Tải bản đầy đủ (.doc) (5 trang)

BÀI THUYẾT TRÌNH về đất đỏ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (77.51 KB, 5 trang )

BÀI THUYẾT TRÌNH VỀ ĐẤT ĐỎ
NHÓM 7
I.
GIỚI THIỆU CHUNG
- Diện tích đất đỏ khoảng 3.014.594 ha.
- Đất đỏ tập trung nhiều nhiều ở Tây Nguyên, Đông
Nam Bộ (1.018.786 ha, chiếm 43% tổng diện tích
Đông Nam Bộ) và một số tỉnh vùng núi nước ta.
II.

Quá trình hình thành đất đỏ

Hình thành trên các loại đá mẹ như: bazan, điabaz,
gabro, đá vôi... và đất chủ yếu phát triển trên đá
mácma bazơ, trung tính và đá vôi
Đất đỏ gặp nhiều ở dạng địa hình như: cao nguyên
lượn sóng, dốc thoải, dốc và chia cắt mạnh.
Theo kết quả nghiên cứu phân loại đất Việt theo
phương pháp quốc tế (FAO- UNESCO- WRB) thì
nhóm đất đỏ có 3 đơn vị:
Đất nâu đỏ (Fd)- Rhodic Ferralsols (FRr)
Đất nâu vàng (Fx) - Xanthic Ferralsols (FRx)
Đất mùn vàng đỏ trên núi (Fh)- Humic Ferralsols
(FRu).
III.

TÍNH CHẤT CHUNG

1) Tính lí tính
Đất thường có màu đỏ, nâu, tím, vàng.
Tầng đất tương đối dày, thành phần cơ giới


nặng, kết cấu đất tốt, tơi xốp.


Hạt kết tương đối bền, thoát nước nhanh,
thường bị khô hạn
2) Tính hóa tính
Khoáng nguyên sinh ít hầu hết là khoáng
thứ sinh,
đất chua, độ no bazơ thấp, khả năng hấp thụ không
cao.
Khoáng sét chủ yếu là kaolinit. Mùn giàu
chủ yếu là axit Fulvic.
Đạm giàu, lân khá, kali trung bình.
IV.

ĐẶC ĐIỂM TỪNG LOẠI ĐẤT

1. Đất nâu đỏ (Fd)- Rhodic Ferralsols (FRr):
- Diện tích: khoảng 2,68 triệu ha chiếm 8,5% diện tích
đất Việt Nam.
- Phân bố: Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, Quảng Trị,
Nghệ An, Thanh Hoá, Cao Bằng, Lạng Sơn, Sơn La...
Được chia thành 5 loại gồm:
Đất feralit nâu đỏ trên đá macma bazo và trung
tính.
Đất feralit nâu vàng trên đá macma bazo và trung
tính.
Đất feralit đỏ nâu trên đá vôi.
Đất nâu vùng bán khô hạn và khô hạn.
Đất feralit nâu thẫm trên đá macma bazo và trung

tính
TÍNH CHẤT
Hàm lượng chất hữu cơ và hàm lượng đạm khá lớn
tương ứng là 2.68% và 0,15% .Hàm lượng lân là
0,12%. hàm lượng Kali có tổng số nghèo 0,25 - 0,40%,
mức độ phân giải chất hữu cơ mạnh.
- Lân và kali dễ tiêu đều nghèo (P2O5 = 4,4 - 6,1 mg /
100g đất); K2O = 1,0 - 2,0 mg / 100g đất.


- Dung tích hấp thu thấp. Tổng cation kiềm trao đổi
trong đất thấp (Ca++ + Mg++ = 0,98 - 1,06 me/ 100g
đất).
- Đất tốt tầng đất dày, mịn, hàm lượng sét cao, không
lẫn đá.
THÍCH NGHI VÀ SỬ DỤNG
Trồng các loại cây thích hợp như: cây họ đậu, café,
cao su, chè, sầu riêng
Áp dụng biện pháp nông lâm kết hợp, tích cực bón
phân hữu cơ, đặc biệt là bón lân, kali và đạm để có
thêm chất dinh dưỡng trong đất.
Diện tích đất feralit nâu đỏ tương đối lớn nhưng việc
khai thác và sử dụng còn nhiều bất cập, vì vậy cần
phải có những biện pháp sử dụng cũng như cải tạo
hợp lý
Tăng cường giử ẩm cho đất vào mùa khô, đồng thời
cần chủ động tưới tiêu vào mùa khô hạn.
Trồng rừng để chống xói mòn đất, tăng độ mùn cho
đất và làm cho tầng đất dày hơn.


2. Đất nâu vàng (Fx) - Xanthic ferralsols
TÍNH CHẤT
Đất nâu vàng có phản ứng chua (pHKCl = 4,01 - 4,34).
- Đất giảm mùn và đạm tổng số (tương ứng là 5.738%
và 0,218%).
- Lân tổng số trung bình (0,09 - 0,21%).
- Kali tổng số nghèo (0,02 - 0,04%).
- Các chất dễ tiêu đều nghèo (P2O5 = 5- 7mg/ 100g
đất); K2O = 4- 9 mg / 100g đất).
- Hàm lượng các cation kiềm trao đổi trong đất thấp


(Ca++ + Mg++ = 0, 6 - 1,4 me/ 100g đất).
PHÂN BỐ
Phân bố ở rìa đồng bằng, tại đây có những dải đất
hẹp-đất phù sa cổ Địa hình cao hơn hẳn đồng bằng
(khoảng 25-30m) và dạng đồi lượn sóng
Tập trung ở các tỉnh Tây Nguyên, Phủ Quỳ, Vĩnh Linh,
vv...
MỘT SỐ LOẠI ĐẤT THUỘC NHÓM ĐẤT NÂU VÀNG
THÍCH NGHI VÀ SỬ DỤNG
- Đất nâu vàng thường được khai thác để trồng cao
su, cà phê, chè, ca cao, dâu tằm, cây ăn quả.
- Chú ý chống xói mòn, che phủ giữ ẩm vào mùa khô,
bón thêm lân, kali.
3.

ĐẤT MÙN VÀNG ĐỎ TRÊN NÚI

- Hình thành ở độ cao trên 900m so với mặt biển, ở

địa hình chia cắt, dốc nhiều, mặt đất được che phủ
bằng thảm thực vật rừng.
- Đất mùn vàng đỏ trên núi phát triển trên sản phẩm
phong hóa của đá mẹ bazan ở Bình Định thường có
hình thái phẫu diện phân hóa, tầng đất mịn không
sâu.
TÍNH CHẤT :
- Đất có phản ứng rất chua (pHKCl = 3,81 - 4,14 ).
- Giàu mùn và đạm tổng số (tương ứng 6,64 - 7,44%
và 0,27 - 0,28%).
- Lân tổng số giàu (0, 218 - 0,,575).
- Kali tổng số nghèo (0,02 - 0,04%). Các chất dễ tiêu
đều nghèo (PO5 = 4,2 - 7,5mg/100g đất, K2O= 4,8 - 9,6
mg/100g đất.
- Hàm lượng các cation kiềm trao đổi trong đất thấp
Ca2+ + Mg2+ từ 0,6 - 1,2mg/100g đất). Dung tích hấp
thu khá


THÍCH NGHI VÀ SỬ DỤNG
- Hướng sử dụng ở những nơi có độ dốc lớn thì nên
trồng cây lâm nghiệp, tạo rừng đầu nguồn
Những nơi thấp hơn và có địa hình thoải hoặc lượn
sóng thì có thể trồng được các loại cây ăn quả, các
loại rau có nguồn gốc ôn đới, các cây đặc sản như
quế, hồi
- chống xói mòn và bảo vệ đất
V. KẾT LUẬN CHUNG
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản
xuất chủ yếu không thể thay thế được của ngành

nông - lâm. Là mặt bằng để bố trí các điển dân cư, các
cơ sở công nghiệp, các công trình cơ sở hạ tầng
phục vụ cho sản xuất, sinh hoạt cũng như các công
trình quốc phòng. Trong điều kiện nền kinh tế thị
trường, đất đai trở thành một hàng hóa đặc biệt, việc
thay đổi mục đích sử dụng có thể làm thay đổi mạnh
mẽ giá trị của đất đai. Như đất feralit nâu đỏ giử vai
trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội nước
ta. Vì vậy, cần phải có kế hoạch sử dụng cũng như cải
tạo dất hợp lý để phát huy các giá trị của dât mang lại
nhằm tránh lãng phí nguồn tài nguyên này trong việc
phát triển kinh tế - xã hội.



×