Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Chuyển Dịch Cơ Cấu Ngành Và Quan Điểm, Phương Hướng Xây Dựng Cơ Cấu Kinh Tế Có Hiệu Quả Và Áp Dụng Thực Tế Tại Tỉnh Hà Tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (333.33 KB, 66 trang )

Khoa Kinh tế phát triển

Lời nói đầu
Mặc dù là một tỉnh có tài nguyên thiên nhiên phong phú đa dạng nhng
Hà Tĩnh vẫn là một tỉnh nghèo nàn lạc hậu so với cả nớc. Không phải vì thế
mà chúng ta nói rằng cán bộ lãnh đạo Hà Tĩnh không có những phơng hớng,
chính sách biện pháp đúng đắn để phát triển kinh tế xã hội đợc mà bên cạnh
sự đa dạng về tài nguyên thiên nhiên thì Hà Tĩnh thờng xuyên đe dọa của
thiên tai nh bão lụt, hạn hán... cũng vì xuất phát điểm xuất nên cơ sở hạ tầng,
kỹ thuật yếu kém khoản nguồn vốn hạn hẹp nếu nh không đợc sự quan tâm
đầu t lớn của nhà nớc thì không thể phát triển đợc vì Hà Tĩnh có mỏ sắt dự trữ
lợng lớn ở Thạch Khê muốn khai thác thì đòi hỏi phải chi phí quá lớn, các
khoáng sản, lợi thế khác nữa ...
Trong những năm gần đây kinh tế Hà Tĩnh cũng từng bớc phát triển
mạnh. Năm 1995 cơ cấu ngành trong GDP của Hà Tĩnh cũng bất hợp lý so với
điều kiện mà tỉnh có cụ thể là nông nghiệp chiếm tỷ trọng quá cao trong GDP
là 60,5% công nghiệp xây dựng chiếm tỷ trọng rất thấp 10,9% và dịch vụ
28,6% những năm gần đây thì cơ cấu ngành cũng đã có những thay đổi nhng
sự thay đổi cha mạnh lắm đến 1999 thì nông nghiệp chiếm 54%, nông nghiệp
+ xây dựng 14% và dịch vụ 32% nhìn chung thì kinh tế Hà Tĩnh có sự chuyển
dịch theo hớng tốt.
Trong khuôn khổ đề tài này tôi chỉ đa ra đợc bất hợp lý trong sử dụng
nguồn lực, tiềm năng có thể khai thác để phát triên công nghiệp, dịch vụ phục
vụ sản xuất và hớng chuyển dịch cơ cấu.
Đề tài đợc chia là bốn chơng:
Chơng I: Cơ sở lý luận, thực tiễn của việc chuyển dịch cơ cấu ngành và
quan điểm, phơng hớng xây dựng cơ cấu kinh tế có hiệu quả.
qua.

Chơng II: Đánh giá thực trạng cơ cấu kinh tế ở Hà Tĩnh trong thời gian


Chơng III: Luận chứng chuyển dịch cơ cấu ngành của Hà Tĩnh trong
thời gian tới.
Chơng IV: Giải pháp thực hiện điều chỉnh cơ cấu ngành kinh tế.


Khoa Kinh tế phát triển

Mục lục
Trang
Lời nói đầu

1

Chơng I. Cơ sở lý luận, thực tiễn của việc chuyển dịch cơ cấu
ngành và quan điểm, phơng hớng xây dựng cơ cấu kinh tế có hiệu
quả

2

I. Khái niệm cơ cấu ngành, tiếp cận cơ cấu ngành và những lý thuyết
cơ bản liên quan đến cơ cấu

2

1. Khái niệm và tiếp cận cơ cấu ngành kinh tế

2

2. Cơ sở lý luận về điều chỉnh cơ cấu ngành kinh tế


3

2.1. Khái niệm chung

3

2.2. Bản chất của điều chỉnh cơ cấu ngành kinh tế

5

2.3. Những biện pháp áp dụng trong điều chỉnh cơ cấu

7

2.3.1. Tác động tới các nhân tố cung

7

2.3.2. Tác động tới các nhân tố cầu

8

2.4. Quan niệm của đề tài về điều chỉnh cơ cấu kinh tế

10

II. Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế

11


1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế phải bảo đảm phù hợp với mô hình
kinh tế thị trờng, định hớng xã hội chủ nghĩa

12

2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế phải bảo đảm phù hợp với mục tiêu
phát triển của mô hình kinh tế lựa chọn

14

3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế phải bảo đảm nền kinh tế hoạt động với
hiệu quả cao nhất

15

4. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế phải bảo đảm phát triển quy mô sản
xuất hợp lý và từng bớc áp dụng phơng pháp công nghiệp trong nền
kinh tế quốc dân

16

5. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế đi đôi với khai thác và phát huy sức
mạnh tổng hợp của các thành phần kinh tế

18

6. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế phải bảo đảm khai thác triệt để khả
năng và thế mạnh của các vùng kinh tế trong tỉnh Hà Tĩnh

19


7. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế phải bảo đảm mục tiêu ổn định chính
trị xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trờng sinh thái và kinh tế

20

8. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế phù hợp với sự phát triển các khả năng
cung ứng của nền kinh tế và các quan hệ hợp tác quốc tế đa phơng đa
dạng về xuất khẩu

21


Khoa Kinh tế phát triển
Chơng II. Đánh giá thực trạng cơ cấu kinh tế ở Hà Tĩnh trong
thời gian qua

24

I. Sự cần thiết phải điều chỉnh cơ cấu kinh tế

24

II. Đánh giá sự chuyển dịch cơ cấu và triển vọng

25

1. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế vĩ mô

25


2. Phân tích chuyển dịch cơ cấu các ngành

27

III. Đánh giá quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế và quan điểm
chuyển dịch cơ cấu trong những năm tơí

39

1. Thời kỳ trớc đổi mới (1986)

39

2. Thời kỳ đổi mới nền kinh tế theo hớng thị trờng

40

Chơng III. Luận chứng chuyển dịch cơ cấu ngành của tỉnh Hà
Tĩnh trong thời gian tới

43

I. Những tiền đề cần thiết cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Hà
Tĩnh

43

II. Luận chứng chuyển dịch cơ cấu kinh tế


45

1. Chuyển dịch cơ cấu ngành

45

2. Chuyển dịch cơ cấu lãnh thổ

50

III. Những thuận lợi và thách thức cơ bản trong chuyển dịch cơ cấu
ngành kinh tế của Hà Tĩnh

54

1. Những thuận lợi trong chuyển dịch cơ cấu

54

2. Những thách thức cơ bản trong chuyển dịch cơ cấu

55

Chơng IV. Giải pháp thực hiện điều chỉnh cơ cấu ngành kinh tế

56

I. Các giải pháp tạo động lực chuyển dịch cơ cấu có hiệu quả

56


II. Các giải pháp về điều chỉnh cơ cấu đầu t

57

III. Vấn đề khoa học công nghệ và môi trờng

57

IV. Chính sách phát triển nguồn nhân lực

58

V. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách

60

Kết luận

62

Tài liệu tham khảo

63


Khoa Kinh tế phát triển
Chơng I
Cơ sở lý luận, thực tiễn của việc chuyển dịch cơ cấu
ngành và quan điểm, phơng hớng xây dựng cơ cấu

kinh tế có hiệu quả
I. Khái niệm cơ cấu ngành, tiếp cận cơ cấu ngành và những
lý thuyết cơ bản liên quan đến cơ cấu.

1. Khái niệm và tiếp cận cơ cấu ngành kinh tế.
a. Khái niệm cơ cấu ngành kinh tế.
Cơ cấu ngành kinh tế là tập hợp tất cả các ngành hình thành nên nền kinh
tế và các mối quan hệ tơng đối giữa chúng.
Cơ cấu ngành kinh tế đợc đánh giá bằng tỷ trọng của các ngành trong
nền kinh tế hay các hệ số biểu thị quan hệ tác động lại giữa các ngành kinh tế
(trong bảng cân đối liên ngành hay bảng I/O)
Sự phát triển các ngành kinh tế với tốc độ khác nhau làm thay đổi tơng
quan giữa chúng tạo ra sự chuyển dịch cơ cấu ngành.
- Cơ cấu và chính sách kinh tế của nhà nớc.
- Thị trờng trong nớc và nớc ngoài.
- Các nhân tố khách quan nh: Tiết kiệm, đầu t nớc ngoài, điều kiện lựa
chọn, kế hoạch nhà nớc, quyền sử dụng vốn, khung khổ pháp lý, điều kiện
nhân lực, hạ tầng, dịch vụ, công nghệ, mức độ cạnh tranh và độc quyền, mức
độ tự do hoá.
b. Những lý thuyết cơ bản liên quan đến cơ cấu.
b1. Lý thuyết tái sản xuất t bản xã hội của kinh tế học Mác - xít.
Học thuyết về phân công lao động xã hội xác định điều kiện thể chế có ý
nghĩa của cách mạng công nghiệp là tái sản xuất hàng hoá và kinh tế thị trờng
với sự tách biệt rõ ràng giữa thành thị và nôgn thôn, năng suất lao động cao ở
mức độ cung cấp cho nhu cầu xã hội.
Quan hệ giữa các ngành sản xuất trong quá trình phát triển khác nhau
của các ngành (sản xuất t liệu sản xuất để chế tạo t liệu sản xuất (cao nhất);
ngành sản xuất t liệu sản xuất để chế tạo ra t liệu tiêu dùng; ngành sản xuất t
liệu tiêu dùng) theo quan điểm của lý thuyết này u tiên phát triển công nghiệp
nặng là phơng hớng tất yếu trong khi bản thân sự phân loại các ngành của

Mác còn trừu tợng.


Khoa Kinh tế phát triển
b2. Cơ cấu ngành trong "Kinh tế học trào lu chính" đợc hình thành do
quan hệ bằng triển vọng " triển vọng phát triển" của chúng. Những ngành có
triển vọng với kỹ thuật sản xuất hiện đại đóng góp lợi nhuận cao (ngành "mặt
trời mọc") giữ vai trò quan trọng đồng thời những ngành mất dần u thế về "lao
động" và công nghệ, hiệu quả thấp sẽ giảm dần và mất yếu tố quyết
định( ngành "mặt trời lặn").
Chuyển dịch cơ cấu ngành là kết quả của các yếu tố thị trờng và chính
phủ bằng các chính sách kinh tế vĩ mô.
b3. Lý thuyết phân kỳ của Roston.
Roston chia quá trình phát triển của nền kinh tế thành năm giai đoạn với
những đặc trng khác nhau làm cơ sở cho việc xác định cơ cấu ngành của từng
giai đoạn. Khái niệm cực tăng trởng và sự thay đổi vị trí cực tăng trởng của
các ngành trong lý thuyết Roston thể hiện cơ cấu ngành và thứ tự u tiên của
chúng trong từng giai đoạn.
b4. Lý thuyết nhị nguyên với sự tồn tại của hai khu vực.
Khu vực kinh tế truyền thống (chủ yếu là sản xuất nông nghiệp) và du
nhập (công nghiệp hiện đại). Mối quan hệ giữa công nghiệp và nông nghiệp
về lao động, công nghệ, thu nhập là đối tợng cho các nghiên cứu theo lý
thuyết này.
b5. Lý thuyết cân đối liên ngành.
Dựa trên cơ sở phát triển cân đối tất cả các ngành dù xuất phát từ phía
cầu hay phía cung. Trong điều kiện của các nớc đang phát triển các "cực tăng
trởng" nh các khu động lực có tác dụng lôi kéo nền kinh tế là phù hợp hơn cả
nhằm chọn hớng "đi trớc", "đón đầu".
2. Cơ sở lý luận về điều chỉnh cơ cấu ngành kinh tế.
2.1. Khái niệm chung.

Kinh tế với ý nghĩa của thuật ngữ "chuyển dịch" có thể định nghĩa
chuyển dịch cơ cấu ngành nh sau: Chuyển dịch cơ cấu ngành là quá trình phát
triển của các ngành kinh tế dẫn đến sự tăng trởng khác nhau giữa các ngành và
làm thay đổi mối quan hệ tơng quan giữa chúng so với mọi thời điểm trớc đó.
Theo định nghĩa này điều chỉnh cơ cấu ngành chỉ xảy ra sau một khoảng
thời gian nhất định (vì nó là một quá trình) và sự phát triển của các ngành phải
dẫn đến thay đổi mối quan hệ tơng đối ổn định vốn có của chúng ( ở thời điểm
trớc đó). Trên thực tế, sự thay đổi này là kết quả của quá trình:
- Xuất hiện thêm những ngành mới hay mất một số ngành đã có, tức là đã
có sự thay đổi về số lợng cũng nh loại ngành trong nền kinh tế. Sự kiện này


Khoa Kinh tế phát triển
chỉ có thể nhận biết đợc khi hệ thống phân loại ngành là đủ chi tiết. Trong trờng hợp chỉ xét đến những ngành sản phẩm mới hình thành hay ngành sản
phẩm đã mất đi trong một ngành gộp đã có.
- Tăng trởng về quy mô với nhịp độ khác nhau của các ngành trong trờng
hợp này sự thay đổi cơ cấu ngành là kết quả của sự phát triển không đồng đều
giữa các ngành sau một giai đoạn.
Chỉ tiêu xác định tốc độ tơng quan giữa các ngành kinh tế thờng dùng là
nhịp độ tăng trởng ngành. Song để đánh giá đúng quá trình điều chỉnh cơ cấu
ngành trong mỗi thời kỳ, phải xem xét đồng thời cả tốc độ tăng trởng và quy
mô phát triển ngành ở điểm xuất phát.
- Thay đổi trong mối quan hệ tác động qua lại giữa các ngành. Sự thay
đổi này trớc hết biểu hiện bằng số lợng các ngành có liên quan mức độ tác
động qua lại giữa ngành này và ngành khác thể hiện qua quy mô đầu vào mà
nó cung cấp cho các ngành hay nhận thức đợc từ các ngành đó (biểu thị bằng
giá trị của các hệ số trong bảng I/O). Những ngành đó (biểu thị bằng giá trị
của các hệ số trong bảng I/O). Những sự thay đổi này thờng liên quan đến
thay đổi về công nghệ sản xuất sản phẩm hay khả năng thay thế cho nhau để
đáp ứng những nhu cầu của xã hội trong những điều kiện mới.

Khái niệm chuyển dịch, điều chỉnh cải tổ cơ cấu hình thành trên cơ sở sự
khác biệt về các yếu tố tác động làm thay đổi cơ cấu kinh tế. Ngời ta phân biệt
2 nhóm yếu tố tác động đến cơ cấu kinh tế là các nhân tố khách quan nh cung
cầu, giá cả, cạnh tranh trên thị trờng quốc tế và nhóm các nhân tố chủ quan
bao gồm mức tổng cung và tổng cầu của nền kinh tế, định hớng phát triển do
nhà nớc đề ra. Những nhân tố chủ quan này hình thành từ những đòi hỏi khách
quan của mục tiêu nh yêu cầu về công bằng xã hội, sự bền vững môi trờng, an
ninh quốc gia, những vấn đề công cộng và xã hội...
Trong thực tế sự thay đổi của cơ cấu kinh tế chịu tác động của những yếu
tố khách quan (nh ví dụ trong nền kinh tế thị trờng) đợc hiểu nh sự chuyển
dịch cơ cấu kinh tế. Khái niệm này mang tính nhân quả tự nhiên nhiều hơn.
Đối với những nền kinh tế có tác động chủ quan mạnh mẽ, đặc biệt là sự can
thiệp của Nhà nớc rõ rệt, cơ cấu kinh tế thay đổi một cách định hớng và thờng
xuyên điều chỉnh một cách chủ động. Trong trờng hợp này ngời ta thờng nói
tới khái niệm điều chỉnh cơ cấu hay cải tổ cơ cấu. Tuy nhiên khái niệm cải tổ
cơ cấu mang ý nghĩa toàn diện hơn. Đó là những điều chỉnh về cơ cấu nhằm
thay đổi về cơ bản chất lợng cơ cấu hiện hành, tạo ra những đột phá, tác động
đến tăng trởng và các chỉ tiêu chất lợng của cơ cấu nền kinh tế. Nh vậy khái
niệm chuyển dịch cơ cấu là khái niệm tổng quát nhất về một sự thay đổi về lợng và về chất của cơ cấu kinh tế, còn khái niệm điều chỉnh hay cải tổ cơ cấu
nhấn mạnh đến vai trò của các yếu tố chủ quan trong hình thành chiến lợc và


Khoa Kinh tế phát triển
thực hiện việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Không phủ nhận tính khách quan
của các vấn đề, ta thống nhất dùng thuật ngữ chuyển dịch cơ cấu kinh tế khi
nghiên cứu những vấn đề mang tính chất lý luận về thay đổi cơ cấu kinh tế.
2.2. Bản chất của điều chỉnh cơ cấu ngành kinh tế.
Quá trình điều chỉnh cơ cấu kinh tế trớc hết nhằm tăng tốc độ tăng trởng
và đảo ngợc những mất cân đối ngày càng lớn trong cán cân thanh toán, giảm
bớt cảnh nghèo nàn, sự phân phối thu nhập không công bằng, mất cân đối giữa

các vùng và sự xuống cấp về môi trờng.
Trong điều kiện nền kinh tế thế giới phụ thuộc lẫn nhau, điều chỉnh cơ
cấu là để đạt một mô hình cơ lợi thế so sánh nhằm nâng cao vị trí trong thơng
mại quốc tế và tạo điều kiện cho việc thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô.
Ví dụ của Nhật bản là điển hình về tạo điều kiện một cách đúng đắn cho
những sáng kiến và năng lực của khu vực kinh tế t nhân với sự can thiệp và Hỗ
trợ sáng tạo của chính phủ ( vai trò của Bộ công nghiệp và Ngoại thơng ) trong
điều chỉnh cơ cấu bằng cách tăng cờng đối thoại ở cấp cao giữa những nhà
lãnh đạo kinh doanh chủ chốt và các quan chức chính phủ.
Điều chỉnh cơ cấu kinh tế là sự kết hài hoà giữa việc cải thiện cơ cấu
trong tầm dài hạn, trung hạn và giữa hạn.
ở tầm dài hạn: cải tổ cơ cấu liên quan đến những thay đổi tơng đối quan
trọng ở các ngành kinh tế khác nhau: nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ xét
trên nền của sự biến đổi đồng thời của những biến cố kinh tế-xã hội nh cơ sở
hạ tầng về vật chất và nhân lực, tiến bộ xã hội và những thay đổi về nhân
khẩu.
ở cấp trung hạn: tranh luận thờng tập trung vào vấn đề nh mức độ thích
hợp của tập trung hoá và phi tập trung hoá, vai trò của thành phần kinh tế Nhà
nớc, cơ chế thị trờng Với mục tiêu huy động các nguồn lực nhằm đ a nền
kinh tế hớng tới công bằng cao hơn về cơ cấu.
Quản lý kinh tế ngắn hạn thờng liên quan đến những điều chỉnh trớc tác
động của những có sốc từ bên ngoài. Những can thiệp nhằm điều chỉnh các
chính sách kinh tế vĩ mô và kinh tế ngành, tạo điều kiện cho nền kinh tế hoạt
động hiệu quả hơn trong thời gian ngắn, cải thiện cán cân thanh toán trong
điều kiện trung hạn.
Điều kiện quan trọng nhất dẫn tới thành công trong phát triển là đạt đợc
sự thơng hợp và cân đối giữa các khái niệm điều chỉnh cơ cấu nêu trên ở đâu
không tồn tại sự không thống nhất giữa thiết chế tổ chức và cơ cấu khuyến
khích thì việc cải cách cơ bản các thiết chế trở nên không tránh khỏi. Nhiều
nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung gặp phải vấn đề này và đang cố gắng cải

cách một cách căn bản: quan hệ giữa quản lý trung hạn và ngắn hạn thể hiện


Khoa Kinh tế phát triển
bằng việc sử dụng các chính sách đòn bẩy khuyến khích về giá cả và tiền tệ
khác nh những phơng tiện để thực hiện những điều chỉnh ngắn hạn trong cán
cân thanh toán và tài chính quốc gia. Mặc dù vậy cần rất thận trọng xử lý
quan hệ của quản lý dài hạn và ngắn hạn để tránh đi lệch khỏi các mục tiêu
phát triển.
Phân biệt hai hình thái cơ bản trong cải tổ cơ cấu:
Cải tổ cơ cấu tích cực: là sự tìm kiếm trong những điều kiện của thị trờng
thế giới những con đờng theo đuổi những lĩnh vực sản xuất mới hay tiếp nhận
kỹ thuật mới mang lại những triển vọng thu nhập cao hơn có lợi cho hoạt động
kinh tế mà theo đó các nguồn tài lực đợc tận dụng nhằm thu đợc tỷ suất lợi
nhuận cao hơn . Cơ sở để chọn hớng u tiên đầu t là cơ hội thay thế để đầu t và
sáng tạo ra những khuyến khích để tranh thủ lợi thế của những cơ hội ấy
Những cải tổ tích cực nhằm thay đổi cơ cấu cung trong nớc thực hiện bởi
các lực lợng thị trờng , đặc biệt bởi cơ chế giá cả trong nớc thờng không đủ
nhanh để đáp ứng cơ hội mới. Những trở ngại về thể chế đòi hỏi những biện
pháp chính sách tích cực của chính phủ đẩy nhanh thay đổi của cơ cấu sản
xuất .
Cải tổ cơ cấu tự vệ: hình thức cải tổ này liên quan đến những nghành
công nghiệp xế chiều mà các nớc phát triển cố gắng cơ cấu lại ( đóng tàu ,
luyện kim và dệt ) nhằm phục hồi sức cạnh tranh đang sút kém của một ngành
kinh tế để thực hiện phơng án mới về chi phí và sản lợng đủ để đảm bảo mức
tăng trởng ổn định với một tỷ lệ thu nhập hợp lý hình thức cải tổ này đợc áp
dụng do:
Có sự chuyển hớng nhanh suy tăng nhanh ngành dịch vụ nh kết quả của
cách mạng công nghệ trong lĩnh vực thông tin và tự động
Công nghệ chế biến lan rộng làm suy giảm sức cạnh tranh của các nớc

công nghiệp hoá, biểu hiện là thâm hụt cán cân thơng mại và giảm sút về
khoảng cách công nghệ của các nớc phát triển và thế giới còn lại.
Các nhân tố ảnh hởng cơ bản bên trong là quản lý tiền lơng cao thiếu sự
giúp đỡ của chính phủ về tài chính, thơng mại và kinh tế vĩ mô các nhân tố
bên ngoài chu kỳ sản phẩm; sự tăng lên của cạnh tranh trong cung, những điều
kiện không thuận lợi về cầu suy giảm sức cạnh tranh dẫn tới suy thoái và trì
trệ ở các nớc đang phát triển khả năng tăng tính cạnh tranh của các sản phẩm
phụ thuộc vào chủ yếu vào nâng cao chất lợng nguồn nhân lực và công nghệ.
Để tiến nhanh cải tổ cơ cấu, điều kiện cần và đủ là thiết chế chính trị xã
hội và bộ máy hành chính đảm bảo cho quá trình phát triển ổn định; cơ sở vật
chất và hạ tầng thích hợp. Tại các nớc đã có cơ sở hạ tầng đầy đủ và cơ cấu
kinh tế đã đa dạng hoá tới mức độ cao. Việc điều chỉnh cơ cấu thờng đợc đặt


Khoa Kinh tế phát triển
ra. đối với nội bộ ngành công nghiệp. điều chỉnh cơ cấu nông nghiệp trong trờng hợp đó nhằm đảm bảo tiền đề cho cải tổ cơ cấu công nghiệp.
Quá trình cải tổ cơ cấu sẽ gặp khó khăn nếu nh những mất cân đối
nghiêm trọng tăng lên giữa những khu vực kinh tế ( nông nghiệp, công nghiệp
và dịch vụ ) ở các nớc có thu nhập thấp vấn đề mất cân đối có thể giải quyết
cục bộ nh nhập khẩu để tăng cung ( duy trì nhng bổ sung về mặt cung ). Song
năng lực nhập khẩu( khả năng tiếp thụ nguồn t bản nớc ngoài ) thay đổi tuỳ
thuộc vào quy mô gánh nặng của ngành dịch vụ trả nợ trong mỗi quan hệ với
thu nhập xuất khẩu thông qua những co giãn về xuất khẩu, kết cấu và thời hạn
vay nợ, ngoài ra nếu trình độ phát triển của khu vực kinh tế phi thơng mại cha
đạt mức tối thiểu thì thậm chí năng lực nhập khẩu thích hợp cũng không làm
thay đổi đợc những hạn chế khi tiến hành cải tổ cơ cấu .
Trong số những yếu tố về cơ sở hạ tầng kinh tế, hạ tầng thiết chế luật
pháp là chính sách cải tổ cơ cấu nhằm xác định lại hớng phân bổ các nguồn tài
chính và sự tồn tại một nền kinh tế thị trờng phát triển tốt để những kkhuyến
khích về giá cả phát huy tác dụng. Ngoài ra cần có cơ sở hạ tầng vật chất nh :

điện, thông tin liên lạc, vận tải, lao động có kỹ thuật đủ để tiến hành các hoạt
động cải tổ cơ cấu
Nền công nghiệp còn non trẻ cần đợc cải tiến từng bớc về hiệu quả và
thực hiện thông qua việc tăng cờng sức cạnh tranh trong nớc và quốc tế. ở
những nớc kém phát triển còn phải chú ý dào tạo một tầng lớp kinh doanh
công nghiệp
Những lĩnh vực u tiên mà quá trình điều chỉnh cơ cấu phải hớng tới gắn
liền với việc hoàn thiện nguồn nhân lực: giáo dục, sức khoẻ, nh phơng tiện cơ
sở hạ tầng khuyến khích cải tiến và phát triển kỹ thuật công nghệ. Ngoài ra,
các biện pháp gián tiếp là hỗ trợ nghiên cứu cơ bản dài hạn tại các trờng đại
học, các phòng thí nghiệm khoa học.
2.3 Những biện pháp áp dụng trong điều chỉnh cơ cấu
2.3.1 Tác động tới các nhân tố cung.
Dựa trên nguyên tắc các lợi thế so sánh năng động các nớc đang phát
triển có trình độ phát triển trung bình có thể đạt đợc lợi ích bằng cách phân bổ
những nguồn đầu t vào những ngành công nghiệp và những công nghệ đợc lựa
chọn một cách thích hợp. Bản chất của cải tổ cơ cấu là tạo ra một sự phân
công lao động tối u, trong đó các nớc phát triển tiếp tục đi lên những nấc
thang công nghệ cao hơn còn các nớc đang phát triển sản xuất sản phẩm ở giai
đoạn chín muồi của những chu kỳ sống sản phẩm của chúng ( 4 giai đoạn của
chu kỳ sản phẩm, nhập khẩu sản phẩm mới để tạo ra cầu mới và tạo cơ hội cho
chuyển giao công nghệ; thay thế nhập khẩu xuất khẩu và tái nhập khẩu )


Khoa Kinh tế phát triển
Ví dụ: ngành công nghệ dệt của Nhật Bản: sản xuất trong nớc vợt quá số
lợng nhập khẩu (năm 1879), thay thế nhập khẩu hoàn tất vào 1910, lúc đó
xuất khẩu vợt nhập khẩu. Trong những năm 20, 30, 50 các sản phẩm bông là
hạng mục xuất khẩu quan trọng nhất của Nhật. Nhng từ đầu năm 50 sản xuất
và xuất khẩu đều giảm đều đặn. Trong khi nhập khẩu lại tăng vào cuối những

năm 50 và vào năm 1970 nó vợt số xuất khẩu. Nghành thép cũng tơng tự, bắt
đầu vào năm 1900 trở thành nghành xuất khẩu thuần tuý vào năm 1930 và đạt
mức xuất khẩu lớn nhất vào năm 60 và 70. Từ cuối những năm 70 lại bắt đầu
giảm. Ngợc lại nghành ô tô và máy móc công nghiệp trở thành nghành xuất
khẩu thuần tuý muộn nhất và hiện tại vẫn tiếp tục phát triển.
Tại thời điểm mà các nớc phát triển bị giảm khả năng cạnh tranh. Trong
sản xuất loại sản phẩm nào đó là chi phí cho một lao động tăng và công nghệ
bắt đầu trở nên lạc hậu. Việc chuyển giao công nghệ thông qua đầu t trực tiếp
cho các nớc đang phát triển là tạo điều kiện cho nâng cao năng suất lao động
của họ và tăng khả năng xuất khẩu sản phẩm của các ngành công nghiệp. Quá
trình này đợc hỗ trợ bởi việc chuyển t bản, công nghệ, các bộ phận rời của sản
phẩm, vật liệu ( kết hợp sử dụng một số vật liệu ở địa phơng ) để hoàn thiện,
lắp ráp đóng gói rồi xuất khẩu theo các kênh tiêu thụ đã sẵn có trên thị trờng.
Đồng thời tạo điều kiện cho các nớc đang phát triển khác thâm nhập thị trờng.
2.3.2 Tác động tới các nhân tố cầu:
Vai trò về lức độ và kết cấu của tổng cầu là không thể bỏ qua trong cải tổ
cơ cấu kinh tế. Mặc dù là không hẳn cải tổ cơ cấu chỉ phụ thuộc vào tổng cầu
trong nớc mà phụ thuộc cả vào sự cân bằng của mô hình cung và cầu trong và
ngoài nớc. Nếu xét các yếu tố cấu thành của thu nhập nh:
GDP = TDCN + ĐTTN + CPCP + KNXNK
TDCN: tiêu dùng cá nhân
ĐTTN: đầu t t nhân
CPCP: chi phí chính phủ về tiêu dùng và đầu t (vốn đầu t và chi tiêu
thông thờng).
KNXNK: kim ngạch xuất nhập khẩu (có thể thay thế bằng số thặng d hay
thâm hụt trong tính toán tổng thu nhập quốc dân vì số thặng d ngoại thơng +
thanh toán với nớc ngoài quy định thanh toán thông thờng) thì có thể mở rộng
GDP theo 4 cách khác nhau:
Mở rộng theo hớng tiêu dùng cá nhân: những điều chỉnh cơ cấu kinh tế
nhằm thay đổi phân phối thu nhập có lợi cho những giai cấp có khuynh hớng

tiêu dùng cao. Sử dụng các công cụ nh phân phối lại tài sản ( ví dụ nh đất
đai ), đánh thuế trực tiếp luỹ tiến và sử dụng một số biện pháp phúc lợi nhất


Khoa Kinh tế phát triển
định chiến lợc chính là tài phân phối thu nhập và sản sinh chi phí tiêu dùng về
các mặt hàng công nghiệp chế tạo. Hớng chi tiêu của tầng lớp trung lu vào
mặt hàng ô tô và hàng tiêu dùng lâu bền có thể tạo ra một sự thăng tiến theo
cấp số nhân, đáp ứng với những tốc độ tăng trởng lớn, mặc dù chiến lợc này
có thể sinh ra những vấn đề về cán cân thanh toán trong ngắn hạn cũng nh
những trả giá về mặt xã hội.
Mở rộng theo hớng đầu t t nhân: biện pháp và công cụ chủ yếu là giải toả
việc kiểm soát, khuyến khích đầu t tốt hơn.
Mở rộng theo hớng chi tiêu của chính phủ và đầu t công cộng. Hớng cải
thiện này đòi hỏi chính phủ phải đóng vai trò quan trọng trong các hoạt động
kinh tế, đặc biệt là đầu t vào các hoạt động tạo phúc lợi công cộng, tạo lập và
tăng cờng hạ tầng vật chất và nguồn lực cho phát triển. Tác động cấp số nhân
của đầu t Nhà nớc có thể dẫn tới việc tăng tổng cầu khu vc kinh tế nhà nớc. Vì
vậy, mà phát huy đợc hiệu quả trong thời kỳ dài hạn.
Mở rộng quy mô thị trờng theo hớng xuất khẩu: thị trờng nớc ngoài trở
thành biến số rất quan trọng, đóng vai trò dẫn đầu trong mở rộng toàn bộ quy
mô thị trờng. Trong trờng hợp này sản xuất thay thế nhập khẩu cũng có tác
dụng tơng xứng đối với tổng cầu và 1 $ xuất khẩu đợc tơng ứng với 1$ tiết
kiệm đợc cho nhập khẩu. Kinh nghiệm cho thấy năng lực xuất khẩu đặc biệt
nhảy vọt về khối lợng chỉ có đợc sau một thời kỳ công nghiệp hoá thay thế
nhập khẩu thành công đợc duy trì liên tục và đợc hỗ trợ bởi nguồn vốn từ bên
ngoài.
Khi thực hiện chính sách cải tạo cơ cấu, không thể theo đuổi một cách
cứng nhắc chính sách tăng trởng cung và cầu một cách cân đối hoàn toàn.
Những mất cân đối luôn luôn xuất hiện do có tình trạng không tơng xứng về

tốc độ điều chỉnh cung và cầu.
Điều chỉnh cầu xảy ra đồng thời với sự tăng lên của thu nhập và những co
dãn thu nhập của cầu gắn với những hàng hoá khác nhau. Những công cụ của
chính phủ nh chính sách chi tiêu có thể tác động tới cầu ở trong nớc trong kỳ
ngắn hạn. Tuy nhiên, những điều chỉnh cung cầu trong dài hạn thậm chí
những vấn đề về giá trong toàn bộ nền kinh tế thị trờng đều phát huy tác dụng
đối với cải tổ cơ cấu. Trong khi đó điều chỉnh cung đặc biệt đòi hỏi thay đổi
cơ cấu thông qua việc tạo ra năng lực sản xuất mới, khắc phục những tắc
nghẽn về cơ sở hạ tầng, đảm bảo cung cấp nguyên liệu, quản lý kho tàng, tạo
ra và chuyển hớng các ngành lợi ích công cộng
Trong các chính sách cải tổ cơ cấu đặc biệt chú ý mức chênh lệch về sự tơng ứng của cung và cầu. Trong chừng mực cung và cầu quá không khớp sẽ
tạo ra những bế tắc trong ngành và những áp lực gây khó khăn cho cải tổ cơ
cấu. Các biện pháp có thể áp dụng là chú ý tới mức độ huy động cũng nh phân


Khoa Kinh tế phát triển
bổ nguồn vốn trong nớc và nớc ngoài ( ngoại tệ nh xuất khẩu, viện trợ, trợ
cấp,các nguồn giúp đỡ chính thức cho phát triển khácODA ), các khoản tín
dụng vay trên thị trờng thơng mại t bản quốc tế và đầu t trực tiếp của t bản t
nhân nớc ngoài.
2.4 Quan niệm của đề tài về điều chỉnh cơ cấu kinh tế:
Xác định đúng đắn chiến lợc điều chỉnh cơ cấu của nền kinh tế là nội
dung cơ bản của việc vận dụng các quy luật kinh tế, trong đó trớc hết là quy
luật phát triển cân đối hiệu quả nhằm phân phối sử dụng hợp lý các nguồn lực
sản xuất, tạo ra cơ cấu mới có hiệu quả cao của nền kinh tế.
Thay đổi cơ cấu kinh tế và nhịp độ phát triển kinh tế là hai phạm trù thay
nhau mang tính nhân quả, gắn bó chặt chẽ với nhau. Nhịp độ phát triển nhanh
thúc đẩy sự biến đổi nhanh của cơ cấu, mặt khác những biến đổi trong cơ cấu
lại tạo ra cơ sở cho việc điều chỉnh quy mô, nhịp độ tăng trởng và hiệu quả sản
xuất.

Tác dụng của điều chỉnh cơ cấu thể hiện trên hai mặt:
Các yếu tố sản xuất chỉ phát huy đầy đủ tác dụng khi chúng đợc kết hợp
một cách hợp lý.
Bản thân tăng trởng cho có cơ cấu hợp lý trong hiện tại lại là điều kiện
cần thiết cho hoàn thiện cơ cấu và phát triển kinh tế trong tơng lai. Cơ chế tác
động của việc biến đổi cơ cấu rất đa dạng và phức tạp bởi vì nó liên quan đến
nhiều quá trình kinh tế quan trọng nh trích lơng, đầu t, đào tạo và bồi dỡng đội
ngũ lao động, nghiên cứu ứng dụng công nghệ, sản xuất, tiêu dùng quan hệ
kinh tế đối ngoại. Thay đổi cơ cấu la điều kiện cơ bản để xoá bỏ những mất
cân đối đang tồn tại.
a. Thực tiễn kinh tế thế giới cho thấy có nhiều loại mô hình phát triển
nhằm khắc phục tình trạng yếu kém của nền kinh tế. Dù triển khai các mô
hình với các phơng thức khác nhau nhng các nớc đều dựa trên nguyên lý
chung. đó là nhờ tập trung phát triển u tiên một số bộ phận nhất định trong
nền kinh tế. Chuyển dịch cơ cấu góp phần phá vỡ sức ỳ hiện hữu để chuyển
sang một tình trạng cân đối khác trớc, tạo ra cơ cấu đầu t theo hớng có lợi cho
các ngành có điều kiện sản xuất thuận lợi hơn.
b. Thay đổi cơ cấu tạo nên cơ sở vật chất kỹ thuật phù hợp để thực hiện
những định hớng phát triển dựa trên các tiến bộ khoa học công nghệ. Thay
đổi cơ cấu và ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ liên quan mật thiết.
Tiến bộ kỹ thuật đòi hỏi cơ cấu phải thay đổi phù hợp nhng thay đổi cơ cấu lại
mở đờng cho thực hiện tiến bộ khoa học - công nghệ chính vì yếu tố công
nghệ mà việc thay đổi cơ cấu làm hiệu quả của tích luỹ và đầu t cao hơn và
hoàn thiện hơn.


Khoa Kinh tế phát triển
c. Thay đổi cơ cấu là sự phân công lại và phân công mới lao động xã hội
ở các giác độ ngành và lãnh thổ nhằm huy động mọi tiềm năng vốn cho sản
xuất.

d. Thay đổi cơ cấu là điều kiện để dẫn đến những biến đổi tiến bộ hơn
trong việc đất nớc tham gia vào phân công lao động quốc tế, làm hoàn thiện
hơn quan hệ đối ngoại, khai thác những lợi thế so sánh của quốc gia, tham gia
mạnh mẽ vào chuyên môn hoá và phân công lao động quốc tế.
Tổng quát lại thay đổi nền kinh tế quốc dân một cách hợp lý là nhân tố
quan trọng góp phần làm tăng trởng kinh tế. Song giữa thay đổi cơ cấu và tăng
trởng kinh tế không có mối quan hệ tỉ lệ thuận, thậm chí những thay đổi cơ
cấu không tơng ứng với điều kiện hiện có của đất nớc và những quy luật khách
quan của quá trình phát triển xã hội sẽ không mang lại hiệu quả tích cực.
II. Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc chuyển dịch cơ cấu
kinh tế.

Công nghiệp hoá là bớc phát triển tất yếu mà mỗi dân tộc, mỗi đất nớc
phải trải qua nó là quá trình thực hiện phơng pháp công nghiệp trong các
ngành và các lĩnh vực kinh tế quốc dân, là quá trình phát triển kỹ thuật, công
nghệ hiện đại trong sản xuất kinh doanh. Công nghiệp hoá và hiện đại hoá là
mục tiêu cần đạt tới của chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Để chuyển dịch cơ cấu là
theo hớng công nghiệp hoá nền kinh tế quốc dân ở nớc ta cần phải giải quyết
đồng bộ nhiều vấn đề rất quan trọng và phức tạp nhng trớc hết phải làm rõ
những cơ sở lý luận và thực tiễn của nó. Chỉ có nh vậy mới có các căn cứ lý
luận và thực tiễn cần để hình thành đầy đủ, đúng đắn những quan điểm phơng
hớng và biện pháp thực hiện quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng
công nghiệp hoá. Những căn cứ lý luận và thực tiễn bao gồm những vấn đề
nh sau:

1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế phải bảo đảm phù hợp với mô hình
kinh tế thị trờng, định hớng xã hội chủ nghĩa .
Trên thế giới từ trớc đến nay đã có nhiều mô hình kinh tế. Trớc chiến
tranh thế giới lần thứ hai có mô hình kinh tế thị trờng tự do. Từ sau chiến tranh
thế giới lần thứ hai xuất hiện mô hình kinh tế kế hoạch hoá tập trung bao cấp

ở các nớc xã hội chủ nghĩa. Hiện nay nhiều nớc đang thực hiện mô hình kinh
tế hỗn hợp nghĩa là nền kinh tế vừa có điều tiết của thị trờng vừa có sự điều
tiết của Nhà nớc. Trong nền kinh tế này Nhà nớc đóng vai trò quan trọng trong
việc tham gia quản lý kinh tế xã hội. Mô hình kinh tế hỗn hợp này có tác


Khoa Kinh tế phát triển
dụng khắc phục đợc những khuyết tật của kinh tế thị trờng thuần tuý đợc
những tính tích cực của chúng.
Chúng ta đang chuyển từ nền kinh tế hiện vật, tự cấp, tự túc là chủ yếu từ
một nền kinh tế kế hoạch tập trung sang một nền kinh tế hàng hoá nhiều thành
phần theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần
thứ VII đã khẳng định chuyển nền kinh tế mang nặng tính tự cấp, tự túc với
cơ chế quản lý tập trung quan liêu, bao cấp sang nền kinh tế hàng hoá nhiều
thành phần, vận động theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc.
Nh vậy, mô hình kinh tế của chúng ta trong đổi mới là phát triển nền
kinh tế hàng hoá bằng các lực lợng kinh tế của nhiều thành phần trên tất cả
các vùng lãnh thổ của Việt Nam. Điều này rất đúng, vì nó phù hợp với đặc
điểm và điều kiện kinh tế Việt Nam một nớc nông nghiệp nhiệt đới, cơ sở
vật chất còn nghèo nàn, kỹ thuật còn lạc hậu,sản xuất mang tính chất tự cấp,
tự túc, khép kín. Chúng ta phải qua mô hình kinh tế nh vậy là khách quan phù
hợp với khả năng về nguồn lực hiện có của đất nớc. Nhng chúng ta cũng cần
hiểu đầy đủ rằng nền kinh tế hàng hoá này không thể phát triển đợc nếu chỉ
bằng lực lợng kinh tế Nhà nớc và kinh tế tập thể nh trớc đây; mà phải bằng sức
mạnh tổng hợp của nhiều thành phần kinh tế. Nền kinh tế hàng hoá mà chúng
ta mong muốn thông qua sự phát triển các quan hệ mua bán trên thị trờng
thông qua cạnh tranh và phát triển các quan hệ hợp tác. Từ kinh nghiệm của
các nớc và chính bản thân mình, chúng ta đã tìm ra đợc con đờng độc lập và
đổi mới kinh tế. Điều đó chứng tỏ ta đã hiểu rõ hơn về bạn và hiểu rõ hơn về
ta. Chúng ta cũng cần nhận thức sâu sắc thế nào là sự áp đặt, dập khuôn kinh

nghiệm của các nớc vào Việt Nam. Vì vậy, nếu ai đó cho rằng ngay từ bây giờ
có thể phát triển đầy đủ nền kinh tế thị trờng nh các nớc khác đã có chắc chắn
sẽ nhận đợc hậu quả nặng nề. Chúng ta không thể nóng vội, sao cho phù hợp
với trình độ và hoàn cảnh của nớc ta, việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế trớc hết
phải khắc phục đợc tình trạng tự túc, tự cấp và khép kín, tình trạng độc canh
và phân tán chuyển mạnh sang phát triển nền kinh tế hàng hoá, đẩy mạnh thị
trờng hoá các hoạt động thơng mại thông qua quan hệ cung cầu và giá cả thị
trờng, thông qua hợp tác và cạnh tranh theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của
Nhà nớc, suy cho cùng việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng phát triển
kinh tế hàng hoá phải làm cho tổng suất hàng hoá tăng nhanh trong các ngành
kinh tế quốc dân trớc hết là trong nông nghiệp.
Quá trình phát triển nền kinh tế ở nớc ta sẽ trải qua những bớc sau đây:
- Bớc thứ nhất là hình thành và thúc đảy nhanh sự ra đời và phát triển của
kinh tế hàng hoá
- Bớc thứ hai là phát triển kinh tế thị trờng.


Khoa Kinh tế phát triển
Kinh tế thị trờng là nền kinh tế hàng hoá phát triển đạt tới trình độ cao và
đầy đủ các yếu tố của nó. Nhất là nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ
nghĩa ở nớc ta, nhằm đảm bảo dân giàu, nớc mạnh công bằng xã hội và văn
minh. Một nền kinh tế chịu sự tác động và chi phối của các mục tiêu phát triển
kinh tế, phát triển các vấn đề xã hội và phát triển văn minh của con ngời vì thế
có thể nói nền kinh tế mà chúng ta hớng tới là nền kinh tế thị trờng xã hội văn
minh. Mỗi bớc đi phù hợp với từng giai đoạn và giải quyết từng nhiệm vụ then
chốt và cấp bách khác nhau.
Hình thành và phát triển nền kinh tế hàng hoá ở nớc ta chỉ là bớc quá độ
của công cuộc đổi mới, điều đó là khách quan phù hợp với những năm trớc
mắt. Về lâu dài, nền kinh tế đó phải phát triển tiếp tới mô hình nền kinh tế thị
trờng theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Nền kinh tế ấy trớc hết phải ngày càng

tăng trởng và phát triển nhanh trên cơ sở đẩy mạnh quan hệ cung cầu. Mọi
hoạt động kinh tế đợc tiến hành vì động cơ lợi nhuận, vì mục tiêu nâng cao
hiệu quả kinh tế, vì lợi ích của ngời lao động, của các chủ doanh nghiệp và
của các chủ đầu t chỉ có nền kinh tế tăng trởng nhanh và phát triển nhanh mới
tăng đợc thu nhập quốc dân và tích luỹ mới có khả năng kích thích đợc lợi ích
kinh tế cho con ngời mới có phần dôi ra để giải quyết những vấn đề xã hội,
vấn dề công cộng, vấn đề phát triển toàn diện và văn minh của ngời lao động
và nhân dân. Mặt khác cần hiểu rằng ngay trong khi thực hiện mô hình kinh tế
thị trờng chúng ta đã phải quan tam giải quyết các vấn đề xã hội, vấn đề an
ninh, quốc phòng và sự phát triển của con ngời nhằm hạn chế và khắc phục
khuyết tật của nền kinh tế thị trờng. Ngợc lại, khi các vấn đề xã hội các vấn đề
công cộng, an ninh, quốc phòng, sự phát triển của con ngời đợc giải quyết thì
sẽ tạo điều kiện cho phát triển về kinh tế mạnh hơn và có hiệu quả hơn.
Một khi đã thực hiện nền kinh tế thị trờng thì phải chấp nhận cạnh tranh,
chấp nhận sự phân hoá giàu nghèo. Song, điều quan trọng là ở cơ chế nền kinh
tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa của chúng ta không giống với các nớc
khác ở chỗ làm sao tiến tới thực hiện đợc mục tiêu xã hội ngày càng có nhiều
ngời giàu và ngời nghèo ít đi. Tuy nhiên, để đạt tới mục tiêu của mô hình này,
đòi hỏi phải có thời gian đồng thời phải có nội dung va bớc đi đúng đắn, có sự
phối hợp và chỉ huy rất khéo léo và đồng bộ vì nó rất phức tạp.
2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế phải bảo đảm phù hợp với mục tiêu
phát triển của mô hình kinh tế lựa chọn.
Mô hình kinh tế hớng tới của nớc ta là kinh tế thị trờng xã hội văn minh.
Mô hình kinh tế này chỉ có thể đạt tới khi nền kinh tế tạo ra đợc thu nhập quốc
dân và tích luỹ lớn trên cơ sở sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp có đ ợc thu nhập thuần tuý lớn và lợi nhuận cao. Chỉ trên cơ sở đó mới có khả năng


Khoa Kinh tế phát triển
tăng trởng và phát triển kinh tế mới có khả năng đáp ứng đợc các yêu cầu xã
hội và sự phát triển văn mình của con ngời

Biện pháp đúng đắn để tạo ra tích luỹ của nền kinh tế và nâng cao hiệu
quả kinh tế xã hội , nhng trong giai đoạn đầu phải coi trọng việc nâng cao
hiệu quả kinh tế, vì mọi vấn đề xã hội , kể cả sự phát triển của con ngời chỉ có
thể giải quyết đợc một cách cơ bản trên cơ sở hiệu quả kinh tế cao. Tuy nhiên
ngay khi giải quyết các vấn đề để nâng cao hiệu suất kinh tế, cũng phải chú ý
đến các yêu cầu về xã hội và sự phát triển của con ngời.
Hiệu quả kinh tế xã hội cao đợc thể hiện ở các chỉ tiêu quan trọng sau
đây:
Tốc độ tăng trởng kinh tế và thu nhập quốc dân tính trên một lao động
trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân và thu nhập thuần tuý trên một lao động
trong các doanh nghiệp .
Tích luỹ của nền kinh tế tính trên một lao động dùng cho toàn bộ nền
kinh tế quốc dân và thu nhập về lợi nhuận trên một lao động dùng cho doanh
nghiệp .
Hiệu quả của đầu t trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân và cho doanh
nghiệp, đặc biệt là đổi mới kỹ thuật. Hiệu quả sử dụng vốn sản xuất (vốn lu
động và vốn cố định) của nền kinh tế và doanh nghiệp , đặc biệt là vốn cho sử
dụng kỹ thuật và công nghệ.
Hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực của nền kinh tế và doanh nghiệp ,
trong đó đặc biệt chú ý đến hiệu quả sử dụng đội ngũ cán bộ khoa học và công
nhân lành nghề.
Để đạt đợc những chỉ tiêu quan trọng này, cần phải phát triển nền kinh tế
và các hoạt động của doanh nghiệp dựa trên cơ sở tăng năng suất lao động ,
nâng cao chất lợng hàng hoá - dịch vụ , bảo đảm năng suất cao, chất lợng tốt
và tiết kiệm là điều kiện quyết định để nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội ,
tạo ra sự cạnh tranh sống động trên thị trờng . Không làm đợc nh vậy thì
doanh nghiệp không thể tồn tại và cạnh tranh thắng lợi trên thị trờng và nền
kinh tế của nớc ta cũng sẽ không tồn tại và phát triển đợc trên thị trờng quốc
tế. Nâng cao hiệu quả kinh tế theo những quan điểm và phơng hớng nơi trên
cần đợc thực hiện bằng một hệ thống các biện pháp đồng bộ, trong đó cần

thực hiện các biện pháp chủ yếu sau đây: Ta quyết định đúng đắn và kịp thời
phát triển kinh tế, phát triển sản xuất kinh doanh đa nhanh các tiến bộ khoa
học kỹ thuật và công nghệ vào phát triển kinh tế, phát triển sản xuất kinh
doanh ; tổ chức việc đa ra các đầu vào và sử dụng hợp lý, tiết kiệm chúng
trong quá trình sản xuất kinh doanh ; thực hiện có hiệu quả cơ chế thị trờng


Khoa Kinh tế phát triển
dới sự quản lý của nhà nớc; tổ chức tốt việc đa các đầu ra đến ngời tiêu
dùng
3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế phải bảo đảm nền kinh tế hoạt động
với hiệu quả cao nhất
Để thực hiện mục tiêu nâng cao hiệu quả của nền kinh tế nói chung và
của các doanh nghiệp nói riêng thì đều hết sức quan trọng thì phải giải quyết
đợc những vấn đề cơ bản sau đây: sản xuất cái gì , sản xuất nh thế nào? sản
xuất cho ai?
a. Sản xuất cái gì? vấn đề kinh tế cơ bản thứ nhất phải lựa chọn là sản
xuất những loại hàng hoá và dịch vụ nào, số lợng bao nhiêu chất lợng ra sao
để có thể thoả mãn tối đa nhu cầu của thị trờng và đạt lợi nhuận cao. Muốn
vậy, phải nắm bắt đợc nhu cầu của thị trờng trong nớc và ngoài nớc, nhất là
nhu cầu có khả năng thanh toán(vvà quan trọng hơn là khả năng thanh toán
lớn) nhu cầu về chủng loại, về số lợng chất lợng, về thời gian cung ứng. Trên
cơ sở nhu cầu của thị trờng, cần xác định đúng đắn tổng cầu của nền kinh tế
nhất là tổng có khả năng thanh toán. Việc xác định nhu cầu của thị trờng và
tổng cầu của nền kinh tế lại không thể tìm thấy ngay trong quan hệ cung cầu
về hàng hoá - dịch vụ , mà phải thông qua giấ cả thị trờng . Thực tiễn phát
triển kinh tế và sản xuất kinh doanh ở Việt Nam trong những năm gần đây đã
xác nhận rằng ngành kinh doanh nào, thành phần kinh tế nào vùng kinh tế nào
doanh nghiệp nào biết lựa chọn để sản xuất hàng hoá và dịch vụ mà thị trờng
cần thì họ sẽ tồn tại và phát triển đợc trong cạnh tranh . Ngợc lại, họ sẽ gặp

khó khăn thậm chí có nguy cơ phá sản.
b. Sản xuất nh thế nào ? sau khi đã lựa chọn đợc sản xuất cái gì là tối u
thì công việc tiếp theo là việc tổ chức sản xuất nó nh thế nào để sản xuất
nhanh nhất, nhiều nhất, tốt nhất và rẻ nhất. Để làm đợc điều đó, trớc hết phải
lựa chọn đợc các yếu tố đầu vào một cách thích hợp cả về chủng loại số lợng,
chất lợng, và thời gian các yếu tố đó bao gồm: máy móc, thiết bị, nguyên vật
liệu, nhiên liệu, động lực, lao động , vốn sản xuất . Vấn đề quan trọng tiếp
theo phải giải quyết là tổ chức kết hợp chặt chẽ giữa các yếu tố đầu vào này để
sản xuất ra hàng hoá và dịch vụ với chi phí thấp nhất. Trong đó cần xác nhận
vai trò quyết định của yếu tố lao động trong quá trình thực hiện sự kết hợp đó.
Những điều cần nhấn mạnh ở đây là sự kết hợp các yếu tố đầu vào này bằng
phơng pháp thủ công truyền thống nửa cơ khí, cơ khí hay tự động hoá, bằng
kỹ thuật và công nghệ nào để có thể sản xuất đợc những sản phẩm tốt nhất và
tiết kiệm nhất.
c. Sản xuất cho ai ? những hàng hoá và dịch vụ sản xuất ra đợc tiêu thụ
theo giá cả thị trờng và quan hệ cung cầu trên thị trờng. Một phần thu nhập do
tiêu thụ hàng hoá dịch vụ đợc bù đắp những chi phí nhằm phục vụ quá trình


Khoa Kinh tế phát triển
sản xuất kinh doanh tiếp theo. Phần còn lại sẽ đợc phân phối hợp lý có thể tạo
ra động lực mạnh mẽ cho sự phát triển kinh tế phát triển sản xuất kinh doanh .
Việc tiến hành phân phối cần đợc thực hiện công khai, công bằng cho những
ai đã tham gia quá trình sản xuất , quá trình tạo ra lợi nhuận căn cứ vào số lợng và chất lợng đã hao phí. Trong đó cần nhấn mạnh đến yếu tố lao động ,
một yếu tố có vai trò quyết định , bởi ngời lao động vừa là ngời làm chủ về t
liệu sản xuất cho nhà nớc giao vừa là một yếu tố của quá trình tái sản xuất xã
hội , vừa là một yếu tố quyết định sự kết hợp với yếu tố khác trong quá trình
phát triển kinh tế và sản xuất kinh doanh.
Những vấn đề cơ bản nói trên là căn cứ rất quan trọng để thực hiện việc
chuyển dịch cơ cấu kinh tế hiện nay.

4. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế phải bảo đảm phát triển quy mô sản
xuất hợp lý và từng bớc áp dụng phơng pháp công nghiệp trong nền kinh
tế quốc dân.
Trong điều kiện kinh tế của Hà tĩnh hiện nay phát triển sản xuất kinh
doanh với quy mô sản xuất kinh doanh thể hiện ở việc kết hợp chặt chẽ giữa
quy mô lớn, quy mô vừa và quy mô nhỏ, trong đó lấy quy mô vừa và nhỏ làm
chính. Lựa chọn quy mô theo hớng đó cho phép khai thác tốt đa khả năng của
các thành phần kinh tế , các vùng lãnh thổ các ngành kinh tế trong viẹc đầu t
vốn; phù hợp và thích ứng với những sự thay đổi của quan hệ cung cầu trên thị
trờng phù hợp với trình độ quản lý của đội ngũ cán bộ của Hà Tĩnh. Phù hợp
với sự tiến bộ nhanh của khoa học kỹ thuật và công nghệ . Theo các loại quy
mô này có thể hình thành các mức độ sau đây: quy mô rất lớn, quy mô vừa,
quy mô nhỏ và quy mô rất nhỏ. Quy mô rất lớn và quy mô lớn chủ yếu do nhà
nớc đảm nhận còn quy mô vừa, quy mô nhỏ và rất nhỏ do các thành phần kinh
tế khác đảm nhận. Mỗi một loại quy mô đều có những u điểm và hạn chế nhất
định. Những loại quy mô này sẽ tạo điều kiện bổ sung cho nhau để phát triển
cạnh tranh và hợp tác với nhau cùng tồn tại và phát triển trên thị trờng . trớc
đây ngời ta quan niệm rằng chỉ có quy mô lớn và quy mô vừa mới có thể sử
dụng đợc kỹ thuật hiện đại và còn quy mô nhỏ chỉ sử dụng kỹ thuật thô sơ lạc
hậu công cụ cải tiến. Đồng thời cũng có ý kiến cho rằng tỉnh Hà Tĩnh cũng có
thể đi ngay vào công nghệ hiện đại một cách phổ biến cả hai cách hiểu đó đều
không đúng làm cho nền kinh tế Hà Tĩnh chậm phát triển và gặp không ít khó
khăn. Nền kinh tế Hà Tĩnh hiện nay cũng nh sau này vấn đề quan trọng là phải
nhanh chóng và không ngừng thay đổi kỹ thuật và công nghệ lạc hậu bằng kỹ
thuật và công nghệ mới thích hợp với mọi loại hình và quy mô sản xuất kinh
doanh hoặc dù mức độ và khả năng khác nhau, nhng bất cứ quy mô nào cũng
đều có nhu cầu về khoa học, kỹ thuật và công nghệ hiện đại, tiên tiến. Sở dĩ
nh vậy là vì nền kinh tế nớc ta đòi hỏi phải có những loại hàng hoá và dịch vụ



Khoa Kinh tế phát triển
chất lợng cao, hình thức đa dạng và phong phú, nhu cầu đó không chỉ có trong
tiêu dùng, sinh hoạt mà còn trong tiêu dùng cho sản xuất . Những hàng hoá
nh vậy đòi hỏ phải có hàm lợng và tỷ lệ chất xám cao. Muốn vậy, cần đa vào
sản xuất và quản lý các thành tựu khoa học, kỹ thuật và công nghệ hiện đại,
tiến tiến. Thực tiễn phát triển kinh tế của Hà Tĩnh đòi hỏi phải từng bớc đa phơng pháp công nghiệp vào các ngành kinh tế quốc dân, các lĩnh vực kinh tế ,
các vùng kinh tế cũng nh các doanh nghiệp trong đó phải đa nhanh phơng
pháp công nghiệp hiện đại vào các ngành, các vùng, các thành phần kinh tế
trọng điểm, các khu vực kinh tế đặc biệt, các doanh nghiệp quan trọng của nền
kinh tế quốc dân. Trình độ cơ giới hoá, tự động hoá là những tiêu chuẩn đánh
giá trình độ trang bị kỹ thuật trình độ công nghiệp hoá của các ngành kinh tế
quốc dân, các lĩnh vực các vùng kinh tế , các khu kinh tế , các doanh nghiệp ở
Hà Tĩnh. Cần chú ý rằng muốn áp dụng những thành tựu khoa học- kỹ thuật,
công nghệ hiện đại, phơng pháp công nghiệp hiện đại, cơ giới hoá tự động
hoá, điện khí hoá, hoá học hoá thì phải lựa chọn những trình độ kỹ thuật phù
hợp với nhu cầu và khả năng của nền kinh tế Hà Tĩnh. Tránh tình trạng là cái
mới đối với ta nhng lại là những cái đã quá lạc hậu của bạn, hoặc là hiện đại
đến mức mà sử dụng không đem lại hiệu quả .
Hà Tĩnh cần sớm có chiến lợc và chính sách về công nghiệp hoá nền kinh
tế quốc dân . Đây là vấn đề rất cấp bách và cơ bản để bảo đảm sự thành công
của đổi mới. Tuy nhiên cũng cần quan tâm đúng mức đến việc khai thác và áp
dụng những kinh nghiệm quý báu của làng nghề truyền thống, những công cụ
cải tiến và nửa cơ khí. Bởi vì đó là vốn quý của dân tộc, mang bản sắc dân tộc,
mà những sản phẩm làm ra vẫn có nhu cầu không nhỏ ở trong nớc và nớc
ngoài. Khi mức sống ngày càng tăng lên thì nhu cầu của con ngời không chỉ
những sản phẩm hiện đại, mà cả những sản phẩm làm ra bằng kinh nghiệm cổ
truyền, công cụ cải tiến, nửa cơ khí cũng tăng lên. Vì lẽ đó chúng ta không thể
để mai một, không thể lãng quên, kể cả khi quê hơng mình giàu có, phồn vinh,
chúng ta chỉ có thể hiện đại hoá chúng mà thôi. Thực tiễn cho chúng ta thấy
rằng cần phải kết hợp ứng dụng những thành tựu khoa học- kỹ thuật, công

nghệ hiện đại với khai thác triệt để kinh nghiệm truyền thống công cụ cải tiến
và nửa cơ khí. Chúng ta phải vừa phát triển nhảy vọt từ thủ công lên hiện đại
đối với những ngành, những lĩnh vực có nhu cầu cần thiết và có khả năng thực
hiện; động thời cũng cần thực hiện những bớc đi tuần tự từ thủ công lên nửa
cơ khí, cơ khí, tự động hoá Điều đó có nghĩa rằng trong điều kiện tỉnh Hà
Tĩnh hiện nay chúng ta cần phải biết kết hợp nhiều trình độ công nghệ , vừa
tận dụng công nghệ sẵn có và từng bớc cải tiến nâng cao vừa cố gắng tranh
thủ nhanh công nghệ mới, biết lựa chọn từng mặt, từng khâu trong mỗi
ngành , mỗi cơ sở, có khả năng tiến thẳng vào công nghệ hiện đại đồng thời
phải biết hiện đại hoá công nghệ truyền thống tất cả sự kết hợp đó phải bảo


Khoa Kinh tế phát triển
đảm thực hiện theo hớng tăng dần tỷ trọng sản phẩm hàng hoá dịch vụ đợc chế
tạo bằng phơng pháp công nghệ hiện đại thích hợp.
5. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế đi đôi với khai thác và phát huy sức
mạnh tổng hợp của các thành phần kinh tế
Cần chú ý khai thác và phát huy sức mạnh tổng hợp của các thành phần
kinh tế . trong phát triển kinh tế , mỗi thành phần kinh tế đều có nhữn vị trí
quan trọng khác nhau trong từng thời kì lịch sử. Hiện nay, đảng ta đã khẳng
định thực hiện chính sách quản lý nền kinh tế nhiều thành phần trong đó thành
phần kinh tế nhà nớc phải giữ vai trò làm chủ đạo và làm chức năng của một
công cụ điều tiết vĩ mô. thực tiễn phát triển kinh tế của nhiều nớc trên thế giới
đã cho thấy, kinh tế nhà nớc phải thực hiện những nhiệm vụ mà bản thân kinh
tế t nhân ,kinh tế tập thể và kinh tế gia đình không thể làm đợc hoặc làm nhng
không đạt đợc hiệu quả kinh tế-xã hội. Ngợc lại cũng có nhng nhiệTm vụ mà
kinh tế t nhân, kinh tế tập thể thực hiện thì tốt hơn và đạt hiệu quả kinh tế cao
hơn là để cho kinh tế nhà nớc làm
Nền kinh tế Hà Tĩnh phát triển dựa trên cơ sở khai thác và phát huy đầy
đủ sức mạnh tổng hơp của các thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nớc có

vai trò gơng mẫu trong việc thực hiện các chính sách của chính phủ trong việc
thi hành chức năng quản lý vĩ mô đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân kinh tế
nhà nớc có nhiệ vụ bảo đảm những nhu cầu của các cân đối lớn nhất của nền
kinh tế ; nhu cầu đẩy nhanh tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công nghệ nhu cầu
xuất khẩu , nhập khâu quan trọng nhất, nhu cầu về xã hội công cộng, an ninh,
quốc phòng, bảo vệ môi trờng sinh thái nhu cầu phát triển các vùng trọng
điểm ngành mũi nhọn, khu kinh tế đặc biệt, những lĩnh vực những hàng hoá
và dịch vụ độc quyền. Kinh tế tập thể, t nhân, t bản nhà nớc , kinh tế hộ gia
đình bảo đảm hàng hoá - dịch vụ theo nhu cầu rộng rãi nhất của nhân dân nh
ăn, mặc, ở, đi lại, học hành, vui chơi giải trí.. và những nhu cầu mà kinh tế nhà
nớc không đáp ứng đủ kinh tế nhà nớc thực hiện kém hiệu quả hơn, kinh tế
nhà nớc cần có sự hợp tác của các thành phần kinh tế khá để thực hiện nhiệm
vụ của mình.
Theo hớng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nh trên, chúng ta cần sắp xếp lại
lực lợng kinh tế nhà nớc củng cố kinh tế nhà nớc bằng các biện pháp giải thể
các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ kéo dài, cho thuê các doanh nghiệp mà nhà
nớc không còn nhu cầu chuyển sở hữu mọi số doanh nghiệp nhà nớc thành
công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, bán một số doanh nghiệp nhà
nớc nếu thấy không cần thiết tạo môi tr ờng, điều kiện chính sách , pháp luật
cần thiết để khuyến khích kinh tế t nhân, kinh tế tập thể và kinh tế hộ gia đình
phát triển nhanh mở rộng quy mô và hoạt động có hiệu quả . Sửa đổi và hoàn
thiện luật đầu t và chính sách đầu t của nớc ngoài để thu hút vốn và kỹ thuật


Khoa Kinh tế phát triển
đồng thời phải xây dựng nhanh chóng bộ luật và chính sách khuyến khích đầu
t trong nớc. Đây là chính sách của nhà nớc làm lợi cho mọi địa phơng thuộc
các thành phần kinh tế đều đợc bình đẳng trong hoạt động kinh doanh theo cơ
chế thị trờng dới sự quản lý của nhà nớc . Chấp nhận cạnh tranh trên thị trờng
và phát triển các quan hệ hợp tác giúp đỡ nhau trong một cơ cấu kinh tế quốc

dân thống nhất vì lợi ích chung của cả xã hội
6. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế phải bảo đảm khi thác triệt để khả
năng và thế mạnh của các vùng kinh tế trong tỉnh Hà Tĩnh
Hà Tĩnh là một tỉnh nông nghiệp có tài nguyên phong phú, có nguồn lao
động dồi dào chia làm ba miền với vùng đồng bằng, trung du, miền núi và
vùng biển. Tỉnh cũng hình thành các vùng khác nhau, mỗi vùng đều có khả
năng, thế mạnh khác nhau, có phong tục, tập quán truyền thống khác nhau với
những thuận lợi và khó khăn khác nhau có nhu cầu và khả năng cung ứng
hàng hoá khác nhau. Những sự khác nhau đó đều tác động đến sự phát triển
kinh tế quốc dân trong tỉnh và trong vùng lãnh thổ. Muốn khai thác triệt để và
có hiệu quả khả năng và thế mạnh của từng vùng kinh tế chúng ta phải bố trí
đúng đắn cơ cấu các ngành sản xuất và các ngành thơng cại dịch vụ . Bố trí
hợp lý cơ cấu thành phần kinh tế để có thể khai thác triệt để khả năng và thế
mạnh của từng vùng kinh tế nhà nớc cần có chiến lợc, quy hoạch và kế
hoạchpt kinh tế cho từng vùng. Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo lãnh thổ
cần chú ý giải quyết những vấn đề cơ bản sau đây:
Cơ cấu lãnh thổ là biểu hiện vật chất cụ thể của phân công lao động theo
lãnh thổ là không gian thích hợp mà trong đó diễn ra quá trình kinh tế . Trình
độ hoàn thiện của cơ cấu lãnh thổ phụ thuộc vào trình độ phát triển của phân
công lao động theo lãnh thổ , phụ thuộc vào trình độ công nghiệp hoá. Tốc độ
và quy mô của cách mạng khoa học công nghệ và công nghiệp hoá tác động
rất mạnh đến quá trình chuyển dịch cơ cấu lãnh thổ.
Cơ cấu lãnh thổ có tính trì trệ hơn so với cơ cấu ngành, lĩnh vực và thành
phần kinh tế, vì nó chịu sự tác động của nhiều nhân tố, do đó những sai lầm,
khuyết điểm trong việc bố trí cơ cấu lãnh thổ sẽ ảnh hởng lâu dài đến phát
triển kinh tế.
Căn cứ vào chiến lợc, quy hoạch, kế hoạch phát triển các vùng kinh tế
lãnh thổ của nhà nớc các ngành các địa phơng xây dựng chiến lợc, quy hoạnh,
kế hoạch phát triển kinh tế của ngành mình, địa phơng mình. Đồng thời xác
đinh cơ cấu vốn đầu t phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế và các nguồn

lực cần thiết khác.
Quan tâm đúng mức đến việc đầu t phát các thành phố cảng để chúng có
thể là thành phố mở cửa, khu công nghiệp lớn hiện đại. Khu kinh tế đặc biệt,


Khoa Kinh tế phát triển
mạng lới các khu chế xuất, các vùng chuyên môn hoá nông lâm ng nghiệp
phát triển kết cấu hạ tầng tổ chức lại mạng lới đô thị lớn là nhỏ, chuyển một
số quân cảng thành các Hơng Cảng.
Việc chuyển dịch cơ cấu lãnh thổ theo hớng bảo đảm sự hình thành và
phát triển các ngành kinh tế, các thành phần kinh tế phù hợp với đặc điểm tự
nhiên, kinh tế, xã hội, phong tục tập quán truyền thống của mỗi vùng nhằm
khai thác triệt để thế mạnh của các vùng đó chú ý tạo thành các cực phát
triển . Nhằm đạt đợc tốc độ phát triển kinh tế trong thời gian ngắn. Chỉ có thể
nh vậy chúng ta mới có thể tăng đợc kinh tế quốc dân và tích luỹ cần thiết để
phát triển các vấn đề xã hội, công cộng, an ninh và văn minh của xã hội, của
con ngời.
7. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế phải bảo đảm mục tiêu ổn định chính
trị xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trờng sinh thái và kinh tế
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp hoá không chỉ nhằm
mục tiêu kinh tế, mà còn phải thực hiện các mục tiêu ổn định chính trị xã
hội, quốc phòng, an ninh,và bảo vệ môi trờng sinh thái. Các mục tiêu này có
quan hệ chặt chẽ với nhau, thúc đẩy và tạo điều kiện cho nhau cùng phát triển.
Nhng trong từng thời gian phải lựa chọn thứ tự u tiên hợp lý cho từng mục tiêu
để xác định cức độ có thể đạt tới.
Điều quan trọng là phải tập trung đầu t cho mục tiêu kinh tế, vì đó là yêu
cầu quan trọng nhất.
Trong điều kiện nguồn lực có hạn, việc tập trung đầu t vào các kinh tế
kinh tế tất yếu sẽ ảnh hởng đến việc đầu t vào kinh tế khác, song, không vì thế
mà coi nhẹ vấn đề xã hội. Chúng ta phải tìm mọi biện pháp tích cực nhất để

hạn chế những mặt trái của vấn đề nảy sinh, phát huy những mặt tích cực,
nhằm làm cho nền kinh tế ngày càng phát triển
Nói một cách cụ thể việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế phải tạo khả năng
phát triển thu nhập quốc dân, tăng tích luỹ nội bộ nền kinh tế, tăng lợi nhuận
của các doanh nghiệp, bảo đảm an ninh, trật tự và an toàn xã hội, ổn định đợc
chế độ chính trị, từng bớc giải quyết vấn đề thất nghiệp, đói ngèo và môi trờng
sinh thái. Chỉ có thể phát triển kinh tế thì mới nói đến ổn định chính trị xã
hội, mới kiềm chế đợc lạm phát, mới chống đợc đói nghèo và mới có thể giải
quyết đợc vấn đề xã hội.
8. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế phải phù hợp với sự phát triển các khả
năng cung ứng của nền kinh tế và các quan hệ hợp tác quốc tế đa phơng
đa dạng về xuất khẩu.


Khoa Kinh tế phát triển
Tất cả các nội dung nêu trên nhằm làm rõ các nhu cầu cần thiết của nền
kinh tế, làm cơ sở cho việc xác định tổng cầu nền kinh tế mà cơ cấu kinh tế
mới phải thoả mãn. Nhng mức độ thoả mãn tổng cầu đến đâu, khả năng
chuyển dịch cơ cấu đến đâu lại phụ thuộc vào sự phát triển các khả năng cung
ứng của nền kinh tế và sự phát triển các quan hệ hợp tác. Nh vậy, trình độ phát
triển kinh tế và tăng trởng kinh tế, hớng chuyển dịch cơ cấu kinh tế, các thành
phần kinh tế và các vùng kinh tế là véc tơ tổng hợp của hai véc tơ thành phần:
véc tơ tổng cầu của nền kinh tế và véc tơ tổng cung của nền kinh tế. Véc tơ
tổng cung của nền kinh tế phụ thuộc vào khả năng cung ứng của nền kinh tế
và khả năng khai thác sức mạnh của các quan hệ hợp tác quốc tế đa phơng, đa
dạng và hớng về xuất khẩu.
Trong điều kiện đa phơng hoá và đa dạng hoá quan hệ hợp tác quốc tế và
hớng về điều kiện chúng ta có thể nêu lên những căn cứ để xác định khả năng
cung ứng của nền kinh tế nh sau:
a) Lực lợng lao động dồi dào và sáng tạo là nguồn lực quan trọng nhằm

đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế nhanh với quy mô lớn. Trớc hết Hà Tĩnh có
lợi thế về lao động. Nguồn lao động đã góp phần to lớn vào phát triển kinh tế.
Khi chuyển sang cơ chế mới Hà Tĩnh còn thiếu kiến thức về kinh tế thị
trờng và kinh tế quốc tế. T tởng tiểu nông,sản xuất nhỏ còn phổ biến tính phân
tán, cục bộ, vô tổ chức, vô kỹ thuật đang gây nhiên trở ngại. Đội ngũ cán bộ
khoa học, các bộ quản lý các cấp thiết kinh ngiệm quản lý, trình độ máy tính,
ngoại ngữ nói chung còn thấp
b) Tài nguyên thiên nhiên phong phú, đa dạng, song chỉ đợc khai thác ở
mức độ thấp cơ sở vật chát quan trọng đã đợc xây dựng và đang đợc sử dụng
là nguồn lực quan trọng để đáp ứng nhu cầu phát triển. Nguồn tài nguyên đó
đợc coi là nguồn lực bao gồm khí hậu nhiệt đới, đất đai, rừng, biển, nớc năng
lợng, kim loại, các khoáng sản khác.
Về nguồn nớc thì có nguồn nớc ngọt dồi dào phân bố đều ở các vùng. Về
biển, nằm gần biển nên hàng năm giá trị thu đợc từ việc đánh bắt ở biển cũng
chiếm một phần không nhỏ trong GDP của Hà Tĩnh. Về đất nông nghiệp nói
chung thì cũng cho năng suất tơng đối cao.
c) Những thành tựu quan trọng của đổi mới kinh tế và khả năng mở rộng
quan hệ với các tỉnh trong cả nớc và ngoài nớc điều quan trọng để tăng trởng
và phát triển kinh tế.
Nhờ có sự lãnh đạo tài tình, sáng suốt của Đảng bộ tỉnh đã biết rút kinh
nghiệm quý báu trong công cuộc đổi mới từ tình hình thực tế của Liên Xô (cũ)
và các nớc Đông Âu. nhờ đó Hà Tĩnh đã chủ động, sáng tạo lựa chọn con đờng, nội dung và bớc đi đúng đắn của đổi mới, trong đó coi đổi mới kinh tế là


Khoa Kinh tế phát triển
bớc đi đầu tiên có ý nghĩa quyết định. đó là nguyên nhân đầu tiên, sâu xa của
thành công bớc đầu trong đổi mới kinh tế và ổn định chính trị xã hội, kiềm
chế đợc lạm phát ở mức một con số, đa Hà Tĩnh bắt đầu ra khỏi cuộc khủng
hoảng, tạo khả năng tăng trởng kinh tế cho những năm tiếp theo. Những thành
tựu đạt đợc trên tất cả các mặt của máy năm qua đã khẳng định những kết quả

cuả đổi mới và nâng cao lòng tin trong nhân dân.
Trong sự nghiệp đổi mới, chúng ta cần nhấn mạnh khẳng định sự đúng
đắn của chủ trơng chuyển mạnh sang nền sản xuất hàng hoá nhiều thành phần.
Vận động theo cơ chế thị trờng, định hớng xã hội chủ nghĩa. Chính nhờ kết
quả đổi mới đó Hà Tĩnh đã có điều kiện mở rộng quan hệ với các tỉnh và quốc
tế. Hà Tĩnh đang tạo ra những khả năng mới để mở rộng quy mô hợp tác kinh
tế, thu hút vốn đầu t, tranh thủ khoa học kỹ thuật và công nghiệp hiện đại
thích hợp. Đây là điều kiện rất quan trọng để tăng trởng và phát triển kinh tế,
tạo công ăn việc làm, hiện đại hoá các ngành kinh tế quốc dân trong tơng lai.
Hà Tĩnh cần có kế hoạch chính sách tiếp nhận có hiệu quả những vốn
đầu t lớn của nớc ngoài. Chủ trơng kinh tế mở là đòi hỏi tất yếu của nền kinh
tế Hà Tĩnh. Song, vấn đề quan trọng là làm sao hạn chế đợc thiệt hại cho nền
kinh tế xã hội khi thực hiện chính sách mở của. Từ phân tích những cơ sở
lý luận và thực tiễn về chuyển dịch cơ cấu kinh tế đã nói trên, có thể đi đến kết
luận sau:
Chuyển từ mô hình kinh tế kế hoạch hoá tập trung, bao cấp sang mô hình
kinh tế thị trờng theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Với mục tiêu cơ bản là bảo
đảm dân giàu, nớc mạnh xã hội công bằng và văn minh. Đó là mô hình kinh tế
cần hớng tới. Mô hình kinh tế này có đặc trng cơ bản: tăng trởng, phát triển và
đạt hiệu quả kinh tế cao. Sở dĩ nh vậy là vì mô hình kinh tế này tuân theo quan
hệ cung cầu, giá cả thị trờng và chấp nhận cạnh tranh. Nó bảo đảm sự phân
phối công bằng theo lao động đóng góp cho sự phát triển kinh tế và xã hội, có
khả năng xoá đói, giảm nghèo, giảm sự chênh lệch giữa giàu và nghèo trong
xã hội, bảo đảm cho con ngời tự do chủ động sáng tạo và phát triển toàn dân.
Chuyển dịch cơ cấu theo mô hình cơ cấu nh sau:
Về cơ cấu ngành: chuyển từ cơ cấu công nghiệp - nông nghiệp trớc đây
sang cơ cấu nông nghiệp hiện nay và tiến tới sang cơ cấu công nghiệp nông
nghiệp dịch vụ trong những năm phát triển, trớc mắt phát triển mạnh công
nghiệp chế biến và kết cấu hạ tầng, chuẩn bị điều kiện phát triển các ngành
mũi nhọn và lợi thế so sánh.

Cơ cấu thành phần kinh tế: chuyển từ cơ cấu kinh tế quốc doanh, tập thể
là chủ yếu sang cơ cấu kinh tế nhiều thành phần: kinh tế quốc doanh, kinh tế
t nhân (bao gồm kinh tế cá thể và gia đình), kinh tế hỗn hợp (bao gồm cả tập


Khoa Kinh tế phát triển
thể). Trong đó phải củng cố kinh tế quốc doanh, phát triển mạnh kinh tế t
nhân và kinh tế hỗn hợp.
Cơ cấu lãnh thổ: cơ cấu ngành, cơ cấu thành phần chỉ có thể đợc chuyển
dịch trên một lãnh thổ nhất định. Chuyển dịch cơ cấu lãnh thổ theo hớng phát
triển toàn diện và tập trung có trọng điểm, phát triển tổng hợp với phát triển
chuyên môn hoá. Trong những năm tới, cần tập trung đầu t phát triển kinh tế
các vùng kinh tế trọng điểm các khu kinh tế đặc biệt và các cực phát triển kinh
tế để tạo ra sự tăng trởng nhanh. Trên cơ sở lôi cuốn, thúc đẩy sự phát triển
toàn diện và đồng đều.
Ba bộ phận cơ bản hợp thành cơ cấu kinh tế là cơ cấu ngành kinh tế, cơ
cấu thành phần kinh tế, cơ cấu lãnh thổ có quan hệ chặt chẽ với nhau. Trong
đó cơ cấu ngành có vai trò quyết định, vì nó đợc phát triển theo quan hệ cung
cầu trên thị trờng, theo tổng cung và tổng cầu của nền kinh tế nó bảo đảm sản
xuất theo nhu cầu thị trờng. Còn cơ cấu thành phần kinh tế là những lực lợng
kinh tế quan trọng để thực hiện cơ cấu ngành. Theo định hớng của cơ cấu
ngành , các thành phần kinh tế tổ chức thực hiện. Cơ cấu thành phần kinh tế đợc hình thành có hiệu quả trên cơ sở khả năng và thế mạnh của mỗi thành
phần. Ngời nào sản xuất và kinh doanh cái gì có lợi nhất về kinh tế- xã hội, an
ninh, sự bền vững của môi trờng thì ngời đó sẽ đợc quyền lựa chọn để làm. Cơ
cấu ngành kinh tế và cơ cấu thành phần kinh tế chỉ có thể đợc chuyển dịch
đúng đắn trên từng lãnh thổ cho nên việc phân bố không gian lãnh thổ một
cách hợp lý để phát triển ngành và thành phần kinh tế có ý nghĩa rất quan
trọng.
Tóm lại viẹc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp hoá nền
kinh tế quốc dân chỉ đạt mục tiêu tăng trởng, phát triển kinh tế, ổn định nền

kinh tế xã hội khi bản thân quá trình chuyển dịch đáp ứng tối u nhng vấn
đề cơ bản về lý luận và thực tiễn nh đã trình bày ở trên.
ChơngII
Đánh gia thực trạng cơ cấu kinh tế ở Hà tĩnh
trong thời gian qua
I sự cần thiết phải điều chỉnh cơ cấu kinh tế.

Nói chung các nớc trên thế giới, cũng nh các nớc trong khu vực Châu á
-Thái bình dơng điều quan tâm đến vấn đề điều chỉnh cơ cấu kinh tế vì những
lý do chủ yếu sau đây:


×