Tải bản đầy đủ (.doc) (143 trang)

Thực trạng và các giải pháp thu hút khách du lịch nhật bản đến hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (662.67 KB, 143 trang )

Mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Hà Nội, thủ đô nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
trung tâm đầu não chính trị, hành chính quốc gia, trung tâm lớn về
văn hóa, giáo dục, kinh tế và giao dịch quốc tế của cả nước. Hà Nội
mới có tổng diện tích hơn 3.344km2, dân số hơn 6,2 triệu người, với
29 đơn vị hành chính cấp quận, huyện, nằm trong top 17 thành phố
lớn nhất thế giới. Hà Nội là một thành phố cổ đã được hình thành và
phát triển gần 1.000 năm với truyền thống văn hóa lâu đời, quy tụ
nhiều danh lam thắng cảnh nổi tiếng. Hà Nội đã là sự lựa chọn của
nhiều du khách khi đến Việt Nam, trong đó phải kể đến khách du
lịch Nhật Bản.
Từ khi thiết lập quan hệ ngoại giao với Nhật Bản, quan hệ giữa
hai nước trên các lĩnh vực ngày càng được củng cố và phát triển. Sự
tương đồng về văn hóa, sự đầu tư hợp tác về kinh tế của Nhật Bản
tại Việt Nam ngày càng nhiều, sự gần gũi thân thiện của người dân
hai nước….đó là những tín hiệu tốt lành cho việc thúc đẩy mối quan
hệ giữa hai nước lên một tầm cao mới, là tiền đề quan trọng cho hoạt
động phát triển du lịch.
Khách du lịch Nhật Bản trong những năm gần đây lựa chọn
Việt Nam nói chung, Hà Nội nói riêng như là điểm đến hấp dẫn


2

trong khu vực. Tuy nhiên hoạt động thu hút khách du lịch Nhật Bản
còn chưa tương xứng với vị thế của du lịch Hà Nội, số lượng doanh
nghiệp tham gia vào thị trường này còn ít, thiếu nhiều hướng dẫn
viên tiếng Nhật Bản,…Vì vậy, việc nghiên cứu một cách đầy đủ, có
hệ thống về các giải pháp nhằm thu hút khách du lịch Nhật Bản trên
địa bàn Hà Nội là hết sức cần thiết cả về mặt lý luận và thực tiễn.


Với cách tiếp cận như trên, tôi quyết định chọn đề tài: “Thực trạng
và các giải pháp thu hút khách du lịch Nhật Bản đến Hà Nội” làm
luận văn tốt nghiệp thạc sĩ của mình.
2. Mục đích, đối tượng nghiên cứu.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là nhằm nghiên cứu đặc điểm
tiêu dùng của khách du lịch Nhật Bản, đánh giá điều kiện thu hút
khách và đề xuất giải pháp nhằm phát triển hoạt động thu hút khách
du lịch Nhật Bản trong thời gian tới cho du lịch Hà Nội dưới hai góc
độ là cơ quan quản lý nhà nước về du lịch và các doanh nghiệp du
lịch.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các hoạt động thu hút khách
du lịch Nhật Bản tại Hà Nội. Căn cứ từ việc giải quyết đối tượng
nghiên cứu, luận văn tiến hành giải quyết những nhiệm vụ nghiên
cứu sau:
- Tổng quan về thị trường khách du lịch Nhật Bản, tìm hiểu nét
đặc trưng và các sở thích tiêu dùng của khách du lịch Nhật Bản.

2


3

- Mối quan hệ hợp tác Việt Nam – Nhật Bản, cơ sở cho hoạt
động thu hút khách du lịch Nhật Bản.
- Tình hình khách du lịch Nhật Bản đến Hà Nội
- Điều kiện thu hút khách du lịch Nhật Bản của Hà Nội.
- Đánh giá chung về hoạt động thu hút khách du lịch Nhật Bản
tại Hà Nội.
- Định hướng và một số mục tiêu phát triển du lịch Hà Nội.
- Đề xuất một số giải pháp tăng cường thu hút khách du lịch

Nhật Bản tại Hà Nội.
3. Phương pháp nghiên cứu.
Trong luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp luận: Phương pháp duy vật biện chứng và
phương pháp duy vật lịch sử.
- Phương pháp thu thập thông tin: Phương pháp thu thập thông
tin thứ cấp từ sách báo, tạp chí, báo cáo Sở văn hóa thể thao và du
lịch Hà Nội, từ các thông tin do các doanh nghiệp khách sạn – du
lịch trên địa bàn cung cấp..;
Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp: phương pháp điều tra,
khảo sát thực tế, lấy ý kiến chuyên gia của các cơ quan quản lý nhà
nước, các viện nghiên cứu…

3


4

- Phương pháp phân tích tổng hợp: sử dụng các phương pháp
phân tích thống kê, phương pháp quy nạp,…từ đó tổng hợp thành
những vấn đề cốt lõi nhất, chung nhất, rút ra bài học kinh nghiệm về
hoạt động thu hút khách du lịch Nhật Bản tại Hà Nội.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu.
Luận văn cung cấp bức tranh tổng quát về thị trường khách du
lịch Nhật Bản, về đặc điểm tiêu dùng của khách du lịch Nhật Bản,
đánh giá mối quan hệ hợp tác Việt Nam – Nhật Bản trên các lĩnh
vực để làm cơ sở cho hoạt động thu hút khách du lịch Nhật Bản;
phân tích điểm mạnh, điểm yếu, thuận lợi và khó khăn trong hoạt
động thu hút khách du lịch Nhật Bản của Hà Nội.; từ đó đề xuất một
số giải pháp, kiến nghị nhằm tăng cường thu hút thị trường khách du

lịch Nhật Bản đến Hà Nội.
5. Kết cấu của luận văn.
Với mục đích nghiên cứu, giới hạn phạm vi nghiên cứu và
phương pháp nghiên cứu ở trên, luận văn ngoài phần Mở đầu và Kết
luận, nội dung được kết cấu thành 3 chương như sau:
Chương 1. Tổng quan về ngành du lịch và vị trí, vai trò thu
hút khách du lịch. Đặc điểm của khách du lịch Nhật Bản.
Chương 2. Thực trạng hoạt động thu hút khách Nhật Bản của
Hà Nội.

4


5

Chương 3. Một số giải pháp thu hút khách du lịch Nhật Bản
đến Hà Nội.

5


6

Chương 1.
TỔNG QUAN VỀ NGÀNH DU LỊCH VÀ VỊ TRÍ, VAI TRÒ
THU HÚT KHÁCH DU LỊCH. ĐẶC ĐIỂM CỦA KHÁCH
DU LỊCH NHẬT BẢN
1. Tổng quan về ngành du lịch.
1.1. Những tiền đề hình thành và phát triển ngành du
lịch.

1.1.1. Tài nguyên du lịch.
“Tài nguyên du lịch là cảnh quan thiên nhiên, yếu tố tự nhiên,
di tích lịch sử, văn hóa, công trình sáng tạo của con người và các giá
trị nhân văn khác có thể áp dụng nhằm đáp ứng nhu cầu du lịch, là
yếu tố cơ bản để hình thành các điểm du lịch, khu du lịch, đô thị du
lịch”
Từ khái niệm trên, có thể rút ra hai nội dung cơ bản: tài
nguyên du lịch gồm tài nguyên du lịch thiên nhiên và tài nguyên du
lịch nhân văn đang được khai thác và chưa được khai thác.
1.1.1.1. Tài nguyên thiên nhiên.
Tài nguyên du lịch thiên nhiên bao gồm các yếu tố địa chất,
địa hình, địa mạo, khí hậu, thủy văn, hệ sinh thái, cảnh quan thiên
nhiên có thể được sử dụng phục vụ mục đích du lịch.

6


7

* Về vị trí địa lý, nước ta gồm hai bộ phận: Bộ phận đất liền và
lãnh hải. Phía Bắc phần đất liền giáp Trung Quốc có đường biên giới
dài hơn 1.400km, phía Tây giáp Lào có đường biên giới dài
1.080km, phía đông giáp biển Đông với đường bờ biển dài 3.260km.
Bộ phận lãnh hải có diện tích rộng trên 1 triệu km2, bao gồm
nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế,
rộng 200 hải lý tính từ đường cơ sở. Dưới phần nước biển là phần
thềm lục địa.
Ngoài ra, Việt Nam nằm trong khu vực có khí hậu nhiệt đới
gió mùa, được thiên nhiên ưu đãi, không bị khô nóng như khí hậu
các nước cùng vĩ độ. Vị trí địa lý nước ta gần như ở trung tâm khu

vực Đông Nam Á, khoảng cách từ Hà Nội đến thủ đo Ran-gum của
Mianma là 1.220km, đến Băng Cốc, Viên Chăn, Phnôm-Pênh,
Singapore còn gần hơn khoảng cách này nên thuận lợi cho việc giao
lưu, phát triển du lịch với các nước trong khu vực.
* Về địa hình, nước ta có 3 loại địa hình:
- Địa hình đồng bằng tương đối đơn điệu về ngoại hình ít hấp
dẫn khách du lịch. Song đồng bằng lại là nơi thuận lợi cho hoạt động
kinh tế, cho canh tác nông nghiệp. Từ lâu nó là nơi quần cư đông
đúc và thông qua các hoạt động nông nghiệp, văn hóa của con người
mà địa hình đồng bằng có ảnh hưởng gián tiếp đến du lịch.

7


8

- Địa hình đồi núi: Do sự phân cắt của địa hình nên có tác động
mạnh đến tâm lý du lịch dã ngoại rất thích hợp với loại hình cắm trại
tham quan, leo núi, các trạm nghỉ. Địa hình đồi núi Việt Nam
thường đa dạng, phong phú có sự tương phản nên hấp dẫn khách du
lịch nói chung, khách Nhật Bản nói riêng hơn địa hình đồng bằng.
Độ tuổi từ 21 đến 31 là những người năng động thường chọn loại
hình du lịch này.
- Địa hình Kars (đá vôi): Loại địa hình đặc biệt được tạo thành
do sự lưu thông của nước trong các đá dễ hòa tan. Một kiểu địa hình
Karsto rất có ý nghĩa với du lịch, đó là hang động Karsto, cảnh quan
thiên nhiên của nó cực kỳ hấp dẫn du khách Nhật Bản. Ngoài hang
động Karsto, các kiểu địa hình
1.1.1.2. Tài nguyên nhân văn
Tài nguyên du lịch nhân văn của Việt Nam gồm nhiều loại

phong phú và hấp dẫn như: các chiến khu cách mạng gồm khu di
tích Việt Bắc, khu di tích Tây Ninh…các di tích lịch sử như Đền
Hùng ở Phú Thọ, Hoàng Thành Thăng Long- Hà Nội, Cố đô Huế
được UNESCO công nhận di sản thế giới, thành phố cổ Hội An ở
Quảng Nam được UNESCO công nhận di sản thế giới, hệ thống các
đền chùa nổi tiếng như Đền Hùng, Đền Ngọc Sơn, Đền Đô thờ 8 vị
vua nhà Lý ở Bắc Ninh, chùa Trấn Quốc ở Hà Nội, Chùa Hương ở
Hà Tây, Chùa Yên Tử ở Quảng Ninh, Chùa Quán Sứ ở Hà Nội, khu

8


9

thành địa của Cao đài hoà hảo ở Tây Ninh, Thánh địa Mỹ Sơn Quảng Nam được UNESCO công nhận di sản thế giới.
Tài nguyên nhân văn phi vật thể ở Việt Nam điển hình gồm:
nhã nhạc cung đình Huế, quan họ Bắc Ninh được UNESCO công
nhận di sản phi vật thể thế giới, hát chèo ở miền Bắc, đờn ca tài tử ở
Nam Bộ, hô bài chòi, hò ở miền Trung, truyền thuyết các vua Hùng,
truyền thuyết Thánh Gióng đánh giặc ngoại xâm…ca nhạc kịch
truyền thống dân tộc, múa rối nước…
Tài nguyên du lịch là điểm xuất phát để xây dựng cấu trúc và
chuyên môn hoá các vùng du lịch, các điểm và khu du lịch, đô thị du
lịch, phát triển các loại hình du lịch. Từ đó nguồn tài nguyên du lịch
quyết định quy mô và tốc độ phát triển ngành du lịch, cơ sở để
hoạch định quy hoạch và chiến lược phát triển du lịch ở các địa
phương và quốc gia.
Để khai thác các tài nguyên du lịch đưa vào sử dụng có hiệu
quả, các cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở trung ương và địa
phương cấp tỉnh phải điều tra, đánh giá, phân loại tài nguyên du lịch

để làm căn cứ xây dựng quy hoạch phát triển du lịch, xác định và
công bố các điểm du lịch, khu du lịch, tuyến du lịch và đô thị du
lịch.
1.1.2. Cơ sở hạ tầng xã hội
1.1.2.1. Hệ thống giao thông vận tải.

9


10

Du lịch là hoạt động của con người ngoài nơi cư trú thường
xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí,
nghỉ dưõng trong một thời gian nhất định. Khách du lịch rời khỏi
nơi cư trú để đến các điểm và khu du lịch để tham quan giải trí, thực
hiện chuyến du lịch. Vấn đề đầu tiên phải có phương tiện giao thông
để vận chuyển khách du lịch, nếu không có phương tiện vận chuyển
đưa đón khách thì chuyến du lịch không thể thực hiện được, có
nghĩa là du lịch không thể hình thành và phát triển được. Do vậy hệ
thống giao thông vận tải khách du lịch là tiền đề để phát triển du
lịch.
Tài nguyên du lịch hấp dẫn giữ vị trí quan trọng để phát triển
du lịch, vị trí này được thể hiện thông qua sự phát triển hệ thống
giao thông vận tải, giao thông vận tải không phát triển thì tài nguyên
du lịch hấp dẫn không thể khai thác đưa vào sử dụng. Như vậy tài
nguyên du lịch và phát triển hệ thống giao thông vận tải là hai tiền
đề quan trọng, là hai mặt tác động lẫn nhau để phát triển ngành du
lịch.
Sự phát triển các loại phương tiện vận chuyển khách hiện đại
với tốc độ cao là tiền đề quan trọng để thúc đẩy ngành du lịch phát

triển, phục vụ du khách tốt hơn, tăng thời gian nghỉ ngơi và giải trí
của khách, giảm thời gian di chuyển trên đường.
Ngoài hệ thống giao thông công cộng xã hội, hệ thống giao
thông ở các điểm du lịch, khu du lịch, đô thị du lịch đóng vai trò quan
10


11

trọng để thu hút du lịch tham quan, giải trí và nghỉ ngơi ở các điểm và
khu du lịch. Các điểm du lịch và khu du lịch thường ở cách xa đường
quốc lộ, vì vậy từ đường quốc lộ vào các điểm du lịch và khu du lịch
phải có các loại đường giao thông phù hợp với địa hình của từng
điểm và khu du lịch như: nâng cấp mở rộng các tuyến đường vào khu
du lịch tắm biển Cửa Lò Nghệ An, đường cáp treo 3km vào Chùa
Hương, đường cáp treo lên Chùa Yên Tử, đường cáp treo vào khu du
lịch Vĩnh Sơn Quảng Nam, đường vào khu du lịch Hồ Đại Lải ở Vĩnh
Phúc…
1.1.2.2. Hệ thống bưu chính viễn thông
Giao thông liên lạc là nhu cầu không thể thiếu được của các
tầng lớp nhân dân, đặc biệt là khách du lịch. Khách du lịch bao gồm
nhiều đối tượng khác nhau: theo phạm vi địa lý quốc gia có khách
nội địa và khách quốc tế, theo nghề nghiệp gồm khách du lịch công
vụ, khách ngoại giao, khách thương gia, khách dự hội thảo và
nghiên cứu khoa học, khách tham quan, giải trí…tất cả các đối
tượng khách nêu trên rất có nhu cầu thông tin liên lạc với những
người thân, với cơ quan, với công việc kinh doanh.
Các loại hình bưu chính viễn thông phát triển sẽ có tác động
mạnh đến nhu cầu của khách du lịch và kích thích người dân tham
gia hoạt động du lịch.


11


12

Hiện nay, ở Việt Nam mạng lưới điện thoại cố định đã phát
triển đến 96% số xã có điện thoại và điện thoại di động đã phủ sóng
cả nước, số người sử dụng điện thoại di động tăng rất nhanh, đến
nay đã có hơn 5 triệu người sử dụng điện thoại di động. Đây là yếu
tố quan trọng để khách du lịch tham gia hoạt động du lịch và yên
tâm thực hiện trọn vẹn chuyến du lịch.
Fax và telex là loại hình thông tin liên lạc hiện đại thông tin
những văn bản cách xa hàng vạn dặm. Như vậy trong thời gian đi du
lịch, khách có thể tiếp tục làm việc bình thường nắm được tình hình
hoạt động ở cơ quan và duyệt các văn bản cần thiết.
Mạng internet ra đời và phát triển là loại hình thông tin liên lạc
hiện đại nhất, đáp ứng mọi nhu cầu thông tin cho các tầng lớp nhân
dân như cung cấp chính sách pháp luật, nắm tình hình thị trường và
giúp các thương gia mua bán qua mạng gọi là thương mại điện tử,
trao đổi tình cảm qua mạng, cung cấp thông tin sự tiến bộ về khoa
học kỹ thuật, thuận tiện cho mọi đối tượng đăng ký di du lịch qua
mạng.
1.1.3. Nhu cầu du lịch
Nhu cầu du lịch là tiền đề để phát triển du lịch. Tiền đề tài
nguyên du lịch và cơ sở hạ tầng xã hội là những nhân tố khách quan
để phát triển du lịch, còn nhu cầu du lịch là nhân tố mang tính chủ

12



13

quan đối với con người. Nhưng nhu cầu du lịch chịu sự tác động của
những nhân tố chủ quan và khách quan.
Những nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu bao gồm: sự phát triển
kinh tế xã hội, tài nguyên du lịch và tôn tạo, bảo vệ và khai thác các
tài nguyên, sự phát triển văn hoá xã hội và khoa học kỹ thuật, sự
phát triển giao thông vận tải, yếu tố chính trị, sự phát triển ngành du
lịch…
Nhu cầu du lịch rất đa dạng, mang tính chủ quan của khách du
lịch. Song các nhà khoa học và quản lý ngành du lịch, nhu cầu du
lịch rất đa dạng và phức tạp nhưng có thể gộp lại thành ba nhóm sau:
Nhóm nhu cầu đặc trưng là thoả mãn tính hiếu kỳ, nâng cao
hiểu biết, thưởng thức và giải trí…để thực hiện chuyến đi.
Nhóm nhu cầu cơ bản bao gồm ăn uống, nghỉ ngơi, di chuyển
gắn liền với đời sống hàng ngày của con người.
Nhóm nhu cầu bổ sung là nhằm thoả mãn các nhu cầu sinh
hoạt cá nhân ngoài hai nhóm nhu cầu trên.
Sự phát triển nhu cầu du lịch đóng vai trò quyết định đến quy
mô, tốc độ phát triển ngành du lịch, quyết định phát triển các loại
hình du lịch và nhiều loại hình du lịch mới hình thành và phát triển.
1.2. Tác động của phát triển du lịch đến phát triển kinh tế văn hoá – xã hội và môi trường
1.2.1. Tác động đến phát triển kinh tế
13


14

* Tác động của du lịch đến tăng trưởng kinh tế của đất nước.

Theo số liệu thống kê của tổ chức du lịch thế giới (WTO) tốc
độ tăng trưởng bình quân hàng năm khoảng 8% từ năm 2000 – 2005
và tổng doanh thu ngành du lịch chiếm khoảng 12% trong tổng thu
nhập GDP toàn cầu. Còn ở nước ta nhịp độ tăng bình quân hàng
năm khoảng 16% từ thời kỳ 2000 – 2005 và tổng doanh thu du lịch
chiếm khoảng 5% trong tổng GDP cả nước. Như vậy phát triển hoạt
động du lịch góp phần đẩy nhanh tăng trưởng GDP.
* Tăng thu ngoại tệ, cải thiện cán cân thanh toán thương mại
quốc gia.
Cùng với sự phát triển kinh tế, văn hoá xã hội và mở rộng quan
hệ ngoại giao giữa các nước, không những nhu cầu du lịch trong
nước tăng mạnh mà còn nhu cầu đi du lịch quốc tế tăng nhanh
chóng. Để đáp ứng nhu cầu này, các doanh nghiệp du lịch xây dựng
và phát triển các tour du lịch quốc tế, đầu tư và nâng cấp cơ sở vật
chất kỹ thuật văn minh hiện đại để đón khách du lịch quốc tế, thị
trường du lịch quốc tế mở rộng trên toàn thế giới.
Khách du lịch quốc tế đi du lịch ra nước ngoài thường mang
theo ngoại tệ mạnh và chi tiêu ở nước đến. Các quốc gia du lịch phát
triển, cung ứng nhiều sản phẩm du lịch hấp dẫn và các sản phẩm đặc
sản sẽ thu hút khách quốc tế và bán các sản phẩm cho khách thu
ngoại tệ. Loại hình kinh doanh xuất khẩu của du lịch đem lại hiệu

14


15

quả kinh tế cao, tận dụng mọi điều kiện ở địa phương để sản xuất và
cung ứng các sản phẩm cho khách du lịch quốc tế và tiết kiệm chi
phí hạ thấp giá thành so với xuất khẩu hàng hoá bình thường của

ngành thương mại.
* Tạo cơ sở để phát triển kinh tế địa phương
Ở địa phương có nhiều tài nguyên du lịch, biết cách tổ chức
điều tra và khai thác sử dụng để phát triển du lịch ở địa phương, đầu
tư xây dựng các điểm và khu du lịch sẽ thu hút khách du lịch thập
phương đến địa phương tiêu thụ các sản phẩm và dịch vụ đáp ứng
nhu cầu của khách. Đây là yếu tố quan trọng để thúc đẩy kinh tế địa
phương nơi đến trên các mặt: kích thích các làng nghề phát triển về
số lượng các làng nghề, số lượng các sản phẩm và chất lượng sản
phẩm tăng lên theo nhu cầu của khách, quảng bá sản phẩm và mở
rộng quan hệ kinh tế thương mại với các vùng, các địa phương và
các nước, tạo công ăn việc làm và thu nhập cộng đồng ở dân cư ở
địa phương, góp phần thúc đẩy các ngành kinh tế công nghiệp, nông
nghiệp, dịch vụ ở địa phương phát triển.
Sự phát triển du lịch là cơ hội tốt để địa phương quảng cáo tình
hình kinh tế địa phương, các sản phẩm, các danh lam thắng cảnh và
văn hoá dân tộc ở địa phương để nhân dân các địa phương khác , các
nước hiểu và thiết lập các quan hệ với địa phương mình, đặc biệt là
quan hệ kinh tế thương mại để mở rộng thị trường, thúc đẩy kinh tế
ở địa phương phát triển. Ví dụ ở khu vực Phong Nha Kẻ Bàng nơi
15


16

có tài nguyên phong phú, nhưng chưa hình thành điểm du lịch nên
kinh tế ở khu vực này hạn chế phát triển nhưng từ khi UNESCO
công nhận là di sản của thế giới, Quảng Bình đã đầu tư hình thành
điểm du lịch hấp dẫn, xây dựng tuyến du lịch và tour du lịch từ các
nơi đến Phong Nha Kẻ Bàng, từ đó kinh tế và đời sống nhân dân

phát triển nhanh, thay đổi diện mạo của khu vực này.
* Tạo nhiều cơ hội việc làm và thu nhập của nhân dân.
Ngành du lịch là ngành kinh tế tổng hợp, hoạt động của nó để
đáp ứng nhu cầu của các đối tượng khách du lịch gồm nhiều ngành
nghề khác nhau, mỗi ngành nghề có đặc điểm về nghiệp vụ kỹ thuật
khác nhau nên được chuyên môn hoá. Sự phát triển ngành du lịch
kéo theo sự phát triển của các ngành nghề kinh tế khác, điều đó cũng
có nghĩa sự phát triển ngành du lịch không chỉ tăng thêm số lượng
lao động của ngành du lịch mà còn kéo theo các ngành khác cũng
phải tăng số lượng lao động. Theo thống kê của tổ chức du lịch thế
giới cứ 9 lao động làm việc trong các ngành kinh tế thế giới thì có 1
người lao động làm việc trong ngành du lịch. Ở Việt Nam tỷ trọng
số lượng lao động làm việc trong ngành du lịch chiếm 0.7% trong
tổng số lao động các ngành.
Ở địa phương nào phát triển các điểm du lịch và khu du lịch
ngoài thu hút lượng lao động lớn vào làm việc ở các cơ sở này, còn
tạo việc làm cho người dân ở địa phương như cung ứng các dịch vụ
cho khách du lịch, bán các sản phẩm ở địa phương…
16


17

* Tăng nguồn thu ngân sách nhà nước
Ngành du lịch phát triển góp phần quan trọng tăng nguồn thu
ngân sách nhà nước. Nguồn thu ngân sách nhà nước đối với ngành
du lịch phụ thuộc tốc độ tăng trưởng tổng doanh thu và tổng lợi
nhuận trước thuế thu nhập. Như trên đã phân tích, tổng doanh thu
của ngành du lịch tăng trưởng tốc độ nhanh và hiệu quả kinh tế khá
cao. Theo thống kê của các cơ sở kinh doanh du lịch lợi nhuận trước

thuế thu nhập cao hơn các ngành khác, thông thường đạt trên 10%
tổng doanh thu. Rõ ràng ngành du lịch phát triển đã và sẽ góp phần
tạo nguồn thu ngân sách nhà nước tăng lên.
Không những sự phát triển du lịch làm tăng nguồn thu ngân
sách nhà nước, mà còn thúc đẩy các ngành khác và các địa phương
phát triển và cũng làm tăng nguồn thu ngân sách. Chẳng hạn khi
ngành du lịch phát triển thúc đẩy trực tiếp đến ngành giao thông vận
tải thông qua hợp đồng vận chuyển khách du lịch để thực hiện các
chuyến du lịch trong và ngoài nước, doanh thu của ngành giao thông
vận tải tăng và nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước cũng tăng lên. ở
những địa phương có nguồn tài nguyên du lịch phong phú và hấp
dẫn, các điểm và khu du lịch hấp dẫn hình thành đưa vào sử dụng và
áp dụng các giải pháp để thu hút khách, điều đó cũng có nghĩa
doanh thu du lịch ở địa phương tăng và nguồn thu ngân sách ở địa
phương cũng tăng theo…

17


18

* Thúc đẩy quá trình hội nhập và hợp tác kinh tế với các
nước.
Xu thế của thời đại là sự phát triển hội nhập khu vực và quốc
tế. Sự phát triển ngành du lịch là nhịp cầu thúc đẩy quá trình hội
nhập và phát triển kinh tế với các nước trên thế giới. Du lịch phát
triển đặc biệt là du lịch quốc tế, khách du lịch quốc tế là những
người đóng vai trò trung gian để thiết lập quan hệ giữa các nước với
nhau để thúc đẩy nhanh quá trình hợp tác và hội nhập.
Cuối năm 2006, Việt Nam đã trở thành thành viên thứ 150 của

tổ chức thương mại thế giới (WTO) tạo ra những thời cơ cho các
doanh nghiệp phát triển các quan hệ kinh tế với các nước, tháo dỡ
những hàng rào cản trở các doanh nghiệp tự do mở rộng các quan hệ
kinh tế với nước ngoài, đồng thời phát sinh ra các thách thức mới,
đó là các doanh nghiệp Việt Nam hoạt động trong môi trường cạnh
tranh khốc liệt trong và ngoài nước. Các doanh nghiệp du lịch nước
ngoài đầu tư kinh doanh du lịch ở Việt Nam tạo cơ hội cho các
doanh nghiệp du lịch Việt Nam học tập rút kinh nghiệm tổ chức
quản lý và tạo ra các sản phẩm tốt hơn.
1.2.2. Tác động đến văn hoá – xã hội
1.2.2.1. Tác động tích cực
Như trên đã đề cập, hoạt động du lịch nhằm thoả mãn nhu cầu
giải trí, nghỉ dưỡng, văn hoá, thể thao, sức khoẻ…của con người. Vì

18


19

vậy phát triển du lịch kích thích bảo tồn và phát triển nền văn hoá
dân tộc ở các địa phương, vừa thừa hưởng tiếp thu nền văn minh của
các dân tộc ở các nước.
a. Kích thích tôn tạo, nâng cấp và phát triển văn hoá ở địa
phương.
Mỗi dân tộc đều tự hào về truyền thông dân tộc, về nền văn
hoá dân tộc mình. Phát triển du lịch có nghĩa là thu hút khách du lịch
đến địa phương, kích thích chính quyền địa phương và cư dân áp
dụng các biện pháp tôn tạo nâng cấp và phát triển nền văn hoá dân
tộc ở địa phương mình. Chẳng hạn ở cố đô Huế, trước khi UNESO
công nhận là di sản thế giới, uỷ ban nhân dân thành phố Huế và

nhân dân Huế đã khai thác, tìm kiếm và thu thập hiện vật của cố đô
Huế, đồng thời áp dụng các biện pháp thu hút vốn đầu tư trong nước
và chính phủ Pháp đầu tư để tôn tạo nâng cấp Cố Đô Huế. Sau khi
UNESCO công nhận Cố Đô Huế là di sản thế giới, UBND thành
phố Huế tiếp tục đầu tư để nâng cấp các công trình ở Cố Đô Huế,
phối hợp với chính phủ Pháp tổ chức festival Huế hai năm một lần,
khôi phục các nhà cổ, các nhà vườn, các làng nghề, khai thác triệt để
Nhã nhạc cung đình phục vụ khách du lịch.
Từ khi nước ta thực hiện đường lối đổi mới, đời sống nhân dân
nâng cao, nhu cầu văn hoá du lịch của nhân dân tăng lên. Để đáp
ứng nhu cầu này, nhà nước chủ trương khôi phục và phát triển các
đền chùa, các lễ hội và tăng thời gian vui chơi thăm viếng của lễ hội,
19


20

ví dụ tăng từ một lên ba ngày lễ hội về với cội nguồn Đền Hùng, hay
hội Lim Bắc Ninh lên 3 ngày, lễ hội Chùa Hương hàng năm…phát
triển làng văn hoá làng vui chơi…Tôn tạo nâng cấp và phát triển nền
văn hoá dân tộc một mặt do sự tác động của phát triển du lịch, mặt
khác là tiêu đề để hình thành và thúc đẩy sự phát triển ngành du lịch.
b. Giao thoa nền văn hoá giữa các dân tộc và các quốc gia.
Thực hiện mục tiêu hoạt động du lịch thông qua thiết lập quan
hệ giao tiếp cộng đồng dân cư ở nơi đến với khách du lịch, thực chất
quan hệ này là sự giao thoa nền văn hoá giữa các dân tộc.
Khách du lịch trực tiếp tiếp nhận phong tục tập quán, các di
tích lịch sử, văn hoá nghệ thuật, văn hoá ẩm thực ở địa phương đến
hoặc khách du lịch thường mua những sản phẩm mỹ nghệ thể hiện
vẻ đẹp của văn hoá dân tộc. Từ đó khách du lịch sẽ phân tích, so

sánh nền văn hoá của dân tộc mình với nền văn hoá của các dân tộc
khác, bổ sung thêm các mặt tích cực vào nền văn hoá của dân tộc
mình.
Đây là yếu tố để kích thích, tôn tạo, nâng cấp và hoàn thiện
nền văn hoá của địa phương đến.
Mặt khác, cộng đồng dân cư nơi đến thông qua giao tiếp với
khách du lịch hiểu được phong tục tập quán đặc điểm của dân tộc, nền
văn hoá dân tộc…tiếp thu những cái đẹp, cái hay nền văn minh của

20


21

các dân tộc khác để bổ sung nền văn hoá của dân tộc mình, làm cho
nền văn hoá dân tộc phong phú hơn.
Cũng cần phải nhận định rằng, có những tác động qua lại nền
văn hoá giữa các quốc gia thông qua khách du lịch và cộng đồng dân
cư nơi đến như phong tục tập quán và cách cư xử trong quá trình
giao tiếp có khác nhau, do quá chênh lệch về kinh tế và mức sống,
cách ăn mặc, thái độ của khách đối với nền văn hoá địa phương như
chê bai hoặc ghê sợ…
1.2.2.2. Tác động tiêu cực
Bên cạnh tác động tiêu cực đối với văn hoá của du lịch, còn
gây ra những hậu quả về xã hội của du lịch đối với nơi đến.
a. Truyền bá các hành vi không phù hợp cho người dân ở địa
phương và chính sách của nhà nước.
Khi khách du lịch đến từ những đất nước có sự tự do hoặc có
cái nhìn thông thoáng đối với việc sử dụng rượu, ma tuý, sẽ làm ảnh
hưởng đến cách nhìn nhận và thái độ học theo của người dân địa

phương. Phát triển du lịch cũng là yếu tố phát triển mại dâm và cờ
bạc.
b. Những phần tử phản động lợi dụng đi du lịch để chống đối
Đảng và Nhà nước.
Trong những năm qua, những phần tử phản động trong nước
kết cấu bọn phản động ở nước ngoài chống đối đường lối chính sách
21


22

của Đảng và Nhà nước, lợi dụng nhân quyền để gây rối làm mất an
ninh trật tự xã hội. Bọn chúng sử dụng hoạt động du lịch để phát tán
các tài liệu phản động từ nước ngoài, nhận tiền bạc từ nước ngoài để
bọn phản động trong nước hoạt động…
c. Tác động tiêu dùng xa xỉ của khách đến cộng đồng dân cư ở
địa phương.
Phần lớn khách du lịch thực hiện những chuyến đi để có thu
nhập cao, nhiều tiền nên tiêu xài xa xỉ, thích mua sắm những đồ lưu
niệm cao cấp, tiêu dùng những món ăn đặc sản, uống rượu hảo
hạng ,… điều này ảnh hưởng trực tiếp đến một số dân cư ở địa
phương, đặc biệt tầng lớp thanh thiếu niên học đòi cách tiêu xài của
khách.
1.2.3. Tác động đến môi trường
1.2.3.1. Tác động tích cực
Môi trường thiên nhiên là điều kiện quan trọng để hình thành
và phát triển du lịch, nhưng chỉ có khai thác thì không thể tạo môi
trường hấp dẫn để thu hút khách nghĩa là phải đầu tư, thiết kế và xây
dựng những điểm du lịch và khu du lịch hấp dẫn, nghĩa là con người
tác động vào môi trường thiên nhiên để phục vụ con người tốt hơn.

Một trong những đặc điểm của hoạt động du lịch là xây dựng
các cơ sở kinh doanh và tạo ra môi trưòng tự nhiện thoáng mát và
yên tĩnh, tranh ô nhiễm môi trưsờng.

22


23

Để đáp ứng được yêu cầu này, các doanh nghiệp du lịch vừa
lợi dụng môi trường thiên nhiên sẵn có, vừa tôn tạo và nâng cấp hệ
thống môi trường sinh thái, xây dựng hồ chứa nước, vòi phun nước
và tạo ra vườn hoa cây cảnh làm cho các cơ sở kinh doanh du lịch
hấp dẫn, tạo ra không khí mát dịu.
Ở những nơi kinh doanh du lịch phải bảo đảm vệ sinh tuyệt
đối, khi thiết kế và xây dựng các cơ sở kinh doanh du lịch phải có
các giải pháp để bảo vệ môi trường, đảm bảo không khí trong lành
không có mùi lạ bay vào nơi kinh doanh du lịch như phải có hệ
thống ngầm thoát nước và xử lý nước thải, phải có thùng kín để
chứa chất thải rắn, xây dựng chế độ và kiểm tra thực hiện chế độ
dọn vệ sinh hàng ngày.
1.2.3.2. Tác động tiêu cực
Bên cạnh tác động tích cực đến môi trường, sự phát triển du
lịch sẽ có những tác động tiêu cực đến môi trường trên các mặt:
- Do cường độ phát triển quá sức chứa của khu du lịch và các
cơ sở du lịch gây ra ô nhiễm môi trường.
- Do bản thân khách du lịch gây ra các phế thải bừa bãi, không
có ý thức giữ vệ sinh, hái hoa, bẻ cây ở vườn và công viên, gây tiếng
ồn.
Để hạn chế tác động tiêu cực đến môi trường, các nhà quản lý

du lịch cần quy hoạch phát triển du lịch trung hạn và dài hạn, bảo

23


24

đảm cân đối giữa phát triển du lịch với môi trường, có giải pháp hữu
hiệu để bảo vệ môi trường, xây dựng chương trình giáo dục ý thức
bảo vệ môi trường đối với cán bộ nhân viên trong ngành du lịch và
khách du lịch.
2. Khách du lịch – Phân loại khách du lịch.
2.1. Khái niệm.
Khách du lịch là yếu tố quan trọng nhất để ngành du lịch hoạt
động và phát triển. Chỉ khi có khách, ngành du lịch mới bán được
sản phẩm của mình, không có khách thì hoạt động du lịch trở nên vô
nghĩa. Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về khách du lịch.
Nhà kinh tế học người Áo Jozep Stander đã định nghĩa:
“Khách du lịch là những hành khách đặc biệt, ở lại theo ý thích
ngoài nơi cư trú thường xuyên để thoả mãn những nhu cầu cao cấp
mà không theo đuổi những mục đích kinh tế”.
Nhà kinh tế người Anh Olgivil lại khẳng định: “Để trở thành
khách du lịch phải hội đủ một số đặc điểm: Phải đi xa nhà dưới thời
gian là một năm, ở đó phải tiêu tiền mà mình kiếm được ở nơi khác.
Khách du lịch nói chung bao gồm khách du lịch quốc tế và khách du
lịch nội địa”
Trong luật Du lịch năm 2005: “Khách du lịch là người đi du
lịch hoặc kết hợp đi du lịch, rời khỏi nơi cư trú trong một thời gian

24



25

nhất định, trừ trường hợp đi học, làm việc hoặc hành nghề để nhận
thu nhập ở nơi đến”.
Như vậy để xác định một người là khách du lịch cần có các chỉ
tiêu sau:
- Rời khỏi nơi cư trú thường xuyên của mình.
- Với mọi mục đích khác nhau, trừ mục đích đi học và kiếm
tiền.
- Phải lưu lại nơi đến ít nhất trên 24h đồng hồ, hoặc sử dụng ít
nhất một tối trọ và không quá một năm.

25


×