Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Đánh giá hiện trạng và đề xuất một số giải pháp sử dụng đất nông nghiệp tại vùng đệm VQG tam đảo, huyện tam đảo, tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.63 MB, 121 trang )

122

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LƯU VĂN SINH

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT MỘT
SỐ GIẢI PHÁP SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
TẠI VÙNG ĐỆM VƯỜN QUỐC GIA TAM ĐẢO
HUYỆN TAM ĐẢ O - TỈNH VĨNH PHÚC
Chuyên ngành: Quản lý đất đai
Mã số ngành: 60.85.01.03

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Đức Nhuận

Thái Nguyên - 2013


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc.

Tác giả luận văn



Lưu Văn Sinh


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được nội dung này, tôi đã nhận được sự chỉ bảo, giúp đỡ
rất tận tình của TS. Nguyễn Đức Nhuận, sự giúp đỡ, động viên của các thầy
cô giáo trong khoa Tài nguyên và Môi trường, Khoa Sau đại học. Nhân dịp
này cho phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới TS.
Nguyễn Đức Nhuận và những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy cô giáo
trong khoa Tài nguyên và Môi trường, khoa Sau Đại học.
Tôi xin chân thành cảm ơn cán bộ Ủy ban nhân dân huyện, phòng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, phòng Tài nguyên và Môi trường,
phòng Thống kê, chính quyền các xã cùng nhân dân huyện Tam Đảo đã tạo
điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình và các bạn đồng nghiệp động viên,
giúp đỡ trong quá trình thực hiện luận văn!
Thái Nguyên, ngày..... tháng....năm 2013
Tác giả luận văn

Lưu Văn Sinh


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................ii

MỤC LỤC.......................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................viii
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................. ix
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề...................................................................................................... 1
2. Mục đích........................................................................................................ 2
3. Yêu cầu.......................................................................................................... 2
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn....................................................................... 3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU................................. 4
1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài ........................................... 4
1.1.1. Khái niệm Vườn Quốc Gia ..................................................................... 4
1.1.2. Khái niệm Vùng đệm .............................................................................. 6
1.1.3. Vùng đệm Vườn Quốc Gia Tam Đảo ..................................................... 8
1.2. Tình hình nghiên cứu sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới và ở
Việt Nam ........................................................................................................... 8
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới.......................................................... 8
1.2.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam ........................................................ 11
1.2.3. Xu hướng phát triển nông nghiệp ......................................................... 15
1.2.3.1. Xu hướng phát triển nông nghiệp trên thế giới.................................. 15
1.2.3.2. Xu hướng phát triển nông nghiệp ở Việt Nam .................................. 17
1.3. Vấn đề hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp............................................... 19
1.3.1. Khái quát về hiệu quả sử dụng đất........................................................ 19
1.3.2. Nguyên tắc và quan điểm sử dụng đất nông nghiệp ............................. 21
1.3.2.1. Nguyên tắc sử dụng đất nông nghiệp................................................. 21


iv

1.3.2.2. Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp ................................................. 22
1.3.3. Những yếu tố ảnh hưởng tới việc sử dụng đất nông nghiệp................. 23

1.3.3.1. Nhóm các yếu tố về điều kiện tự nhiên.............................................. 23
1.3.3.2. Nhóm các yếu tố về điều kiện kinh tế, xã hội.................................... 23
1.3.3.3. Nhóm các yếu tố về kỹ thuật canh tác ............................................... 24
1.3.3.4. Nhóm các yếu tố kinh tế - tổ chức ..................................................... 24
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU............................................................................................... 26
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 26
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 26
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu............................................................................... 26
2.2. Nội dung nghiên cứu................................................................................ 26
2.2.1. Điều tra đánh giá các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của vùng đệm
VQG Tam Đảo có ảnh hưởng đến sử dụng đất nông nghiệp.......................... 26
2.2.2. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất của vùng đệm VQG Tam Đảo .......... 27
2.2.3. Đánh giá hiện trạng cây trồng và các loại hình sử dụng đất................. 27
2.2.4. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại vùng đệm VQG Tam
Đảo, huyện Tam Đảo - tỉnh Vĩnh Phúc........................................................... 27
2.2.5. Định hướng và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp ..................................................................................................... 27
2.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 27
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu................................................................ 27
2.3.2. Phương pháp điều tra ............................................................................ 28
2.3.3. Phương pháp phân tích tổng hợp, đánh giá và so sánh......................... 29
2.3.4. Phương pháp minh họa bằng bảng, biểu đồ.......................................... 29
2.3.5. Phương pháp tính hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp........................... 29
2.3.6. Một số phương pháp khác..................................................................... 31


v

Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN....................... 32

3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và kinh tế - xã hội
của vùng đệm VQG Tam Đảo ảnh hưởng đến sử dụng đất............................ 32
3.1.1. Điều kiện tự nhiên................................................................................. 32
3.1.1.1 Vị trí địa lý, địa hình và địa mạo......................................................... 32
3.1.1.2. Khí hậu, thời tiết................................................................................. 33
3.1.2. Các nguồn tài nguyên thiên nhiên......................................................... 34
3.1.2.1. Tài nguyên nước................................................................................. 34
3.1.2.2. Tài nguyên đất.................................................................................... 34
3.1.2.3. Khoáng sản......................................................................................... 35
3.1.2.4. Cảnh quan môi trường........................................................................ 35
3.1.3. Đánh giá các điều kiện kinh tế - xã hội có liên quan ảnh hưởng đến sử
dụng đất ........................................................................................................... 36
3.1.3.1. Thực trạng phát triển kinh tế.............................................................. 36
3.1.3.2. Hiện trạng phát triển cơ sở hạ tầng .................................................... 39
3.1.3.3. Hiện trạng phát triển đô thị và khu dân cư nông thôn ....................... 41
3.1.3.4. Đánh giá tác động của các đặc điểm về tự nhiên, kinh tế - xã hội tác
động đến phát triển kinh tế xã hội của Vùng .................................................. 42
3.2. Hiện trạng sử dụng đất của vùng đệm Vườn Quốc Gia Tam Đảo, huyện
Tam Đảo - tỉnh Vĩnh Phúc .............................................................................. 44
3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất .......................................................................... 44
3.2.2. Hiện trạng đất sản xuất nông nghiệp..................................................... 45
3.2.3. Hiện trạng đất lâm nghiệp..................................................................... 46
3.2.4. Hiện trạng đất phi nông nghiệp............................................................. 46
3.2.5. Đất chưa sử dụng................................................................................... 47
3.3. Hiện trạng cây trồng và các loại hình sử dụng đất nông nghiệp.............. 48
3.3.1. Hệ thống cây trồng chính của vùng đệm VQG Tam Đảo..................... 48
3.3.3. Mô tả các loại hình sử dụng đất nông nghiệp chính ............................. 54


vi


3.4. Đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất chính của Vùng đệm VQG
Tam Đảo, thuộc huyện Tam Đảo - Vĩnh Phúc................................................ 57
3.4.1. Hiệu quả kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp .................................. 57
3.4.1.1. Đất trồng cây hàng năm ..................................................................... 57
3.4.1.2. Đất trồng cây lâu năm và cây lâm nghiệp.......................................... 66
3.4.2. Hiệu quả xã hội ..................................................................................... 68
3.4.2.1. Đối với cây trồng hàng năm............................................................... 69
3.4.2.2. Đối với cây trồng lâu năm và cây lâm nghiệp ................................... 73
3.4.3. Hiệu quả môi trường trong sử dụng đất nông nghiệp ........................... 74
3.4.4. Lựa chọn các loại hình sử dụng đất nông nghiệp triển vọng ................ 79
3.4.4.1. Nguyên tắc lựa chọn các loại hình sử dụng đất nông nghiệp ............ 79
3.4.4.2. Các loại hình sử dụng đất được lựa chọn........................................... 79
3.5. Định hướng và giải pháp chủ yếu sử dụng đất nông nghiệp tại vùng đệm
VQG Tam Đảo, huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020. ................. 82
3.5.1. Quan điểm phát triển............................................................................. 82
3.5.2. Tiềm năng sản xuất nông nghiệp .......................................................... 83
3.5.2.1. Tiềm năng về đất đai .......................................................................... 83
3.5.2.2. Tiềm năng về khí hậu, thủy văn......................................................... 84
3.5.2.3. Tiềm năng phát triển kinh tế - xã hội................................................. 84
3.5.3. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp đến năm 2020 ........................... 85
3.5.4. Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp ..................................................................................................... 90
3.5.4.1. Về quy hoạch...................................................................................... 90
3.5.4.2. Giải pháp về thị trường tiêu thụ nông sản.......................................... 90
3.5.4.3. Giải pháp về kinh tế kỹ thuật nông nghiệp ........................................ 91
3.5.4.4. Giải pháp về vốn đầu tư ..................................................................... 92
3.5.4.5. Về phát triển nguồn nhân lực ............................................................. 93



vii

3.5.4.6. Nhóm giải pháp cụ thể để nâng cao hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp ..................................................................................................... 93
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 96
1. Kết luận ....................................................................................................... 96
2. Kiến nghị ..................................................................................................... 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 98
1. Tài liệu tiếng Việt........................................................................................ 98
2. Tài liệu tiếng Anh...................................................................................... 101
PHỤ LỤC


viii

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

TT

Chữ viết đầy đủ

Chữ viết tắt

1

BVTV

Bảo vệ thực vật

2


CPTG

Chi phí trung gian

3

DT

Diện tích

4

ĐVT

Đơn vị tính

5

FAO

Tổ chức nông lương thế giới

6

GTGT

Giá trị gia tăng

7


GTSX

Giá trị sản xuất

8



Lao động

9

LUT

Loại hình sử dụng đất

10

LX - LM

Lúa xuân - lúa mùa

11

SL

Sản lượng

12


STT

Số thứ tự

13

T.T

Thị trấn

14

VQG

Vườn quốc gia

15

UBND

Ủy ban nhân dân


ix

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Giá trị sản xuất, cơ cấu và tốc độ tăng trưởng 2010 - 2012 .......... 36
Bảng 3.2: Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp trên địa bàn của ..................... 37
Vùng đệm qua các năm 2010 -2012................................................................ 37

Bảng 3.3: Giá trị sản xuất và tốc độ tăng trưởng ngành trồng trọt ................. 38
Bảng 3.4: Quy mô và tốc độ tăng trưởng đàn gia súc - gia cầm..................... 38
Bảng 3.5: Diện tích, dân số, đơn vị hành chính .............................................. 42
Bảng 3.6: Hiện trạng đất sản xuất nông nghiệp của vùng đệm VQG............. 45
Bảng 3.7: Hiện trang sử dụng đất lâm nghiệp của vùng đệm VQG ............... 46
Bảng 3.8: Hiện trạng hệ thống cây trồng chính của vùng đệm VQG Tam Đảo
qua một số năm ............................................................................................... 49
Bảng 3.9: Diện tích theo giống lúa của khu vực qua một số năm .................. 50
Bảng 3.10: Hiện trạng các loại hình sử dụng đất và hệ thống cây trồng chính
tại khu vực Vùng đệm VQG Tam Đảo năm 2012 .......................................... 53
Bảng 3.11a: Hiệu quả kinh tế các cây trồng hàng năm tiểu vùng 1................ 58
Bảng 3.11b: Hiệu quả kinh tế các cây trồng tiểu vùng 2 ................................ 59
Bảng 3.11c: Hiệu quả kinh tế các cây trồng hàng năm tiểu vùng 3................ 60
Bảng 3.12a: Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất tiểu vùng 1 ............. 60
Bảng 3.12b: Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất tiểu vùng 2 ............. 62
Bảng 3.12c: Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất tiểu vùng 3 ............. 64
Bảng 3.12d: Tổng hợp hiệu quả kinh tế theo các LUT trên các vùng ............ 64
Bảng 3.13: Hiệu quả kinh tế LUT cây ăn quả................................................. 67
Bảng 3.14: Hiệu quả kinh tế LUT rừng trồng................................................. 68
Bảng 3.15a: Mức đầu tư lao động và thu nhập bình quân trên ngày công lao
động của các kiểu sử dụng đất tiểu vùng 1 tính trên 1 ha............................... 69
Bảng 3.15b: Mức đầu tư lao động và thu nhập bình quân trên ngày công lao
động của các kiểu sử dụng đất tiểu vùng 2 tính trên 1 ha............................... 70


x

Bảng 3.15c: Mức đầu tư lao động và thu nhập bình quân trên ngày công lao
động của các kiểu sử dụng đất tiểu vùng 3 tính trên 1 ha............................... 70
Bảng 3.15d: Tổng hợp mức đầu tư lao động và thu nhập bình quân trên ngày

công lao động của các LUT trên các tiểu vùng............................................... 72
Bảng 3.16: Tổng hợp mức đầu tư lao động và thu nhập bình quân trên ngày
công lao động của LUT cây ăn quả, rừng trồng tính trên 1 ha ....................... 73
Bảng 3.17: So sánh mức đầu tư phân bón thực tế tại địa phương với tiêu
chuẩn bón phân cân đối và hợp lý................................................................... 75
Bảng 3.18: Tình hình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật một số cây trồng ......... 77
Bảng 3.19: Định hướng sử dụng đất nông nghiệp đến năm 2020 .................. 89


1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá mà thiên nhiên ban tặng
cho con người, đất là tài liệu đặc biệt trong sản xuất nông lâm nghiệp, là đối
tượng lao động độc đáo đồng thời cũng là môi trường sản xuất ra lương thực,
thực phẩm, là nhân tố quan trọng hợp thành môi trường, đất có vị trí không
thay đổi, chất lượng và hiệu quả của đất phụ thuộc nhiều vào phương thức sử
dụng của con người, nên chiến lược sử dụng đất hợp lý tất yếu phải là một
phần hợp thành của chiến lược phát triển nông nghiệp bền vững của tất cả các
nước trên thế giới cũng như nước ta hiện nay.
Kinh tế phát triển, cùng với áp lực của việc sử dụng đất cho các ngành
sản xuất phi nông nghiệp và sự gia tăng dân số đã làm cho diện tích đất nông
nghiệp ngày càng bị thu hẹp. Vì vậy việc sử dụng hợp lý có hiệu quả và bền
vững là mục tiêu hàng đầu trong sản xuất nông nghiệp.
Vườn Quốc gia (VQG) Tam Đảo được thành lập theo quyết định số
136/TTG ngày 06/03/1996 của Thủ tướng Chính phủ, nằm cách Hà Nội
khoảng 70 km về phía Bắc. Với tổng diện tích 34.995 ha và 15.515 ha vùng
đệm. Đây là một trong những rừng Quốc gia lớn nhất ở Việt Nam và là vùng
tự nhiên cuối cùng ở sát Hà Nội chưa bị chuyển thành đất sử dụng cho nông
nghiệp. VQG Tam Đảo cũng được biết đến với hệ sinh thái rất phong phú và

đa dạng cả về số lượng và chủng loại động thực vật. Song việc khai thác tràn
lan rừng quốc gia trong thời gian qua và công tác quản lý chưa hiệu quả đã
làm xói mòn đa dạng sinh học và suy kiệt các nguồn lực rừng quốc gia, đặc
biệt ở tầng thực vật thấp. Có khoảng trên 200 nghìn người dân đang sinh sống
trong khu vực vùng đệm VQG Tam Đảo. Phần lớn người dân ở đây tạo thu
nhập từ hoạt động nông nghiệp trong khi đó vẫn sử dụng tài nguyên từ VQG
Tam Đảo như một nguồn cung cấp thực phẩm, chất đốt, cây thuốc, nước
uống, nước cho sản xuất nông nghiệp và là nơi chăn thả gia súc.


2
Huyện Tam Đảo nằm ở phía Đông Bắc của tỉnh Vĩnh Phúc, tổng diện
tích tự nhiên toàn huyện là 23.589,9 ha, có 9 đơn vị hành chính (08 xã, 1 thị
trấn), tổng dân số là 67.235 người. Tuy nhiên Huyện có tới 07 đơn vị hành
chính (06 xã, 01 thị trấn) nằm trong vùng đệm Vườn Quốc Gia Tam Đảo. Khu
vực này có nguồn tài nguyên rất phong, tiềm năng đất lớn, đa dạng sinh học,
tiềm năng du lịch sinh thái. Nhưng sản xuất nông nghiệp vẫn đóng vai trò chủ
yếu trong phát triển kinh tế xã hội của vùng. Trong những năm qua nhu cầu
sử dụng đất để phát triển kinh tế xã hội, du lịch sinh thái ngày càng lớn. Để có
cơ sở đề xuất sử dụng đất bền vững cho vùng đệm Vườn Quốc Gia Tam Đảo
thuộc huyện Tam Đảo - Tỉnh Vĩnh Phúc, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài
“Đánh giá hiện trạng và đề xuất một số giải pháp sử dụng đất nông nghiệp
tại vùng đệm VQG Tam Đảo, huyện Tam Đảo - tỉnh Vĩnh Phúc”.
2. Mục đích
- Đánh giá tình hình thực trạng sử dụng đất nông nghiệp trên cơ sở các
điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của vùng đệm VQG Tam Đảo, huyện Tam
Đảo - Tỉnh Vĩnh Phúc.
- Định hướng và đề xuất các giải pháp hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng đất nông nghiệp đáp ứng yêu cầu phát triển nông nghiệp bền vững
theo hướng sản xuất hàng hóa, nâng cao hiệu quả sử dụng đất.

3. Yêu cầu
- Nghiên cứu các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến sử
dụng đất tại vùng đệm VQG Tam Đảo, huyện Tam Đảo - tỉnh Vĩnh Phúc.
- Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp của các loại cây trồng,
kiểu sử dụng đất tại vùng đệm VQG Tam Đảo, huyện Tam Đảo - tỉnh Vĩnh
Phúc phải phù hợp với điều kiện tài nguyên thiên nhiên của địa phương.
- Các giải pháp đề xuất phải hợp lý và có tính thực thi.


3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Ý nghĩa khoa học: Kết quả nghiên cứu phân tích thực trạng sử dụng đất
nông nghiệp tại vùng đệm VQG Tam Đảo là cơ sở khoa học cho việc định
hướng, quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn theo hướng phát triển
nông nghiệp bền vững.
Ý nghĩa thực tiễn: Các đề xuất giải pháp sử dụng đất nông nghiệp sẽ là
tài liệu tham khảo cho các cơ quan quản lý trong việc lập quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất nông nghiệp đảm bảo mục tiêu phát triển bền vững khu vực vùng
đệm nói riêng và huyện Tam Đảo nói chung.


4
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài
1.1.1. Khái niệm Vườn Quốc Gia
Vườn quốc gia là một khu vực đất hay biển được bảo tồn bằng các quy
định pháp luật của chính quyền sở tại. Vườn quốc gia được bảo vệ nghiêm
ngặt khỏi sự khai thác, can thiệp bởi con người. Vườn quốc gia thường được
thành lập ở những khu vực có địa mạo độc đáo có giá trị khoa học hoặc

những khu vực có hệ sinh thái phong phú, có nhiều loài động-thực vật có
nguy cơ tuyệt chủng cao cần được bảo vệ nghiêm ngặt trước sự khai thác của
con người. Các vườn quốc gia là một khu vực được bảo vệ theo quy định
của IUCN loại II [41].
Theo quyết định số 186/2006/QĐ-TTg ngày 14 tháng 8 năm 2006
của Thủ tướng Chính phủ Việt Nam, thay thế cho Quyết định số 08/2001/QĐTTg ngày 11 tháng 01 năm 2001 về Quy chế quản lý rừng thì vườn quốc gia
là một dạng rừng đặc dụng, được xác định trên các tiêu chí sau:
Vườn quốc gia là khu vực tự nhiên trên đất liền hoặc ở vùng đất ngập
nước, hải đảo, có diện tích đủ lớn được xác lập để bảo tồn một hay nhiều hệ
sinh thái đặc trưng hoặc đại diện không bị tác động hay chỉ bị tác động rất ít
từ bên ngoài; bảo tồn các loài sinh vật đặc hữu hoặc đang nguy cấp.
Vườn quốc gia được quản lý, sử dụng chủ yếu phục vụ cho việc bảo tồn
rừng và hệ sinh thái rừng, nghiên cứu khoa học, giáo dục môi trường và du
lịch sinh thái.
Vườn quốc gia được xác lập dựa trên các tiêu chí và chỉ số: về hệ sinh thái
đặc trưng; các loài động vật, thực vật đặc hữu; về diện tích tự nhiên của vườn
và tỷ lệ diện tích đất nông nghiệp, đất thổ cư so với diện tích tự nhiên của vườn


5
Vườn Quốc gia thường có những đặc trưng sau:
- Các vườn quốc gia thông thường nằm tại các khu vực chủ yếu là chưa
phát triển, thường là những khu vực với động-thực vật bản địa quý hiếm và
các hệ sinh thái đặc biệt (chẳng hạn cụ thể là các loài đang nguy cấp), sự đa
dạng sinh học, hay các đặc trưng địa chất đặc biệt. Đôi khi, các vườn quốc gia
cũng được thành lập tại các khu vực đã phát triển với mục tiêu làm cho khu
vực đó trở lại gần giống như tình trạng ban đầu của nó, càng gần càng tốt.
- Tại một số quốc gia, chẳng hạn như tại Vương quốc Anh và Wales,
các khu vực được dùng làm vườn quốc gia không phải là vùng hoang vu,
cũng không do nhà nước sở hữu, và có thể bao gồm các khu dân cư và việc sử

dụng đất là đáng kể, thông thường chúng là một bộ phận hợp thành của cảnh
quan khu vực.
Quản lý và sử dụng:
Phần lớn các vườn quốc gia có vai trò kép, một mặt đây là khu vực
cung cấp nơi cư trú cho sự sống hoang dã, mặt khác nó lại phục vụ như là nơi
du lịch phổ biến cho quần chúng. Việc quản lý các mâu thuẫn tiềm ẩn giữa
hai mục đích này có thể là một vấn đề, cụ thể là du khách sẽ đem lại thu nhập
cho vườn quốc gia và vườn quốc gia sử dụng nguồn thu nhập này để duy trì
và phát triển các dự án bảo tồn.
Các vườn quốc gia cũng là nguồn cung cấp các tài nguyên thiên nhiên
có giá trị, chẳng hạn như gỗ, khoáng sản và các loại tài nguyên có giá trị khác.
Sự cân bằng giữa nhu cầu khai thác các tài nguyên này với tổn thất do việc
khai thác gây ra, thường là thách thức rất quan trọng đối với hệ thống quản lý
vườn quốc gia. Các vườn quốc gia cũng hay bị đốn hạ bất hợp pháp và các
dạng khai thác lậu khác, đôi khi là do tham nhũng. Điều này đe dọa tính
nguyên vẹn của nhiều môi trường sống có giá trị[30].


6
1.1.2. Khái niệm Vùng đệm
Tại Điều 8 - Quyết định số 08/2001/QĐ - TTG ngày 11/01/2001 của
Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý rừng đặc dụng, rừng
phòng hộ, rừng sản xuất là rừng tự nhiên quy định ghi rõ:
Vùng đệm là vùng rừng, vùng đất hoặc vùng đất có mặt nước nằm sát
ranh giới với các Vườn quốc gia và Khu bảo tồn thiên nhiên; có tác động
ngăn chặn hoặc giảm nhẹ sự xâm phạm khu rừng đặc dụng. Mọi hoạt động
trong vùng đệm phải nhằm mục đích hỗ trợ cho công tác bảo tồn, quản lý và
bảo vệ khu rừng đặc dụng; hạn chế di dân từ bên ngoài vào vùng đệm; cấm
săn bắn, bẫy bắt các loài động vật và chặt phá các loài thực vật hoang dã là
đối tượng bảo vệ.

Diện tích của vùng đệm không tính vào diện tích của khu rừng đặc dụng;
Dự án đầu tư xây dựng và phát triển vùng đệm được phê duyệt cùng với dự án
đầu tư của khu rừng đặc dụng.
Chủ đầu tư dự án vùng đệm có trách nhiệm phối hợp với ủy ban nhân
dân các cấp và các cơ quan, đơn vị, các tổ chức kinh tế - xã hội, ở trên địa bàn
của vùng đệm, đặc biệt là với Ban quản lý khu rừng đặc dụng để xây dựng các
phương án sản xuất lâm - nông - ngư nghiệp, định canh định cư, trên cơ sở có
sự tham gia của cộng đồng dân cư địa phương, trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt và tổ chức thực hiện để ổn định và nâng cao đời sống của người dân.
Như vậy, vùng đệm phải được xác định trên cơ sở theo ranh giới của
các xã nằm ngay bên ngoài khu bảo tồn, những lâm trường quốc doanh tiếp
giáp với khu bảo tồn nên đưa vào trong vùng đệm vì những hoạt động của các
lâm trường này có ảnh hưởng đến công tác bảo tồn của cả vùng đệm và khu
bảo tồn. Trong những trường hợp như thế, ranh giới vùng đệm không nhất
thiết cách đều một khoảng và chạy song song với ranh giới các khu bảo tồn.[ ]


7
Xem xét các vùng đệm đã có hiện nay tại các VQG và khu bảo tồn
chúng ta dễ dàng nhận thấy rằng việc thành lập các vùng đệm không theo một
khuôn khổ thống nhất. Dù vùng đệm của khu bảo tồn được tạo ra theo hình
thức nào, hay khi thành lập khu bảo tồn không nói đến vùng đệm, thì những
công việc hàng ngày xảy ra, do dân cư sinh sống xung quanh khu bảo tồn, tạo
sức ép nặng nề lên khu bảo tồn, đã buộc các ban quản lý VQG và khu bảo tồn
phải có những hoạt động liên quan đến việc ổn định cuộc sống của dân cư ở
đây, giáo dục, khuyến khích họ bảo vệ thiên nhiên, giải quyết những mâu
thuẫn xảy ra giữa khu bảo tồn và dân, giảm sức ép của dân lên khu bảo tồn
v.v... Đó là những công việc quan trọng mà ban quản lý khu bảo tồn nào cũng
phải thường xuyên lo lắng, và không thể bỏ qua được. Các công việc đó thực
chất là một trong những công việc quan trọng của việc quản lý vùng đệm.

Để giải quyết những vấn đề đặt ra liên quan đến vùng đệm, Việt Nam
đã tổ chức 3 hội thảo về vùng đệm. Hội thảo tháng 3/1999 tại Hà Nội có tác
giả đã đưa ra định nghĩa vùng đệm của khu bảo tồn Việt Nam như sau: "Vùng
đệm là những vùng được xác định ranh giới rõ ràng, có hoặc không có rừng,
nằm ngoài ranh giới của khu bảo tồn và được quản lý để nâng cao việc bảo
tồn của khu bảo tồn và của chính vùng đệm, đồng thời mang lại lợi ích cho
nhân dân sống quanh khu bảo tồn”. Điều này có thể thực hiện được bằng cách
áp dụng các hoạt động phát triển cụ thể, đặc biệt góp phần vào việc nâng cao
đời sống kinh tế - xã hội của các cư dân sống trong vùng đệm.
Vùng đệm chịu sự quản lý của chính quyền địa phương và các đơn vị
kinh tế khác nằm trong vùng đệm
Định nghĩa trên đã nói rõ chức năng của vùng đệm là: Góp phần vào
việc bảo vệ khu bảo tồn mà nó bao quanh; nâng cao các giá trị bảo tồn của
chính bản thân vùng đệm; và tạo điều kiện mang lại cho những người sinh
sống trong vùng đệm những lợi ích từ vùng đệm và từ khu bảo tồn.


8
1.1.3. Vùng đệm Vườn Quốc Gia Tam Đảo
Vườn quốc gia Tam Đảo chạy dài 80 km theo hướng Tây Bắc - Đông
Nam từ huyện Sơn Dương (tỉnh Tuyên Quang) đến huyện Mê Linh -TP. Hà
Nội. Trung tâm Vườn cách Hà Nội 80 Km về phía bắc và cách thị xã Vĩnh
Yên 20 Km.
Theo kết quả thống kê năm 2009, Vùng đệm của VQG Tam Đảo
được xác định nằm trên địa bàn của 27 xã và thị trấn thuộc 6 huyện và 3
tỉnh, cụ thể là:
Tỉnh Vĩnh Phúc: Bao gồm các xã Hồ Sơn, Hợp Châu, Minh Quang, Đại
Đình, Tam Quan, Đạo Trù và thị trấn Tam Đảo thuộc Huyện Tam Đảo; xã Trung
Mỹ thuộc huyện Bình Xuyên; và xã Ngọc Thanh thuộc thị xã Phúc Yên.
Tỉnh Thái Nguyên: Bao gồm các xã Quân Chu, Cát Nê, Ký Phú, Văn

Yên, Hoàng Nông, Phú Xuyên, La Bằng, Mỹ Yên, Khôi Kỳ, Yên Lãng và thị
trấn Quân Chu thuộc huyện Đại Từ; xã Phúc Thuận và Thành Công thuộc
huyện Phổ Yên.
Tỉnh Tuyên Quang: Bao gồm các xã Ninh Lai, Thiện Kế, Hợp Hoà,
Kháng Nhật, và Hợp Thành thuộc huyện Sơn Dương.
1.2. Tình hình nghiên cứu sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới và ở Việt Nam
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Theo báo cáo của World Bank [43], cho đến cuối thế kỷ XX vẫn còn
1/10 dân số thế giới thiếu ăn và bị nạn đói đe dọa, hàng năm mức sản xuất so
với yêu cầu sử dụng lương thực vẫn thiếu hụt từ 150 - 200 triệu tấn, trong khi
đó vẫn có từ 6 - 7 triệu ha đất nông nghiệp bị loại bỏ do xói mòn. Trong 1200
triệu ha đất bị thoái hóa có tới 544 triệu ha đất canh tác bị mất khả năng sản
xuất do sử dụng không hợp lý.
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp để đáp ứng nhu cầu
trước mắt và lâu dài là vấn đề quan trọng thu hút sự quan tâm của nhiều nhà


9
khoa học trên thế giới. Các nhà khoa học đã tập trung nghiên cứu vào việc
đánh giá hiệu quả của từng loại cây trồng, từng giống cây trồng trên mỗi loại
đất, để từ đó có thể sắp xếp, bố trí lại cơ cấu cây trồng phù hợp nhằm khai
thác tốt hơn lợi thế so sánh của vùng.
Theo Macdicken K.G Vergara N.T [23] nông - lâm nghiệp kết hợp là
phương thức sử dụng đất đã được áp dụng hàng ngàn năm trên thế giới. Nền
nông nghiệp "chặt - đốt" ra đời vào khoảng 7000 năm trước công nguyên. Sự
cần thiết phải tăng cường phát triển nông - lâm kết hợp đã được xác nhận trở
lại nhiều hơn trong những năm trở lại đây. Trong gần 50 năm qua, tiến bộ
khoa học kỹ thuật đang được ứng dụng rộng rãi trong sản xuất nông - lâm
nghiệp, sự phát triển đó đã nâng cao hiệu quả nhiều mặt trong sản xuất. Tuy
nhiên, kết quả nghiên cứu của chương trình môi trường Liên Hợp Quốc cho

rằng: nhiều nước trên thế giới sử dụng đất bằng các biện pháp truyền thống
đang nhanh chóng bị lãng quên, dẫn đến xuống cấp của môi trường và đất đai.
Từ những thập niên 50 của thế kỷ XX, đánh giá khả năng sử dụng đất
được xem như là bước nghiên cứu kế tiếp của công tác nghiên cứu về đặc
điểm đất. Xuất phát từ nỗ lực riêng lẻ của từng quốc gia, về sau phương pháp
đánh giá đất được nhiều nhà khoa học hàng đầu thế giới và các tổ chức quốc
tế quan tâm, do vậy trở thành một trong những chuyên ngành nghiên cứu
quan trọng và đặc biệt gần gũi với những nhà quy hoạch, người hoạch định
chính sách đất đai và người sử dụng đất [23]. Hàng năm các viện nghiên cứu
nông nghiệp các nước trên thế giới cũng đưa ra nhiều giống cây trồng mới,
giúp cho việc tạo thành một số hình thức sử dụng đất mới ngày càng có hiệu
quả cao hơn trước. Viện lúa quốc tế (IRRI) đã có nhiều thành tựu về lĩnh vực
giống lúa và hệ thống cây trồng trên đất canh tác, "Farming Japan" của Nhật
ra hàng tháng đã giới thiệu nhiều công trình ở các nước trên thế giới về các
hình thức sử dụng đất đai, đặc biệt là của Nhật.


10
Nhà khoa học Nhật Bản Otak Tanakad đã nêu lên những vấn đề cơ bản
về sự hình thành của sinh thái đồng ruộng và từ đó cho rằng yếu tố quyết định
của hệ thống nông nghiệp là sự thay đổi về kỹ thuật, kinh tế xã hội.
Các nhà khoa học Nhật Bản đã hệ thống tiêu chuẩn hiệu quả sử dụng
đất đai thông qua hệ thống cây trồng trên đất canh tác. Là sự phối hợp giữa
các cây trồng và gia súc, các phương pháp trồng trọt và chăn nuôi, cường độ
lao động, vốn đầu tư, tổ chức sản xuất, sản phẩm làm ra, tính chất hàng hóa
của sản phẩm.
Trung Quốc cho rằng việc khai thác và sử dụng đất đai là yếu tố quyết
định để phát triển kinh tế xã hội nông thôn toàn diện. Chính phủ Trung Quốc
đã đưa ra các chính sách quản lý và sử dụng đất đai, ổn định chế độ sở hữu,
giao đất cho nông dân sử dụng, thiết lập hệ thống trách nhiệm và tính sáng tạo

của nông dân trong sản xuất. Thực hiện chủ trương "ly nông bất ly hương" đã
thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội nông thôn phát triển toàn diện và nâng cao
hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.
Phân loại khả năng thích nghi đất đai có tưới của cục cải tạo đất đai Bộ nông nghiệp Hoa Kỳ biên soạn năm 1951. Trong phân loại này, ngoài đặc
điểm đất đai, một số chỉ tiêu kinh tế định lượng cũng được xem xét. Bên cạnh
đó, khái niệm "Khả năng đất đai" cũng được mở rộng trong công tác đánh giá
đất đai ở Hoa Kỳ do Klingebiel và Montgomery đề nghị năm 1964.[44]
Bùi Quang Toản và cộng sự (1995) [24] đã cho biết Liên xô cũ và các
nước Đông Âu từ những thập niên 60 của thế kỷ XX việc phân hạng và đánh
giá đất đai cũng được thực hiện, bao gồm 3 bước như sau:
- Đánh giá lớp phủ thổ nhưỡng (so sánh các loại thổ nhưỡng theo tính
chất tự nhiên).
- Đánh giá khả năng sản xuất của đất đai (được xem xét kết hợp với yếu
tố khí hậu, độ ẩm, địa hình,...).


11
- Đánh giá kinh tế đất (chủ yếu đánh giá khả năng xuất hiện của đất đai)
phương pháp này thuần túy quan tâm đến khía cạnh tự nhiên của đối tượng đất
đai, chưa xem xét đầy đủ đến khía cạnh kinh tế xã hội của việc sử dụng đất đai.
Từ những năm 70 của thế kỷ XX, các nhà nghiên cứu về đánh giá đất
thấy rằng cần thống nhất và tiêu chuẩn hóa việc đánh giá đất đai quốc tế. Do đó
hai ủy ban nghiên cứu quốc tế do FAO chủ trì đã xây dựng dự thảo đầu tiên về
đánh giá đất (FAO 1972). Đến năm 1975 FAO đã chính thức cho xuất bản đề
cương đánh giá đất đai theo FAO"A Framework For Land Evaluation", sau đó
được điều chỉnh, bổ sung năm 1983[10]. Bên cạnh những tài liệu tổng quát,
một số hướng dẫn cụ thể khác về đánh giá đất đai cho từng đối tượng như:
- Đánh gía đất đai cho nền nông nghiệp nhờ mưa (Land Evaluation For
Rainfed Agiculture,1984).
- Đánh giá đất đai cho nền nông nghiệp có tưới (Land Evaluation For

irrigated Agiculture).
- Đánh giá đất đai cho sự phát triển (Land Evaluation For Development).
- Đánh giá đất đai và phân tích hệ thống canh tác để quy hoạch sử dụng
đất (Land Evaluation anh Farming System Analysis for Land use Planning) [43].
Hiện nay, công tác đánh giá đất đai được thực hiện ở hầu hết các quốc gia
và trở thành một khâu trọng yếu trong các hoạt động đánh giá tài nguyên hay
trong quy hoạch sử dụng đất, là một công cụ cần thiết cho phát triển bền vững.
1.2.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Đất nông nghiệp là đất được xác định chủ yếu để sử dụng vào sản xuất
nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản hoặc nghiên cứu
thí nghiệm về nông nghiệp. Theo Nguyễn Điều với Luật đất đai 2003 thì đất
nông nghiệp bao gồm các loại đất: "đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu
năm, đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất nuôi trồng
thủy sản, đất làm muối và đất nông nghiệp khác"[14].


12
Việt Nam là nước nông nghiệp đang phát triển với trên 70% dân số sống ở
nông thôn và khoảng 65% lao động làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp. Chính
vì vậy, nông nghiệp có vai trò hết sức quan trọng về mọi mặt kinh tế, chính trị,
xã hội và môi trường sinh thái[20]. Nông nghiệp không chỉ cung cấp lương thực,
thực phẩm cho con người, nguyên liệu cho công nghiệp, mà còn là ngành chủ
yếu tạo ra nhiều việc làm, thu nhập cho đa số dân cư nước ta.
Việt Nam thuộc vùng nhiệt đới ẩm châu Á có nhiều thuận lợi cho phát
triển sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên nguồn đất đai có hạn, dân số lại đông
bình quân diện tích đất đai trên đầu người là 0,4ha, chỉ bằng 1/3 mức bình
quân của thế giới, xếp thứ 135/160 nước thế giới, xếp thứ 9/10 nước Đông
Nam Á. Mặt khác dân số lại tăng nhanh làm cho bình quân diện tích đất trên
người lại càng giảm. Tốc độ tăng dân số là 1- 2% năm thì dân số Việt Nam sẽ
là 100,8 triệu người vào năm 2015. Vì thế nâng cao hiệu quả sử dụng đất

nông nghiệp là yêu cầu cần thiết đối với Việt Nam trong những năm tới.
Từ thời phong kiến các triều đại vua chúa nước ta đã thực hiện đạc điền,
phân hạng đất theo kinh nghiệm nhằm quản lý đất đai cả về số lượng và chất
lượng. Năm 1092, nhà Lý lần đầu tiên đã tiến hành đạc điền, lập điền bạ, đánh
thuế ruộng đất. Thời nhà Lê vào thế kỷ XV, ruộng đất đã được phân chia tứ
hạng điền (nhất đẳng điền, nhị đẳng điền, tam đẳng điền và tứ đẳng điền) nhằm
phục vụ cho chính sách quản điền và tô thuế. Trong thời kỳ thống trị của thực
dân Pháp, việc nghiên cứu đánh giá đất đã được tiến hành ở những vùng đất đai
phì nhiêu, những vùng đất có khả năng khai phá với mục đích xác định tiềm
năng sử dụng để lựa chọn đất lập đồn điền, tiêu biểu là một số công trình của
Yves Henry (1931), Castagnol E.M (1959,1952), Smith (1951)[6].
Trong giai đoạn 1954-1975, ở Miền Nam đã có một số công trình
nghiên cứu về đất của MoormanF.R (1958-1960), Thái Công Tụng, Moorman
F.R (1958), Trương Đình Phú (1960-1961),... các công trình nghiên cứu trên


13
đã xác định được hầu hết các loại đất chính phân bố trên địa bàn Miền Nam
(nguồn gốc phát sinh, tính chất lý học, hiện trạng và khả năng sử dụng đất). ở
Miền Bắc các nhà khoa học Việt Nam đã tiến hành điều tra về đất và xây
dựng bản đồ thổ nhưỡng toàn quốc tỷ lệ 1:1.000.000. Một số công trình
nghiên cứu cơ bản về đất đã được công bố như của Frinland V.M. với "Một
số kết quả nghiên cứu bước đầu về đất Miền Bắc"(1962). Vũ Ngọc Tuyên,
Trần Khải với "Những loại đất chính Miền Bắc Việt Nam", Tôn Thất Chiểu
với "Tổng quan về điều tra phân loại đất Việt Nam"[2].
Từ đầu những năm 70, vấn đề luân canh bố trí hệ thống cây trồng để
tăng vụ, gối vụ, xen canh nhằm sử dụng tốt hơn nguồn lực đất đai, khí hậu
được nhiều tác giả đề cập như Bùi Huy Đáp (1974)[4], Ngô Thế Dân (1982),
Vũ Tuyên Hoàng (1978), Bùi Quang Toản và một số cán bộ khoa học viện
thổ nhưỡng nông hóa đã thực hiện công tác nghiên cứu đánh giá đất và phân

hạng đất ở 23 huyện, 286 hợp tác xã (HTX) và 9 vùng chuyên canh. Các kết
quả nghiên cứu bước đầu đã phục vụ thiết thực cho công tác tổ chức lại sản
xuất. Từ kết quả nghiên cứu đó, Bùi Quang Toản đã đề xuất quy trình phân
hạng đất đai áp dụng cho các HTX và vùng chuyên canh gồm 4 bước, các yếu
tố chất lượng được chia ra thành yếu tố thuận và yếu tố nghịch, đất đai được
chia làm 4 hạng: rất tốt, tốt, trung và kém [24].
Năm 1983, Tổng cục Quản lý ruộng đất đã ban hành "Dự thảo phương
pháp phân hạng đất lúa nước cấp huyện". Theo phương pháp này, đất đai
được chia thành 8 hạng, chủ yếu là dựa vào năng suất cây trồng, ngoài ra còn
sử dụng một số chỉ tiêu như độ dày tầng canh tác, địa hình, thành phần cơ
giới, độ nhiễm mặn, nhiễm phèn[26].
Nhiều công trình nghiên cứu về đánh giá đất đai của các tác giả như
Nguyễn Khang, Phạm Dương Ưng (1993) với "Kết quả bước đầu đánh giá tài
nguyên đất đai Việt Nam" (1994). Đánh giá hiện trạng sử dụng đất theo quan


14
điểm sinh thái và phát triển lâu bền (Viện quy hoạch và thiết kế nông nghiệp,
1995) Phạm Quang Khánh với "Kết quả nghiên cứu hệ thống sử dụng đất
trong nông nghiệp" (1994)[19].
Thực tế trong những năm qua nước ta đã quan tâm giải quyết tốt các
vấn đề kỹ thuật và kinh tế, tổ chức trong sử dụng đất nông nghiệp. Việc
nghiên cứu và ứng dụng được tập trung vào các vấn đề như: lai tạo giống cây
trồng mới có năng suất cao, bố trí luân canh cây trồng vật nuôi, thực hiện
thâm canh toàn diện, áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
Trong nghiên cứu hệ thống sử dụng đất và các yếu tố sinh thái nông
nghiệp phục vụ quy hoạch sử dụng đất trên quan điểm sinh thái và phát triển
bền vững đã có nhiều công trình nghiên cứu trên các vùng sinh thái của cả
nước. Những công trình nghiên cứu sử dụng đất chung trên phạm vi cả nước
với quan niệm này gồm "Hệ sinh thái nông nghiệp" (Đào Thế Tuấn, 1984),

"Khả năng phát triển nông nghiệp nước ta trong giai đoạn tới" (Tôn Thất
Chiểu, 1992), "Chiến lược sử dụng đất, bảo vệ, bồi dưỡng đất đai và môi
trường' (Nguyễn Vy, 1992) [28].
Năm 1995, Viện quy hoạch và thiết kế nông nghiệp đã tổ chức hội thảo
quốc gia về đánh giá đất đai và quy hoạch sử dụng đất trên quan điểm sinh
thái, phát triển bền vững. Hội nghị đã tổng kết đánh giá việc ứng dụng quy
trình đánh giá đất của FAO vào thực tiễn ở Việt Nam, nêu những vấn đề cần
tiếp tục nghiên cứu để sử dụng kết quả đánh giá đất vào công tác quy hoạch
sử dụng đất có hiệu quả. Thông qua việc đánh giá khả năng thích hợp của đất
đai để thấy tiềm năng đa dạng hóa của nông nghiệp, khả năng tăng vụ, lựa
chọn hệ thống sử dụng đất, loại hình sử dụng đất phù hợp để tiến tới sử dụng
đất hợp lý và có hiệu quả cao hơn.
Việt Nam có tổng diện tích tự nhiên là 33.069.348,12 ha trong đó đất
nông nghiệp chỉ có 9.415.568 ha, đất lâm nghiệp có 14.677.409,1 ha, dân số


×