Tải bản đầy đủ (.doc) (107 trang)

Hoàn thiện kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả hoạt động kinh doanh vận tải biển tại công ty vận tải dầu khí việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (444.27 KB, 107 trang )

Trang
Chương I: những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi phí, doanh thu,

3

và xác định kết quả tại các doanh nghiệp kinh doanh vận tải biển
1.1- Đặc điểm hoạt động kinh doanh vận tải biển có ảnh hưởng đến

3

hạch toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả
1.2- Hạch toán chi phí trong các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vận

4

tải biển
1.2.1- Khái niệm, bản chất và phân loại chi phí kinh doanh dịch vụ vận

4

tải biển
* Khái niệm và bản chất
* Phân loại
1.2.2- Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí trong doanh nghiệp

4
5
7

kinh doanh dịch vụ vận tải biển
* Đối tượng kế toán chi phí



7

* Phương pháp tập hợp chi phí
1.2.3- Kế toán chi phí theo phương pháp kê khai thường xuyên

7
8

*
*
*
*
1.2.4

Kế toán nguyên vật liệu trực tiếp
Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Kế toán chi phí sản xuất chung
Tổng hợp chi phí
Kế toán chi phí theo phương pháp kiểm kê định kỳ

8
10
11
12
13

*
*
*

*
1.2.5*
*
1.3-

Kế toán chi phí nguyên vật liệu
Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Kế toán chi phí sản xuất chung
Tổng hợp chi phí
Kế toán chi phí chung
Kế toán chi phí bán hàng
Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Kế toán doanh thu của các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vận

13
14
14
14
15
15
17
19

tải biển


1.3.1*
*
1.3.2*
*

1.4-

Khái niệm và tài khoản sử dụng
Khái niệm
Tài khoản sử dụng
Phương pháp kế toán
Đối với doanh thu vận tải nội địa
Đối với doanh thu vận tải quốc tế
Kế toán xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh

vận tải biển
1.4.1 Khái niệm và tài khoản sử dụng
1.4.2 Phương pháp kế toán
Tổ chức hệ thống sổ kế toán
1.5-

19
19
19
20
20
23
24
24
24
25


Trang
Chương II: Thực trạng kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả 27

kinh doanh vận tải biển tại công ty vận tải dầu khí Việt Nam
2.1- Khái quát chung về công ty vận tải dầu khí việt nam
2.1.1- Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
2.1.2- Đặc điểm kinh doanh của công ty

27
27
28

2.1.3- Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
28
2.1.4 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và bộ sổ kế toán
30
* Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
32
* Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán
33
2.3- Kế toán chi phí kinh doanh vận tải biển tại công ty Vận tải dầu khí 33
Việt Nam
2.3.1- Đối tượng và phương pháp kế toán chi phí kinh doanh vận tải
2.3.2*
*
*
2.4
2.5-

biển
Nội dung và trình tự kế toán các khoản mục chi phí
Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Kế toán chi phí nhân công trực tiếp

Kế toán chi phí sản xuất chung
Kế toán doanh thu tại công ty Vận tải dầu khí Việt Nam
Kế toán xác định kết quả kinh doanh vận tải biển tại công ty vận tải dầu khí
Việt Nam

33
34
34
39
43
48
52


Trang
Chương III: Hoàn thiện kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết

62

quả kinh doanh vận tải biển tại công ty vận tảI dầu khí biển Việt Nam
3.1- Đánh giá khái quát tình hình kế toán chi phí, doanh thu và xác định 62
kết quả kinh doanh vận tải biển tại công ty vận tải dầu khí Việt
Nam
3.2- Phương hướng hoàn thiện kế toán chi phí, doanh thu và xác định 65
kết quả kinh doanh vân tải biển tại công ty vận tải dầu khí Việt
Nam


LỜI MỞ ĐẦU
Sự ra đời và phát triển của kế toán gắn liền với sự ra đời và phát

triển của nền sản xuất xã hội. Nền sản xuất xã hội càng phát triển, kế
toán càng khẳng định được vai trò đặc biệt quan trọng trong công tác
quản lý tài chính chung của Nhà nước và của từng doanh nghiệp.
Trong những năm qua, cùng với sự đổi mới sâu sắc và toàn diện về cơ
chế quản lý kinh tế cũng như mọi đường lối chính sách xã hội, hệ
thống kế toán Việt nam đã có những bước đổi mới, không ngừng hoàn
thiện và phát triển.
Từ khi nền kinh tế Việt nam chuyển sang nền kinh tế thị trường
có sự điều tiết của Nhà nước, các ngành kinh tế đã có những bước
phát triển mạnh mẽ. Sự phát triển đó cũng nhờ một phần sự đóng góp
của ngành vận tải biển. Ngành vận tải biển là một ngành sản xuất vật
chất đặc biệt và độc lập của xã hội, nó là cầu nối kinh tế giữa các quốc
gia với nhau .Trong công cuộc công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước,
ngành vận tải biển Việt Nam phải có bước phát triển vượt bậc cả về số
lượng và chất lượng. Để có được điều này, đi đôi với việc đổi mới và
hiện đại hoá cơ sở vật chất kỹ thuật thì việc nghiên cứu và hoàn thiện
các biện pháp tổ chức và quản lý là cấp thiết để góp phần tích cực vào
việc tăng cường và nâng cao hiệu quả quản lý của ngành cũng như
quản lý ở tầm vĩ mô của nền kinh tế.
Trong điều kiện nước ta hiện nay, ở khắp mọi nơi, việc hiện đại
hoá cơ sở hạ tầng đang diễn ra nhanh chóng. Điều này không có nghĩa
là hoạt động của ngành vận tải biển không tăng, mà trái lại, với số vốn
ngày càng lớn, quy mô hoạt động ngày càng rộng, ngành vận tải biển


đã không ngừng làm tăng thêm giá trị sản phẩm xã hội, thực hiện sự
giao lưu kinh tế – xã hội giữa các vùng và giữa các quốc gia. Vấn đề
được đặt ra là phải điều hành và quản lý hoạt động của doanh nghiệp
như thế nào để khắc phục được tình trạng lãng phí, thất thoát vốn, đưa
ra được biện pháp giảm thiểu chi phí để đem lại hiệu quả hoạt động

cao nhất, sản phẩm dễ dàng được thị trường chấp nhận. Điều này phụ
thuộc rất nhiều vào việc tổ chức, giám sát các khoản chi phí, doanh
thu và kết quả của doanh nghiệp.
Trong cơ chế thị trường, cạnh tranh giữa các doanh nghiệp là một
điều tất yếu. Để tồn tại và phát triển đòi hỏi doanh nghiệp phải tính
toán một cách đầy đủ, chính xác toàn bộ chi phí bỏ ra, doanh thu nhận
được cũng như kết quả kinh doanh. Chính vì lẽ đó, kế toán chi phí,
doanh thu và kết quả vốn là phần hành cơ bản của công tác hạch toán
kế toán đã khẳng định được vai trò quan trọng của mình.
Nhận thức được vấn đề trên, trong thời gian thực tập tại Công ty
Vận tải Dầu khí Việt nam, em xin chọn đề tài “Hoàn thiện kế toán
chi phí, doanh thu và xác định kết quả hoạt động kinh doanh vận
tải biển tại Công ty Vận tải Dầu khí Việt nam “ cho luận văn tốt
nghiệp của mình. Kết cấu của luận văn, ngoài phần mở đầu và phần
kết luận gồm ba chương chính sau:
Chương I: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi phí, doanh
thu và xác định kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp kinh doanh vận
tải biển.
Chương II: Thực trạng kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết
quả kinh doanh vận tải biển tại Công ty Vận tải Dầu khí Việt nam.


Chương III: Hoàn thiện công tác kế toán chi phí, doanh thu và xác
định kết quả kinh doanh vận tải biển tại Công ty Vận tải Dầu khí Việt
nam.
Do phạm vi đề tài rất rộng, thời gian thực tập và kinh nghiệm
thực tế còn hạn chế nên luận văn không tránh khỏi khiếm khuyết. Em
rất mong được sự đóng góp quý báu của thầy, cô và các anh chị phòng
kế toán tài chính Công ty Vận tải Dầu khí Việt nam để luận văn được
hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!

CHƯƠNG I:
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN CHI
PHÍ,DOANH THU VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
TẠI DOANH NGHIỆP KINH DOANH VẬN TẢI BIỂN
1.1- Đặc điểm hoạt động kinh doanh dịch vụ vận tải biển

có ảnh

hưởng đến kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả.
Vận tải nói chung và vận tải biển nói riêng là một ngành kinh tế
quan trọng vừa có tính phục vụ, vừa có tính kinh doanh- đây là một
công cụ của Đảng và Nhà nước trong việc thực hiện sự giao lưu kinh


tế, văn hoá xã hội giữa các miền và giữa các quốc gia góp phần thúc
đẩy quá trình phát triển của đất nước. Chức năng chính của doanh
nghiệp vận tải biển là vận chuyển hàng hoá, xếp dỡ và bảo

quản

hàng hoá.
Theo quan điểm của chủ nghĩa Marx: Ngành vận tải là ngành sản
xuất độc lập và đặc biệt trong xã hội. Quá trình sản xuất vận tải là quá
trình tập hợp sự hoạt động của lao động sống và lao động quá khứ liên
quan đến nhau nhằm mục đích thay đổi vị trí của hàng hoá trong
không gian hoặc thoả mãn nhu cầu đi lại của hành khách.
Theo quan điểm này, vận tải biển chỉ là một lĩnh vực hoạt động
của ngành vận tải nói chung. Hoạt động kinh doanh vận tải biển là

hoạt động kinh doanh dịch vụ có những đặc điểm chủ yếu sau:
*. Quá trình kinh doanh vận tải biển có phạm vi rất rộng trên khắp
các đại dương trên thế giới. Kết quả của quá trình kinh doanh vận
tải biển không tạo nên sản phẩm hàng hoá mới nghĩa là không có
hình thái vật chất cụ thể mà chỉ làm tăng thêm giá trị của hàng hoá
được vận chuyển. Có thể nói, quá trình kinh doanh của doanh
nghiệp vận tải biển là quá trình tiếp tục trong phạm vi lưu thông.
*. Qúa trình kinh doanh vận tải đồng thời là quá trình cung cấp lao
vụ cho khách hàng. Vì vậy không có quá trình nhập, xuất kho,
không có sản phẩm dở dang, chất lượng dịch vụ nhiều khi không ổn
định.
*. Đối tượng lao động chủ yếu là hàng hoá được vận chuyển và
xếp dỡ. Giá

trị của đối tượng này không cấu thành lên chi phí

của dịch vụ vận tải biển .


*. Chỉ tiêu biểu hiện kết quả kinh doanh của doanh nghiệp vận tải
biển là chỉ tiêu sản lượng cụ thể là số lượng hàng hoá được dịch
chuyển trong không gian và chất lượng phục vụ của doanh nghiệp
với những sản phẩm đó. Sản lượng vận tải được đánh giá bằng
những tiêu chuẩn là an toàn, nhanh chóng, tiết kiệm thể hiện trong
quá trình phục vụ đối với các ngành sản xuất khác, phục vụ quốc
phòng, phục vụ đời sống nhân dân, góp phần phát triển giao lưu
quốc tế.
*. Sản phẩm của vận tải biển có đơn vị đo riêng đó là số tấn hàng
hoá được dịch chuyển, được thông qua cảng, số tấn- km hàng hoá
được luân chuyển, số hàng hoá được xếp dỡ do đội tầu của doanh

nghiệp trực tiếp thực hiện.
1.2- Kế toán chi phí trong các doanh nghiệp kinh doanh vận tải
biển
1.2.1-Khái niệm, bản chất và phân loại chi phí kinh doanh dịch
vụ vận tải biển.
*.Khái niệm và bản chất:
Chi phí dịch vụ vận tải biển là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các
hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết
khác mà doanh nghiệp vận tải đã bỏ ra có liên quan đến việc thực hiện
dịch vụ vận tải biển trong một thời kỳ nhất định ( tháng, quí hoặc
năm).
Sự phát sinh và phát triển của xã hội loài người gắn liền với quá
trình sản xuất, kinh doanh. Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh, doanh nghiệp cần phải có đầy đủ các yếu tố cơ bản, đó là: tư


liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Hoạt động sản xuất
nói chung và hoạt động kinh doanh dịch vụ nói riêng là một quá trình
kết hợp của ba yếu tố trên: con người sử dụng công cụ lao động để tác
động vào đối tượng lao động nhằm tạo ra sản phẩm phục vụ cho nhu
cầu của xã hội. Các hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các
chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp bỏ ra trong một kỳ nhất định
để thực hiện một dịch vụ hoàn thành được gọi là chi phí dịch vụ.
Như vậy, thực chất chi phí dịch vụ vận tải biển là sự chuyển dịch
vốn- chuyển dịch giá trị của các yếu tố kinh doanh vào quá trình vận
tải biển.
*.Phân loại:
Chi phí ở các doanh nghiệp bao gồm nhiều loại và có thể được
phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau. Để thuận lợi cho công tác
quản lý và hạch toán cần thiết phải tiến hành phân loại phân loại chi

phí. Tuỳ theo việc xem xét chi phí ở góc độ khác nhau và mục đích
quản lý chi phí mà lựa chọn tiêu thức phân loại thích hợp. Phân loại
chi phí đúng đắn khoa học, phù hợp với điều kiện quản lý kinh tế là
vấn đề có ý nghĩa lớn cả về lý luận và thực tiễn nhằm nâng cao chất
lượng quản lý chi phí, phát huy được chức năng kiểm tra, giám sát và
tổ chức thông tin cũng như cung cấp thông tin một cách chính xác,
phục vụ cho quá trình điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh.
+) Phân loại chi phí dịch vụ vận tải trong Kế toán tài chính:
Trên góc độ của Kế toán tài chính thì chi phí dịch vụ vận tải được nhìn
nhận như những khoản phí tổn phát sinh gắn liền với hoạt động của


doanh nghiệp để đạt dược một dịch vụ nhất định. Chi phí được xác
định dựa trên những chứng từ, tài liệu, chứng cớ chắc chắn, cụ thể là:
-Phân theo yếu tố chi phí:
Để phục vụ cho việc tập hợp, quản lý chi phí theo nội dung kinh
tế mà không xét đến công dụng cụ thể, địa điểm phát sinh thì chi phí
được phân theo yếu tố. Trong doanh nghiệp vận tải biển toàn bộ chi
phí bao gồm:
+Yếu tố tiền lương và các khoản phụ cấp lương, thưởng trả cho
cán bộ công nhân viên.
+Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ được trích theo tỉ lệ quy định.
+Yếu tố nhiên liệu, dầu nhờn, phụ tùng thay thế.
+Yếu tố khấu hao phương tiện vận tải.
+Yếu tố chi phí sửa chữa phương tiện.
+Yếu tố chi phí quản lý.
+Yếu tố chi phí bằng tiền khác (chi phí qua kênh, qua cảng, chi
phí đăng kiểm, chi phí bảo hiểm thân tàu...).
-Phân theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm:
Dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng

đối tượng thì chi phí được chia thành 5 khoản mục:
+Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp
+Chi phí nhân công trực tiếp
+Chi phí sản xuất chung
+Chi phí bán hàng
+Chi phí quản lý doanh nghiệp


Cách phân loại như trên rất có ý nghĩa cho việc quản lý chi phí
theo định mức, cung cấp số liệu cho việc tính giá thành dịch vụ hoàn
thành và định mức chi phí cho các kỳ tiếp theo. Cách phân loại chi phí
này được sử dụng phổ biến trong các doanh nghiệp kinh doanh dịch
vụ vận tải biển
+) Phân loại chi phí dịch vụ vận tải trong Kế toán quản trị:
Trên góc độ của Kế toán quản trị thì chi phí dịch vụ vận tải không
chỉ là phí tổn thực tế gắn liền với hoạt động kinh doanh hàng ngày khi
tổ chức thực hiện kiểm tra, ra quyết định mà chi phí còn là những phí
tổn ước tính để thực hiện phương án, phí tổn mất đi khi chọn lọc
phương án bỏ qua cơ hội kinh doanh.Cụ thể là:
-Phân theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm dịch vụ hoàn
thành.
Theo cách phân loại này, toàn bộ chi phí được chia làm 2 loại :
+Chi phí khả biến: là những khoản chi phí khi khối lượng sản
phẩm dịch vụ hoàn thành thay đổi thì biểu hiện bằng tiền của tổng các
chi phí này cũng thay đổi nhưng chi phí cho một đơn vị sản phẩm dịch
vụ hầu như không thay đổi. Chi phí khả biến thường gồm chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp…
+Chi phí bất biến: là những khoản chi phí khi sản phẩm hoàn
thành thay đổi thì biểu hiện bằng tiền của tổng các chi phí này hầu như
không thay đổi. Tuy nhiên những chi phí này chỉ giữ nguyên trong

phạm vi phù hợp.
+Chi phí hỗn hợp: là loai chi phí mà bản thân nó bao gồm cả yếu
tố định phí và biến phí.


Cách phân loại này có ý nghĩa cung cấp thông tin phục vụ cho
việc lập kế hoạch, kiểm tra và chủ động điều tiết chi phí một cách phù
hợp.
-Phân theo tác dụng của chi phí:
Theo cách phân loại này, toàn bộ chi phí chia làm 2 loại:
+Chi phí cơ bản: là những khoản chi phí phục vụ trực tiếp cho
quá trình kinh donh vận tải như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi
phí nhân công trực tiếp ...
+Chi phí quản lý phục vụ: là những khoản chi phí có tính chất
quản lý, phục vụ liên quan đến họat động kinh doanh như chi phí quản
lý doanh nghiệp, chi phí sản xuất chung . . .
1.2.2- Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí trong doanh
nghiệp kinh doanh dịch vụ vận tải biển
*. Đối tượng kế toán chi phí:
Việc xác định đối tượng kế toán chi phí thực chất là xác định
phạm vi hay giới hạn của chi phí nhằm phục vụ cho việc kiểm tra,
phân tích và tính giá thành sản phẩm. Việc xác định đối tượng kế toán
chi phí là tuỳ thuộc vào tính chất, loại hình, đặc điểm hoạt động kinh
doanh và yêu cầu về trình độ quản lý của từng doanh nghiệp. Do đặc
điểm riêng có của ngành mà doanh nghiệp hoạt động kinh doanh dịch
vụ vận tải biển có đối tượng kế toán chi phí khác nhau. Đối tượng kế
toán có thể là tàu, đội tàu hoặc tuyến đường vận chuyển. Việc xác
định đối tượng tập hợp chi phí là cần thiết cho việc tăng cường hiệu
quả quản lý cũng như việc tính giá thành được kịp thời chính xác.
*. Phương pháp tập hợp chi phí:



Phương pháp tập hợp chi phí là một phương pháp hoặc một hệ
thống phương pháp được sử dụng để tập hợp và phân loại các chi phí
trong phạm vi giới hạn của đối tượng kế toán chi phí. Với các doanh
nghiệp kinh doanh dịch vụ vận tải biển có những phương pháp tập hợp
chi phí sau:
-Phương pháp tập hợp chi phí theo tàu hay đội tàu: hàng tháng,
những chi phí nào phát sinh liên quan tới từng tàu hoặc từng đội tàu
thì được tập hợp cho từng tàu hay từng đội tàu đó.
-Phương pháp tập hợp chi phí theo tuyến đường vận chuyển: tất
cả những chi phí phát sinh liên quan tới tuyến đường vận chuyển nào
thì được tập hợp cho tuyến đường vận chuyển đó.
1.2.3- Kế toán chi phí theo phương pháp KKTX
Phương pháp kê khai thường xuyên (KKTX): là phương pháp
theo dõi và phản ánh một cách thường xuyên liên tục sau mỗi lần phát
sinh các nghiệp vụ kinh tế. Hạch toán chi phí theo phương pháp
KKTX cho phép kiểm soát hàng ngày và tại bất kỳ thời điểm nào các
hoạt động nhập, xuất, tồn kho vật tư. Phương pháp này phù hợp với
những doanh nghiệp có quy mô sản xuất kinh doanh lớn, các nghiệp
vụ phát sinh thường xuyên liên tục
*) Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên vật liệu,
nhiên liệu,
động lực...dùng vào các hoạt động dịch vụ trong một kỳ kinh doanh.
Trong doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vận tải biển, chi phí
nhiên liệu có thể xác định theo 2 cách:


-Trực tiếp:

Giá trị nhiên liệu

Giá trị nhiên liệu

Giá trị nhiên

còn đầu kỳ ở

+ liệu xuất dùng -

Giá trị

nhiên liệu
Tiêu hao của

=

còn

cuối kỳ ở
phương tiện

phương tiện

trong kỳ

phương tiện
-Gián tiếp:
Căn cứ vào khối lượng dịch vụ thực tế đã hoàn thành và định mức
tiêu hao nhiên liệu trong cho một đơn vị sản phẩm dịch vụ:

Trị giá

Khối lượng dịch vụ

Định mức tiêu hao

nhiên liệu
nhiên liệu =

vận tải thực tế

tiêu hao

đã thực hiện

X

cho một đơn vị sản

phẩm
dịch vụ vận tải

Đối với những vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng
đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt thì được hạch toán trực tiếp cho từng
đối tượng đó.
Trường hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đến đối
tượng tập hợp chi phí, không thể hạch toán riêng thì phải áp dụng
phương pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí cho các đối tượng
có liên quan theo tiêu thức phân bổ phù hợp. Công thức phân bổ như
sau:



Tổng tiêu
thức phân
bổ của từng
đối tượng
Chi phí vật liệu phân =
bổ cho từng đối tượng

Tổng chi phí vật
x
liệu cần phân bổ

Tổng tiêu thức
phân

bổ

của tất cả các đối
tượng
Để theo dõi các khoản chi phí nguyên,vật liệu trực tiếp, kế toán
sử dụng tài khoản 621- “Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp “. Tài
khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí .
Trình tự kế toán các nghiệp vụ được thể hiện qua sơ đồ sau (trang
bên):


SƠ ĐỒ 1: Kế toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
(KKTX ):
TK 152


TK 621

TK

154
Xuất kho nhiên liệu dùng
trực tiếp

Kết chuyển chi phí

Cho kinh doanh dịch vụ

nhiên liệu trực tiếp

TK111,112,141…

TK

152
Nhiên
liệu
dùng
trực
tiếp cho
kinh
doanh
dịch vụ
không
qua

nhập
kho

Giá không
VAT

Nhiên liệu dùng không
hết chuyển kỳ sau

TK 1331
VAT
đầu vào

*) Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản phải trả cho công
nhân trực tiếp thực hiện dịch vụ như tiền lương, tiền công, các khoản
phụ cấp, BHXH, BHYT, KPCĐ.


Trong doanh nghiệp vận tải biển, tiền ăn của thuyền viên cũng
được coi là chi phí nhân công trực tiếp.
Để theo dõi các khoản chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử
dụng tài khoản 622 –“Chi phí nhân công trực tiếp”.Tài khoản này
được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí .
Trình tự kế toán các nghiêp vụ được thể hiện qua sơ đồ sau:


SƠ ĐỒ 2: Kế toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp:
TK 334


TK 622

TK 154
Tiền lương và phụ cấp lương
phải trả cho công nhân viên

Kết chuyển chi phí
nhân công trực tiếp

TK 338
Các khoản đóng góp theo tỷ lệ
và tiền ăn của thuyền viên
*) Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết còn lại để kinh
doanh dịch vụ sau chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công
trực tiếp phát sinh trong bộ phận kinh doanh dịch vụ của doanh
nghiệp.
Để theo dõi các khoản chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng
TK 627- "Chi phí sản xuất chung". Tài khoản này được mở chi tiết
cho từng bộ phận kinh doanh dịch vụ.
TK 627 trong doanh nghiệp vận tải biển bao gồm 8 TK cấp 2 sau:
+ 6271- chi phí nhân viên phân xưởng

+6275-Chi phí sửa chữa

TSCĐ
+ 6272- chi phí vật liệu

+6276-Chi phí bảo hiểm



+ 6273- chi phí dụng cụ

+6277-Chi phí dịch vụ

mua ngoài
+ 6274- chi phí khấu hao tài sản cố định

+6278-Chi phí bằng tiền

khác
Trình tự kế toán các nghiêp vụ được thể hiện qua sơ đồ sau:


SƠ ĐỒ 3: Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất chung (kktx)
TK 334, 338

TK 627

TK

111, 112, 152 ...
Chi phí nhân viên

Các khoản giảm chi phí
Sản xuất chung (phế liệu thu
hồi, vật tư xuất dùng

TK 152, 153


không hết ...)

Chi phí vật liệu, dụng cụ
TK154
TK 421, 335

Phân bổ (hoặc kết chuyển)

Chi phí theo dự toán

chi phí sản xuất chung

TK 331, 111, 112...
Các chi phí

TK 632
Chi phí sản xuất chung cố định

sản xuất chung khác

do hoạt đông dưới mức công

suất
*) Tổng hợp chi phí .
Để tổng hợp toàn bộ chi phí sản phẩm và tính giá thành dịch vụ
hoàn thành theo phương pháp KKTX, kế toán sử dụng tài khoản 154"Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang".
Trình tự kế toán các nghiêp vụ được thể hiện qua sơ đồ sau (trang
bên):




SƠ ĐỒ 4: Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí (KKTX)
TK 621

TK 154

TK

138, 334...
Chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp

Các khoản ghi giảm
chi phí

TK 622
Chi phí nhân công trực tiếp
TK
632
TK 627
Chi phí sản xuất chung

Giá thành thực tế dịch vụ

được phân bổ

vận tải hoàn thành

Chi phí sản xuất chung không phân bổ


1.2.4- Kế toán chi phí theo phương pháp KKĐK.
Phương pháp kiểm kê định kỳ (KKĐK): khác với phương pháp
KKTX, trong các doanh nghiệp áp dụng phương pháp KKĐK thì các
nghiệp vụ phát sinh không được ghi sổ liên tục. Muốn xác định được
nguyên vật liệu xuất dùng kế toán phải dựa vào kết quả kiểm kê cuối
kỳ.


*) Kế toán chi phí nguyên vật liệu:
Để phản ánh chi phí nguyên vật liệu xuất dùng, kế toán sử dụng
TK 621 – "Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp". Tài khoản 621 được mở
chi tiết theo từng đối tượng.


Trình tự kế toán các nghiêp vụ được thể hiện qua sơ đồ sau:
SƠ ĐỒ 5: Kế toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
( KKĐK)
TK 331, 111, 112

TK 6111

TK 621

TK 631
Gía trị vật liệu

Gía trị vật liệu

Kết chuyển chi


phí
tăng trong kỳ

dùng thực hiện

vật liệu trực tiếp

dịch vụ
TK 151, 152
Giá trị vật liệu
chưa dùng cuối kỳ
Kết chuyển giá trị vật liệu chưa dùng đầu kỳ
*) Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
Kế toán sử dụng tài khoản 622- "Chi phí nhân công trực tiếp".
Cách tập hợp chi phí trong kỳ giống như phương pháp KKTX. Cuối
kỳ, kế toán kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào TK 631:
Nợ TK 631 (chi tiết theo đối tượng )
Có TK 622 (chi tiết theo đối tượng )
*) Kế toán chi phí sản xuất chung:


×