Giáo viên hớng dẫn : Lê Công Lai
Bài tiểu luận Triết học
Đề tài tiểu luận
Phân tích nội dung quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với tính
chất và trình độ của lực lợng sản xuất?
- Chỉ rõ vai trò của quy luật đối với sự vận động và phát triển của các hình
thái kinh tế xã hội?
- Cơ cấu nền kinh tế xã hội nớc ta trong thời kỳ đổi mới đã và đang đợc điều
chỉnh nh thế nào? Anh (chị) có ý kiến gì về vấn đề này?
- Khoa học hiện nay có vai trò gì đối với lực lợng sản xuất?
Học viên thực hiện: Lê Hùng Cờng
1
Giáo viên hớng dẫn : Lê Công Lai
Bài tiểu luận Triết học
Từ khi con ngời xuất hiện đến nay, xã hội loài ngời đã trải qua năm phơng thức
sản xuất (PTSX) đó là: PTSX Cộng sản nguyên thuỷ, PTSX chiếm hữu nô lệ, PTSX
phong kiến, PTSX t bản chủ nghĩa và PTSX chủ nghĩa cộng sản mà bớc thấp cả nó là xã
hội chủ nghĩa. Các hình thái kinh tế xã hội lần lợt thay thế nhau với xu hớng hình thái
sau tiến bộ hơn hình thái trớc, thể hiện ở khía cạnh thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của
con ngời, làm cho cuộc sống của con ngời ngày càng phát triển, chất lợng cuộc sống
ngày càng đợc khải thiện. Vậy đâu là nguồn gốc, động lực cho sự phát triển đó? Động
lực cho sự phát triển tồn tại trong nội tại của hình thái kinh tế xã hội hay nằm ở ý trí
của một thế lực siêu nhiên bên ngoài? Quá trình thay thế của các hình thái kinh tế xã hội
diễn ra khách quan hay chủ quan của con ngời?
Lý luận về hình thái kinh tế - xã hội của chủ nghĩa Mác đã chỉ ra đó là sự tác
động qua lại giữa hai mặt đối lập trong trong hình thái kinh tế - xã hội là lực l ợng sản
xuất (LLSX) và quan hệ sản xuất (QHSX) và diễn ra khách quan không theo ý kiến chủ
quan của con ngời. Theo Mác thì LLSX là cái luôn cách mạng và phát triển, QHSX xét
trong một giai đoạn lịch sử nào đó là cái bất biến, có khi QHSX lạc hậu còn kìm hãm sự
phát triển của LLSX. Theo lý luận về nhận thức của C.Mác, Mác thừa nhận khả năng
nhân thức thế giới của con ngời và quá trình nhận thức gắn liền với quá trình lao động, t
duy nhận thức của con ngời không dừng lại ở một chỗ mà theo thời gian t duy của con
ngời càng phát triển, càng hoàn thiện hơn. Từ đó kéo theo sự thay đổi phát triển LLSX
cũng nh các cơ sở của sản xuất. Từ sản xuất chủ yếu bằng hái lợm săn bắt không đáp
ứng đợc nhu cầu của đồi sống đến nay trình độ khoa học kỹ thuật đã đạt đợc những
thành tựu đáng kể trong nhiều lĩnh vực. Theo C.Mác thì hai mặt của phơng thức sản xuất
là LLSX và QHSX không tồn tại độc lập mà tác động qua lại biện chứng với nhau và đợc Mác và Ănghen khái quát thành quy luật về sự phù hợp giữa QHSX với tính chất và
trình độ của LLSX. Từ những lý luận trên đa Mác - Ănghen vơn lên đỉnh cao trí tuệ của
nhân loại về mặt lý luận. Lý luận về hình thái kinh tế xã hội nói riêng và t tởng triết
học nói chung cảu chủ nghĩa Mác Lê nin đã cung cấp cái nhìn khoa học về các hiện
tợng xã hội. Qua đó loại bỏ đợc các t tơng duy tâm trong lĩnh vực xã hội của các nhà t tởng của chủ nghĩa duy vật và duy tâm trớc Mác.
Nhận thức đợc vai trò quan trọng và ý nghĩa to lớn của quy luật về sự phù hợp của
QHSX với tính chất trình độ cuả LLSX trong lý luận về hình thái kinh tế, qua sự dìu dắt
của giảng viên hớng dẫn, tôi xin trình bày những nhận định của mình về đề tài: "Quy
luật về sự phù hợp giữa QHSX với tính chất và trình độ của LLSX. Qua đó thấy đ ợc vai trò của quy luật so với sự vận động và phát triển của các hình thái kinh tế
xã hội. Và thấy đợc đúng đắn và sáng tạo của Đảng ta trong việc điều chỉnh cơ
cấu kinh tế đất nớc trong giai đoạn quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Đồng thời cũng
thấy đợc vai trò to lớn của sự phát triển khoa học đã ảnh hởng đến LLSX ".
Học viên thực hiện: Lê Hùng Cờng
2
Giáo viên hớng dẫn : Lê Công Lai
Bài tiểu luận Triết học
Trong quá trình tìm hiểu về đề tài, do thời gian hạn hẹp, do trình độ nhận thức
hiểu biết về mọi mặt con hạn chế, nên trong bài trình bày chắc chắn còn nhiều sai sót
và sơ sài, kính mong sự góp ý của giảng viên để bài viết đợc hoàn thiện hơn.
Học viên thực hiện: Lê Hùng Cờng
3
Giáo viên hớng dẫn : Lê Công Lai
Bài tiểu luận Triết học
Vậy Quy luật về sự phù hợp giữa QHSX với tính chất và trình độ của LLSX
đó thế nào? Vai trò của nó ra sao? Sự áp dụng vai trò đó của Đảng ta trong quá trình
đổi mới có phù hợp không? Khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển nh hiện nay tác
động đến quy luật đó thế nào?
Trớc tiên, ta cần hiểu thế nào là lực lợng sản xuất, và quan hệ sản xuất là gì?
Thứ nhất LLSX là gì?
LLSX, đó là toàn bộ những các lực lợng đợc con ngời sử dụng trong quá trình
để sản xuất ra của cải vật chất. Nó bao gồm ngời lao động với một thể lực, tri thức,
kỹ năng lao động nhất định và t liệu sản xuất, trớc hết là công cụ lao động. Trong quá
trình sản xuất, sức lao động của con ngời kết hợp với t liệu sản xuất, trớc hết là công
cụ lao động, tạo thành lực lợng sản xuất.
Từ thực trạng đó lý luận về LLSX của xã hội đợc C.Mác nêu lên và phát triển
một cách sâu sắc trong các tác phẩm chuẩn bị cho bộ "T bản" và chính trong bộ "T
bản" Mác đã trình bày hết sức rõ ràng quan điểm của mình về các yếu tố cấu thành
LLSX của xã hội. Theo C.Mác thì LLSX bao gồm hai thành tố cấu thành là: Ng ời lao
động và t liệu sản xuất. Trong hai thành tố trên thì ngời lao động với sức khỏe và vốn
tri thức không ngừng đợc mở rộng là thành tố cơ bản của LLSX. Ngời lao động là
chủ thể của quá trình sản xuất, với sức mạnh và kỹ năng của mình, sử dụng t liệu lao
động tác động vào đối tợng lao động để sản xuất ra của cải vật chất nhằm đáp ứng
nhu cầu của bản thân và xã hội. Trong quá trình lao động sản xuất nhận thức của ng ời
lao động không ngừng đợc mài sắc, họ không chỉ biết sử dụng những công cụ lao
động sẵn có mà không ngừng sáng tạo ra các công cụ lao động tiên tiến hơn, nâng
cao năng suất lao động. Ngày nay, trong quá trình lao động sản xuất thì đội ngũ các
nhà khoa học tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất ngày càng đông, tri thức khoa
học trở thành một yếu tố không thể thiếu. Vì vậy, ngời lao động là yếu tố động, tiên
tiến nhất và cách mạng nhất của LLSX. Theo C.Mác thì t liệu lao động bao gồm tất
cả những yếu tố vật chất mà con ngời sử dụng để tác động và đối tợng lao động nh
công cụ lao động, nhà xởng, phơng tiện lao động, cơ sở vật chất kho tàng... thì vai trò
quan trọng hơn cả thuộc về công cụ lao động. Công cụ lao động là yếu tố quan trọng
nhất linh hoạt nhất của t liệu sản xuất. Mọi thời đại muốn đánh giá trình độ sản xuất
thì phải dựa vào t liệu lao động.
Lịch sử loài ngời đợc đánh dấu bởi các mốc quan trọng trong sự phát triển của
LLSX trớc hết là công cụ lao động. Sau bớc ngoặt sinh học, sự xuất hiện công cụ lao
động đánh dấu một bớc ngoặt khác trong sự chuyển từ vợn thành ngời. Từ kiếm sống
bằng săn bắt hái lợm sang hoạt động lao động thích nghi với tự nhiên và dần dần cải
tạo tự nhiên. Từ sản xuất nông nghiệp lạc hậu chuyển lên cơ khí hoá sản xuất. Sự
phát triển LLSX trong giai đoạn này không chỉ giới hạn ở việc tăng một cách đáng kể
số lợng thuần tuý với các công cụ đã có mà chủ yếu là ở việc tạo ra những công cụ
hoàn toàn mới không sử dụng cơ bắp con ngời. Do đó con ngời đã chuyển một phần
Học viên thực hiện: Lê Hùng Cờng
4
Giáo viên hớng dẫn : Lê Công Lai
Bài tiểu luận Triết học
công việc năng nhọc cho máy móc có điều kiện để phát huy các năng lực khác của
mình.
ở nớc ta, từ xa tới nay lấy sản xuất nông nghiệp nhỏ, lẻ làm nền kinh tế chủ
yếu, nên trình độ khoa học kỹ thuật kém phát triển. Hiện nay, chúng ta đang kế thừa
những LLSX vừa nhỏ bé, vừa lạc hậu so với trình độ chung của thế giới, hơn nữa
trong một thời gian khá dài, những lực lợng ấy bị kìm hãm do nguyên nhân chủ quan
cũng nh khách quan. Bởi vậy Đại hội lần thứ VI của Đảng đặt ra nhiệm vụ là phải
"Giải phóng mọi năng lực sản xuất hiện có, khai thác mọi khả năng tiềm tàng của
đất nớc, sử dụng có hiệu quả sự giúp đỡ quốc tế để phát triển mạnh mẽ LLSX. Mặt
khác chúng ta đang ở trong giai đoạn mới trong sự phát triển của cách mạng khoa
học kỹ thuật, đang chứng kiến những biến đổi cách mạng trong công nghệ, chính
điều này đòi hỏi chúng ta lựa chọn một mặt tận dụng cái hiện có mặt khác nhanh
chóng tiếp thu cái mới do thời đại tạo ra nhằm dùng chúng để nhân nhanh các nguồn
lực từ bên trong. Nếu phân tích một cách khách quan thì rõ ràng LLSX của ta đang
ứng với cả ba giai đoạn phát triển của LLSX trong nền văn minh loài ng ời. Thực tế
hiện nay trong nhiều ngành sản xuất công cụ thủ công vẫn đang là chủ yếu, lao động
nặng đang chiếm tỉ lệ cao, đến nay vẫn cha hoàn thành quá trình cơ khí hoá và thực
tế cha biết khi nào mới kết thúc. Cần khẳng định một vấn đề có tính quy luật là trong
lịch sử bao giờ cũng có sự đan xen của trình độ phát triển khác nhau trong từng yếu
tố cấu thành LLSX. Mặt khác, thấy dợc vai trò quan trọng của lao động tri thức trong
nền kinh tế hiện đại chúng ta cần có những chính sách cụ thể nhằm đào tạo và thu hút
những lao động có trình độ.
Tuy nhiên trên thực tế song song với tình trạng lạc hậu trong phạm vi hẹp nhất
định, chúng ta đang dần dần đi lên với tự động hoá, sử dụng thành thạo máy móc vi
tính... Đối tợng lao động thấp kém đang đợc bổ sung. Chính vì lẽ đó mà sẽ không có
câu trả lời đơn thuần về việc chỉ nên phát triển loại t liệu sản xuất nào, công cụ gì và
đối tợng lao động nào là chính.
Thứ hai: Thế nào là Quan hệ sản xuất.
QHSX là mối quan hệ giữa con ngời với con ngời trong quá trình sản xuất ra
của cải vật chất (sản xuất và tái sản xuất xã hội). Trong quá trình sản xuất, con ng ời
phải có những quan hệ, con ngời không thể tách khỏi cộng đồng. QHSX do con ngời
tạo ra, nhng nó hình thành một các khác quan trong quá trình sản xuất, không phụ
thuộc vào ý muốn chủ quan của con ngời . Nhìn tổng thể quan hệ sản xuất gồm ba
mặt:
Quan hệ sở hữu về t liệu sản xuất: tức là quan hệ giữa ngời đối với t liệu sản
xuất, nói cách khác t liệu sản xuất thuộc về ai.
Quan hệ trong tổ chức và quản lý sản xuất: tức là quan hệ giữa ng ời với ngời
trong sản xuất và trao đổi của cải vật chất nh phân công chuyên môn hoá và
hợp tác hoá lao động quan hệ giữa ngời quản lý với công nhân.
Học viên thực hiện: Lê Hùng Cờng
5
Giáo viên hớng dẫn : Lê Công Lai
Bài tiểu luận Triết học
Quan hệ phân phối sản phẩm: tức là quan hệ chặt chẽ với nhau và cùng một
mục tiêu chung là sử dụng hợp lý và có hiệu quả t liệu sản xuất để làm cho
chúng không ngừng đợc tăng trởng, thúc đẩy tái sản xuất mở rộng, nâng cao
phúc lợi ngời lao động. Đóng góp ngày càng nhiều cho nhà nớc xã hội chủ
nghĩa.
QHSX hình thành một các khách quan trong quá trình sản xuất. Ba mặt của
QHSX thống nhất biện chứng với nhau, tạo thành một hệ thống mang tính ổn định t ơng đối so với sự vận động, phát triển không ngừng của LLSX. Trong mối quan hệ
hợp thành QHXS thì quan hệ sở hữu về t liệu sản xuất phát, quan hệ cơ bản, đặc trng
cho QHSX trong từng xã hội. Nó quyết định quan hệ tổ chức quản lý sản xuất và
quan hệ phân phối sản phẩm. Trong lịch sử có hai loại hình sở hữu cơ bản về t liệu
sản xuất: sở hữu t nhân và sở hữu công cộng. Sở hữu t nhân là loại hình sở hữu mà
trong đó t liệu sản xuất tập trung vào trong tay một số ít ngời, còn đại đa số không có
hoặc có rất ít t liệu sản xuất. Do đó, quan hệ giữa ngời với ngời là quan hệ thống trị
ngời bóc lột ngời. Sở hữu công cộng là loại hình sở hữu mà trong đó t liệu sản xuất
thuộc về mọi thành viên trong cộng đồng. Do đó, quan hệ giữa ngời với ngời là quan
hệ bình đẳng, hợp tác cùng có lợi.
Trong quá trình cải tạo và củng cố QHSX vấn đề quan trọng mà đại hội VI nhấn
mạnh là phải tiến hành cả ba mặt đồng bộ: chế độ sở hữu, chế độ quản lý và chế độ phân
phối không nên coi trọng một mặt nào cả về mặt lý luận. Trong đó, phải đặc biệt chú
trọng đến chế độ sở hữu vì nó là nền tảng của QHSX. Nó là đặc trng để phân biệt chẳng
những các QHSX khác nhau mà còn các thời đại kinh tế khác nhau trong lịch sử nh mức
đã nói.
Thực tế lịch sử cho thấy rõ bất cứ một cuộc cách mạng xã hội nào đều mang
một mục đích kinh tế là nhằm bảo đảm cho LLSX có điều kiện tiếp tục phát triển
thuận lợi và cải thiện đời sống vật chất của con ng ời. Đó là tính lịch sử tự nhiên của
các quá trình chuyển biến giữa các hình thái kinh tế - xã hội trong quá khứ và cũng là
tính lịch sử tự nhiên của thời kỳ quá độ từ hình thái kinh tế - xã hội t bản chủ nghĩa
sang hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa.
Và xét riêng trong phạm vi một QHSX nhất định thì tính chất của sở hữu cũng
quyết định tính chất của quản lý và phân phối. Mặt khác trong mỗi hình thái kinh tế xã hội nhất định QHSX thống trị bao giờ cũng giữ vai trò chi phối các QHSX khác ít
nhiều cải biến chúng để chẳng những chúng không đối lập mà còn phục vụ đắc lực
cho sự tồn tại và phát triển của chế độ kinh tế - xã hội mới.
Nếu suốt trong quá khứ, đã không có một cuộc chuyển biến nào từ hình thái kinh
tế - xã hội sang hình thái kinh tế - xã hội khác hoàn toàn là một quá trình tiến hoá êm
ả, thì thời kỳ quá độ từ hình thái kinh tế - xã hội t bản chủ nghĩa hoặc trớc t bản chủ
nghĩa sang hình thái kinh tế cộng sản chủ nghĩa trong thời đại ngày nay càng không
thể là một quá trình êm ả. Chủ nghĩa Mác - Lênin cha bao giờ coi hình thái kinh tế -
Học viên thực hiện: Lê Hùng Cờng
6
Giáo viên hớng dẫn : Lê Công Lai
Bài tiểu luận Triết học
xã hội nào đã tồn tại kể từ trớc đến nay là chuẩn nhất. Trong mỗi hình thái kinh tế xã hội cùng với một QHSX thống trị, điển hình còn tồn tại những QHSX phụ thuộc,
lỗi thời nh là tàn d của xã hội cũ. Ngay ở cả các nớc t bản chủ nghĩa phát triển nhất
cũng không chỉ có một QHSX t bản chủ nghĩa thuần nhất. Hiện tợng trên đều bắt
nguồn từ phát triển không đều về LLSX không những giữa các nớc khác nhau mà còn
giữa các vùng và các ngành khác nhau của một nớc. Việc chuyển từ QHSX lỗi thời
lên cao hơn nh C.Mác nhận xét: "Không bao giờ xuất hiện trớc khi những điều kiện
tồn tại vật chất của những quan hệ đó cha chín muồi..." phải có một thời kỳ lịch sử tơng đối lâu dài mới có thể tạo ra điều kiện vật chất trên.
Vậy giữa quan hệ sản xuất và tính chất, trình độ của LLSX có mối quan hệ nh
thế nào? Chúng về thực chất là phù hợp với nhau hay có sự mâu thuẫn nào không?
Trong tác phẩm góp phần phê phán khoa kinh tế - chính trị năm 1859 C.Mác
viết "Trong sự sản xuất xã hội ra đời sống của mình, con ng ời ta có những quan hệ
nhất định, tất yếu không phụ thuộc ý muốn của họ, tức những QHSX. Những quan hệ
này phù hợp với một trình độ phát triển nhất định của LLSX vật chất của họ...". Ng ời
ta thờng coi t tởng này của C.Mác là t tởng về "Quy luật QHSX phù hợp với tính chất
và trình độ của LLSX".
Cho đến nay hầu nh quy luật này đã đợc khẳng định cũng nh các nhà nghiên cứu
triết học Mác xít. Khái niệm "phù hợp" đợc hiểu với nghĩa chỉ phù hợp mới tốt, mới
hợp quy luật, không phù hợp là không tốt, là trái quy luật. Có nhiều vấn đề mà nhiều
lĩnh vực đặt ra với từ "phù hợp" này. Các mối quan hệ trong sản xuất bao gồm nhiều
dạng, thức khác nhau mà nhìn một cách tổng quát thì đó là những dạng quan hệ sản
xuất và dạng những LLSX từ đó hình thành những mối liên hệ chủ yếu cơ bản là mối
liên hệ giữa QHSX và trình độ của LLSX. Nhng mối liên hệ giữa hai yếu tố cơ bản
này là gì? Phù hợp hay không phù hợp. Thống nhất hay mâu thuẫn? Trớc hết cần xác
định khái niệm phù hợp với các ý nghĩa sau.
Phù hợp là sự cân bằng, sự thống nhất giữa các mặt đối lập hay "sự yên tĩnh"
giữa các mặt.
Phù hợp là một xu hớng mà những dao động không cân bằng sẽ đạt tới.
Trong phép biện chứng sự cân bằng chỉ là tạm thời và sự không cân bằng là tuyệt
đối. Chính đây là nguồn gốc tạo nên sự vận động và phát triển. Ta biết rằng trong
phép biện chứng cái tơng đối không tách khỏi cái tuyệt đối nghĩa là giữa chúng
không có mặt giới hạn xác định. Nếu chúng ta nhìn nhận một cách khác có thể hiểu
sự cân bằng nh một sự đứng im, còn sự không cân bằng có thể hiểu nh sự vận động.
Tức sự cân bằng trong sản xuất chỉ là tạm thời còn không cân bằng không phù hợp
giữa chúng là tuyệt đối. Chỉ có thể quan niệm đợc sự phát triển chừng nào ngời ta
thừa nhận tính chân lý vĩnh hằng của sự vận động. Cũng vì vậy chỉ có thể quan niệm
đợc sự phát triển chừng nào ngời ta thừa nhận, nhận thức đợc sự phát triển trong mâu
Học viên thực hiện: Lê Hùng Cờng
7
Giáo viên hớng dẫn : Lê Công Lai
Bài tiểu luận Triết học
thuẫn của LLSX và QHSX chừng nào ta thừa nhận tính vĩnh viễn không phù hợp giữa
chúng.
Tuy nhiên quá trình vận động và phát triển của sản xuất là quá trình đi từ sự
không phù hợp đến sự phù hợp, nhng trạng thái phù hợp chỉ là sự tạm thời, ngắn
ngủi, ý muốn tạo nên sự phù hợp vĩnh hằng giữa LLSX với QHSX là trái tự nhiên, là
thủ tiêu sự vận động.
Tóm lại, có thể nói thực chất của quy luật về mối quan hệ giữa LLSX và
QHSX là quy luật mâu thuẫn. Sự phù hợp giữa chúng chỉ là một cái trục, chỉ là trạng
thái yên tĩnh tạm thời, còn sự vận động, dao động sự mâu thuẫn là vĩnh viễn chỉ có
khái niệm mâu thuẫn mới đủ khả năng vạch ra động lực của sự phát triển mới có thể
cho ta hiểu đợc sự vận động của quy luật kinh tế.
Quy luật sự phù hợp của QHSX với tính chất và trình độ phát triển của
LLSX nh thế nào?.
LLSX và QHSX là hai mặt của PTSX, chúng không tồn tại tách rời nhau mà
thống nhất biện chứng với nhau. Trong đó LLSX là nội dung của PTSX còn QHSX là
hình thức xã hội của PTSX. LLSX là nội dung, thờng xuyên biến đổi, phát triển;
QHSX là hình thức xã hội của LLSX, tơng đối ổn định. Mối quan hệ giữa LLSX và
QHSX là mối quan hệ biện chứng của hai mặt đối lập của PTSX. Khi QHSX phù hợp
với tính chất và trình độ của LLSX thì QHSX sẽ mở ta địa bàn thuận lợi để thúc đẩy
sự phát triển của LLSX. Ngợc lại khi QHSX không còn phù hợp với tính chất và trình
độ của LLSX, QHSX sẽ trở thành chớng ngại ngăn cản sự phát triển của LLSX. Trong
mối quan hệ biện chứng giữa LLSX và QHSX, LLSX là yếu tố năng động, biến đổi
không ngừng còn QHSX là yếu tố có xu hớng ổn định tơng đối, QHSX biến đổi chậm
hơn so với LLSX. Vì vậy khi LLSX vận động biến đổi đến một giới hạn nào đó,
QHSX sẽ không vận động kịp với sự phát triển không ngừng của LLSX, đó là nguyên
nhân dẫn đến sự xung đột giữa LLSX đang phát triển với QHSX lỗi thời. LLSX muốn
phát triển thì phải đấu tranh thắng đợc để xoá bỏ đi QHSX đang kìm hãm sự phát
triển của nó. Khi mâu thuẫn trong PTSX đợc giải quyết, QHSX cũ mất đi, QHSX mới
đợc thành lập tơng ứng với LLSX đang phát triển. Khi QHSX cũ bị xoá bỏ thì cũng
có nghĩa là một PTSX cũ cũng bị xoá bỏ và PTSX mới đợc ra đời. LLSX và QHSX
trong PTSX mới lại tiếp tục tác động biện chứng với nhau, LLSX phát triển đến một
giới hạn nào đó lại dẫn đến sự xung đột với QHSX không còn phù hợp với nó nữa,
nhu cầu giải quyết mâu thuẫn lại đặt ra và kết quả có tính tất yếu là PTSX cũ lỗi thời
bị vợt qua, bị xoá bỏ thay vào đó là PTSX mới đợc thành lập phù hợp hơn. Cứ nh thế,
sự tác động qua lại lẫn nhau một cách biện chứng giữa hai mặt đó tạo thành quy luật
về sự phù hợp của QHSX với trình độ phát triển của LLSX - quy luật cơ bản nhất của
sự vận động phát triển xã hội.
Trong quá trình phát triển xã hội thì đòi hỏi phải phát triển sản xuất, nâng cao
năng xuất lao động. Để đáp ứng đợc yêu cầu đó con ngời không ngừng phải nâng cao
Học viên thực hiện: Lê Hùng Cờng
8
Giáo viên hớng dẫn : Lê Công Lai
Bài tiểu luận Triết học
trình độ, cải tiến công cụ lao động, phân công lao động xã hội ngày càng sâu sắc. Do
đó, LLSX không ngừng đợc phát triển. Sự phát triển của LLSX đợc đánh dấu bằng
trình độ của LLSX. Trình độ của LLSX biểu hiện bằng trình độ của công cụ lao động
và trình độ của ngời lao động, trình độ tổ chức và phân công lao động xã hội, trình độ
ứng dụng khoa học vào sản xuất. Gắn liền với trình độ của LLSX là tính chất của
LLSX. Khi LLSX là công cụ thủ công, phân công lao động xã hội kém phát triển thì
LLSX có tính chất cá nhân. Khi LLSX đạt tới trình độ cơ khí, hiện đại, phân công lao
động xã hội phát triển thì LLSX có tính chất xã hội.
Sự vận động, phát triển của LLSX quyết định QHSX, làm cho QHSX biến đổi
phù hợp với nó. Khi một phơng thức sản xuất mới ra đời, khi đó QHSX phù hợp với
trình độ phát triển của LLSX. Trong giai đoạn này thì QHSX tiên tiến tạo điều kiện
thúc đẩy LLSX phát triển. LLSX luôn phát triển, khi LLSX phát triển đến một trình
độ nhất định thì QHSX lại không còn phù hợp nữa. Khi đó QHSX lại trở thành rào
cản sự phát triển của LLSX. Yêu cầu khách quan của của sự phát triển LLSX tất yếu
sẽ dẫn đến thay thế QHSX cũ lạc hậu bằng QHSX mới phù hợp hơn với trình độ của
LLSX. Trong mọi hình thái KT-XH, thì QHSX thống trị đại diện cho quyền lợi của
giai cấp thống trị. Nó là cơ sở hạ tầng của mọi chế độ xã hội, trên đó hình thành nên
kiến trúc thợng tầng. Do đó quá trình thay đổi giữa các hình thái KT-XH diện ra một
cách không êm ả. Đó là quá trình đấu tranh lâu dài giữa các giai cấp, lực l ợng tiến bộ
của xã hội với giai cấp thống trị thể hiện qua các cuộc cách mạng xã hội.
Sự tác động trở lại của QHSX đối với LLSX. QHSX khi đã đ ợc xác lập thì nó
độc lập tơng đối với LLSX và trở thành những cơ sở và những thể chế xã hội. QHSX
không thể biến đổi đồng thời đối với LLSX, nó thờng lạc hậu so với LLSX và nếu
QHSX phù hợp với trình độ sản xuất, tính chất của LLSX thì nó thúc đẩy sự phát
triển của LLSX. Nếu QHSX lạc hậu so với LLSX dù tạm thời thì nó cũng kìm hãm sự
phát triển của LLSX. Sở dĩ QHSX có thể tác động mạnh mẽ trở lại đối với LLSX vì
nó qui định mục đích của sản xuất, qui định hệ thống tổ chức quản lý sản xuất và
quản lý xã hội, qui định phơng thức phân phối và phần của cải ít hay nhiều mà ngời
lao động đợc hởng. Do đó nó ảnh hởng tới thái độ tất cả quần chúng lao động. Nó tạo
ra những điều kiện hoặc kích thích hoặc hạn chế sự phát triển công cụ sản xuất, áp
dụng thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất hợp tác phân công lao động quốc tế.
Việc đẩy QHSX lên quá xa so với tính chất và trình độ phát triển của LLSX là
một hiện tợng tơng đối phổ biến ở nhiều nớc xây dựng xã hội chủ nghĩa. Nguồn gốc
của t tởng sai lầm này là bệnh chủ quan, duy ý chí, muốn có nhanh chủ nghĩa xã hội
thuần nhất bất chấp quy luật khách quan. Về mặt phơng pháp luận, đó là chủ nghĩa
duy vật siêu hình, quá lạm dụng mối quan hệ tác động ngợc lại của QHSX đối với sự
phát triển của LLSX. Sự lạm dụng này biểu hiện ở "Nhà nớc chuyên chính vô sản có
khả năng chủ động tạo ra QHSX mới để mở đờng cho sự phát triển của LLSX". Nhng
khi thực hiện ngời ta đã quên rằng sự "chủ động" không đồng nghĩa với sự chủ quan
Học viên thực hiện: Lê Hùng Cờng
9
Giáo viên hớng dẫn : Lê Công Lai
Bài tiểu luận Triết học
tùy tiện, con ngời không thể tự do tạo ra bất cứ hình thức nào của QHSX mà mình
muốn có. Ngợc lại QHSX luôn luôn bị qui định một cách nghiêm ngặt bởi trạng thái
của LLSX, bởi QHSX với tính chất và trình độ phát triển của LLSX. QHSX chỉ có thể
mở đờng cho LLSX phát triển khi mà nó đợc hoàn thiện tất cả về nội dung của nó,
nhằm giải quyết kịp thời những mâu thuẫn giữa QHSX và LLSX.
Vậy Quy luật đó có vai trò thế nào đối với sự vận động và phát triển của các
hình thái KT-XH?
Hình thái kinh tế xã hội là một phạm trù của chủ nghĩa duy vật biện chứng
dùng để chỉ xã hội ở từng giai đoạn lịch sử nhất định, với một kiểu QHSX đặc tr ng
ch xã hội đó, phù hợp với một trình độ nhất định của LLSX và với một kiến trúc th ợng tầng tơng ứng đợc xây dựng trên những QHSX ấy.
Kiến trúc thợng tầng (KTTT) là toàn bộ những quan điểm chính trị, pháp
quyền, triết học, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật cùng với những thiết chế xã hội tơng
ứng nh nhà nớc, đảng phái, giáo hội, các đoàn thể xã hội đợc hình thành trên cơ sở hạ
tầng đó.
Cơ sở Hạ tầng (CSHT) của XH là toàn bộ những QHSX hợp thành một cơ cấu
kinh tế của xã hội ở trong từng giai đoạn phát triển lịh sử nh
ất định.
Nh vậy quy luật về sự phù hợp của QHSX với tính chất và trình độ của LLSX
có ảnh hởng nh thế nào ở đây? Vai trò của nó?
Nh chúng ta biết, trong mối quan hệ biện chứng giữa KTTT và CSHT thì
CSHT quyết định KTTT, CSHT nh thế nào thì sẽ sinh ra kiến trúc thợng tầng nh thế
ấy. Khi CSHT mất đi thì KTTT do nó sinh ra cũng sẽ mất đi, những biến đổi căn bản
trong CSHT thì sớm hay muộn cũng dẫn đến sự biến đổi bên trong KTTT.
CSHT quyết định KTTT nhng sự phụ thuộc của KTTT vào CSHT không phải là
sự phụ thuộc tuyệt đối, KTTT có thể tác động trở lại CSHt, so với CSHT thì KTTT có
tính độc lập tơng đối.
Chức năng xã hội của KTTT là duy trì và bảo vệ CSHT đã sinh ra nó đồng thời
đấu tranh để xoá bỏ CSHT đã lỗi thời lạc hậu.
Tính độc lập tơng đối của KTTT đối với CSHT đợc biểu hiện ở chỗ không phải
bất cứ sự biến đổi nào ở trong bản thân KTTT cũng đều có nguyên nhân trực tiếp từ
CSHT, nh sự tác động qua lại của các bộ phận của KTTT hoặc tính kế thừa của các
bộ phận t tởng của KTTT đối với xã hội trớc cũng gây ra những biến đổi nhất định
trong bản thân KTTT. Vì vậy Ănghen khẳng định, chỉ suy cho đến cùng thì CSHT
mới quyết định KTTT.
Các yếu tố của KTTT đều có khả năng tác động lại đối với CSHT, nhng ở mức
độ tác động khác nhau, hoặc có tính chất trực tiếp hoặc có tính chất gián tiếp. Bộ
phận tác động mạnh mẽ và trực tiếp nhằm biến đổi cơ sở hạ tầng là nhà nớc. Nhà
Học viên thực hiện: Lê Hùng Cờng
10
Giáo viên hớng dẫn : Lê Công Lai
Bài tiểu luận Triết học
nứơc tác động đến CSHT không những dựa trên hệ t tởng mà nó còn dựa vào các thiết
chế vật chất. Sự tác động của nhà nớc có thể làm thúc đẩy CSHT của xã hội phát
triển, ngợc lại nó cũng có thể kìm hãm sự phát triển của CSHT của xã hội. Điều đó
phụ thuộc vào bản chất, vai trò, vị trí của Nhà nứơc có còn phù hợp vớiấcc tiến trình
phát triển khách quan của xã hội nữa hay không.
Vậy động lực của sự phát triển của xã hội nằm ở đâu?
Theo định nghĩa về hình thái KT-XH của C.Mác thì có ba thành tố cấu thành
hình thái KT-XH, các thành tố này liên quan mật thiết với nhau. Nguồn gốc sâu xa
của sự vận động, phát triển của các hình thái KT-XH là ở sự phát triển của LLSX.
Chính sự phát triển của LLSX làm thay đổi QHSX. Đến kợt mình, QHSX thay đổi sẽ
làm cho kiến trúc thợng tầng thay đổi theo và do đó mà các hình thái KT-XH vận
động, phát triển từ thấp đến cao, từ hình thái KT-XH này lên hình thái KT-XH khác
cao hơn.
Tuy nhiên, con đờng phát triển của môi dân tộc không chỉ bị chi phối bởi các
quy luật chung, mà còn bị tác động bởi các điều kiện phát triển cụ thể của môi dân
tộc, nh về điều kiện tự nhiên, về chính trị, về truyền thống văn hóa, về tác động quốc
tếVì vậy, lịch sử phát triển nhân loại vừa tuân theo những quy luật chung, vừa rất
phong phú, đa dạng.
Nguồn gốc sâu xa của sự vận động, phát triển của các hình thái KT-XH là sự
phát triển của LLSX.
Theo lý luận của C.Mác thì quá trình thay thế từ hình thái KT-XH này lên hình
thái KT-XH khác cao hơn là một quá trình lịch sử tự nhiên, nó không phụ thuộc vào
ý trí của con ngời mà nó còn quyết định ý thức của con ngời. Nguyên nhân của sự
phát triển đó là do sự phát triển của LLSX. Do đó, quy luật sự phù hợp giữa QHSX
với tính chất và trình độ của LLSX có tính phổ biến trong lĩnh vực xã hội.
Lý luận của chủ nghĩa Mác cũng chỉ rõ qúa trình lịch sử - tự nhiên của sự phát
triển xã hội chẳng những diễn ra theo con đờng phát triển tuần tự, mà còn bao hàm
cả sự bỏ qua, trong những điều kiện nhất định, hoặc một số hình thái KT-XH nhất
định. Nhng không phải là nôn nóng đốt cháy giai đoạn mà cần thiết phải có giai đoạn
quá độ hợp lý đối với các nớc tiến lên chủ nghĩa xã hội từ nền tảng nền sản xuất nhỏ
lẻ, lạc hậu.
Thấy đợc vai trò to lớn đó, Đảng ta đã áp dụng nó thế nào trong quá trình
chuyển dịch cơ cấu trong thời kỳ đổi mới?
Việc xây dựng QHSX phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của LLSX
luôn luôn là yêu cầu tất yếu đặt ra cho mọi chế độ xã hội. Đối với n ớc ta cũng vậy.
Chúng ta quá độ lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua chế độ t bản từ điểm xuất phát thấp
kém cả về LLSX và QHSX nên việc xây dựng từng bớc QHSX mới để thúc đẩy LLSX
phát triển ngày càng quan trọng.
Học viên thực hiện: Lê Hùng Cờng
11
Giáo viên hớng dẫn : Lê Công Lai
Bài tiểu luận Triết học
Trên cơ sở những tiền đề lý luận về mặt mô hình đợc trình bày ở trong các
họcthuyết của Mác nói chung và triết học Mác nói riêng, và tiền đề vật chất hệ thống
xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu đặc biệt là mô hình liên bang Xô viết đã đ ợc xây dựng
từ những năm 70, nớc ta đã dựa vào đó xây dựng chế độ XHCN từ 1954 đến nay qua
2 giai đoạn: Giai đoan đầu từ 1954-1975 xây dựng CNXH trên phạm vi miền bắc,
giai đoạn 2 từ 1975-nay xây dựng CNXH trên phạm vi toàn quốc.
Từ 1954 đến nay chia thành 2 giai đoạn, giai đoạn trớc đổi mới, và giai đoạn
đổi mới.
Giai đoạn trớc đổi mới thực chất là chúng ta dựa trên những cơ sở có sẵn vì thế
những sailầm thiếu sót trong thời kỳ trớc đổi mới có nguyên nhân trực tiếp từ căn
bệnh giáo điều dập khuôn đối với các mô hình mẫu. Sự xụp đổ của hệ thống XHCN ở
Đông Âu đã bộc lộ 1 cách toàn diện các căn bệnh của CNXH nh bệnh siêu hình giáo
điều, đặc biệt là bệnh chủ quan, duy ý chí, nóng vội, muốn đốt cháy giai đoạn. Sự sụp
đổ của hệ thống xã hội ở Đông Âu và Liên Xô đã đa nớc ta vào cuộc khủng hoảng
toàn diện kéo dài, đó cũng là nguyên nhân đòi hỏi chúng ta phải đổi mới.
Yêu cầu đầu tiên của quá trình xây dựng CNXH ở nớc ta là đổi mới: đổi mới
về mặt t duy tiếp cận, về phơng pháp luận mà thực chất là nhận thức lại lý luận. Đảng
CSVN đặt ra, trong quá trình đổi mới việc đầu tiên là đổi mới về phơng pháp luận
nhận thức, sau đó mới đổi mới về kinh tế
Các quá trình tổng kết về mặt lý luận đã chỉ rõ các hình thức t duy kinh tế mà
chúng ta đã sử dụng ở thời kỳ quá độ là thiếu sót và sai lầm. Chúng tavận dụng lý
luận phổ biến vào thực tiễn bằng phơng pháp siêu hình. Bệnh duy ý chí và nóng vội
đợc thể hiện một cách phổ biến trong quá trình chỉ đạo XD và PT kinh tế từ trung ơng
đến điạ phơng, là bất chấp các quy luật khách quan, đi ngợc với quá trình vận động
tất yếu của nền kinh tế. Các giải pháp và phơng pháp đổi mới kinh tế trong thời kỳ
quá độ đã để lại những hậu quả đáng tiếclà năng xuất lao động không ngừng giảm,
niềm tin của con ngời vào chế độ xã hội chủ nghĩa càng ngày càng bị ung lay. Trớc
những thực trạng đó Đảng CSVN đã chủ trơng đổi mới về cơ chế quản lý. lĩnh vực
quản lý đợc đột phá là lĩnh vực quản lý kinh tế đựơc xác lập là lĩnh vực đột phá cho
mọi quá trình đổi mới khác nhau.
Từ 1986 đến nay nớc ta đã trải qua các giai đoạn đổi mới về kinh tế
Thứ nhất: Giai đoạn đầu đổi mới: 1986-1990
õy l giai on u ca thi k i mi vi vic ch yu l i mi c ch qun lý.
Trong thi gian ny ó ban hnh nhiu ngh quyt v quyt nh ca ng v Chớnh ph
nhm ci tin qun lý kinh t, chớnh sỏch tin t, chớnh sỏch nụng nghip... Tuy nhiờn
trong nhng nm u ca k hoch 5 nm ny c ch c cha mt i, c ch mi cha
hỡnh thnh nờn i mi cha cú hiu qu ỏng k. Trung bỡnh trong 5 nm, tng sn
phm trong nc tng 3,9%/nm.
Học viên thực hiện: Lê Hùng Cờng
12
Giáo viên hớng dẫn : Lê Công Lai
Bài tiểu luận Triết học
Vo nhng nm cui ca thp k 80, tỡnh hỡnh bt u bin chuyn rừ rt. Riờng lnh
vc nụng nghip cú s tin b t bin. Nm 1988, Vit Nam a ra ch khoỏn nụng
nghip, giao t cho nụng dõn, ly h nụng dõn lm n v kinh t. Kt qu l nu nm
1988 phi nhp 450 nghỡn tn lng thc thỡ nm 1989 tr thnh nc xut khu go
gn 1 triu tn v nm 1990 thnh nc xut khu go ng th 3 trờn th gii vi 1,5
triu tn. Mt s ngnh cụng nghip then cht nh in, thộp cỏn, xi mng, du thụ t
mc tng trng khỏ.
Giỏ tr xut nhp khu bỡnh quõn tng 28,0%/nm, t l nhp siờu gim nhanh. Nu
trong cỏc nm 1976-1980 t l gia xut v nhp l 1/4,0 thỡ nhng nm 1986-90 ch
cũn 1/1,8. Mt thnh cụng ln l siờu lm phỏt ó c kim ch v y lựi (nm 1986
lm phỏt l 774,7 %, thỡ nm 1987 l 223,1 %, 1989 l 34,7% v 1990 l 67,4 %).
Túm li, thnh cụng ca i mi trong cỏc nm 1986-90 l sn xut c phc hi,
kinh t tng trng, lm phỏt b y lựi. iu quan trng hn l ó chuyn i c bn c
ch qun lý c sang c ch qun lý mi.Thnh cụng ny cng cú ý ngha hn bi i
mi c thc hin trc khi cỏc nc ụng u v Liờn Xụ c b khng hong ton
din.
Thứ 2: giai đoạn đổi mối đạt kết quả quan trọng: Giai đoạn 1991-1996.
i hi VII ca ng Cng sn Vit Nam thỏng 6/1991 ó a ra chin lc "n nh
v phỏt trin kinh t-xó hi n nm 2000" ng thi ra phng hng, nhim v
cho k hoch 5 nm 1991-95. Khú khn ln lỳc ny l nn kinh t vn b bao võy, cm
vn trong bi cnh cỏc nc ụng u v cỏc nc thuc Liờn Xụ (c) ri vo khng
hong trm trng. Tng mc lu chuyn ngoi thng ca Vit Nam vi khu vc ny
gim sỳt t ngt, nm 1991 ch bng 15,1% nm 1990. Song, thun li lỳc ny l i
mi ó phỏt huy tỏc dng, cỏc c s kinh t thớch nghi dn vi c ch qun lý mi.
Nhng thnh tu ni bt l:
1. C ch qun lý kinh t ó thay i cn bn:
Trong nn kinh t xut hin nhiu thnh phn: quc doanh, t bn nh nc, t bn t
doanh, hp tỏc xó, cỏ th... trong ú kinh t ngoi quc doanh chim 60% tng sn
phm trong nc. Cỏc thnh phn kinh t c trao quyn s dng t v xut nhp
khu. Kinh t quc doanh tip tc c chỳ trng v gi vai trũ ch o trong nn kinh
t.
2. Nn kinh t t tc tng trng cao :
Trong 5 nm 1991-1995 tng sn phm trong nc tng bỡnh quõn 8,2%. Nm 1996
tng 9,5%. Sn xut nụng nghip, c bit l sn xut lng thc phỏt trin liờn tc v
vng chc mi nm tng thờm 1 triu tn lng thc. Sn xut cụng nghip ó tng
bc thớch nghi vi c ch qun lý mi, bỡnh quõn mi nm tng 13,5%, l mc tng
cao nht t trc ti lỳc ú. Sn xut trong nc ó cú tớch lu, m bo trờn 90 % qu
tớch lu v qu tiờu dựng hng nm.
Học viên thực hiện: Lê Hùng Cờng
13
Giáo viên hớng dẫn : Lê Công Lai
Bài tiểu luận Triết học
T 1991- 1995 cú 1401 d ỏn FDI vi 20,413 t USD vn ng ký. õy l thi k vn
FDI vo Vit Nam tng cao nht, khong 50%/nm. V xut khu, trong giai on ny,
kim ngch xut khu bỡnh quõn mi nm tng 27%, gp 3 ln tc tng GDP.
3. i mi c cu kinh t:
C cu kinh t ó chuyn dch theo hng tng dn t trng khu vc cụng nghip v
dch vu, gim dn ca khu vc nụng, lõm ng nghip. C cu vựng kinh t cng bt u
thay i theo hng hỡnh thnh cỏc vựng trng im, cỏc khu cụng nghip tp trung, cỏc
khu ch xut v cỏc vựng chuyờn canh sn xut lng thc, thc phm, cõy cụng
nghip.
4. Lm phỏt tip tc b kim ch v y lựi:
Thi k ny nh sn xut phỏt trin, lu thụng hng hoỏ thụng thoỏng li cú thờm kinh
nghiờm chng lm phỏt my nm trc nờn giỏ c n nh dn. Giỏ hng hoỏ v dch v
nm 1991 tng 67,5 %; nm 1993 ch tng 5,2 %; nm 1996 xung 4,5%.
5. Tng cng quan h kinh t i ngoi:
Ln u tiờn trong lch s, Vit Nam cú quan h bỡnh thng vi tt c cỏc nc v
trung tõm kinh t- chớnh tr ln trờn th gii. Ngy 28/07/1995, Vit Nam tr thnh
thnh viờn chớnh thc ca Hip hi cỏc nc ụng Nam ỏ (ASEAN). Cng trong thỏng
7/1995, Vit Nam v Liờn minh Chõu u ó ký Hip nh khung v hp tỏc kinh t
thng mi v khoa hc k thut v bỡnh thng hoỏ quan h ngoi giao vi M. Vit
Nam cng ó np n xin gia nhp Din n hp tỏc kinh t Chõu ỏ- Thỏi Bỡnh Dng
(APEC) v T chc thng mi th gii (WTO). n cui nm 1996, Vit Nam cú
quan h kinh t thng mi chớnh thc vi trờn 120 nc, kim ngch ngoi thng gia
tng nhanh chúng, bỡnh quõn trờn 20%/nm. Nhiu nc v t chc quc t ó dnh cho
Vit Nam vin tr khụng hon li hoc cho vay u t phỏt trin kinh t xó hi.
i sng ca nhõn dõn ó dn dn c ci thin. Giỏo dc, y t c cng c v tng
cng. i sng vt cht v tinh thn ca phn ln nhõn dõn c ci thin. S h cú
thu nhp trung bỡnh v s h giu tng lờn, s h nghốo gim. Mi nm thờm hn mt
triu lao ng cú vic lm. Cụng tỏc nghiờn cu khoa hc- cụng ngh c y mnh.
Thứ 3: Giai on t 1996 n nay: tip tc tng cng i mi.
i hi ln th VIII ca ng Cng sn Vit Nam (thỏng 6/1996) ó a ra mc
tiờu phn u t nay n nm 2020 a Vit Nam "tr thnh mt nc cụng nghip, cú
c s vt cht- k thut hin i, c cu kinh t hp lý, quan h sn xut tin b, phự
hp vi trỡnh phỏt trin ca lc lng sn xut, i sng vt cht v tinh thn cao,
quc phũng, an ninh vng chc, dõn giu, nc mnh, xó hi cụng bng, vn minh."
Trong 2 nm 1996- 1997, nn kinh t phỏt trin tt, GDP bỡnh quõn t hn 9%,
cao hn c mc trung bỡnh ca 5 nm trc. Nhiu ngnh sn xut kinh doanh tip tc
t c nhng tin b ỏng k. Giỏ tr sn xut nụng- lõm- ng nghip tng bỡnh quõn
4,8%; giỏ tr sn xut cụng nghip tng 13,8%, kim ngch xut khu tng bỡnh quõn
Học viên thực hiện: Lê Hùng Cờng
14
Giáo viên hớng dẫn : Lê Công Lai
Bài tiểu luận Triết học
28,4%/nm, nhp khu tng 20%/nm. Lm phỏt tip tc c kim soỏt, nm 1996 l
4,5% v nm 1997 l 4,3%. Vn u t phỏt trin tng nhanh t khong 14- 15 t
USD, bng 35% mc k hoch 5 nm 1996- 2000, trong ú vn huy ng trong nc
chim 51% cũn li l vn t nc ngoi.
Tuy nhiờn, t gia nm 1997, do tỏc ng ca cuc khng hong ti chớnh tin t
Chõu v nh hng nng n ca thiờn tai, nn kinh t Vit Nam ó gp nhiu khú
khn. Tc tng trng GDP liờn tc suy gim: nm 1996 t 9,34%; nm 1997 t
8,15%; 1998 ch cũn 5,83% v nm 1999 ch t 4,8%. Tc tng trng gim sỳt th
hin hu ht cỏc ngnh kinh t ch yu: ngnh cụng nghip- xõy dng t tc tng
13,5% nm 1996, ó gim xung 12,6% nm 1997, 10,3% nm 1998 v gim mnh
xung cũn 7,7% nm 1999. Ngnh dch v t mc 8,9% nm 1996, gim xung cũn
7,1% nm 1997, 4,2% nm 1998 v ch cũn 2,3% nm 1999. Ngnh nụng nghip cng
cú suy gim: t 4,4% nm 1996 xung 4,3% nm 1997 v ch cũn 2,7% nm 1998.
Sang nm 1999, nụng nghip ó cú du hiu phc hi vi tc tng trng 5,2%.
S sỳt gim cng c bc l nhiu trong lnh vc kinh t i ngoi. V ngoi
thng, nm 1998 kim ngch xut khu ch tng 0,9% so vi nm 1997. Mc dự nm
1999, xut nhp khu t mc k lc 11,52 t USD, tng 23,1% so vi nm 1998 nhng
thiu vng chc, t l xut khu nụng sn, nguyờn liu thụ cũn cao. u t trc tip
nc ngoi cng gim sỳt nghiờm trng. Nm 1999, ch cú 298 d ỏn c cp phộp
vi tng s vn ng ký khong 1,548 t USD. Chớnh ph ó v ang n lc iu chnh
cỏc chớnh sỏch thu hỳt u t nc ngoi vỡ õy l mt ngun vn quan trng úng
gúp ln cho phỏt trin kinh t xó hi (khu vc cú FDI úng gúp gn 10% GDP, 21%
xut khu to ra hn 300.000 vic lm).
Tuy nhiờn, nn kinh t vn t c mt s thnh tu ỏng khớch l. Cụng tỏc
thu hỳt v gii ngõn vn ODA ó cú tin b dn qua cỏc nm. T nm 1993-1999 Vit
Nam ó gii ngõn c 6,3 t USD, chim hn 40% so vi ngun ODA ó c cam
kt. Ngnh du lch cng t c nhiu thnh tu vi lng khỏch du lch nc ngoi
ngy cng tng, cỏc dch v ca ngnh cng cú cht lng tt hn. c bit, lnh vc
hp tỏc lao ng nc ngoi ó cú nhiu tin b, m ra mt hng quan trng gúp phn
tng thu nhp ngoi t, gii quyt vic lm. Hin Vit Nam cú hn 54.000 lao ng
ngoi nc, th trng c m rng t 15 nc nm 1995 lờn 38 nc nm 1999. Cỏc
lnh vc giỏo dc, y t, vn hoỏ, xó hi vn duy trỡ c phỏt trin. i sng vt cht
v tinh thn ca nhõn dõn tip tc c ci thin. Cụng tỏc xoỏ úi gim nghốo c
y mnh nhm tng bc nõng cao cụng bng xó hi, to iu kin cho kinh t phỏt
trin. Trong nhng nm qua, tỡnh trng nghốo kh Vit Nam ó gim i ỏng k.
Chớnh ph ó v ang ỏp dng nhiu bin phỏp thỳc y kinh t nh ban hnh v thc
thi Lut Doanh nghip, ci cỏch th tc hnh chớnh, sp xp li cỏc doanh nghip Nh
nc, ci thin mụi trng u t, thụng qua Lut u t nc ngoi sa i, ci cỏch
ti chớnh, tip tc thc hin cỏc cam kt hi nhp kinh t quc t v khu vc...
Học viên thực hiện: Lê Hùng Cờng
15
Giáo viên hớng dẫn : Lê Công Lai
Bài tiểu luận Triết học
Thỏng 4 nm 2001, i hi ng ton quc ln th IX ó thụng qua Chin lc
phỏt trin Kinh t - xó hi 2001 - 2010 v Phng hng, Nhim v k hoch phỏt trin
kinh t - xó hi 5 nm 2001-2005 nhm y nhanh hn na tc tng trng kinh t
v cht lng phỏt trin xó hi ca t nc.
Chin lc phỏt trin Kinh t - xó hi 2001 - 2010 ó ra mc tiờu tng quỏt l
"a nc ta ra khi tỡnh trng kộm phỏt trin; nõng cao rừ rt i sng vt cht, vn
hoỏ, tinh thn ca nhõn dõn, to nn tng n nm 2020 nc ta c bn tr thnh mt
nc cụng nghip theo hng hin i. Ngun lc con ngi, nng lc khoa hc v
cụng ngh, kt cu h tng, tim lc kinh t, quc phũng, an ninh c tng cng; th
ch kinh t th trng nh hng xó hi ch ngha c hỡnh thnh v c bn; v th
ca nc ta trờn trng quc t c nõng cao theo quan im phỏt trin gm 5 ni
dung chớnh: (i) phỏt trin nhanh, hiu qu v bn vng, tng trng kinh t i ụi vi
thc hin tin b, cụng bng xó hi v bo v mụi trng; (ii) coi phỏt trin kinh t l
nhim v trung tõm, xõy dng ng b nn tng cho mt nc cụng nghip l yờu cu
cp thit; (iii) y mnh cụng cuc i mi, to ng lc gii phúng v phỏt huy mi
ngun lc; (iv) gn cht vic xõy dng nn kinh t c lp t ch vi ch ng hi nhp
kinh t quc t; v (v) Kt hp cht ch phỏt trin kinh t- xó hi vi quc phũng - an
ninh.
Trờn tinh thn ú, bn Phng hng, Nhim v k hoch phỏt trin kinh t - xó
hi 5 nm 2001-2005 ó xỏc nh mc tiờu tng quỏt l tng trng kinh t nhanh v
bn vng; n nh v ci thin i sng nhõn dõn. Chuyn dch mnh c cu kinh t, c
cu lao ng theo hng cụng nghip húa, hin i hoỏ. Nõng cao rừ rt hiu qu v sc
cnh tranh ca nn kinh t. M rng kinh t i ngoi. To chuyn bin mnh v giỏo
dc v o to, khoa hc v cụng ngh, phỏt huy nhõn t con ngi. To nhiu vic
lm; c bn xoỏ úi, gim s h nghốo; y lựi cỏc t nn xó hi. Tip tc tng cng
kt cu h tng kinh t, xó hi; hỡnh thnh mt bc quan trng th ch kinh t th
trng nh hng xó hi ch ngha. Gi vng n nh chớnh tr v trt t an ton xó
hi, bo v vng chc c lp, ch quyn, ton vn lónh th v an ninh quc gia. C th
hoỏ mc tiờu ú, ch tiờu k hoch t ra l a GDP nm 2005 gp 2 ln so vi nm
1995. c nh vy, tc tng trng GDP bỡnh quõn hng nm thi k 5 nm
2001-2005 phi t 7,5%, trong ú d kin nụng, lõm, ng nghip tng 4,3%, cụng
nghip v xõy dng tng 10,8%, dch v tng 6,2%. V kinh t i ngoi, phn u
nõng tng kim ngch xut khu tng 16%/nm. C cu kinh t trong GDP n nm
2005 s chuyn dch theo hng cụng nghip hoỏ, hin i hoỏ vi mc tiờu t trng
nụng, lõm, ng nghip 20 - 21%, t trng cụng nghip v xõy dng khong 38 - 39%,
v t trng cỏc ngnh dch v 41 - 42%.
Thc hin ng li chớnh sỏch ú, Vit Nam ó tp trung ci cỏch hnh chớnh v to
dng mụi trng kinh doanh thun li, m rng hp tỏc quc t, tớch cc v ch ng
Học viên thực hiện: Lê Hùng Cờng
16
Giáo viên hớng dẫn : Lê Công Lai
Bài tiểu luận Triết học
hi nhp kinh t quc t cú hiu qu, nh ú kinh t Vit Nam tip tc duy trỡ c sc
phỏt trin tng i nhanh v n nh.
Tc tng trng GDP vn duy trỡ c xu hng tng dn, nm 2001 t
6,89% v 2002 t 7,05%, nm 2003 t 7%. Cụng nghip l ngnh kinh t cú tc
tng trng giỏ tr cao nht, t trờn 10% mi nm. Tc tng ca lnh vc dch v t
xp x tc tng GDP, trong khi giỏ tr sn xut nụng nghip phc hi tr li vi mc
tng trờn 4% sau khi st gim xung mc gn 3% nm 2001 (do bin ng giỏ sn
phm nụng nghip trờn th trng th gii). Vi mc tng nh vy, c cu kinh t ang
chuyn dch theo hng ó nh, nm 2002 t trng nụng nghip cũn khong 23%GDP,
cụng nghip t cao nht 38,6% v dch v 35,5%.
Cỏc thnh phn kinh t tip tc phỏt trin, kinh t nh nc tip tc c i mi, tuy
cũn chm nhng ó tng bc nõng cao hiu qu trong hot ng sn xut kinh doanh.
Cỏc hỡnh thc i mi doanh nghip nh nc cng ó a dng hn, to iu kin thun
li cho vic y nhanh tin trỡnh ny.
Thnh phn kinh t t nhõn cú bc phỏt trin mnh m v ngy cng m rng
quy mụ v ngnh ngh. Lut Doanh nghip ban hnh nm 2000 to iu kin thun li
cho cỏc doanh nghip t nhõn hot ng.
Khu vc kinh t cú vn u t nc ngoi cng phỏt trin mnh. n nay Vit
Nam ó thu hỳt thờm c tng s trờn 40 t USD vn FDI (vn ng ký). Cỏc doanh
nghip cú vn nc ngoi ó cú nhiu úng gúp tớch cc cho s phỏt trin kinh t, c
bit l cụng nghip ca Vit Nam, gúp phn nõng cao cht lng v tng thờm sc cnh
tranh cho sn phm trong nc.
Kinh t tp th ang c t chc li theo hng hiu qu hn, gii quyt nhng
tn ng vng mc nhm i mi phng thc hp tỏc gia cỏc h gia ỡnh, cỏc lng
ngh... c bit l khu vc nụng thụn.
Hot ng kinh t i ngoi cng cú bc phỏt trin n nh. Kim ngch xut
nhp khu cng khụng ngng tng lờn, nm 2001 t trờn 15 t USD xut khu v trờn
16 t USD nhp khu, nm 2002 ln lt l trờn 16,5 t v 19,3 t USD. ó hỡnh thnh
nhng mt hng xut khu ch lc gm hng cụng nghip nh, hng nụng, lõm, hi sn
v hng in t. Tuy t l nhp siờu vn cũn cao v bin ng nhng ngoi thng Vit
Nam ó úng gúp ln cho s phỏt trin kinh t ca t nc. Hot ng du lch cng cú
bc phỏt trin vt bc vi khong 2 triu lt khỏch quc t mi nm. Cỏc ngnh
dch v liờn quan nh khỏch sn, hng khụng... cng cú bc phỏt trin mi.
H thng ti chớnh tin t cng ang tng bc c ci thin v nõng cp nhm
ỏp ng nhu cu phỏt trin ca nn kinh t. Cỏc ngõn hng hot ng thụng thoỏng v
ngy cng cú nhiu dch v hn, c bit l phỏt trin h thng dch v ngõn hng in
t. T l n xu gim ỏng k.
Nhỡn chung, trong hn 15 nm thc hin cụng cuc i mi, Vit Nam ó t
c nhiu thnh tu kinh t quan trng, tng bc hi nhp vo nn kinh t khu vc
Học viên thực hiện: Lê Hùng Cờng
17
Giáo viên hớng dẫn : Lê Công Lai
Bài tiểu luận Triết học
v th gii. Thc tin ó cho thy cụng cuc i mi ca Vit Nam phự hp vi xu th
chung ca th gii v iu kin c th trong nc. Nhng thnh cụng ca i mi ó ó
thc s lm thay i b mt ca t nc theo hng tớch cc, to c nhiu tin
vt cht tip tc tng cng i mi trong thi gian ti. Nhng nm u th ký 21,
kinh t Vit Nam tip tc cú nhng bc phỏt trin khỏ tt, to cho nn kinh t tng
trng vng vng hn. Chớnh ph v nhõn dõn Vit Nam ang tip tc tng cng cụng
cuc i mi vi trng tõm l ci cỏch kinh t, nõng cao kh nng cnh tranh nhm
nhanh chúng thu hp khong cỏch phỏt trin vi cỏc nc khỏc trong khu vc. Trờn c
s nhng thnh tu kinh t ó t c v nhng bi hc rỳt ra trong thc tin tin hnh
i mi, Vit Nam ó v ang tip tc y mnh quỏ trỡnh ny, thc hin cụng nghip
hoỏ- hin i hoỏ, thay i nhanh c cu kinh t, tng cng sc cnh tranh ca hng
hoỏ Vit Nam trờn th trng ni a v quc t.
Nh vậy, trớc đây do nhận thức sai lầm về mô hình xã hội chủ nghĩa, do cách làm
duy ý chí, nóng vội chủ quan và muốn đốt cháy giai đoạn và coi sở hữu toàn dân là mục
đích nên chúng ta đã mau chóng thiết lập chế độ công hữu về t liệu sản xuất. Từ đó dẫn
đến việc chỉ chú trọng phát triển nền kinh tế với hai thành phần chủ yếu là kinh tế quốc
doanh và kinh tế tập thể. Trong khi đó các thành phần kinh tế khác đều bị coi là phi xã
hội chủ nghĩa, bị kìm hãm và xoá bỏ. Tình trạng này đã làm nảy sinh những mâu thuẫn
với LLSX còn thấp kém lạc hậu kìm hãm sự phát triển của nền kinh tế.
Từ thực tiễn đời sống, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI đã rút ra một bài
học là không thể nóng vội trong việc giải quyết vấn đề cải tạo xã hội chủ nghĩa đối với
các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh và tập thể. Đại hội cho rằng việc cải tạo xã hội
chủ nghĩa phải là một nhiệm vụ thờng xuyên liên tục trong suốt thời kì quá độ lên chủ
nghĩa xã hội. Vì vậy đại hội VI đã đặt nền móng cho sự phát triển một nền kinh tế nhiều
thành phần ở nớc ta, kiên quyết từ bỏ ý định xoá bỏ nhanh chóng các thành phần kinh tế
ngoài quốc doanh và tập thể mà đại hội trớc đó đã ghi vào nghị quyết phải căn bản hoàn
thành.
Có thể nói rằng, giải pháp đó xuất phát từ thực tế của nớc ta và cũng là sự vận
dụng quan điểm của Lênin một cách đúng đắn. Lê nin đã khẳng định rằng trong thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội, nền kinh tế bao gồm nhiều đặc điểm và tính chất của kết
cấu kinh tế của xã hội cũ, đồng thời lại xuất hiện những đặc điểm và đặc tính của kết
cấu kinh tế xã hội mới, chúng tồn tại đan xen với nhau. Từ đó, Lênin rút ra đặc điểm
kinh tế mang tính phổ biến trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là nền kinh tồn tại
nhiều thành phần kinh tế, mặc dù ở mỗi nớc, mỗi thời kỳ khác nhau, số lợng các thành
phần kinh tế có thể nhiều ít khác nhau.
Từ chế độ sở hữu về t liệu sản xuất, có thể hiểu cơ cấu kinh tế nhiều thành phần
trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội là tổng thể các thành phần kinh tế cùng tồn tại
trong môi trờng hợp tác và cạnh tranh, tơng ứng với những LLSX khác nhau. Mỗi thành
phần kinh tế lại có loại hình sản xuất với quy mô và trình độ công nghệ nhất định, chịu
Học viên thực hiện: Lê Hùng Cờng
18
Giáo viên hớng dẫn : Lê Công Lai
Bài tiểu luận Triết học
sự chi phối của các quy luật kinh tế, cơ chế quản lý kinh tế và cơ chế phân phối thích
hợp. Điều quan trọng là mỗi thành phần đóng một vai trò kinh tế xác định và chỉ khi nào
phát huy đợc vai trò đó thì toàn bộ cơ cấu mới có tác dụng thúc đẩy đối với sự phát triển
của nền kinh tế quốc dân, làm cho dân giàu, nớc mạnh, xã hội công bằng văn minh,
vững bớc tiến lên chủ nghĩa xã hội.
Nh vậy, chủ trơng phát triển nền kinh tế nhiều thành phần của Đại hội VI là rất
đúng đắn, đồng thời nó cũng phù hợp với quy luật về sự phù hợp của QHSX với tính
chất và trình độ phát triển của LLSX. Vì sao chúng ta lại có thể khẳng định nh vậy về
sự cần thiết khách quan tồn tại nhiều thành phần kinh tế trong thời kì quá độ ở nớc ta?
Cần giải thích rằng trớc hết đó là vì ở nớc ta đang trong thời kỳ quá độ, LLSX
còn đa dạng và không đồng đều về tính chất và trình độ phát triển. Đó là do hai nguyên
nhân cơ bản sau:
Thứ nhất là do nguồn gốc lịch sử để lại. ở nớc ta, hầu hết các cuộc cách mạng là
không triệt để, cùng với những cuộc chiến tranh kéo dài khiến cho LLSX lạc hậu, năng
suất lao động - tiêu chuẩn cơ bản để đánh giá trình độ của LLSX - còn thấp. Chế độ
phong kiến và chế độ thực dân nửa phong kiến đã để lại hậu quả nặng nề: nền sản xuất
tiểu nông, tự cấp, tự túc với những công cụ lao động thô sơ, thủ công, cha đủ tái sản xuất
giản đơn. Ngời lao động chủ yếu là nông dân, hoạt động chủ yếu dựa vào kinh nghiệm
và phụ thuộc chặt chẽ vào thời tiết. Hơn thế nữa những thế lực ngoại xâm lại luôn tìm
cách thi hành chính sách ngu dân, khiến cho yếu tố quan trọng nhất của lực lợng sản
xuất là ngời lao động không thể phát huy đợc thế mạnh của mình. Chúng ta đã duy trì
chế độ kinh tế tập trung quan niêu bao cấp một thời gian dài, nó chỉ thích hợp với điều
kiện chúng ta có chiến tranh chống ngoại xâm.
Thứ hai là giao lu khoa học kĩ thuật và kinh tế của nớc ta với quốc tế. Chúng
ta đang sống trong thời đại của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại nên xu
thế mở cửa đẻ đón nhận những thành tựu của thế giới là tất yếu Tận dụng tốt đợc
những phát minh, thành tựu, kinh nghiệm quý báu của các nớc khác, cùng với nâng cao
trình độ tay nghề, chuyên môn, trình độ nhận thức của ngời lao động Việt nam, chúng ta
sẽ có cơ sở vững chắc về LLSX để tiến kịp các nớc khác trên thế giới và thực hiện sự
phát triển rút ngắn, bỏ qua chế độ t bản chủ nghĩa, tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội.
Nh vậy do hai nguyên nhân trên mà LLSX của nớc ta còn đa dạng và không
đồng đều về tính chất và trình độ phát triển. Sự không đồng đều đó không chỉ diễn ra
giữa các vùng trên đất nớc, giữa các ngành mà thậm chí ở ngay trong nội bộ một ngành.
Chính vì thế chúng ta không thể nóng vội mà đòi hỏi xây dựng một quan hệ sở hữu về t
liệu sản xuất là công hữu xã hội chủ nghĩa về t liệu sản xuất nh trớc Đại hội VI mà tất
yếu phải duy trì nền kinh tế với nhiều thành phần.
Nếu làm nh trớc Đại hội VI thì chúng ta rõ ràng đã đẩy QHSX đi quá xa so với
trình độ của LLSX. Bởi theo quy luật về sự phù hợp giữa QHSX với tính chất và trình độ
phát triển của LLSX, quá trình cải tạo xã hội chủ nghĩa phải có bớc đi và hình thức thích
Học viên thực hiện: Lê Hùng Cờng
19
Giáo viên hớng dẫn : Lê Công Lai
Bài tiểu luận Triết học
hợp. Kinh nghiệm thực tế đã chỉ ra rằng: LLSX bị kìm hãm không chỉ trong trờng hợp
QHSX lạc hậu, mà ngay cả khi QHSX phát triển không đồng bộ, có những yếu tố đi quá
xa so với trình độ phát triển của LLSX. Từ tình hình thực tế của nớc ta đòi hỏi chúng ta
phải coi trọng những hình thức kinh tế trung gian, quá độ từ thấp lên cao, từ quy mô nhỏ
lên quy mô lớn. Trong mỗi bớc đi của quá trình cải tạo xã hội chủ nghĩa, phải đẩy mạnh
việc xây dựng cơ sở vật chất, tạo ra LLSX mới, để trên cơ sở đó tiếp tục đa QHSX lên
hình thức và quy mô mới thích hợp để thúc đẩy LLSX phát triển.
Bên cạnh đó cũng phải thấy rằng sự cần thiết khách quan duy trì nền kinh tế
nhiều thành phần ở nớc ta hiện nay là do kinh tế là cơ sở của xã hội nên trong quá trình
đi lên xã hội chủ nghĩa, chúng ta cần phải xây dựng một nền kinh tế phát triển cao, dựa
trên LLSX hiện đại và QHSX phù hợp.
Mà muốn có đợc LLSX hiện đại, Đại hội đảng VI đã chỉ rõ: muốn phát triển
mạnh mẽ LLSX, đi đôi với việc bố trí lại cơ cấu sản xuất, cơ cấu đầu t theo ngành và
theo vùng, phải xác định cơ cấu thành phần kinh tế - Trích văn kiện đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ VI, NXB sự thật, Hà Nội, 1987, tr.55.
Nớc ta là nớc có dân số trẻ, có nguồn lao động dồi dào. Nhiều ngời có sức lao
động, mong muốn làm việc, nhng cha có đợc việc làm và cũng có nhiều ngời cha sử
dụng hết thời gian lao động có thể mà khả năng thu hút sức lao động của khu vực kịnh tế
nhà nớc lại hạn chế. Cũng không thể đa những ngời làm ăn cá thể vào các tổ chức kinh
tế tập thể trong một thời gian ngắn và có những ngành, nghề nếu dựa vào làm ăn tập thể
không đảm bảo hiệu quả. Trong khi nguồn vốn của nhà nớc và tập thể còn hạn hẹp thì
nguồn vốn d thừa trong nhân dân lại chỉ đa vào tiêu dùng hoặc cất giữ. Vì thế phải có
chính sách mở đờng cho ngời lao động tự tạo ra việc làm, khuyến khích mọi ngời đa vốn
vào sản xuất, kinh doanh, tiết kiệm tiêu dùng để tích luỹ, mở rộng tái sản xuất trên quy
mô toàn xã hội.
Xuất phát từ sự đánh giá những tiềm năng tuy phân tán nhng lại rất quan trọng
trong nhân dân, cả về sức lao động, tiền vốn và kĩ thuật, khả năng tạo việc làm, đảng ta
đã chủ trơng đi đôi với việc phát triển kinh tế quốc doanh, kinh tế tập thể, cần có chính
sách sử dụng và cải tạo đúng đắn các thành phần kinh tế khác.
Hơn thế nữa, xã hội cũ để lại không ít các thành phần kinh tế. Vì vậy trong thời
kỳ quá độ không thể bỗng chốc cải biến chúng nhanh chóng đợc mà cần phải tiếp tục
phát triển các thành phần này để sản xuất và đời sống không bị gián đoạn. Nó phù hợp
với lợi ích của ngời lao động và có vai trò quan trọng trong việc xác lập và phát triển hệ
thống kinh tế mới. Và sau nhiều năm cải tạo xã hội chủ nghĩa và xây dựng QHSX mới,
đã xuất hiện thêm một số thành phần kinh tế mới. Các thành phần kinh tế cũ và mới tồn
tại khách quan, đan xen với nhau, tạo nên đặc điểm kinh tế trong thời kì quá độ lên chủ
nghĩa xã hội ở nớc ta.
Nh vậy, có thể thấy rằng quy luật về sự phù hợp của QHSX với tính chất và
trình độ phát triển củaỹLL là quy luật phổ biến, cơ bản của đời sống xã hội. Chúng ta
Học viên thực hiện: Lê Hùng Cờng
20
Giáo viên hớng dẫn : Lê Công Lai
Bài tiểu luận Triết học
không thể xoá bỏ một hình thức QHSX nào đó khi mà LLSX tơng ứng với nó vẫn còn
đang tồn tại, đang còn cần thiết cho xã hội. Nếu vội vàng xoá bỏ những hình thức kinh
tế này khi chúng đang còn là một tất yếu kinh tế thì đó là một điều dại dột và tự sát.
Nh Lê nin đã nói dại dột bởi điều đó chống lại quy luật khách quan, tự sát vì nó sẽ
dần dần đa nền kinh tế đến chỗ tiêu cực, LLSX xã hội sẽ bị phá hoại nghiêm trọng.
Qua quá trình phân tích nh trên cho thấy sự tồn tại và phát triển nền kinh tế
nhiều thành phần là một tất yếu kinh tế khách quan và có nhiều lợi ích kinh tế to lớn
trong thời kì quá độ. Nó vừa phù hợp với lý luận của Lê nin về đặc điểm kinh tế nhiều
thành phần trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội và thể hiện sự vận dụng đúng đắn
của quy luật QHSX phải phù hợp với tính chất và trình độ của LLSX.
Sự tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần không chỉ là một tất yếu khách quan mà
còn đem lại lợi ích to lớn bởi vì:
Một là, nền kinh tế tồn tại nhiều thành phần, tức là tồn tại nhiều hình thức
QHSX phù hợp với tình trạng thấp kém và không đồng đều của LLSX. Sự phù hợp này
đến lợt nó lại có tác dụng thúc đẩy tăng năng suất lao động, tăng trởng kinh tế, tạo điều
kiện nâng cao hiệu quả kinh tế trong các thành phần kinh tế và trong toàn bộ nền kinh tế
quốc dân ở nớc ta.
Hai là, chỉ có phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, chúng ta mới có thể khai
thác, huy động và sử dụng có hiệu quả sức mạnh tổng hợp của các thành phần kinh tế
trong nớc, tạo điều kiện khai thác sức mạnh về vốn, khoa học và công nghệ mới trên thế
giới.
Ba là, phát triển nền kinh tế nhiều thành phần giúp chúng ta có khả năng giải
quyết một số lợng lớn công ăn việc làm cho nhân dân một vấn đề bức xúc trong xã
hội nớc ta, nhằm thực hiện dân chủ trong kinh tế. Bên cạnh đó còn huy động đợc mọi
tiềm năng về vốn, kĩ thuật trong nhân dân và phát huy những thế mạnh vốn có của con
ngời Việt Nam, đẩy nhanh sự phát triển của LLSX.
Bốn là, nền kinh tế nhiều thành phần có tác dụng tích cực bởi nó tạo ra sự đa
dạng về quy mô và trình độ sản xuất, phù hợp với hiện trạng về cơ sở vật chất và trình độ
kĩ thuật của nớc ta. Đồng thời nó còn tạo ra môi trờng thuận lợi cho sự liên kết và liên
doanh với các cá nhân, tổ chức ngoài nớc.
Năm là, nó tạo điều kiện thực hiện và mở rộng các hình thức kinh tế quá độ, nh
những cầu nối và trạm trung gian cần thiết để đa nớc ta từ sản xuất nhỏ đi lên chủ
nghĩa xã hội, bỏ qua chế độ t bản chủ nghĩa.
Lẽ tất nhiên, bên cạnh những mặt tích cực, các thành phần này cũng có những
mặt tiêu cực của nó. Vì thế các chính sách của nhà nớc đa ra phải phù hợp, khéo léo làm
giảm bớt những tác động tiêu cực đó, đồng thời tậ dụng đợc những u điểm của nó.
Học viên thực hiện: Lê Hùng Cờng
21
Giáo viên hớng dẫn : Lê Công Lai
Bài tiểu luận Triết học
Từ Đại hội VI đến nay, chúng ta luôn luôn nhất quán chính sách phát triển nền
kinh tế nhiều thành phần. Đại hội VII của Đảng cộng sản Việt Nam đã khẳng định rằng
nớc ta có các thành phần kinh tế sau:
-
Kinh tế nhà nớc: là thành phần kinh tế dựa trên chế độ sở hữu Nhà n ớc về t liệu
sản xuất chủ yếu, gồm các đơn vị kinh tế mà toàn bộ vốn thuộc về Nhà n ớc
hoặc phần của nhà nớc chiếm tỉ lệ khống chế giữ vai trò định hớng nền kinh tế
phát triển theo đinh hớng xã hội chủ nghĩa.
-
Kinh tế hợp tác: là thành phần kinh tế dựa trên sở hữu tập thể, gồm các đơn vị
kinh tế do những ngời lao động tự nguyện góp vốn, góp sức kinh doanh.
-
Kinh tế t bản nhà nớc: là thành phần mà chủ thể là các nhà t bản và nhà nớc
cũng góp vốn để hoạt động sản xuất kinh doanh.
-
Kinh tế cá thể, tiểu chủ: là thành phần dựa trên chế độ t hữu về t liệu sản xuất
và lao động của bản thân ngời sản xuất
-
Kinh tế t bản t nhân: là thành phần kinh tế dựa trên chế độ t hữu t bản chủ
nghĩa và bóc lột lao động làm thuê.
Sự chuyển hoá của các thành phần kinh tế này trong quá trình đi lên chủ nghĩa
xã hội diễn ra dới nhiều hình thức, phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của
LLSX, thúc đẩy nền sản xuất xã hội phát triển mạnh mẽ và có hiệu quả.
Qua việc nghiên cứu quy luật, ta có thể khẳng định rằng: Quy luật về sự phù
hợp của QHSX với tính chất và trình độ phát triển của LLSX là quy luật cơ bản của sự
phát triển xã hội loài ngời. LLSX một mặt của phơng thức sản xuất là yếu tố đảm bảo
tính kế thừa trong sự phát triển tiến lên của xã hội, quy định khuynh hớng phát triển từ
thấp đến cao. QHSX mặt thứ hai của phơng thức sản xuất biểu hiện tính gián đoạn
trong sự phát triển của lịch sử. Những QHSX lỗi thời đợc xoá bỏ và thay thế bằng những
kiểu QHSX mới cao hơn và hình thái kinh tế xã hội mới cao hơn ra đời. Nh vậy sự xuất
hiện sự phát triển của hình thái kinh tế xã hội, sự chuyển biến từ hình thái đó lên hình
thái cao hơn đợc giải thích trớc hết bằng sự tác động của quy luật về sự phù hợp của
QHSX với tính chất và trình độ phát triển của LLSX. Vì thế hiểu rõ và vận dụng quy luật
là điều rất cần thiết.
Sự phát triển chính sách kinh tế nhiều thành phần ở nớc ta hiện nay là sự vận
dụng đúng đắn và sáng tạo quy luật này. Từ khi đợc khẳng định, chủ trơng chiến lợc này
đã đi sâu vào cuộc sống, góp phần giải phóng sức sản xuất, tạo ra sự chuyển biến mạnh
mẽ, và vững chắc nền kinh tế nớc ta, khắc phục về căn bản khủng hoảng kinh tế xã hội,
đẩy lùi lạm phát, đa nền kinh tế nớc ta tăng trởng và phát triển nhanh, cải thiện đời sống
nhân dân thêm từng bớc.
Nhận thức sâu sắc đợc sự tồn tại khách quan đặc trng của nền kinh tế quá độ ở
nớc ta, chúng ta phải đa ra những giải pháp, những chính sách phù hợp, kịp thời nhằm
Học viên thực hiện: Lê Hùng Cờng
22
Giáo viên hớng dẫn : Lê Công Lai
Bài tiểu luận Triết học
thực hiện tốt chủ trơng phát triển nền kinh tế nhiều thành phần của đảng ta. Những giải
pháp đó có thể khái quát lại nh sau:
Thứ nhất, là giải phóng mọi lực lợng sản xuất, mọi tiềm năng đã bị kìm hãm trớc đây của các thành phần kinh tế nhằm khai thác và đa chúng vào sử dụng một cách
sáng tạo, và có hiệu quả theo định hớng xã hội chủ nghĩa.
Thứ hai, là đa ra những chính sách nhằm khuyến khích và tạo điều kiện thuận
lợi cho các thành phần kinh tế trớc đây bị coi là phi xã hội chủ nghĩa tích cực đầu t vào
sản xuất, tham gia phát triển kinh tế xã hội.
Thứ ba, là thành phần kinh tế nhà nớc phải đợc củng cố vững chắc, và tiếp tục
tăng cờng phát triển nhằm giữ vững vai trò chủ đạo đối với các thành phần kinh tế khác.
Và luôn luôn phải đề cao tính định hớng xã hội chủ nghĩa cho tất cả các thành phần kinh
tế.
Đi cùng với tất cả các giải pháp trên cần phải thực hiện xoá bỏ một cách triệt
để cơ chế tập trung, chỉ huy, quan liêu bao cấp, và chuyển sang cơ chế thị tr ờng có sự
quản lý và điều tiết của nhà nớc bằng những chính sách, đờng lối, pháp luật, kế
hoạch phù hợp với tình hình và quá trình phát triển của đất nớc, thế giới.
Chúng ta cần phải hiểu và vận dụng một cách tốt nhất quy QHSX phù hợp với
tính chất và trình độ phát triển của LLSX. Trên thực tế bất cứ ở đâu và vào lúc nào cũng
không thể có đợc sự phù hợp tuyệt đối giữa QHSX với tính chất và trình độ phát triển
của LLSX. Nhng phải tuỳ theo tình hình thực tế mà chọn giải pháp phù hợp. Trong quan
hệ giữa LLSX và QHSX nói chung cũng có sự ràng buộc xuất phát từ chúng. Tuy nhiên
chính bản thân các QHSX lại có mối quan hệ chặt chẽ với LLSX. Vấn đề đặt ra là ta sử
dụng mối quan hệ ấy nh thế nào cho phù hợp. Đặc biệt quan hệ giữa LLSX và QHSX lại
có nhiều lộn xộn trong việc nghiên cứu, sử dụng và phát triển các phơng thức sản xuất
tức là quá trình "Đa dạng hoá" cụ thể hơn là quá trình "phù hợp hoá" các loại phơng thức
sản xuất vào điều kiện thực tế hiện nay của nớc ta. Nếu chúng ta sử dụng đúng các quy
luật trên cộng với điều hoà quan hệ LLSX với QHSX thì không lâu sau nớc ta sẽ tiến
nhanh cùng với các nớc phát triển tiến nhanh trên con đờng công nghiệp hoá - hiện đại
hoá đã chọn.
Vậy Khoa học hiện nay có vai trò gì đối với lực lợng sản xuất?
Các cuộc cách mạng khoa học lần lợt xảy ra và đã tạo ra những bớc nhảy vọt
lớn trong lực lợng sản xuất. Vị trí của khoa học trong lực lợng sản xuất ngày càng rõ
rệt. Các cuộc cách mạng thực chất là đã mở ra kỷ nguyên mới cho sản xuất tự động
hoá với việc phát triển và ứng dụng điều khiển học vào vô tuyến điện tử. Khoa học
trở thành điểm xuất phát cho những biến đổi to lớn cho kỹ thuật sản xuất, tạo ra
những ngành sản xuất mới, kết hợp khoa học kỹ thuật thành một thể thống nhất, đ a
đến những phơng pháp công nghệ mới đem lại hiệu quả cao trong sản xuất; phát hiện
và đề ra hàng loạt những phơng pháp khai thác các nguồn năng lợng mới, chế tạo
Học viên thực hiện: Lê Hùng Cờng
23
Giáo viên hớng dẫn : Lê Công Lai
Bài tiểu luận Triết học
những vật liệu mới mà trớc kia loài ngời cha biết tới; tạo ra sự thay đổi trong chức
năng của ngời sản xuất. Con ngời không còn thao tác trực tiếp trong hệ thống kỹ
thuật mà chủ yếu là sáng tạo và điều khiển quá trình đó một cách tự động; tri thức
khoa học trở thành một tất yếu trong hoạt động của ng ời sản xuất thay cho thói quen
và kinh nghiệm thông thờng; tri thức khoa học đợc vật chất hoá, đợc kết tinh vào mọi
nhân tố của lực lợng sản xuất, từ đối tợng lao động, t liệu lao động, kỹ thuật, phơng
pháp công nghệ đến tri thức của con ngời lao động - Khoa học hoá sản xuất.
Do khoa học trở thành lực lợng sản xuất trực tiếp mà thành phần ngời cấu
thành lực lợng sản xuất không chỉ bao gồm ngời lao động chân tay, mà còn bao gồm
cả kỹ thuật viên, kỹ s và cán bộ khoa học phục vụ trực tiếp quá trình sản xuất. Nhờ
có khoa học mà năng suất lao động đã nhảy vọt cùng đó là giảm đ ợc sức lao động
của con ngời, những công việc nặng nhọc dần dần đợc các loại máy móc hiện đại
thay thế. Nh vậy, ta thấy rõ đợc vai trò quan trọng của Khoa học, nó thúc đẩy và đa
nền kinh tế theo hớng hiện đại hoá, và ở đấy đòi hỏi con ngời phải luôn luôn nâng
cao trình độ tay nghề, trình độ khoa học thì mới cập nhật đ ợc những xu thế phát triển
mới, nhng Khoa học cũng đã tích cực vào việc giải phóng sức lao động cho con ng ời,
làm đời sống càng ngày càng đợc cải thiện và hoàn thiện hơn.
Việc hội nhập và phát triển kinh tế nớc nhà hơn bao giờ hết đợc Đảng và Nhà Nớc quan tâm, để vận dụng chủ Nghĩa Mác - Lênin vào, thì đòi hỏi con ng ời phải phát
huy đợc tính sáng tạo của mình, phải biết vận dụng một cách tốt nhất giữa QHSX và
LLSX. Vậy, Triết học mang lại cho cá nhân chúng ta những nhận thức nhất định, việc áp
dụng nó vào thực tiễn là điều vô cùng khó khăn, tuỳ vào khả năng của mỗi ngời. Riêng
đối với bản thân tôi, việc tìm hiểu và phân tích đề tài này vô cùng hữu ích, mang lại cho
tôi những nhận thức đúng đắn, tích cực và hơn bao giờ hết tôi thấy đợc vai trò của mình
trong việc thúc đẩy nền kinh tế nớc nhà, tuy đóng góp đó là nhỏ bé nhng mỗi thành viên
có trình độ, có năng lực thì đất nớc mới phát triển và hội nhập đợc.
Trên đây là những hiểu biết của tôi về tình hình kinh tế nớc nhà. Những chủ trơng đờng lối phát triển kinh tế xã hội mà Đảng và Nhà nớc vạch ra đều dựa trên những
điều kiện cụ thể phù hợp với tình hình cụ thể của đất nớc trên cơ sở vận dụng một cách
sáng suốt lý luân của chủ nghĩa Mác Lê nin. Bài viết còn nhiều sai sót và còn sơ sài,
rất mong sự đóng góp của thầy cô và các bạn để bài viết đợc hoàn thiện hơn.
Học viên thực hiện: Lê Hùng Cờng
24