Tải bản đầy đủ (.pdf) (146 trang)

Ebook sách chỉ dẫn các phông, sưu tập lưu trữ và bảo quản tại trung tâm lưu trữ quốc gia II phần 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (397.51 KB, 146 trang )

SAÁCH CHÓ DÊÎN CAÁC PHÖNG,
SÛU TÊÅP LÛU TRÛÄ BAÃO QUAÃN
TAÅI TRUNG TÊM LÛU TRÛÄ QUÖËC GIA II



CỤC VĂN THƯ VÀ LƯU TRỮ NHÀ NƯỚC
TRUNG TÂM LƯU TRỮ QUỐC GIA II

SẤCH CHĨ DÊỴN
CẤC PHƯNG, SÛU TÊÅP LÛU TRÛÄ
BẪO QUẪN TẨI TRUNG TÊM LÛU TRÛÄ QËC GIA II

NHÂ XËT BẪN TƯÍNG HÚÅP TP.HƯÌ CHĐ MINH


Chỉ đạo nội dung công bố:
TS. VŨ THỊ MINH HƯƠNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG CỤC VĂN THƯ VÀ LƯU TRỮ NHÀ NƯỚC
Chỉ đạo biên soạn:
NGUYỄN XUÂN HOÀI
GIÁM ĐỐC TRUNG TÂM LƯU TRỮ QUỐC GIA II
Ban biên soạn:
PHẠM THỊ HUỆ (Chủ biên)
NGUYỄN THỊ HIỂU
NGUYỄN XUÂN HÙNG
Tham gia biên soạn:
CÙ THỊ DUNG
NGUYỄN THỊ DUNG
BÙI THƯNG HẢI
NGUYỄN THỊ HIỂU


PHẠM THỊ HUỆ
NGUYỄN XUÂN HÙNG
BÙI THỊ BÍCH LIÊN
VŨ VĂN TÂM
BÙI VĂN THE
Tham gia sửa bản thảo:
HOÀNG MINH CƯỜNG
HOÀNG THỊ TUYẾT THU

4

Sấch chó dêỵn cấc phưng, sûu têåp lûu trûä bẫo quẫn tẩi Trung têm Lûu trûä Qëc gia II


LỜI GIỚI THIỆU
Trung tâm Lưu trữ Quốc gia II tại Thành phố Hồ Chí
Minh là một trong các Trung tâm Lưu trữ Quốc gia trực
thuộc Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước, được thành lập
theo Quyết đònh số 152/BT ngày 29/11/1976 của Bộ trưởng,
Chủ nhiệm Văn phòng Phủ Thủ tướng. Trung tâm có nhiệm
vụ thu thập, chỉnh lý, bảo quản an toàn và tổ chức sử dụng
tài liệu, tư liệu lưu trữ thời kỳ phong kiến, Pháp thuộc; tài
liệu của các cơ quan, tổ chức trung ương của chế độ Việt
Nam cộng hoà, các cơ quan, tổ chức của Mỹ và chư hầu có
trụ sở đóng tại miền Nam Việt Nam; các cơ quan Trung
ương của Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam Việt
Nam, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam
Việt Nam trước 30/4/1975; các cơ quan, tổ chức trung ương
của nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Cộng hoà xã hội
chủ nghóa Việt Nam và tài liệu, tư liệu của các nhân vật

lòch sử, cá nhân, gia đình, dòng họ tiêu biểu trên lãnh thổ
từ Quảng Trò trở vào phía Nam. Hiện nay, tại Trung tâm
đang lưu trữ một khối lượng tài liệu rất lớn và rất có giá
trò đối với việc nghiên cứu lòch sử Việt Nam và phục vụ
các nhu cầu xã hội.
Trước đây, độc giả trong và ngoài nước còn gặp
nhiều khó khăn khi tiếp cận với tài liệu lưu trữ tại Trung
tâm, do nhiều khối tài liệu tiếp quản từ chính quyền cũ
còn trong tình trạng bó gói, chưa được phân phông, nhiều
phông tài liệu chưa được chỉnh lý và phân loại, chưa có
công cụ tra cứu phục vụ cho việc khai thác. Những năm
gần đây, Trung tâm Lưu trữ Quốc gia II đã tiến hành phân
Sấch chó dêỵn cấc phưng, sûu têåp lûu trûä bẫo quẫn tẩi Trung têm Lûu trûä Qëc gia II

5


phông tài liệu; phân loại, chỉnh lý, xây dựng cơ sở dữ liệu
tra tìm. Măïc dù những việc làm được vẫn còn rất hạn chế
so với khối lượng tài liệu đồ sộ khoảng 16.000m giá nhưng
đó cũng là một cố gắng rất lớn của Trung tâm Lưu trữ
Quốc gia II.
Để góp phần giúp độc giả tiếp cận nghiên cứu tài
liệu lưu trữ bảo quản tại Trung tâm Lưu trữ Quốc gia II
được nhanh chóng, thuận tiện, để thực hiện nhiệm vụ mà
Đảng giao cho ngành Lưu trữ Việt Nam tại Đại hội Đảng
lần thứ X là: “Bảo vệ và phát huy giá trò tài liệu lưu trữ...”
và cũng là món quà chào mừng 30 năm ngày thành lập
Trung tâm, Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước cho phép
xuất bản cuốn “Sách chỉ dẫn các phông, sưu tập lưu trữ

bảo quản tại Trung tâm Lưu trữ Quốc gia II”. Cuốn sách
giới thiệu toàn bộ các phông, sưu tập tài liệu và tư liệu
lưu trữ hiện đang bảo quản tại Trung tâm nhằm giúp độc
giả tiếp cận tài liệu nhanh chóng và hiệu quả.
Nhân dòp này, chúng tôi xin cảm ơn Trung tâm Lưu
trữ Quốc gia II, Phòng Nghiệp vụ Văn thư và Lưu trữ Trung
ương, Phòng Tài chính - Kế hoạch và các cơ quan, đơn vò
liên quan đã tạo điều kiện để cuốn sách được xuất bản và
ra mắt bạn đọc.
Cục trưởng
Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước
TS. TRẦN HOÀNG

6

Sấch chó dêỵn cấc phưng, sûu têåp lûu trûä bẫo quẫn tẩi Trung têm Lûu trûä Qëc gia II


LỜI NÓI ĐẦU
Tài liệu lưu trữ tại Trung tâm Lưu trữ Quốc gia II rất
phong phú về nội dung và đa dạng về loại hình, gồm tài liệu
hành chính, tài liệu khoa học kỹ thuật, bản đồ, tài liệu nghe
nhìn,... và kho tư liệu lưu trữ. Thời gian tài liệu có từ năm
1802 đến nay. Khối lượng tài liệu: khoảng 16.000m giá.
Nhân dòp kỷ niệm 30 năm ngày thành lập, Trung tâm
Lưu trữ Quốc gia II tổ chức biên soạn cuốn “Sách chỉ dẫn
các phông, sưu tập lưu trữ bảo quản tại Trung tâm Lưu
trữ Quốc gia II” nhằm tạo điều kiện cho các nhà khoa
học, các độc giả có cái nhìn khái quát trước khi tiếp cận tài
liệu lưu trữ tại Trung tâm. Cuốn sách giới thiệu tóm tắt về

các phông tài liệu, các loại hình tài liệu và tư liệu bổ trợ
cho tài liệu lưu trữ hiện đang bảo quản tại Trung tâm.
Cuốn “Sách chỉ dẫn các phông, sưu tập lưu trữ bảo
quản tại Trung tâm Lưu trữ Quốc gia II” được biên soạn
như sau:
I. Về phạm vi:
Sách giới thiệu toàn bộ các phông tài liệu, các loại
hình tài liệu, các khối tư liệu hiện bảo quản tại Trung tâm
Lưu trữ Quốc gia II, gồm những phông tài liệu đã được
chỉnh lý hoàn chỉnh; những phông mới chỉnh lý sơ bộ, xác
đònh nội dung; những phông tài liệu mới phân phông, chưa
được chỉnh lý; các sưu tập lưu trữ; các khối tư liệu, được
viết chủ yếu bằng chữ quốc ngữ, chữ Pháp, chữ Anh, chữ
Hán - Nôm, có một phần được viết bằng chữ Miên,...
Sấch chó dêỵn cấc phưng, sûu têåp lûu trûä bẫo quẫn tẩi Trung têm Lûu trûä Qëc gia II

7


II. Về cấu tạo, cuốn sách gồm các phần:
- Lời giới thiệu
- Lời nói đầu
- Bảng chữ viết tắt
- Phần nội dung chính
- Tài liệu minh họa
- Mục lục.
III. Về nội dung biên soạn:
sau:

Về cơ bản, mỗi phông tài liệu được trình bày như

1. Số lượng tài liệu
2. Thời gian tài liệu
3. Loại hình tài liệu
4. Tình trạng vật lý của tài liệu
5. Công cụ tra cứu
6. Lòch sử đơn vò hình thành phông
7. Nội dung tóm tắt tài liệu của phông.

Tuy nhiên, Trung tâm Lưu trữ Quốc gia II hiện không
chỉ bảo quản tài liệu của những cơ quan đơn vò hình thành
phông đã chấm dứt hoạt động (phông đóng) mà còn bảo
quản tài liệu của cả những cơ quan, đơn vò hình thành phông
đang tồn tại, hoạt động và vẫn tiếp tục giao nộp hồ sơ tài
liệu vào Trung tâm (phông mở). Mặt khác, cuốn sách giới
thiệu toàn bộ các loại hình tài liệu hiện có tại Trung tâm
8

Sấch chó dêỵn cấc phưng, sûu têåp lûu trûä bẫo quẫn tẩi Trung têm Lûu trûä Qëc gia II


Lưu trữ Quốc gia II, chứ không chỉ giới thiệu đơn thuần
một loại hình tài liệu hành chính, vì vậy việc giới thiệu tài
liệu ở một số phông, một số sưu tập không theo một khuôn
mẫu nhất đònh như trên mà căn cứ vào tính chất, đặc thù
tài liệu, tình hình thực tế của tài liệu, để giới thiệu những
thông tin cần thiết đến độc giả.
Trong cuốn sách này, các phông tài liệu được sắp
xếp theo thời kỳ lòch sử, kết hợp với loại hình tài liệu và
ngôn ngữ. Trong từng thời kỳ lòch sử, các phông được sắp
xếp theo khu vực hành chính, kết hợp với tính chất và tầm

quan trọng của đơn vò hình thành phông, theo nguyên tắc
từ quan trọng đến ít quan trọng hơn, từ khái quát đến cụ
thể... Trong mỗi bộ, các cơ quan trực thuộc bộ sẽ được sắp
xếp đi liền sau đó.
Để phục vụ có hiệu quả nhu cầu khai thác tài liệu
lưu trữ của độc giả, Trung tâm Lưu trữ Quốc gia II đã tổ
chức sử dụng tài liệu dưới nhiều hình thức như: phục vụ
nghiên cứu tài liệu tại Phòng Đọc; phục vụ nhu cầu sử
dụng tài liệu lưu trữ từ xa qua đường công văn, thư từ; cung
cấp các bản sao, chứng thực tài liệu lưu trữ; tham gia trưng
bày triển lãm tài liệu; công bố, giới thiệu tài liệu trên các
phương tiện thông tin đại chúng; biên soạn và xuất bản
các ấn phẩm lưu trữ, trong đó, sử dụng tài liệu tại Phòng
Đọc là hình thức chủ yếu.
Theo quy đònh hiện hành, độc giả có nhu cầu sử dụng
tài liệu lưu trữ tại Phòng Đọc của Trung tâm Lưu trữ Quốc
gia II phải có các loại văn bản, giấy tờ sau:
- Vì mục đích công vụ: công văn đề nghò hoặc giấy
giới thiệu của cơ quan, tổ chức nơi công tác.
Sấch chó dêỵn cấc phưng, sûu têåp lûu trûä bẫo quẫn tẩi Trung têm Lûu trûä Qëc gia II

9


- Vì mục đích cá nhân: đơn xin sử dụng tài liệu và có
giấy CMND hoặc hộ chiếu (nếu là người nước ngoài).
- Trường hợp nghiên cứu chuyên đề: phải có thêm đề
cương nghiên cứu.
Sau khi hoàn tất các thủ tục và được phép nghiên
cứu tài liệu, độc giả sẽ trực tiếp làm việc tại Phòng Đọc

của Trung tâm.
Phòng Đọc của Trung tâm mở cửa từ thứ 2 đến thứ 6
hàng tuần, sáng từ 8h00 đến 11h30, chiều từ 13h30 đến
16h30, trừ chiều thứ 6 và các ngày lễ, Tết.
Trong quá trình biên soạn cuốn sách này, bên cạnh
sự nỗ lực của Ban Biên soạn, chúng tôi còn nhận được sự
cộng tác, ủng hộ và đóng góp ý kiến của nhiều nhà khoa
học, các đồng nghiệp,... sự quan tâm giúp đỡ của lãnh đạo
các cấp và các cơ quan, đơn vò có liên quan. Nhân đây,
Ban Biên soạn xin bày tỏ lòng tri ân tới toàn thể quý vò.
Mặc dù đã rất cẩn trọng và cố gắng nhưng chắc chắn
cuốn sách còn nhiều thiếu sót. Chúng tôi mong nhận được
sự đóng góp ý kiến của độc giả, để khi có dòp tái bản,
chúng tôi sẽ sửa chữa, làm cho cuốn sách ngày một tốt
hơn.
TP.Hồ Chí Minh, tháng 10/2006
BAN BIÊN SOẠN

10

Sấch chó dêỵn cấc phưng, sûu têåp lûu trûä bẫo quẫn tẩi Trung têm Lûu trûä Qëc gia II


BẢNG CHỮ VIẾT TẮT
BCH

Ban Chấp hành

CKN


Công kỹ nghệ

ECAFE

Economic Commission for Asia and Far East
(Ủy ban Kinh tế Á châu và Viễn Đông)

GS. TSKH

Giáo sư, Tiến só Khoa học

GTVT

Giao thông Vận tải

HĐQT

Hội đồng Quản trò

KHKT

Khoa học Kỹ thuật

KTXH

Kinh tế xã hội

SXKD

Sản xuất kinh doanh


TSCĐ

Tài sản cố đònh

TTLTQGII

Trung tâm Lưu trữ Quốc gia II

UBHPTW

Ủy ban Hành pháp Trung ương

UBLĐQG

Ủy ban Lãnh đạo Quốc gia

UBND

Ủy ban Nhân dân

UNESCO

United Nations Educational, Scientific and
Cultural Organization (Tổ chức Văn hóa,
Giáo dục và Khoa học Liên hợp quốc)

Sấch chó dêỵn cấc phưng, sûu têåp lûu trûä bẫo quẫn tẩi Trung têm Lûu trûä Qëc gia II

11



USAID

United States Agency for International
Development
(Cơ quan Phát triển Quốc tế Hoa Kỳ)

USOM

United States Operation Mission (Phái đoàn
Viện trợ Mỹ)

VHGDTN

Văn hóa Giáo dục Thanh niên (Bộ)

VHXH

Văn hóa xã hội

VNCH

Việt Nam Cộng hòa

XDCB

Xây dựng cơ bản

XHCN


Xã hội chủ nghóa

XNLH

Xí nghiệp Liên hiệp

XNLHRBNGKII Xí nghiệp Liên hiệp Rượu Bia Nước giải
khát II

12

Sấch chó dêỵn cấc phưng, sûu têåp lûu trûä bẫo quẫn tẩi Trung têm Lûu trûä Qëc gia II


TAI LIẽU TRC NM 1945
Taõi liùồu thỳõi kyõ Phong kiùởn
Taõi liùồu thỳõi kyõ Phaỏp thuửồc



Taâi liïåu
Thúâi kyâ Phong kiïën


16

Saỏch chú dờợn caỏc phửng, sỷu tờồp lỷu trỷọ baóo quaón taồi Trung tờm Lỷu trỷọ Quửởc gia II



SƯU TẬP TÀI LIỆU MỘC BẢN
Số lượng tài liệu:
- 32.210 tấm Mộc bản của 152 đầu sách (1988 quyển sách)
- 55.318 mặt khắc
- 55.318 tờ bản dập.
Thời gian tài liệu: 1802-1945.
Loại hình tài liệu: Mộc bản.
Tình trạng vật lý: bò hư hỏng nhiều, những bản vỡ
chưa được phục chế.
Công cụ tra cứu: mục lục thống kê; cơ sở dữ liệu.
I. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH SƯU TẬP TÀI LIỆU MỘC
BẢN:
Mộc bản là những văn bản chữ Hán hoặc chữ Nôm được
khắc ngược trên những tấm gỗ để in ra các sách.
1. Quốc sử Quán, cơ quan sản sinh ra tài liệu Mộc bản
của Triều đình:
Quốc sử Quán Triều Nguyễn được thành lập năm Minh
Mạng thứ nhất (1821), Nhà được dựng ở phường Phú Văn trong
Kinh thành, gồm Nhà Chính để làm việc và 2 dãy Nhà Phụ 2
bên để nhân viên tu thư trong quán cư trú. Năm Tự Đức thứ 2
(1849), dựng thêm Tàng bản Đường ở phía sau Quốc sử Quán
để chứa Mộc bản. Quốc sử Quán có nhiệm vụ biên soạn quốc
sử, thực lục các triều Vua và những sách chuyên khảo về giáo
dục, đòa chí,v.v…
Sấch chó dêỵn cấc phưng, sûu têåp lûu trûä bẫo quẫn tẩi Trung têm Lûu trûä Qëc gia II

17


Quốc sử Quán làm việc trên các sách cổ và những tài liệu

được hình thành trong quá trình hoạt động của nhà Vua và các
Bộ, Nha, Trấn, Thành v.v… Đó là những Chiếu, Dụ, Chỉ của
Hoàng Đế đã được đưa ra thi hành, các Phiếu Tấu, Sớ, Sách của
các cơ quan và đòa phương đã được Vua phê duyệt và hầu bửu
(Bản chính của các văn bản gọi là Châu bản).
Theo lệ đònh, các Châu bản được giao xuống Nội các để
sao chép những lời Ngự phê vào 2 phó bản. Khi sao chép và hầu
bửu xong, Nội các gửi một phó bản cho Quốc sử Quán làm sử
liệu biên soạn các sách. Nhưng trên thực tế thì ngay từ triều
Minh Mạng và các triều tiếp theo, Châu bản đã được đưa về
Quốc sử Quán để làm căn cứ biên soạn và trước thuật các sách.
Sách Minh Mạng chính yếu có ghi: Năm Minh Mạng thứ
18 vâng Chỉ “… đem các bản Châu phê, cũng như bản ghi chép
trong lúc khởi, cư, động, tác, chia loại, vựng đính thành bộ sách
nhan đề Minh Mạng chính yếu toàn thư”.
Năm Thiệu Trò thứ 6, Châu bản lại được chuyển về Quốc
sử Quán để Nội các biên soạn Hội điển. Cũng cần nói thêm
rằng, Châu bản là bản chính duy nhất. Vì vậy, khi đưa ra sử
dụng được trông coi rất kỹ. Hết giờ làm việc hàng đêm đều có
một ban ở lại coi giữ. Các sách biên soạn xong, bản thảo được
chép “tinh tả” rõ ràng theo nguyên bản kèm theo Biểu dâng
sách tiến trình lên để Hoàng Đế “ngự lãm”. Sau khi Vua xem và
phê duyệt, bản thảo được giao xuống cho thợ khắc in, khăéc lên
những tấm gỗ để in ra các sách.
Vì vậy, tại Quốc sử Quán có hai loại tài liệu: Châu bản và
Mộc bản.
Mộc bản là những bản gỗ khắc chữ để in ra các sách.

18


Sấch chó dêỵn cấc phưng, sûu têåp lûu trûä bẫo quẫn tẩi Trung têm Lûu trûä Qëc gia II


Gỗ dùng làm ván khắc, sách Đại Nam nhất thống chí có
ghi: “Gỗ cây Nha đồng, tục danh là Sống mật, sớ gỗ trắng, sáng
ngời như ngà voi”.
Mộc bản sau khi in xong, được đưa vào bảo quản ở Tàng
bản Đường. Có thể nói đây là kho lưu trữ Mộc bản chính của
triều đình.
Trong hơn một thế kỷ tồn tại, Quốc sử Quán đã biên soạn
nhiều bộ sử có giá trò như Đại Nam Thực Lục, Khâm Đònh Việt
Sử Thông Giám Cương Mục, Đại Nam Nhất Thống Chí, … Đồng
thời trong quá trình hoạt động đó, Quốc sử Quán đã sản sinh ra
một khối lượng lớn tài liệu Mộc bản, chủ yếu là ván khắc in
những tác phẩm chính văn, chính sử của vương triều Nguyễn…
2. Quốc Tử Giám triều Nguyễn - nơi tiêáp nhận, lưu trữ
và bảo quản Mộc bản các sách công:
“Năm Gia Long 2 (1803) triều đình đã thành lập một trường
quốc gia để dạy dỗ các con cháu trong tôn thất và các thượng
quan cùng các sinh viên ưu tú trong nước”. Năm Minh Mạng 2
(1821), Vua đặt tên trường này là Quốc Tử Giám. Trường được
xây dựng ở phía Tây Kinh thành, gồm Di luân Đường và các
dãy Nhà Giám.
Ngoài chức năng đào tạo, Quốc Tử Giám còn tiếp nhận,
bảo quản, tu bổ các ván in sách… được thu chuyển từ Bắc thành
về.
Năm Minh Mạng 8 (1827), có Chỉ “Sai quan Bắc thành
kiểm xét các ván in nguyên trữ ở Văn Miếu (Hà Nội) về các
sách Ngũ Kinh, Tứ Thư Đại Toàn, Vũ Kinh Trực Giải cùng Tiền
Hậu Chính Sử và Tứ Trường Văn Thể gửi về Kinh để ở Quốc

Tử Giám.

Sấch chó dêỵn cấc phưng, sûu têåp lûu trûä bẫo quẫn tẩi Trung têm Lûu trûä Qëc gia II

19


Ngay năm sau, Mộc bản các sách “Tiền Hậu Chính Sử”,
“Tứ Trường Văn Thể” đã được cho in thành sách để ban cấp cho
các đường quan và sinh viên trong trường.
Việc thu thập Mộc bản ở Bắc thành đưa về Kinh còn được
thực hiện tiếp trong những năm sau đó. Vua Thiệu Trò , người kế
vò Minh Mạng, ngay năm đầu sau khi đăng quang, đã ban Sắc
“Quốc Tử Giám (Hà Nội) trước có chứa các bản in về sách Tứ
Thư Ngũ Kinh, Đại Học Diễn Nghóa, Đại Việt Sử Ký, Thi Vận
Tập Yếu. Vậy liệu cho bắt thuyền binh đi vận tải các bản ấy đem
về Quốc Tử Giám mà chứa đấy”.
Mộc bản đưa về được bảo quản ở Nhà Giám, do nhân
viên Quốc Tử Giám coi giữ và thường xuyên kiểm tra xem xét.
Đồng thời: “Cho sinh viên học ở quán xét xem có mất nét, sai
lầm, cần phải khắc lại, thì lấy của công ra viết lại giao cho Viên
Đốc công Vũ khố, đốc sức cho thợ khắc lại bản in”.
Qua đó cho thấy việc lưu giữ Mộc bản của Quốc Tử Giám
được thực hiện khá chu đáo, từ khâu thu thập, lưu trữ đến bảo
quản, tu bổ (đôi khi phục chế bằng cách khắc lại các bản hư
hỏng), và in ấn để phục vụ nhu cầu giảng dạy và học tập của
nhà trường và xã hội.
Năm 1933, Quốc Tử Giám bò bãi bỏ, nhà trường được dùng
làm trụ sở thư viện đầu tiên của Nam Triều. Sau đó, cơ sở này
được tiến hành sửa chữa, nâng cấp với quy mô lớn, biến nơi đây

thành một Tổng thư viện trung ương. Năm 1937, công việc hoàn
thành, thư viện được đặt tên là Thư viện Bảo Đại, tập trung tất
cả những sách vở, những tài liệu của các khố văn thư lớn nhỏ
từng được thiết lập tại Huế, kể cả kho sách và tài liệu của Nội
các. Về sau, thư viện này một lần nữa được đổi tên là Viện Văn
hóa Trung phần.
20

Sấch chó dêỵn cấc phưng, sûu têåp lûu trûä bẫo quẫn tẩi Trung têm Lûu trûä Qëc gia II


Năm 1959, toàn bộ văn khố Hoàng Triều gồm Châu bản,
Mộc bản, Đòa bộ và sách Ngự lãm được chuyển từ Viện Văn
hóa Trung phần về Đà Lạt - “Kinh đô” của Hoàng Triều cương
thổ.
II. NỘI DUNG KHÁI QUÁT CỦA SƯU TẬP TÀI LIỆU
MỘC BẢN:
Hiện nay, Mộc bản đã được in dập. Sau khi phân loại, sắp
xếp, có 152 đầu sách, bao gồm 3 nhóm chính sau:
- Các chính sử triều Nguyễn gồm các sách Khâm đònh,
Thực lục, Chính yếu.
- Các tác phẩm văn chương chính thống của triều Nguyễn
gồm các Ngự chế văn, Ngự chế thi và các tác phẩm Thánh chế
của các Hoàng Đế triều Nguyễn.
- Các tác phẩm kinh điển của nhà nho, các sách dùng để
dạy và học thời bấy giờ như: Tứ thư Ngũ kinh, Bội văn vận phủ,
Ngự phê lòch đại thông giám tập lãm, Tòng Chính di quy, Giáo
nữ di quy, .v.v…
Đây là một kho tư liệu quý, là nguồn sử liệu có giá trò cao,
cung cấp cho giới nghiên cứu nguồn tư liệu phong phú và đáng

tin cậy khi nghiên cứu lòch sử Việt Nam cận đại.
Nội dung của tài liệu Mộc bản đã được giới thiệu trong
cuốn: “Mộc bản triều Nguyễn - Đề mục Tổng quan” do Trung
tâm Lưu trữ Quốc gia II tổ chức biên soan, Nhà xuất bản Văn
hóa Thông tin xuất bản; Hà Nội, 2004.

Sấch chó dêỵn cấc phưng, sûu têåp lûu trûä bẫo quẫn tẩi Trung têm Lûu trûä Qëc gia II

21


SƯU TẬP TÀI LIỆU SỔ BỘ HÁN NÔM
Số lượng tài liệu: khoảng 25 mét.
Thời gian tài liệu: từ năm Minh Mạng thứ 3 (1822) -1933.
Loại hình tài liệu: tài liệu giấy dó.
Tình trạng vật lý: hầu hết bò hư hỏng: dính bết, mục,
mủn, nhàu nát, mối ăn, rách, ố vàng ... Phần lớn tài liệu
hư hỏng đã được tu bổ.
Công cụ tra cứu: không.
I. SƠ LƯC VỀ TÀI LIỆU SỔ BỘ:
Sổ bộ Hán Nôm được hình thành cách đây khoảng gần
200 năm, bao gồm các loại sổ sách thuế lệ như thuế đinh, thuế
điền, thuế sản vật, thuế bến đò, thuế đầm vònh các đòa phương...
được viết bằng chữ Hán-Nôm trên giấy dó. Trước năm 1975,
Sưu tập tài liệu Sổ bộ là một khối độc lập do Nha Văn khố và
Thư viện Quốc gia quản lý.
Tài liệu sổ bộ đa dạng về chủng loại và phong phú về nội
dung. Sổ bộ Hán-Nôm gồm nhiều loại sổ. Mỗi loại sổ có bố cục
khác nhau. Ngay trong cùng một loại sổ, bố cục cũng không
thống nhất, nhưng hầu hết chúng đều có các yếu tố cơ bản như

sau:
- Đơn vò lập sổ (thôn, tổng, huyện, phủ)
- Chức danh người lập sổ
- Lý do lập sổ
22

Sấch chó dêỵn cấc phưng, sûu têåp lûu trûä bẫo quẫn tẩi Trung têm Lûu trûä Qëc gia II


- Phần kê khai chi tiết
- Thời gian lập sổ
- Chữ ký
- Con dấu
- Chứng thực của các quan chức, viên chức liên quan.
II. TÓM TẮT NỘI DUNG TÀI LIỆU:
Khối Sổ bộ Hán-Nôm phản ánh khá toàn diện đời sống
kinh tế, chính trò, xã hội ở nông thôn Nam Kỳ từ đầu thế kỷ XIX
đến đầu thế kỷ XX, đặc biệt có giá trò đối với việc nghiên cứu
quá trình biến đổi xã hội, những đặc điểm của nông thôn và cơ
cấu làng xã ở Nam bộ nói riêng và cả nước nói chung - một vấn
đề có vò trí quan trọng đối với quốc gia nông nghiệp như nước ta.
Khối Sổ bộ gồm những loại sổ sau:
1. Đinh bộ
Đinh bộ là loại sổ dùng để kê khai toàn bộ số nhân đinh
trong từng thôn, được phân ra các hạng như: chức sắc, binh đinh,
người già, thanh niên, trẻ em. Số đinh ngoại hạng, số đinh ngụ
cư,... số dân đinh trong mỗi hạng được liệt kê đầy đủ họ tên, tuổi
của từng người; số tiền sưu thuế các loại phải đóng trong mỗi
năm.
2. Điền bộ

Sổ thống kê ruộng đất có trong thôn, ghi rõ diện tích từng
loại ruộng đất công điền, công thổ, tư điền, tư thổ của bản thôn
và tứ cận của mỗi thửa đất. Trong đó, kê khai cụ thểâ đất, ruộng
hạng 1, 2, 3, 4; tình trạng canh tác: phân canh, phụ canh; tên chủ
đất, diện tích ruộng đất của từng người, họ tên người phân canh,
Sấch chó dêỵn cấc phưng, sûu têåp lûu trûä bẫo quẫn tẩi Trung têm Lûu trûä Qëc gia II

23


hoặc người đang ở; tứ cận của từng thửa ruộng; số ruộng từng
người có ở thôn khác, xứ khác; số ruộng đất không phải đóng
thuế, số ruộng đất phải nộp thuế và số tiền thuế phải nộp.
3. Đinh điền bộ
Sổ thống kê nhân đinh và ruộng đất trong thôn, trong đó có
các nội dung như: số đinh được thống kê theo từng hạng; số lượng
mỗi hạng; họ tên từng người, tuổi, tình trạng cư trú; số lượng đất
được phân loại, thống kê theo từng sở đất thuộc công hay tư,
hạng đất; tên chủ sở hữu đất; số tiền thuế hàng năm phải đóng
cho từng sở đất...
4. Thế bộ
Sổ kê khai các hạng dân đinh trong thôn như tráng hạng,
lão hạng, chức sắc và ngoại hộ (các hộ dân từ nơi khác đến ngụ
cư). Các hạng dân đinh được phân theo hộ gia đình, trong mỗi hộ
kê khai đầy đủ họ tên, tuổi từng người, kể cả cha mẹ, anh em, vợ
con và người ở... từ một tuổi trở lên.
5. Binh đinh bộ
Sổ thống kê họ tên binh đinh trong độ tuổi từ 20 đến 30 có
trong thôn, trong đó ghi họ tên, tuổi của từng người, có mấy anh
em, số ruộng đất có từ 9 mẫu 50 cao trở lên, họ tên từng người và

số ruộng hiện có của họ.
6. Hôn thú bộ
Sổ đăng ký kết hôn của từng thôn. Nội dung ghi họ, tên,
tuổi của cô dâu, chú rể; quê quán của cha mẹ cô dâu, chú rể và
người đứng chủ hôn.
7. Sinh tử bộ
Sổ khai sinh, tử được lập theo từng tháng.
24

Sấch chó dêỵn cấc phưng, sûu têåp lûu trûä bẫo quẫn tẩi Trung têm Lûu trûä Qëc gia II


Về sinh, ghi số trẻ được sinh ra trong thôn; tên tuổi, nghề
nghiệp, quê quán, quốc tòch của cha mẹ; thời gian, ngày tháng
năm sinh, giới tính của trẻ; họ tên, quê quán người đứng khai và
người làm chứng; chức sắc của người biên chép sổ.
Về tử, thống kê đầy đủ họ tên, tuổi người chết, nguyên
nhân chết,...
8. Thanh nhân bộ
Sổ thống kê số người Thanh (Trung Quốc) đến ở các thôn,
họ tên, tuổi, quê quán của từng người, giới tính, số thuế phải đóng.
9. Ngưu bộ
Sổ kê khai những hộ nông dân trong thôn đang làm ruộng
có trâu bò để cày, trong đó, số trâu thuộc quyền sở hữu của mỗi
gia đình được kê khai theo từng loại, nguồn gốc do đâu mà có,
đặc điểm của từng con và số tiền thuế phải đóng.
10. Thuyền bộ
Sổ thống kê các hạng thuyền lớn, nhỏ có trong thôn theo
từng chủ thuyền với các nội dung: họ tên chủ thuyền, số lượng
thuyền của mỗi chủ, đặc điểm của mỗi thuyền, kích thước dài,

rộng, sâu và tải trọng của mỗi chiếc, số thuế phải nộp.
11. Công nghệ bộ
Sổ thống kê số người làm các nghề buôn bán, nghề thợ
bạc, thợ nhuộm, làm nghề thầy thuốc trong thôn, trong đó ghi rõ
nghề gì, số người làm nghề đó, họ tên của từng người và số tiền
thuế phải đóng hàng năm.
12. Đà chử bộ
Sổ thống kê diện tích bến bãi, sông lạch, ao đầm có trong
thôn, trong đó kê cụ thể các sở bãi thuộc công, thuộc tư; diện
Sấch chó dêỵn cấc phưng, sûu têåp lûu trûä bẫo quẫn tẩi Trung têm Lûu trûä Qëc gia II

25


×