hoạt động “chất xám” cung ứng cho khách
hàng những lời khuyên đúng đắn về chiến lược, sách lược, biện pháp hành động và
giúp đỡ, hướng dẫn khách hàng thực hiện những lời khuyên đó, kể cả tiến hành
những nghiên cứu soạn thảo dự án và giám sát quá trình thực thi dự án đạt hiệu quả
yêu cầu [7].
Tư vấn xây dựng là một loại hình tư vấn đa dạng trong lĩnh vực xây dựng, kiến
trúc, quy hoạch đô thị và nông thôn, có quan hệ chặt chẽ với việc thực hiện dự án đầu
tư xây dựng, là cơ sở để thực hiện các bước tiếp theo của dự án xây dựng [7].
Tư vấn xây dựng là một hoặc một số hoạt động bao gồm: Lập, đánh giá báo
cáo quy hoạch, tổng sơ đồ phát triển, kiến trúc; khảo sát, lập báo cáo nghiên cứu
tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi, báo cáo đánh giá tác động môi trường;
khảo sát, thiết kế, lập dự toán; lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ
mời thầu, hồ sơ yêu cầu; đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ
sơ đề xuất, thẩm tra, thẩm định; giám sát; quản lý dự án; thu xếp tài chính; kiểm
toán, đào tạo, chuyển giao công nghệ; các dịch vụ tư vấn khác [9].
Tư vấn xây dựng giúp cho khách hàng - chủ đầu tư xây dựng, các cơ quan và
cá nhân có nhu cầu - quản lý dự án xây dựng, tổ chức việc khảo sát xây dựng, thiết
kế xây dựng và tổ chức đấu thầu để mua sắm thiết bị đầu tư, đấu thầu thi công xây
lắp công trình, giám sát thi công xây dựng, nghiệm thu công việc đã hoàn thành.
Đối tượng thực hiện các hoạt động tư vấn xây dựng là các kiến trúc sư, kỹ sư,
v.v. , những chuyên gia xây dựng có kỹ năng đa dạng, cung cấp các dịch vụ thiết kế,
vii
quản lý cho một dự án xây dựng thông qua các hợp đồng kinh tế. Cách hiểu này
phản ánh bản chất đa dạng của hoạt động tư vấn xây dựng, nó liên quan đến nhiều
lĩnh vực, trong mọi giai đoạn của dự án và đòi hỏi không những khả năng về kỹ
thuật, quản lý, mà còn phụ thuộc một cách quyết định vào sự hiểu biết và những kỹ
năng khác, bao gồm "cập nhật", "phát hiện", "sáng tác", lựa chọn", "chuyển giao".
1.1.2. Phân loại tư vấn xây dựng
Theo quá trình thực hiện dự án, Luật xây dựng số 50/2014/QH13 phân chia tư
vấn xây dưng thành các nhóm sau:
1. Các dịch vụ tư vấn chuẩn bị dự án:
- Lập và đánh giá báo cáo quy hoạch;
- Lập và đánh giá báo cáo phương án kiến trúc;
- Tư vấn khảo sát giai đoạn dự án;
- Tư vấn lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi;
- Lập và báo cáo đánh giá tác động môi trường;
- Các dịch vụ tư vấn khác.
2. Các dịch vụ tư vấn quản lý và thực hiện dự án:
- Tư vấn khảo sát địa chất, địa hình;
- Tư vấn thiết kế và lập dự toán;
- Tư vấn đấu thầu;
- Tư vấn thẩm tra, thẩm định dự án;
- Tư vấn giám sát thi công;
- Tư vấn quản lý dự án;
- Tư vấn thu xếp tài chính, kiểm toán;
- Tư vấn đào tạo chuyển giao công nghệ;
- Các dịch vụ tư vấn khác.
Theo chuyên môn sâu, tư vấn xây dựng được chia thành các loại sau:
1. Tư vấn quản lý dự án
2. Tư vấn quản lý chi phí (kỹ sư định giá)
3. Tư vấn thiết kế kiến trúc
viii
-
Chuyên ngành về văn phòng, khách sạn, căn hộ, khu nghỉ mát...
-
Chuyên ngành về công trình công nghiệp
-
Chuyên ngành về công trình nghệ thuật
4. Tư vấn thiết kế kiến trúc nội thất
5. Tư vấn thiết kế quy hoạch đô thị
6. Tư vấn thiết kế dân dụng và kết cấu
-
Tư vấn thiết kế chuyên ngành về nền móng và nhà cao tầng
-
Tư vấn thiết kế chuyên ngành về kết cấu thép và bê tông
-
Tư vấn thiết kế chuyên ngành về cơ sở viễn thông
7. Tư vấn thiết kế cơ sở hạ tầng
-
Tư vấn chuyên ngành về cầu đường
-
Tư vấn chuyên ngành về cảng và hải dương
-
Tư vấn chuyên ngành về viễn thông
-
Tư vấn chuyên ngành về nước
-
Tư vấn chuyên ngành về điện
-
Tư vấn chuyên ngành về khai thác quặng
-
Tư vấn chuyên ngành về đường sắt
-
Tư vấn chuyên ngành về cảng hàng không
8. Tư vấn thiết kế Cơ Điện Lạnh: Bao gồm các công việc về thiết ké hệ thống
điện trung thế, hạ thế, hệ thống cấp thoát nước công trình; hệ thống điều hoà
không khí, hệ thống khí lạnh v..v
9. Tư vấn thiết kế Âm học: Bao gồm các việc thiết kế hệ thống chống rung,
chống ồn v..v
10. Tư vấn thiết kế môi trường
11. Tư vấn thiết kế cơ khí, công nghiệp
12. Tư vấn khảo sát địa chất công trình
13. Tư vấn quản lý khối lượng và giá thành
14. Tư vấn quản lý chất lượng
15. Tư vấn quản lý công trình
ix
16. Tư vấn quản lý bất động sản
17. Tư vấn phong thuỷ
18. Tư vấn quy hoạch
19. Các lĩnh vực tư vấn khác v..v [7].
1.2. Năng lực tư vấn xây dựng
1.2.1. Khái niệm năng lực tư vấn xây dựng
Năng lực tư vấn xây dựng là toàn bộ những khả năng, tiềm lực mà đơn vị tư
vấn có nhằm đáp ứng các yêu cầu của công việc tư vấn, nó phản ánh khả năng, quy
mô, phạm vi của đơn vị hoạt động trong lĩnh vực tư vấn xây dựng, được thể hiện
trên một số tiêu chí như khả năng cung cấp các loại hình dịch vụ tư vấn, nguồn nhân
lực, năng lực chuyên môn, năng lực máy móc, năng lực khác, Cơ cấu tổ chức, Cơ
hội phát triển v..v.[7].
Một công ty tư vấn xây dựng muốn tồn tại và phát triển phải có được năng lực
tư vấn, phải hội tụ được những tiêu chí sau như giỏi về nghiệp vụ chuyên môn, có
năng lực làm việc tốt với chủ đầu tư, có tín nhiệm, độc lập, khách quan, có khả năng
sáng tạo và đổi mới, có dịch vụ đa dạng; có tầm nhìn, biết hướng về tương lai; có
tiếng tăm và hình ảnh tốt; hoạt động có hiệu quả.
Các tiêu chí trên thể hiện rõ ràng những đòi hỏi về trình độ nghề nghiệp, kinh
nghiệm và những kỹ năng, hiểu biết khác cần thiết đối với một tổ chức tư vấn xây
dựng. Toàn bộ những điểm trên gắn kết chặt chẽ như chuỗi mắt xích phản ánh một
cách đồng bộ năng lực của đơn vị tư vấn.
1.2.2. Các tiêu chí đánh giá năng lực tư vấn xây dựng
Tiêu chí đánh giá về năng lực kinh nghiệm của các tổ chức tư vấn: Được biểu
hiện bằng số năm hoạt động trong các lĩnh vực tư vấn xây dựng, số lượng hợp đồng
tư vấn ở các lĩnh vực tư vấn xây dựng khác nhau, các giải thưởng tại các cuộc thi,
thâm niên hoạt động của các cán bộ nhân viên tư vấn.
Tiêu chí đánh giá về nguồn nhân lực, năng lực chuyên môn: Được thể hiện
bằng số lượng các cán bộ tư vấn trong doanh nghiệp, trình độ chuyên môn biểu hiện
qua số năm kinh nghiệm, các chứng chỉ bằng cấp đã có. Đây là tiêu chí quan trọng
x
nhất trong hoạt động tư vấn xây dựng, vì nó quyết định phần lớn chất lượng của sản
phẩm tư vấn. Với doanh nghiệp có lực lượng cán bộ chuyên môn cao, lành nghề sẽ
tạo ra các sản phẩm tư vấn tốt, đáp ứng được yêu cầu ngày càng gắt gao của thị
trường tư vấn xây dựng.
Tiêu chí đánh giá về cơ sở vật chất, trang thiết bị máy móc dùng trong sản
xuất: Được biểu hiện bằng số lượng các trang thiết bị phục vụ công việc tư vấn như
các thiết bị văn phòng, phần mềm ứng dụng dùng cho thiết kế...Đây cũng là một
nhân tố quan trọng góp phần tạo nên chất lượng của dịch vụ tư vấn xây dựng.
Tiêu chí đánh giá về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
tư vấn: Được thể hiện bằng các số liệu về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp tư vấn, số lượng và chất lượng các sản phẩm dịch vụ tư vấn, quy
mô của các hợp đồng tư vấn
Tiêu chí đánh giá về khả năng cung cấp các loại hình dịch vụ tư vấn: Được thể
hiện bằng số lượng các loại hình dịch vụ tư vấn mà công ty đang cung cấp cho thị
trường. Với các doanh nghiệp có sự đa dạng về kinh nghiệm với các loại hình dịch
vụ tư vấn sẽ là một điểm mạnh để cạnh tranh với thị trường tư vấn hiện nay
Tiêu chí đánh giá về khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường tư
vấn: Được thể hiện bằng tỷ lệ thắng thầu các gói thầu tư vấn xây dựng về số lượng và
giá trị hợp đồng, năng suất lao động của doanh nghiệp tư vấn so với các đối thủ cạnh
tranh, uy tín và tiêng tăm trên thị trường tư vấn và thị phần tư vấn của doanh nghiệp.
1.2.3. Các nhân tố tác động đến năng lực tư vấn xây dựng
Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp tư vấn là
điều kiện quan trọng quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp trên thị trường, để có
được năng lực cạnh tranh thì doanh nghiệp tư vấn phải trải qua một quá trình xây
dựng bộ máy tổ chức, xây dựng thương hiệu uy tín (trong đó bao gồm các chiến
lược về sản phẩm tư vấn, nguồn nhân lực và tính sang tạo). Việc tạo dựng môi
trường bên trong và thích ứng với môi trường bên ngoài tốt sẽ làm cơ sở cho vững
chắc cho doanh nghiệp tư vấn hoạt động. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực tư
vấn có thể chia làm hai nhóm: Các nhân tố bên trong và các nhân tố bên ngoài
xi
1.2.3.1. Nhóm các nhân tố bên trong
Các nhân tố bên trong là các nhân tố phát sinh từ trong lòng doanh nghiệp có ảnh
hưởng đến việc củng cố và nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, đó là:
Nguồn nhân lực: Ngày nay, tất cả chúng ta đều biết rằng nguồn nhân lực là
yếu tố cơ bản, then chốt, có vai trò đặc biệt quan trọng trong mọi quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Khi đánh giá nguồn nhân lực của doanh nghiệp thì
chủ đầu tư thường chú trọng đến các vấn đề:
+ Cán bộ quản trị cấp cao (ban giám đốc) là những người có vai trò quan
trọng trong việc xây dựng chiến lược, điều hành và quản lý mọi hoạt động của
doanh nghiệp. Sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp tư vấn phụ thuộc vào
các quyết định của họ. Khi đánh giá bộ máy lãnh đạo chủ đầu tư thường quan tâm
đến các tiêu thức như kinh nghiệm lãnh đạo, trình độ quản lý doanh nghiệp, phẩm
chất kinh doanh và các mối quan hệ và xa hơn nữa là khả năng xây dựng một tập
thể đoàn kết, vững mạnh, thúc đẩy mọi người hết mình cho công việc. Điều này sẽ
giúp doanh nghiệp tăng thêm sức mạnh, tăng thêm năng lực cạnh tranh.
+ Cán bộ sản xuất trực tiếp, là những kỹ sư, kiến trúc có khả năng sáng tạo
trong công việc, họ chính là những người thực hiện những ý tưởng, chiến lược của
các quản trị cấp cao, tạo nên năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Cơ sở vật chất, các trang thiết bị máy móc: Một công ty tư vấn muốn có được
kết quả hoạt động tốt cần được đầu tư máy móc, trang thiết bị hiện đai, trong thời
đại hiện nay, việc phát triển khoa học kỹ thuật, ứng dụng máy móc là một điêu tất
yếu cho sự phát triển của một doanh nghiệp tư vấn.
Thương hiệu và sự uy tín và năng lực kinh nghiệm của doanh nghiêp tư vấn:
Đây cũng là một nhân tố quan trọng cấu thành năng lực tư vấn của một doanh
nghiệp. Là cơ sở để các chủ đầu tư lựa chọn nhà thầu thực hiện các dự án theo đúng
quy định nhà nước, tạo sự an tâm và đảm bảo chất lượng hồ sơ.
Khả năng liên danh, liên kết: Là sự kết hợp giữa hai hay nhiều pháp nhân kinh
tế để tạo thành một Liên danh công ty nhằm tăng sức mạnh tổng hợp về năng lực
xii
kinh nghiệm, tài chính và thiết bị công nghệ, giúp doanh nghiệp phát huy điểm
mạnh, khắc phục điểm yếu nâng cao năng lực cạnh tranh.
Đối với những dự án, công trình có tính phức tạp, khi những yêu cầu năng lực
đôi khi vượt quá khả năng của doanh nghiệp tư vấn thì để đáp ứng yêu cầu năng lực
quy định trong hồ sơ mời thầu. Đây là một trong những giải pháp quan trọng và phù
hợp nhất, qua đó doanh nghiệp có khả năng đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về công
nghệ, mức độ phức tạp cũng như quy mô của công trình, của dự án .
1.2.3.2. Nhóm các nhân tố bên ngoài
Cùng với các nhân tố bên trong như đã phân tích ở phần trên, thì các yếu tố
bên ngoài cũng có ảnh hưởng rất lớn đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp tư
vấn xây dựng. Các nhân tố bên ngoài tác động đến năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp rất nhiều, nhưng trong khuôn khổ luận văn này chỉ xét những nhân tố có ảnh
hưởng trực tiếp, đó là các nhân tố sau:
+ Môi trường pháp lý: Môi trường pháp lý bao gồm luật và các văn bản dưới
luật. Luật gồm có luật trong nước và luật quốc tế, các văn bản dưới luật cũng vậy,
có những quy định do Chính phủ Việt Nam ban hành, có những quy định do các tổ
chức quốc tế ban hành mà các doanh nghiệp Việt Nam khi tham gia cạnh tranh trên
thị trường tư vấn xây dựng phải tuân thủ. Mọi quy định và luật lệ trong hợp tác kinh
doanh quốc tế đều có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động kinh doanh, nó
tác động trực tiếp đến mọi phương diện như tín dụng, thuế, chống độc quyền, bảo
hộ, ưu đãi, bảo vệ môi trường,.. những chính sách này khi tác động lên nền kinh tế
sẽ ra cơ hội cho doanh nghiệp này nhưng cũng có thể sẽ tăng nguy cơ cho doanh
nghiệp khác.
Sự ổn định của môi trường pháp lý cũng như sự ổn định chính trị sẽ là một
nhân tố thuận lợi tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển, làm tăng khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp đồng thời góp phần làm tăng khả năng cạnh tranh của quốc
gia. Ngược lại, doanh nghiệp sẽ gặp phải nhiều khó khăn khi phải đối diện với
những thay đổi liên tục của pháp luật.
xiii
+ Chủ đầu tư: Là người sở hữu vốn hoặc được giao trách nhiệm thay mặt chủ
sở hữu, người vay vốn trực tiếp quản lý và thực hiện dự án. Vì vậy có thể xem chủ
đầu tư là cơ quan chịu trách nhiệm toàn diện các vấn đề liên quan đến dự án trước
pháp luật, là người trực tiếp quyết định và lựa chọn hồ sơ dự thầu của doanh nghiệp.
Do vậy, chủ đầu tư có ảnh hưởng rất lớn đến các doanh nghiệp tham gia đấu thầu
xây dựng.
Theo Luật đấu thầu thì bên mời thầu có quyền lựa chọn nhà thầu trúng hoặc
huỷ bỏ kết quả lựa chọn theo quy định của pháp luật về đấu thầu. Việc bên mời thầu
tự thực hiện hay lựa chọn tư vấn lập hồ sơ mời thầu, chọn tư vấn đánh giá hồ sơ dự
thầu có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng thắng thầu của doanh nghiệp. Họ có thể đưa
ra những yêu cầu mà chỉ có một vài doanh nghiệp định trước mới thắng thầu được.
Trong quá trình đấu thầu, bên mời thầu có quyền yêu cầu các các bên dự thầu
cung cấp các thông tin cần thiết phục vụ cho việc lựa chọn nhà thầu. Nếu bên mời
thầu có tinh thần trách nhiệm cao, trình độ chuyên môn nghiệp vụ tốt sẽ tạo nên
cạnh tranh lành mạnh trong đấu thầu và từ đó sẽ lựa chọn ra được nhà thầu tốt nhất,
ngược lại dễ tạo ra sự quan liêu, tiêu cực trong đấu thầu.
+ Các đối thủ cạnh tranh: Khi doanh nghiệp tham gia dự thầu cũng có nghĩa là
doanh nghiệp phải tham gia vào cuộc cạnh tranh công khai trên thị trường, trong đó
các đối thủ cạnh tranh là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp nhất đến khả năng trúng thầu
của doanh nghiệp. Mức độ cạnh tranh quyết liệt hay không phụ thuộc vào năng lực
và số lượng nhà thầu tham gia. Để giành chiến thắng thì doanh nghiệp bắt buộc phải
vượt qua được tất cả các đối thủ trong tham dự cuộc đấu thầu, muốn vậy doanh
nghiệp phải đảm bảo có năng lực vượt trội hơn hẳn các đối thủ cạnh tranh. Do đó,
yêu cầu doanh nghiệp phải coi trọng công tác thu thập thông tin và tiến hành nghiên
cứu các đối thủ cạnh tranh trong quá trình đấu thầu, tìm hiểu điểm mạnh, điểm yếu
để có biện pháp đối phó.
1.2.4. Năng lực cạnh tranh của các tổ chức tư vấn xây dựng
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là tổng thể các yếu tố gắn trực tiếp với
hàng hoá cùng với các điều kiện, công cụ và biện pháp cấu thành khả năng của
xiv
doanh nghiệp trong việc ganh đua nhằm chiếm lĩnh thị trường, giành khách hàng và
đem lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp. Nói đến năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp là không chỉ nói đến chất lượng sản phẩm do doanh nghiệp đó sản xuất ra
mà còn nói đến các biện pháp tiếp thị, quảng cáo, dịch vụ sau bán hàng,..nhằm ngày
càng mở rộng thị trường cho doanh nghiệp. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
bao gồm cả khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp lẫn khả năng cạnh tranh của
hàng hoá, dịch vụ doanh nghiệp đó cung cấp trên thị trường[3].
Năng lực canh tranh của các tổ chức tư vấn xây dựng là thể hiện thực lực và
lợi thế của doanh nghiệp so với các đối thủ cạnh tranh trong việc thỏa mãn tốt nhất
các đòi hỏi của khách hàng để thu lợi ngày càng cao hơn. Như vậy năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp trước hết được tạo ra từ thực lực của doanh nghiệp, đây là
các yếu tố nội tại của mỗi doanh nghiệp[5].
Các tiêu chí để đánh giá năng lực canh tranh của một đơn vị tư vấn xây dựng như:
-
Khả năng duy trì và mở rộng thị phần
-
Hiệu quả hoạt động sản xuất: Tỷ lệ thắng thầu trong đấu thầu, năng suất lao
động, chất lượng sản phẩm tư vấn
-
Khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng
-
Khả năng liên danh, liên kết và hợp tác với các tổ chức tư vấn khác.
-
Tiếng tăm, uy tín của đơn vị tư vấn
Thực tế cho thấy, không một doanh nghiệp nào có khả năng canh tranh đáp ứn
đầy đủ tất cả các yêu cầu của khách hàng, thường thì doanh nghiệp có lợi thế mặt
này thì lại hạn chế mặt khác. Vấn đề cơ bản là doanh nghiệp phải biết được điều này
và cố gắng phát huy những mặt mạnh, tìm kiếm các thị trường mục tiêu cho riêng
mình. Các doanh nghiệp tồn tại trong thị trường cạnh tranh phải có những vị thế
nhất định, chiếm lĩnh những thị trường nhất định. Đây là điều kiện duy trì duy nhất
sự tồn tại của doạnh nghiệp trên thị trường. Để tồn tại trong thị trường, doanh
nghiệp phải vận động, biến đổi với vận tốc ít nhất là ngang bằng với các đối thủ
cạnh tranh. Vì vậy trong môi trường cạnh tranh, các doanh nghiệp tư vấn cần đưa ra
những biện pháp nhằm chiến thắng đối thủ cạnh tranh. Chỉ có như vậy, doanh
nghệp mới có chỗ đứng trên thị trường
xv
1.2.5. Điều kiện năng lực của tổ chức tư vấn trong hoạt động xây dựng theo
quy định của pháp luật hiện hành
1.2.5.1. Điều kiện năng lực của tổ chức tư vấn khi lập dự án
Theo điều 62 của Nghị định 59/2015/NĐ-CP ngày 18/06/2015 của Chính phủ
về Quản lý dự án đầu tư xây dựng thì Năng lực của tổ chức lập, thẩm tra dự án đầu
tư xây dựng được phân ra các hạng sau:
a. Hạng I: Có ít nhất 3 (ba) người có đủ điều kiện năng lực làm chủ nhiệm lập
dự án nhóm A đối với loại dự án đề nghị cấp chứng chỉ năng lực; Những người chủ
trì lĩnh vực chuyên môn của dự án phải có chứng chỉ hành nghề hạng I phù hợp với
lĩnh vực chuyên môn đảm nhận; Có ít nhất 30 (ba mươi) người có chuyên môn,
nghiệp vụ phù hợp với loại dự án đăng ký cấp chứng chỉ năng lực lập dự án đầu tư
xây dựng; Đã thực hiện lập, thẩm tra ít nhất 1 (một) dự án nhóm A hoặc 2 (hai) dự
án nhóm B cùng loại.
b. Hạng II: Có ít nhất 3 (ba) người có đủ điều kiện năng lực làm chủ nhiệm lập
dự án nhóm B phù hợp với loại dự án đề nghị cấp chứng chỉ; Những người chủ trì
lĩnh vực chuyên môn của dự án phải có chứng chỉ hành nghề hạng II phù hợp với
lĩnh vực chuyên môn đảm nhận; Có tối thiểu 20 (hai mươi) người có chuyên môn,
nghiệp vụ phù hợp với loại dự án đăng ký cấp chứng chỉ năng lực lập dự án đầu tư
xây dựng; Đã thực hiện lập, thẩm tra ít nhất 1 (một) dự án nhóm B hoặc 2 (hai) dự
án nhóm c cùng loại.
c. Hạng III: Có ít nhất 3 (ba) người có đủ điều kiện năng lực làm chủ nhiệm
lập dự án nhóm C phù hợp với loại dự án đề nghị cấp chứng chỉ; Những người chủ
trì lĩnh vực chuyên môn của dự án phải có chứng chỉ hành nghề hạng III phù hợp
với lĩnh vực chuyên môn đảm nhận; Có tối thiểu 10 (mười) người có chuyên môn,
nghiệp vụ phù hợp với loại dự án đăng ký cấp chứng chỉ năng lực lập dự án đầu tư
xây dựng.
d. Phạm vi hoạt động:
- Hạng I: Được lập và thẩm tra các dự án cùng loại;
- Hạng II: Được lập và thẩm tra các dự án nhóm B cùng loại trở xuống;
xvi
- Hạng III: Được lập và thẩm tra các dự án nhóm C và Báo cáo kinh tế - kỹ
thuật đầu tư xây dựng cùng loại.
1.2.5.2. Điều kiện năng lực của tổ chức tư vấn khi quản lý dự án
Theo điều 63 của Nghị định 59/2015/NĐ-CP ngày 18/06/2015 của Chính phủ
về Quản lý dự án đầu tư xây dựng thì Năng lực tổ chức tư vấn khi làm tư vấn quản
lý dự án được phân ra các hạng sau:
a. Hạng I: Có ít nhất 3 (ba) người đủ điều kiện năng lực làm giám đốc quản lý
dự án nhóm A; Những người phụ trách các lĩnh vực chuyên môn phải có chứng chỉ
hành nghề hạng I phù hợp với công việc đảm nhận; Có ít nhất 20 (hai mươi) người
trong hệ thống quản lý chất lượng của tổ chức tư vấn, ban quản lý dự án có chuyên
môn, nghiệp vụ phù hợp với loại dự án đăng ký cấp chứng chỉ năng lực; Đã thực
hiện quản lý ít nhất 1 (một) dự án nhóm A hoặc 2 (hai) dự án nhóm B cùng loại.
b. Hạng II: Có ít nhất 3 (ba) người đủ điều kiện năng lực làm giám đốc quản lý
dự án nhóm B; Những người phụ trách các lĩnh vực chuyên môn phải có chứng chỉ
hành nghề hạng II phù hợp với công việc đảm nhận; Có ít nhất 15 (mười lăm) người
trong hệ thống quản lý chất lượng của tổ chức tư vấn, ban quản lý dự án đầu tư xây
dựng có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với loại dự án đăng ký cấp chứng chỉ năng
lực; Đã thực hiện quản lý ít nhất 1 (một) dự án nhóm B hoặc 2 (hai) dự án nhóm C
cùng loại.
c. Hạng III: Có ít nhất 3 (ba) người đủ điều kiện năng lực làm giám đốc quản
lý dự án nhóm C cùng loại; Những người phụ trách các lĩnh vực chuyên môn phải
có chứng chỉ hành nghề hạng III phù hợp với công việc đảm nhận; Có ít nhất 10
(mười) người trong hệ thống quản lý chất lượng của tổ chức tư vấn, ban quản lý dự
án đầu tư xây dựng có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với loại dự án đăng ký cấp
chứng chỉ năng lực.
d. Phạm vi hoạt động:
- Hạng I: Được quản lý các dự án cùng loại;
- Hạng II: Được quản lý các dự án nhóm B cùng loại trở xuống;
xvii
- Hạng III: Được quản lý các dự án nhóm C và các công trình chỉ yêu cầu lập
Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.
1.2.5.3. Điều kiện năng lực của tổ chức tư vấn khi khảo sát xây dựng
Theo điều 59 của Nghị định 59/2015/NĐ-CP ngày 18/06/2015 của Chính phủ
về Quản lý dự án đầu tư xây dựng thì Năng lực tổ chức tư vấn khi làm tư vấn khảo
sát xây dựng được phân ra các hạng sau:
a. Hạng I: Có ít nhất 3 (ba) người có chứng chỉ hành nghề khảo sát xây dựng
hạng I phù hợp với lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ năng lực; Có ít nhất 10 (mười)
người trong hệ thống quản lý chất lượng của tổ chức khảo sát xây dựng có chuyên
môn, nghiệp vụ phù hợp với loại hình khảo sát xây dựng đăng ký cấp chứng chỉ
năng lực; Đã thực hiện khảo sát xây dựng ít nhất 1 (một) dự án nhóm A; 1 (một)
công trình cấp I hoặc 2 (hai) dự án nhóm B hoặc 2 (hai) công trình cấp II trở lên
cùng loại hình khảo sát.
b. Hạng II: Có ít nhất 3 (ba) người có chứng chỉ hành nghề khảo sát xây dựng
hạng II phù hợp với lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ năng lực; Có ít nhất 10 (mười)
người trong hệ thống quản lý chất lượng của tổ chức khảo sát xây dựng có chuyên
môn, nghiệp vụ phù hợp với loại hình khảo sát xây dựng đăng ký cấp chứng chỉ
năng lực; Đã thực hiện khảo sát xây dựng ít nhất 1 (một) dự án nhóm B; 1 (một)
công trình cấp II hoặc 2 (hai) dự án nhóm C hoặc 2 (hai) công trình cấp III trở lên
cùng loại hình khảo sát.
c. Hạng III: Có ít nhất 3 (ba) người có chứng chỉ hành nghề khảo sát xây dựng
hạng III phù hợp với lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ năng lực; Có ít nhất 5 (năm)
người trong hệ thống quản lý chất lượng của tổ chức khảo sát xây dựng có chuyên
môn, nghiệp vụ phù hợp với loại hình khảo sát xây dựng đăng ký cấp chứng chỉ
năng lực.
d. Phạm vi hoạt động:
- Hạng I: Được thực hiện khảo sát xây dựng tất cả các dự án và cấp công trình
cùng loại;
xviii
- Hạng II: Được thực hiện khảo sát xây dựng dự án đến nhóm B, công trình
đến cấp II cùng loại;
- Hạng III: Được thực hiện khảo sát xây dựng dự án đến nhóm C, công trình
đến cấp III cùng loại.
1.2.5.4. Điều kiện năng lực của tổ chức tư vấn khi thiết kế, thẩm tra thiết kế xây
dựng công trình
Theo điều 61 của Nghị định 59/2015/NĐ-CP ngày 18/06/2015 của Chính phủ
về Quản lý dự án đầu tư xây dựng thì Năng lực tổ chức tư vấn khi làm tư vấn khi
thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng công trình được phân ra các hạng sau:
a. Hạng I: Có ít nhất 10 (mười) người có chứng chỉ thiết kế hạng I phù hợp với
loại công trình đề nghị cấp chứng chỉ; những người chủ trì thiết kế lĩnh vực chuyên
môn phải có chứng chỉ hành nghề thiết kế hạng I phù hợp với công việc đảm nhận;
Có ít nhất 15 (mười lăm) người trong hệ thống quản lý chất lượng của tổ chức thiết
kế xây dựng công trình có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với loại công trình đăng
ký cấp chứng chỉ năng lực; Đã thực hiện thiết kế, thẩm tra thiết kế ít nhất 1 (một)
công trình cấp I hoặc 2 (hai) công trình cấp II cùng loại.
b. Hạng II: Có ít nhất 10 (mười) người có chứng chỉ thiết kế hạng II phù hợp
với loại công trình đề nghị cấp chứng chỉ; những người chủ trì thiết kế lĩnh vực
chuyên môn phải có chứng chỉ hành nghề thiết kế hạng II phù hợp với công việc
đảm nhận; Có ít nhất 10 (mười) người trong hệ thống quản lý chất lượng của tổ
chức thiết kế xây dựng công trình có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với loại công
trình đăng ký cấp chứng chỉ năng lực; Đã thực hiện thiết kế ít nhất 1 (một) công
trình cấp II hoặc 2 (hai) công trình cấp III cùng loại.
c. Hạng III: Có ít nhất 5 (năm) người có chứng chỉ thiết kế hạng III phù hợp
với loại công trình đề nghị cấp chứng chỉ; những người chủ trì thiết kế lĩnh vực
chuyên môn phải có chứng chỉ hành nghề thiết kế hạng III phù hợp với công việc
đảm nhận; Có ít nhất 5 (năm) người trong hệ thống quản lý chất lượng của tổ chức
thiết kế xây dựng công trình có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với loại công trình
đăng ký cấp chứng chỉ năng lực.