Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Chính sách tài chính thúc đẩy ứng dụng kết quả nghiên cứu trong lĩnh vực nông nghiệp vào thực tiễn ( nghiên cứu trường hợp tỉnh gia lai)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.74 MB, 102 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
--------------------------------

NGUYỄN THỊ PHƢƠNG MAI

CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH
THÚC ĐẨY ỨNG DỤNG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP VÀO THỰC TIỄN
(NGHIÊN CỨU TRƢỜNG HỢP TỈNH GIA LAI)

LUẬN VĂN THẠC SỸ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Gia Lai, 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
--------------------------------

NGUYỄN THỊ PHƢƠNG MAI

CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH
THÚC ĐẨY ỨNG DỤNG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP VÀO THỰC TIỄN
(NGHIÊN CỨU TRƢỜNG HỢP TỈNH GIA LAI)

LUẬN VĂN THẠC SỸ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
MÃ SỐ: .....................



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn Văn Kim

Gia Lai, 2015


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................4
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................5
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ...............................................................................6
DANH MỤC HÌNH ....................................................................................................7
PHẦN MỞ ĐẦU .........................................................................................................8
1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................8
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ........................................................................10
3. Mục tiêu đề tài ...................................................................................................11
4. Phạm vi nghiên cứu ...........................................................................................12
5. Mẫu khảo sát ......................................................................................................12
6. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................12
7. Giả thuyết nghiên cứu ........................................................................................12
8. Phƣơng pháp nghiên cứu ..................................................................................12
9. Kết cấu của Luận văn ........................................................................................13
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH THÚC ĐẨY
ỨNG DỤNG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀO THỰC TIỄN .................................14
1.1.

Các khái niệm ..............................................................................................14

1.1.1. Khái niệm chính sách ...............................................................................14
1.1.2. Nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực nông nghiệp, mối quan hệ giữa
nghiên cứu khoa học và thị trường.....................................................................16

1.1.3. Chính sách tài chính trong lĩnh vực Khoa học và Công nghệ .......................17
1.2.

Chính sách Khoa học và Công nghệ............................................................18

1.2.1 Chính sách đầu tư cho Khoa học và Công nghệ .......................................18
1.2.2. Giải pháp tài chính và thiết chế tổ chức, hoạt động Khoa học và Công
nghệ ....................................................................................................................19
1.2.3. Phát triển nguồn nhân lực và trọng dụng nhân tài KH&CN ...................20
1.3.

Chính sách tài chính trong lĩnh vực KH&CN .............................................22

1.4. Vai trò của chính sách tài chính trong việc thúc đẩy ứng dụng kết quả nghiên
cứu..........................................................................................................................23

1


1.5. Vai trò của các tổ chức dịch vụ, tƣ vấn, môi giới trung gian và các doanh
nghiệp KH&CN cho việc ứng dụng kêt quả nghiên cứu vào thực tiễn .................25
* Kết luận Chƣơng 1 ..............................................................................................26
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH TRONG VIỆC THÚC
ĐẨY ỨNG DỤNG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRONG LĨNH VỰC
NÔNG NGHIỆP VÀO THỰC TIỄN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI ................27
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Gia Lai ........................27
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ....................................................................................27
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội tỉnh Gia Lai .....................................................28
2.2. Tình hình sản xuất nông nghiệp và nghiên cứu khoa học của tỉnh Gia Lai ...29
2.2.1. Khái quát về tình hình sản xuất nông nghiệp của tỉnh Gia Lai ...............29

2.2.2. Thực trạng về số lượng và kinh phí của các Đề tài, Dự án KH&CN triển
khai giai đoạn 2000 – 2010 ................................................................................33
2.3. Thực trạng về vi ệc ứng dụng các kết quả nghiên cứu khoa học vào thực tiễn
trong lĩnh vực nông nghiệp của tỉnh Gia Lai .........................................................37
2.3.1. Các kết quả nghiên cứu thuộc lĩnh vực nông nghiệp tại Gia Lai từ 20002010 ....................................................................................................................37
2.3.2. Kết quả đánh giá hiệu quả của các Đề tài, Dự án thuộc lĩnh vực nông
nghiệp tại Gia Lai từ 2000-2010 ........................................................................39
2.3.3. Thực trạng ứng dụng các kết quả nghiên cứu giai đoạn từ 2010 đến nay
............................................................................................................................45
2.4. Chính sách thúc đẩy ứng dụng kết quả nghiên cứu vào thực tiễn trong lĩnh
vực nông nghiệp.....................................................................................................47
2.4.1. Chính sách chung về KH&CN đối với lĩnh vực nông nghiệp ..................47
2.4.2. Chính sách tài chính đối với việc ứng dụng kết quả nghiên cứu trong lĩnh
vực nông nghiệp tại tỉnh Gia Lai........................................................................51
2.4.3. Nhu cầu hoàn thiện chính sách tài chính thúc đẩy ứng dụng kết quả
nghiên cứu KH&CN vào thực tiễn trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp của tỉnh
Gia Lai ................................................................................................................56
2.5. Tình hình hoạt động của tổ chức dịch vụ, tƣ vấn, môi giới trung gian và các
doanh nghiệp KH&CN trong việc thúc đẩy ứng dụng các kết quả nghiên cứu
trong lĩnh vực nông nghiệp vào thực tiễn của tỉnh Gia Lai ...................................59
2


* Kết luận Chƣơng 2 ..............................................................................................61
CHƢƠNG 3. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH THÚC ĐẨY
ỨNG DỤNG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP
TẠI TỈNH GIA LAI ..................................................................................................62
3.1. Luận cứ thực tiễn ............................................................................................62
3.1.1. Thực trạng chính sách Khoa học và Công nghệ tại Việt Nam .................62
3.1.2. Kinh nghiệm của một số nước ..................................................................63

3.2. Định hƣớng sử dụng chính sách tài chính thúc đẩy ứng dụng kết quả nghiên
cứu trong lĩnh vực nông nghiệp trong giai đoạn hiện nay .....................................66
3.3. Một số chính sách tài chính thúc đẩy ứng dụng kết quả nghiên cứu trong lĩnh
vực nông nghiệp vào thực tiễn tại tỉnh Gia Lai .....................................................68
3.2.1. Chính sách tài chính hỗ trợ cho các đơn vị ứng dụng, chuyển giao kết
quả nghiên cứu ...................................................................................................68
3.2.2. Chính sách tài chính hỗ trợ cho người dân áp dụng sản phẩm nghiên cứu
khoa học..............................................................................................................70
3.2.3. Chính sách tài chính hỗ trợ xây dựng tổ chức nông dân và hiệp hội ngành
hàng ....................................................................................................................72
3.3. Một số giải pháp hỗ trợ bổ sung .....................................................................75
3.4. Dự kiến khả năng tác động của chính sách tài chính trong việc thúc đẩy
nghiên cứu trong lĩnh vực nông nghiệp vào thực tiễn của tỉnh Gia Lai ................77
3.4.1. Tác động dương tính của chính sách .......................................................78
3.4.2. Tác động âm tính của chính sách .............................................................79
3.4.3. Tác động ngoại biên của chính sách ........................................................80
* Kết luận Chƣơng 3 ..............................................................................................81
KẾT LUẬN ...............................................................................................................82
KHUYẾN NGHỊ .......................................................................................................83
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................85
PHỤ LỤC ..................................................................................................................87

3


LỜI CẢM ƠN
Trƣớc hết, tôi xin gửi lời cám ơn chân thành nhất đến toàn thể Quý Thầy, Cô
giáo của Trƣờng Đại học Khoa học, Xã hội và Nhân văn Hà Nội, Trƣờng Đại học
Khoa học, Xã hội và Nhân văn thành phố Hồ Chí Minh đã truyền đạt những kiến
thức quý báu cho tôi trong suốt quá trình học tại lớp cao học chuyên ngành Quản lý

Khoa học và Công nghệ.
Với lòng kính trọng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến PGS.TS. Nguyễn Văn
Kim, ngƣời trực tiếp hƣớng dẫn luận văn đã tận tình chỉ bảo và hƣớng dẫn tôi tìm ra
hƣớng nghiên cứu, tiếp cận thực tế, tìm kiếm tài liệu, xử lý và phân tích số liệu, giải
quyết vấn đề… nhờ đó tôi mới có thể hoàn thành luận văn cao học của mình.
Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến Lãnh đạo Sở Khoa học và Công nghệ,
Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Phòng Kinh tế, Kinh tế - Hạ tầng các
huyện, thị xã, thành phố của tỉnh Gia Lai đã giúp đỡ tôi thu thập thông tin, số liệu
trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu luận văn.
Xin chân thành cảm ơn tất cả các bạn bè, đồng nghiệp đã động viên giúp đỡ
nhiệt tình và đóng góp nhiều ý kiến quý báu để tôi hoàn thành luận văn này.
Do thời gian nghiên cứu có hạn, luận văn của tôi chắc hẳn không thể tránh
khỏi những sơ xuất, thiếu sót, tôi rất mong nhận đƣợc sự đóng góp của các thầy cô
giáo cùng toàn thể bạn đọc.
Xin trân trọng cảm ơn!
Gia Lai, ngày

tháng

năm 2015

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Phƣơng Mai

4


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


CNH, HĐH:

Công nghiệp hoá, hiện đại hoá

KH&CN:

Khoa học và Công nghệ

KHKT:

Khoa học kỹ thuật

KT-XH:

Kinh tế - Xã hội

NSKH:

Ngân sách khoa học

R&D:

Nghiên cứu và triển khai

UBND:

Ủy ban nhân dân

XHCN:


Xã hội chủ nghĩa

5


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Giá trị sản xuất nông nghiệp phân theo ngành kinh tế của tỉnh Gia Lai ..29
Bảng 2.2: Giá trị sản xuất nông nghiệp theo giá so sánh 2010 phân theo
huyện/quận/thị xã/thành phố thuộc tỉnh ....................................................................30
Bảng 2.3: Diện tích đất nông nghiệp của tỉnh Gia Lai ..............................................31
Bảng 2.4: Giá trị sản xuất ngành trồng trọt theo giá hiện hành phân theo nhóm cây
trồng ..........................................................................................................................32
Bảng 2.5: Đầu tƣ cho KH&CN tƣ̀ ngân sách nhà nƣớc ...........................................34
Bảng 2.6: Số lƣợng Đề tài, Dự án và kinh phí cho từng lĩnh vực, giai đoạn 2000 2010 ...........................................................................................................................35
Bảng 2.7: Các đề tài đƣợc sử dụng kết quả nghiên cứu triển khai thực tế có hiệu
quả, giai đoạn 2000-2010 ..........................................................................................40
Bảng 2.8: Các đề tài đƣợc sử dụng kết quả nghiên cứu ra thực tế có hiệu quả chƣa
cao, giai đoạn 2000 – 2010 .......................................................................................43
Bảng 2.9: Số lƣợng và kinh phí cho Đề tài, Dự án giai đoạn 2010 – 2015 ..............46

6


DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1. Sơ đồ các yêu cầu khi xây dựng chính sách ..............................................15
Hình 2.1. Biểu đồ thể hiện số lƣợng ĐT, DA theo lĩnh vực giai đoạn 2000-2010 ...35
Hình 2.2. Biểu đồ thể hiện kinh phí Đề tài, Dự án theo % các lĩnh vực giai đoạn
2000-2010..................................................................................................................36

Hình 2.3. Dự án trồng hoa theo hƣớng công nghệ cao triển khai tại An Khê – Gia
Lai..............................................................................................................................38
Hình 2.4. Thí nghiệm nhân giống vô tính và hữu tính cây sa nhân tím ....................42
Hình 2.5. Đề tài nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật góp phần làm cho quả cà phê
vối chín tập trung ......................................................................................................43

7


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay ở nƣớc ta, với vai trò, vị trí đặc biệt quan trọng đối với sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ tổ quốc, khoa học và công nghệ luôn đƣợc Đảng và Nhà nƣớc quan
tâm, chú trọng. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng
khóa VIII đã khẳng định “Khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, là động
lực phát triển kinh tế, xã hội, là điều kiện cần thiết để giữ vững độc lập dân tộc và
xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội”.
Tại Đại hội Đảng lần IX, Đảng ta tiếp tục khẳng định “Phát triển khoa học và
công nghệ là quốc sách hàng đầu là nền tảng và là động lực đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nƣớc”.
Hội nghị trung ƣơng 6 khóa (XI) cũng đã chỉ rõ: "Phát triển và ứng dụng khoa
học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, là một trong những động lực quan trọng
nhất để phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc; là một nội dung cần đƣợc ƣu
tiên tập trung đầu tƣ trƣớc một bƣớc trong hoạt động của các ngành, các cấp.
Gia Lai là một tỉnh miền núi nằm ở khu vực phía bắc cao nguyên Trung Bộ
thuộc vùng Tây Nguyên Việt Nam. Khí hậu và thổ nhƣỡng Gia Lai rất thích hợp
cho việc phát triển nhiều loại cây ngắn và dài ngày, chăn nuôi và kinh doanh tổng
hợp nông lâm nghiệp đem lại hiệu quả kinh tế cao.
Gia Lai có gần 500.000 ha diện tích đất sản xuất nông nghiệp, trong đó có hơn
291.000 ha đất cho trồng cây hàng năm và hơn 208.000 ha cây lâu năm nên có tiềm

năng rất lớn để phát triển sản xuất nông nghiệp.
Do tính chất đặc trƣng của đất đai và khí hậu, tỉnh Gia Lai có thể bố trí một
tập đoàn cây trồng, vật nuôi phong phú, đa dạng, có giá trị kinh tế cao; xây dựng
các vùng sản xuất nông nghiệp chuyên canh tập trung có quy mô lớn với những sản
phẩm hàng hóa có lợi thế cạnh tranh.
Mục tiêu phát triển KT – XH chủ yếu trong giai đoạn 2010 – 2015 của tỉnh
cũng đã nêu rõ: Phấn đấu tăng trƣởng kinh tế bình quân hàng năm đạt 12,8% trở
lên. Coi trọng hiệu quả kinh tế, phát triển chiều sâu, tiết kiệm tài nguyên trong quá
trình phát triển kinh tế nhanh, bền vững. Tiếp tục phát triển nông - lâm nghiệp theo
hƣớng kết hợp giữa mở rộng quy mô với nâng cao chất lƣợng cây trồng, vật nuôi.

8


Tạo bƣớc chuyển biến mạnh mẽ trong ứng dụng các thành tựu khoa học và công
nghệ vào sản xuất và đời sống.
Theo đó, trong các nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu bao gồm: Phát triển nông lâm nghiệp toàn diện theo hƣớng bền vững, giải quyết tốt vấn đề nông nghiệp, nông
dân, nông thôn và xây dựng nông thôn mới.
Phát triển nông - lâm nghiệp theo hƣớng sản xuất hàng hóa có năng suất, chất
lƣợng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao. Xây dựng các mô hình sản xuất tập
trung gắn sản xuất với chế biến, tiêu thụ sản phẩm và các mô hình sản xuất phù hợp
với tập quán của ngƣời đồng bào dân tộc thiểu số.
Và để thực hiện, vấn đề đặt ra từ góc độ của khoa học và công nghệ là phải tạo
và áp dụng đƣợc những thành tựu nghiên cứu khoa học, đáp ứng các nhu cầu và yêu
cầu từ thực tiễn sản xuất và đời sống của tỉnh trong giai đoạn phát triển.
Trong thực tế, trên cơ sở những chủ trƣơng, đƣờng lối chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nƣớc và bám sát chủ trƣơng, nghị quyết, quyết định của Tỉnh Ủy,
HĐND, UBND tỉnh, xuất phát từ yêu cầu thực tiễn, khoa học và công nghệ của tỉnh
đã nghiên cứu ứng dụng tập trung cho lĩnh vực nông nghiệp - nông thôn. Các kết
quả nghiên cứu, ứng dụng đã góp phần quan trọng vào việc phát triển kinh tế - xã

hội, đảm bảo an ninh quốc phòng, nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống chính
trị từ tỉnh đến cơ sở. Tuy nhiên, việc ứng dụng đề tài, dự án sau nghiên cứu còn phụ
thuộc vào nhiều yếu tố. Trong đó có vấn đề liên quan đến chính sách tài chính nhƣ:
Nhiều đề tài có tính ứng dụng cao, mang lại hiệu quả nhƣng không đủ tài chính để
hỗ trợ ứng dụng và nhân rộng kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ vào đời
sống sản xuất một cách hiệu quả nhất. Hay một số kết quả nghiên cứu đƣợc triển
khai nhƣng sản phẩm từ việc ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật của ngƣời dân
chƣa đƣợc đảm bảo đầu ra, cần thiết phải có một nguồn tài chính hỗ trợ các doanh
nghiệp làm cầu nối giữa nông dân và ngƣời tiêu thụ.
Để thấy rõ hơn thực trạng và phƣơng thức quản lý hiện nay đối với hoạt động
nghiên cứu khoa học, đặc biệt là thiết chế và chính sách tài chính đối với việc áp
dụng thành tựu nghiên cứu của các đề tài, dự án KH&CN, Đề tài nghiên cứu Chính
sách tài chính thúc đẩy ứng dụng kết quả nghiên cứu trong lĩnh vực nông nghiệp
vào thực tiễn (nghiên cứu trường hợp tỉnh Gia Lai) đã đƣợc lựa chọn để nghiên cứu
và triển khai thực hiện.
9


Đây là một đề tài vừa có ý nghĩa lý luận, vừa có ý nghĩa thực tiễn, và hy vọng
sẽ có đƣợc những đóng góp thiết thực cho công tác quản lý KH&CN, đặc biệt là
việc nâng cao kết quả ứng dụng thành tựu nghiên cứu của các đề tài, dự án khoa học
và công nghệ cấp tỉnh ở tỉnh Gia Lai trong giai đoạn phát triển hiện nay.
Theo đó, kết quả nghiên cứu của Đề tài sẽ đáp ứng đƣợc các yêu cầu về:
- Ý nghĩa khoa học: góp phần bổ sung và hoàn thiện cho hệ thống lý thuyết về
Chính sách khoa học nói chung và Chính sách tài chính cho việc áp dụng các thành
tựu nghiên cứu khoa học nói riêng;
- Ý nghĩa thực tiễn: góp phần nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động nghiên cứu
khoa học, đặc biệt là góp phần nâng cao kết quả ứng dụng thành tựu nghiên cứu của
các đề tài, dự án khoa học và công nghệ của tỉnh Gia Lai trong giai đoạn phát triển
hiện nay;

- Tính thời sự: triển khai thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp
hành Trung ƣơng Đảng khóa XI (Nghị quyết số 20-NQ/TW) về phát triển khoa học
và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh
tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế và để triển khai thực
hiện Luật KH&CN 2013 (Điều 40 - Trách nhiệm tiếp nhận và tổ chức ứng dụng kết
quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, và Điều 44 - Trách nhiệm triển khai
ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ) .
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Trong thực tế, nghiên cứu hỗ trợ việc ứng dụng các kết quả của hoạt động
nghiên cứu khoa học là một chủ đề đƣợc giới nghiên cứu quan tâm từ nhiều năm
nay.
Năm 2003, Viện nghiên cứu phát triển Giáo dục (Bộ Giáo dục và Đào tạo)
cũng đã thực hiện Đề tài nghiên cứu cấp Bộ “Đánh giá hiệu quả hoạt động nghiên
cứu khoa học trong các trƣờng đại học”. Tuy nhiên, nội dung nghiên cứu chủ yếu
của Đề tài này cũng chỉ tập trung vào việc đánh giá hiệu quả của nghiên cứu khoa
học.
Năm 2005, Liên hiệp các Hội KH&KT tỉnh Lâm Đồng đã thực hiện Đề tài
"Điều tra đánh giá hiệu quả các đề tài, dự án KH&CN trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
giai đoạn 1996 – 2005". Nội dung nghiên cứu của Đề tài đã phân nhóm đƣợc các
tiêu chí đánh giá hiệu quả đối với các đề tài và dự án, từ đó xây dựng các nhóm giải
10


pháp nâng cao hiệu quả các đề tài, dự án Khoa học và Công nghệ cấp tỉnh. Tuy
nhiên, đề tài này vẫn có hạn chế là do có nhiều yếu tố tác động làm cho việc điều tra
xã hội học chƣa cho đƣợc một đánh giá chính xác về giá trị và hiệu quả sử dụng của
từng đề tài, dự án riêng biệt cũng nhƣ so sánh đƣợc mức giá trị và mức hiệu quả đạt
đƣợc giữa các đề tài dự án với nhau.
- Đề tài "Nghiên cứu xây dựng phƣơng pháp và hệ thống các chỉ tiêu thống kê
việc ứng dụng các thành quả của công tác nghiên cứu - triển khai vào sản xuất và

đời sống" do ThS. Phạm Ngọc Minh chủ trì đã nghiên cứu đƣa ra tổng quan các
phƣơng pháp luận về điều tra thống kê việc ứng dụng các thành tựu KH&CN và
phƣơng pháp luận xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê; xây dựng phƣơng pháp và
hệ thống các chỉ tiêu chủ yếu thống kê kết quả ứng dụng các đề tài nghiên cứu triển khai. Tuy nhiên đề tài chỉ giới hạn với đối tƣợng là thống kê ứng dụng thành
quả nghiên cứu - triển khai vào một số lĩnh vực chủ yếu của sản xuất và kinh doanh
ở địa phƣơng. Qua đó, để đánh giá hiệu quả nghiên cứu - triển khai đối với phát
triển kinh tế- xã hội và môi trƣờng.
Năm 2004, Nguyễn Lan Anh trong khuôn khổ để tài "Nghiên cứu cơ chế, biện
pháp thúc đẩy ứng dụng kết quả nghiên cứu và phát triển sau nghiệm thu" đã đƣa ra
một số phƣơng hƣớng chung để thúc đẩy ứng dụng kết quả nghiên cứu và phát triển
sau nghiệm thu. Tuy nhiên, đề tài chƣa đƣa ra đƣợc chính sách cụ thể cho bất cứ
một ngành hoặc một địa phƣơng cụ thể nào.
Các đề tài trên đã nêu lên những thực trạng chung và đã đƣa ra những giải
pháp khái quát nhằm nâng cao hiệu quả ứng dụng các thành tựu KH&CN trong điều
kiện hội nhập, song chƣa đáp ứng cụ thể trong quá trình xây dựng, thực hiện và ứng
dụng các thành tựu KH&CN và một số giải pháp tối ƣu trong thời điểm hiện nay,
trong đó có các giải pháp chính sách về tài chính.
3. Mục tiêu đề tài
Xây dựng chính sách tài chính thúc đẩy ứng dụng kết quả nghiên cứu trong
lĩnh vực nông nghiệp vào thực tiễn trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
Theo đó nội dung nghiên cứu của đề tài cần phải giải quyết các nhiệm vụ cụ
thể sau:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về các chính sách tài chính đối với việc ứng dụng
các kết quả nghiên cứu.
11


- Đánh giá thực trạng chính sách tài chính thúc đẩy ứng dụng các kết quả
nghiên cứu trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
- Đề xuất chính sách tài chính thúc đẩy ứng dụng kết quả nghiên cứu trong

lĩnh vực nông nghiệp vào thực tiễn.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: địa bàn tỉnh Gia Lai;
- Phạm vi về thời gian: Số liệu khảo sát đƣợc lấy từ kết quả ứng dụng các đề
tài nghiên cứu trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp từ năm 2000 đến năm 2010.
- Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu và đề xuất giải pháp chính sách tài chính
nhằm thúc đẩy ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực nông nghiệp
vào thực tiễn trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
5. Mẫu khảo sát
Khảo sát đƣợc thực hiện tại các cơ quan nhƣ Sở KH&CN, Sở NN&PTNT,
Phòng Kinh tế và Kinh tế - Hạ tầng các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh
Gia Lai. Ngoài ra đối tƣợng khảo sát còn là một số các chủ nhiệm đề tài, dự án đã
thực hiện tại tỉnh Gia Lai từ năm 2000 đến năm 2010. Cụ thể: Đã tiến hành khảo sát
tại 52 cơ quan chủ trì, chủ nhiệm đề tài, dự án; 21 cán bộ quản lý, giám sát đề tài,
dự án; 100 hộ gia đình, cá nhân nơi triển khai và sử dụng kết quả đề tài, dự án.
6. Câu hỏi nghiên cứu
Cần xây dựng chính sách tài chính nhƣ thế nào để thúc đẩy việc ứng dụng kết
quả nghiên cứu trong lĩnh vực nông nghiệp vào thực tiễn trên địa bàn tỉnh Gia Lai?
7. Giả thuyết nghiên cứu
Xây dựng chính sách tài chính thúc đẩy cho việc ứng dụng các kết quả nghiên
cứu trong lĩnh vực nông nghiệp đƣợc chuyển từ việc cấp phát theo hƣớng khoa học
và công nghệ đẩy sang hƣớng thị trƣờng kéo.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
+ Phân tích tài liệu: Phân tích các tài liệu, số liệu sẵn có về thực trạng ứng
dụng kết quả nghiên cứu trong lĩnh vực nông nghiệp vào thực tiễn tại Gia Lai.
+ Phỏng vấn sâu: Đã tiến hành phỏng vấn 21 cán bộ quản lý đặc biệt là cán bộ
ở Sở KH&CN, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và cán bộ phụ trách lĩnh
vực KH&CN ở phòng Kinh tế, Kinh tế - Hạ tầng các huyện, thị xã, thành phố trên
địa bàn tỉnh Gia Lai.
12



Khảo sát thực tế một số các chủ nhiệm đề tài, dự án đã thực hiện tại tỉnh Gia
Lai từ năm 2000 đến năm 2010.
+ Điều tra bảng hỏi: Điều tra bằng phiếu hỏi, khảo sát thực tế 52 phiếu cho 52
chủ nhiệm đề tài, dự án đã thực hiện tại tỉnh Gia Lai từ năm 2000 đến năm 2010 về
việc đánh giá hiệu quả các hiệu quả các Đề tài, Dự án KH&CN trong lĩnh vực nông
nghiệp trên địa bàn tỉnh Gia Lai giai đoạn 2000 – 2010.
+ Phương pháp xử lý thông tin
Xử lý số liệu định lƣợng bằng ứng dụng công nghệ thông tin: Sử dụng Excel,
thống kê bằng bảng số liệu, đồ thị, biểu đồ.
Xử lý thông tin định tính giữa các đối tƣợng đƣợc phỏng vấn và thông tin định
lƣợng của các đối tƣợng đƣợc điều tra bằng bảng hỏi, với mục đích tìm kiếm những
giải pháp thích hợp trong hình thành và xây dựng chính sách tài chính thúc đẩy ứng
dụng kết quả nghiên cứu trong lĩnh vực nông nghiệp của tỉnh Gia Lai.
9. Kết cấu của Luận văn
Luận văn đƣợc trình bày theo các phần sau:
- Mục lục
- Danh mục các từ viết tắt
- Danh mục các bảng, biểu
- Danh mục hình
- Phần mở đầu
- Chƣơng 1. Cơ sở lý luận của chính sách tài chính thúc đẩy ứng dụng kết quả
nghiên cứu vào thực tiến
- Chƣơng 2: Thực trạng chính sách tài chính trong việc thúc đẩy ứng dụng kết
quả nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực nông nghiệp vào thực tiễn trên địa bàn tỉnh
Gia Lai
- Chƣơng 3. Đề xuất giải pháp chính sách tài chính thúc đẩy ứng dụng kết quả
nghiên cứu trong lĩnh vực nông nghiệp tại tỉnh Gia Lai
- Kết luận

- Khuyến nghị
- Danh mục tài liệu tham khảo
- Các phụ lục

13


PHẦN NỘI DUNG
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH
THÚC ĐẨY ỨNG DỤNG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀO THỰC TIỄN

1.1.

Các khái niệm

1.1.1. Khái niệm chính sách
a. Khái niệm chính sách
Chính sách là thuật ngữ đƣợc sử dụng rộng rãi trên sách vở, trên các phƣơng
tiện thông tin đại chúng và trong đời sống kinh tế - xã hội. Theo từ điển Tiếng Việt:
“Chính sách là những sách lƣợc và kế hoạch cụ thể nhằm đạt một mục đích nhất
định, dựa vào đƣờng lối chính trị chung và tình hình thực tế mà đề ra". Theo tiếp
cận xã hội học: “Chính sách là một tập hợp biện pháp do chủ thể quản lý đƣa ra,
nhằm tạo lợi thế cho một (hoặc một số) nhóm xã hội, giảm lợi thế của một (hoặc
một số) nhóm xã hội khác, để thúc đẩy việc thực hiện một (hoặc một số) mục tiêu
xã hội mà chủ thể quyền lực đang hƣớng tới” hoặc theo tiếp cận tâm lý học “Chính
sách là tập hợp biện pháp đối xử ƣu đãi đối với một nhóm xã hội, nhằm kích thích
vào động cơ hoạt động của nhóm này hƣớng theo việc thực hiện một (hoặc một số)
mục tiêu của chủ thể quyền lực”.
Nhìn chung, chính sách là công cụ của chính trị, là tập hợp các chủ trƣơng và
hành động về phƣơng diện nào đó của nhà nƣớc, nó bao gồm các mục tiêu mà nhà

nƣớc muốn đạt đƣợc và cách làm để thực hiện các mục tiêu đó. Những mục tiêu này
bao gồm sự phát triển toàn diện trên các lĩnh vực kinh tế - văn hóa – xã hội – môi
trƣờng. Trong luận văn này, tác giả sử dụng khái niệm chính sách với khía cạnh là
công cụ của chính trị, tập hợp các chủ trƣơng và hành động nhằm phát triển toàn
diện trên tất cả các lĩnh vực đời sống của nhà nƣớc với các đặc điểm:
- Do một chủ thể quyền lực hoặc chủ thể quản lý đƣa ra (nhà nƣớc);
- Đƣợc ban hành căn cứ vào đƣờng lối chính trị chung và tình hình thực tế;
- Đƣợc ban hành đều có sự tính toán và chủ đích rõ ràng.
- Thể hiện trên một loại văn bản của nhà nƣớc (văn bản quy phạm pháp luật).
b. Yêu cầu của chính sách

14


Để xem xét, đánh giá đƣa chính sách vào trong cuộc sống, bất kì loại chính
sách nào cũng cần phải đạt đƣợc những yêu cầu sau: Tính khách quan (tính khoa
học), tính chính trị, tính đồng bộ, hệ thống, tính thực tiễn, tính hiệu quả.
Các yêu cầu trên tác động qua lại, chi phối lẫn nhau và có tính chất quan trọng
nhƣ nhau. Có thể minh họa mối quan hệ của các yêu cầu trên bằng sơ đồ dƣới đây:

Hình 1.1. Sơ đồ các yêu cầu khi xây dựng chính sách
c. Hiệu lực và hiệu quả của chính sách
Sau khi một chính sách đƣợc ban hành, chủ thể quản lý cần phải quan tâm đến
hiệu quả và hiệu lực của chính sách để có đƣợc biện pháp kịp thời chỉnh lý, sửa đổi
chính sách, đảm bảo chính sách luôn có hiệu lực tác động thúc đẩy xã hội phát triển
phù hợp mục tiêu đã đặt ra.
Một chính sách có hiệu quả và hiệu lực khi nó thúc đẩy việc thực hiện các mục
tiêu phát triển xã hội, gây đƣợc phản ứng trong xã hội, đƣợc dân chúng hƣởng ứng,
gây đƣợc uy tín cho chủ thể quản lý và tạo đƣợc động lực hoạt động của xã hội
hƣớng vào thực hiện mục tiêu của chính sách.

Khi nói đến hiệu quả của chính sách tức là nói đến tác dụng (lợi ích) của chính
sách khi đƣa chính sách áp dụng vào trong cuộc sống. “Hiệu quả của chính sách là
những lợi ích mà một chính sách mang lại cho toàn hệ thống”. Lợi ích đó thể hiện
trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội.
“Khi một chính sách được công bố, nó phải có sức tác động vào xã hội hướng
xã hội đi theo mục tiêu mà chính sách kỳ vọng. Chính sách có tác động được vào xã
hội hay không được gọi là hiệu lực của chính sách”. Hiệu lực này thay đổi theo
vòng đời của một chính sách, trong mỗi giai đoạn của vòng đời hiệu lực của chính
15


sách không giống nhau, nó thay đổi theo quy luật ra đời, phát triển, thịnh vƣợng và
suy vong.
1.1.2. Nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực nông nghiệp, mối quan hệ giữa
nghiên cứu khoa học và thị trường
a. Nghiên cứu khoa học
Nghiên cứu khoa học là hoạt động khám phá, phát hiện, tìm hiểu bản chất, quy
luật của sự vật, hiện tƣợng tự nhiên, xã hội và tƣ duy; sáng tạo giải pháp nhằm ứng
dụng vào thực tiễn.
Nghiên cứu khoa học là sự phát hiện bản chất sự vật, phát triển nhận thức
khoa học về thế giới; hoặc là sáng tạo phƣơng pháp mới và phƣơng tiện kỹ thuật
mới để làm biến đổi sự vật phục vụ cho mục tiêu hoạt động của con ngƣời.
b. Kết quả nghiên cứu khoa học
Các sáng tạo giải pháp, các phƣơng pháp mới, phƣơng tiện kỹ thuật mới, các
phát hiện và quy luật của sự vật, hiện tƣợng tự nhiên đạt đƣợc thông qua việc
nghiên cứu khoa học đƣợc gọi chung là kết quả nghiên cứu khoa học.
c. Nông nghiệp, lĩnh vực nông nghiệp
Nông nghiệp theo nghĩa hẹp là ngành sản xuất ra của cải vật chất mà con
ngƣời phải dựa vào quy luật sinh trƣởng của cây trồng, vật nuôi để tạo ra lƣơng
thực, thực phẩm… để thỏa mãn nhu cầu của mình. Nông nghiệp theo nghĩa rộng

còn bao gồm cả lâm nghiệp, ngƣ nghiệp.
Lĩnh vực nông nghiệp là các hoạt động sản xuất, kinh doanh, nghiên cứu có
liên quan đến ngành nông nghiệp.
d. Nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực nông nghiệp
Nông nghiệp là ngành sản xuất phụ thuộc rất nhiều vào tự nhiên. Những điều
kiện nhƣ: đất đai, nhiệt độ, độ ẩm, lƣợng mƣa, bức xạ mặt trời… ảnh hƣởng trực
tiếp đến năng suất, sản lƣợng cây trồng, vật nuôi, là ngày có năng suất lao động rất
thấp. Do đó, đòi hỏi cần phải có các hoạt động nghiên cứu khoa học nhƣ: sáng tạo
phƣơng pháp mới và phƣơng tiện kỹ thuật mới, sáng tạo giải pháp mới gắn với lĩnh
vực nông nghiệp nhằm tăng năng suất, chất lƣợng cây trồng, vật nuôi; tạo ra các
giống cây trồng, vật nuôi đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất, phục vụ cho nhu cầu
của con ngƣời.
e. Khoa học và công nghệ đẩy, thị trường kéo
16


Nền tảng của sáng tạo khoa học và công nghệ thƣờng bắt nguồn từ sự đặt hàng của
doanh nghiệp, xã hội; từ nhu cầu thực tiễn của cuộc sống; từ các dự báo phát triển kinh
tế, xã hội cũng nhƣ các khám phá mới.
Để nâng cao hiệu quả hoạt động nghiên cứu khoa học, điều tiên quyết là chính
các nhà khoa học phải thay đổi cách thức nghiên cứu khoa học theo hƣớng giải
quyết các vấn đề, nhu cầu của thị trƣờng, đời sống và doanh nghiệp. Cùng với đó, là
sự đánh giá đúng đắn, công bằng của cộng đồng, nhà quản lý cũng nhƣ đẩy mạnh
quá trình triển khai ứng dụng kết quả nghiên cứu vào đời sống sản xuất trong hoạt
động nghiên cứu khoa học.
Để hoạt động nghiên cứu khoa học đạt hiệu quả, các nhà khoa học cần xuất phát từ
nhu cầu của thị trƣờng, của doanh nghiệp, từ những nhu cầu mạnh mẽ của đời sống xã
hội để nghiên cứu. Chính từ yêu cầu mang tính tất yếu này đã hình thành nên thị trƣờng
kéo, từ nhu cầu của thị trƣờng đòi hỏi hoạt động nghiên cứu khoa học muốn hiệu quả
phải phát triển, nghiên cứu theo định hƣớng, theo yêu cầu của thị trƣờng. Đồng thời cũng

cần có những giải pháp, những thiết chế đúng đắn để triển khai kết quả nghiên cứu vào
đời sống sản xuất đạt hiệu quả cao. Đây cũng chính là triết lý, là vấn đề đƣợc nghiên cứu
trong toàn bộ nội dung của Luận văn.
f. Ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực nông nghiệp vào thực tiễn
Là hoạt động của các cá nhân, tổ chức sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học
vào thực tế đời sống sản xuất bằng việc nhân rộng các mô hình trồng trọt, chăn nuôi
đã nghiên cứu đạt kết quả tốt, sử dụng các sản phẩm của nghiên cứu khoa học
(thuốc, cây giống, con giống, phân bón…) vào quá trình trồng trọt, chăn nuôi của
các hộ gia đình, các tổ chức hoặc có thể sử dụng các kết quả đó để phát triển các dự
án sản xuất thử nghiệm, dự án nông thôn miền núi.
1.1.3. Chính sách tài chính trong lĩnh vực Khoa học và Công nghệ
Chính sách tài chính là một trong những cách tiếp cận phân loại chính sách
theo công cụ tác động của chính sách.
Chính sách tài chính là một chính sách công cụ nhằm phục vụ một mục tiêu
phát triển nào đó, chẳng hạn chính sách phát triển quốc gia hoặc chính sách phát
triển một ngành cụ thể trong một quốc gia, nhƣ chính sách công nghiệp, chính sách
nông nghiệp, chính sách khoa học và công nghệ…

17


Chính sách tài chính rất đa dạng: chính sách đầu tƣ, chính sách tín dụng, đến
các chính sách cụ thể nhƣ chính sách thuế, chính sách giá.
Chính sách tài chính trong lĩnh vực Khoa học và Công nghệ là khái niệm dùng để
chỉ các biện pháp, các thiết chế tài chính đầu tƣ, hỗ trợ cho lĩnh vực khoa học công nghệ
thông qua đầu tƣ tiền tệ, chế độ thuế, chính sách giá.
1.2.

Chính sách Khoa học và Công nghệ


Ngày 18/5/1963, tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ nhất của Hội phổ biến
khoa học, kỹ thuật Việt Nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: “Nhiệm vụ của khoa
học, kỹ thuật là cực kỳ quan trọng, cho nên mọi ngành, mọi ngƣời đều phải tham
gia công tác khoa học, kỹ thuật, để nâng cao năng suất lao động, sản xuất ra nhiều
của cải vật chất, để xây dựng Chủ nghĩa xã hội thắng lợi.”
Nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và tăng cƣờng công tác quản lý nhà nƣớc;
bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong hoạt động KH&CN;
hệ thống chính sách pháp luật về KH&CN đã đƣợc xây dựng và ngày càng hoàn
thiện. Trong chƣơng trình Kỳ họp thứ 5, Quốc hội khóa XIII (20/5/201321/6/2013), chính sách Khoa học và Công nghệ đƣợc Quốc hội đƣa ra thảo luận với
ba nội dung chính đổi mới căn bản đƣợc thể hiện trong Dự thảo Luật Khoa học và
Công nghệ đó là chính sách đầu tƣ cho Khoa học và Công nghệ; giải pháp tài chính,
thiết chế tổ chức hoạt động Khoa học và Công nghệ; phát triển nguồn nhân lực và
trọng dụng nhân tài Khoa học và Công nghệ.
1.2.1 Chính sách đầu tư cho Khoa học và Công nghệ
Năm 2000 Luật Khoa học và Công nghệ ra đời quy định về tổ chức, cá nhân
hoạt động khoa học và công nghệ; việc tổ chức thực hiện hoạt động khoa học và
công nghệ; biện pháp bảo đảm phát triển khoa học và công nghệ; quản lý nhà nƣớc
về khoa học và công nghệ; trong đó nêu rõ ngân sách nhà nƣớc dành 2% để chi cho
Khoa học và Công nghệ.
Năm 2013 Luật Khoa học và Công nghệ đƣợc sửa đổi, một mặt vẫn kế thừa
những quy định còn giá trị thực tiễn của luật hiện hành, mặt khác đã bổ sung những
quy định cụ thể, chặt chẽ và có tính khả thi cao nhằm khắc phục những bất cập
trong chính sách đầu tƣ cho Khoa học và Công nghệ. Khoản 1 Ðiều 49 Dự thảo
Luật Khoa học và Công nghệ (sửa đổi) quy định "Nhà nƣớc bảo đảm chi cho Khoa
học và Công nghệ từ 2% trở lên trong tổng chi ngân sách nhà nƣớc hằng năm và
18


tăng dần theo yêu cầu phát triển khoa học và công nghệ". Ngoài ra, Luật quy định
nhiều cơ chế, chính sách huy động, khuyến khích đầu tƣ ngoài ngân sách nhà nƣớc

cho Khoa học và Công nghệ, nhất là đầu tƣ của doanh nghiệp nhằm khắc phục hạn
chế lớn nhất trong cơ chế đầu tƣ trƣớc đây là dựa chủ yếu vào đầu tƣ công.
1.2.2. Giải pháp tài chính và thiết chế tổ chức, hoạt động Khoa học và Công
nghệ
Ðây là hai nội dung có liên quan mật thiết và tác động quyết định hiệu quả đầu
tƣ cho Khoa học và Công nghệ. Hiện nay, các nhóm giải pháp tài chính cho hoạt
động KH&CN khá linh hoạt, nhƣng vẫn chƣa hết những bất cập, vƣớng mắc trong
thực hiện. Ý kiến của nhiều nhà khoa học đầu ngành cho rằng việc lo các thủ tục
thanh quyết toán đề tài, nhiệm vụ KH&CN rƣờm rà, mang nặng tính hành chính,
mệt mỏi và chứa đựng nhiều rủi ro. Việc phân bổ kinh phí cho hoạt động KH&CN
là phân bổ đều cho các tỉnh, thành phố và các bộ, ngành dựa trên số kinh phí giao
năm trƣớc mà không dựa vào những căn cứ, tiêu chí cụ thể, rõ ràng.
Trong những năm gần đây, kinh phí đầu tƣ cho công tác nghiên cứu KH&CN
ngày càng gia tăng, các đề tài – dự án đƣợc thực hiện ngày càng tăng về số lƣợng
nhƣng chất lƣợng vẫn còn hạn chế, số đề tài có thể ứng dụng đƣợc trong sản xuất và
đời sống chƣa nhiều. Theo thống kê của Bộ KH&CN, chỉ riêng công tác nghiên cứu
KH&CN trong nông nghiệp, tổng kinh phí giai đoạn 2008 - 2013 đƣợc Bộ Tài chính
giải ngân là hơn 12.000 tỷ đồng, trung bình mỗi năm 2.400 tỷ đồng. Tuy nhiên, chỉ
có khoảng 10% đề tài nghiên cứu thực sự hiệu quả.
Để khắc phục tình trạng trên, Nghị quyết Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành
Trung ƣơng Đảng khóa XI (Nghị quyết số 20-NQ/TW) về phát triển KH&CN đã
nêu lên những giải pháp cụ thể nhƣ: Điều chỉnh phân bổ ngân sách nhà nƣớc cho
hoạt động KH&CN theo hƣớng căn cứ vào kết quả, hiệu quả sử dụng kinh phí
KH&CN của bộ, ngành, địa phƣơng, khắc phục tình trạng đầu tƣ dàn trải, kém hiệu
quả. Đẩy mạnh thực hiện giải pháp đặt hàng, đấu thầu thực hiện nhiệm vụ KH&CN
và giải pháp khoán kinh phí đến sản phẩm KH&CN cuối cùng theo kết quả đầu ra.
Xây dựng thiết chế đặc thù trong quản lý, sử dụng ngân sách nhà nƣớc để thực hiện
nhiệm vụ KH&CN theo hƣớng giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho tổ chức,
cá nhân chủ trì nhiệm vụ KH&CN. Mở rộng áp dụng giải pháp tài chính của Quỹ
phát triển KH&CN. Tăng cƣờng công tác kiểm tra, giám sát; hình thành thiết chế

19


đánh giá độc lập, tƣ vấn, phản biện, giám định xã hội đối với các hoạt động
KH&CN. Thực hiện triệt để thiết chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức
KH&CN công lập về nhân lực, kinh phí hoạt động dựa trên kết quả và hiệu quả hoạt
động. Tăng cƣờng liên kết giữa tổ chức KH&CN với doanh nghiệp trong việc thực
hiện nhiệm vụ nghiên cứu ứng dụng, đổi mới công nghệ, đào tạo nhân lực. Thí điểm
thực hiện giải pháp hợp tác công - tƣ, đồng tài trợ thực hiện nhiệm vụ KH&CN.
1.2.3. Phát triển nguồn nhân lực và trọng dụng nhân tài KH&CN
Nhân lực khoa học và công nghệ (KH&CN) có thể đƣợc hiểu theo những cách
khác nhau. Theo Sách KH&CN Việt Nam 2003 (tr.61) “Nhân lực KH&CN bao
gồm những ngƣời đáp ứng đƣợc một trong những điều kiện sau đây: (1) Đã tốt
nghiệp đại học hoặc cao đẳng về một lĩnh vực KH&CN, (2) Tuy chƣa đạt đƣợc điều
kiện nêu trên, nhƣng làm việc trong một lĩnh vực KH&CN đòi hỏi phải có trình độ
tƣơng đƣơng”. Đây chính là khái niệm nhân lực KH&CN theo nghĩa rộng. Theo đó,
có thể hiểu nhân lực KH&CN bao gồm cả những ngƣời đã tốt nghiệp đại học nhƣng
không làm việc trong lĩnh vực KH&CN.
Các nƣớc thƣờng sử dụng khái niệm nhân lực nghiên cứu và triển khai hay
còn gọi là R&D để thể hiện lực lƣợng lao động KH&CN của mình. Theo Hƣớng
dẫn thống kê của OECD (Cẩm nang FRASCATI), nhân lực R&D bao gồm những
ngƣời trực tiếp tham gia vào hoạt động nghiên cứu và triển khai hoặc trực tiếp hỗ
trợ hoạt động nghiên cứu và triển khai.
Tổ chức Giáo dục, khoa học và văn hóa của Liên hợp quốc (UNESCO) cũng
đƣa ra khái niệm liên quan đến nhân lực trong lĩnh vực KH&CN là: “Tổng số nhân
lực có trình độ” và “Số nhân lực có trình độ hiện đang công tác”.
Quan điểm của UNESCO về hai khái niệm này là:
- “Tổng số nhân lực có trình độ” thể hiện tổng số những ngƣời đƣợc đào tạo
để có năng lực trở thành nhà khoa học và kỹ sƣ, bất kể hiện tại họ có làm việc theo
năng lực này hay không. Tổng số nhân lực có trình độ chính là chỉ số nhân lực

KH&CN.
- “Số nhân lực có trình độ hiện đang công tác” phản ánh số lƣợng cán bộ thực
sự đang làm việc theo năng lực của họ và đang đóng góp cho các hoạt động kinh tế
của một đất nƣớc. Số nhân lực có trình độ hiện đang công tác chính là chỉ số nhân
lực R&D.
20


Trên cơ sở này, UNESCO đã đƣa ra sự phân biệt tƣơng đối giữa các khái niệm
nhân lực trong lĩnh vực KH&CN nói chung nhƣ sau: Nhân lực trong lĩnh vực
KH&CN không đơn giản là phép tính cộng tổng đầu ngƣời, mà bên cạnh việc đếm
đầu ngƣời cần phải tính đến yếu tố khác nhƣ: Quy đổi tƣơng đƣơng thời gian làm
việc đầy đủ (Full-Time Equivalent, FTE) và các đặc trƣng của họ.
Trong khi đó, hệ thống số liệu nhân lực KH&CN của Việt Nam hiện nay mới
chỉ là phƣơng thức phản ánh “tổng số nhân lực có trình độ” của một quốc gia.
Hiện nay, các lực lƣợng tham gia hoạt động KH&CN nƣớc ta gồm 5 thành
phần chủ yếu sau đây:
1. Cán bộ nghiên cứu trong các viện, trƣờng đại học.
2. Cán bộ kỹ thuật, công nghệ (kỹ thuật viên, kỹ sƣ, kỹ sƣ trƣởng, tổng công
trình sƣ) làm việc trong các doanh nghiệp.
3. Các cá nhân thuộc mọi tầng lớp xã hội yêu thích khoa học kỹ thuật, có sáng
kiến cải tiến, ứng dụng khoa học kỹ thuật vào đời sống.
4. Cán bộ quản lý các cấp (kể cả quản lý doanh nghiệp) tham gia hoặc chỉ đạo
công việc nghiên cứu phục vụ việc hoạch định các quyết sách, quyết định quan
trọng trong thẩm quyền của mình.
5. Trí thức ngƣời Việt Nam ở nƣớc ngoài và các chuyên gia nƣớc ngoài làm
việc tại Việt Nam.
Bởi vậy, số lƣợng cán bộ KH&CN làm việc trực tiếp trong lĩnh vực R&D vẫn
chiếm một tỷ lệ hết sức khiêm tốn trong tổng số cán bộ KH&CN của nƣớc ta.
Theo thống kê của Bộ Khoa học và Công nghệ, đến cuối năm 2010, Việt Nam

có trên 1.000 tổ chức khoa học công nghệ. Số ngƣời làm nghiên cứu trên 60.000
ngƣời ở các lĩnh vực. So với năm 1996, số tổ chức KH&CN đã tăng ba lần, nhân
lực trong lĩnh vực này cũng tăng gấp ba. Tuy nhiên, nhân lực KH&CN nói chung
còn tản mạn, chƣa đƣợc tập hợp để thực hiện nhiệm vụ KH&CN lớn quốc gia.
Nhiều ngƣời sau khi đƣợc đào tạo rất cơ bản thì hoặc tìm cơ hội ở lại nƣớc ngoài
lâu dài, hoặc chuyển sang nghề khác. Việc đào tạo, trọng dụng, đãi ngộ cán bộ khoa
học và công nghệ còn nhiều thiếu sót, bất cập. Ðây là sự lãng phí lớn.
Việc phát triển khoa học và công nghệ, đặc biệt là nguồn nhân lực khoa học và
công nghệ là một trong những vấn đề đã đƣợc ra bàn thảo tại Hội nghị lần thứ 6 Ban

21


chấp hành Trung Ƣơng Đảng khóa XI. Nghị quyết số 20-NQ/TW của hội nghị đã
đƣa ra một số giải pháp:
Xây dựng và thực hiện chính sách đào tạo, bồi dƣỡng, trọng dụng, đãi ngộ, tôn
vinh đội ngũ cán bộ KH&CN, nhất là các chuyên gia giỏi, có nhiều đóng góp. Tạo
môi trƣờng thuận lợi, điều kiện vật chất để cán bộ KH&CN phát triển bằng tài năng
và hƣởng lợi ích xứng đáng với giá trị lao động sáng tạo của mình. Có chính sách
trọng dụng đặc biệt đối với cán bộ KH&CN đầu ngành, cán bộ KH&CN đƣợc giao
chủ trì nhiệm vụ quan trọng của quốc gia, cán bộ KH&CN trẻ tài năng.
Chủ động phát hiện và đào tạo, bồi dƣỡng tài năng trẻ từ các trƣờng phổ
thông, cao đẳng, đại học. Sử dụng hiệu quả đội ngũ sinh viên, nghiên cứu sinh, thực
tập sinh, chuyên gia KH&CN học tập và làm việc ở nƣớc ngoài. Có chính sách hỗ
trợ cán bộ KH&CN đi làm việc và thực tập có thời hạn tại các tổ chức KH&CN,
doanh nghiệp ở nƣớc ngoài để giải quyết các nhiệm vụ KH&CN có ý nghĩa quốc
gia.
Bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của tác giả các công trình KH&CN; có
chính sách đãi ngộ, khen thƣởng đối với tác giả các công trình đƣợc công bố quốc
tế, các sáng chế đƣợc bảo hộ trong và ngoài nƣớc.

Ðổi mới công tác tuyển dụng, bố trí, đánh giá và bổ nhiệm cán bộ KH&CN.
Có chính sách tiếp tục sử dụng cán bộ KH&CN trình độ cao đã hết tuổi lao động có
tâm huyết và còn sức khoẻ làm việc vào công tác nghiên cứu khoa học.
1.3.

Chính sách tài chính trong lĩnh vực KH&CN

Trong hệ thống chính sách để thúc đẩy đầu tƣ phát triển Khoa học và Công
nghệ thì chính sách tài chính có vai trò đặc biệt quan trọng. “Cơ chế tài chính là một
trong những yếu tố then chốt, quyết định sự thành bại đối với chiến lƣợc phát triển
KH&CN của mỗi quốc gia. Cơ chế này quyết định các hoạt động KH&CN sẽ đƣợc
đầu tƣ bao nhiêu, từ những nguồn nào và đƣợc đầu tƣ nhƣ thế nào để có thể đem lại
hiệu quả cao nhất cho nền kinh tế”.
Tài chính cho hoạt động KH&CN, trên lý thuyết đến từ 3 nguồn: Ngân sách
nhà nƣớc (NSNN), khu vực tƣ nhân (các doanh nghiệp và cá nhân) và các tổ chức
quốc tế và tổ chức nƣớc ngoài, trong đó 2 nguồn đầu là chủ yếu. Hiện nay, nguồn
lực tài chính cho KH&CN tiếp tục đƣợc đảm bảo 2% tổng chi NSNN (tƣơng đƣơng
0,5 – 0,6% GDP), đƣợc phân bổ theo cơ cấu 55% kinh phí cho sự nghiệp KH&CN,
22


45% kinh phí cho đầu tƣ phát triển KH&CN. Bên cạnh đó, đã hình thành các kênh
tài chính hỗ trợ cho hoạt động KH&CN của các viện nghiên cứu, trƣờng đại học và
doanh nghiệp thông qua hệ thống các quỹ quốc gia về KH&CN: Quỹ phát triển
KH&CN quốc gia, Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia. Đầu tƣ của khu vực tƣ nhân
cho hoạt động KH&CN đạt khoảng 350 - 400 triệu USD.
Trong thời gian qua, cùng với việc hoàn thiện các thiết chế chính sách chung
về phát triển KH&CN, các giải pháp tài chính để thúc đẩy đầu tƣ và tăng cƣờng
hiệu quả phân bổ, sử dụng nguồn lực tài chính cho KH&CN cũng liên tục đƣợc đổi
mới, nguồn lực tài chính đầu tƣ cho KH&CN đƣợc tăng cƣờng, đặc biệt là nguồn từ

ngân sách nhà nƣớc. Trong mỗi giai đoạn, thiết chế chính sách và sự đầu tƣ cho
phát triển KH&CN đƣợc Chính phủ, Bộ Tài chính, Bộ KH&CN ban hành đều bám
sát yêu cầu thực tiễn.
1.4. Vai trò của chính sách tài chính trong việc thúc đẩy ứng dụng kết
quả nghiên cứu
Hoạt động ứng dụng, chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ
vào thực tiễn là một trong những tiêu chí quan trọng để đánh giá hiệu quả công tác
quản lý nhà nƣớc về khoa học và công nghệ, đánh giá hiệu quả của các dự án – đề
tài sau khi kết thúc. Nhiều kết quả nghiên cứu khoa học đã hoàn thiện, ứng dụng
vào thực tiễn đem lại hiệu quả thiết thực.
Kết quả nghiên cứu trong lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn phục vụ quá
trình đổi mới nhƣ nghiên cứu về Ðảng, hệ thống chính trị đã tập trung vào việc đổi
mới công tác tƣ tƣởng và lý luận trong giai đoạn mới để từ đó định hình Nhà nƣớc
pháp quyền XHCN Việt Nam.
Trong khoa học ứng dụng, hàng nghìn các kết quả nghiên cứu đã đƣợc ứng
dụng rộng rãi, đã và đang trở thành đòn bảy thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
Trình độ công nghệ trong các ngành công nghiệp đã có những tiến bộ vƣợt bậc.
Ðiển hình nhƣ trong cơ khí chế tạo máy, các nhà khoa học nƣớc ta đã làm chủ đƣợc
các công nghệ CAD, CAM, CNC trong thiết kế chế tạo các loại máy công cụ nhƣ
máy phay CNC, máy tiện,... đa chức năng, tiêu thụ trong nƣớc và bƣớc đầu xuất
khẩu; ngành đóng tàu sau 15 năm đã rút ngắn khoảng cách lạc hậu so với thế giới từ
70 đến 80 năm xuống còn 20 - 30 năm…

23


×