Tải bản đầy đủ (.doc) (4 trang)

QUY CHẾ LÀM VIỆC BAN THANH TRA NHÂN DÂN TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ THẠNH LỢI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (106.38 KB, 4 trang )

CĐCS TRƯỜNG THCS THẠNH LỢI
BAN THANH TRA NHÂN DÂN

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

QUY CHẾ LÀM VIỆC BAN THANH TRA NHÂN DÂN
TRƯỜNG THCS THẠNH LỢI
-Căn cứ vào pháp lệnh thanh tra.
-Căn cứ vào thông tư liên tịch giữa CĐGD Việt Nam và thanh tra Bộ Giáo
dục và Đào tạo số 62/TT ngày 22/5/1992.
PHẦN I
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CHUNG
A- NHIỆM VỤ:
Điều 1: Giám sát việc thực hiện chính sách, chế độ pháp luật của nhà nước,
quy chế chuyên môn của trường (tuyển sinh, dạy thêm, học thêm..v.v.) việc quản
lý và sử dụng GV-CNV, vật tư, tiền vốn (vốn tự có quỹ phúc lợi và các khoản trợ
giúp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước nếu có)
Điều 2: Giám sát việc thực hiện nghị quyết của đại hội CNVC, nội quy định
của trường và giám sát việc giải quyết các khiếu nại, tố cáo của hiệu trưởng trường
học mình.
Điều 3: Ban thanh tra nhân dân tiến hành kiểm tra khi :
- Thanh tra nhà nước cấp trên yêu cầu ( thanh tra PGD, thanh tra Sở ).
- Đại hội CNVC đơn vị, trường học quyết định.
- Khi có những dấu hiệu vi phạm liên quan trực tiếp đến sử dụng quỹ phúc
lợi, vốn tự có, tiền lương, chính sách xã hội nếu có quá nửa số ủy viên thanh tra
nhân dân đề nghị cần kiểm tra thì báo cáo BCH công đoàn cơ sở xem xét quyết
định. Trước khi kiểm tra 3 ngày, chủ tịch công đoàn cơ sở thông báo cho hiệu
trưởng, về nội dung thời gian, thành phần đoàn kiểm tra, nếu có thành viên trong
đoàn không phải uỷ viên thanh tra nhân dân, chủ tịch công đoàn phải bàn bạc và
phải thống nhất với hiệu trưởng.


- Khi kiểm tra xong phải báo cáo kết quả với BCH công đoàn cơ sở, thanh tra
nhà nước cấp trên trực tiếp, thông báo cho cán bộ giáo viên trong đơn vị và chịu
trách nhiệm trước pháp luật về các kết luận, kiến nghị của mình.
Điều 4: Phối hợp giúp đỡ các tổ chức thanh tra nhà nước khi tiến hành thanh
tra tại trường mình, giám sát việc thực hiện các kết luận, quyết định, kiến nghị của
thanh tra nhà nước. Khi cần sự tham gia thanh tra nhân dân mà hiệu trưởng đề nghị
thì cử người có khả năng tham gia vào cuộc kiểm tra đó.
Điều 5: Hàng quí báo cáo tình hình hoạt động ban thanh tra nhân dân với
BCH công đoàn cơ sở và báo cáo đột xuất khi cần. Hàng năm tổng kiết hoạt động
và báo cáo trước đại hội CNVC đơn vị, trường học. Các báo cáo thanh tra nhân
dân đều phải gởi lên thanh tra nhà nước cấp quản lý trực tiếp, trường học (thanh tra
PGD).
Điều 6: Tổ thanh tra nhân dân có nhiệm vụ :
-Giúp ban thanh tra nhân dân giám sát việc thực hiện pháp luật, chính sách,
chế độ, nghị quyết của đại hội CNVC, nội quy, quy định của nhà trường trong bộ
phận mình.
1


- Khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật, chính sách chế độ…trong bộ phận mình
cần thu thập dư luận sự việc xảy ra kịp thời báo cáo, kiến nghị với ban thanh tra
nhân dân của đơn vị nghiên cứu, xem xét giải quyết.
B- BAN THANH TRA NHÂN DÂN CÓ QUYỀN HẠN:
Điều 7: Khi phát hiện có sự vi phạm pháp luật, chính sách, chế độ, nội qui,
quy chế thì được yêu cầu, kiến nghị với hiệu trưởng về các vấn đề cần xử lý hoặc
có biện pháp khắc phục, đồng thời giám sát việc thực hiện các kiến nghị đó.
- Đối với những vi phạm có liên quan đến hiệu trưởng trường học mà không
giải quyết được thì ban thanh tra nhân dân được quyền báo cáo với công đoàn giáo
dục và Phòng Giáo dục.
Điều 8: Khi thực hiện giám sát, kiểm tra, được yêu cầu hiệu trưởng các tổ

chức và cá nhân có liên quan đến các vụ việc phải cung cấp thông tin, tài liệu cần
thiết.
Điều 9: Khi cần thiết được các hình thức động viên CNVC tham gia phát hiện
các sai phạm, tiếp nhận các ý kiến phản ánh của quần chúng, những khiếu nại, tố
cáo thuộc thẩm quyền của nhà trường khác thì hướng dẫn công nhân viên chức
chuyển tới các cơ quan có trách nhiệm giải quyết.
Điều 10: Được lập biên bản trong các vụ việc giám sát, kiểm tra. Biên bản kết
luận và kiến nghị của ban thanh tra nhân dân được biểu quyết theo đa số ủy viên.
Trong trường hợp có ý kiến thiểu số không đồng ý được ghi vào biên bản và đề
nghị lên BCH công đoàn cơ sở xem xét, chậm nhất là 30 ngày cho kết luận cụ thể
kể từ khi nhận văn bản. Trường hợp BCH công đoàn không kết luận thì ban thanh
tra nhân dân được kiến nghị lên công đoàn thanh tra Phòng Giáo dục (kèm theo
văn bản có liên quan).
Biên bản được lập công khai ghi ý kiến đồng ý, không đồng ý và mỗi bên đều
phải ký biên bản. Trong thời gian 30 ngày Hiệu trưởng không giải quyết và trả lời
thì Ban thanh tra nhân dân được quyền kiến nghị Phòng Giáo dục và công đoàn
ngành cấp trên. Các kiến nghị chính đáng của Ban thanh tra nhân dân vẫn không
được giải quyết hoặc trì hoãn thì kiến nghị lên thanh tra và công đoàn cấp trên tiếp
theo (kèm theo các văn bản kiến nghị và ý kiến giải quyết của từng cấp).
Điều 11: Được cử đại biểu tham gia cuộc họp của đơn vị, trường học mà nội
dung liên quan đến nhiệm vụ và quyền hạn giám sát, kiểm tra của ban thanh tra
nhân dân.
PHẦN II
NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG
Điều 12: Thanh tra nhân dân hoạt động theo nguyên tắc khách quan, công
khai, dân chủ và kịp thời, lấy giám sát ngăn ngừa là chủ yếu.
Điều 13: Căn cứ vào nghị quyết, quyết định của đại hội CBCC, nghị quyết
BCH công đoàn cơ sở, nội qui, qui chế của đơn vị, trường học, yêu cầu thanh tra
nhà nước, ý kiến đề xuất của hiệu trưởng trường học, ban thanh tra nhân dân lập
chương trình công tác quí (năm học).

Điều 14: Ban thanh tra nhân dân thực hiện chế độ làm việc tập thể và biểu
quyết theo đa số, trưởng ban thanh tra nhân dân chịu trách nhiệm điều hành mọi
công việc của ban thanh tra nhân dân, tổ thanh tra nhân dân phối hợp với các tổ
2


chức có liên quan để thực hiện tốt nhiệm vụ, quyền hạn, chương trình công tác đã
đề ra.
Điều 15: Các ủy viên ban thanh tra nhân dân được phân công cụ thể theo ba
mảng công việc:
- Trưởng ban phụ trách chung tổng hợp tình hình, phản ánh báo cáo và giám
sát khiếu nại tố cáo.
- Một số đồng chí giám sát việc thực hiện nội qui, qui chế chính sách, chế
độ.
- Một số đồng chí giám sát việc thực hiện thu chi quỹ phúc lợi, vốn tự có, tài
sản, vật tư…
Điều 16: Ban thanh tra nhân dân họp định kỳ mỗi quí một lần để kiểm điểm
việc thực hiện chương trình công tác, bàn chương trình quí sau, kiến nghị các vấn
đề tồn đọng, khi cần thiết trưởng ban triệu tập họp bất thường.
Điều 17: Các biện pháp kiến nghị của ban thanh tra nhân dân phải được BCH
công đoàn cơ sở xác nhận và đóng dấu.
PHẦN III
TRÁCH NHIỆM CỦA TRƯỞNG BAN,ỦY VIÊN
Điều 18: Trưởng ban
- Chịu trách nhiệm trước BCH, CĐCS về mọi mặt hoạt động của ban .
- Xây dựng chương trình hàng tháng hoặc quý và thông qua tập thể ban trong
các kỳ họp.
- Tham gia các kỳ họp của trường khi hiệu trưởng triệu tập.
- Xử lí thông tin của các quần chúng phản ánh với ban thanh tra nhân dân.
- Phổ biến các văn bản mới cho các thành viên nắm để thực hiện để kiểm

điểm lại hành động đã qua, thông qua kế hoạch thời gian tới, đánh giá hoạt động
ban thanh tra nhân dân.
- Quan hệ với các tổ chức của trường góp cho việc chỉ đạo thanh tra nhân dân
đạt hiệu quả thiết thực.
Điều 19: Trách nhiệm của ủy viên.
- Ủy viên của bộ phận nào chịu trách nhiệm giám sát ở khu vực đó, tiếp nhận
thông tin, phản ánh kịp thời cho trưởng ban, khi được giao nhiệm vụ kiểm tra phải
thực hiện nghiêm túc.
Điều 20: Quan hệ với CBGV.
- Trong quá trình hoạt động cần phải vận động quần chúng tham gia vào việc
giám sát, xử lí kịp thời các thông tin ngăn chặn những thông tin sai sự thật và đề
nghị xử lí theo pháp luật.
Điều 21: Quan hệ với BGH.
- BGH phải xem xét, giải quyết kịp thời các yêu cầu, kiến nghị của ban thanh
tra nhân dân theo đúng pháp luật và thông báo kết quả giải quyết vụ việc cho ban
thanh tra nhân dân.
- Khi ban thanh tra nhân dân đi kiểm tra đồng thời cung cấp các văn bản có
liên quan để ban thanh tra nhân dân làm nhiệm vụ.
3


- BGH phải có biện pháp kịp thời ngăn chặn những hành vi chống đối, trả thù
đối với các thành viên ban thanh tra nhân dân.
Điều 22: Quan hệ với BCH .CĐCS.
- BCH công đoàn cơ sở ở tổ chức chỉ đạo tổ chức hoạt động của ban thanh tra
nhân dân theo điều 6 chương 3 pháp lệnh thanh tra .
Điều 23: Quan hệ với cấp ủy
- Chi ủy, chi bộ lãnh đạo việc bầu cử ban thanh tra nhân dân.
- Chi ủy, chi bộ thường xuyên lãnh đạo mọi hoạt động của ban thanh tra nhân
dân theo đúng chủ trương, nghị quyết của cấp ủy và nguyện vọng của quần chúng.

- Lãnh đạo quần chúng tham giám sát, lãnh đạo chính quyền, các tổ chức khác
nhằm giải quyết kịp thời các yêu cầu kiến nghị của ban thanh tra nhân dân.
Điều 24: Quan hệ với thanh tra Phòng Giáo dục.
- Thanh tra Phòng Giáo dục quan tâm hướng dẫn nghiệp vụ cho BTTND.
- Phối hợp với thanh tra Phòng Giáo dục khi có yêu cầu.
PHẦN V
CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC CỦA BAN TTND
Điều 25: Hoạt động giám sát, kiểm tra được tiến hành thường xuyên, tại chỗ
theo phân công của Ban, đồng thời tích cực tham gia giám sát hoạt động của toàn
đơn vị.
Điều 26: Coi trọng việc giám sát và ngăn ngừa kịp thời là chính. Khi thấy có
dấu hiệu thiếu sót sai phạm thì chú ý nhắc nhở ngay để tranh tình hình diễn biến
đưa đến những vi phạm nghiêm trọng đến mức phải thanh tra xử lý.
Điều 27: Hoạt động TTND là hoạt động quần chúng, do vậy phải mang tính
công khai, làm cho mọi người thấy rõ, ủng hộ.
Điều 28: Về chế độ bảo mật.
Các văn bản mà nhà nước quy định phải bảo mật và những bút tích đơn thư,
tố cáo thì BTTND phải tuyệt đối bảo mật.
PHẦN VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Quy chế được toàn thể CBCC thảo luận nắm chắc quy chế. BTTND có trách
nhiệm triển khai cho tất cả CBCC đều phải chấp hành đúng theo các nội dung đã
quy định.
Thạnh Lợi, ngày 3 tháng 9 năm 2015
XÁC NHẬN CỦA BCH-CĐCS
TM. BAN THANH TRA NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
TRƯỞNG BAN

Võ Nhật Bình


4



×