Tải bản đầy đủ (.doc) (91 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH TM và SX Hoàng Gia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (475.08 KB, 91 trang )

Trường Đại Học Thành Đô

Khoa Kế Toán

MỤC LỤC
CHƯƠNG 1:........................................................................................................5
NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN..........5
VẬT LIÊU TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT.....................................5
1.1.Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán NVL trong doanh nghiệp sản
xuất.......................................................................................................................5
1.1.1.Khái niệm, đặc điểm, vai trò của NVL. .................................................5
1.1.1.1.Khái niệm................................................................................................5
1.1.1.2.Đặc diểm của nguyên vật liệu................................................................5
1.1.1.3.Vai trò của nguyên vật liệu....................................................................6
1.1.2.Yêu cầu của công tác quản lý nguyên vật liệu........................................7
1.1.3: Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu trong
doanh nghiệp sản xuất........................................................................................8
1.1.4: Nhiệm vụ của kế toán NVL trong doanh nghiệp sản xuất...................9
1.2. Phân loại và tính giá NVL.........................................................................10
1.2.1. Phân loại NVL.........................................................................................10
1.2.2.1. Đối với NVL Nhập kho........................................................................12
1.2.2.2. Đối với NVL xuất kho.........................................................................14
Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập.........................................................16
1.3. Kế toán chi tiết NVL trong các doanh nghiệp sản xuất.........................19
1.3.1. Chứng từ kế toán sử dụng.....................................................................19
1.3.2. Phương pháp hạch toán chi tiết.............................................................21
1.3.2.1. Kế toán chi tiết NVL theo phương pháp ghi thẻ song song. ...........21
1.4. Kế toán tổng hợp NVL..............................................................................21
1.4.1. Tài khoản sử dụng;.................................................................................22
1.4.2. Phương pháp hạch toán kế toán tổng hợp NVL..................................25
1.4.2.1. Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kê khai thường xuyên..25


1.4.2.2. Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kiểm kê định kỳ...........31
2.1.4.Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của Công ty.......................................42
Nhập dữ liệu vào máy..........................................................................................................45

Sổ kế toán chi tiết..............................................................................................45
Khóa luận tốt nghiệp

1

Sinh viên : Trần Thị Thơm
Lớp: DHLTKT1_K2


Trường Đại Học Thành Đô

Khoa Kế Toán

2.2.1.1. Đặc điểm của NVL tại công ty:..........................................................47
2.2.1.2. Phân loại NVL của Công ty................................................................48
2.2.2. Tính giá NVL tại Công ty......................................................................48
2.2.2.1.Đối với nguyên vật liệu nhập kho: .....................................................48
2.2.2.2. Đối với NVL xuất kho: .......................................................................49
2.3.1. Tổ chức thu mua.....................................................................................49
2.3.2. Thủ tục nhập kho....................................................................................50
Mẫu số 02 - TT....................................................................................................................54

Công ty TNHH TM và sản xuất Hoàng Gia

mẫu số : 02 - vt....................60


2.3.2. Tổ chức kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty...........................63
2.3.3. Tổ chức kế toán tổng hợp NVL tại Công ty,........................................71
2.3.3.1. Tổ chức hạch toán tổng hợp các nghiệp vụ nhập NVL....................71
136_Cầu giấy_Hà Nội.........................................................................................75
136_Cầu giấy_Hà Nội.........................................................................................79
Báo cáo kiểm kê vật tư hàng hoá.........................................................................................83

Kết luận.............................................................................................................91

Khóa luận tốt nghiệp

2

Sinh viên : Trần Thị Thơm
Lớp: DHLTKT1_K2


Trường Đại Học Thành Đô

Khoa Kế Toán

DANH MỤC VIẾT TẮT
NVL: Nguyên vật liệu.
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn.
TM: Thương Mại.
SX: sản xuất.
TK: Tài khoản.
GTGT: Giá trị gia tăng.
KKTX: Kê khai thường xuyên.
KKĐK: Kiểm kê định kỳ.

NVLC : Nguyên vật liệu chính
NVLP : Nguyên vật liệu phụ.
NCCNTHANH : Ngyễn văn Thành
PN : Phiếu nhập
PX : Phiếu xuất
TM: Tiền Mặt
TGNH : Tiền gửi ngân hàng
SXC : Sản xuất chung
PX : Phân xưởng

Khóa luận tốt nghiệp

3

Sinh viên : Trần Thị Thơm
Lớp: DHLTKT1_K2


Trường Đại Học Thành Đô

Khoa Kế Toán

Lời mở đầu
Bước sang thế kỷ 21 toàn bộ nền kinh tế thế giới nói chung và nền kinh tế
của mỗi quốc gia mói riêng đã có sự biến chuyển to lớn. Xu hướng toàn cầu hoá
là xu hướng chung của các quốc gia và đặc biệt là đối với nước ta. Điều đó thể
hiện bằng việc năm 2006 vừa qua nước ta đã trở thành một thành viên trong tổ
chức WTO sau 11 năm trên bàn đàm phán. Đây là một cơ hội lớn và đồng thời
mang lại những thách thức buộc chúng ta phải vượt qua.
Nhận thức được tầm quan trọng của kế toán nguyên vật liệu trong mỗi

doanh nghiệp sản xuất, đặc thù đối với Công ty TNHH TM và SX Hoàng Gia,
cùng với những hiểu biết có được qua thời gian học tập, nghiên cứu và sự giảng
dạy tận tình của các thầy cô giáo Trường Đại Học Thành Đô. Em mạnh dạn
chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH
TM và SX Hoàng Gia”. Trong thời gian được thực tập công tác kế toán thực tế
tại Công ty, cùng với sự hướng dẫn chỉ bảo nhiệt tình của cô giáo và các cô chú
phòng kế toán tại Công ty, em xin trình bày “ chuyên đề tốt nghiệp ”của mình
với kết cấu như sau:
Chương 1: Những lý luận chung về công tác kế toán nguyên vật liêu
trong doanh nghiệp sản xuất.
Chương 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công
ty TNHH TM và SX Hoàng Gia.
Chương 3: Nhận xét , Đánh giá về công tác kế toán tại công ty TNHH
TM và SX Hoàng Gia
Mặc dù đã cố gắng nỗ lực hoàn thiện “chuyên đề tốt nghiệp” nhưng vì
thời gian có hạn và hiểu biết thực tế của bản thân còn hạn chế nên bản “chuyên
đề tốt nghiệp “ này của em không thể tránh khỏi những thiếu sót, khuyết điểm.
Vì vậy em kính mong được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thầy cô và các
bạn để “chuyên đề tốt nghiệp” của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !

Khóa luận tốt nghiệp

4

Sinh viên : Trần Thị Thơm
Lớp: DHLTKT1_K2


Trường Đại Học Thành Đô


Khoa Kế Toán

CHƯƠNG 1:
NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN
VẬT LIÊU TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT.
1.1.Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán NVL trong doanh nghiệp sản
xuất.
1.1.1.Khái niệm, đặc điểm, vai trò của NVL.
1.1.1.1.Khái niệm.
Trong doanh nghiệp sản xuất, NVL là đối tượng lao động chủ yếu, là một
trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất đó là: lao động, đối tượng lao
động và tư liệu lao động, và nó là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể của sản
phẩm.
Xét về mặt kinh tế – kỹ thuật thì đối tượng lao động là những vật chịu tác
động của con người, qua đó thay đổi hình thái vật chất để tạo ra sản phẩm. Như
vậy, tất cả những vật trong thiên nhiên ở xung quanh ta mà lao động có ích có
thể tạo ra của cải vật chất cho xã hội thì đều là đối tượng lao động.
Nguyên liệu: là đối tượng lao động có sẵn trong thiên nhiên, là những tư
liệu vật chất chưa qua chế biến lần nào được sử dụng vào sản xuất để tạo thành
sản phẩm theo mục đích nhất định.
Vật liệu: là đối tượng lao động đã qua chế biến ít nhất một lần, nay lại
được tiếp tục đưa vào chế biến để tạo thành sản phẩm theo những mục đích nhất
định.
Như vây: Nguyên vật liệu là những đối tượng lao động đã được thay đổi
do lao động có ích của con người. Nguyên vật liệu là tài sản dự trữ thuộc tài sản
lưu động.
1.1.1.2.Đặc diểm của nguyên vật liệu.
Phần lớn nguyên vật liệu cấu thành nên thực thể sản phẩm chính của sản
phẩm được gọi là nguyên vật liệu chính. Một bộ phận khác của nguyên vật liệu

hỗ trợ cho việc sản xuất ra sản phẩm sẽ làm tăng vẻ đẹp, độ bền, công dụng của

Khóa luận tốt nghiệp

5

Sinh viên : Trần Thị Thơm
Lớp: DHLTKT1_K2


Trường Đại Học Thành Đô

Khoa Kế Toán

sản phẩm gọi là nguyên vật liệu phụ. NVL được mua bằng nguồn vốn lưu
động.
Về mặt hiện vật: Trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm mới NVL chỉ
tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất định và khi tham gia vào quá trình sản
xuất, dưới tác động của lao động chúng bị tiêu hao toàn bộ hoặc thay đổi hình
thái vật chất ban đầu để tạo ra hình thái vật chất của sản phẩm.
Về mặt giá trị: NVL chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nên giá trị của
NVL sẽ được tính hết một làn vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Do đặc
điểm này mà NVL được xếp vào loại tài sản lưu động, nằm trong vốn kinh
doanh của doanh nghiệp. Chúng là những tài sản dự trữ sản xuất, nghĩa là đồng
thời có một bộ phận tham gia vào quá trình sản xuất và một bộ phận dự trữ
trong kho sẵn sàng đáp ứng nhu cầu sản xuất khi cần thiết.
1.1.1.3.Vai trò của nguyên vật liệu.
Có thể nói NVL có vai trò quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình
sản xuất kinh doanh và các chỉ tiêu quan trọng của doanh nghiệp : chi phí về các
loại NVL thường chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng chi phí và giá thành sản

phẩm (từ 50% - 60% trong các doanh nghiệp cơ khí, trên 80% trong các doanh
nghiệp chế biến và khoảng 70% đối với các doanh nghiệp thuộc ngành công
nghiệp nhẹ) nên sự biến động về mặt gía cả NVL trên thị trường có tác động
mạnh mẽ đến giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp. Mặt khác, chất lượng
của NVL cũng là một yếu tố hết sức quan trọng, nó ảnh hưởng trực tiếp và
quyết định đến chất lượng, phẩm chất của sản phẩm. Như vậy, việc quản lý quá
trình thu mua, vận chuyển, bảo quản, dự trữ và sử dụng NVL tác động đến chất
lượng sản phẩm, giá thành, lợi nhuận... của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, NVL còn là một bộ phận hàng tồn kho. Việc cung ứng, dự
trữ, sử dụng tác động đến tính liên tục của sản xuất, năng suất lao động, tình
hình tài chính của doanh nghiệp.
Trong doanh nghiệp sản xuất, NVL là tài sản dự trữ sản xuất thuộc tài
sản lưu động và nó là yếu tố cơ bản không thể thiếu được. Do vậy, kế hoạch sản
Khóa luận tốt nghiệp

6

Sinh viên : Trần Thị Thơm
Lớp: DHLTKT1_K2


Trường Đại Học Thành Đô

Khoa Kế Toán

xuất kinh doanh sẽ bị ảnh hưởng lớn nếu việc cung ứng NVL không đầy đủ kịp
thời. Mặt khác, vốn bỏ ra để mua NVL thường chiếm tỷ lệ lớn trong tổng số
vốn lưu động. Trong điều kiện hiện nay thì các doanh nghiệp thường sử dụng
rất nhiều vốn vay nợ để bổ sung nguồn vố lưu động. Chính vì thế mà việc sử
dụng có hiệu quả NVL là một vấn đề đáng quan tâm nhằm thu dược lợi nhuận

cao nhất là rất quan trọng trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
1.1.2.Yêu cầu của công tác quản lý nguyên vật liệu.
Khi cuộc sống của con người ngày càng được cải thiện, xã hội phát triển
thì nhu cầu của con người cũng ngày càng nâng cao, phong phú và đa dạng.
Điều đó cũng đồng nghĩa đòi hỏi các nhà sản xuất đáp ứng không ngừng bằng
việc đa dạng hoá và nâng cao chất lượng sản phẩm. Để đáp ứng được nhu cầu
đó cũng buộc phải đa dạng hoá nguồn vật liệu cũng như sử dụng chúng như thế
nào để đáp ứng được nhu cầu sản xuất một cách tối ưu. Muốn làm được điều đó
đòi hỏi việc quản lý quá trình thu mua, vận chuyển, bảo quản, dự trữ và sử dụng
nguyên vật liệu phải đạt hiệu quả. Ngoài ra quá trình quản lý trên còn trực tiếp
tác động tới những chỉ tiêu quan trọng nhất của doanh nghiệp như chỉ tiêu về
chất lượng sản phẩm, chỉ tiêu giá thành, chỉ tiêu doanh thu và lợi nhuận
- Ở khâu thu mua: Do quá trình sản xuất sử dụng nhiều loại vật liệu, mỗi
loại vật liệu có tính chất lý, hoá khác nhau, tỷ lệ tiêu hao khác nhau và có nhiều
công dụng riêng nên quá trình thu mua nguyên vật liệu đòi hỏi phải quản lý chặt
chẽ về số lượng, chất lượng quy cách, chủng loại, giá mua, chi phí thu mua và
cả tiến độ về thời gian phải phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
- Ở khâu bảo quản, dự trữ: phải tổ chức tốt kho tàng bến bãi, thực hiện
đúng chế độ bảo quản và xác định được định mức dự trữ tối thiểu, tối đa cho
từng loại vật tư, để giảm bớt hư hỏng, hao hụt mất mát đảm bảo an toàn và giữ
được chất lượng của vật tư.
- Ở khâu sử dụng: Phải tuân thủ việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm trên cơ sở
định mức tiêu hao, dự toán chi phí nhằm giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm
Khóa luận tốt nghiệp

7

Sinh viên : Trần Thị Thơm
Lớp: DHLTKT1_K2



Trường Đại Học Thành Đô

Khoa Kế Toán

tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Tình hình xuất dùng và sử dụng nguyên vật
liệu trong sản xuất kinh doanh cần được phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời.
Tóm lại, việc quản lý chặt chẽ nguyên vật liệu từ khâu thu mua cho đến
khâu bảo quản, dự trữ và sử dụng là một trong những nội dung quan trọng trong
công tác quản lý tài sản của doanh nghiệp và luôn được các nhà quản lý quan
tâm. Qua đó có thể nói nhiệm vụ của nhân viên kế toán phụ trách vật liệu là rất
lớn, ở từng khâu cần có sự phối hợp nhịp nhàng giữa kế toán và các bộ phận có
liên quan để thực hiện tốt các nhiệm vụ đặt ra
1.1.3: Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu trong doanh
nghiệp sản xuất.
Kế toán nguyên vật liệu chính là việc ghi chép, thu thập số liệu về tình
hình biến động nguyên vật liệu để cung cấp chính xác các thông tin cần thiết
cho công tác sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp được diễn ra thường xuyên
liên tục và có hiệu quả.
Với vai trò là một công cụ sắc bén của công tác quản lý, tổ chức kế toán
NVL một cách khoa học, hợp lý có ý nghĩa thiết thực và hiệu quả trong việc
quản lý và kiểm soát tài sản của doanh nghệp. Kế toán NVL sẽ cung cấp những
thông tin cần thiết để gắn kết giữa quá trình cung cấp đầu vào cho sản xuất và
quá trình sản xuất được ăn khớp, giúp cho toàn chu trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp được hoàn chỉnh, tránh lãng phí và ngưng đọng trong khâu
sản xuất.
Kế toán NVL giúp lãnh đạo doanh nghiệp nắm bắt được tình hình vật tư
để chỉ đạo tiến độ sản xuất. Hạch toán NVL có phản ánh chính xác, kịp thời và
đầy đủ tình hình nhập xuất NVL thì lãnh đạo mới nắm bắt được một cách toàn

diện, đầy đủ tình hình thu mua, nhập xuất, dự trữ NVL. Tính chính xác của hạch
toán kế toán NVL sẽ ảnh hưởng đến tính chính xác kịp thời của hạch toán giá
thành. Mặt khác việc tổ chức tốt kế toán NVL là một trong những điều kiện chủ
yếu để tăng cường vai trò Giám đốc của kế toán nhằm duy trì và phát triển, tăng
khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Khóa luận tốt nghiệp

8

Sinh viên : Trần Thị Thơm
Lớp: DHLTKT1_K2


Trường Đại Học Thành Đô

Khoa Kế Toán

1.1.4: Nhiệm vụ của kế toán NVL trong doanh nghiệp sản xuất.
Xuất phát từ vị trí của kế toán đối với công tác quản lý kinh tế, tài chính
trong doanh nghiệp sản xuất, kế toán NVL cần phải thực hiện tốt những nhiệm
vụ sau:
- Phản ánh chính xác và kịp thời, kiểm tra chặt chẽ tình hình cung cấp vật
tư trên các mặt: Số lượng, chủng loại giá trị và thời gian cung cấp.
- Tính toán và phân bổ chính xác kịp thời giá trị vật tư xuất dùng cho các
đối tượng khác nhau, kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện định mức tiêu hao vật
liệu, phát hiện và ngăn chặn kịp thời những trường hợp sử dụng vật liệu sai mục
đích lãng phí.
- Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện các định mức dự trữ vật liệu,
phát hiện kịp thời các vật liệu ứ đọng kém phẩm chất, chưa cần dùng và có biện
pháp giải phóng để thu hồi vốn nhanh chóng hạn chế các thiệt hại.

- Thực hiện việc kiểm kê vật liệu theo yêu cầu quản lý, lập báo cáo vật
liệu, tham gia công tác phân tích việc thực hiện kế hoạch thu mua, dự trữ, sử
dụng vật liệu.
- Thực hiện việc phân loại đánh giá NVL phù hợp với các nguyên tắc
chuẩn mực kế toán đã quy định của nhà nước và yêu cầu quản lý của doanh
nghiệp.
- Tổ chức chứng từ, tài khoản kế toán, sổ sách kế toán phù hợp với
phương pháp kế toán hàng tồn kho áp dụng trong doanh nghiệp để ghi chép,
phân loại tổng hợp số liệu đầy đủ, kịp thời số hiện có và tình hình biến động
tăng giảm của vật tư trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm cung
cấp thông tin để tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh
- Kiểm tra việc thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về thu mua vật tư, tình
hình dự trữ và sử dụng vật tư cho sản xuất. Phát hiện xử lý kịp thời vật liệu, vật
tư thừa thiếu, ứ đọng, kém phẩm chất, ngăn ngừa việc sử dụng vật liệu phi pháp
và lãng phí.

Khóa luận tốt nghiệp

9

Sinh viên : Trần Thị Thơm
Lớp: DHLTKT1_K2


Trường Đại Học Thành Đô

Khoa Kế Toán

1.2. Phân loại và tính giá NVL.
1.2.1. Phân loại NVL.

Để phục vụ cho việc hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp
phải sử dụng nhiều loại NVL khác nhau. Mỗi loại NVL lại có vai trò, công
dụng, tính chất lý hoá khác nhau và biến động liên tục hàng ngày trong quá
trình sản xuất kinh doanh. Do đó yêu cầu đặt ra với người quản lý là phải nắm
bắt được tình hình biến động từng loại NVL trong đơn vị mình. Muốn thực hiện
tốt được công việc này, người quản lý phải tiến hành phân loại NVL có cơ sở
khoa học để có thể quản lý một cách chặt chẽ và tổ chức hạch toán chi tiết NVL
phục vụ cho yêu cầu quản trị doanh nghiệp. Phân loại NVL là sắp xếp NVL
theo từng loại, từng nhóm theo một đặc trưng nhất định nào đó để thuận lợi cho
việc quản lý và hạch toán.
Tuỳ theo tình hình sản xuất của từng ngành, theo nội dung kinh tế và vai
trò, công dụng của NVL trong kế hoạch sản xuất kinh doanh mà NVL được
phân chia khác nhau. Trong thực tế công tác quản lý và hạch toán của các doanh
nghiệp, căn cứ dùng để phân loại NVL bao gồm các căn cứ sau:
- Căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu quản trị doanh nghiệp thì NVL
được chia thành các loại sau:
+ NVL chính (Bao gồm cả bán thành phẩm mua ngoài): Là những
nguyên liệu, vật liệu khi tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất sẽ cấu thành
nên thực thể vật chất chủ yếu của sản phẩm.Ví dụ như sắt thép trong công
nghiệp cơ khí, bông trong công nghiệp kéo sợi, gạch ngói,xi măng trong xây
dựng cơ bản...
Bán thành phẩm mua ngoài cũng phản ánh vào NVL chính. Đó là những chi
tiết, bộ phận sản phẩm do đơn vị sản xuất ra, doanh nghiệp mua về để nắp ráp
hoặc gia công tạo ra sản phẩm. Ví dụ như bàn đạp, khung xe đạp trong công
nghiệp nắp ráp xe đạp...
+ Vật liệu phụ: Là những vật liệu chỉ có tác dụng phụ trợ trong sản xuất,
được sử dụng kết hợp với NVL chính để làm tăng chất lượng cũng như tính
Khóa luận tốt nghiệp

10


Sinh viên : Trần Thị Thơm
Lớp: DHLTKT1_K2


Trường Đại Học Thành Đô

Khoa Kế Toán

năng tác dụng của sản phẩm hoặc đảm bảo cho các công cụ dụng cụ hoạt động
được bình thường.
+ Nhiên liệu: Là những thứ vật liệu được dùng để cung cấp nhiệt lượng
trong quá trình sản xuất kinh doanh như: Than, củi, xăng dầu, hơi đốt, khí đốt...
+ Phụ tùng thay thế: Là các chi tiết, phụ tùng được sử dụng để thay thế,
sửa chữa cho máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải...
+ Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Là những vật liệu, thiết bị (cần lắp và
không cần lắp, khí cụ, vật kết cấu, công cụ dụng cụ) mà doanh nghiệp mua vào
nhằm mục đích dùng cho công tác xây dựng cơ bản.
+ Vật liệu khác: Là những loại vật liệu chưa được xếp vào các loại trên thường
là những vật liệu được loại ra từ quá trình sản xuất kinh doanh, hoặc phế liệu
thu hồi từ thanh lý tài sản cố định.
- Căn cứ vào nguồn hình thành: NVL được chia thành hai nguồn:
+ NVL nhập từ bên ngoài: Do mua ngoài hoặc nhận vốn góp liên doanh,
biếu tặng...
+ NVL tự chế biến: Do doanh nghiệp tự sản xuất, cách phân loại này làm
căn cứ cho việc lập kế hoạch thu mua và kế hoạch sản xuất NVL, là cơ sở để
xác định giá vốn thực tế vật liệu xuất kho. Ví dụ: Doanh nghiệp chế biến chè tổ
chức đội chồng chè cung cấp nguyên liệu cho bộ phận chế biến.
- Căn cứ vào mục đích, công dụng: NVL được chia thành:
+ NVL dùng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh gồm:

• NVL dùng trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản phẩm.
• NVL dùng cho quản lý ở phân xưởng, dùng cho bộ phận bán
hàng, bộ phận quản lý doanh nghiệp.
+ NVL dùng cho nhu cầu khác:
• Nhượng bán.
• Đem góp vốn liên doanh.
• Đem quyên góp, biếu tặng.

Khóa luận tốt nghiệp

11

Sinh viên : Trần Thị Thơm
Lớp: DHLTKT1_K2


Trường Đại Học Thành Đô

Khoa Kế Toán

Tuy nhiên việc phân loại NVL như trên vẫn mang tính tổng quát mà chưa
đi vào từng loại, từng thứ vật liệu cụ thể phục vụ cho việc quản lý chặt chẽ và
thống nhất trong toàn doanh nghiệp.
Để phục vụ tốt cho yêu cầu quản lý chặt chẽ và thống nhất các loại NVL
ở các bộ phận khác nhau, đặc biệt là phục vụ cho nhu cầu xử lý thông tin trên
máy vi tính vào công tác kế toán thì việc lập bảng “Danh điểm vật liệu” là hết
sức cần thiết. Trên cơ sở phân loại vật liệu như trên ta tiến hành xác định lập
danh điểm vật liệu theo từng loại, nhóm, thứ, vật liệu. Cần phải quy định thống
nhất tên gọi, ký hiệu, mã hiệu, quy cách, đơn vị tính và giá của từng thứ vật
liệu, đồng thời danh điểm vật liệu phải được sử dụng thống nhất giữa các bộ

phận quản lý liên quan trong doanh nghiệp nhằm thống nhất trong quản lý từng
thứ vật liệu.
1.2.2. Tính giá NVL.
Tính giá vật liệu, về thực chất là việc xác định giá trị ghi sổ của vật liệu,
theo qui định, vật liệu được tính theo giá gốc. Giá gốc hay còn được gọi là giá
thực tế của vật tư, là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để có được
những vật tư đó ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
1.2.2.1. Đối với NVL Nhập kho.
Trị giá vốn thực tế của vật tư nhập kho được xác định theo từng nguồn
nhập. Tuỳ theo từng trường hợp mà trị giá vốn thực tế của vật tư được tính cụ
thể như sau:
- Đối với vật liệu mua ngoài:
Trị

giá

vốn

thực

tế của VT
nhập kho

Giá mua
= ghi

trên +

hoá đơn


Các

loại

thuế không
được hoàn
lại (nếu có)

Các chi phí
+

thu
thực tế

mua -

Các

khoản

giảm trừ

+ Các chi phí thu mua thực tế: chi phí vận chuyển, bốc dỡ; chi phí bao bì;
chi phí của bộ phận thu mua độc lập; chi phí thuê kho, thuê bãi; tiền phạt lưu
kho, lưu hàng, lưu bãi...
Khóa luận tốt nghiệp

12

Sinh viên : Trần Thị Thơm

Lớp: DHLTKT1_K2


Trường Đại Học Thành Đô

Khoa Kế Toán

+ Các khoản giảm trừ: Các khoản chiết khấu thương mại và giảm giá
hàng mua được hưởng.
Như vậy, đối với doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo
phương pháp khấu trừ, trong giá thực tế của vật liệu sẽ không bao gồm thuế
GTGT đầu vào được khấu trừ. Ngược lại, đối với doanh nghiệp mua NVLvào
được sử dụng cho các đối tượng không chịu thuế GTGT tính theo phương pháp
khấu trừ hoặc tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, hoặc sử dụng cho
các mục đích phúc lợi, các dự án... thì trong giá thực tế vật liệu còn bao gồm cả
thuế GTGT đầu vào. Các khoản thuế không được hoàn lại như thuế thu nhập,
thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) cũng được tính vào giá thực tế của vật liệu mua
ngoài (thu mua trong nước và nhập khẩu).
- Với vật liệu tự sản xuất: Trị giá vốn thực tế nhập kho là giá thành sản
xuất thực tế của vật tư tự gia công chế biến.
- Với vật liệu thuê ngoài gia công, chế biến: Giá thực tế gồm giá trị vật
liệu xuất chế biến cùng các chi phí liên quan (tiền thuê gia công, chế biến, chi
phí vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt trong định mức...).
- Với vật liệu nhận đóng góp từ các đơn vị, tổ chức, cá nhân tham gia liên
doanh: Giá thực tế là giá thoả thuận do các bên xác định cộng (+) với các chi
phí tiếp nhận (nếu có).
- Với phế liệu: Giá thực tế là giá ước tính có thể sử dụng được hay giá trị
thu hồi tối thiểu.
- Với vật liệu được tặng, thưởng: Giá thực tế tính theo giá thị trường
tương đương cộng (+) chi phí liên quan đến việc tiếp nhận.

Để xác định giá thực tế vật liệu trong kỳ, tuỳ theo đặc điểm hoạt động
của từng doanh nghiệp, vào yêu cầu quản lý và trình độ nghiệp vụ của cán bộ
kế toán, có thể sử dụng một trong các phương pháp sau đây theo nguyên tắc
nhất quán trong hạch toán, nếu thay đổi phương pháp phải giải thích rõ ràng lý
do thay đổi và ảnh hưởng của sự thay đổi.

Khóa luận tốt nghiệp

13

Sinh viên : Trần Thị Thơm
Lớp: DHLTKT1_K2


Trường Đại Học Thành Đô

Khoa Kế Toán

1.2.2.2. Đối với NVL xuất kho.
Vật tư được nhập kho từ nhiều nguồn khác nhau, ở nhiều thời điểm khác
nhau nên có nhiều giá trị khác nhau. Do đó khi xuất kho vật tư tuỳ thuộc vào
đặc điểm hoạt động, yêu cầu, trình độ quản lý và điều kiện trang bị phương tiện
kỹ thuật tính toán ở từng doanh nghiệp mà lựa chọn một trong các phương
pháp sau để đánh giá xác định trị giá vốn thực tế của vật tư xuất kho:
* Các phương pháp theo chuẩn mục kế toán:
• Phương pháp trực tiếp: theo phương pháp này, vật liệu được xác
định giá trị theo đơn chiếc hay từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến
lúc xuất dùng (trừ trường hợp điều chỉnh). Khi xuất vật liệu nào sẽ tính theo giá
thực tế của vật liệu đó. Do vậy, phương pháp này còn có tên gọi là phương pháp
đặc điểm riêng hay phương pháp giá thực tế đích danh.

+ Ưu điểm:
Công tác tính giá NVL được thực hiện kịp thời và thông qua việc tính
giá NVL xuất kho, kế toán có thể theo dõi được thời hạn bảo quản của từng lô
vật liệu.
Đây là phương pháp có thể nói là lý tưởng nhất, nó tuân thủ theo nguyên
tắc phù hợp của hạch toán kế toán: chi phí thực tế phù hợp với doanh thu thực
tế. Giá trị của vật tư xuất dùng cho sản xuất phù hợp với giá trị của thành phẩm
mà nó tạo ra và giá trị của hàng xuất kho đem bán phù hợp với doanh thu mà
nó tạo ra. Hơn nữa, giá trị hàng tồn kho được phản ánh đung theo giá trị thực tế
của nó.
+ Nhược điểm:
Việc áp dụng phương pháp này đòi hỏi những điều kiện khắt khe, chỉ có
áp dụng được khi hệ thống kho tàng của doanh nghiệp cho phép bảo quản riêng
từng lô NVL nhập kho, khi đó hàng tồn kho có thể phân biệt, chia tách thành
từng loại, từng thứ riêng rẽ.
+ Điều kiện áp dụng:

Khóa luận tốt nghiệp

14

Sinh viên : Trần Thị Thơm
Lớp: DHLTKT1_K2


Trường Đại Học Thành Đô

Khoa Kế Toán

Phương pháp này chỉ sử dụng trong các doanh nghiệp sử dụng ít loại vật

liệu hoặc vật liệu sử dụng ổn định, có tính tách biệt và nhận diện được.
• Phương pháp giá đơn vị bình quân:
Theo phưong pháp này, giá thực tế vật liệu xuất dùng trong kỳ được tính
theo công thức:
Giá thực tế vật liệu

=

Số lượng vật liệu

X

Giá

đơn

vị

xuất dùng
xuất dùng
bình quân
Trong đó, giá đơn vị bình quân có thể tính theo một trong ba cách sau:
- Cách 1: Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ:
+ Ưu điểm:
Phương pháp này đơn giản, dễ làm, giảm nhẹ được việc hạch toán chi tiết
NVL so với phương pháp nhập trước – xuất trước và nhập sau xuất trước,
không phụ thuộc vào số lần nhập, xuất của từng danh điểm NVL.
+ Nhược điểm:
Độ chính xác không cao, công việc tính toán dồn vào cuối tháng, gây ảnh
hưởng đến công tác kế toán nói chungvà không thể cung cấp thông tin kịp thời.

+ Điều kiện áp dụng:
Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có ít danh điểm
NVL nhưng số lần nhập, xuất của mỗi danh điểm nhiều. Theo phương pháp
này, khối lượng tính toán giảm nhưng chỉ tính được giá vốn thực tế của vật tư
vào thời điểm cuối kỳ nên không thể cung cấp thông tin kịp thời.
Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ được tính theo công thức:
Giá đơn vị bình = Giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Số lượng thực tế vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
quân cả kỳ dự trữ
- Cách 2: Giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước:
Với phương pháp này, kế toán xác định giá đơn vị bình quân dựa trên giá
thực tế và lượng NVL tồn kho cuối kỳ trước.
Giá đơn vị bình quân
cuối kỳ trước
Khóa luận tốt nghiệp

=

Giá thực tế vật liệu tồn kho đầu kỳ này (cuối kỳ
trước)
15

Sinh viên : Trần Thị Thơm
Lớp: DHLTKT1_K2


Trường Đại Học Thành Đô

Khoa Kế Toán


Số lượng thực tế vật liệu tồn kho đầu kỳ này
(cuối kỳ trước)
+ Ưu điểm:
Phương pháp này đơn giản, dễ làm và phản ánh kịp
thời tình hình biến động vật liệu trong kỳ.
+ Nhược điểm:
Độ chính xác của công việc tính giá phụ thuộc vào tình hình biến động
giá cả NVL, trường hợp giá cả thị trường NVL có sự biến động lớn thì việc tính
giá NVL xuất kho theo phương pháp này trở nên thiếu chính xác và có trường
hợp gây ra bất hợp lý (tồn kho âm).
- Cách 3: Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập:
+ Ưu điểm:
Cách tính theo phương pháp này đã khắc phục được nhược điểm của 2
phương pháp trên, vừa chính xác, vừa cập nhật.
+ Nhược điểm:
Khối lượng công việc nhiều, tính toán nhiều lần tốn nhiều công sức và
phải tiến hành tính giá từng danh điểm NVL.
+ Điều kiện áp dụng:
Phương pháp này chỉ sử dụng ở những doanh nghiệp có ít danh điểm
NVL và số lần nhập của mỗi loại không nhiều hoặc đối với doanh nghiệp đã áp
dụng kế toán máy vào hạch toán.
Sau mỗi lần nhập kế toán xác định lại giá bình quân cho từng danh điểm
NVL. Căn cứ vào giá đơn vị bình quân và lượng NVL xuất kho giữa 2 lần nhập
kế tiếp để hạch toán xác định giá thực tế NVL xuất kho.
Giá đơn vị bình quân = Giá thực tế vật liệu tồn kho sau mỗi lần nhập
Số lượng thực tế vật liệu tồn kho sau mỗi lần nhập
sau mỗi lần nhập
• Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO):

Khóa luận tốt nghiệp


16

Sinh viên : Trần Thị Thơm
Lớp: DHLTKT1_K2


Trường Đại Học Thành Đô

Khoa Kế Toán

Phương pháp này, giả thiết rằng số vật liệu nào nhập trước thì xuất trước,
xuất hết số nhập trước mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số hàng
xuất. Nói cách khác, cơ sở của phương pháp này là giá thực tế vật liệu xuất
trước và do vậy giá trị vật liệu tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số vật liệu
mua vào sau cùng. Phương pháp này thích hợp giá cả ổn định hoặc có xu hướng
giảm.
+ Ưu điểm:
Phương pháp này cho phép kế toán có thể tính giá NVL xuất kho kịp
thời.
+ Nhược điểm:
Phương pháp nhập trước, xuất trước phải tính giá theo danh điểm NVL
và hạch toán chi tiết NVL tồn kho theo từng loại giá nên tốn nhiều công sức.
Ngoài ra, phương pháp này làm cho chi phí kinh doanh của doanh nghiệp không
phản ứng kịp thời và giá cả thị trường của NVL.
+ Điều kiện áp dụng:
Phương pháp này chỉ thích hợp với những doanh nghiệp chỉ có ít danh
điểm NVL, số lần nhập kho của mỗi danh điểm không nhiều.
• Phương pháp nhập sau, xuất trước(LIFO):
Phương pháp này giả định những vật liệu mua sau cùng sẽ được xuất

trước tiên, ngược lại với phương pháp nhập trước, xuất trước ở trên. Phương
pháp nhập sau, xuất trước thích hợp trong trường hợp lạm phát, giá cả tăng.
Về cơ bản ưu điểm, nhược điểm và điều kiện áp dụng của phương pháp
này cũng giống như phương pháp Nhập trước, xuất trước, nhưng sử dụng
phương pháp Nhập sau, xuất trước giúp cho chi phí kinh doanh nghiệp phản ánh
kịp thời với giá cả thị trường của NVL.
*Các phương pháp khác:
Trong thực tế ngoài các phương pháp tính trị giá vốn thực tế của vật tư
theo chuẩn mực kế toán hàng tồn kho quy định thì các doanh nhiệp còn áp dụng
các phương pháp sau:
Khóa luận tốt nghiệp

17

Sinh viên : Trần Thị Thơm
Lớp: DHLTKT1_K2


Trường Đại Học Thành Đô

Khoa Kế Toán

• Phương pháp tính theo đơn giá tồn đầu kỳ:
Phương pháp này tính trị giá vốn thực tế vật tư xuất kho được tính trên
cơ sở số lượng vật tư xuất kho và đơn giá thực tế vật tư tồn kho đầu kỳ.
Trị giá vốn thực tế của
vật tư xuất kho

Số lượng vật tư


=

xuất kho

Đơn giá thực

X

tế tồn đầu kỳ

• Phương pháp tính giá hạch toán:
Giá hạch toán là do doanh nghiệp tự quy định (có thể lấy giá kế hoạch
hoặc giá mua tại một thời điểm nào đó) và được sử dụng thống nhất ở doanh
nghiệp trong một thời gian dài. Hàng ngày sử dụng giá hạch toán để ghi sổ chi
tiết giá trị vật tư nhập, xuất. Cuối kì phải điều chỉnh giá hạch toán theo giá thực
tế để có số liệu ghi vào các tài khoản, sổ kế toán tổng hợp và báo cáo kế toán.
việc điều chỉnh giá hạch toán theo giá thực tế theo công thức:
Giá thực tế vật liệu xuất dùng
(hoặc tồn kho cuối kỳ)

=

Giá hạch toán vật liệu xuất
dùng (hoặc tồn kho cuối kỳ)

X

Hệ số giá
vật liệu


Hệ số giá có thể tính cho từng loại, từng nhóm hoặc
từng thứ vật liệu chủ yếu tuỳ thuộc vào yêu cầu và trình độ quản lý. Về thực
chất, việc sử dụng giá hạch toán để ghi sổ vật liệu nói riêng và các hàng tồn kho
khác, nói chung chính là một “thủ thuật” của kế toán nhằm phản ánh kịp thời
tình hình biến động, hiện có của từng loại hàng tồn kho. Giá trị từng loại hàng
tồn kho tính theo phương pháp giá hạch toán đúng bằng giá trị từng loại hàng
tồn kho tăng, giảm, hiện có tính theo phương pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ
dự trữ ở trên. Cuối kỳ kế toán tính ra trị giá vốn thực tế của vật tư xuất kho theo
hệ số giá.
Hệ số giá
(H)

=

Trị giá vốn thực tế vật tư tồn đầu kỳ + Trị giá vốn thực tế vật tư
nhập trong kỳ
Trị giá hạch toán vật tư tồn đầu kỳ + Trị giá hạch toán vật tư
nhập trong kỳ

Khóa luận tốt nghiệp

18

Sinh viên : Trần Thị Thơm
Lớp: DHLTKT1_K2


Trường Đại Học Thành Đô

Khoa Kế Toán


Đối với các doanh nghiệp có nhiều loại NVL, giá cả thường xuyên biến
động, nghiệp vụ nhập xuất vật liệu diễn ra thường xuyên thì việc hạch toán theo
giá thực tế trở nên phức tạp, tốn nhiều công sức và nhiều khi không thực hiện
được. Do đó việc hạch toán hàng ngày nên sử dụng giá hạch toán.
Giá hạch toán là giá ổn định, doanh nghiệp có thể sử dụng trong thời gian dài
để hạch toán nhập, xuất, tồn kho NVL trong khi chưa tính được giá thực tế của
nó.
Phương pháp hệ số giá cho phép kết hợp chặt chẽ hạch toán chi tiết và hạch
toán tổng hợp về NVL trong công tác tính giá, nên công việc tính giá được tiến
hành nhanh chóng và không bị phụ thuộc vào số lượng danh điểm NVL, số lần
nhập, xuất của mỗi loại nhiều hay ít.
1.3. Kế toán chi tiết NVL trong các doanh nghiệp sản xuất.
Hạch toán chi tiết NVL là việc hạch toán kết hợp giữa thủ kho và phòng kế
toán trên cùng cơ sở các chứng từ nhập, xuất kho nhằm đảm bảo theo dõi chặt
chẽ số hiện có và tình hình biến động từng loại, nhóm, thứ vật tư về số lượng và
giá trị. Các doanh nghiệp phải tổ chức hệ thống chứng từ, mở các sổ kế toán chi
tiết và vận dụng phương pháp hạch toán chi tiết vật tư phù hợp để góp phần
tăng cường quản lý vật tư.
1.3.1. Chứng từ kế toán sử dụng.
Để thực hiện việc hạch toán NVL trong doanh nghiệp sản xuất áp dụng các
chứng từ về vật tư theo chế độ chứng từ kế toán ban hành theo Quyết định số
15/2006/ QĐ - BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính bao
gồm:
- Phiếu nhập kho: Mẫu số 01 – VT.
- Phiếu xuất kho: Mẫu số 02 – VT.
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ: Mẫu số 03
PXK – 3LL.
Khóa luận tốt nghiệp


19

Sinh viên : Trần Thị Thơm
Lớp: DHLTKT1_K2


Trường Đại Học Thành Đô

Khoa Kế Toán

- Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hoá: Mẫu số
05 – VT.
- Hoá đơn (GTGT): Mẫu số 01 GTKT – 3LL.
- ...... và các chứng từ khác.
Đối với các chứng từ phải lập kịp thời, đầy đủ theo
đúng quy định và mẫu biểu, nội dung, phương pháp lập, người lập chứng từ
phải chịu trách nhiệm về tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ về các nghiệp vụ
kinh tế tài chính phát sinh.
* Ngoài các chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất
theo quy định của Nhà nước, các doanh nghịêp có thể sử dụng thêm các chứng
từ hướng dẫn:
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm,
hàng hoá: Mẫu số 03 – VT.
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ: Mẫu số 04 – VT.
- Bảng kê thu mua hàng hoá vào không có hoá đơn:
Mẫu số 04/GT
Trong các doanh nghiệp sản xuất, việc quản lý
NVL đòi hỏi giữa thủ kho và phòng kế toán phải có sự phối hợp với nhau để sử
dụng chứng từ kế toán nhập, xuất NVL một cách hợp lý trong việc ghi chép
vào thẻ kho của thủ kho, ghi chép vào Sổ kế toán chi tiết của kế toán nhằm đảm

bảo sự phù hợp số liệu giữa thẻ kho và sổ kế toán, đồng thời tránh sự ghi chép
trùng lặp, không cần thiết, tiết kiệm chi phí lao động, quản lý có hiệu quả NVL.
Sự liên hệ và phối hợp đó tạo nên những phương pháp hạch toán chi tiết NVL.
*Hiện nay, việc hạch toán chi tiết NVL giữa thủ
kho và phòng kế toán được thực hiện theo các phương pháp sau:
- Phương pháp ghi thẻ song song.
- Phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển.
Khóa luận tốt nghiệp

20

Sinh viên : Trần Thị Thơm
Lớp: DHLTKT1_K2


Trường Đại Học Thành Đô

Khoa Kế Toán

- Phương pháp ghi sổ số dư.
1.3.2. Phương pháp hạch toán chi tiết.
1.3.2.1. Kế toán chi tiết NVL theo phương pháp ghi thẻ song song.
Nội dung:
* Ở kho: Thủ kho dùng “thẻ kho” để ghi chép hàng ngày tình hình nhập,
xuất, tồn kho của từng thứ vật tư theo chỉ tiêu số lượng. Khi nhận chứng từ
nhập, xuất vật tư thủ kho phải kiểm tra hợp lý, hợp pháp của chứng từ rồi tiến
hành ghi chép số thực nhận, thực xuất vào chứng từ và thẻ kho; cuối ngày tính
ra số tồn kho để ghi vào cột tồn trên thẻ kho. Định kỳ thủ kho gửi các chứng từ
nhập, xuất đã phân loại theo thứ vật tư cho phòng kế toán.
* Ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ (thẻ) kế toán chi tiết vật liệu để

theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho hàng ngày. Sổ chi tiết được theo dõi cả về
mặt hiện vật và mặt giá trị. Khi nhận được các chứng từ nhập, xuất do thủ kho
chuyển đến, nhân viên kế toán NVL phải kiểm tra chứng từ đối chiếu các
chứng từ nhập, xuất kho với các chứng từ liên quan (như hoá đơn GTGT, phiếu
mua hàng...).
- Cuối tháng kế toán lập bảng kê nhập, xuất, tồn sau đó đối chiếu:
+ Đối chiếu sổ kế toán chi tiết với thẻ kho của thủ kho.
+ Đối chiếu số liệu dòng tổng cộng trên bảng kê nhập, xuất, tồn với số
liệu trên sổ kế toán tổng hợp.
+ Đối chiếu số liệu trên sổ kế toán chi tiết với số liệu kiểm kê thực tế.

1.4. Kế toán tổng hợp NVL.
Nói tới hạch toán kế toán là nói đến sự phản ánh số hiện có, tình hình
biến động toàn bộ tài sản của doanh nghiệp theo chỉ tiêu giá trị. Kế toán chi tiết
NVL chưa đáp ứng được đầy đủ yêu cầu này mà chỉ có kế toán tổng hợp ghi

Khóa luận tốt nghiệp

21

Sinh viên : Trần Thị Thơm
Lớp: DHLTKT1_K2


Trường Đại Học Thành Đô

Khoa Kế Toán

chép phản ánh các đối tượng kế toán theo chỉ tiêu giá trị trên các tài khoản kế
toán, sổ kế toán tổng hợp mới đáp ứng được.

Kế toán tổng hợp là việc sử dụng các tài khoản kế toán để phản ánh, kiểm
tra và giám sát các đối tượng kế toán có nội dung dưới dạng tổng quát.
Nguyên vật liệu thuộc nhóm hàng tồn kho của doanh nghiệp. Việc mở tài
khoản tổng hợp, ghi chép sổ kế toán và xác định giá trị tồn kho, giá trị xuất
dùng tuỳ thuộc vào doanh nghiệp áp dụng hình thức kiểm kê hàng tồn kho nào.
Có hai phương thức kiểm kê khác nhau: Kiểm kê theo từng nghiệp vụ nhập,
xuất kho hoặc chỉ kiểm kê một lần vào cuối tháng. Tương ứng với hai phương
thức kiểm kê đó trong kế toán tổng hợp NVL nói riêng, hàng tồn kho nói chung
là hai phương pháp : Phương pháp kê khai thường xuyên và phương pháp kiểm
kê định kỳ.
1.4.1. Tài khoản sử dụng;
 Tài khoản: 152 – Nguyên vật liệu.
Tài khoản 152 sử dụng trong kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp
KKTX và phương pháp KKĐK với nội dung và kết cấu là hoàn toàn khác nhau.
• Theo phương pháp KKTX: Tài khoản 152 có nội dung và kết cấu
như sau:
Nội dung: Tài khoản này phản ánh số hiện có và tình hình biến động của
NVL theo trị giá vốn thực tế.
Kết cấu:
- Bên Nợ ghi:

+ Trị giá vốn thực tế của NVL nhập trong kỳ.
+ Số tiền điều chỉnh tăng giá NVL khi đánh giá lại.
+ Trị giá NVL thừa phát hiện khi kiểm kê.
- Bên Có ghi:
+ Trị giá vốn thực tế của NVL xuất dùng trong kỳ.
+ Số tiền giảm giá, chiết khấu thương mại hàng mua.
+ Số tiền điều chỉnh giảm giá NVL khi đánh giá lại.
+ Trị giá NVL phát hiện thiếu khi kiểm kê.
Khóa luận tốt nghiệp


22

Sinh viên : Trần Thị Thơm
Lớp: DHLTKT1_K2


Trường Đại Học Thành Đô

Khoa Kế Toán

- Số dư Nợ:
+ Phản ánh trị giá thực tế của NVL tồn kho cuối kỳ.
• Theo phương pháp KKĐK: TK 152 có nội dung và kết cấu như
sau:
Nội dung: Tài khoản này dùng để kết chuyển trị giá vốn thực tế NVL tồn
kho cuối kỳ, tồn kho đầu kỳ.
Kết cấu:
- Bên nợ:
+ Kết chuyển trị giá vốn thực tế của NVL tồn kho cuối kỳ.
- Bên có:
+ Kết chuyển trị giá vốn thực tế của NVL tồn kho đầu kỳ.
+ Trị giá vốn thực tế của NVL tồn kho cuối kỳ
TK 152 sử dụng trong phương pháp kiểm kê định kỳ cũng được mở theo
dõi chi tiết các tài khoản cấp 2 giống phương pháp kê khai thường xuyên.
* TK 152 có thể được mở theo dõi chi tiết các TK cấp 2 theo từng loại
NVL phù hợp với cách phân loại theo nội dung kinh tế và yêu cầu quản trị
doanh nghiệp, bao gồm:
- TK 1521 – NVL chính.
- TK 1522 – NVL phụ.

- TK 1523 – Nhiên liệu.
- 1524 – Phụ tùng thay thế.
- 1525 – Thiết bị xây dựng cơ bản.
- 1528 – Vật liệu khác.
Trong từng tài khoản câp 2 có thẻ mở chi tiết TK cấp 3, cấp 4,...tới từng
nhóm, từng thứ NVL tuỳ theo yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ thuế, kế toán sử dụng TK 133 “ Thuế GTGT được khấu trừ”. TK này
không sử dụng đối với doanh nghiệp thuộc đối tượng nộp thuế theo phương
pháp trực tiếp và cơ sở sản xuất kinh doanh không thuộc diện chịu thuế GTGT.
Khóa luận tốt nghiệp

23

Sinh viên : Trần Thị Thơm
Lớp: DHLTKT1_K2


Trường Đại Học Thành Đô

Khoa Kế Toán

 TK 611: Mua hàng
TK 611: Sử dụng trong kế toán tổng hợp vật tư theo phương pháp KKĐK
có nội dung và kết cấu như sau:
*Nội dung: TK này phản ánh trị giá vốn thực tế của vật tư tăng, giảm
trong kỳ.
* Kết cấu:
- Bên nợ ghi:


+ Trị giá vốn thực tế của vật tư tăng trong kỳ
+ Kết chuyển trị giá vốn của vật tư tồn kho đầu kỳ.
- Bên có ghi:
+ Trị giá vốn của vật tư giảm trong kỳ.
+ Kết chuyển trị giá vốn thực tế của vật tư tồn kho cuối kỳ
- TK này không có số dư, được mở chi tiết theo hai tài khoản cấp 2.
TK6111: Mua NVL
TK 6112: Mua hàng hoá.
 Tài khoản sử dụng: TK 151 “Hàng mua đang đị đường”.
Nội dung:
TK này dùng để phản ánh trị giá vốn thực tế vật tư, hàng hoá mà doanh
nghiệp đã mua nhưng chưa về nhập kho doanh nghiệp và tình hình hàng đang đi
đường đã về nhập kho.
Kết cấu:
- Bên Nợ ghi: Trị giá vật tư, hàng hoá đang đi đường.
- Bên Có ghi: Trị giá vật tư, hàng hoá đang đi đường tháng trước, dtháng
này đã về nhập kho hay đưa vào sử dụng ngay.
- Số dư Nợ ghi: Phản ánh trị giá vật tư, hàng hoá đang đi đường cuối kỳ.
Khi nhận được hoá đơn, kế toán chưa ghi sổ ngay mà lưu vào tập hồ sơ “Hàng
đang đi đường”.
* Ngoài các tài khoản trên, kế toán tổng hợp tăng, giảm vật tư theo
phương pháp kiểm kê định kỳ còn sử dụng nhiều tài khoản liên quan khác như:
TK 111,112,141,331,411,621,627...
Khóa luận tốt nghiệp

24

Sinh viên : Trần Thị Thơm
Lớp: DHLTKT1_K2



Trường Đại Học Thành Đô

Khoa Kế Toán

1.4.2. Phương pháp hạch toán kế toán tổng hợp NVL.
1.4.2.1. Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Phương pháp kê khai thường xuyên: Là phương pháp kế toán phải tổ
chức ghi chép một cách thường xuyên liên tục các nghiệp vụ nhập, xuất kho và
tồn kho của vật tư trên các tài khoản kế toán hàng tồn kho.
Việc xác định trị giá vốn thực tế của vật tư xuất kho được căn cứ trực tiếp
vào các chứng từ xuất kho và tính theo các phương pháp xác định trị giá vốn
thực tế của vật tư xuất kho như đã trình bày ở trên.
Trị giá vốn thực tế của vật tư tồn kho trên tài khoản, sổ kế toán được xác định ở
bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán.
 Phương pháp hạch toán.
• Hạch toán tình hình biến động tăng NVL.
(1). Nhập vật tư do mua ngoài.
Trường hợp 1: Hàng và hoá đơn cùng về.
- Nếu vật tư về dùng cho hoạt động SXKD thuộc đối tượng nộp thuế
GTGT theo PP khấu trừ, kế toán ghi:
Nợ TK 152: Trị giá vốn thực tế của vật trừ.
Có TK liên quan (111,112,141,331,...): Tổng giá thanh toán.
- Nếu vật tư mua về dùng cho hoạt đ tư không bao gồm thuế GTGT.
Nợ TK 133: Phần thuế GTGT đ“tư bao gồm cả thuế GTGT.
Có TK liên quan (111,112,331,...): Tổng giá thanh toán.
Trường hợp 2: Hàng về chưa có hoá đơn.
- Nếu vật tư mua đã về, hoá đơn chưa về, doanh nghiệp đối chiếu với hợp
đồng mua hàng tiến hành kiểm nhận, lập phiếu nhập kho. Khi nhận được phiếu
nhập kho, kế toán chưa ghi ngay mà lưu vào hồ sơ “Hàng chưa có hoá đơn”.

Nếu trong tháng có hoá đơn về thì kế toán căn cứ vào phiếu nhập kho ghi sổ
bình thường giống như thường hợp 1.
- Nếu đến cuối tháng, hoá đơn vẫn chưa về thì kế toán căn cứ vào phiếu
nhập kho ghi sổ theo giá tạm tính:
Khóa luận tốt nghiệp

25

Sinh viên : Trần Thị Thơm
Lớp: DHLTKT1_K2


×