Tải bản đầy đủ (.ppt) (35 trang)

BÁO CÁO RÊU, QUYẾT, HẠT TRẦN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.44 MB, 35 trang )


NGÀNH DƯƠNG XỈ
Là một ngành lớn, có thể bào tử là cây trưởng
thành rất phát triển và đa dạng, gồm những cây thân
gỗ hay thân cỏ.
Lá đa dạng, chia thùy nhiều lần, có khi lá kép
lông chim. Có nguồn gốc từ cành kiểu Rhynia.
Hệ thống dẫn tiến hóa, từ kiểu trụ dẫn ngsinh→
dạng hình trụ, hình lưới.
Túi bào tử nằm ở đầu cành(dạng ngthuỷ), còn lại
nằm ở mặt dưới của lá sinh trưởng.


Dương xỉ


Cấu tạo túi bào tử tiến hóa, có vách dày gồm
nhiều lớp tb, tới chỗ túi bào tử nhỏ, vách mỏng chỉ có
1 lớp tb và bộ phận phát tán bào tử(vòng cơ). Bào tử
có thể giống nhau hoặc khác nhau, nảy mầm thành thể
giao tử (nguyên tản) lưỡng hoặc phân tính. Thể giao tử
này tiêu giảm hơn so với thể bào tử.
Bắt nguồn từ Quyết trần phát triển theo hướng lá
to.
Phân loại ngành Dương xỉ rất phức tạp và khác
nhau


2.5.1. LỚP LƯỠI RẮN
Chỉ có 1 bộ Lưỡi rắn với 1 họ Lưỡi rắn.
Cây nhỏ, rễ ngắn bò trên mặt đất. Lá gồm 2


phần: phần mang túi bào tử tập hợp thành bông và
phần không sinh sản hình phiến, có màu lục.
Túi bào tử không cuống, vách dày gồm nhiều
lớp tb, không có vòng cơ. Bào tử giống nhau.
Hiện có 3 chi: Lưỡi rắn. Quản trọng, Âm địa.


B

A
A. Cây Lưỡi rắn

B. Cây Móng ngựa



cây lưỡi rắn


2.5.2. LỚP TÒA SEN
Gồm 1 bộ Tòa sen, 1 họ Tòa sen.
Cây có kích thước khác nhau. Nhiều lá khi rất
lớn, kép lông chim 1-2 lần, gốc lá thường phồng lên.
Lá non cuộn tròn. Túi bào tử xếp sít nhau thành ổ ở
mặt dưới lá. Vách túi bào tử dày, có vòng cơ thô sơ.
Bào tử giống nhau.
Họ có 6 chi, có 2 chi ở VN.


2.5.2. LỚP TÒA SEN

Móng ngựa: thân rễ đứng, nửa hình cầu. Lá rất
to, dài 1,5m, kép lông chim, gốc cuống lá phồng nạc
dạng củ trong như móng ngựa, do toàn bộ củ nổi lên
mặt đất giống như tòa sen của Đức Phật. Mọc phổ
biến ở khe suối, cây có dáng đẹp, trồng làm cảnh; thân
rễ ăn được hay dùng để chăn nuôi.


2.5.3. LỚP DƯƠNG XỈ
Cây thân cỏ, một số ít thân gỗ hoặc thân leo.
Cây có thể sống trên mặt đất, ở nước hay bì sinh
trẹn các cây gỗ khác.
Có thân rễ nằm ngang hay thẳng đứng mang lá
lớn, hình dạng khác nhau, đa số xẻ lông chim nhiều
lần, ít truồng hợp có lá nguyên.
Lá non bao giờ cũng cuộn tròn ở đầu.
Túi bào tử có vách mỏng gồm 1 lớp tb và thường
có vòng cơ. Bào tử giống nhau hay khác nhau.


CHU TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA DƯƠNG XỈ
6

1

2
3

5


4


2.5.3. LỚP DƯƠNG XỈ
Dương xỉ có trên 1 vạn loài. Theo Takhtajan chia
Dương xỉ thành 10 bộ:
Bộ Rau bợ
Bộ Rau vi
Bộ Bèo ong
Bộ Bòng bong
Bộ Cỏ xeo gà
Bộ Guột
Bộ Dương xỉ
Bộ Lá màng
Bộ Cẩu tích
Bộ Áo khiên
→ các dương xỉ ở nước
→ các dương xỉ ở cạn


2.5.3. LỚP DƯƠNG XỈ
Các Dương xỉ ở cạn có đặc điểm chung là bào tử
giống nhau nảy mầm cho nguyên tản lưỡng tính.
Túi bào tử tập hợp thành ổ túi nằm ở mặt dưới lá.
Hình dạng và vị trí ổ túi ở mặt dưới lá cũng khác nhau;
bên ngoài ổ túi có khi có vảy. Vòng cơ ở túi bào tử
cũng thay đổi trong các họ, các chi: vòng đầy đủ hay
không, nằm dọc, nằm chéo qua chân hay nằm ngang
qua đỉnh hoặc ở vùng giữa túi.



2.5.3. LỚP DƯƠNG XỈ
Nguyên tản của dương xỉ ở cạn là 1 bản mỏng
màu lục, hình tim, ở mặt dưới có rễ giả, vì vậy chúng
có thể tự dưỡng thực.
Túi tinh hình cầu nằm ở phần cuối nguyên tản.
Túi noãn hình chai có phần bụng nằm trong mô
của nguyên tản, phần cổ trồi ra ngoài
Cả túi tinh và noãn đều ở mặt dưới của nguyên
tản. Tinh trùng xoắn có 1 chùm roi.
Thụ tinh nhờ nước. Hợp tử→phôi→nguyên
tản→cây con.



2.5.3. LỚP DƯƠNG XỈ
 Một số đại diện:
Dương xỉ thường: thân rễ ngắn, mọc bò, màu vàng
nâu, có vảy ở gốc; phiến lá xẻ thùy lông chim 2 lần.
Ổ túi hình tròn, nằm 2 bên gân của thùy lá cấp 2,
mọc ở nơi ẩm mát.
Tổ chim: lá đơn nguyên, dài, xếp thành hình hoa thị
trên thân rễ ngắn, mang những ở túi hình vạch xếp
song song với các đường gân phụ.


Dương xỉ


Dương xỉ



cây tổ chim


2.5.3. LỚP DƯƠNG XỈ
 Một số đại diện:
Rau dớn: thân rễ bao phủ bởi lông màu hung, lá già
xẻ thùy lông chim 2 lần. Ổ túi bào tử dài, nằm trên
các gân con. Mọc phổ biến ở ven suối, râm mát…
dùng làm rau ăn.
Cốt cắn hay củ khát nước: thân rễ bò mang nhiều
củ hình trứng, chứa nhiều nước; lá xẻ lông chim. Ổ
túi hình thận, nằm ở mặt dưới của thùy lá, có áo.
Củ dùng để ăn tươi cho mát.


rau dớn

cốt cắn


2.5.3. LỚP DƯƠNG XỈ
 Một số đại diện:
Cốt toái bổ hay tắc kè đá: thân rễ dẹt, mọng nước,
phủ lông dạng vảy màu nâu sét. Lá có 2 loại:
Lá hứng mùm và lá sinh dưỡng mang túi bào tử ở mặt
dưới. Thân rễ dùng để làm thuốc.
Bòng bong: lá có cuống dài, dễ lẫn với thân leo, xẻ
lông chim 2-3 lần, ổ túi ở mép lá. Cây mọc ở ven

đồi.


cốt toái bổ

bòng bong


2.5.3. LỚP DƯƠNG XỈ
 Một số đại diện:
Cu li:thân rễ có nhiều lông có màu vàng bao phủ,
người ta dùng lông này để cầm máu vết thương.
Thân rễ dùng làm thuốc.
Ráng:thân rễ cứng, dày. Lá lớn hình lông chim, lá
chét nhiều, hình mũi giáo và mang nhiều ổ túi ở
mặt dưới. Thường mọc các bãi lầy ven biển. Lá
dùng làm chổi và lợp nhà.


×