Tải bản đầy đủ (.doc) (9 trang)

Trường Đại học Giao thông vận tải.Lớp: Địa kỹ thuật công trình giao thông-K50.Bài tập tiếng anh(nhóm 4)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (145.19 KB, 9 trang )

Trường Đại học Giao thông vận tải.
Lớp: Địa kỹ thuật công trình giao thông-K50.
Bài tập tiếng anh

(nhóm 4)

Nhóm thực hiện:
Lê Văn Kiều
Nguyễn Tiến Linh
Phạm Quyết Thắng
Ninh Văn Tiệp
Nguyễn Đức Hòa
Nguyễn Đình Khoái


TEXT TRANSLATION:
Cable-stayed bridge vs Suspension bridge.
(Cầu dây văng và cầu treo)


The cable-stayed bridge is becoming very popular,
being used where previously a suspension bridge
might have been chosen.Very large spans have been
built, for example-Tatara, Hirosima, Japan, 2919
feet, Pont de Normandie, France, 2808 feet,
Quingzhou Minjang, China, 1984 feet.

Cầu dây văng đang ngày càng trở nên phổ biến và
đang được sử dụng ở những nơi mà trước đây cầu
treo được dùng.Rất nhiều nhịp cầu lớn hiện đang
được xây dựng như cầu Tatara ở Hirosima Nhật Bản


cao 2919 feet, cầu Pont de Normandie ở Pháp cao
2808 feet, cầu Quingzhou Mijangở Trung Quốc cao
1984 feet.

What are the reasons for the popularity of the cablestayed bridge? Let’s look at an imaginary
suspension bridge, and an imaginary cable-stayed
bridge, shown in the diagrams below. We can list
the main parts of each type of bridge:
Suspension bridge
Cable-stayed bridge

Lý do cầu dây văng trở nên phổ biến là gì ? hãy
cùng xem xét một cây cầu treo tưởng tượng, và một
cây cầu dây văng tưởng tượng, thể hiện trên biểu đồ
dưới đây. Chúng ta có thể liệt kê những phần chính
của mỗi loại cầu:
Cầu treo
Cầu dây văng

Two towers

Two towers

Suspended structure

Suspended structure

Two main cables
Many hanger cables


Many inclined cables

Hai tháp
Cấu trúc treo

Hai tháp
Cấu trúc treo

Hai cáp chính
Nhiều cáp treo dọc

Nhiều cáp treo xiên

Hai trụ biên

Hai trụ biên

Bốn điểm neo
Two terminal piers

Two terminal piers

Four anchorages
Both types of bridge have two towers and a
suspended deck structure. Whether the towers are
equivalent may become apparent. There is a
difference in the deck structures. The deck of a
suspension bridge merely hangs from the
suspenders, and has only to resist bending and
torsion caused by live loads and aerodynamic

forces.The cable-stayed deck is in compression,
pulled toward the towers, and has to be stiff at all
stages of contruction and use. A great advantage of
the cable-stayed bridge is that it is essentialy made
up of cantilevers, and can be structured by building
out from the towers. Not so a suspension bridge .
Once the towers have been completed, steel cables
have to be strung across the entire length of the
bridge. These are used to support the spinning
mechanism, have been used since the time of
Roebling and the Brookyl bridge, which takes
thousands of strands of steel wire across the bridge.
Because the cables-stayed bridge is well-ballanced,
the terminal piers have little to do for the bridge
except hold the ends in place and balance the live
loads, which may be upwar or downward,
depending on the positions of the loads. A
suspension bridge has terminal piers too, unless the

Cả 2 loại cầu đều có 2 tháp và cấu trúc sàn treo.
Liệu rằng các tháp là tương đương có thể trở nên rõ
ràng nhưng có sự khác biệt trong kết cấu sàn. Sàn
của một cây cầu treo chỉ treo từ dây treo và chỉ phải
chịu lực uốn cong và lực xoắn gây ra bởi tải trọng
động và lực của khí động lực. Sàn của cầu dây văng
thì bị nén, kéo về phía tháp và phải rất là chắc chắn
trong tất cả các giai đoạn thi công và sử dụng.
Một lợi ích lớn của cầu dây văng là nó được làm từ
dầm hẫng và có thể được xây dựng ra từ các tháp
còn cầu treo thì không. Một khi các tháp được hoàn

thành, những sợi cáp thép phải được căng trên toàn
bộ chiều dài cây cầu. Chúng được sử dụng để hỗ trợ
cơ chế quay mà được sử dụng từ thời xây dựng cầu
Roebling và cầu Brookyl đã tốn hàng ngàn bó dây
thép để bắc qua cầu.

Bởi vì vậy cầu dây văng đạt được độ cân bằng
tốt,những cái trụ biên không có tác dụng gì nhiều
đối với cây cầu ngoại trừ tác dụng giữ cho hai đầu
cầu cân bằng về tải trọng,tải trọng có thể nghiêng về
phía trên hay về phía dưới tùy thuộc vào vị trí tải
trọng. Cầu treo cũng có các trụ biên, trừ khi các đầu
cầu được nối trực tiếp tới bờ sông.


ends are joined directly to the banks of the river.
The cables often pass over these piers and then
down into the ground, where they are anchored, and
so the piers have to redirect the tension. The four
anchorages of a suspension bridge have to withstand
the tension of the four cable-ends, and are often
massive constructions. If the bridge is built on
difficutl ground, as in the case of the Humber
bridge, the anchorage can present a featsome
problem.

Dây cáp thường quấn qua các trụ biên sau đó đi sâu
xuống lòng đất chỗ đó gọi là điểm neo và vì vậy trụ
phải được chỉnh lại lực căng. Bốn điểm neo của cầu
treo phải chịu được lực căng của bốn đầu dây cáp và

công trình đồ sộ. Nếu cầu xây dựng trên những nền
đất phức tạp như trường hợp của cầu Humber thì
điểm neo quả là một vấn đề đáng ngại.

Sàn của cầu treo thường được treo dọc và treo ngang
The deck of a suspension bridge is usually
ở một số cầu như cầu Seven lại sử dụng dây cáp
suspended by vertical hangers, though, some bridge, xiên để tăng sự ổn định của nó. Nhưng cấu trúc hết
following the example of the Seven bridge, use
sức cần thiết của cầu này là phải linh hoạt và chống
inclied ones to increase stability. But the structure is đỡ được các tác động của gió, phương tiện giao
essentialy flexible, and great effort must be made to thông ví dụ như một lượng phương tiện giao thông
withstand the effects of traffic and wind. If, for
qua cầu đến một thành phố lớn ở đầu bên kia, tải
example, there is a daily flow of traffic acroos a
trọng có thể không đối xứng, với lưu lượng giao
bridge to a large city on one side, the live load can
thông nhiều hơn ở một đầu vào buổi sáng và một
be asymmetrical, with more traffic on one side in
lượng giao thông nhiều hơn ở một đầu khác vào
the morning, and more traffic on the orther side in
buổi tối. Điều này gây ra lực xoắn chu kỳ do đó cây
the evening. This produces a periodic torsion, and
cầu cần phải đủ khỏe để chống chịu ảnh hưởng của
the bridge needs to be strong enough to resist the
sự mệt mỏi.
possible effects of fatigue.

SENTENCE TRANSLATION:
1. A cable-stayed bridge is a bridge that consists of one or more columns with cables supporting the bridge deck.

→ Một cây cầu dây văng là một loại cầu bao gồm một hoặc nhiều cột với dây cáp hỗ trợ các sàn cầu.
2. A suspension bridge is a type of bridge in which the deck is hung below suspension cables on vertical suspender.
→ Một cây cầu treo là một loại cầu, mà có sàn dốc dưới đây cáp treo trên treo thẳng đứng.
3. Cable-stayed bridges have the longest spans of any type of bridge.


→ Cây cầu dây văng là cầu có nhịp dài nhất trong các loại cầu.
4. Suspension bridges have the second-longest spans of the types of bridge.
→ Cầu treo có nhịp dài thứ hai trong các loại cầu.
5 Cable-stayed bridges may look similar to suspensions bridges.
→ Cây cầu dây văng có thể trông giống như cây cầu treo.
6. The two bridges support the load of the roadway in very different ways.
→ Hai cầu này nâng đỡ tải trọng của đường theo những cách rất khác nhau.
7. In suspension bridges, the cables ride ride freely across the towers, transmitting the load to the anchorages at
either end…
→ Ở cầu treo, dây cáp treo một cách tự do trên khắp các tháp, truyền tải đến hoặc neo ở cuối ...
8. In cable-stayed bridges,the cables are attached to the towers, which alone bear the load
→ Cầu dây văng, các dây cáp được gắn vào tháp, mà một mình nó gánh chịu tải trọng.
9. Suspension bridges also tend to be the most expensive to build.
→ Cầu treo cũng có xu hướng trở thành cầu có chi phí xây dựng đắt nhất
10. Span is the distance between two supports of a bridge.
→ Nhịp cầu là khoảng cách giữa hai cột chống đỡ của một cây cầu.
11. Suspension bridge is a bridge is supported by cables that are usually hung from towers.
→ Cầu treo là một cây cầu được hỗ trợ bằng cáp mà thường được treo trên tháp.
12. Cantilever is a type of structure in which a horizontal beam extends beyond its support.
→ Dầm hẫng là một loại cấu trúc, trong đó 1 dầm phía trên trải rộng theo chiều ngang để nâng đỡ.
13. Deck is the roadway of traffic–bearing surface of a bridge.
→ Sàn cầu chính là con đường -là bề mặt chịu lực của một cây cầu.
14. Anchorage is the terminal support, usually a huge block of concrete, for the main cables of a suspension bridge.
→ Điểm neo là điểm nâng đỡ ở biên, thường là một khối bê tông lớn, để treo các loại cáp chính của cầu treo.

15. Stay is a cable that runs at diagonal from the main supporting cable to the deck of a suspension bridge.
→ Dây neo là một dây cáp chạy theo đường chéo từ cáp chính để nâng đỡ sàn của một cầu treo.
16. Cantilever is a horizontal member fixed at one end and free at the other.
→ Dầm hẫng là một cấu kiện nằm ngang cố định ở một đầu và một đầu tự do.
17. Cable – stayed bridge is a bridge whose deck is directly supported from pylons by straight cables without
vertical suspenders.
→ Cầu dây văng là một cây cầu mà sàn cầu hỗ trợ trực tiếp giá treo cáp bởi đây cáp thẳng.
18. Pier is the support between two bridge spans, usually arches.
→ Trụ cầu để nâng đỡ giữa hai nhịp cầu, thường là vòm.
19. Suspender is the vertical or zigzag element on suspension bridges that links a cable with a deck.
→ Dây cáp treo có thể thẳng hoặc ngoằn ngoèo trên cầu treo mà nó liên kết cáp với sàn cầu.
20. Tower is the vertical element in suspension bridges from which cables are hung.
→ Tháp có hình thẳng đứng ở cầu treo từ đó cáp treo.
21. Suspension bridges are able to span great distances of 4,000 feet to 6,527 feet.
→Cầu dây treo có khả năng bắc qua khoảng cách lớn từ 4000 fit đến 6527 fit.
22. Building a suspension bridge is a time-consuming and often dangerous process.
→ Việc xây dựng cầu treo là một quá trình tốn nhiều thời gian và gây nhiều nguy hiểm.
23. The capble-stayed bridge is becoming very popular, being used where previously a suspension bridge might
have been chosen.
→ Cầu dây văng đang trở nên phổ biến, đang được sử dụng những nơi mà trước đây cầu treo được lựa chọn.

VOCABULARY:
1.
2.
3.
4.
5.

Span: nhịp cầu.
Hanger cable: dây cáp treo.

Inclined cable: dây cáp xiên.
Structure: Kết cấu.
Cantilever: dầm hẫng.


6. Steel cables: cáp thép.
7. The end: đầu cầu.
8. Anchorage: điểm neo.
9. Cable: dây cáp.
10. Cable-stayed: cầu dây văng.
11. Deck: mặt cầu.
12. Pier: móng cầu.
13. Suspender: dây treo.
14. Tower: tháp.
15. Suspension bridge: cầu treo.
16. Bending: lực cong.
17. Load: tải trọng.
18. Tension: lực cong.
19. Compress: ép, nén.
20. Flexible: mềm dẻo.
21. Stiff: cứng.
22. Strand: bó.
23. Pull: kéo.
24. Terminal pier: trụ biên.
25. Strung: treo.
26. Periodic: chu kỳ.
27. Ground: đất.
28. Resist: chịu đựng.
29. Blance: cân bằng.
30. Main cable: cáp chính.



(3) SENTENCE TRANSLTATION:
1. A cable-stayed bridge, one of the most modern bridges, consists of a continuous strong beam with one or
more pillars or towers in the middle.
→ Cầu dây văng, một trong những cây cầu hiện đại nhất, bao gồm một dầm cầu lớn liên tục với một hay nhiều
cột hay tháp ở giữa.
2. Cables stretch diagonally between these pillars or towers and the beam.
→ Các dây cáp trải dài chéo qua các cột hay tháp và dầm cầu.
3. Although a cable-stayed bridge may look like a suspension bridge at first glance, it carries the load of the
roadway in a different way
→ Mặc dù nhìn thoáng qua cầu dây văng giống cầu treo, nhưng nó mang tải trọng của mặt cầu theo một cách
khác.
4. While the cables of a suspension bridge carry its load, the pillars carry the load in a cable-stayed bridge.
→ Khi các dây cáp của cầu treo chịu tải trọng của nó, thì các cột chịu tải trọng của cầu dây văng.
5. A cable-stayed bridge is a bridge that consists of one or more columns with cables supporting the bridge
deck.
→ Cầu dây văng là loại cầu mà bao gồm một hay nhiều cột với các dây cáp hỗ trợ sàn cầu.
6. A suspension bridge is a type of bridge in which the deck is hung below suspension cables on vertical
suspenders.
→ Cầu treo là một loại cầu mà sàn cầu được treo dưới các cáp treo trên các dây treo thẳng đứng.
7. Suspension bridges have the longest spans of any type of bridge.
→ Cầu treo có các nhịp cầu dài nhất trong tất cả các loại cầu.
8. Cable-stayed bridges may look similar to suspension bridges.
→ Cầu dây văng có thể trông giống như cầu treo.
9. The two bridges support the load of the roadway in very different ways.
→ Hai loại cầu hỗ trợ tải trọng của mặt cầu theo nhiều cách rất khác nhau.
10. In cable-stayed bridge, the cables are attached to the towers, which alone bear the load.
→ Ở cầu dây văng, các dây cáp đính kèm với các tháp mà mang tải trọng một mình.
11. Suspension bridges also tend to be the most expensive to build.

→ Cầu treo cũng có xu hướng trở nên tốn kém khi xây.
12. Span is the distance between two supports of a bridge.
→ Nhịp cầu là khoảng cách giữa hai điểm đỡ của một cây cầu.
13. Deck is a roadway of traffic-bearing surface of bridge.
→ Mặt cầu là một đường cao tốc trên bề mặt của cầu.
14. Cantilever is a type of structure in which a horizontal beam extends beyond its support.
→ Dầm hẫng là một loại cấu trúc mà một dầm ngang kéo dài ra khỏi tầm hỗ trợ của nó.
15. Anchorage is the terminal support, usually a huge block of concrete, for the main cables of a suspension
bridge.
→ Điểm neo là điểm hỗ trợ biên, thường là một khối xi măng lớn, cho các dây cáp chính của cầu treo.
16. Pier is the support between two bridge spans, usually arches.
→ Trụ là điểm hỗ trợ giữa hai nhịp cầu, thường những hình cung.
17. Tower is the vertical element in suspension bridges from which cables are hung.
→ Tháp là bộ phận thẳng đứng trong cầu treo mà từ đó các dây cáp được treo lên.
18. The terminal piers hold the ends in place and balance the live loads.
→ Trụ biên được giữ tại các điểm nút và cân bằng tải trọng động.
19. The deck of a suspension bridge is usually suspended by vertical hangers.
→ Sàn cầu của cầu treo thường được treo bởi các dây treo thẳng đứng.
20. Cantilever is a horizontal member fixed at one end and free at the other.
→ Dầm hẫng là thành phần nằm ngang tạo bởi một đầu cố định còn đầu kia lơ lửng tự do.

Class: Cầu Đường Sắt-K50
Group 4:
1. Vũ Linh ( Leader )


2. Nguyễn Đình Lý
3. Nguyễn Văn Long
4. Mai Duy Minh
5. Vũ Đức Minh

6. Đặng Thị Minh
7. Nguyễn Tất Mạnh
8. Đặng Văn Ninh
9. Trần Hữu Nguyên
10. Khương Trung Phú


(2) VOCABULARY
cable-stayed bridge
suspension bridge
span
imaginary
diagram
suspend
suspender
cable
hang
incline
terminal
pier
anchorage
deck
equivalent
merely
resist
bend
torsion
load
aerodynamic force
compression

pull
stiff
essentially
cantilever
steel
entire
stand
support
depend (on)
unless
ground
withstand
tension
massive
fearsome
vertical hanger
stability
flexible
asymmetrical
periodic
tower
mechanism
effect
apparent
balance
spin
fatigue
force
advantage


UNIT 4
cầu dây văng
cầu treo
nhịp cầu
tưởng tượng, không có thực
bảng biểu
treo lên
dây treo
dây cáp
treo
nghiêng, dốc
sau cùng
trụ cầu
điểm neo
sàn cầu
tương đương
chỉ
kháng lại
cong xuống, làm cong
( sự ) xoắn
tải trọng
lực khí động lực
lực nén
kéo
cứng
cần thiết
dầm hẫng
thép
toàn bộ


hỗ trợ
phụ thuộc ( vào )
trừ khi
mặt đất
chịu đựng, kháng lại
lực căng
đồ sộ
rắc rối
dây treo thẳng đứng
tính ổn định
linh hoạt
không đối xứng
chu kỳ
tháp
máy móc, cơ cấu, cơ chế
ảnh hưởng
rõ ràng, thấy rõ ra ngoài
thăng bằng, sự cân bằng
quay tròn
giảm sức chịu đựng của kim loại,
sự mỏi
sức mạnh, lực
sự thuận lợi, lợi thế



×