Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Sản Xuất Kinh Doanh Tại Công Ty Đông Bắc – Chi Nhánh Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (340.96 KB, 60 trang )

Mở đầu
Từ đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (12/1986), đất nớc
nớc ta chuyển từ
nền kinh tế tập trung bao cấp sang kinh tế thị trờng
trờng Xã hội chủ nghĩa có sự
đIều tiết của nhà nớc
nớc .sự mạnh dạn đổi mới của đảng đã giải phóng hàng loạt
các mối quan hệ giữa lực lợng
lợng sản xuất và quan hệ sản xuất mang lạI nhiều
thành tựu khả quan bớc
bớc đầu. Mọi nguồn lực của xã hội đã đợc
đợc khai thác phát
huy tạo đà cho một nền kinh tế chuyển đổi sang cơ chế thị trờng
trờng Xã hội chủ
nghĩa phát triển nhanh , ổn định và năng động.
Chúng ta đang bớc
bớc vào thời kỳ công nghiệp hoá hiện đạI hoá, với yêu cầu
đặt ra là từ nay đến năm 2020 cơ bản Việt Nam trở thành một nớc
nớc công nghiệp
. Để đảm bảo cho quá trình công nghiệp hoá - hiện đạI hoá diễn ra một cách
thuận lợi thì một trong những vấn đề quan trọng đặt ra đối với nền kinh tế và
các doanh nghiệp chính là bảo toàn và phát triển nguồn vốn ,nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh. Trọng nền Kinh tế thị trờng
trờng cạnh tranh ,
chỉ có luôn đẩy mạnh ,nâng cao hiệu quả sử dụng vốn thì mới đảm bảo tồn tạI
và thu đợc
đợc những hiệu quả kinh doanh mong muốn của doanh nghiệp .
Tuy vậy sau hơn 15 năm đổi mới ,các doanh nghiệp Việt Nam vẫn ch a
thực sự tận dụng ,phát huy hết thế và lực của đất nớc
nớc . Tình hình hiệu quả sử
dụng vốn còn yếu kém ở một bộ phận doanh nghiệp dẫn đến cha


cha tạo đợc
đợc động
lực cho sự phát triển .Nhất là hiện nay trong tình hình khủng hoảng tàI chính
tiền tệ khu vực và trên thế giới , công tác nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản
xuất kinh doanh trong doanh nghiệp càng đặt ra cấp thiết hơn bao giờ hết .
Nhận thức rõ các yêu cầu ,đòi hỏi, đặc biệt là sau một thời gian thực tập
tạI Công ty Đông Bắc chi nhánh Hà Nội , em đã chọn đề tàI giảI pháp nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh tạI công ty Đông Bắc chi
nhánh Hà Nội . BàI viết chủ yếu đa
đa ra các vấn đề cơ bản về vốn và hiệu quả sử
dụng vốn trong doanh nghiệp ,từ đó có các đánh giá , và các giảI pháp kiến
nghị đối với tình hình nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tạI công ty Đông Bắc
Hà Nội .

Chuyên đề gồm có các phần nh sau:
Chơng
Chơng I: Lý luận cơ bản về vốn và hiệu quả sử dụng vốn trong
doanh nghiệp
1.1 Tổng quan về vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.2 Quản lý vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

1


1.3 Hiệu quả sử dụng vốn và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
của doanh nghiệp
1.4 Các nhân tố ảnh hởng
hởng đến hiệu qủa sử dụng vốn của doanh nghiệp
Chơng
Chơng II: Thực trạng về tình hình hiệu quả sử dụng vốn tại công ty

Đông Bắc -chi nhánh Hà Nội
2.1 Vài nét về công ty Đông Bắc -chi nhánh Hà Nội
2.2 Thực trạng về hiệu quả sử dụng vốn tại công ty
2.3 Đánh giá chung về hiệu quả sử dụng vốn tại công ty
Chơng
Chơng III: Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại
công ty
3.1 Phơng
Phơng hớng
hớng phát triển của công ty tronh thời gian tới
3.2 Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty
3.3 Một số kiến nghị
Kết luận
Mục lục

2


Chơng
Chơng I: Lý luận cơ bản về vốn và hiệu quả sử
dụng vốn trong doanh nghiệp
I.1 Tổng quan về vốn kinh doanh trong doanh nghiệp :
I.1.1 Khái niệm chung về vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp :
a) Khái niệm về vốn :
Tất cả các doanh nghiệp khi tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh
đều bắt đầu bằng việc huy động vốn . Vốn sản xuất kinh doanh quyết định đến
nhiều hoạt động hàng ngày của doanh nghiệp , đặc biệt là quy mô sản xuất
,doanh thu ,lợi nhuận
Vốn là một phạm trù kinh tế , nó gắn liền với sản xuất hàng hoá . Trong
nền kinh tế khép kín tự cung tự cấp , mọi hoạt động lao động sản xuất đều là

tái sản xuất giản đơn , vốn cho hoạt động kinh tế không đ ợc trao đổi mua bán
và không đợc
đợc coi là hàng hoá .
Theo quan điểm của Marx ,mọi t bản (vốn ) lúc đầu đều biểu hiện dới
dới
hình thái một số tiền nhất định. Nhng
Nhng bản thân tiền cha
cha hẳn đã là t bản ,tiền
chỉ biến thành t bản khi có một số điều kiện nhất định mà ở đây là hoạt động
của các doanh nghiệp đầu t vào sản xuất kinh doanh.
Nh vậy theo Marx , dới
dới góc độ kinh tế chính trị học vốn là giá trị mang
lại giá trị thặng d và vận dụng theo công thức T-H-T (tiền hàng tiền ).
Các nhà kinh tế học theo trờng
trờng phái tân cổ điển thì cho rằng vốn là hàng
hoá đợc
đợc tạo ra nhằm phục vụ cho quá trình sản xuất ,là đầu vào của quá trình
sản xuất của doanh nghiệp .
Đứng trên góc độ tài chính kế toán của doanh nghiệp hiện nay vốn
chính là nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp bao gồm nguồn vốn chủ
sở hữu và nợ phải trả . nh vậy giữa vốn và tài sản của doanh nghiệp có mối
liên hệ chặt chẽ với nhau , tài sản và nguồn vốn chỉ là hai tiêu thức khác nhau
để phân loại tài sản trong một doanh nghiệp theo quan điểm tài chính doanh
nghiệp . tuy vậy không thể đồng nhất vốn và tài sản của doanh nghiệp bởi vì
vốn là biểu hiện bằng tiền là giá trị của tài sản mà doanh nghiệp nắm giữ.
Trong nền kinh tế thị trờng
trờng ngời
ngời ta coi vốn nh là các giá trị ứng ra ban
đầu và các quá trình tiếp theo của doanh nghiệp ,hay vốn chính là yếu tố đầu
vào của quá trình sản xuất . vốn không chỉ đóng vai trò trong các quá trình sản

xuất ban đầu riêng biệt ,mà có thế tham gia vào mọi quá trình tái sản xuất liên
tục trong doanh nghiệp .trong thời kì bao cấp ở nớc
nớc ta chỉ tồn tại các doanh
nghiệp nhà nớc
nớc và các hợp tác xã tập thể .vốn hoạt động sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp là do nhà nớc
nớc cấp hoặccho vay với lãi xuất u đãi . do đó
3


tính hàng hoá của vốn đã không đợc
đợc chú ý đúng mức ,cung cầu về vốn mang
tính áp đặt một chiều từ nhà nớc
nớc . bớc
bớc sang giai đoạn kinh tế thị trờng
trờng các
doanh nghiệp phải đảm bảo tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh , do
đó phải tự chủ có chính sách huy động vốn với chi phí vốn nhất định .yêu cầu
đó đặt ra cho các doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
b)đặc trng
trng cơ bản của vốn trong nền kinh tế thị trờng
trờng :
*Trong nền kinh tế thị trờng
trờng vốn đợc
đợc quan niệm là một loại hàng hoá, đó
là hàng hoá đặc biệt . thông qua hoạt động của thị trờng
trờng tài chính và sự phát
triển của công nghệ ngân hàng , sự quản lí vĩ mô của nhà nớc
nớc về tài chính tiền
tệ , đã diễn ra hoạt động luân chuyển vốn từ các cá nhân tổ chức có vốn sang

các cá nhân tổ chức cần vốn nhằm đảm bảo cho các hoạt động kinh tế xã hội
diễn ra đúng yêu cầu . ngời
ngời bán d tiền đem nhợng
nhợng đi một khoản tiền lãi nhất
định ,giá cả mua bán chính là khoản tiền lãi đó và gọi là lợi tức cho vay . giá
cả này có thể đợc
đợc xác định từ trớc
trớc nh lợi tức cổ phần và cũng chứa các đặc tính
rủi ro .
*Vốn là biểu hiện bằng tiền đại diện cho một lợng
lợng giá trị của tài sản , hay
nói cách khác vốn là nguồn hình thành tài sản . từ những khoản tiền ban đầu
nh vốn chủ sở hữu , vốn pháp định , lợi nhuận giữ lại , tiền vay , vốn góp đ ợc
đầu t vào nhà xởng
xởng , máy móc thiết bị và cả con ngời
ngời nhằm đem lại khả năng
sinh lời trong tơng
tơng lai. do đó nguồn vốn và tài sản đợc
đợc nhìn nhận theo hai góc
độ khác nhau về mặt phân loại nhng
nhng cân bằng nhau về mặt lợng
lợng :
Tổng tài sản = tổng nguồn vốn
*Vốn phải luôn luôn gắn với chủ sở hữu ,bởi mỗi nguồn vốn của doanh
nghiệp luôn gắn trực tiếp với lợi ích kinh tế quyền lợi và trách nhiệm của
nhiều phía khác nhau . Nếu những nguồn vốn đầu t vào doanh nghiệp là những
nguồn vốn vô chủ , hoặc không rõ ràng về chủ sở hữu sẽ gây lãng phí kém
hiệu quả . Nguồn vốn đó gắn trực tiếp với doanh nghiệp về quyền và nghĩa vụ
đảm bảo nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vì nó liên quan trực tiếp đến kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp .Tuy vậy quyền sở hữu vốn không phải lúc nào

cũng đồng nghĩa với quyền sử dụng vốn của doanh nghiệp , song tôn trọng
quyền sở hữu vốn sẽ đảm bảo khả năng huy động vốn đầu t
*Vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải đảm
bảo có tính sinh lời ,các doanh nghiệp chỉ đầu t tiền vào hoạt động sản xuất
kinh doanh khi đảm bảo khả năng sinh lời trong tơng
tơng lai. Trong quá trình hoạt
động vốn có thể thay đổi hình thái biểu hiện nhng
nhng điểm cuối cùng của vòng
tuần hoàn phải lớn hơn điểm xuất phát ,đây chính là nghuyên tắc cơ bản trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . Nếu vốn bị ứ đọng tại một
khâu nào đó nh tiền mặt dự trữ ,hàng tồn kho ,nợ khó đòi .......hay không đảm

4


bảo thu hồi đầy đủ vốn sản xuất kinh doanh đều làm ảnh hởng
hởng đến công tác
bảo toàn ,nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp .
*Vốn có giá trị về mặt thời gian và chịu ảnh hởng
hởng của yếu tố thời gian
.Gía trị thời gian của vốn liên quan trực tiếp đến lạm phát ,tăng tr ởng kinh tế
,sự bỏ lỡ của các cơ hội đầu t.
t. do đó không nhất thiết phải tạo ra sự ổn định
của đồng vốn mà cần có sự điều chỉnh sao cho phù hợp với sự thay đổi của
giá trị đồng tiền sự tăng trởng
trởng kinh tế . nói chung ,thời gian càng dài thì giá trị
của một đồng vốn càng giảm .
*Vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có thể huy động từ mọi
nguồn lực của xã hội và biểu hiện dới
dới nhiều dạng vật chất khác nhau.Do yêu

cầu mở rộng quy mô sản xuất ,doanh nghiệp không chỉ khai thác nguồn vốn
chủ sở hữu mà còn vay vốn ,góp vốn ,liên doanh liên kết ......Vốn không chỉ là
biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định hữu hình ( đất đai ,nhà x ởng ,thiết
bị .....) mà còn biểu hiện dới
dới dạng vô hình nh nhãn hiệu bản quyền ,uy tín ,bí
quyết công nghệ , vị trí địa lý......
c)Vai trò của vốn trong nền kinh tế thị trờng
trờng và trong doanh nghiệp :
Có thể nói rằng vốn đóng một vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động
sản xuất kinh doanh hiện nay. đối với tầm vĩ mô của cả nền kinh tế n ớc ta với
mức khởi điểm ban đầu quá thấp nên cần duy trì mức tăng tr ởng kinh tế cao
tronh nhiều năm . giai đoạn 1990 _2000 Việt Nam đã cần huy động trên 40 tỷ
đô -la mới có thể duy trì tốc độ tăng trởng
trởng kinh tế nh mong muốn . để có thể
duy trì 1% tốc độ tăng trởng
trởng kinh tế cần phải duy trì tốc độ tăng trởng
trởng vốn FDI
ít nhất là 3%,điều đó chứng tỏ tầm quan trọng của vốn đối với nền kinh tế.
Đối với một doanh nghiệp ,vốn cũng đóng vai trò hết sức quan trọng , nó
quyết định đến sự hình thành và phát triển của doanh nghiệp . trong sự cạnh
tranh của nền kinh tế thị trờng
trờng ,doanh nghiệp luôn luôn phải đảm bảo một llợng vốn đủ để đáp ứng nhu cầu ,khả năng sản xuất kinh doanh,đảm bảo điều
kiện tối thiểu về kỹ thuật ,lơng
,lơng , nguyên vật liệu . muốn tăng năng suất và chất
lợng lao động , doanh nghiệp phải thờng
thờng xuyên đầu t đổi mới công nghệ ,mẫu
mã , thực hiện nghiên cứu triển khai ,mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh .
vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp gắn liền với bất cứ hoạt động của
bất cứ doanh nghiệp nào
Ngày nay chúng ta đang bớc

bớc vào kỉ nguyên của nền kinh tế tri thức mà
nền tảng là công nghệ thông tin và công nghệ cao . lợi thế về giá nhân công rẻ,
nguồn nguyên vật liệu dồi dào .......đang dần bị thay thế bởi tri thức chất xám .
sự thay đổi đó yêu cầu phải đầu t một lợng
lợng vốn rất lớn vào con ngời
ngời và cơ sở
hạ tầng kỹ thuật . điều này đã đặt ra cho chúng ta những thách thức về công
tác sử dụng vốn trong doanh nghiệp . nếu nguồn vốn đợc
đợc huy động và sử dụng

5


hợp lí sẽ giúp cho doanh nghiệp phát triển , ngợc
ngợc lại sẽ là sự thất bại của
doanh nghiệp .
Đối với toàn xã hội , vốn không chỉ dành cho tập trung phát triển kinh tế
mà còn phải đảm bảo an sinh xã hội, quốc phòng - an ninh , văn hoá xã hội ...
đảm bảo cho xã hội phát triển bền vững .
Nh vậy dù đối với tầm vĩ mô toàn xã hội hay đối với từng doanh nghiệp
thì đều cần có vốn cho đầu t phát triển . huy động vốn cho đầu t phát triển từ
tích luỹ nội lực , khai thác tốt tài nguyên thiên nhiê n và tài nguyên nhân văn
đảm bảo khai thông mọi nguồn lực cuả xã hội , nâng cao đợc
đợc vai trò của vốn
trong nền kinh tế và trong donh nghiệp , duy trì tốc độ tăng trởng
trởng cao và ổn
định . do vậy ,nhận thức rõ vai trò của vốn trong đầu t phát triển kinh tế có ý
nghĩa hết sức quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp và toàn xã hội .
1.1.2 Phân loại vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp :
Nguồn vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đợc

đợc huy động từ rất
nhiều nguồn khác nhau trong nền kinh tế . mỗi nguồn tài trợ đều có những thế
mạnh riêng ,do đó tuỳ thuộc vào từng điều kiện hoàn cảnh mà lựa chọn nguồn
tài trợ cho phù hợp . việc xác định phân chia đúng nguồn tài trợ sẽ giúp cho
doanh nghiệp đảm bảo một cơ cấu vốn hợp lí với chi phí vốn tối u và giảm
thiểu các rủi ro .
Có nhiều cách để phân loại các nguồn tài trợ tuỳ vào từmg tiêu thức phân
loại , chủ yếu dựa vào các tiêu thức sau :
1.1.2.1Căn cứ vào thời gian sử dụng có vốn ngắn hạn và vốn dài hạn
a) Vốn ngắn hạn :
Vốn ngắn hạn có thời gian đáo hạn trong vòng một năm và lãi suất vay
thờng
thờng thấp hơn vốn dài hạn do độ rủi ro thấp hơn và thời gian đầu t ngắn hơn.
Thông thờng
thờng để hình thành nguồn vốn ngắn hạn các doanh nghiệp thờng
thờng
đi vay từ các ngân hàng thơng
thơng mại , các tổ chức tài chính trung gian khác ...
Mọi hoạt động nh trao đổi mua bán vốn ngắn hạn đợc
đợc thực hiện trên thị trờng
trờng
tiền tệ . giá cả trên thị trờng
trờng tiền tệ là khá ổn định ,ít có rủi ro , các cộng cụ
tài trợ có tính lỏng cao và chi phí thấp
b)Vốn trung hạn và dài hạn :
Nguồn vốn này có thời gian đáo hạn thờng
thờng là trên một năm , lãi suất cho
vay thờng
thờng cao hơn lãi suất ngắn hạn do tính chất rủi ro của các khoản vay , ngngời đi vay phải trả thêm một khoản chi phí gọi là phần bù kỳ hạn .
Thông thờng

thờng các doanh nghiệp đi huy động vốn trung và dài hạn có thể
đi vay nợ trung và dài hạn chủ yếu từ các ngân hàng thơng
thơng mại hoặc phát hành
6


trái phiếu doanh nghiệp , ít khi huy động từ các tổ chức tài chính trung gian .
các nguồn vốn dài hạn này chủ yếu là đầu t dài hạn vào sản xuất kinh doanh .
Các công cụ tài trợ trung và dài hạn đợc
đợc trao đổi mua bán trên thị trờng
trờng
vốn với thời gian lu
lu hành dài ,độ rủi ro cao ,giá cả biến động phức tạp . Các
quan hệ trao đổi mua bán ở đây không phải là một số lợng
lợng nhất định các
khoản tiền mặt, t liệu sản xuất mà là các quyền sở hữu về t liệu sản suất và
vốn tiền mặt .
1.1.2.2 Căn cứ vào công dụng kinh tế của vốn , ngời
ngời ta phân chia thành
vốn cố định và vốn lu
lu động :
a) Vốn cố định :
Trong quá trình sản xuất kinh doanh , biểu hiện vật chất của vốn cố định
là tài sản cố định . tài sản cố định là những tài sản có giá trị lớn ,có thời gian
sử dụng lâu dài ( thờng
thờng là trên một năm hoặc một kì kinh doanh ) . khi tham
gia vào quá trình sản xuất kinh doanh ,tài sản cố định bị hao mòn dần và giá
trị của nó chuyển dịch nhiều lần vào chi phí sản xuất kinh doanh . tài sản cố
định tham gia vào nhiều chu kì sản xuất kinh doanh và giữ nguyên hình thái
giá trị ban đầu cho đến lúc loại bỏ .

*Tài sản cố định hữu hình là những tài sản cố định có hình thái vật
chất ,có giá trị lớn , đợc
đợc sử dụng lâu dài cho quá trình sản xuất kinh doanh tại
doanh nghiệp nh máy móc , nhà cửa , thiết bị ...
Tài sản cố định vô hình là tài sản không có hình thái vật chất thể hiện
một lợng
lợng giá trị có quy mô lớn đã đợc
đợc đầu t chi trả nhằm đem lại lợi ích kinh
tế lâu dài cho doanh nghiệp :bằng phát minh sáng chế ,quyền sử dụng đất, lợi
thế thơng
thơng mại , vị trí địa lý hiện nay tài sản cố định vô hình là tài sản có giá
trị >=500.000 đồng và thời gian sử dụng trên một năm mà không hình thành
tài sản cố định hữu hình .
Tài sản tài chính là tài sản của doanh nghiệp đợc
đợc sử dụng cho các đầu t
tài chính ( mua cổ phiếu ,trái phiếu , cho vay ) có thời gian thu hồi vốn từ
một năm hoặc một chu kì kinh doanh trở lên .
Tài sản thuê tài chính là tài sản cố định mà doanh nghiệp đi thuê dài hạn
và đợc
đợc bên thuê giao quyền sử dụng và quản lý trong thời gian cho thuê tài sản
cố định. Tiền cho thuê bao gồm các khoản tr ang trải chi phí đầu t tài sản cố
định và lơị nhuận .
b)Vốn lu
lu động :
Trong quá trình sản xuất kinh doanh ,doanh nghiệp cần có một khoản
vốn lu
lu động để đầu t vào t liệu lao động , đối tợng
tợng lao động .để tham gia vào
một chu kỳ sản xuất kinh doanh . Đây là khoản vốn lu
lu thông của doanh

7


nghiệp đứng dới
dới góc độ tài sản , biểu hiện vật chất của vốn lu
lu động chính là
tài sản lu
lu động.
Tài sản lu
lu động của doanh nghiệp là những tài sản sử dụng cho quá trình
sản xuất kinh doanh có thời gian sử dụng luân chuyển thu hồi trong một năm
hoặc một chu kì kinh doanh .
Tài sản lu
lu động có thể là tài sản lu
lu động trong sản xuất hoặc tài sản lu
lu
động trong lu
lu thông .
Tài sản lu
lu độn g trong sản xuất chủ yếu là các tài sản đợc
đợc dự trữ trong
quá trình sản xuất (nguyên vật liệu dự trữ , hàng tồn kho , sản phẩm dở
dang.), chủ yếu là trong các doanh nghiệp sản xuất .
Tài sản lu
lu động trong lu
lu thông chủ yếu là sản phẩm hàng hoá cho lu
lu
thông hoặc vốn bằng tiền ,các khoản phải thu
Ngoài ra còn có tài sản tài chính của doanh nghiệp đầu t tài chính có thời
hạn dới

dới một năm hoặc một chu kì kinh doanh . Việc bố trí một cơ cấu hợp lí
giữa tài sản cố định và tài sản lu
lu động đảm bảo cho sự an toàn thuận tiện cho
quá trình sản xuất kinh doanh , nâng cao đợc
đợc các giá trị của doanh nghiệp
phần :

1.1.2.3 Căn cứ vào quyền sở hữu đối với vốn có vốn nợ và vốn cổ
a)

Vốn nợ :

vốn nợ đợc
đợc tài trợ bởi những ngời
ngời không phải là chủ sở hữu của
doanh nghiệp , việc mua bán trao đổi đợc
đợc diễn ra trên thị trờng
trờng tài chính
và đợc
đợc thoả thuận có tổ chức nh một hợp đồng vay mợn
mợn mà ngời
ngời đi vay
cam kết trả cho ngời
ngời cho vay.
Nh vậy khi huy động các công cụ nợ để hình thành vốn nợ , ng ời đi
vay phải trả lãi cho các công cụ nợ ( các khoản tiền vay ) .Mức lãi suất
phải trả cho các khoản vay phụ thuộc mức cung cầu trên thị tr ờng ,đó
chính là giá cả của vốn hàng hoá .Các mức lãi suất này thờng
thờng ổn định và
đợc thoả thuận khi vay.

Các khoản vay này đều có thời hạn nhất định , hết thời hạn doanh
nghiệp phải trả cả gốc và lãi hoặc đợc
đợc gia hạn mới nếu doanh nghiệp có
nhu cầu .Khuyến khích các khoản vay dài hạn để đầu t vào sản xuất kinh
doanh , xây dựng các nhà xởng
xởng đòi hỏi vốn lớn là điều rất cần thiết đối
với doanh nghiệp .
Lãi suất phải trả khi vay đợc
đợc tính vào chi phí hợp lệ để tính thuế
thu nhập doanh nghiệp .
b)Vốn cổ phần :
8


vốn cổ phần đợc
đợc tài trợ bởi các chủ sở hữu doanh nghiệp thông
qua việc trao đổi mua bán các cổ phiếu .Hoạt động của các cá nhân tổ
chức hình thành vốn cổ phần không phản ánh mối quan hệ giữa những
ngời
ngời đi vay và ngời
ngời cho vay mà là mối quan hệ giữa những ngời
ngời cùng sở
hữu trong công ty cổ phần .
Khi huy động cổ phiếu sẽ không phải trả lãi vay mà phải trả lợi
tức cổ phần ,lợi tức cổ phần trả cho các cổ đông thay đổi theo mức lợi
nhuận mà công ty thu đợc
đợc tuỳ thuộc vaò quyết định của hội đồng quản
trị (trừ các cổ phần u đãi )
Các khoản tài trợ này hầu nh không có thời hạn ,doanh nghiệp
không phải trả các khoản tiền đã huy động ,trừ khi có sự giải thể ,phá

sảnthì các tài sản đợc
đợc chia cho các chủ sở hữu theo các thứ tự quyền u
tiên.
Cổ tức để chi trả không đợc
đợc tính là chi phí hợp lí hợp lệ khi tính
thuế thu nhập doanh nghiệp và đợc
đợc chi trả bằng lợi nhuận sau thuế
Việc phân chia nguồn vốn sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp thành vốn nợ và vốn cổ phần là cách phân chia rất cơ bản và rất
phổ biến trong nền kinh tế thị trờng
trờng , chúng có mối quan hệ đặc biệt vơí
nhau hình thành nên cơ cấu vốn tối u của doanh nghiệp .
1.1.2.4 Căn cứ vào nguồn hình thành đối với vốn:
a)vốn doanh nghiệp đầu t từ lợi nhuận giữ lại
Kết thúc mỗi chu kì sản suất kinh doanh của doanh nghiệp , sau khi
lập các báo cáo kết quả kinh doanh nếu doanh nghiệp làm ăn có lãi thì
phần lợi nhuận (lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh và lợi
nhuận từ các hoạt động khác ) sẽ đợc
đợc phân phối nhằm mục đích tái đầu
t mở rộng năng lực hoạt động sản xuất kinh doanh ,bảo toàn và phát triển
vốn doanh nghiệp , nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Một trong các quỹ liên quan đến tái đầu t là Quỹ đầu t phát triển , chủ
yếu là đầu t mở rộng sản xuất kinh doanh ,đổi mới tài sản cố định ,tiến
hành hoạt động nghiên cứu và triển khai , bổ sung vốn lu
lu động và các
loại hình đầu t khác .
Thông thờng
thờng , lợi nhuận giữ lại đầu t vào sản xuất kinh doanh
không chịu chi phí huy động nhng
nhng phải chịu các chi phí cơ hội , ngời

ngời ta
thờng
thờng phải sử dụng mô hình định giá tài sản vốn ( CAPM ) , chủ yếu
là dựa trên các đánh giá và dự đoán tỉ lệ sinh lời không có rủi ro (tơng
(tơng đđơng với tỷ lệ lãi suất trái phiếu kho bạc ),tỷ lệ sinh lời rủi ro đối với giỏ
đầu t thị trờng
trờng .
9


nguồn vốn này đảm bảo khả năng sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp ,nâng cao tính chủ động của doanh nghiệp ,thể hiện khả năng sức
mạnh của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh .
b)

Vốn cổ phần

Cũng là phần vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp nhng
nhng đợc
đợc hình
thành từ việc phát hành cổ phiếu . Chủ sở hữu của nguồn vốn này
cũng là chủ sở hữu của doanh nghiệp , doanh nghiệp khi huy động
nguồn vốn này phải chi trả lợi tức cổ phần từ lợi nhuận sau thuế .
c)

Vốn tín dụng :

Là các khoản vay ngắn hạn ,trung hạn ,dài hạn đối với các ngân
hàng , công ty tài chính ,bảo hiểm để bổ sung vào nguồn vốn sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra doanh nghiệp còn phát hành trái

phiếu doaknh nghiệp để đi vay trên thị trờng
trờng tài chính . Khi huy động
doanh nghiệp phải trả lãi các khoản vay.
d)

Vốn liên doanh liên kết :

Đây là nguồn vốn mà các doanh nghiệp tham gia liên doanh liên
kết đến góp chung .Hiện nay liên doanh liên kết là hình thức hợp tác
kinh doankh phổ biến , đặc biệt là với đối tác nớc
nớc ngoài , Tuy vậy còn có
nhiều điều phức tạp trong quản lí , đặc biệt là các phơng
phơng án phân phối lợi
nhuận ,do đó cần có quy định chặt chẽ và đầy đủ giữa các bên.
e) Nguồn vốn do ngân sách nhà nớc
nớc cấp hoặc có nguồn gốc
từ ngân sách :
Nhà nớc
nớc có thể cấp vốn lần đầu và cấp bổ sung trong quá trình hoạt
động .Đó có thể là cấp trực tiếp ,gián tiếp , viện trợ , chuyển từ doanh
nghiệp khác đến hoặc vốn khấu hao giữ lại
Thông thờng
thờng các doanh nghiệp sử duụng vốn ngân sách nhà nớc
nớc
cấp là các doanh nghiệp nhà nớc
nớc và hàng năm phải trả các khoản thuế
vốn (thu sử dụng vốn ngân sách )
1.2 Quản lí vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp :
1.2.1 Bảo toàn và phát triển vốn sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp

a)

Các vấn đề cơ bản về bảo toàn vốn

Bảo toàn là bảo đảm giá trị thực tế của vốn tại các thời điểm khác
nhau tránh sự ảnh hởng
hởng của trợt
trợt giá lạm phát .

10


Khi nền kinh tế có lạm phát cao ,đồng tiền bị trợt
trợt giá nhanh thì
doanh nghiệp cần tăng số vốn ban đầu lên theo một tỉ lệ nhất định để
duy trì khả năng sản xuất kinh doanh . Ngoài ra bảo toàn còn đợc
đợc thực
hiện trong quá trình sử dụng vốn sản xuất kinh doanh nh duy trì nguyên
trạng tài sản cố định tránh h hỏng ,mất mát hay lãng phí ,doanh nghiệp
đồng thời cũng phải duy trì khả năng sử dụng vốn của mình . Bảo toàn
còn phải đi đôi với phát triển nguồn vốn , do đó doanh nghiệp cần có
trách nhiệm nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh đảm vbảo mở rộng
thị trờng
trờng tăng lợi nhuận
Trong sự chuyển đổi sang nền kinh tế thị trờng
trờng ,yêu cầu đặt ra là
các doanh nghiệp phải chủ động troang hoạt động sản xuất kinh doanh
theo phơng
phơng thức tự hạch toán kinh tế . Do đó các dokanh nghiệp cần phải
duy trì số vốn ban đầu , tự bổ sung thêm và tận dụng có hiệu quả các

nguồn viện trợ ,đặc biệt là các doanh nghiệp nhà nớc
nớc . Doanh nghiệp
cần thực hiện đầy đủ các yêu cầu nghiệp vụ theo chế độ kế toán hiện
hành , luôn luôn không ngừng đổi mới năng lực sản xuất .
1.1.2.1 Bảo toàn và phát triển vốn cố định
Nhà nớc
nớc quy định các doanh nghiệp Nhà nớc
nớc phải có trách nhiệm bảo
toàn vốn cố định thuộc sở hữu nhà nớc
nớc cả về hiện vật lẫn giá trị
Việc bảo toàn ở đây hoàn toàn không phải là giữ nguyên hiện trạng ,giữ
nghuyên hình thaí vật chất mà chính là bảo toàn năng lực kinh doanh của vốn
Thông thờng
thờng trong các doanh nghiệp nhà nớc
nớc hiện nay , kì tính toán bảo
toàn vốn thực hiện vào cuối năm.
Việc bảo tồn vốn cố định gắn liền với việc hình thành nguồn vốn khấu
hao cơ bản . Khấu hao theo phơng
phơng thức nào là có lợi nhất cho doanh nghiệp,
tuy nhiên hiện nay ở nớc
nớc ta mới chỉ cho phép khấu hao tuyến hình. Tăng cờng
cờng
khấu hao giúp cho doanh nghiệp thu hồi một lợng
lợng vốn lời đầu t vào một tài
sản cố định một cách nhanh hơn, đảm bảo đổi nhanh quá trình đổi mới công
nghệ. Điều này rất có ý nghĩa cho sự thay đổi nhanh chóng của khoa học
công nghệ hiện nay giúp cho doanh nghiệp có đợc
đợc những tài sản cố định mới
có công suất lớn năng suất cao đảm bảo khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp.

Doanh nghiệp phải thờng
thờng xuyên kiểm kê và đánh giá vốn cố định hiện
có của doanh nghiệp , đối chiếu giữa số liệu kiểm kê và số liệu trên giấy tờ, từ
đó mà tìm ra nguyên nhân và cách khắc phục.
Nếu tài sản cố định cha đợc tính đủ cần điều chỉnh tăng tài sản cố định
và tăng nguồn khấu hao tơng đơng, ngoài ra phần thiếu hụt khi kiểm kê cần
qui trách nhiệm cụ thể và bổ xung từ các quĩ đã trích.
11


Nếu tài sản cố định bị giảm, h hỏng do nguyên nhân khách quan cần đđợc yêu cầu bồi thờng
thờng từ các công ty bảo hiểm hoặc xem xét giảm vốn.
Ngoài ra, doanh nghiệp cần thờng
thờng xuyên trích từ lợi nhuận sau thuế bổ
xung vào các quĩ của doanh nghiệp để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh
doanh tiến hành đợc
đợc thuận lợi an toàn.
1.2.1.2.Bảo toàn và phát triển vốn lu
lu động:
Các doanh nghiệp cần bảo toàn và phát triển vốn lu
lu động trong mỗi
vòng chu chuyển của hoạt động sản xuất kinh doanh, chủ yếu là dựa trên sự
trợt
trợt giá của đồng vốn, đặc biệt là sự tăng giảm giá hàng tồn kho. Theo định
kỳ, doanh nghiệp phải tính các khoản chênh lệch bổ xung cho sự thay đổi giá
đem lại, từ đó có các kế hoạch cho phù hợp.
Sau khi kiểm kê, đánh giá mà nguồn vốn lu động giảm thì cần có chính
sách bù đắp từ các quĩ dự phòng giảm giá. Ngoài công tác bảo toàn thì còn có
yêu cầu bổ xung thờng xuyên để phát triển nhằm đáp ứng tốt nhu cầu kinh
doanh, giảm bớt hoặc hạn chế việc vay vốn lu động trên TTTC phải chịu các

khoản lãi vay ảnh hởng tới lợi nhuận doanh nghiệp.
1.2.2.Chi phí vốn của doanh nghiệp:
Tối đa hoà lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp. Lợi nhuận
sản xuất kinh doanh gắn liền với doanh thu và chi phí sản xuất kinh doanh.
Để tăng lợi nhuận có thể tăng doanh thu hoặc giảm thiểu chi phí sản xuất.
Các quyết định liên quan đến chi phí nh thay thế máy móc, thiết bị nhà xởng,
xởng,
vay vốn hay huy động bằng cổ phiếu... đều liên quan đến chi phí vốn của
doanh nghiêp.
Theo quan điểm của quan hệ TCDN, chi phí vốn là tỉ lệ sinh lời cần
thiết của khoản vốn mà ngời
ngời chủ sở hữu yêu cầu. Thực tế chi phí vốn đợc
đợc đo
bằng tỷ suất lợi nhuận cần thiết phải đạt trên nguồn vốn huy động để không
làm thay đổi thu nhập dành cho cổ đông và cho doanh nghiệp.
Thông thờng
thờng tỷ lệ sinh lời cần thiết phụ thuộc vào mức độ rủi ro có thể
xảy ra khoản vốn đầu t.
t. Nếu mức độ rủi ro trong đầu t càng lớn thì yêu
cầu sinh lời càng phải cao để bù đắp vào những thiệt hại có thể xảy ra. Tỷ
lệ sinh lời cần thiết là tỷ lệ sinh lời tối thiểu, nếu doanh nghiệp có mức độ
sinh lời thấp hơn có nghĩa là phần thu nhập dành cho cổ đông đã bị giảm
xuống(không kể cổ đông có vốn cổ phần u đãi) tức là doanh nghiệp đã bị
lỗ tính trên phần vốn huy động.
Trong chi phí vốn ngời
ngời ta còn xem xét khái niệm tỷ xuất sinh lời cơ hội
đó là tỷ suất sinh lời có thể chấp nhận của nhà đầu t khi đầu t vào dự án

12



khác có cùng mức rủi ro. Điều này thờng
thờng đợc
đợc xem xét khi xác định chi
phí của lợi nhuận giữ lại.
1.2.2.1.Chi phí nợ vay
Chi phí nợ vay chính là lãi suất của khoản vay, đợc
đợc đo bằng tỷ lệ sinh
lời trên vốn vay đủ để trả lãi cho nợ vay. Tuy vậyphần trả nợ vay đợc
đợc tính là
khoản chi phí hợp lý hợp lệ và đợc
đợc trừ vào phần lợi nhuận trớc
trớc thuế của doanh
nghiệp. Có nghĩa là doanh nghiệp đã tiết kiệm đợc
đợc một khoản từ thuế TNDN
đúng bằng thuế suất thuế TNDN nhân với phần lãi vay phải trả. Do đó khi
tính chi phí nợ vay thực tế, ngời
ngời ta tính chi phí nợ vay sau thuế và đợc
đợc sử
dụng để tính chi phí bình quân gia quyền của vốn.
Gọi KD là chi phí nợ vay ( lãi vay) , t là thuế suất thuế TNDN thì
chi phí sau thuế của nợ vay là KD ( 1 - t )
1.2.2.2. Chi phí của lợi nhuận giữ lại:
Thông thờng
thờng có quan niệm cho rằng lợi nhuận giữ lại khi đem tài đầu t
thì không chịu chi phí. Thực tế chi phí của lợi nhuận giữ lại đợc
đợc đo bằng chi
phí cơ hội của vốn.
Việc xác định chi phí cơ hội của vốn không phải lúc nào cũng tính toán
đợc một cách chính xác. Chủ yếu là dựa vào lãi suất, phiếu cộng với phần th ởng rủi ro, tức là so sánh chi phí của vốn cổ phần và chi phí nợ vay. Cũng có

thể sử dụng mô hình định giá tài sản-vốn CAPM
Ks =KRF + (KRM -KRF )
Ks là chi phí của lợi nhuận giữ lại
KRF là tỷ lệ sinh lời không có rủi ro, thờng
thờng lấy tơng
tơng đơng
đơng lăi suất phiếu
kho bạc
KRM là tỷ lệ sinh lời kỳ vọng đối với các danh mục đầu t đợc
đợc đánh giá
thờng
thờng gắn với mức độ rủi ro.
là chỉ số đánh giá rủi ro của lợi nhuận giữ lại để tác đầu t.
t.
Trong trờng hợp đặc biệt (hiếm gặp trong thực tế ) nếu tỷ lệ tăng trởng
không đổi , có thể áp dụng phơng pháp luồng tiền chiết khấu:
D1
Ks =

+g
Po

Trong đó là tỷ suất cổ tức mong đợi, g là tốc độ tăng trởng
trởng cổ tức
13


(D1 là cổ tức mong đợi đợc
đợc trả vào cuối năm đầu, Po là giá hiện cổ
phiếu)

1.2.2.3. Chi phí vốn cổ phần thờng
thờng mời và vốn cổ phần u đăi
Cổ phiếu thờng
thờng mời đợc
đợc huy động từ các chủ sở hữu mới ( cổ đông )
của doanh nghiệp, phần chi trả cổ tức không đợc
đợc coi là chi phí sản suất kinh
doanh và doanh nghiệp dùng lợi nhuận sau thuế để chi trả. Do đó về bản chất
thì vốn cổ phần thờng
thờng giống nh lợi nhuận giữ lại nhng
nhng có thể chịu thêm chi
phí phát hành.
Nếu áp dụng mô hình không đổi, tơng
tơng tự nh cách tínhchi phí của lợi
nhuận giữ lại :
D1
Kc=

+ g
Po(1- F )

F là tỷ lệ % trên giá trị phát hành .

Nếu mô hình tăng trởng
trởng là không cố địnhthì tuỳ từng trờng
trờng hợp mà có
các phơng
phơng pháp tính chi phí cụ thể.
Đối với vốn cổ phần u đãi, phần chi phí này gần nh cố định theo mức
độ thoả thuận:

Dp
Kp =
Pu
Dp là lợi tức cổ phần u đãi , Pu là giá phát hành ( đã trừ đi phần
chi phí phát hành )
Với mục tiêu tối đa hoá giá trị doanh nghiệp, các doanh nghiệp cần
phải thiết lập một cơ cấu vốn tối u nhằm đạt đến mục tiêu mà doanh nghiệp
đề ra .
Khi xác định cơ cấu vốn của doanh nghiệp sẽ là chi phí bình quân gia
quyền của vốn
WACC =

n

W Ư K
1

Wi là tỷ trọng nguồn vốn thứ i
14

i


Ki là chi phí của nguồn vốn thứ i
1.2.3. Dự toán vốn và thẩm định tài chính dự án đầu t
1.2.3.1.Khái niệm và đặc điểm của dự toán vốn:
Dự toán vốn là một khái niệm kinh tế đề cập đến những quyết định
đầu t liên quan đến tài sản cố định. Đó là quá trình thẩm định tài chính
xác dự án đầu t từ đó xem xét xem dự án đầu t đó có hình khả thi hay
không.

Quá ttình dự toán vốn chủ yếu gồm các bớc sau:
+Tìm kiếm xem xét đánh giá những cơ hội đầu t tiềm năng
+Xác định dùng mọi tiến tơng
tơng lai của mỗi dự án
+Chọn một lãi suất chiết khấu ( dựa vào chi phí vốn, lãi suất thị tr ờng
) để xác định giá trị hiện tại của dòng tiền tơng
tơng lai. Tính bằng giá trị hiện tại
và so sánh giá trị đó với chi phí đầu t.
t. Nếu gía trị hiện tại của các dòng tiền ttơng lai lớn hơn chi phí của nó, dự án có thể đợc
đợc chấp nhận.
1.2.3.2. Các phơng
phơng pháp thẩm định tài chính đầu t dự án:
a . Phơng
Phơng pháp thời gian hoàn vốn.
Năm trớc
Chi phí còn cha
trớc khi các dòng
cha đợc
đợc bù
Thời gian hoàn vốn =
tiền dự án đáp ứng đợc
đợc + đắp dòng tiền thu đợc
đợc
Chi phí
năm
Phơng
Phơng pháp thời gian hoàn vốn là phơng
phơng pháp xác định khoảng thời
gian để đủ thu hồi vốn đầu t ban đầu. Nếu thời gian thu hồi vốn càng ngắn,
tính thanh khoản của dự án càng cao, dự án có điều kiện thu hồi vốn càng

nhanh để chuyển sang các dự án khác.
Khi xác định các dòng tiền để thu hồi vốn tốt nhất là nên chiết khấu các dòng
tiền để tính thời gian thu hồi vốn chiết khấu. Tuy vậy phần thu nhập sau thời
gian hoàn vốn không đợc
đợc tính đến, do đó việc lựa chọn dự án cha
cha tính đến
mục tiền tối đa hoà lợi nhuận.
b. Phơng
Phơng pháp giá trị hiện tại vòng (NPV)
Giá trị hiện tại vòng của 1 dự án đầu t là số chênh lệch giữa giá trị hiện tại của
các luồng tiền vòng kỳ vọng trong tơng
tơng lai với giá trị hiện tại của vốn đầu t.
t.
CFo
NPV =

CF1
+

CFn
+..........+

15


(1+k)0

(1+k)1

(1+k)n


CFt : luồng tiền vòng dự tính tại giai đoạn t ; k là l/s chiết khấu dự án
có tính khả thi khi NPV>O
PPNPV đã tính đến giá trị thời gian của tiền và lợi nhuận của dự án, tuy
vậy không xét đến thời gian hoạt động, cha
cha xác định đợc
đợc tỷ suất sinh lời của
mỗi luồng vốn đầu t.
t.
c. Phơng
Phơng pháp tỷ lệ thu hồi vốn nội bộ ( IRR )
Cho biết tỷ lệ sinh lời hàng năm của mỗi luồng vốn đầu t hay giá trị
hiện tại của các dòng tiền vào bằng giá trị hiện tại của chi phí đầu t.
t.
CF1

CF2

CFo +

CFn

+

+ ..........+

(1+IRR)1 (1+IRR)2

=0
(1+IRR)n


Nh vậy IRR là mức lãi suất chiết khấu mà NPV=O
Dự án sẽ đợc
đợc chấp nhận khi IRR>k là lãi suất chiết khấu khi tính NPV,
hoặc các dự án phụ thuộc thì chọn IRR max
Phơng
Phơng pháp IRR có tính đến giá trị thời gian của tiền và cho biết tỷ suất sinh
lời của dự án đầu t,
t, tuy vậy phơng
phơng pháp IRR chỉ cho biết tỷ suất sinh lời trung
bình, bỏ qua các dao động ngắn hạn.
d. Phơng
Phơng pháp tỷ suất nội hoàn điều chỉnh:
Đối với các dự án độc lập phơng
phơng pháp NPV và phơng
phơng pháp IRR cùng đđa đến một chấp thuận hay bác bỏ dự án ( có nghĩa là NPV >O thì IRR >k).
Thực tế khảo sát các công ty doanh nghiệp thờng
thờng thích phơng
phơng pháp IRR hơn
so với NPV có nghĩa là các công ty thích đánh giá đầu t qua tỷ lệ lãi suất hơn
là giá trị tuyệt đối của tiền. Do đó ngời
ngời ta đã điều chỉnh phơng
phơng phápIRR để
tạo ra phơng
phơng pháp tỷ suất nội hoàn điều chỉnh MIRR
n

TV
=
(1 + MIRR ) n


t CIF (1 + k )
0

(1 + MIRR )

n

n 1
n

=
( 0)

C 0F
(1 + k ) t

16


TV là giá trị tơng lai, giá trị cuối cùng của dự án. MIRR là tỷ lệ chiết
khấu cần tìm, COF chỉ những dòng tiền ra ( chi phí dự án). CIF chỉ những
dòng tiền vào ( thu nhập dự án )
e. Phơng
Phơng pháp chi số doanh lợi: (PI)
Đây là phơng
phơng pháp dựa vào mối quan hệ tỷ số giữa thu nhập vòng hiện
tại so với vốn đầu t ban đầu.
PI =


PV
NPV
=1+
P
P

PV là vòng thu nhập hiện tại
P là vốn đầu t ban đầu

PV=NPV +P

Ngoài các phơng
phơng pháp chủ yếu nêu trên còn có rất nhiều các phơng
phơng pháp
khác để vận dụng. Mỗi phơng
phơng pháp có một đặc điểm riêng, các phơng
phơng pháp
bổ xung cho nhau và về cơ bản đều nhằm lựa chọn phơng
phơng án tối u nhất của
doanh nghiệp. Lựa chọn phơng
phơng pháp nào để vận dụng là tuỳ thuộc vào tình
hình, mục đích và yêu cầu của doanh nghiệp .
1.3.Hiệu quả sử dụng vốn và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng
vốn sản suất kinh doanh của doanh nghiệp:
1.3.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn
Vốn là điều kiện đầu tiên để doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản suất
kinh doanh đảm bảo sự khởi sự của doanh nghiệp. Tuy nhiên để đảm bảo ổn
định và phát triển sản suất kinh doanh thì cần đặt ra yêu cầu nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn.
Hiệu quả sử dụng vốn sản suất kinh doanh có thể đợc

đợc hiểu là với một llợng vốn nhất định đầu t vào sản suất kinh doanh phải làm sao mang lại hiệu
quả cao nhất làm cho đồng vốn luôn đợc
đợc bảo toàn và sinh sôi nảy nở.
Hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế nói
lên việc yêu cầu sử dụng đồng vốn của doanh nghiệp đợc
đợc hợp lý, có nghĩa là
đạt đợc
đợc các mục tiêu mà doanh nghiệp đặt ra nh : nâng cao giá trị doanh
nghiệp, tăng năng suất lao động, duy trì khả năng cạnh tranh, thanh toán.
Mỗi doanh nghiệp có một mục tiêu hoạt động khác nhau nhng
nhng đều cần đạt đđợc hiệu quả sử dụng vốn tối u. Vì vậy nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là yêu
cầu hàng đầu của mỗi doanh nghiệp.
1.3.2.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp:
17


1.3.2.1.Các chỉ tiêu về doanh thu và lợi nhuận
Để xây dựng các chỉ tiêu về doanh thu và lợi nhuận ngời
ngời ta có thể xem
xét cả chi phí sản xuất kinh doanh. Thông thờng
thờng để đánh giá về các chỉ tiêu
này, ngời
ngời ta thờng
thờng phân tích xem để đạt đợc
đợc một đồng doanh thu cần bao
nhiêu đồng chi phí hoặc từ một đồng chi phí ban đầu có thể cho bao nhiêu
đồng doanh thu, đồng lợi nhuận. Các đại lợng
lợng thờng
thờng đợc
đợc sử dụng là doanh

thu, thu nhập, lợi nhuận vòng tổng vốn kinh doanh, vốn chủ sở hữu...tuỳ theo
góc độ của ngời
ngời phân tích
Doanh thu thực hiện trong kỳ
+ Khả năng sản xuất kinh doanh =
Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn kinh doanh đợc
đợc sử dụng tạo ra mấy
đồng doanh thu. Chủ yếu là nhằm so sánh giữa các đơn vị hoạt động trong
một lĩnh vực hoặc giữa các kỳ với nhau, chỉ tiêu này còn thể hiện xu hớng
hớng của
kết quả sản xuất kinh doanh.
Lợi nhuận ròng sau thuế
+ Hệ số sinh lợi vốn CSH

=
Vốn CSH

Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả thực tế của nguồn vốn CSH doanh
nghiệp từ một đồng vốn CSH có thể tạo ra mấy đồng lợi nhuận.

18


Lợi nhuận sau thuế + tiền lãi phải trả
+ Hệ số sinh lợi của tài sản =
Tổng số tài sản

Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản có khả năng sinh lợi đ ợc bao
nhiêu đồng, từ đó đánh giá đợc

đợc hiệu quả của việc sử dụng tài sản .

Các chỉ tiêu đo lờng
Không chỉ có mục tiêu tối đa
lờng khả năng thanh toán :
hoá lợi nhuận mà duy trì tốt khả năng thanh toán, giảm rủi ro cho doanh
nghiệp cũng là mục tiêu rất quan trọng.
Tổng tài sản lu
lu động
+ Hệ số thanh toán ngắn hạn =
Nợ ngắn hạn

Vốn bằng tiền + các khoản phải thu
+ Hệ số thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn
Vốn bằng tiền
+ Hệ số thanh toán tức thời =
Nợ ngắn hạn
1.3.2.3. Các chỉ tiêu về cơ cấu tài chính :
Tổng nợ phải trả
+ Hệ số nợ tổng tài sản =
Tổng tài sản
Tổng nợ phải trả
+ Hệ số nợ vốn cổ phần =
Vốn CSH

19


TSCĐ hoặc TSLĐ

+ Hệ số cơ cấu tài sản =
Tổng tài sản

Tổng vốn CSH và Vốn nợ
+ Hệ số cơ cấu nguồn vốn =
Tổng nguồn vốn

1.3.2.4.Nhóm chỉ tiêu về năng lực hoạt động:
Các khoản phải thu
+ Kỳ thu tiền bình quân =
Doanh thu bình quân 1ngày
Doanh thu thuần
+ Hiệu suất sử dụng tổng TS =
Tổng tài sản
Doanh thu thuần
+Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
TSCĐ

Giá vốn hàng bán
+ Vòng quay hàng tồn kho =
Hàng tồn kho

1.3.2.5.Các chỉ tiêu đánh giá vốn cố định:
Phân tích tình hình sử dụng TSCĐ từ đó đa
đa ra các biện pháp nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng có ý nghĩa quan trọng đối với quá trình sản suất kinh
doanh của doanh nghiệp
20



Các chỉ tiêu chủ yếu để đánh giá tình hình biến động của TSCĐ nh sau:
Giá trị tăng ( giảm ) trong kỳ
+ Hệ số tăng ( giảm) TSCĐ =
Giá trị TS bình quân kỳ
Giá trị TSCĐ mới (tăng )trong kỳ
+ Hệ số đổi mới TSCĐ

=
Giá trị TSCĐ cuối kỳ
Giá trị TSCĐ loại bỏ trong kỳ

+ Hệ số loại bỏ TSCĐ

=
Giá trị TSCD đầu kỳ

Trong doanh nghiệp, hệ số tăng giảm TSCĐ chủ yếu phản ánh mức tăng ,
giảm về qui mô TSCĐ, trong khi đó hệ số đổi mới và loại bỏ ngoài việc phản
ánh mức tăng, giảm thuần tuý quy mô TSCĐ còn phản ánh sự ứng dụng của
quá trình tiến bộ KHKT, đổi mới trang thiết bị trong doanh nghiệp.
Ngoài ra còn một số chỉ tiêu để đánh giá:
Doanh thu trong kỳ
+ Hiệu quả sử dụng TSCĐ

=
Số d TSCĐ trong kỳ

Chỉ tiêu này phản ánh từ một đồng TSCĐ tham gia vào SXKD có thể tạo
ra bao nhiêu đồng doanh thu tiêu thụ trong kỳ.


Tổng lợi nhuận trong kỳ
+ Tỷ suất lợi nhuận

=
Vốn cố định bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này đã phản ánh đợc
đợc khả năng sinh lời của vốn cố định, cứ một
đồng vốn cố định thì mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Điều này là cần thiết
bởi vì căn cứ vào chỉ tiêu// của lợi nhuận cha
cha phản ánh đợc
đợc một cách đầy đủ.
Chỉ tiêu này đánh giá lợi nhuận từ các hoạt đông tài chính và các hoạt động
khác.
Tổng thu nhập trong kỳ
21


+ Hiệu quả thu nhập vốn cố định =
Vốn cố định bình quân trong kỳ

Để có thể đa
đa ra một kế hoạch đúng đắn trong việc sử dụng TSCĐ các nhà
quản trị doanh nghiệp cần phải xem xét tổng hợp các loại chỉ tiêu trên và cũng
phải căn cứ vào từng điều kiên, từng nghành SXKD của doanh nghiệp.
1.3.2.6.Các chỉ tiêu đánh giá vốn lu
lu động
Vốn lu
lu động thờng
thờng đợc

đợc đầu t và TSLĐ, đây là tài sản ngắn hạn và thờng
thờng xuyên
luân chuyển trong quá trình SXKD của doanh nghiệp. Đầu t một lợng
lợng TSCĐ
nh thế nào về qui mô cho phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh và các
mục tiêu về tối đa hoá lợi nhuận, về khả năng thanh toán của doanh nghiệp là
các yêu cầu quan trọng đặt ra đối với doanh nghiệp.
Một số chỉ tiêu đánh giá vốn lu
lu động của doanh nghiệp nh sau:

22


Doanh thu trong kỳ
+ Hiệu quả sử dụng vốn lu
lu động=
động=
Vốn lu
lu động bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lu
lu động sẽ đem lại cho doanh
nghiệp bao nhiêu đồng doanh thu
Lợi nhuận trong kỳ
+ Tỷ suất lợi nhuận vốn lu
lu động

=
Vốn lu
lu động bình quân


Tỷ suất sinh lời của vốn lu
lu động phản ánh một đồng vốn lu
lu động tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Tổng doanh thu
+ Số vòng quay của vốn lu
lu động=
động=
Vốn lu
lu động bình quân
Đây là một chỉ tiêu khá quan trọng phản ánh sự vận động chu chuyển không
ngừng của vốn lu
lu động. Chỉ tiêu này cho biết vốn lu
lu động quay đợc
đợc mấy vòng
trong kỳ, vòng quay càng nhiều chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng tăng .
Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lu
lu động sẽ góp phần giải quyết nhu cầu về
vốn cho doanh nghiệp, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
1.4.Các nhân tố ảnh hởng
hởng đến hiệu quả sử dụng vốn trong doanh
nghiệp.
1.4.1. Sự phát triển của TTTC:
TTTC liên quan trực tiếp đến quá trình huy động và sử dụng vốn sxkd
của doanh nghiệp. TTTC là nơi diễn ra các hoạt động luân chuyển vốn trực
tiếp từ các tổ chức cá nhân có vốn sang các tổ chức cá nhân cần vốn đảm
bảo cho các hoạt động kinh tế hàng ngày.
Mỗi doanh nghiệp đều có nhu cầu to lớn về vốn để đầu t phát triển. Vốn
cho sản suất kinh doanh của doanh nghiệp có thể đợc
đợc cấp phát trực tiếp từ

ngân sách nhà nớc,
nớc, từ nguồn vốn liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp
khác nhng
nhng cũng có thể từ các trung gian tài chính. Ngày nay ttong yêu xắp
xếp lại các doanh nghiệp sxkd, nâng cao tính độc lập tự chủ của các doanh

23


nghiệp thì việc huy động sử dụng vốn trên TTTC ngày càng đóng vai trò
quan trọng và ảnh hởng
hởng lớn đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Thông qua việc đi vay, huy động phải hoàn trả lãi và vốn, buộc các
doanh nghiệp phải sử dụng vốn đảm bảo mang lại hiệu quả cao, đầu t vào
các lĩnh vực, nghành trọng điểm. Các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất
kinh doanh luôn phải tự đổi mới máy móc trang thiết bị, nâng cao năng lực
và trình độ quản lý, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong sản xuất
kinh doanh.
Có thể điều chỉnh sự ảnh hởng
hởng của TTTC đến quá trình sản xuất của
doanh nghiệp thông qua giá cả của vốn, hàng hoá trên TTTC là laĩ suất áp
dụng mức lãi suất cao, hay thấp tuỳ thuộc vào từng điều kiện, hoàn cảnh
trong từng thời kỳ. Chẳng hạn nếu áp dụng mức lãi suất cao buộc các doanh
nghiệp phải sử dụng vốn đầu t vào các nghành ít vốn, sử dụng nhiều lao
động, từ đó giải quyết công ăn việc làm cho ngời
ngời lao động. Cũng có thể sử
dụnglãi suất thấp đảm bảo đầu t dài hạn, đầu t vào các nghành có hàm lợng
lợng
vốn và kỹ thuật cao hoặc điều chỉnh mức lãi suất thấp theo từng nghành
nhằm u tiên các nghành công nghệ mũi nhọn, nghành công nghệ hớng

hớng về
suất khẩu nh may mặc, điện tử tin học...
ở nớc
nớc ta hiện nay TTTC thực sự cha
cha phát triển, do đó việc huy động vốn
để mở rộng sản xuất kinh doanh còn nhiều hạn chế, mặc dù lãi suất của
ngân hàng đã liên tục giảm đối với hoạt động cho vay của sản xuất kinh
doanh. TTTCK tuy đã đi vào hoạt động tháng 7 - 2000 nhng
nhng chỉ là một thị
trờng
trờng nhỏ bé, hoạt động còn nhiều manh mún, còn nhiều cản trở cho các cá
nhân, doanh nghiệp tham gia, do đó việc quản lý vốn cũng kém hiệu quả.
Hiện nay thị trờng
trờng vốn cha
cha thực sự hoàn chỉnh và biến động theo giá cả thị
trờng,
trờng, còn chịu nhiều sự áp đặt của các cơ quan quản lý. Nguồn tài chính
trực tiếp còn cha
cha phát triển, các nguồn vốn chủ yếu vận động qua các trung
gian tài chính. Chính điều này đã ảnh hởng
hởng nhiều đến tình hình hiệu quả sử
dụng vốn doanh nghiệp trong suốt những năm qua, việc đạt đợc
đợc mục đích
sử dụng vốn là không dễ dàng. Hoàn thiện và phát triển TTTC ở nớc
nớc ta là
một nhân tố rất quan trọng ảnh hởng
hởng trực tiếp đến công tác nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
1.4.2.Trình độ tổ chức và quản lý sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp:

Trình độ tổ chức và quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ánh h ởng lớn đến kết quả sản xuất kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp đó. Một bộ máy quản lý của doanh nghiệp có cơ cấu gọn nhẹ, phù hợp
sẽ đảm bảo sự hoạt động nhịp nhàng hợp lý, đạt kết quả cao hơn một doanh
nghiệp có bộ máy quản lý cồng kềnh. Việc tinh giảm bộ máy quản lý giúp tận
24


dụng tối đa năng lực của đội ngũ nhân sự, lại giảm các chi phí đầu t nh tiền llơng. Nh vậy doanh nghiệp vừa có thể tăng năng suất lao động lại giảm đợc
đợc một
lợng chi phí đầu vào, từ đó có thể làm tăng lợi nhuận, nâng cao đ ợc hiệu quả
trên một đồng vốn đầu t.
t. Cơ cấu tổ chức hợp lý còn thể hiện sự cân đối giữa lao
động trực tiếp và lao động gián tiếp, việc phân công đúng ng ời đúng việc vừa
giúp nâng cao trình độ tay nghề của ngời
ngời lao động, trình độ quản lý của cán bộ
điều hành, lại nâng cao đợc
đợc năng suất lao động, từ đó nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh.
Trình độ quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp còn ảnh h ởng đến việc
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn thông qua các chiến lợc
lợc chọn hớng
hớng kinh doanh,
đầu t,
t, mở rộng thị trờng
trờng và nâng cao khả năng cạnh tranh.
Tóm lại, trình độ tổ chức quản lý kinh doanh là một trong những yếu tố quan
trọng quyết định trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn. Không ngừng nâng cao
trình độ quản lý từ việc phát huy tối đa nguồn nhân lực và thực hiện tốt công
tác quản trị nhân sự là vấn đề thiết yếu và cấp thiết đến với các doanh nghiệp
hiện nay.

1.4.3.Sự quản lý vĩ mô của nhà nớc
nớc về kinh tế:
Trong nền kinh tế thị trờng,
trờng, Nhà nớc
nớc vừa đóng vai trò là ngời
ngời điều hành,
đồng thời là khách hàng lớn của các chủ thể kinh tế. Nhà n ớc thờng
thờng đảm bảo
các dịch vụ công cộng nh bu
bu chính viễn thông, điện lực, xăng dầu, hàng không,
giao thông vận tải...và quản lý xã hội bằng pháp luật.
Cùng với sự chuyển đổi cơ chế của nền kinh tế, nhà nớc
nớc cũng có những
thay đổi trong chính sách quản lý doanh nghiệp. Trong nền kinh tế bao cấp
Nhà nớc
nớc trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp nh cấp vốn lu
lu thông, vốn cố định, ấn định qui mô sản suất và đảm bảo
tiêu sản phẩm. Chính sự quản lý đó, các doanh nghiệp nhà nớc
nớc sản xuất kinh
doanh cha
cha đạt đợc
đợc các chỉ tiêu đề ra, công tác bảo toàn và nâng hiệu quả sử
dụng vốn cha
cha đợc
đợc chú trọng. Vốn sản xuất kinh doanh bị thất thoát, lãng phí
nhiều. Hiệu quả sử dụng vốn cha
cha cao, đặc biệt là các doanh nghiệp chỉ sản xuất
theo chỉ tiêu pháp lệch của nhà nớc,
nớc, cha

cha chú trọng đến lợi nhuận.
Bớc sang cơ chế thị trờng,
trờng, sự quản lý của nhà nớc
nớc đối với doanh nghiệp đã
thay đổi chủ yếu là ở tầm vĩ mô. Ngoài các doanh nghiệp nhà nớc
nớc thì các
doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác cũng đợc
đợc khuyến khích phát
triển. Do các doanh nghiệp phải tự chủ, độc lập trong hoạt động sản xuất kinh
doanh nên yêu cầu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn góp phần khai thác tối đa
tiềm năng của đất nớc.
nớc.
Vai trò của nhà nớc
nớc đối với việc quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh
của cácdoanh nghiệp còn là việc xây dựng một môi trờng
trờng kinh doanh hấp dẫn,
25


×