Tải bản đầy đủ (.ppt) (61 trang)

BÁO CÁO NGÀNH HẠT KÍN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.66 MB, 61 trang )

Chương v: NGÀNH HẠT KÍN
(ANGIOSPERMATOPHYTA)
1. ĐẠI CƯƠNG VỀ NGÀNH HẠT KÍN
1.1.Đặc điểm chung
1.2. Nguồn gốc
1.3. Các vấn đề về tiến hóa
2. PHÂN LOẠI VỀ HỆ THỐNG SINH
2.1. Phân lớp Ngọc lan(Magnoliidae)
2.2. Phân lớp Mao lương(Ranuncuidae)
2.3. Phân lớp Sau sau(Hamamelididae)
2.4. Phân lớp Cẩm chướng(Caryophyllidae)
2.5. Phân lớp Sổ(Dilleniidae)
2.6. Phân lớp Hoa hồng(Rosidae)
2.7. Phân lớp Cúc(Asteridae)


2. PHÂN LOẠI VÀ HỆ THỐNG SINH
2.1. Phân lớp Ngọc lan (Magnoliidae) (TuyếtNga)
Đặc điểm:
• Là những cây Hạt kín nguyên thủy hơn cả về cấu
tạo cơ quan sinh dưỡng cũng như cơ quan sing sản:
chủ yếu là dạng cây thân gỗ, đôi khi chưa có mạch
thông hoặc mạch thông với bản ngăn xiên thủng lỗ
hình thang.
• Hoa có các thành phần nhiều, bất định, xếp xoắn,
bộ nhụy với các lá noãn rời, màng hạt phấn một
rãnh( kiểu nguyên thủy).
Phân loại: Gồm các bộ: Ngọc lan, Hồi, Long não, Hồ
tiêu, Mộc hương, Không lá, Súng và Sen.



• Các dòng tiến hóa khác nhau như:
- Cây chủ yếu dạng thân gỗ nhưng có hoa
kiểu vòng, thành phần giảm dần và ổn định
lại.
- Cây tiến tới dạng thân cỏ, hoa chủ yếu thích
nghi với kiểu thụ phấn nhờ gió nên trở thành
hoa đơn tính và hoa trần, thành phần giảm.
-Cây có dạng thân cỏ, sống ở nước với kiểu bó
dẫn xếp lộn xộn, 2 lá mầm dính nhau, hoa
mẫu 3, nói lên tính chất gần gũi với lớp Một lá
mầm…


Cây hồ tiêu

Cây súng


Cây phi lao


Hoa và củ cây chút chít

Cây ngái


2.2.1. Bộ Ngọc lan( Magnoliales)
Đặc điểm:
• Là bộ thấp nhất trong phân lớp,bao gồm phần lớn
những loài cây thân gỗ hoặc dây leo gỗ, thường xanh.

Có lá đơn, nguyên, mọc cách, có lá kèm hoặc không.
• Trong lá và thân có TB tiết chất thơm. Gỗ không có
mạch thông hay có mạch với bản ngăn hình thang hay
đơn.
• Hoa to, mọc đơn độc, mọc ở đầu cành hay nách lá. Bao
hoa xếp vòng hay xoắn vòng chưa phân hóa thành đài
và tràng, đế hoa lồi.
• Bộ nhị thường nhiều tự do xếp xoắn. Bộ nhụy gồm
nhiều lá noãn rời. Vỏ hạt phấn thường có 1 rãnh. Hạt có
phôi nhỏ, nội nhũ lớn.


Phân loại: Bộ Ngọc lan có 8 họ, ở nước ta gặp
các đại diện của 3 họ: Ngọc lan, Na và Máu chó.
Hoa và quả ở họ Ngọc lan
( loài magnolia grandiflora)
Cành mang hoa
Hoa đồ
Qủa kép
Hạt phấn 1 rảnh


• Là cây gỗ lớn hay nhỡ, thường xanh; lá đơn nguyên, mọc
cách. Trong thân và lá có TB tiết dầu thơm.
• Hoa to, đơn độc,lưỡng tính, có mùi thơm. Đế hoa lồi, dài, bao
hoa chưa phân hóa thành đài và tràng.
• Nhị và lá noãn nhiều, rời. Các lá noãn thường xếp xoắn, cách
xa nhị; đôi khi cả chỉ nhị và đầu vòi nhụy chưa phân hóa rõ( ở
Ngọc lan ta). Quả kép hạt có nội nhũ trơn,nhẵn.
• Công thức hoa chung: *P3+3+3A∞G∞

Phân loại: Họ Ngọc lan có 12 chi với 210 loài.
- Gía trị của các cây trong họ Ngọc lan: được trồng làm cảnh
trong vườn hoặc lấy bóng mát. Một số cây cho gỗ tốt, được
trồng để lấy gỗ


- Dạ hợp (Magnolia coco DC.): Cây có hoa to màu trắng, thơm,
ban đêm khép lại . Được trồng làm cảnh và lấy hoa cúng.


- Vàng tâm (Mangelietia fordiana Oliv)

Ngọc lan trắng(Michelia alba L.) và Ngọc lan
vàng (M.champaca L.)


- Giổi thơm(Tsoongiodendron odorum Chun.):

- Ngọc lan hoa to(Magnolia grandiflora)


• Họ Na (Annonaceae)

Đặc điểm:
• Cây gỗ nhỏ hoặc bụi,có khi là cây leo. Cành non thường có
lông tơ và hay gãy khúc ở gốc lá. Mạch có bản ngăn đơn.
• Bao hoa phân thành đài và cánh hoa , xếp vòng. Bộ nhị giảm.
Bộ nhụy gồm nhiều lá noãn rời. Quả kép,hạt có phôi nhỏ,nội
nhũ lớn và xếp nếp.
• Công thức hoa chung: * K3C3+3A∞G∞

Phân loại: Na là một họ lớn, với trên 120 chi và hơn 2000 loài
Giá trị: của các cây trong họ:được trồng cho ăn quả, được
dùng để chế nước hoa, lấy bóng mát và lấy hoa. Trong Đông
y một số cây dùng để chửa bệnh: diệt chấy, chống sốt rét,..
Hoa có cành dày, màu lục, quả kép, nhiều mùi, ăn ngon. Nhị


- Na (Annona squamosa L.):

- Mãng cầu xiêm(A. muricata L.):


- Móng rồng (Artabotrys hexapetalus(L.f.) Blandare):


-Ngọc lan tây hay hoàng lan (Cananga odorata (Lamk.)
Hook.f.et Thoms.)

- Giẻ (Desmos cochinchinensis Lour.)


2.1.2. Bộ Long não( Laurales) ( Gìau)
• Đặc điểm: Bộ Long não có quan hệ với bộ
Ngọc lan vì có những tính chất giống nhau
trong cấu tạo gỗ, cấu tạo hoa, nhưng bộ
Long não tiến hóa hơn ở chổ có hoa kiểu
vòng, các thành phần hoa thường dính nhau
ở gốc thành 1 ống ngắn, số lá noãn giảm, có
khi dính nhau.
• Phân loại: Bộ này có 10 họ, ở nước ta gặp

đại diện của 5 họ


Họ Long não(Lauraceae):
Đặc điểm

• Cây gỗ lớn hay nhở, ít khi là dây leo. Lá mọc cách,
gân hình lông chim, không có lá kèm. Trong thân
và lá có TB tiết dầu thơm.
• Hoa nhỏ, mọc thành cụm hình chùy. Hoa thường
lưỡng tính,có khi đơn tính.
• Công thức hoa: * P3+3A3+3+3G(3-1)
Phân loại:Họ Long não có khoảng 50 chi, 2000 loài.
Một vài loài quan trong và phổ biến:


Hoa đồ

Trái

Hoa

Hoa bỗ
dọc
Nhị với
hai túi
mật ở
dưới

Hoa và hoa đồ ở họ Long não



- Long não (Cinnamomum camphora (L.) Presl)

- Quế (C.cassia BL.)


- Dây tơ xanh (Cassytha filiformis L.)

-

Bơ (Persea americana Mil.)


- Màng tang (Litsea cubeba (Lour.) Pers.)


- Bời lời đỏ (Machilus odoratissima Nees.):


2.1.3. Bộ Sen (Nelumbonales) (Mỹ Linh)
Đặc điểm:
• Cây thân cỏ sống ở nước, có thân rễ to chìm dưới
đáy. Lá lớn, hình khiên, cuốn dài,có lá nằm trên mặt
nước, có lá vượt khỏi mặt nước.
• Hoa lưỡng tính, mọc đơn độc, nằm trên một cuốn
dài. Đài tràng ít phân biệt, nhiều mảnh, xếp xoắn.
• Nhị nhiều, xếp xoắn,có thể biến đổi thành cánh
hoa. Bộ nhụy gồm nhiều lá noãn rời nhau.
Phân loại: Bộ Sen chỉ gồm 1 họ Sen với 1 chi Sen và

hai loài gần nhau là N.lutea và N.nucifera.


Gương sen

Quả sen

Bông sen

Nhị với “gạo sen”

Hạt bổ dọc

Củ sen cắt ngang
Lá sen

Thân rễ


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×