Tải bản đầy đủ (.docx) (104 trang)

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN công ty TNHH Hoàng Vũ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (743.63 KB, 104 trang )

Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Kế toán – Kiểm toán

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
1. Sự cần thiết phải tổ chức tập hợp chi phí sản xuất và xác định giá thành
sản phẩm
Trong quản trị doanh nghiệp, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những
chỉ tiêu kinh tế quan trọng, phản ánh chất lượng của hoạt động sản xuất kinh
doanh nên chúng luôn được các nhà quản trị quan tâm hàng đầu. Hơn nữa, tài
liệu về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm còn là căn cứ quan trọng để phân
tích, đánh giá tình hình thực hiện các mức chi phí và dự toán chi phí, tình hình sử
dụng các nguồn lực trong doanh nghiệp, từ đó giúp cho nhà quản trị đề ra các
quyết định phù hợp và có hiệu quả.
Kế toán chi phí sản xuất là một phạm trù kinh tế thể hiện các mối quan hệ
về mặt lợi ích và là cách tính toán kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh. Kế
toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là hai bước công việc
song hành và gắn bó hữu cơ với nhau.
Để phản ánh chính xác hoạt động sản xuất kinh doanh, rất cần thiết phải tổ
chức hạch toán chính xác chi phí và tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm.
Trước đây với cơ chế kế hoạch hoá tập trung, mọi hoạt động sản xuất, khối
lượng tiêu thụ hàng hoá trên thị trường của doanh nghiệp đều do cấp trên giao
cho thông qua các kế hoạch chỉ tiêu; giá cả phần lớn do Nhà nước quy định…
Điều đó dẫn đến việc doanh nghiệp chỉ lo điều chỉnh số liệu để báo cáo, còn chi
phí và kết quả sản xuất không được hạch toán đầy đủ, giá thành sản phẩm bị bóp
méo tình trạng lãi giả lỗ thật là phổ biến. Chuyển sang cơ chế thị trường, đứng
trước sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế
đòi hỏi các doanh nghiệp phải hạch toán đầy đủ chi phí sản xuất vào giá thành
sản phẩm và phải đảm bảo có lợi nhuận, làm sao cho chi phí bỏ ra là thấp nhất và
lợi nhuận thu về là cao nhất trong khả năng của doanh nghiệp. Muốn vậy trước


hết phải tổ chức hạch toán đầu vào một cách khoa học, trên cơ sở đó xác định
đúng đắn hiệu quả SXKD. Nếu không hạch toán đầy đủ, chính xác chi phí sản
xuất thì sẽ dẫn đến tình trạng các doanh nghiệp ăn dần vào vốn, thậm chí sẽ phải
phá sản, từ bỏ hoạt động sản xuất kinh doanh.

Lê Thị Nga – LT CĐ-ĐH KT6 – K4

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Kế toán – Kiểm toán

Quá trình sản xuất kinh doanh là quá trình tiêu hao lao động sống và lao
động vật hoá. Để cho quá trình sản xuất mang lại hiệu quả kinh tế cao thì ta phải
quản lý chặt chẽ những chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất. Trong quản lý kinh
tế người ta sử dụng những công cụ quản lý khác nhau như hạch toán thống kê,
hạch toán kế toán, phân tích hoạt động kinh tế... trong đó kế toán được coi là
công cụ quản lý quan trọng
nhất là công cụ ghi chép tính toán và phản ánh giám đốc một cách thường xuyên
liên tục sự biến động của vật tư, tài sản, tiền vốn. Kế toán đã sử dụng thước đo
giá trị, thước đo hiện vật và hao phí lao động do đó đã cung cấp kịp thời những
tài liệu cần thiết về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Nền kinh tế ngày
càng phát triển đòi hỏi con người ngày càng phải quản lý chặt chẽ hơn chi phí
sản xuất và kết quả kinh doanh, các tổ chức kinh tế phải từng bước xây dựng cơ
chế hoàn chỉnh trong việc kiểm soát hệ thống chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm của tổ chức mình. Và muốn hạch toán chính xác chi phí đầu vào thì kế
toán phải tổ chức ghi chép, tính toán, phản ánh và giám đốc một cách thường
xuyên liên tục, các chi phí chi ra trong quá trình sản xuất theo từng nơi phát sinh

chi phí. Trên cơ sở đó cung cấp các thông tin kinh tế quan trọng về tình hình sử
dụng nguyên vật liệu, máy móc thiết bị nhân công… cho lãnh đạo doanh nghiệp
có biện pháp xử lý kịp thời với chi phí sản xuất chi ra trong kỳ, nhằm tiết kiệm
chi phí lao động sống và lao động vật hoá để hạ giá thành sản phẩm, tăng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Khi nói đến hạch toán kinh tế là nói đến nâng cao tính tự chủ trong hoạt
động sản xuất kinh doanh, thể hiện ở chỗ doanh nghiệp phải tự lấy thu bù chi
đảm bảo có lãi.
Đứng trước tình hình đổi mới hiện nay, công tác hạch toán chi phí và tính
giá thành của các doanh nghiệp đã được chú trọng và trở nên cần thiết hơn bao
giờ hết, nó đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải xây dựng cơ chế kiểm soát chi phí và
quản lý giá thành một cách chặt chẽ và có căn cứ khoa học. Để làm được điều
đó, kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành trong mỗi doanh nghiệp đã đóng vai
trò quan trọng trong việc cung cấp các thông tin hữu ích cho nhà quản lý, góp
phần tính đúng, tính đủ và xác định chính xác giá thành sản phẩm, phản ánh chân
thực hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, em đã quyết định lựa chọn

Lê Thị Nga – LT CĐ-ĐH KT6 – K4

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Kế toán – Kiểm toán

đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình là: “Tổ chức công tác kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Hoàng Vũ”.
2. Mục đích, đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu của chuyên đề
2.1. Mục đích

Thông qua việc tìm hiểu công tác hạch toán chi phí và xác định giá thành
sản phẩm tại Công ty TNHH Hoàng Vũ nhằm làm rõ những ưu, nhược điểm của
công tác này, qua đó xây dựng mô hình hạch toán nhằm quản lý và kiểm soát
chặt chẽ chi phí sản xuất kinh doanh, đảm bảo các yêu cầu tính đúng, tính đủ chi
phí và hạ giá thành sản phẩm, kiểm tra việc thực hiện các chính sách, chế độ của
Nhà nước và quy chế của ngành, của doanh nghiệp, thúc đẩy hiệu quả sản xuất
kinh doanh.
2.2. Đối tượng
Đối tượng của chuyên đề gồm: đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính
giá thành của Công ty TNHH Hoàng Vũ, cụ thể là:
1. Chi phí phát sinh ở các phân xưởng tổ đội sản xuất: phân xưởng sản
xuất cán và ống.
2. Tính giá thành cho sản phẩm cán và ống.
3. Các chứng từ, bảng kê, sổ sách và báo cáo chi phí.
4. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm của Công ty.
2.3. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu lý luận về chi phí và giá thành.
- Phân tích việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty
TNHH Hoàng Vũ
- Thực hành công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty TNHH Hoàng Vũ tháng 9 năm 2008.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
Thống kê, tập hợp số liệu về chi phí phát sinh, các mẫu biểu chứng từ, sổ
sách kế toán để làm rõ hiện trạng về công tác hạch toán chi phí sản xuất và xác
định giá thành sản phẩm, qua đó tổ chức thực hành công tác kế toán chi phí và
tính giá thành sản phẩm của Công ty TNHH Hoàng Vũ. Để làm được điều đó,
trong luận văn sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu: Thống kê, so sánh,

Lê Thị Nga – LT CĐ-ĐH KT6 – K4


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Kế toán – Kiểm toán

nghiên cứu thực tiễn, hệ thống hoá, đối chiếu, kiểm tra,… nhằm vận dụng những
kiến thức được học trong trường vào giải quyết nhiệm vụ sản xuất kinh doanh cụ
thể trong thực tiễn.
3. Cơ sở lý luận về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm
3.1. Khái niệm, phân loại chi phí sản xuất và gía thành sản phẩm.
3.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất kinh doanh và phân loại chi phí sản xuất
1, Khái niệm chi phí sản xuất kinh doanh.
Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp cần phải huy động các nguồn
nhân, tài, vật lực (lao động, vật tư, tiền vốn...) để thực hiện việc sản xuất chế tạo
sản phẩm, thực hiện các công việc lao vụ, thu mua dự trữ hàng hoá, luân chuyển
lưu thông sản phẩm, hàng hoá, thực hiện hoạt động đầu tư... kể cả chi cho công
tác quản lý chung của doanh nghiệp. Điều đó có nghĩa là doanh nghiệp phải bỏ
ra các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hoá cho quá trình hoạt
động của mình.
Như vậy, chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ hao phí
về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã chi ra trong một thời
kỳ nhất định, biểu hiện bằng tiền.
2. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh
Chi phí sản xuất bao gồm nhiều khoản chi có nội dung, công dụng và mục
đích sử dụng khác nhau. Vì vậy để quản lý chi phí được chặt chẽ, theo dõi và
hạch toán chi phí một cách có hệ thống, nâng cao chất lượng công tác kiểm tra

và phân tích kinh tế trong các doanh nghiệp, cần phải phân loại chi phí theo các
tiêu thức thích hợp. Tuỳ theo việc xem xét chi phí ở các góc độ khác nhau và
mục đích quản lý chi phí mà chi phí sản xuất được phân loại theo các tiêu thức
khác nhau. Sau đây xin đề cập đến hai cách phân loại chủ yếu đối với chi phí của
doanh nghiệp:
* Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế
Theo cách phân loại này những khoản chi phí có chung tính chất, nội dung
kinh tế được xếp chung vào một yếu tố, không phân biệt chi phí đó phát sinh ở
đâu và sử dụng vào mục đích gì. Theo tiêu thức này thì toàn bộ chi phí của
doanh nghiệp được phân biệt thành năm loại:

Lê Thị Nga – LT CĐ-ĐH KT6 – K4

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Kế toán – Kiểm toán

Chi phí nguyên liệu, vật liệu:
Bao gồm các chi phí nguyên liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng
thay thế, vật liệu và thiết bị cơ bản ...
Chi phí nhân công: là chi phí về tiền lương, tiền công phải trả cho người
lao động và các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí Công đoàn
trên tiền lương, tiền công...
Chi phí khấu hao tài sản cố định: Là toàn bộ chi phí khấu hao của tất cả
các tài sản cố định trong doanh nghiệp.
Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là số tiền phải trả cho các dịch vụ mua ngoài,
thuê ngoài phục vụ cho các hoạt động của doanh nghiệp (như dịch vụ cung cấp

điện, nước, sửa chữa các tài sản cố định...)
Chi phí khác bằng tiền: Là các chi phí khác bằng tiền phát sinh trong quá
trình sản xuất kinh doanh ngoài 4 chi phí nói trên.
Trên thực tế các doanh nghiệp vẫn phân loại các chi phí thành 8 yếu tố
sau:
1. Nguyên vật liệu
2. Nhiên liệu
3. Động lực
4. Tiền lương
5. BHXH, BHYT, KPCĐ
6. Khấu hao TSCĐ
7. Chi phí dịch vụ mua ngoài
8. Chi phí khác bằng tiền
Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung tính chất kinh tế có tác dụng quan
trọng đối với việc quản lý chi phí của lĩnh vực sản xuất: cho phép hiểu rõ cơ cấu,
tỷ trọng từng yếu tố chi phí, là cơ sở để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện
dự toán chi phí sản xuất, làm cơ sở cho việc dự trù hay xây dựng kế hoạch cung
ứng vật tư, tiền vốn, huy động sử dụng lao động ...
* Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng của chi phí
Theo cách phân loại này, căn cứ vào mục đích và công dụng của chi phí
trong sản xuất để chia ra các khoản mục chi phí khác nhau. Mỗi khoản mục chi

Lê Thị Nga – LT CĐ-ĐH KT6 – K4

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Kế toán – Kiểm toán


phí chỉ bao gồm những chi phí có cùng mục đích và công dụng, không phân biệt
chi phí đó có nội dung kinh tế như thế nào. Theo tiêu thức này chi phí sản xuất
được chi thành các loại:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: Bao gồm chi phí về các nguyên
vật liệu chính (kể cả nửa thành phẩm mua ngoài) vật liệu phụ, nhiêu liệu ... sử
dụng trực tiếp vào việc sản xuất tạo ra những sản phẩm hay thực hiện công
việc,lao vụ. Không tính vào khoản mục này những chi phí nguyên vật liệu dùng
vào mục đích sản xuất chung hay cho những hoạt động ngoài lĩnh vực sản xuất.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm chi phí về tiền lương, phụ cấp phải
trả các khoản trích BHXH, BHYT và KPCĐ trên tiền lương của công nhân (lao
động) trực tiếp sản xuất theo qui định. Không tính vào khoản mục này khoản tiền
lương, phụ cấp và các khoản trích trên tiền lương của nhân viên phân xưởng,
nhân viên bán hàng, nhân viên quản lý doanh nghiệp hay nhân viên khác.
- Chi phí sản xuất chung: Là chi phí dùng vào việc quản lý và phục vụ sản
xuất chung tại bộ phận sản xuất (phân xưởng, đội... ) bao gồm các khoản sau:
+ Chi phí nhân viên phân xưởng
+ Chi phí vật liệu
+ Chi phí dụng cụ sản xuất
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ Chi phí bằng tiền khác
Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng kinh tế có tác dụng
phục vụ cho việc quản lý chi phí theo định mức, là cơ sở cho kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo khoản mục, là căn cứ để phân tích
tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và định mức chi phí cho kỳ sau.
Ngoài 2 cách phân loại trên đây để phục vụ cho công tác quản lý và công
tác kế toán chi phí sản xuất có thể được phân loại theo nhiều cách khác nhau
như:
Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí với khối lượng

sản phẩm, lao vụ (chi phí khả biến và chi phí bất biến), phân loại chi phí sản xuất
theo phương pháp tập hợp chi phí giá thành (chi phí trực tiếp và chi phí gián

Lê Thị Nga – LT CĐ-ĐH KT6 – K4

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Kế toán – Kiểm toán

tiếp); hoặc có thể phân loại chi phí theo mối quan hệ của chi phí với qui trình
công nghệ sản xuất sản phẩm (chi phí cơ bản và chi phí chung)…
3.1.2. Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm
1. Khái niệm giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm (công việc, lao vụ) là chi phí sản xuất tính cho một
khối lượng hoặc một đơn vị sản phẩm (công việc, lao vụ) do doanh nghiệp sản
xuất đã hoàn thành.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả sử
dụng tài sản, vật tư lao động và tiền vốn trong quá trình sản xuất, cũng như tính
đúng đắn của các giải pháp tổ chức, kinh tế, kỹ thuật và công nghệ mà doanh
nghiệp đã sử dụng nhằm nâng cao hiệu quả, năng suất lao động, chất lượng sản
xuất, hạ thấp chi phí và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Giá thành còn là một
căn cứ quan trọng để định giá bán và xác định hiệu quả kinh tế của hoạt động sản
xuất.
Mức hạ giá thành và tỷ lệ hạ giá thành phản ánh trình độ sử dụng hợp lý
và tiết kiệm lao động, vật tư, khả năng tận dụng công suất máy móc, trình độ
quản lý kinh tế và hạch toán kinh tế nội bộ.
2. Phân loại giá thành sản phẩm

* Phân loại giá thành sản phẩm theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá
thành:
Gồm 3 loại:
- Giá thành kế hoạch: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí
sản xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch. Việc tính giá thành kế hoạch do bộ
phận kế hoạch của doanh nghiệp thực hiện và được tính trước khi bắt đầu quá
trình sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của
doanh nghiệp, là căn cứ để so sánh, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế
hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp.
- Giá thành định mức: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở các định
mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm. Giá thành định mức
được xem như thước đo chính xác để xác định kết quả sử dụng các loại tài sản,
vật tư, tiền vốn trong doanh nghiệp, giúp cho việc đánh giá đúng đắn các giải

Lê Thị Nga – LT CĐ-ĐH KT6 – K4

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Kế toán – Kiểm toán

pháp kinh tế, kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện trong quá trình hoạt động
sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh. Cũng giống như giá thành kế
hoạch việc tính giá thành định mức cũng được tiến hành trước khi sản xuất chế
tạo sản phẩm.
- Giá thành thực tế: Là giá thành được tính trên cơ sở số liệu chi phí sản
xuất thực tế đã phát sinh và tập hợp được trong kỳ và sản lượng sản phẩm thực tế
đã sản xuất ra trong kỳ. Giá thành thực tế chỉ có thể tính toán được sau khi kết

thúc quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm được tính toán cho cả chi tiêu tổng giá
thành và giá thành đơn vị. Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản
ánh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp trong quá trình tổ chức và sử dụng các
giải pháp kinh tế, kỹ thuật ... để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm, là cơ sở
để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và nghĩa vụ
của doanh nghiệp đối với nhà nước cũng như các đối tác liên doanh, liên kết.
* Phân loại giá thành theo phạm vi các yếu tố cấu thành:
Gồm 2 loại:
- Giá thành sản xuất: Giá thành sản xuất của sản phẩm bao gồm các chi
phí sản xuất, chế tạo sản phẩm (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp, chi phí sản xuất chung ...) tính cho những sản phẩm, công việc
hoặc lao vụ đã hoàn thành. Giá thành sản xuất của sản phẩm được sử dụng để ghi
sổ cho sản phẩm đã hoàn thành nhập kho hoặc giao thẳng cho khách hàng, đồng
thời là căn cứ để tính giá vốn hàng bán và lãi gộp trong kỳ ở các doanh nghiệp.
- Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ: Bao gồm giá thành sản xuất và
chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm tiêu thụ. Giá
thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ chỉ xác định và tính toán khi sản phẩm, công
việc hoặc lao vụ đã được xác định là tiêu thụ. Giá thành toàn bộ là căn cứ để tính
toán, xác định mức lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp.
3.2. Các chuẩn mực kế toán và chế độ chính sách về hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp
1. Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC về ban hành Chế độ quản lý, sử dụng
và trích khấu hao tài sản cố định của Bộ trưởng Bộ tài chính ngày 12 tháng 12
năm 2003.

Lê Thị Nga – LT CĐ-ĐH KT6 – K4

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp



Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Kế toán – Kiểm toán

2. Công văn số 4422 TC/PC của Bộ Tài chính ngày 14/4/2005 về việc tiêu
chuẩn công nhận tài sản cố định và khấu hao tài sản cố định.
3. Thông tư số 12/2006/TT-BLĐTBXH ngày 14/09/2006: Hướng dẫn chế
độ tiền lương, thưởng, chế độ trách nhiệm.
4. Nghị định 94/2006/NĐ-CP ngày 07-09-2006 về việc điều chỉnh mức
lương tối thiểu chung.
5. Chuẩn mực số 02 “Hàng tồn kho” được ban hành theo quyết định số
149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ tài chính về việc quy
định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán hàng tồn kho và tính
giá trị hàng tồn kho làm cơ sở kế toán và lập các báo cáo tài chính.
* Nội dung của chuẩn mực đề cập đến các vấn đề sau:
- Xác định giá trị hàng tồn kho.
- Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho.
- Giá trị thuần có thể thực hiện được và lập dự phòng giảm giá hàng tồn
kho.
- Ghi nhận chi phí.
- Trình bày báo cáo Tài chính
6. Chuẩn mực số 03 “Tài sản cố định hữu hình” được ban hành theo
quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ tài chính
về việc quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán đối với
tài sản cố định hữu hình.
7. Chuẩn mực số 04 “Tài sản cố định vô hình” được ban hành theo
quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ tài chính
về việc quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán đối với
tài sản cố định vô hình.
8. Công ty Hoàng Vũ là công ty có quy mô nhỏ và là công ty TNHH vì vậy

doanh nghiệp áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ của BTC theo
quyết định số 48/2006/QĐ-BTC
3.3. Yêu cầu, nhiệm vụ đối với công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính
gía thành sản phẩm.
3.3.1. Yêu cầu của hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.

Lê Thị Nga – LT CĐ-ĐH KT6 – K4

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Kế toán – Kiểm toán

Yêu cầu của hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là phải
hạch toán đúng và đủ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ. Đúng theo chế độ quy
định. Từ đó, sử dụng phương pháp tính giá thành phù hợp vơí quy trình công
nghệ và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
3.3.2. Nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm
Để tổ chức tốt kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, đáp ứng tốt
yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cần thực hiện tốt các
nhiệm vụ sau:
- Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành
phù hợp với đặc thù của doanh nghiệp và yêu cầu quản lý.
- Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán để hạch toán chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho mà doanh
nghiệp đã lựa chọn.
- Tổ chức tập hợp, kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất theo đúng đối

tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất đã xác định, theo yếu tố chi phí và khoản
mục giá thành.
-Lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố, định kỳ tổ chức phân tích chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp.
- Tổ chức kiểm kê đánh giá khối lượng sản phẩm dở dang một cách khoa
học, hợp lý, xác định giá thành và hạch toán giá thành sản phẩm sản xuất trong
kỳ một cách đầy đủ, chính xác.
3.4. Phương pháp hạch toán.
3.4.1. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất.
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là hệ thống các phương pháp được
sử dụng để tập hợp và phân bổ các chi phí trong giới hạn của đối tượng tập hợp
chi phí sản xuất đã xác định. Tuỳ thuộc vào khả năng qui nạp chi phí vào các đối
tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất, kế toán sẽ áp dụng phương pháp tập hợp
chi phí sản xuất một cách phù hợp.
* Phương pháp tập hợp trực tiếp
Phương pháp tập hợp trực tiếp áp dụng đối với các chi phí có liên quan
trực tiếp đến đối tượng kế toán tập hợp chi phí đã xác định và công tác hạch toán

Lê Thị Nga – LT CĐ-ĐH KT6 – K4

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Kế toán – Kiểm toán

ghi chép ban đầu cho phép qui nạp trực tiếp các chi phí này vào từng đối tượng
kế toán tập hợp chi phí có liên quan.
* Phương pháp phân bổ gián tiếp

Phương pháp phân bổ gián tiếp được áp dụng khi một loại chi phí có liên
quan đến nhiều đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất, không thể tập hợp
trực tiếp cho từng đối tượng được. Trường hợp này phải lựa chọn đối tượng phân
bổ hợp lý, để tiến hành phân bổ chi phí cho các đối tượng có liên quan theo công
thức:
Ci = (∑C / ∑ni=1 Ti) * Ti
Trong đó:
Ci: Là chi phí sản xuất phân bổ cho đối tượng thứ i
∑C: Là tổng chi phí đã tập hợp cần phân bổ
∑ni=1 Ti: Là tổng đại lượng của tiêu chuẩn dùng để phân bổ
Ti : Là đại lượng của tiêu chuẩn dùng để phân bổ của đối tượng thứ i
Tiêu chuẩn được lựa chọn để phân bổ chi phí cho các đối tượng đòi hỏi
phải hợp lý phù hợp với mức tiêu hao của chi phí cần phân bổ.
3.4.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Tập hợp chi phí sản xuất là việc tập hợp lại hệ thống hoá các chi phí sản
xuất phát sinh trong quá trình sản xuất ở doanh nghiệp tại từng thời điểm vị trí
nhất định vào các tài khoản kế toán và phân chia chi phí theo từng đối tượng
hạch toán chi phí. Việc tập hợp chi phí sản xuất phải được tiến hành theo một
trình tự hợp lý, khoa học thì mới có thể tính giá thành sản phẩm một cách chính
xác, kịp thời.
Việc tập hợp chi phí sản xuất có thể khái quát theo 4 bước sau:
Bước 1: Tập hợp chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng đối tượng
sử dụng.
Bước 2: Tính toán và phân bổ lao vụ của các ngành SXKD có liên quan
trực tiếp cho từng đối tượng sử dụng trên cơ sở khối lượng lao vụ và giá thành
đơn vị lao vụ.
Bước 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các loại sản phẩm
có liên quan.

Lê Thị Nga – LT CĐ-ĐH KT6 – K4


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Kế toán – Kiểm toán

Bước 4: Xác định chi phí sản xuất sản phẩm dở dang cuối kỳ tuỳ theo
phương pháp hạch toán hàng tồn kho áp dụng trong doanh nghiệp mà nội dung,
cách thức hạch toán chi phí sản xuất có những điểm khác nhau.
1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp thực hiện
kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi, phản ánh
thường xuyên liên tục tình hình nhập, xuất hàng tồn kho trên các tài khoản phản
ánh hàng tồn kho. Theo phương pháp này để tập hợp và phân bổ các chi phí sản
xuất phát sinh trong kỳ kế toán sử dụng các tài khoản sau:
Tài khoản 621 (TK 621): Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tài khoản 622 (TK 622): Chi phí nhân công trực tiếp
Tài khoản 627 (TK 627): Chi phí sản xuất chung
Tài khoản 154 (TK 154): Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
a) Tài khoản 621 (TK 621): Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí nguyên liệu, vật liệu sử dụng
trực tiếp cho việc sản xuất, chế tạo sản phẩm, thực hiện các lao vụ, dịch vụ ...
phát sinh trong kỳ, cuối kỳ chuyển sang TK tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm.
b) Tài khoản 622 (TK 622): Chi phí nhân công trực tiếp
Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí lao động trực tiếp tham gia hoạt
động sản xuất, kinh doanh, chế tạo sản phẩm... (Bao gồm các khoản: Tiền lương,
tiền công, tiền thưởng, các khoản phụ cấp, các khoản phải trả khác của công

nhân sản xuất), cuối kỳ chuyển sang TK tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm.
c) Tài khoản 627 (TK 627): Chi phí sản xuất chung
Tài khoản này dùng để phản ánh những chi phí có liên quan đến việc phục
vụ, quản lý sản xuất, chế tạo sản phẩm trong các phân xưởng, đội sản xuất...
cuối kỳ kết chuyển vào TK tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành.
Tài khoản 627 được mở thành 6 TK cấp 2 để theo dõi phản ánh riêng từng
nội dung chi phí:
TK 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng
TK 6272: Chi phí vật liệu

Lê Thị Nga – LT CĐ-ĐH KT6 – K4

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Kế toán – Kiểm toán

TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất
TK 6274: Chi phí khấu hao tài sản cố định
TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6278: Chi phí bằng tiền khác
d) Tài khoản 154 (TK154): Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Tài khoản này được sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất và cung cấp số
liệu để tính giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ ở các doanh nghiệp sản xuất và
các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ, tài khoản này còn được sử dụng để hạch
toán nghiệp vụ thuê ngoài gia công chế biến và tính giá thành vật liệu thuê ngoài
chế biến.

1.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là các chi phí về nguyên vật liệu chính,
nửa thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho việc
sản xuất chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện các lao vụ, dịch vụ của doanh nghiệp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thường chiếm tỷ trọng lớn trong giá
thành sản phẩm nhất là đối với các ngành sản xuất công nghiệp, nông nghiệp,
xây dựng cơ bản. Sau khi xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí, kế toán tiến
hành xác định chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong kỳ cho từng đối tượng tập
hợp chi phí, tổng hợp theo từng tài khoản sử dụng, lập Bảng phân bổ chi phí vật
liệu làm căn cứ hạch toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Việc tập
hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào các đối tượng có thể tiến hành theo
phương pháp tập hợp trực tiếp hoặc phương pháp phân bổ gián tiếp.
- Phương pháp tập hợp trực tiếp: Được áp dụng cho các chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp chỉ liên quan đến một đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản
xuất.
- Phương pháp phân bổ gián tiếp: Được áp dụng cho các chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp có liên quan đến nhiều đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản
xuất khác nhau, do đó kế toán cần phải phân bổ cho các đối tượng theo phương
thức phân bổ hợp lý. Tiêu thức phân bổ có thể là định mức chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp, có thể là toàn bộ chi phí trực tiếp, cũng có thể là trọng lượng, khối
lượng hoạt động. Tiêu thức này phải đảm bảo mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa phân
bổ với tiêu thức phân bổ của các đối tượng

Lê Thị Nga – LT CĐ-ĐH KT6 – K4

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội


Kế toán – Kiểm toán

Để tính toán, tập hợp chính xác nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán phải chú
ý kiểm tra chính xác số nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng vào sản xuất, những
nguyên vật liệu chưa sử dụng hết và giá trị của phế liệu thu hồi nếu có phải loại
ra khỏi chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong kỳ. Chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp được tính như sau:
Chi phí
NVL trực
tiếp trong
kỳ

Trị giá NVL

Trị giá NVL còn

= xuất sử dụng + lại đầu kỳ ở địa
trong kỳ

điểm sản xuất

Trị giá NVL

Trị

giá

- còn lại cuối kỳ - phế liệu
chưa sử dụng


thu hồi

Để tập hợp phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng tài
khoản 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
* Phương pháp hạch toán:
Hính 1: Trình tự hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Lê Thị Nga – LT CĐ-ĐH KT6 – K4

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Kế toán – Kiểm toán

Hình 1. Trình tự hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
1.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân
trực tiếp sản xuất sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các loại lao vụ, dịch vụ gồm:
Tiền lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp, tiền trích bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo số tiền lương của công nhân sản xuất.
Về nguyên tắc, chi phí nhân công trực tiếp cũng được tập hợp giống như
đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Trường hợp cần phân bổ gián tiếp thì
tiêu chuẩn phân bổ chi phí nhân công trực tiếp có thể là chi phí tiền công định
mức (hoặc kế hoạch), giờ công định mức hoặc giờ công thực tế. Để tập hợp và
phân bổ chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng tài khoản 622.
* Phương pháp hạch toán:
Hình 2: Trình tự hạch toán chi phí nhân công trực tiếp


Lê Thị Nga – LT CĐ-ĐH KT6 – K4

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Kế toán – Kiểm toán

Hình 2: Trình tự hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
1.3. Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là chi phí liên quan đến phục vụ quản lý sản xuất
phát sinh trong phạm vi các phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất... như: chi phí
về tiền công các khoản phải trả cho nhân viên quản lý phân xưởng, chi phí vật
liệu, dụng cụ dùng cho quản lý ở các phân xưởng, chi phí khấu hao.
Chi phí sản xuất chung được tập hợp theo từng địa điểm phát sinh chi phí
sau đó mới tiến hành phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí liên quan. Trường
hợp mỗi đơn vị, bộ phận sản xuất chỉ tiến hành sản xuất một loại sản phẩm, một
loại công việc hay lao vụ nhất định thì chi phí sản xuất chung của bộ phận đơn vị
đó chính là chi phí trực tiếp và được kết chuyển trực tiếp cho loại sản phẩm,
công việc hay lao vụ đó. Nếu có nhiều loại sản phẩm, công việc hay lao vụ thì
chi phí sản xuất chung của từng bộ phận, đơn vị được phân bổ cho các đối tượng
liên quan theo tiêu chuẩn phân bổ nhất định. Để tập hợp phân bổ chi phí sản xuất
chung kế toán sử dụng TK627: Chi phí sản xuất chung.

Lê Thị Nga – LT CĐ-ĐH KT6 – K4

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp



Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Kế toán – Kiểm toán

Chi phí sản xuất chung gồm có chi phí sản xuất chung cố định và chi phí
sản xuất chung biến đổi.
Chi phí sản xuất chung cố định là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường
không thay đổi theo số lượng sản phẩm sản xuất, như chi phí khấu hao, chi phí
bảo dưỡng máy móc thiết bị, nhà xưởng... và chi phí quản lý hành chính ở các
phân xưởng sản xuất.
Chi phí sản xuất chung biến đổi là những chi phí sản xuất gián tiếp,
thường thay đổi trực tiếp hoặc gần như trực tiếp theo số lượng sản phẩm sản
xuất, như chi phí nguyên liệu, vật liệu gián tiếp, chi phí nhân công gián tiếp.
Chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn
vị sản phẩm được dựa trên công suất bình thường của máy móc sản xuất. Công
suất bình thường là số lượng sản phẩm đạt được ở mức trung bình trong các điều
kiện sản xuất bình thường. Cuối kỳ phân bổ và kết chuyển chi phí sản xuất
chung cố định vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất
bình thường, kế toán ghi:
Nợ TK154: Chi phí SXKD dở dang
Có TK 627: Chi phí SXC cố định
Trường hợp mức sản xuất thực tế sản xuất ra cao hơn công suất bình
thường thì chi phí sản xuất chung cố định được phân bổ cho mỗi đơn vị sản
phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.
Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình
thường thì chi phí sản xuất chung cố định chỉ được phân bổ vào chi phí chế biến
cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường. Khoản chi phí sản
xuất chung không phân bổ (không tính vào giá thành sản phẩm số chênh lệch
giữa tổng chi phí sản xuất chung cố định thực tế phát sinh lớn hơn chi phí sản
xuất chung cố định được tính vào giá thành sản phẩm) được ghi nhận vào giá

vốn hàng bán trong kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK 632: giá vốn hàng bán (chi tiết chi phí SXC cố định không phân
bổ)
Có TK 627: Chi phí SXC
Chi phí sản xuất chung biến đổi được phân bổ hết vào chi phí chế biến cho
mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.

Lê Thị Nga – LT CĐ-ĐH KT6 – K4

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Kế toán – Kiểm toán

* Phương pháp hạch toán
Hình 3: Trình tự hạch toán chi phí sản xuất chung

Lê Thị Nga – LT CĐ-ĐH KT6 – K4

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Kế toán – Kiểm toán

Hình 3: Trình tự hạch toán chi phí sản xuất chung
1.4. Tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp

Chi phí sản xuất sau khi tập hợp riêng từng khoản mục: Chi phí NVL trực
tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung cần được kết chuyển
để tập hợp chi phí sản xuất của toàn doanh nghiệp và chi tiết theo từng đối tượng
kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành theo phương pháp kê khai thường xuyên được biểu hiện qua sơ đồ sau:
* Phương pháp hạch toán:
Hình 4: Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
(Theo phương pháp kê khai thường xuyên)
TK 621
TK 154
138,152,811
Kết chuyển chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp

TK

Trị giá giá sản phẩm bắt bồi
thường, phế liệu thi hồi do
sản phẩm hỏng

TK 622

TK

155
Kết chuyển chi phí nhân
công trực tiếp

Giá thành thực tế thành
phẩm hoàn thành


TK 627

TK

157
Kết chuyển chi phí
sản xuất chung

Giá thành thực tế thàn phẩm
gửi bán không qua nhập kho
TK

632
Giá thành thực tế sản phẩm

Lê Thị Nga – LT CĐ-ĐH KT6 – K4

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Kế toán – Kiểm toán

hoàn thành bán ngay
Hình 4: Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
2. Kế toán tập hợp chi phí trong các doanh nghiệp thực hiện kế toán
hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ là không theo

dõi một cách thường xuyên liên tục về tình hình biến động của hàng tồn kho trên
các tài khoản hàng tồn kho mà chỉ theo dõi, phản ánh giá trị hàng tồn kho đầu kỳ
và cuối kỳ trên cơ sở kiểm kê cuối kỳ, xác định lượng tồn kho thực tế. Từ đó xác
định lượng xuất dùng cho sản xuất kinh doanh và các mục đích khác bằng công
thức:
Trị giá vật tư
Giá trị vật tư tồn
Giá trị vật tư nhập
Giá trị vật tư tồn
=
+
xuất dùng
kho đầu kỳ
kho trong kỳ
kho cuối kỳ
Cũng tương tự phương pháp kê khai thường xuyên, chi phí sản xuất trong
kỳ được tập hợp trên các tài khoản:
TK 621: Chi phí NVL trực tiếp
TK622: Chi phí nhân công trực tiếp
TK 627: Chi phí sản xuất chung
Tuy nhiên do đặc điểm của kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm
kê định kỳ, giá trị nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ mua trong kỳ được hạch toán
vào tài khoản 611: mua hàng; còn tài khoản 154: chi phí sản xuất kinh doanh dở
dang chỉ sử dụng để phản ánh chi phí dở dang đầu kỳ và cuối kỳ, việc tập hợp
chi phí và tính giá thành sản phẩm theo phương pháp kiểm kê định kỳ được thực
hiện trên tài khoản 631: giá thành sản xuất. Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm theo phương pháp kiểm kê định kỳ được khái
quát ở sơ đồ sau:
* Phương pháp hạch toán:
Hình 5: Trình tự kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành

(Theo phương pháp kiểm kê định kỳ)

Lê Thị Nga – LT CĐ-ĐH KT6 – K4

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Kế toán – Kiểm toán

Hình 5: Trình tự kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
3.5. Hệ thống chứng từ và sổ sách sử dụng trong hạch toán chi phí và
giá thành.
Tuỳ thuộc vào đặc điểm sản xuất, đặc điểm tổ chức công tác kế toán mà tại mỗi
doanh nghiệp áp dụng các hình thức sổ kế toán khác nhau. Theo chế độ sổ kế
toán hiện hành thì có 4 hình thức ghi sổ:
a. Hình thức sổ "Nhật ký chung "
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán nhật ký chung là tất cả các nghiệp
vụ kinh tế tài chính phát sinh đều được ghi vào sổ Nhật ký chung, mà trọng tâm
là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế

Lê Thị Nga – LT CĐ-ĐH KT6 – K4

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Kế toán – Kiểm toán


(định khoản kế toán ) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký
để ghi Sổ Cái theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau:
- Sổ nhật ký chung, Sổ nhật ký đặc biệt.
- Sổ Cái;
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Quy trình sổ sách kế toán chi phí và giá thành được thể hịên trên sơ đồ sau:
Chứng từ gốc
Bảng phân bổ:
- Tiền lương, BHXH.
- Vật liệu, công cụ.
- Khấu hao TSCĐ.

Sổ chi tiết
TK 621,622,627

Nhật ký chung

Sổ chi tiết
TK 154 (631)

Sổ cái TK 621, 622,
627, 154 (631)

Bảng tính giá thành sản phẩm

Ghi hàng ngày
Ghi cuối ngày


Hình 1: Quy trình ghi sổ kế toán CP và giá thành theo hình thức kế toán NKC
ối kỳ
b. Hình thức "Nhật ký - Sổ cái"
Theo hình thức Nhật ký - sổ cái, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được kết
hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế trên sổ Nhật ký - sổ
cái, việc hạch toán chi phí sản xuất có thể được khái quát qua sơ đồ sau:
Quy trình sổ sách kế toán chi phí và giá thành được thể hịên trên sơ đồ sau:

Lê Thị Nga – LT CĐ-ĐH KT6 – K4

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Kế toán – Kiểm toán

Chứng từ gốc
Bảng phân bổ:
- Tiền lương, BHXH.
- Vật liệu, công cụ.
- Khấu hao TSCĐ.
Sổ chi tiết
TK 621,622,627

Nhật ký sổ cái

Sổ chi tiết
TK 154 (631)


Bảng tính giá thành sản phẩm

Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ

Hình 2: Quy trình ghi sổ kế toán CP và giá thành theo hình thức kế toán CKSC
c. Hình thức "Chứng từ - ghi sổ".
Chứng từ ghi sổ là hình thức kế toán kết hợp giữa ghi sổ theo thời gian trên
sổ đăng ký chứng từ ghi sổ với ghi sổ theo nội dung kinh tế trên sổ cái. Quy trình
sổ sách kế toán chi phí và giá thành được thể hịên trên sơ đồ sau:
Chứng từ gốc
Bảng phân bổ:
- Tiền lương, BHXH.
- Vật liệu, công cụ.
- Khấu hao TSCĐ.

Sổ chi tiết
TK 621,622,627

Nhật ký chung

Sổ chi tiết
TK 154 (631)

Sổ cái TK 621, 622,
627, 154 (631)

Bảng tính giá thành sản phẩm

Ghi hàng ngày

Ghi cuối ngày
Lê Thị Nga – LT CĐ-ĐH KT6 – K4

ối kỳ

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Kế toán – Kiểm toán

Hình 3: Quy trình ghi sổ kế toán CP và giá thành theo hình thức kế toán CTGS
d. Hình thức "Nhật ký chứng từ"
Nhật ký chứng từ là hính thức kế toán kết hợp giữa ghi sổ theo thời gian
trên nhật ký chừng từ và cuối tháng lấy số liệu tổng cộng của nhật ký chứng từ
ghi trực tiếp vào sổ cái. Quy trình sổ sách kế toán chi phí và giá thành được thể
hịên trên sơ đồ sau:
Chứng từ kế toán và
các bảng phân bổ

Nhật ký chứng
từ số 7

Bảng kê 4,5,6

Sổ cái
621,622,627,154

Sổ chi tiết

621,622,627

Sổ chi tiết 154

Bảng tính giá thành sản
phẩm

Hình 4: Quy trình ghi sổ kế toán CP và giá thành theo hình thức kế toán
NKCT

Lê Thị Nga – LT CĐ-ĐH KT6 – K4

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Kế toán – Kiểm toán

CH ƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI
PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY
TNHH HOÀNG VŨ
I. Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại công ty TNHH Hoàng Vũ.
1. Tổ chức công tác kế toán của công ty.
1.1. Tổ chức bộ máy kế toán.
Hiện nay, công ty TNHH Hoàng Vũ đang áp dụng mô hình kế toán tập
trung. Theo đó, công ty chỉ mở một bộ sổ kế toán, tổ chức một bộ máy kế toán
để thực hiện tất cả các giai đoạn hạch toán ở mọi phần hành kế toán. Toàn bộ
công việc kế toán đều thực hiện tập trung ở phòng kế toán - tài chính của công ty

bắt đầu từ khi thu nhận chứng từ ban đầu đến việc xử lý thông tin, ghi sổ, lập báo
cáo phân tích và tổng hợp của đơn vị. Các phân xưởng không tổ chức bộ máy kê
toán riêng mà chỉ có nhân viên thống kế nhằm phục vụ yêu cầu quản lý, lập các
báo cáo nghiệp vụ như báo cáo vật tư, báo cáo tiền lương… thu thập chứng từ
thuộc phạm vi phân xưởng. Định kỳ, các tài liệu này được chuyển về phòng kế
toán xử lý.
Tổng số CBCNV trong phòng kế toán gồm 8 người trong đó:
Trình độ đại học: 2 người
Trình độ cao đẳng: 4người
Trình độ trung cấp: 2 người
Phòng đã thường xuyên bồi dưỡng trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho
nhân viên trong phòng để phục vụ cho công việc của mình và nâng cao chất
lượng làm việc. Theo mô hình như trên thì cơ cấu bộ máy kế toán bao gồm:
+ Kế toán trưởng: Là người chịu trách nhiệm cao nhất về hoạt động kế
toán tại công ty, là người trực tiếp quản lý các nhân viên kế toán trong công ty,
chịu trách nhiệm về tính chính xác của bộ tài chính cũng như các khoản chi phí
phát sinh trong mọi hoạt động tài chính kế toán của công ty.
+ Kế toán tổng hợp: Phụ trách công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá
thành, giám sát công việc kế toán. Đồng thời là người lên bảng cân đối phát sinh,

Lê Thị Nga – LT CĐ-ĐH KT6 – K4

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


×