Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

Một số giải pháp nhằm thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở việt nam trong quá trình sự nghiệp CNH hđh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (322.49 KB, 39 trang )

Đề án môn học

LỜI NÓI ĐẦU
Từ sau Đại hội VI năm 1986, nền kinh tế nước ta đã thực hiện một công
cuộc chuyển đổi rất lớn, đó là chuyển từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang
nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. Từ đó đến nay, đất nước ta đã đạt
được nhiều thành tựu đáng kể như: tốc độ tăng trưởng kinh tế trung bình hàng
năm gần 7% (từ năm 1990 đến nay), đời sống nhân dân ngày càng cải thiện,
là nước đứng thứ hai trong các nước xuất khẩu gạo trên thế giới.
Hơn nữa, cùng với xu thế hội nhập và toàn cầu hoà, Việt Nam đã trở
thành thành viên chính thức ASEAN, tham gia diễn đàn APEC, tiến tới gia
nhập tổ chức thương mại thế giới WTO. Như trong Hội nghị lần thứ 4 Ban
chấp hành Trung Ương Đảng khoá VIII đã khẳng định: "Trên cơ sở phát huy
nội lực, thực hiện nhất quán, lâu dài chính sách thu hút các nguồn lực bên
ngoài". Với tư tưởng chỉ đạo đó, việc tăng cường thu hút và nâng cao hiệu
quả sử dụng nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài luôn là vấn đề hàng đầu
được Đảng và Nhà nước ta quan tâm thường xuyên. Do nhận thức được vị trí
vai trò nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài nên nền kinh tế vốn đã trì trệ
như ở Việt Nam hiện nay, thì đầu tư trực tiếp nước ngoài đã khơi dậy lại thị
trường trong nước, cung cấp về vốn, tiếp thu khoa học công nghệ và học hỏi
kinh nghiệm quản lý.v.v...
Trên tinh thần đó, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành luật đầu tư nước
ngoài từ năm 1998, thực hiện nhiều giải pháp nhằm thu hút nguồn vốn này.
Tuy nhiên, trong những năm gần đây, nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài vào Việt Nam đã có phần chững lại và bộc lộ nhiều khiếm khuyết trong
chính sách thu hút nguồn vốn đã không còn phù hợp nữa. Chính vì lý do đó
và nhận thức được tầm quan trọng của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Cho
nên em đã chọn đề tài: "Một số giải pháp nhằm thu hút nguồn vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam trong quá trình sự nghiệp CNH - HĐH".
Để vừa xem xét tổng quan tình hình thực trạng thu hút nguồn vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài trong hơn 20 năm qua, đồng thời qua đó tìm ra giải pháp cơ


bản để cải thiện hơn nữa trong kiến tạo nguồn vốn. Điều đó nhằm tạo đà cho

SV: Bùi Phan Anh

1

Lớp: Đầu tư 48C


Đề án môn học

phát triển kinh tế, thực hiện thành công công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất
nước, tiến tới năm 2020 Việt Nam cơ bản là một nước công nghiệp.
Do thời gian nghiên cứu có hạn nên trong bài viết này, em chỉ xin đề
cập tới những đạt được và chưa đạt được cùng với giải pháp trong vấn đề thu
hút nguồn vốn FDI bao quát trên diện rộng cả nước, chứ em không đi sâu vào
từng lĩnh vực từng khu vực cụ thể.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, em đã sử dụng phương pháp luận,
phương pháp nghiên cứu tài liệu để thực hiện đề án này.
Kết cấu đề án ngoài phần Lời nói đầu và phần Kết luận còn bao gồm:
Chương I: Lý luận chung về đầu tư
Chương II: Thực trạng thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài ở Việt Nam trong sự nghiệp CNH - HĐH
Chương III: Một số giải pháp nhằm thu hút nguồn vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài ở Việt Nam.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS. Nguyễn Hồng Minh đã
hướng dẫn tận tình em thực hiện đề tài này.
Với trình độ hiểu biết còn hạn chế, cho nên bài viết này không tránh
khỏi những thiếu sót và sai lầm. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo, uốn nắn
tận tình của thầy giáo, để bổ xung cho bài viết được hoàn thiện hơn và sẽ làm

tốt hơn trong quá trình nghiên cứu tiếp theo.
Em xin chân thành cảm ơn!

SV: Bùi Phan Anh

2

Lớp: Đầu tư 48C


Đề án môn học

CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG
1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ ĐẦU TƯ - ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGOÀI.
1.1. Khái niệm đầu tư.
Đầu tư là sự bỏ ra, sự hy sinh những nguồn lực ở hiện tại (tiền, sức lao
động, trí tuệ.v.v...) nhằm đạt được những kết quả có lợi cho chủ đầu tư trong
tương lai.
Như vậy, theo khái niệm trên, đầu tư là hoạt động kinh tế gắn với việc
sử dụng vốn dài hạn nhằm mục đích sinh lợi. Đầu tư là một bộ phận của sản
xuất - kinh doanh của các doanh nghiệp. Nó có ảnh hưởng trực tiếp đến việc
tăng tiềm lực của nền kinh tế nói chung và của từng doanh nghiệp nói riêng.
Vốn đầu tư bao gồm có các dạng sau:
- Tiền tệ các loại
- Hiện vật hữu hình: tư liệu sản xuất, tài nguyên
- Hàng hoá hữu hình: sức lao động, cán bộ, thông tin, biểu tượng uy tín
hàng hoá.v.v..
- Các phương tiện khác: cổ phiếu, đá quý.v.v....
1.2. Đầu tư trực tiếp nước ngoài

1.2.1. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài là một loại hình di chuyển vốn quốc tế,
trong đó người chủ sở hữu vốn điều hành hoạt động sử dụng vốn.
Về thực chất. FDI là sự đầu tư của các Công ty nhằm xây dựng các cơ
sở, chi nhánh ở nước sở tại đó. Đây là hình thức đầu tư mà chủ đầu tư nước
ngoài đóng góp một số vốn đủ lớn vào lĩnh vực sản xuất hoặc dịch vụ và cho
phép họ trực tiếp tham gia điều hành đối tượng mà họ bỏ vốn.
1.2.2. Đặc điểm đầu tư trực tiếp nước ngoài.
- Các chủ đầu tư nước ngoài phải đóng góp một số vốn tối thiểu vào
vốn pháp định tuỳ theo luật đầu tư của mỗi nước.
- Quyền quản lý xây dựng phụ thuộc vào mức độ góp vốn. Nếu góp
100% vốn thì doanh nghiệp hoàn toàn do chủ đầu tư nước ngoài quản lý và

SV: Bùi Phan Anh

3

Lớp: Đầu tư 48C


Đề án môn học

điều hành.
- Lợi nhuận của các chủ đầu tư nước ngoài thu được phụ thuộc vào kết
quả hoạt động kinh doanh và được chia theo tỷ lệ góp vốn trong vốn pháp
định.
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài được thực hiện thông qua việc xây dựng
doanh nghiệp mới, mua lại hoàn bộ hay từng phần doanh nghiệp đang hoạt
động hoặc mua cổ phiếu để thôn tính hay sáp nhập các doanh nghiệp khác.
- Nguồn vốn đầu tư không chỉ bao gồm vốn đầu tư ban đầu mà còn có

thể được bổ xung, mở rộng từ nguồn lợi nhuận thu được từ chủ đầu tư nước
ngoài.
- Việc các chủ đầu tư nước ngoài bỏ vốn vào trong nước để biến sinh
lợi, thì qua đó bên phía chủ nhà tiếp nhận vốn có cơ hội tiếp thu công nghệ kỹ
thuật tiên tiến, học hỏi kinh nghiệm quản lý hiện đại ở nước ngoài. Đây là một
đặc điểm chú trọng cho các nước đang phát triển trong quá trình phát triển và
hội nhập nền kinh tế trên thế giới.
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài là hình thức mà các chủ đầu tư được tự
mình ra quyết định đầu tư, quyết định sản xuất kinh doanh và tự chịu trách
nhiệm về lỗ lãi. Hình thức này mang tính khả thi và hiệu quả cao, không có
ràng buộc về chính trị, không để lại gánh nặng nợ nần cho nền kinh tế.
1.2.3. Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.2.3.1. Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
Đầu tư trực tiếp nước ngoài giúp giải quyết những khó khăn về vốn
cũng như công nghệ và trình độ quản lý, nhờ vào những yếu tố này sẽ giúp
cho nền kinh tế tăng trưởng một cách nhanh chóng, giúp khắc phục được
những điểm yếu của nền kinh tế đang phát triển trong quá trình phát triển và
hội nhập.
• Đóng góp vào ngân sách
• Thu hút lao động
• Nâng cao thu nhập
Xem xét tình hình tăng trưởng kinh tế của những nước đang phát triển
trên thế giới có thể rút rằng tất cả các nước đang tìm mọi cách để thu hút

SV: Bùi Phan Anh

4

Lớp: Đầu tư 48C



Đề án môn học

nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài, một điều nữa là khối lượng vốn đầu tư nước
ngoài tỷ lệ thuận với mức độ tăng trưởng của nền kinh tế quốc gia đó.
Mặt khác FDI cũng tạo cơ hội cho các nước sở tại khai thác tốt nhất
những lợi thế của mình về tài nguyên thiên nhiên cũng như vị trí địa lý ....nó
góp phần làm tăng sự phong phú chủng loại sản phẩm trong nước cũng như
làm tăng sức cạnh tranh cho sản phẩm trong nước với sản phẩm của các quốc
gia trên thế giới vì thế tăng khả năng xuất khẩu của nước ta.
1.2.3.2 Thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Chúng ta đang trong qua trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nông
nghiệp công nghiệp dịch vụ sang công nghiệp nông nghiệp dịch vụ, công việc
này đòi hỏi rất nhiều vốn cũng như cần tới rất nhiều sự hỗ trợ về công nghệ.
Hơn nữa yêu cầu dịch chuyển cơ cấu kinh tế không chỉ là đòi hỏi của
bản thân sự phát triển nội tại nền kinh tế mà nó còn là đòi hỏi của xu hướng
quốc tế hoá đời sống kinh tế. Đầu tư trực tiếp nước ngoài là một phần quan
trọng trong kinh tế đối ngoại, thông qua đó các quốc gia sẽ tham gia ngày
càng nhiều vào quá trình phân công lao động quốc tế. Để hội nhập vào nền
kinh tế thế giới và tham gia tích cực vào quá trình liên kết kinh tế giữa các
nước trên thế giới đòi hỏi từng quốc gia phải thay đổi cơ cấu kinh tế trong
nước cho phù hợp với sự phân công lao động quốc tế và sự vận động chuyển
dịch cơ cấu kinh tế của mỗi quốc gia phù hợp với trình độ phát triển chung
của thế giới sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động đầu tư trực tiếp nước
ngoài và chính đầu tư nước ngoài sẽ góp phần làm chuyển dịch dần cơ cấu
kinh tế.
1.2.3.3 Đầu tư trực tiếp tạo nguồn vốn bổ sung quan trọng trong
quá trình phát triển kinh tế xã hội hiên nay
Nguồn vốn cho đầu tư phát triển chủ yếu là từ ngân sách nhưng đầu tư
trực tiếp cũng góp một phần quan trọng trong đó. Đối với một nước còn chậm

phát triển như nước ta nguồn vốn tích luỹ được là rất ít vì thế vốn đầu tư nước
ngoài có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với quá trình phát triển kinh tế.Nước
ta có tiềm năng về tài nguyên thiên nhiên cũng như nguồn lao động dồi dào

SV: Bùi Phan Anh

5

Lớp: Đầu tư 48C


Đề án môn học

nhưng do thiếu nguồn vốn và chưa có đủ trang thiết bị khoa học tiên tiến nên
chưa có điều kiện khai thác và sử dụng.
Với các nước đang phát triển vốn đầu tư nước ngoài chiếm một tỷ lệ
đáng kể trong tổng vốn đầu tư của toàn bộ nền kinh tế trong đó có một số
nước hoàn toàn dựa vào vốn đầu tư nước đặc biệt là ở giai đoạn đầu của sự
phát triển.
Nhưng tiếp nhận đầu tư trực tiếp chúng ta cũng phải chấp nhận một số
những điều kịên hạn chế: đó là phải có những điều kiện ưu đãi với các chủ
đầu tư. Nhưng xét trên tổng thể nền kinh tế và xu thế phát triển của thế giới
hiện nay thì đầu tư trực tiếp là không thể thiếu bởi nó là nguồn vốn hết sức
quan trọng cho chúng ta đẩy nhanh hơn nữa tốc độ phát triển kinh tế để hoà
nhập vào nền kinh tế khu vực cũng như thế giới. Chính vì thế mà vốn FDI có
ý nghĩa hết sức quan trọng trong giai đoạn thiện nay, chúng ta cần có một cơ
chế chính sách phù hợp hơn nữa nhằm thu hút nguồn vốn này trong tương lai
1.3. Các loại hình đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Trong thực tiễn, FDI có nhiều hình thức tổ chức khác nhau. Những
hình thức được áp dụng phổ biến là:

1.3.1. Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh
Đây là hình thức đầu tư được nhà nước ta cho phép theo đó bên nước
ngoài và bên Việt Nam cùng nhau thực hiện hợp đồng được ký kết giữa hai
bên Trong thời gian thực hiện hợp đồng các bên phải xác định rõ quyền lợi và
nghĩa vụ cũng như trách nhiệm của mỗi bên mà không tạo ra một pháp nhân
mới và mỗi bên vẫn giữ nguyên tư cách pháp nhân của mình.
1.3.2.Doanh nghiệp liên doanh
Trong luật đầu tư nước ngoài quy định rõ doanh nghiệp liên doanh là
doanh nghiệp do hai hoặc nhiều bên hợp tác ký kết với nhau trong đó có một
bên là nước sở tại trên cơ sở hợp đồng liên doanh và hợp tác ký kết giữa chính
phủ của nước sở tại với bên nước ngoài hay doanh nghiệp của nước sở tại với
doanh nghiệp nước ngoài.
Theo hình thức kinh doanh này hai hay nhiều bên tham gia góp vốn vì
thế quyền hạn của các bên là khác nhau tuỳ thuộc vào số vốn mà mình đã

SV: Bùi Phan Anh

6

Lớp: Đầu tư 48C


Đề án môn học

tham gia vào hợp đồng liên doanh. Bên nào nhiều vồn bên đó có quyền lớn
hơn trong các vấn đề của doanh nghiệp cũng như được hưởng % ăn chia
trong các dự án.
Trong luật đầu tư nước ngoài quy định bên đối tác liên doanh phải đóng
góp số vốn không dưới 30% vốn pháp định của doanh nghiệp liên doanh hoặc
có thể nhiều hơn tuỳ theo các bên thoả thuận và bên Việt Nam có thể sử dụng

mặt bằng và tài nguyên thiên nhiên để tham gia gốp vốn.
1.3.3. Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài
Luật đầu tư nước ngoài của Việt Nam quy định doanh nghiệp 100% vốn
nước ngoài là doanh nghiệp thuộc quyền sở hữu của cá nhân hay tổ chức
nước ngoài và tổ chức thành lập theo quy định pháp luật nước ta cho phép
trên cơ sở tự quản lý.
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài được thành lập theohình thức công
ty trách nhiệm hữu hạn có tư cách pháp nhân theo pháp luật nước ta đã ban
hành. Doanh nghiệp 100%vốn đầu tư nước ngoài được thành lập sau khi cơ
quan có thẩm quyền về hợp tác đầu tư nước sở tại cấp giấy phép và chứng
nhận doanh nghiệp đã tiến hành đăng ký kinh doanh hợp pháp.
Để tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư, ngoài các hình thức trên
Chính phủ nước sở tại còn lập ra các khu vực ưu đãi đầu tư trong lãnh thổ
nước mình như: khu chế xuất, khu công nghiệp tập trung, đặc khu kinh tế,
hợp đồng xây dựng - vận hành - chuyển giao (B.O.T), xây dựng – chuyển
giao (B.T), xây dựng - chuyển giao - vận hành (B.T.O).
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng thu hút vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài.
Đầu tư nước ngoài là một hoạt động kinh tế có vai trò rất lớn với các
nước trên thế giới, vì vậy việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài chịu
ảnh hưởng của nhiều nhân tố chủ quan và khách quan. Cụ thể như sau:
1.4.1. Chiến lược huy động vốn phục vụ phát triển kinh tế :
Chiến lược huy động vốn phục vụ phát triển kinh tế của một quốc gia
có thể coi là nhân tố có ý nghĩa quyết định đến các hoạt động triển khai và kết
quả thu hút FDI của quốc gia đó. Chiến lược này thể hiện tập trung ở một số
điểm: có mở cửa thu hút vốn bên ngoài hay không; đặt trọng tâm thu hút

SV: Bùi Phan Anh

7


Lớp: Đầu tư 48C


Đề án môn học

nguồn vốn trong nước hay ngoài nước; nguồn vốn nước ngoài tập trung chủ
yếu vào nguồn nào: ODA, FDI hay vay thương mại…; định hướng các lĩnh
vực thu hút vốn; tiêu chuẩn để xác định phương hướng lựa chọn dự án đầu tư
nước ngoài …Việc định hướng chiến lược thu hút vốn có ý nghĩa quan trọng
để thiết lập các điều kiện thu hút phù hợp. Nói cách khác, do bị quy định bởi
chiến lược phát triển được lựa chọn, mỗi mô hình xác định mục tiêu, giải
pháp huy động và sử dụng vốn nước ngoài khác nhau.
Nếu theo đuổi chiến lược tăng trưởng kinh tế hướng nội,dựa vào sản
xuất thay thế nhập khẩu, hình thức huy động vốn được ưa thích hơn cả là vay
thương mại ngắn hạn, phát hành tín phiếu kho bạc và trái phiếu chính phủ ra
nước ngoài. Tính chất ngắn hạn của nguồn vốn này tạo ra áp lực sử dụng vốn
theo những mục tiêu ngắn hạn (thường có tính đầu cơ), không có lợi cho quá
trình tăng trưởng bền vững.
Nếu lựa chọn chiến lược phát triển kinh tế hướng ngoại, tăng trưởng
dựa vào xuất khẩu, hình thức huy động vốn được ưa thích là FDI và vay dài
hạn. Các hình thức này không chịu sức ép ngắn hạn của yêu cầu trả nợ cũng
như sự gia tăng quá nhanh khối lượng nợ. Ngoài ra, khi dựa vào FDI các nền
kinh tế này còn tiếp nhận kỹ thuật , công nghệ hiện đại hiệu quả hơn, tận dụng
tốt hơn các quan hệ thị trường để thúc đẩy tăng trưởng xuất khẩu.
1.4.2. Mối quan hệ kinh tế quốc tế của quốc gia tiếp nhận:
Trong xu thế quốc tế hóa ngày càng phát triển, tính tùy thuộc lẫn nhau
ngày càng cao, không một quốc gia dân tộc nào tự khép kín, cô lập với thế
giới mà có thể phát triển được. Do đó, sự hợp tác , cùng tồn tại và phát triển
giữa các quốc gia có chế độ chính trị-xã hội khác nhau ngày càng tăng. Mục

đích của quan hệ quốc tế là đem lại lợi ích trước hết cho quốc gia mình nhằm
phát triển sự tiến bộ xã hội, nhưng đồng thời cũng cần quan tâm tới lợi ích
chung của nhân loại, của thế giới. Các mối quan hệ quốc tế diễn ra trên các
lĩnh vực khác nhau: chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội …trong đó quan hệ
kinh tế là mối quan hệ quan trọng nhất vì nó vừa là trung tâm, vừa là cơ sở và
cũng vừa là động lực thúc đẩy mối quan hệ ở các lĩnh vực khác. Tham gia
quan hệ kinh tế quốc tế, các nước có cơ hội trao đổi thương mại quốc tế, hợp

SV: Bùi Phan Anh

8

Lớp: Đầu tư 48C


Đề án môn học

tác quốc tế về kinh tế và khoa học – công nghệ, hợp tác đầu tư quốc tế, các
dịch vụ thu ngoại tệ …
Các mối quan hệ kinh tế quốc tế của một quốc gia vừa là hệ quả của
chiến lược huy động vốn của quốc gia đó, vừa là cơ hội để tìm kiếm đối tác
đầu tư. Nhiều quốc gia khi thực hiện mở cửa tham gia các tổ chức kinh tế khu
vực hoặc quốc tế, hoạt động ngoại thương phát triển nhanh chóng, thu hút đầu
tư nước ngoài đã gia tăng, chất lượng đầu tư nước ngoài được cải thiện đáng
kể, do đó mở thêm nguồn lực để phát triển kinh tế đất nước. Để tăng cường
mối quan hệ kinh tế quốc tế của một quốc gia, chính phủ phải thiết lập và duy
trì các quan hệ đối ngoại chính thức hòa bình, hợp tác thân thiện và rộng rãi
với các nước, đàm phán kí kết các loại Hiệp định và cam kết đầu tư, thương
mại, bảo hiểm và tư pháp song phương và đa phương ở cấp quốc gia, khu vực
và quốc tế khác nhau cần thiết, tạo ra khung pháp lý chính thức và đầy đủ để

mở đường cho sự lưu chuyển vốn đầu tư giữa thị trường vốn bên ngoài với thị
trường trong nước.
1.4.3. Sự mềm dẻo, minh bạch, hấp dẫn của hệ thống chính sách đầu tư
nước ngoài.
Chính sách đầu tư nước ngoài bao gồm một hệ thống các chính sách,
công cụ và biện pháp thích hợp mà nhà nước áp dụng để điều chỉnh các hoạt
động đầu tư quốc tế của một quốc gia (bao gồm đầu tư ra nước ngoài và thu
hút đầu tư nước ngoài). Đối với quốc gia thu hút đầu tư nước ngoài , chính
sách đầu tư nước ngoài là rất quan trọng đối với việc hấp thụ được đầy đủ
những tác động tích cực của FDI. Những chính sách FDI phù hợp theo nghĩa
rộng thường được xác định là những chính sách tốt nhất nhằm tạo dưng môi
trường kinh doanh nội địa canh tranh và năng động . Những nguyên tắc về
tính minh bạch, tính không phân biệt đối xử là phương tiện để thu hút các
công ty nước ngoài và để có thể hấp thụ được những lợi ích từ sự hiện diện
của chúng trên thị trường nội địa. Những chính sách kinh tế của nước sở tại
có khả năng làm tối đa hóa lợi ích và tối thiểu hóa chi phí cho các dự án FDI
triển khai đều có sức thuyết phục các nhà đầu tư nước ngoài bỏ vốn đầu tư.
Các chính sách đầu tư nước ngoài hấp dẫn FDI của nước tiếp nhận chủ

SV: Bùi Phan Anh

9

Lớp: Đầu tư 48C


Đề án môn học

yếu gồm:
• Chính sách thương mại cần thông thoáng theo hướng tự do hóa, để

bảo đảm khả năng xuất- nhập khẩu các máy móc thiết bị, nguyên liệu sản
xuất, cũng như sản phẩm, tức bảo đảm sự thuận lợi, kết nối liên tục các công
đoạn hoạt động đầu tư thực sự trở thành mối quan tâm của các nhà đầu tư
nước ngoài.
• Chính sách tiền tệ phải giải quyết được các vấn đề chống lạm phát
và ổn định tiền tệ. Chính sách lãi suất và tỷ giá tác động trực tiếp đến dòng
chảy của FDI với tư cách là những yếu tố quyết định giá trị đầu tư và mức lợi
nhuận thu được tai một thị trường xác định. Từ thực tế cho thấy, các dòng vốn
đầu tư dài hạn, nhất là FDI đổ vào một nước tỷ lệ thuận với sự gia tăng lòng
tin của các chủ đầu tư, đồng thời lại tỷ lệ nghịch với độ chênh lệch lãi suất
trong- ngoài nước, trong- ngoài khu vực. Bên cạnh đó, một tỷ giá hối đoái
linh hoạt, phù hợp với tình hình phát triển kinh tế ở từng giai đoạn, thì khả
năng thu lợi nhuận từ xuất khẩu càng lớn, sức hấp dẫn với vốn nước ngoài
càng lớn.
• Các ưu đãi tài chính- tiền tệ dành cho đầu tư nước ngoài trước hết
phải bảo đảm cho các chủ đầu tư tìm kiếm được lợi nhuận cao nhất trong điều
kiện kinh doanh chung của khu vực , của mỗi nước để khuyến khích họ đầu tư
vào trong nước và vào những nơi mà Chính phủ muốn khuyến khích đầu tư.
• Những ưu đãi về thuế chiếm vị trí quan trọng hàng đầu trong số các
ưu đãi tài chính dành cho đầu tư nước ngoài.Mức ưu đãi thuế cao hơn luôn
được dành cho các dự án đầu tư có tỷ lệ vốn nước ngoài cao, quy mô lớn, dài
hạn, hướng về thị trường nước ngoài, sử dụng nhiều lao động trong nước, tái
đầu tư lợi nhuận.
1.4.4. Các nguồn lực và lợi thế so sánh của nước tiếp nhận.
Một quốc gia muốn phát triển kinh tế cần có rất nhiều điều kiện, nhiều
yếu tố. Ngoài các nhân tố nên trên, các quốc gia có vị trí địa lý thuận lợi,
không gần các vùng có động đất, sóng thần; quy mô thị trường nội địa rộng
lớn; nguồn lực dồi dào, giá nhân công rẻ; nguồn tài nguyên phong phú sẽ là
những quốc gia có lợi thế về thu hút FDI.


SV: Bùi Phan Anh

10

Lớp: Đầu tư 48C


Đề án môn học

Vị trí địa lý thuận lợi tạo ra khả năng phát triển các hoạt động du lịch,
trung chuyển, tái xuất khẩu, chuyển khẩu hàng hóa qua các khu vực lân cận.
Những quốc gia biết phát huy lợi thế vị trí địa lý của mình bằng việc hiện đại
hóa cảng biển, miễn lệ phí cảng biển, hạ thấp các mức thuế, giảm loại thuế so
với các khu vực khác đã tạo ra sức hấp dẫn tối đa FDI.
Tài nguyên thiên nhiên đa dạng, phong phú cho phép nước sở tại có thể
phát triển nền kinh tế với cơ cấu đa ngành và tham gia một cách tích cực vào
phân công lao động thế giới. Quốc gia có tài nguyên phong phú, gần nguồn
nguyên liệu làm cho chi phí sản xuất hàng hóa trở nên rẻ hơn, là điểm đến của
đầu tư nước ngoài. Thực tế cho thấy, trong những thập kỷ gần đây, những
nhân tố chính khuyến khích FDI vào châu Phi là sự giàu có về thiên nhiên
( chẳng hạn như đầu tư vào công nghiệp dầu lửa ở Nigeria và Angola) và ở
một mức độ thấp hơn của nền kinh tế nội địa.
Nguồn lao động dồi dào, giá nhân công rẻ là lợi thế so sánh của nước
tiếp nhận đầu tư. Kết quả cuộc điều tra mới đây của một công ty quốc tế về tư
vấn đầu tư cho thấy, quan điểm lựa chọn địa điểm đầu tư trên thế giới đã có
nhiều thay đổi.Trước đây các nhà đầu tư thiên về những địa điểm đầu tư gần
thị trường tiêu thụ, thì ngày nay ưu tiên tiêu chí: trình độ của công nhân, với
lý do công nghệ thông tin phát triển giúp các nhà sản xuất dễ dàng hơn trong
tiếp cận các thị trường ở xa, trình độ ngoại ngữ của người dân bản địa.
Tóm lại, trong dòng vận động của mình, FDI sẽ tìm đến nơi đầu tư an toàn,

đồng vốn được sử dụng có hiệu quả, quay vòng nhanh và ít rủi ro. Ngoài nhân
tố bên trong cần thiết lập đã nêu trên, khả năng thu hút FDI của một quốc gia
còn phụ thuộc vào hướng chuyển dịch của dòng vốn FDI quốc tế, phụ thuộc
vào tiềm lực và chiến lược đầu tư của các nhà đầu tư nước ngoài. Do vậy, khi
nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới thu hút FDI của một quốc gia, chúng ta
không thể không xét đến các nhân tố bên ngoài đó.
1.4.5. Thiết lập các điều kiện thút hút FDI:
1.4.5.1.Ổn định về chính trị.
Đây là điều kiện tiên quyết nhằm giảm thiểu những rủi ro, vượt khỏi sự
kiểm soát của chủ đầu tư. những bất ổn về kinh tế - chính trị không chỉ làm

SV: Bùi Phan Anh

11

Lớp: Đầu tư 48C


Đề án môn học

cho dòng vốn FDI bị chững lại và thu hẹp, mà còn làm cho quá trình huy
động ngồn vốn trong nước bị giảm mạnh.
Ngoài ra các cuộc xung đột nội chiến hay sự hoài nghi thiếu thiện cảm
và gây khó dễ của giới lãnh đạo, nhân dân đối với vốn đầu tư nước ngoài đều
là nhân tố tác động tâm lý tiêu cực của các chủ đầu tư nước ngoài. Bởi vậy,
ổn định chính trị không chỉ trong thời gian ngắn mà còn là cần giữ vững lâu
dài, để cho các nhà đầu tư yên tâm hoạt động.
1.4.5.2.Hệ thống luật
Hệ thống luật là một trong những nhân tố sẽ kìm hãm hay thúc đẩy gia
tăng của hoạt động đầu tư nước ngoài. Bởi lẽ, trong hệ thống luật đầu tư,

nước sở tại sữ nêu rõ quan điểm của mình trên lĩnh vực đầu tư về hình thức
đầu tư, đảm bảo lợi ích cho các bên liên quan như thế nào.v.v... Đồng thời các
nhà đầu tư nước ngoài còn xem xét những luật liên quan như luật thuế, luật
cho thuê đất đai.v.v... Những nội dung của hệ thống luật càng đồng bộ, chặt
chẽ tiên tiến, cởi mở phù hợp với thông lệ quốc tế thì khả năng hấp dẫn thu
hút nguồn vốn FDI càng cao.
1.4.5.3.Sự phát triển cơ sở hạ tầng.
Sự phát triển cơ sở hạ tầng luôn là điều kiện vật chất hàng đầu để các
chủ đầu tư có thể nhanh chóng thông qua các quyết định và triển khai các dự
án đã cam kết.
Một tổng thể hạ tầng bao gồm: cầu, cảng, đường xá, hệ thống điện nước
dồi dào phương tiện nghe nhìn hiện đại.v.v.. Trong các điều kiện và chính
sách hạ tầng phục vụ cho hoạt động FDI, chính sách đất đai và bất động sản
có sức chi phối mạnh mẽ đến luồng FDI. Khi đó càng tạo cho các chủ đầu tư
nước ngoài an tâm về sở hữu và quyền chủ động định đoạt mua bán đất đai
mà họ có được bằng nguồn vốn đầu tư của mình.
1.4.5.4Yếu tố thuộc nền hành chính
Mỗi quốc gia có con đường chính trị riêng của mình và kèm theo đó là
đường lối phát triển kinh tế đặc thù của quốc gia đó. Do đó thể chế nền hành
chính cũng khác nhau. Đầu tư trực tiếp nước ngoài là hình thức đầu tư xuyên
quốc gia do đó nhà đầu tư khi tham gia đầu tư vào quốc gia thì phải tuân thủ

SV: Bùi Phan Anh

12

Lớp: Đầu tư 48C


Đề án môn học


theo những quy định của quốc gia đó. Một thể chế hành chính phù hợp sẽ
đem lại những thuận lợi hết sức lớn cho quá trình hội nhập cũng như tiếp
nhận FDI, thủ tục hành chính quá rắc rối như thủ tục cấp giấy phép có liên
quan trong thực hiện đầu tư dự án, thời gian cấp giấy phép quá lâu gây lãng
phí thời gian vô lý và thậm chí còn gây thiệt hại về kinh tế, làm mất cơ hội
của các nhà đầu tư. Điều này sẽ gây tâm lý không tốt từ phía các nhà đầu tư
và có cái nhìn không tốt đối với điều kiện đầu tư ở nước đó.
1.4.5.5. Hiệu quả của các dự án FDI đã triển khai.
Vì mục tiêu của FDI là nhằm thu lợi nhuận cao, kết quả thực hiện dự án
chính là thước đo sức cạnh tranh. Do vậy, nếu các dự án FDI đã được triển
khai kinh doanh đạt lợi nhuận cao sẽ khuyến khích và củng cố niềm tin cho
chính nhà đầu tư nước ngoài tiếp tục đầu tư mở rộng; đồng thời có sức thuyết
phục với các nhà đầu tư khác yên tâm bỏ vốn. Điều này giúp cho nguồn vốn
FDI tiếp tục gia tăng.
Qua thực tế ở Việt Nam cho thấy, địa phương nào có tỷ lệ vốn thực hiện
so với vốn đăng kí đạt quá thấp (dưới 20% so với chỉ số chung cả nước
53,14%) thì thường rất khó thu hút thêm dự án mới. Còn với những địa
phương có tỷ lệ này cao (trên 70%) thì luôn thu hút thêm được dự án mới với
vốn đầu tư tương đối lớn. Vì vậy đi đôi với các hoạt động xúc tiến đầu tư, các
bộ, ngành, địa phương cần quan tâm tới các dự án còn hiệu lực, dự án chờ
thực hiện.
2. CHÍNH SÁCH NHÀ NƯỚC VỚI VẤN ĐỀ ĐẦU TƯ TRỰC
TIẾP NƯỚC NGOÀI Ở VIỆT NAM
2.1. Tính tất yếu đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam.
Trong tiến trình phát triển của nền kinh tế thế giới, nhiều quốc gia đã đạt
được nhiều thành tựu to lớn trong việc xây dựng và phát triển nền kinh tế của
mình. Những quốc gia này đã có sự đầu tư rất lớn vào sản xuất và khai thác
các dạng tài nguyên thiên nhiên. Khi trình độ phát triển kinh tế đạt đến mức
cao nhu cầu đầu tư ít, chi phí cao thì khi đó các quốc gia có nhu cầu đầu tư

vào các quốc gia khác trên thế giới nhằm tận dụng những lợi thế về lao động,

SV: Bùi Phan Anh

13

Lớp: Đầu tư 48C


Đề án môn học

tài nguyên thiên nhiên, thị trường... của những nước đó. Mặt khác, các quốc
gia có những lợi thế đó thì nhu cầu về vốn cho phát triển kinh tế rất bức xúc.
Vì vậy, họ đã có những chính sách để thu hút những nhà đầu tư nước ngoài
đầu tư vào.
Đối với Việt Nam, xuất phát điểm là một nước nông nghiệp lạc hậu.
Hơn 70% dân số hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp: năng suất lao động
thấp, tích luỹ nội bộ thấp, sử dụng viện trợ nước ngoài không có hiệu quả.
Ngoài ra, nước ta vừa ra khỏi chuộc chiến tranh bảo vệ tổ quốc nên nhiều tàn
dư mà ta chưa khắc phục được. Trước những khó khăn thách thức đó, Đảng
và Nhà nước ta đề ra nhiều mục tiêu quan trọng trong giai đoạn 2001 – 2010
nhằm nâng cao đời sống người dân, xây dựng cơ sỏ hạ tầng phát triển nền
kinh tế vững mạnh. Trong chiến lược 10 năm đầu thế kỷ 21, Đảng ta vẫn kiên
định đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước tạo lập nền tảng cho
việc hình thành một nước công nghiệp trong giai đoạn sau. Sự lựa chọn chiến
lược này là một tất yếu được rút ra từ quá trình phát triển và đổi mới hơn 10
năm qua, từ một tầm nhìn về triển vọng phát triển đất nước gắn với xu thế
thời đại. Trong đó, vai trò của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đã đóng góp
đáng kể vào sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước. Trong những năm
qua, cùng với sự phát triển đất nước, nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

ngày càng khẳng định vai trò của mình trong nền kinh tế Việt Nam. Điều đó
được biểu hiện rõ bằng gia tăng nguồn vốn, kỹ thuật – công nghệ, đóng góp
vào ngân sáh Nhà nước đáng kể. Trong những năm tới, việc thu hút nguồn
vốn FDI vẫn được Nhà nước quan tâm là một xu thế tất yếu phù hợp với xu
thế của thế giới và yêu cầu phát triển của nền kinh tế Việt Nam.
2.2. Quan điểm của Đảng và Nhà nước trong luật đầu tư nước
ngoài.
Xuất phát từ chính sách đổi mới nền kinh tế mở cửa và hội nhập với
nước ngoài, ngày 19/12/1987 lầu đầu tiên Quốc hội nước ta đã thông qua Luật
đầu tư nước ngoài cho phép các tổ chức cá nhân là người nước ngoài được
đầu tư vào Việt Nam. Đây là mốc đánh dấu đầu tư trực tiếp nước ngoài đã
đước chấp nhận trong nền kinh tế Việt Nam và nó không những được bảo vệ

SV: Bùi Phan Anh

14

Lớp: Đầu tư 48C


Đề án môn học

và khuyến khích như quy định tại Luật đầu tư nước ngoài 1987 và 1990 mà
nó còn được khẳng định ở mức độ cao nhất tại bộ Luật cơ bản của Nhà nước
cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam- Hiến pháp năm 1992.
Luật sửa đổi 1992 đã nới rộng cho mọi thành phần kinh tế ở nước ta đều
có thể tham gia hợp tác với nước ngoài trong lĩnh vực đầu tư, cũng như đã mở
rộng các điều kiện và hình thức thu hút đâu tư nước ngoài mới: Khu chế xuất
và Hợp đồng xây dựng –kinh doanh- chuyển giao (BOT). Hơn thế, trong hoạt
động FDI trường hợp do thay đổi quy định của pháp luật Việt Nam mà làm

thiệt hại đến lợi ích của các bên tham gia hợp tác đầu tư thì Nhà nước Việt
Nam sẽ “có biện pháp giải quyết thỏa đáng đối với quyền lợi các nhà đầu tư”.
Năm 1998, Chính phủ Việt Nam đã ban hành Nghị Định 10/1998/NĐCP quy định chi tiết các lĩnh vực và địa bàn khuyến khích đầu tư, khuyến
khích đầu tư với mục đích xuất khẩu, áp dụng công nghệ cao … và khẳng
định:
• Chính phủ Việt Nam bảo đảm thực hiện ổn định, lâu dài chính sách
đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam, đông thời bổ sung chính sách theo
nguyên tắc tạo điều kiện thuận lợi hơn cho nhà đầu tư.
• Khuyến khích và dành ưu đãi đặc biệt đối với các dự án đầu tư sản
xuất hàng xuất khẩu,sử dụng công nghệ cao.
• Ngoài những lĩnh vực thuộc danh mục không cấp phép đầu tư và
những lĩnh vực đầu tư có điều kiện quy định, nhà đầu tư nước ngoài được lựa
chọn dự án đầu tư, hình thức đầu tư, địa bàn, tỷ lệ góp vồn pháp định, thị
trường tiêu thụ sản phẩm.
• Đối với các dự án đặc biệt khuyến khích đầu tư, nhà đầu tư chỉ cần
đăng ký hồ sơ theo mẫu và Cơ quan cấp giấy phép đầu tư quyết định cấp giấy
phép đầu tư trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Để tiếp tục cải tiến các thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho
hoạt động của các doanh nghiệp FDI, Thủ tướng Chính phủ cũng đã ban hành
Chỉ thị số 11/1998/CT-TTg, khẳng định vai trò quan trọng của FDI và tính
cấp bách trong việc thu hút nguồn vốn này đối với sự nghiệp phát triển kinh
tế-xã hội Việt Nam, đồng thời thể hiện rõ quyết tâm của Chính phủ Việt Nam

SV: Bùi Phan Anh

15

Lớp: Đầu tư 48C



Đề án môn học

trong việc cải thiện môi trường đầu tư. Ngày 26/3/1999, Thủ tướng Chính phủ
lại ra quyết định số 53/1999/QĐ-TTg về một số biện pháp khuyến khích đầu
tư trực tiếp nước ngoài.
Có thể nói rằng, trong một khoảng thời gian ngắn, bằng việc ban hành
Nghị định 10, Chỉ thị 11 và Quyết định 53, Việt Nam đã bầy tỏ quyết tâm của
mình trong việc kiên trì đường lối cải cách, mở cửa, cải thiện môi trường đầu
tư; tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các chủ đầu tư bằng việc đẩy mạnh cải
cách hành chính, giảm chi phí cho các chủ đầu tư, tiến tới một chính sách
chung đối với đầu tư trong nước và nước ngoài.
Ngày 09/6/2000, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
đã thông qua “Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Đầu tư nước ngoài
tại Việt Nam”.Điểm nổi bật của Luật Đầu tư nước ngoài năm 2000 là doanh
nghiệp FDI được phép chuyển đổi hình thức đầu tư, chia tách, sáp nhập, hợp
nhất; vấn đề hồi tố và không hồi tố; vấn đề cân đối ngoại tệ; vấn đề chuyển lỗ
sang năm sau (quy định cho mọi hình thức FDI thay vì chỉ quy định cho liên
doanh như Luật 1996); giảm mức thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài; vấn
đề đăng ký cấp giấy phép đầu tư lần đầu tiên được quy định trong Luật Đầu tư
nước ngoài năm 2000.
Tại Đại hội IX , kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đã được khẳng định là
một bộ phận của nền kinh tế Việt Nam, được khuyến khích phát triển và để sử
dụng một cách hiệu quả thành phần kinh tế này, Đảng ta tiếp tục nhấn mạnh
tới việc thu hút nguồn vốn FDI theo hướng khuyến khích các dự án có công
nghệ hiện đại, sản xuất hàng xuất khẩu, thay thế hàng nhập khẩu, đồng thời
giải quyết việc làm cho người lao động.
Để thực hiện Nghị quyết Đại hội IX, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết
09/2001/NQ-CP về tăng cường thu hút và nâng cao hiệu quả đầu tư trực tiếp
nước ngoài thời kỳ 2001-2005 và Chỉ thị 19/2001/CT-Ttg của Thủ tướng
Chính phủ về việc tổ chức thực hiện Nghị quyết 09/2001/NQ-CP với định

hướng:
• Khuyến khích mạnh mẽ việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào
các ngành công nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu, công nghiệp chế biến, công

SV: Bùi Phan Anh

16

Lớp: Đầu tư 48C


Đề án môn học

nghiệp phục vụ phát triển nông thôn và kinh tế nông thôn ,các dự án ứng dụng
công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, dầu khí, điện tử, vật liệu mới,viễn
thông, phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội, các ngành mà Việt Nam có
nhiều lợi thế cạnh tranh với công nghệ hiện đại, tạo nhiều việc làm, góp phần
chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
• Tiếp tục thu hút FDI vào các địa bàn có nhiều lợi thế để phát huy vai
trò của các vùng động lực, tạo điều kiện liên kết phát triển các vùng khác trên
cơ sở phát huy lợi thế so sánh. Khuyến khích và tạo điều kiện tối đa cho các
nhà đầu tư vào các vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn. Tập trung thu
hút đầu tư vào các khu công nghiệp đã hình thành theo quy hoạch được phê
duyệt.
Có thể thấy rằng, thông qua các kỳ Đại hội từ năm 1986 đến nay, Đảng
ta đã có hàng loạt các đổi mới về tư duy góp phần tạo lập nền tảng cho việc
hình thành và phát triển từng bước chính sách và môi trường đầu tư trực tiếp
nước ngoài. Việt Nam đã khẳng định vị trí và vai trò quan trọng của FDI đối
với nền kinh tế nước ta, cũng như những cố gắng to lớn trong việc cải thiện
môi trường đầu tư, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn FDI.


SV: Bùi Phan Anh

17

Lớp: Đầu tư 48C


Đề án môn học

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG THU HÚT NGUỒN VỐN
ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI Ở VIỆT NAM TRONG
QUÁ TRÌNH CNH - HĐH
1. TÌNH HÌNH THU HÚT NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM TỪ NĂM 1998 ĐẾN NAY.
Kể từ khi bắt đầu công cuộc đổi mới nền kinh tế đến nay, Việt Nam đã
đạt được nhiều thành tựu to lớn như: tốc độ tăng trưởng kinh tế liên tục cao và
ổn định trong nhiều năm.
Một trong những nguyên nhân thành tựu đó là chủ trương mới của
Đảng về hoạt động kinh tế đối ngoại. Trong đó có hoạt động thu hút nguồn
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam.
1.1. Thời kỳ 1988 - 1990.
Đây được coi là thời kỳ khởi động cho quá trình thu hút nguồn vốn đầu
tư nước ngoài vào Việt Nam. Năm 1988, năm đầu tiên thực hiện luật đầu tư
nước ngoài, chúng ta đã cấp giấy phép đầu tư cho 37 dự án, với tống số vốn
đăng ký là 366 triệu USD. Kết quả đó tuy nhỏ nhưng có ý nghĩa quan trọng
đối với nước ta khi vừa bước sang nền kinh tế thị trường.
Nó đánh dấu sự thành công ban đầu của công cuộc đổi mới, mở cửa
nền kinh tế, thực hiện và phát triển quan hệ kinh tế đối ngoại của Đảng và
Nhà nước ta.

Cho đến năm 1990, sau 30 năm thực hiện luật đầu tư nước ngoài,
chúng ta đã cấp giấy phép cho 213 dự án với số vốn đăng ký 1582 triệu USD,
quy mô trung bình của mỗi dự án là 7 triệu USD, dự án. Lĩnh vực đầu tư chủ
yếu trong thời kỳ này là thăm dò dầu khí 32,2% khách sạn 20,6%, tổng vốn
đăng ký. Ta nhận thấy rõ, việc gia tăng vốn đầu tư chậm là vì đây là một lĩnh
vực còn mới mẻ, chúng ta vừa học, vừa làm, kinh nghiệm chưa nhiều.
Tuy nhiên, những kết quả đó đã chứng minh triển vọng lạc quan của
hoạt động đầu tư nước ngoài trong thời kỳ này.

SV: Bùi Phan Anh

18

Lớp: Đầu tư 48C


Đề án môn học

1.2. Thời kỳ 1991 - 1996.
Trong thời kỳ này, hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam
tăng trưởng một cách nhanh chóng và có sự thay đổi lớn về chất. Tính từ năm
1991 đến 1996, chúng ta đã cấp 1768 số dự án với vốn đăng ký 25309 triệu
USD trong đó nổi bật nhất về số dự án là năm 1995 đã cấo 412 dự án nhưng
năm 1996 là năm có số vốn đăng ký là 8640 triệu USD chiếm 34,13% tổng
vốn đăng ký trong kỳ này.
Đồng thời quy mô mỗi dự án tăng lên qua các năm.
Biểu 3: Quy mô dự án từ năm 1991 - 1996
Đơn vị tính: Triệu USD/dự án
Năm
1991 1992 1993 1994 1995 1996

Quy mô bình quân dự án
8,7
10,4
9,7
11,0 16,1 23,5
Nguồn: Đoàn Thị Hồng Vân - 13 năm thu hút đầu tư nước ngoài thành tựu và
những điều trăn trở - Tạp chí kinh tế kinh tế số 128/2001 - trang 7
Biểu 4: Mức vốn thực hiện từ năm 1991 - 1996
Đơn vị tính: Triệu USD/dự án
Năm
Vốn thực hiện

1991
213

1992
394

1993
1099

1994
1946

1995 1996
2671 2646

Nguồn: Đoàn Thị Hồng Vân - 13 năm thu hút đầu tư nước ngoài thành tựu và
những điều trăn trở - Tạp chí kinh tế kinh tế số 128/2001 - trang 7
Thời kỳ này, các dự án đầu tư nước ngoài được phân bố rộng rãi

trong nhiều lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân. Nhiều ngành ngành công
nghiệp mới xuất hiện như: công nghiệp điện tử, công nghệ sinh học, chế tạo
xe máy, ô tô.v.v....
1.3. Thời kỳ 1997 - 2000.
Thời kỳ này, tốc độc thu hút vốn đầu tư nước ngoài có dấu hiệu chững
lại và giảm dần.
Qua biểu 2 cho thấy, năm 1998 cấp được ít nhất trong kỳ này là 275 dự
án năm 1999 là năm có số vốn đăng ký là ít nhất trong kỳ là 1566 triệu USD.
Đồng thời mức thực hiện vốn và quy mô dự án giảm rõ rệt qua từng

SV: Bùi Phan Anh

19

Lớp: Đầu tư 48C


Đề án môn học

năm.
Biểu 5: Mức vốn thực hiện và quy mô mỗi dự án từ 1997 - 2000
Đơn vị tính: triệu USD
Năm
1997
1998
1999
2000
Mức vốn thực hiện
3250
19000

1519
2228
Quy mô mỗi dự án
13,6
13,1
5,1
5,7
Nguồn: Đoàn Thị Hồng Vân - 13 năm thu hút đầu tư nước ngoài thành tựu và
những điều trăn trở - Tạp chí phát triển kinh tế số 128/2001 - trang 7.
Giải thích cho sự giảm sút này trong thời kỳ 1997 - 2000 là do cuộc
khủng hoảng tài chính tiền tệ trong khu vực từ giữa năm 1997 đã lan nhanh và
rộng khắp. Phần lớn, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là thu hút từ các nhà đầu
tư trong khu vực, nên khi xảy ra khủng hoảng các nhà đầu tư trong khu vực
gặp khó khăn về tài chính. Do đó họ giảm việc đầu tư ra nước ngoài dẫn đễn
lượng vốn vào Việt Nam giảm. Nhưng sang năm 2000, tình hình có khả quan
hơn, số vốn và số dự án tăng lên: số dự án tăng 11%, số vốn đăng ký tăng
26%, có được kết quả phục hồi này, một phần là nhờ vào tác động tích cực
của các giải pháp hoàn thiện môi trường đầu tư nước ngoài của Việt Nam
trong thời gian gần đây.
1.4. Thời kỳ 2001 đến nay.
FDI có sự phục hồi nhưng còn chậm chạp và chưa vững chắc.Xét về
vốn đăng kí của các dự án cấp mới năm 2001 có tăng đôi chút so với năm
2000 nhưng đến cuối năm 2002 lại giảm 37,5%. Trong năm 2003 số vốn FDI
đăng kí của dự án cấp mới có tăng 18% so với năm 2002 nhưng cũng chỉ
bằng 40% so với năm 1996 ( tổng vốn đăng kí cả năm 2003 là 1914 triệu
USD). Năm 2004-2005, thu hút FDI ở Việt Nam có sự khởi sắc hơn, tính đến
tháng 4 năm 2005 đã có số vốn đăng kí mới là 1,45 tỷ USD tăng 3 lần về số
vốn đăng kí và tăng 25% về số dự án so với cùng kỳ năm 2004.
Tính đến cuối năm 2007, cả nước có hơn 9500 dự án đầu tư nước
ngoài được cấp phép đầu tư với tổng vốn đăng kí khoảng 98 tỷ USD ( kể cả

vốn tăng thêm). Trừ các dự án đã hết thời hạn hoạt động và giải thể trước thời
hạn, hiện có 8590 dự án còn hiệu lực với tổng vốn đăng kí 83,1 tỷ USD,
khoảng 50% dự án triểu khai góp vốn thực hiện đạt hơn 43 tỷ USD ( bao gồm

SV: Bùi Phan Anh

20

Lớp: Đầu tư 48C


Đề án môn học

cả vốn thực hiện của các dự án hết thời hạn hoạt động và giải thể trước thời
hạn), chiếm 52,3% tổng vốn đăng ký, trong đó, vốn của bên nước ngoài đưa
vào (gồm vốn góp và vốn vay) khoảng 37,9 tỷ USD, chiếm 89,5% tổng vốn
thực hiện. Trong giai đoạn 2001-2005, thu hút vốn cấp mới (kể cả tăng vốn)
đạt 20,8 tỷ USD vượt 73% so với mục tiêu tại Nghị quyết 09/2001/NQ-CP
ngày 28/8/2001 của Chính phủ, vốn thực hiện đạt 14,3 tỷ USD tăng 30% so
với mục tiêu. Nhìn chung, trong 5 năm 2001-2005, vốn đầu tư nước ngoài
cấp mới đều tăng đạt mức năm sau cao hơn năm trước (tỷ trọng tăng trung
bình 59,5%), nhưng đa phần là các dự án có quy mô vừa và nhỏ. Đặc biệt
trong 2 năm 2006-2007, dòng vốn đầu tư nước ngoài vào nước ta đã tăng
đáng kể (32,3 tỷ USD) với sự xuất hiện của nhiều dự án quy mô lớn đầu tư
chủ yếu trong lĩnh vực công nghiệp (sản xuất thép, điện tử, sản phẩm công
nghệ cao,…) và dịch vụ (cảng biển, bất đông sản, công nghệ thông tin, du lịch
–dịch vụ cao cấp …). Điều này cho thấy dấu hiệu của “làn sóng đầu tư nước
ngoài” thứ hai vào Việt Nam.
2. TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI ĐỐI
VỚI SỰ PHÁT TRIỂN NỀN KINH TẾ - XÃ HỘI Ở VIỆT NAM.

Nhìn chung, nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoìa ngày càng chiếm vị trí
quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam. Cụ thể được biểu thị bảng dưới đây:
Biểu 6: Vốn FDI trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội năm 1995 - 2001
Năm
Vốn FDI (tỷ đồng)

1995

1996

1997

1998

1999

22.00 22.70 30.30 24.30 18.90

2000
20.80

2001
34.50

Tổng vốn toàn xã hội
68.04 79.36 96.87 97.33 103.90 124.00 143.84
(tỷ đồng)
Tỷ trọng FDI trong
tổng vốn toàn xã hội 32,3 28,6 31,3 24,9 18,2
16,8

24
(%)
Nguồn: Nguyễn Trọng Hà - Đánh giá tác động của FDI đến ngoại thương
Việt Nam - Tạp chí kinh tế và phát triển - số 62 tháng 8/2002 - trang 28
Tính chung trong tháng 7 từ năm 1995 - 2001 thì vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài đã đóng góp khoảng 25% trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội. Mặc
dù có sự suy giảm trong năm 1999 và năm 2000, thế nhưng trong năm 2001,

SV: Bùi Phan Anh

21

Lớp: Đầu tư 48C


Đề án môn học

Fdi đã phục hồi nhanh chóng và có lượng vốn Fdi vào Việt Nam lớn nhất từ
trước đến nay số dự án được cấp là 172 triệu dự án với tổng vốn đăng ký là
300 triệu USD.
Ngoài ra, tỷ lệ đóng góp của khu vực đầu tư trực tiếp nước ngoài trong
GDP tăng dần qua các năm.
Biểu 7: Tỷ lệ đóng góp GDP của các thành phần kinh tế có vốn FDI
Đơn vị tính: %
Nguồn: Đoàn Thị Hồng Vân - 13 năm thu hút đầu tư nước ngoài thành tựu
Tỷ lệ
14

11.8


12
9.1

10
8

12.7

10

7.4

6.9

6
4
2
0
1995

1996

1997

1998

1999

2000


Năm

và những điều trăn trở - Tạp chí phát triển kinh tế - Số 128/2001 - trang 7.
Như vậy, việc gia tăng nguồn vốn FDI có trong GDP đã thúc đẩy tốc độ
tăng trưởng qua các năm, làm ổn định nền kinh tế, điều đó càng khẳng định
vai trò FDI trong nền kinh tế quốc dân.
Cho đến thời điểm này, có thể khẳng định chủ trương hợp tác thông qua
thu hút và sử dụng vốn đầu tư nước ngoài của nước ta thực sự đã đi vào cuộc
sống. Nguồn vốn FDI góp phần quan trọng trong việc tạo việc làm cho người
lao động.
Theo báo cáo của Bộ kế hoạch và Đầu tư, số lao động làm việc trong
khu vực này liên tục tăng qua các năm.
Biểu 8: Số lao động làm việc trong khu vực đầu tư trực tiếp nước
ngoài từ năm 1996 - 2000
Năm
Số lao động

1996
220.000

SV: Bùi Phan Anh

1997
250.000

1998
270.000

22


1999
296.000

2000
327.000

Lớp: Đầu tư 48C


Đề án môn học

Nguồn: Lê Hồng Yến - Hoàn thiện công tác quản lý Nhà nước về đầu tư trực
tiếp nước ngoài - Tạp chí kinh tế và phát triển số 59 tháng 5/2002 - trang 30.
Để đánh giá chính xác hơn về vai trò của nguồn vốn FDI trong tạo việc
làm người ta đưa ra chỉ tiêu lao động gián tiếp, những người không trực tiếp
hưởng lương từ các chủ đầu tư nước ngoài, nhưng làm việc trong các đơn vị
hình thành do các tác động của vốn FDI là khoảng 1 triệu lao động gián tiếp
(bao gồm công nhân xây dựng, các ngành sản xuất dịch vụ phụ trợ có liên
quan). Như vậy số lao động làm việc trong các bộ phận có liên quan đến hoạt
động của các dự án đầu tư nước ngoài bằng khoảng 39% tổng số lao động
bình quân hàng năm trong khu vực Nhà nước. Đây là kết quả nổi bật của đầu
tư trực tiếp nước ngoài.
Tiền lương mà chủ đầu tư nước ngoài trả cho lao động Việt Nam cao
hơn so với các khu vực khác, điều này phù hợp với năng suất lao động cao do
lực lượng lao động này tạo ra. Theo quyết định số 708 ngày 15/6/1999 của bộ
lao động - thương binh và xã hội, mức lương tối thiểu bằng đồng Việt Nam
làm việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được chia làm ba
mức.
Căn cứ theo khu vực: 626.000đ/tháng, 556.000đ/tháng, 487.000đ/tháng.
Cũng qua đó theo kết quả khảo sát thì mức thu nhập trung bình của công nhân

làm việc trong các doanh nghiệp FDI vào khoảng 70 - 100USD/tháng (tương
đương là 980.000đ - 1.500.000đồng), bằng khoảng 150% mức thu nhập bình
quân của lao động trong khu vực Nhà nước. Riêng đối với cán bộ quản lý thì
nằm trong khoảng 200 - 300USD. Đây là yếu tố hấp dẫn đối với lao động
Việt Nam có trình độ cao làm việc cho các dự án FDI.
Bên cạnh đó, hoạt động của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
đã tạo ra một khối lượng hàng hoá và sản phẩm lớn cho xuất khẩu từ đó góp
phần tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu nước ta.
Biểu 9: Kim ngạch xuất khẩu của các doanh nghiệp FDI
từ năm 1995 - 2001
Năm

SV: Bùi Phan Anh

1995

1996

1997

23

1998

1999

2000

2001


Lớp: Đầu tư 48C


ờ an mụn hoc

Kim ngch xu khu
336
788
1890 1982
2547
3320
3573
t FDI (triu USD)
Kim ngch xu khu 5448,9 6255,9
9185 9361 11523 14308 15100
(triu USD)
T trng FDI trong
6,2
10,9
19,5 21,2
22,1
23,2
23,7
tng s
Ngun: Nguyn Trng H - ỏnh giỏ tỏc ng ca FDI n ngoi thng
Vit Nam - Tp chớ kinh t v phỏt trin - S 62 thỏng 8/2002
Nh vy, cỏc doanh nghip cú vn FDI xut khu ch yu l hng dt
may v du thụ, trong ngnh ny, cú khỏ nhiu doanh nghip t t l xut
khu t 80% tr lờn. Cỏc ngnh khỏc, t l xut khu thp hn, chng hn,
ngnh thu sn t 49%, cụng nghip nng 34%, giao thụng vn ti bu in

1%.
Túm li FDI lm tng xut khu nhng s dng cỏc ngun lc m
Vit Nam cú li th nh ti nguyờn thiờn nhiờn (nh du thụ 2001 xut khu
c hn 3 t USD) v ngun lao ng r (dt may, giy da).
3. NHNG TN TI V HN CH TRONG VIC THU HT
NGUN VN U T TRC TIP NC NGOI VO VIT NAM.
Bờn cnh nhng tỏc ng tớch cc lờn nn kinh t Vit Nam ó trỡnh
by trờn, hot ng u t trc tip nc ngoi cũn bc l nhiu hn ch.
3.1. C cu u t cha hp lý.
Xột theo c cu u t theo ngnh vo Vit Nam, chỳng ta ó cú c
kt qu ỏng khớch l. Nhỡn chung, tc tng trng cỏc ngnh u tng
hng nm mc dự cú s mt cõn i trong cỏc c cu u t.
Biu 10: Vn u t trc tip nc ngoi theo ngnh
đầu t trực tiếp nớc ngoài theo ngành 1988-2007
(tính tới ngày 22/9/2007 - chỉ tính các dự án còn hiệu lực)
STT

I

Chuyên ngành
Công nghiệp và
xây dựng
CN dầu khí
CN nhẹ

SV: Bui Phan Anh

Số dự án

5,348

36
2289

Vốn đầu t

Vốn điều lệ

44,784,367,541
2,146,011,815
12,151,951,867

19,111,177,100
1,789,011,815
5,526,964,816

24

Lp: õu t 48C

Đầu t thực h

21,250,062,97
5,828,865,30
3,665,337,49


ờ an mụn hoc

II
III


CN nặng
CN thực phẩm
Xây dựng
Nông, lâm nghiệp
Nông-Lâm nghiệp
Thủy sản
Dịch vụ
Dịch vụ
GTVT-Bu điện
Khách sạn-Du lịch
Tài chính-Ngân
hàng
Văn hóa-Ytế-Giáo
dục
XD Khu đô thị mới
XD Văn phòng-Căn
hộ
XD hạ tầng KCXKCN
Tổng số

2307
295
421
903
778
125
1,807
896
203

213

22,595,924,916
3,455,986,533
4,434,492,410
4,246,675,825
3,875,557,666
371,118,159
23,827,975,362
2,114,197,936
4,274,047,923
5,544,752,832

8,664,260,599
1,533,323,940
1,597,615,930
1,979,672,763
1,804,338,882
175,333,881
10,429,567,303
916,675,100
2,743,987,098
2,313,006,024

7,331,881,74
2,203,981,21
2,219,997,20
2,081,771,35
1,913,735,85
168,035,50

7,628,592,93
444,916,32
737,698,63
2,509,336,18

64

840,150,000

777,395,000

762,870,07

264
8

1,192,733,662
3,227,764,672

532,797,694
894,920,500

403,261,80
282,984,59

134

5,483,303,791

1,822,841,290


1,907,957,98

25
8,058

1,151,024,546
427,944,597
579,567,33
72,859,018,728
31,520,417,166
30,960,427,25
Ngun: Cc u t nc ngoi- B K hoch v

Qua cỏc s liu trờn, ta cú th thy rng, u t trc tip nc ngoi ó
gúp phn ngun vn quan trng cho u t phỏt trin, tng cng tim lc
khai thỏc v nõng cao hiu qu s dng cỏc ngun lc trong nc nh du
khớ, in nng, nuụi trng v ch bin cõy cụng nghip.v.v...
Da vo bng trờn, t l u t vo ngnh cụng nghip chim phn ln
d ỏn v s vn ng ký u t. Tc tng trng kinh t ca ngnh cụng
nghip liờn tc tng: nm 1996 l 21,7%, nm 1998 l 23,3%, nm 2000 l
20%.
Tuy nhiờn, vn u t c cu theo ngnh cũn khỏ nhiu bt hp lý.
- u t mi ch hng vo nhng ngnh d thu li nhun, thi gian
thu hi vn nhanh, cú th trng tiờu th trong nc ln nờn cỏc ngnh nụng
lõm - thu sn u t cũn quỏ nh. Nhng ngnh trong nc cú tim nng ln
nhng cha c khai thỏc hp lý nh ngnh may mc, ty ra, hng in t
dõn dng, st thộp, xi mng.v.v... cũn u t vo nhng ngnh cụng ngh cao
cha nhiu vỡ mc tiờu hng u ca nh u t l li nhun, h ch mong u
t vo nhng ngnh nhng lnh vc b vn ớt m thu li cao. ng thi do


SV: Bui Phan Anh

25

Lp: õu t 48C


×