Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Báo cáo thực tập: HẠCH TOÁN NGHIỆP VỤ KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ VÀ THƯƠNG MẠI PHÚ SỸ VIỆT NAM.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (491.32 KB, 81 trang )

Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 1
Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Kế Toán-Kiểm Toán

Khoa Kế toán - Kiểm toán

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập-Tự do-Hạnh phúc

PHIẾU NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
Họ và tên:Nguyễn Thị Nhâm

Mã SV:1231070248

Lớp:KT11-K12

Khoa:Kế toán-Kiểm toán

Địa điểm thực tập:Công ty Cổ phần Công Nghệ và Thương Mại Phú Sỹ Việt
Nam.
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................


.................................................................................................................................
Hà Nội,ngày...tháng...năm 2013
Thủ trưởng đơn vị
(Ký và ghi rõ họ tên)

Sinh viên: Nguyễn Thị Nhâm
Lớp
: KT11-K12

Báo cáo thực tập tổng hợp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 2
Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán - Kiểm toán
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt

Nam
Khoa Kế Toán –Kiểm Toán

Độc lập-Tự do-Hạnh Phúc

PHIẾU NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ tên:Nguyễn Thị Nhâm

Mã SV:1231070248

Lớp:KT11-K12


Khoa:Kế Toán-Kiểm Toán

Địa điểm thực tập: Công ty Cổ Phần Công Nghệ và Thương Mại Phú Sỹ Việt
Nam
Giáo viên hướng dẫn: Trần Thị Nga
Đánh giá chung của giáo viên hướng dẫn:
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
Hà Nội,ngày...tháng...năm 2013
Giáo viên hướng dẫn
(Ký và ghi rõ họ tên)

Sinh viên: Nguyễn Thị Nhâm
Lớp
: KT11-K12

Báo cáo thực tập tổng hợp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 3

Khoa Kế toán - Kiểm toán


MỤC LỤC

DANH MỤC SƠ ĐỒ

STT
Sinh viên: Nguyễn Thị Nhâm
Lớp
: KT11-K12

Tên sơ đồ
Báo cáo thực tập tổng hợp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 4

Khoa Kế toán - Kiểm toán

1

Sơ đồ1.1.Sơ đồ tổ chức kinh doanh của Công ty

2

Sơ đồ 1.2.Sơ đồ về tổ chức bộ máy quản lý

3

Sơ đồ 1.3.Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán

4


Sơ đồ 2.1.Sơ đồ hạch toán kế toán NKC áp dụng tại Công ty

5

Sơ đồ 2.2.Cơ cấu tổ chức tại Công ty

6

Sơ đồ 2.3.Quy trình hạch toán TSCĐ

7

Sơ đồ 2.4.Hạch toán tăng giảm TSCĐ

8

Sơ đồ 2.5.Sơ đồ thanh toán lương

9

Sơ đồ 2.6.Sơ đồ trình tự ghi sổ tiền lương

10

Sơ đồ 2.7.Hạch toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo
lương

11


Sơ đồ 2.8.Quy trình xử lý chứng từ hạch toán kế toán vốn bằng tiền

12

Sơ đồ 2.9.Sơ đồ luân chuyển thu TM

13

Sơ đồ 2.10.Sơ đồ luân chuyển chi TM

14

Sơ đồ 2.11.Trình tự ghi sổ TM

15

Sơ đồ 2.12.Sơ đồ hạch toán TM tại Công ty

16

Sơ đồ 2.13.Quy trình luân chuyển chứng từ NVL,vật tư

17

Sơ đồ 2.14.Sơ đồ kế toán NVL

18

Sơ đồ 2.15.Trình tự hạch toán CPSXKD và tính giá thành


19

Sơ đồ 2.16.Sơ đồ hạch toán kết quả kinh doanh

20

Sơ đồ 2.17.Kế toán tổng hợp doanh thu bán TP

21

Sơ đồ 2.18.Kế toán phải trả người bán

22

Sơ đồ 2.19.Kế toán vốn đầu tư tại Công ty
DANH MỤC BIỂU MẪU
STT
1

Tên biểu mẫu
Bảng 1.1.Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 3 năm gần
đây

Sinh viên: Nguyễn Thị Nhâm
Lớp
: KT11-K12

Báo cáo thực tập tổng hợp



Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 5

2
3
4
5
6
7
8
9

Khoa Kế toán - Kiểm toán

Bảng 2.1. Hóa đơn GTGT
Bảng 2.2.Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ
Bảng 2.3.Bảng chấm công
Bảng 2.4.Sổ NKC
Bảng 2.5.Sổ cái TK 334
Bảng 2.6.Phiếu thu
Bảng 2.7.Bảng tổng hợp NVL,CCDC
Bảng 2.8.Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh

Sinh viên: Nguyễn Thị Nhâm
Lớp
: KT11-K12

Báo cáo thực tập tổng hợp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 6


Khoa Kế toán - Kiểm toán

CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Ký hiệu
TSCĐ
KH
NG
CP
GTGT
XNK
CNV
TM
BHXH
BHYT
BHTN
KPCĐ
KQKD
DN
TK
NVL,CCDC
SP
NVLTT-NCTT-SXC

Diễn giải
Tài sản cố định
Khấu hao
Nguyên giá
Cổ phần
Giá trị gia tăng

Xuất nhập khẩu
Công nhân viên
Thương mại
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm thất nghiệp
Kinh phí công đoàn
Kết quả kinh doanh
Doanh nghiệp
Tài khoản
Nguyên vật liệu,Công cụ dụng cụ
Sản phẩm
Nguyên vật liệu trực tiếp-Nhân công trực tiếp-

BCTC

Sản xuất chung
Báo cáo tài chính

Sinh viên: Nguyễn Thị Nhâm
Lớp
: KT11-K12

Báo cáo thực tập tổng hợp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 7

Khoa Kế toán - Kiểm toán


LỜI NÓI ĐẦU
Hiện nay, đất nước ta đang trong giai đoạn phát triển theo hướng “
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa”. Mặt khác, sự kiện Việt Nam chính thức
gia nhập WTO ngày 07/11/2006 đã gây ảnh hưởng mạnh mẽ tới nền kinh
tế nước ta. Là một sinh viên Khoa Kế toán trường Đại Học Công Nghiệp
Hà Nội, trong quá trình học tập tại trường em đã học và nghiên cứu một
cách tổng quát trên lý thuyết các công việc của một kế toán viên cũng như
nắm bắt được những kiến thức cơ bản về hạch toán kế toán. Để có thêm
kiến thức thực tế và có cái nhìn cụ thể hơn về việc hạch toán kế toán, em
xin chọn ngành kinh doanh điều hòa là nơi thực tập. Được sự đồng ý của
Ban Lãnh Đạo Công ty Cổ Phần Công Nghệ và Thương Mại Phú Sỹ Việt
Nam em đã được tiếp cận với Quý Công ty, trực tiếp tiếp xúc với cách làm
việc cũng như cơ cấu tổ chức của bộ máy quản lý tại Công ty. Qua đó, em
có thêm kinh nghiệm cho mình trong công việc sắp tới.
Ngoài phần mở đầu và kết luận,báo cáo thực tập tổng hợp của em
gồm 3 phần chính sau:
Phần 1: Tổng quan chung về Công ty Cổ Phần Công Nghệ và
Thương Mại Phú Sỹ Việt Nam.
Phần 2: Hạch toán nghiệp vụ kế toán tại Công ty Cổ Phần Công
Nghệ và Thương Mại Phú Sỹ Việt Nam.
Phần 3:Nhận xét và kiến nghị về tổ chức công tác kế toán tại Công
ty Cổ Phần Công Nghệ và Thương Mại Phú Sỹ Việt Nam.
Trong thời gian thực tập, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Cô Trần
Thị Thủy – Kế toán trưởng , chị Nguyễn Thị Thảo – Kế toán viên, cùng tập thể
cán bộ nhân viên phòng Kế toán Công ty Cổ Phần Công Nghệ và Thương

Mại Phú Sỹ Việt Nam đã giúp đỡ em trong quá trình tìm hiểu, thu thập thông
tin về công ty và những nghiệp vụ kế toán áp dụng.
Sinh viên: Nguyễn Thị Nhâm
Lớp

: KT11-K12

Báo cáo thực tập tổng hợp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 8

Khoa Kế toán - Kiểm toán

Do còn nhiều hạn chế về khả năng nghiên cứu thử nghiệm thực tế nên đề án
kế toán của em không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong được sự chỉ bảo
giúp đỡ của các Thầy, Cô giáo trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội và đặc biệt
là Cô giáo Trần Thị Nga - người trực tiếp hướng dẫn để báo cáo của em được
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Nguyễn Thị Nhâm

Sinh viên: Nguyễn Thị Nhâm
Lớp
: KT11-K12

Báo cáo thực tập tổng hợp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 9

Khoa Kế toán - Kiểm toán

PHẦN I: TỔNG QUAN CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG

NGHỆ VÀ THƯƠNG MẠI PHÚ SỸ VIỆT NAM
1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ Phần Công
Nghệ và Thương Mại Phú Sỹ Việt Nam.
1.1.1.Thông tin chung về Công ty:
- Tên giao dịch tiếng Việt:
CÔNG TY CP CÔNG NGHỆ VÀ THƯƠNG MẠI PHÚ SỸ VIỆT NAM
- Tên giao dịch tiếng Anh:
FUJI VIET NAM TRADING AND TECHNOLOGY JOINT STOCK
COMPANY
- Tên giao dịch viết tắt:

FUJITEC VIETNAM., JSC

- Số ĐKKD: 0103004966 cấp ngày 03/8/2004 tại Sở KH-ĐT Hà Nội.
- Trụ sở: Số 22 - ngõ 279 - Giảng võ – Đống Đa - Hà Nội
-

Điện thoại: 04-3512.2745;

-

Mã số thuế: 0101515848

Fax: 04-3512.2579

- Email: ;

Website:



1.1.2. Lĩnh vực hoạt động:
- Kinh doanh XNK các thiết bị Điện tử - Điện lạnh và Thiết bị điện gia
dụng, dân dụng;
- Nhập khẩu, phân phối và lắp đặt hệ thống Thang máy, thang cuốn;
- Sản xuất - kinh doanh Điều hòa không khí thương hiệu FUJILUX;
- Đầu tư phát triển công nghệ tin học;…
1.1.3. Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty Cổ Phần Công Nghệ Và Thương Mại Phú Sỹ Việt Nam được
thành lập và hoạt động từ tháng 8 năm 2004. Công ty Cổ Phần Công Nghệ Và
Thương Mại Phú Sỹ Việt Nam là công ty có năng lực về tài chính, có truyền
thống và có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực Nhập khẩu các thiết bị Điện gia
Sinh viên: Nguyễn Thị Nhâm
Lớp
: KT11-K12

Báo cáo thực tập tổng hợp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 10

Khoa Kế toán - Kiểm toán

dụng - Điện tử - Điện lạnh, Thang máy và các vật liệu xây dựng cơ bản… Trong
thời gian đầu Công ty đã cố gắng dùng hết năng lực của mình để đưa sản phẩm
của Công ty vào thị trường trong nước và tạo danh tiếng trong thương trường Hà
Nội nói riêng và toàn Miền Bắc nói chung. Với những nỗ lực để thực thi sứ
mệnh, chúng tôi luôn tập trung và chú trọng vào hoạt động cốt lõi của mình là
xây dựng những thương hiệu có uy tín, tạo ra những sản phẩm chất lượng cao và
những dịch vụ khách hàng tốt nhất ... với mục tiêu hướng tới một đời sống mới
văn minh hơn, giàu đẹp hơn, hoà cùng với sự phát triển mạnh mẽ của đất nước

trong thời kỳ phát triển và hội nhập. Công đã có được trên 200 nhà phân phối
sản phẩm điều hoà của các hãng trên toàn Miền Bắc và một số đại lí trong Miền
Nam. Cũng trong thời gian này, bằng năng lực của mình, chúng tôi đã mở rộng
nghành nghề và lĩnh vực hoạt động Công ty.
Với đội ngũ kỹ sư đầy nhiệt huyết, đội ngũ công nhân lành nghề nhiều
năm kinh nghiệm được đào tạo kỹ lượng qua các khoá huấn luyện trong và
ngoài nước cùng với các trang thiết bị hiện đại, có đủ vật tư, phụ tùng thay thế,
lắp đặt chúng tôi đang thực hiện nhiều dự án cho khách hàng với chất lượng cao
nhất.
Trong quá trình phát triển của mình, Công ty CP Công Nghệ và Thương
Mại Phú Sỹ Việt Nam luôn tìm tòi, học hỏi những công nghệ kỹ thuật mới nhằm
đáp ứng những nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng trong lĩnh vực điện
lạnh. Công ty chúng tôi đã mở rộng lĩnh vực kinh doanh của mình trên nhiều
phương diện khác nhau.
Trong mấy năm trở lại đây, nhu cầu về nhà ở, nhu cầu về khu làm việc,
khu giải trí trong các tỉnh thành đang lên cao. Việc xây dựng các cao ốc, các toà
nhà làm việc, khu giải trí, các chung cư, các nhà máy sản xuất tại các khu công
nghiệp lớn được xây dựng rất nhiều và ngày càng phát triển. Các toà nhà, nhà
máy này được xây dựng với tất cả các tiện nghi hiện đại như: Thang máy, điều
hoà, ánh sáng, âm thanh, hệ thống chống cháy…... Các thiết bị trong toà nhà đều
được cung cấp bởi các hãng nổi tiếng với chất lượng hàng đầu thế giới. Nắm bắt
Sinh viên: Nguyễn Thị Nhâm
Lớp
: KT11-K12

Báo cáo thực tập tổng hợp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 11


Khoa Kế toán - Kiểm toán

được nhu cầu đó, Công ty đã mạnh dạn mở rộng lĩnh vực hoạt động kinh doanh
cũng như mở rộng địa bàn kinh doanh. Công ty chúng tôi đã nhận đấu thầu một
số công trình để lắp đặt điều hòa của hãng.
Qua hơn bảy năm hoạt động, Công ty CP Công Nghệ và Thương Mại Phú
Sỹ Việt Nam ngày càng lớn mạnh và có uy tín trên thị trường. Từ chỗ chỉ có gần
10 cán bộ công nhân viên, doanh số dưới 1tỷ đồng/ năm, vốn lưu động hạn chế,
chỉ đủ phục vụ hoạt động những hoạt động cơ bản thì đến nay, đội ngũ cán bộ
công nhân viên không ngừng tăng cả về số lượng lẫn chất lượng, Công ty không
những có khả năng chi trả tiền lương, các chi phí cho hoạt động kinh doanh mà
còn tích luỹ được, đầu tư phát triển mở rộng thị trường. Đời sống cán bộ công
nhân viên của Công ty ngày càng được cải thiện. Kinh nghiệm cùng với lòng
nhiệt huyết, yêu nghề của cán bộ công nhân viên ngày càng tăng.
Hiện nay, Công ty được đánh giá là một trong những công ty hoạt
động trong lĩnh vực điện lạnh đang trên đà phát triển tại Hà Nội, được chứng
minh bởi chất lượng kỹ thuật, dịch vụ ngày càng cao và doanh thu tăng kể từ
ngày thành lập đến nay: Năm 2010 CEO đã chính thức trao nhận bằng khen;
Năm 2011 được CPO trao nhận bằng khen…
Thời gian gần đây, Công ty đã cố gắng bằng mọi cách để đáp ứng nhu cầu
của khách hàng một cách tốt nhất. Công ty xem chất lượng, hiệu quả kinh tế, sự
tin cậy là quan trọng.
1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất – kinh doanh của Công ty Cổ Phần
Công Nghệ và Thương Mại Phú Sỹ Việt Nam.
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty.
1.2.1.1. Chức năng:
- Được chủ động kinh doanh và hạch toán kinh tế theo luật doanh nghiệp
trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ qui định trong giấy phép kinh doanh.
- Được vay vốn từ các tổ chức, cá nhân, Nhà nước nhằm phục vụ sản xuất
kinh doanh, tự chịu trách nhiêm về hoạt động tài chính của mình.


Sinh viên: Nguyễn Thị Nhâm
Lớp
: KT11-K12

Báo cáo thực tập tổng hợp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 12

Khoa Kế toán - Kiểm toán

– Được ký kết hợp đồng kinh tế với mọi thành phần kinh tế khác nhau trên
cơ sở các ngành nghề kinh doanh được cho phép.
1.2.1.2. Nhiệm vụ:
- Nghiên cứu, thiết kế, tiêu thụ các loại sản phẩm để tạo ra lợi nhuận phục
vụ nhu cầu tiêu dùng của nhân dân cả nước mà chủ yếu là các tỉnh phía Bắc và
Bắc Trung Bộ. Tổ chức sản xuất và kinh doanh các mặt hàng theo đúng nghành
nghề đăng ký và mục đích thành lập Công ty.
- Quản lý và sử dụng tốt nguồn vốn hiện có, đảm bảo khả năng bảo toàn
vốn và phát triển vốn.
- Quản lý và sử dụng tốt nguồn lao động, góp phần nâng cao năng suất lao
động và thu nhập cho người lao động. Đảm bảo kết quả lao động, chăm lo
không ngừng cải thiện nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ CNV
trong toàn công ty. Nâng cao trình độ khoa học kỹ thuật chuyên môn nghiệp vụ
của Cán bộ CNV.
- Trách nhiệm của cán bộ lãnh đạo công ty là thực hiện chức năng quản lý
đảm bảo việc sản xuất kinh doanh có hiệu quả cao.
- Thực hiện và chấp hành đầy đủ các chế độ, chính sách kinh tế - xã hội
và pháp luật của Nhà nước qui định góp phần thúc đẩy nền kinh tế Thủ đô cũng

như Nhà nước.
- Thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ về thuế, phí, lệ phí đối với Nhà
nước.
1.2.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất – kinh doanh của Công ty CP Công Nghệ
và Thương Mại Phú Sỹ Việt Nam.
Là một Công ty của hãng FUJILUX nên Công ty không sản xuất mà nhập
khẩu nguyên chiếc các loại sản phẩm bán ra thị trường, đặc biệt là điều hòa. Các
sản phẩm được nhập thẳng vào kho bảo quản.
Công ty có văn phòng đại diện và phòng trưng bày sản phẩm mẫu.

Sinh viên: Nguyễn Thị Nhâm
Lớp
: KT11-K12

Báo cáo thực tập tổng hợp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 13

Khoa Kế toán - Kiểm toán

1.2.3. Đặc điểm tổ chức kinh doanh của Công ty.
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức kinh doanh của Công ty:
Phòng kinh
doanh
Chính sách
Giao dịch

Thống nhất
đơn hàng


Tổng Giám
Đốc

Giao nhận

Đại lý
Nguồn: Sổ tay quản trị Công ty Cổ Phần Công Nghệ và TM Phú Sỹ VN.
Ban Giám Đốc đưa ra chính sách giá chung cho Công ty để phòng Kinh
doanh dựa vào đó đưa ra chính sách bán hàng. Nhân viên Kinh doanh sẽ giao
dịch với Đại lý về nội dung đơn đặt hàng: Đơn giá, số lượng, thời gian giao
hàng, điều kiện thanh toán. Nhân viên kinh doan sẽ lập đơn hàng theo các thỏa
thuận với Đại lý. Sau đó trình lên Ban Giám đốc kiểm tra và ký duyệt. Khi được
phê duyệt thì chuyển cho bộ phận giao nhận. Bộ phận giao nhận có nhiệm vụ
giao nhận các giấy tờ liên quan: Phiếu giao nhận, Biên bản giao nhận,…rồi vận
chuyển giao hàng tới nơi đại lý yêu cầu.
1.3. Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất – kinh doanh của Công ty
CP Công Nghệ và Thương Mại Phú Sỹ Việt Nam
Cơ cấu hoạt động tổ chức bộ máy quản lý Công Ty Cổ Phần Công Nghệ
và Thương Mại Phú Sỹ Việt Nam chịu sự giám sát thống nhất của Ban Giám
Sinh viên: Nguyễn Thị Nhâm
Lớp
: KT11-K12

Báo cáo thực tập tổng hợp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 14

Khoa Kế toán - Kiểm toán


Đốc. Ban Giám Đốc trực tiếp điều hành mọi hoạt động của công ty, chịu trách
nhiệm về hoạt động của Công ty cũng như kết quả hoạt động đó.
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ về tổ chức bộ máy quản lý.
Ban Giám Đốc

Phòng
hành
chính
nhân sự

Phòng
Kinh
Doanh

Phòng
Tài
chính
Kế Toán

Phòng
Xuất
nhập
khẩu

Phòng
Kỹ
Thuật

Nguồn: Tài liệu quản trị Công ty Cổ Phần Công Nghệ và Thương Mại

Phú Sỹ Việt Nam.
Trải qua 7 năm hình thành và phát triển, công ty đã có nhiều sự thay đổi
và sắp xếp bộ máy quản lý cho phù hợ với chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm
kinh doanh trong từng thời kỳ cụ thể.
* Ban Giám Đốc:
Gồm có 01 Tổng Giám Đốc và 01 Phó Tổng Giám Đốc.
- Tổng Giám Đốc: Tổng Giám đốc là người đại diện theo pháp luật của
Công ty được quy định tại Điều lệ Công ty. Tổng Giám đốc là người điều hành
công việc kinh doanh hằng ngày của Công ty; chịu sự giám sát của Hội đồng
quản trị và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc
thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.
- Phó Tổng Giám Đốc: Thay mặt Tổng Giám đốc điều phối các hoạt động
bán hàng, giao hàng và bảo hành hàng ngày của công ty theo các chính sách đã
được Tổng Giám Đốc ban hành hoặc ủy nhiệm. Báo cáo hoạt động do mình phụ
trách thường xuyên với Tổng Giám Đốc. Chủ động xây dựng các chương trình
trình hoạt động, các chiến lược kinh doanh, marketing cũng như kiện toàn hệ
Sinh viên: Nguyễn Thị Nhâm
Lớp
: KT11-K12

Báo cáo thực tập tổng hợp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 15

Khoa Kế toán - Kiểm toán

thống trạm bảo hành Hãng, trạm bảo hành ủy quyền– trình Tổng Giám Đốc phê
duyệt. Được ủy quyền hàng ngày ký kết các hợp đồng kinh tế, các đơn hàng
mua bán nội địa trong khuôn khổ các chính sách, ủy quyền đã được Tổng Giám

Đốc duyệt .
* Phòng Hành chính nhân sự: có nhiệm vụ tổ chức lao động, tuyển
dụng, tổ chức đào tạo, nâng cao chuyên môn nghiêp vụ cho cán bộ công nhân
viên. Tham mưu cho Lãnh đạo Công ty trong các công tác tổ chức bộ máy quản
lý, đổi mới cải cách hệ thống các phòng, ban trong Công ty. Chịu trách nhiệm
trong công tác quản lý cán bộ: tuyển chọn, phân công công tác, nhận xét đánh
giá, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật và điều động cán bộ nhân viên.
Xây dựng quy chế tiền lương, thực hiện chế độ lương thưởng, BHXH và các
chính sách khác liên quan đến cán bộ nhân viên. Tổ chức đào tạo nguồn nhân
lực có kinh nghiệm tay nghề cao cho Công ty.
* Phòng Kinh Doanh: Lập chiến lược, kế hoạch kinh doanh và tổ chức
thực hiện kinh doanh, thực hiện các nghiệp vụ liên quan. Xây dựng và tổ chức
thực hiện các kế hoạch marketing, tổ chức thực hiện, các chương trình khuyến
mại bán hàng . Xây dựng chính sách bán hàng và tổ chức giám sát việc thực
hiện theo đúng chính sách. Tìm kiếm và mở rộng khách hàng cho công ty; phát
triển kênh phân phối và phát triển dự án. Tham mưu cho Ban giám đốc về việc
chọn khách hàng, thị trường tiêu thụ sản phẩm; thực hiện các hoạt động nghiên
cứu thị trường, các hoạt động tiếp thị và khai thác thị trường trong và ngoài
nước nhằm đảm bảo doanh thu theo kế hoạch.
* Phòng Tài chính – Kế toán:
- Về Tài Chính: Phân tích tình hình tài chính của Công ty nhằm nhận diện
những điểm mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp; Hoạch định chiến lược tài
chính của Công ty. Đánh giá các chương trình hoạt động của Công ty trên
phương diện tài chính. Lập kế hoạch dự phòng ngân quỹ theo những hình thức
phù hợp nhằm đáp ứng những nhu cầu ngân quỹ đột xuất. Duy trì khả năng
thanh khoản của Công ty và đảm bảo có đủ nguồn tài chính cho Công ty; xây
Sinh viên: Nguyễn Thị Nhâm
Lớp
: KT11-K12


Báo cáo thực tập tổng hợp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 16

Khoa Kế toán - Kiểm toán

dựng một chính sách phân chia lợi nhuận hợp lý. Báo cáo với Tổng Giám đốc về
tình hình thực hiện nhiệm vụ và thường xuyên báo cáo kịp thời khi cần thiết bảo
đảm không để hoạt động sản xuất kinh doanh đình trệ và thiệt hại.
- Về Kế toán: Tổ chức hệ thống kế toán của doanh nghiệp để tiến hành ghi
chép, hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong hoạt động kinh doanh của
Công ty, trên cơ sở không ngừng cải tiến tổ chức bộ máy và tuân thủ Pháp lệnh
kế toán thống kê. Kiểm tra việc bảo quản, lưu trữ các tài liệu kế toán. Xây dựng
kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, xây dựng đội ngũ kế toán viên
của Công ty. Thực hiện quản lý hoạt động ngân sách của doanh nghiệp; bảo mật
thông tin kinh tế - tài chính. Giao dịch với các ngành chức năng : Thuế , Kế
hoạch & Đầu tư, Chi cục Quản lý tài chính doanh nghiệp …
* Phòng Xuất - Nhập Khẩu: Thực hiện tất cả các hoạt động xuất nhập
khẩu, giao nhận và mua hàng : Lập kế hoạch sản xuất, tính số nguyên vật liệu
cần đặt hàng, liên lạc với nhà cung cấp nước ngoài lấy báo giá, đàm phán giá cả,
thời hạn,...; tư vấn cho Ban giám đốc lựa chọn nhà cung cấp. Đặt hàng, theo dõi
và đảm bảo thời hạn nhận hàng. Làm thủ tục nhập, kiểm tra và thanh toán với
nhà cung cấp. Nghiên cứu, phân tích, đánh giá xu thế của thị trường thế giới; tìm
kiếm những cơ hội và cảnh báo rủi ro trong quá trình sản xuất kinh doanh của
công ty; tham mưu cho Ban giám đốc trong công tác xây dựng chiến lược kinh
doanh. Chịu trách nhiệm về tất cả quy trình xuất nhập khẩu trong và ngoài nước.
Đảm bảo hàng nhập khẩu đến cảng đúng hạn và được giao nhận đúng như cam
kết.
* Phòng Kỹ thuật: Tham mưu, tư vấn cho Ban giám đốc và các phòng/ban

liên quan về vấn đề công nghệ của sản phẩm; Thực hiện các hoạt động đảm bảo
chất lượng sản phẩm: đánh giá chất lượng sản phẩm của nhà cung cấp, kiểm tra
sản phẩm hàng hóa trước khi nhập khẩu, nhập – xuất kho. Nghiên cứu xu hướng
phát triển công nghệ chung về sản phẩm đang sản xuất kinh doanh, đánh giá và
báo cáo lên Ban Giám Đốc công ty. Nghiên cứu các vấn đề kỹ thuật của các đối
thủ cạnh tranh – xác định những lợi thế kỹ thuật của dòng sản phẩm của công ty.
Sinh viên: Nguyễn Thị Nhâm
Lớp
: KT11-K12

Báo cáo thực tập tổng hợp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 17

Khoa Kế toán - Kiểm toán

Thực hiện dịch vụ kỹ thuật hỗ trợ khách hàng trong công tác bán hàng, triển
khai các đội kỹ thuật hỗ trợ công tác phát triển kênh của phòng Kinh doanh.
Tham gia xây dựng hồ sơ kỹ thuật trong các dự án, triển khai các dự án trúng
thầu.
* Sơ đồ 1.3: Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán:
Kế toán
trưởng

Kế toán
công nợ

Kế toán
thuế


Kế toán
tổng hợp

Thủ kho

Nguồn: Tài liệu quản trị Công ty Cổ Phần Công Nghệ và Thương Mại
Phú Sỹ Việt Nam
Phòng kế toán trong Công ty hiện nay có 5 người, một thủ quỹ trình độ
chuyên môn của các kế toán đều là cử nhân kinh tế, cử nhân tài chính, mỗi nhân
viên kế toán đều có nhiệm vụ riêng
* Kế toán trưởng: Là người chỉ đạo, giám sát toàn bộ mạng lưới kế toán
của Công ty. Kế toán trưởng có nhiệm vụ giám sát việc chấp hành các chế độ
bảo vệ tài sản, vật tư, tiền vốn,… kế toán trưởng điều hành và kiểm tra việc chấp
hành chế độ kế toán – tài chính. Đồng thời, phải báo cáo một cách chính xác, kịp
thời, đúng đắn lên Ban Giám Đốc về tình hình, kết quả hoạt động tài chính trong
doanh để tìm ra những mặt cần phát huy và những tồn tại cần khắc phục. Đưa ra
những kiến nghị với Ban Giám Đốc nhằm tăng khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp.

Sinh viên: Nguyễn Thị Nhâm
Lớp
: KT11-K12

Báo cáo thực tập tổng hợp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 18

Khoa Kế toán - Kiểm toán


* Kế toán công nợ: Kiểm tra công nợ của khách khi có đơn hàng đặt
hàng ( nếu công nợ của khách còn nhiều hoặc hay trả chậm thì sẽ thông
báo đến ban Giám Đốc để kịp thời xử lý). Kiểm tra chi tiết công nợ của
từng khách hàng theo từng chứng từ phát sinh công nợ, hạn thanh toán, số
tiền quá hạn báo cho bộ phận bán hàng và cán bộ quản lý cấp trên để có
biên pháp xử lý. Tránh tình trạng mất khả năng kiểm soát làm ảnh hưởng
tới hao hụt nguồn vốn kinh doanh. Khi khách hàng trả tiền hàng thì phải
gọi điện cho khách hàng để đối chiếu số tiền thu về để đảm bảo tính chính
xác, kịp thời.
* Kế toán thuế: Trực tiếp làm việc với cơ quan thuế khi có phát sinh.
Kiểm tra đối chiếu hoá đơn giá trị gia tăng (GTGT) với bảng kê thuế đầu vào,
đầu ra của từng cơ sở. Hàng tháng lập báo cáo tổng hợp thuế GTGT đầu ra của
toàn công ty, phân loại theo thuế suất. Có nhiệm vụ hạch toán, căn cứ vào hóa
đơn giá trị gia tăng, hóa đơn bán hàng, kê khai theo tháng và quyết toán năm.
Thực hiện đầy đủ, chính xác, đúng pháp luật và nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia
tăng tháng, nộp hồ sơ quyết toán thuế giá trị gia tăng năm đúng thời gian quy
định.
* Kế toán tổng hợp: Căn cứ vào các chứng từ ghi sổ kèm theo các bảng
kê, các chứng từ gốc để vào sổ Cái. Hàng quý, tiến hành tập hợp chi phí, tính giá
thành, xác định kết quả kinh doanh, lập bảng cân đối kế toán và các báo cáo tài
chính khác. Giám sát và hạch toán tình hình biến động tài sả cố định cả về số
lượng và giá trị. Hàng tháng, quý, năm, tiến hành kiểm kê tài sản, tính và trích
khấu hao tài sản, phân tích, phản ánh kết quả của Công ty.
* Thủ Kho: Xuất, nhập hàng hóa theo yêu cầu của phòng tài chính – kế
toán và ban giám đốc công ty; Chịu trách nhiệm về việc xuất nhập, bảo
quản hàng hóa tại kho. Ghi chép sổ sách, thẻ kho chính xác đầy đủ theo
đúng chế độ của nhà nước và của công ty qui định. Thường xuyên kiểm
tra kho, hàng để trong kho, đảm bảo kho tàng và hàng hóa trong kho sạch
sẽ. Kịp thời phát hiện và báo cáo với phòng, lãnh đạo công ty về những

Sinh viên: Nguyễn Thị Nhâm
Lớp
: KT11-K12

Báo cáo thực tập tổng hợp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 19

Khoa Kế toán - Kiểm toán

dấu hiệu không an toàn về hàng hóa, kho tàng để có biện pháp khắc phục,
phòng trách. Tuân thủ đúng nội quy ra, vào kho và xuất nhập hàng hóa mà
bên quản lý/ cho thuê kho qui định. Thực hiện đúng nội quy làm việc của
Công ty và các qui định khác.
1.4. Tình hình sản xuất kinh doanh 3 năm gần đây tại Công ty CP Công Nghệ
và Thương Mại Phú Sỹ Việt Nam.
Bảng 1.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong 3 năm gần đây:
Đơn vị tính: Đồng
Năm

Năm 2009

Chỉ tiêu

Năm 2010

Năm 2011

Tổng tài sản


9.926.976.423

10.754.919.075

12.296.293.863

Tài sản ngắn hạn

8.934.450.202

9.804.418.509

11.451.828.762

992.526.221

950.500.566

844.465.101

Tổng nguồn vốn

9.926.976.423

10.754.919.075

12.296.293.863

Nợ phải trả


1.086.784.220

1.189.485.294

2.513.135.572

Vốn chủ sở hữu

8.840.192.203

9.565.433.781

9.783.158.291

Doanh thu thuần

22.291.443.285

34.295.020.718

19.318.027.376

Giá vốn hàng bán

17.076.202.737

27.607.491.678

16.619.121.503


1.634.954.928

1.300.322.104

290.299.347

408.738.732

325.080.526

72.574.837

1.226.261.196

975.241.578

217.724.510

Tài sản dài hạn

Lợi nhuận trước thuế
Thuế và các khoản nộp Ngân sách
Lợi nhuận sau thuế

Tổng số lao động là 25 người.

Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty Cổ Phần Công Nghệ và Thương
Mại Phú Sỹ Việt Nam.
Qua số liệu trên ta thấy: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty biến

đổi qua các năm cụ thể:
Tổng tài sản tăng dần qua cá năm: Năm 2009 là 9.926.976.423 đồng, năm
2010 tăng lên 10.754.919.075 đồng, năm 2011 tăng lên 12.296.293.863 đồng. Chủ
yếu tài sản tăng lên là do tài sản ngắn hạn qua các năm tăng từ 8.934.450.202
Sinh viên: Nguyễn Thị Nhâm
Lớp
: KT11-K12

Báo cáo thực tập tổng hợp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 20

Khoa Kế toán - Kiểm toán

đồng (năm 2009) lên 9.804.418.509 đồng (năm 2010), năm 2011 tăng lên
11.451.828.762 đồng. Điều này thấy được tình hình sản xuất kinh doanh của công
ty đang trên đà phát triển.
Doanh thu: Năm 2009 doanh thu thuần là 22.291.443.285 đồng, năm 2010
con số này tăng lên 34.295.020.718 đồng ( tăng 53,8% so với năm 2009). Nhưng
năm 2011 lại giảm xuống 19.318.027.376 đồng (giảm 43,7% so với năm 2010).
Nguyên nhân là do thời tiết từ tháng 4 đến tháng 8 năm 2010 nắng nóng và oi bức
nên hàng bán chạy. Cùng kỳ năm 2011 thì thời tiết lại luôn trong tình trạng mát mẻ
và có mưa nên hàng trong kho ứ đọng nhiều.
Mặt khác nợ phải trả năm 2009 từ 1.086.784.220 đồng tăng lên
1.189.485.294 đồng (năm 2010). Năm 2011 tăng lên là 2.513.135.572 đồng.
Lợi nhuận sau thuế: Như đã phân tích ở doanh thu thuần trên ta thấy năm
2009 lợi nhuận sau thuế là 1.226.261.196 đồng, năm 2010 giảm xuống




975.241.578 đồng, năm 2011 giảm xuống còn 217.724.510 đồng. Điều này chứng
tỏ Công ty làm ăn không tốt, có thể do để cho khách hàng nợ và do yếu tố thời tiết
làm ảnh hưởng tới lợi nhuận của công ty.
Qua kết quả 3 năm ta có thể thấy công ty còn có nhiều biến động về doanh
thu do ảnh hưởng bởi nhiều nguyên nhân.Vì vậy,công ty cần phát huy những ưu
thế sẵn có và khắc phục những khó khăn để ngày càng phát triển vững mạnh hơn.

Sinh viên: Nguyễn Thị Nhâm
Lớp
: KT11-K12

Báo cáo thực tập tổng hợp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 21

Khoa Kế toán - Kiểm toán

PHẦN 2: HẠCH TOÁN NGHIỆP VỤ KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN CÔNG NGHỆ VÀ THƯƠNG MẠI PHÚ SỸ VIỆT NAM.
2.1.Những vấn đề chung về hạch toán kế toán tại Công ty Cổ Phần Công
Nghệ và Thương Mại Phú Sỹ Việt Nam
2.1.1. Các chính sách kế toán chung:
- Để phù hợp với đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất và thuận tiện cho
công việc kế toán trên máy vi tính, công ty đã áp dụng hình thức Nhật ký chung
trên phần mềm kế toán Fast do Tổng công ty đặt hàng.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng: VNĐ. Việc chuyển đổi sang đồng tiền khác căn
cứ vào tỷ giá hối đoái do ngân hàng Nhà nước công bố.
- Công ty áp dụng hệ thống tài khoản và báo cáo tài chính thống nhất theo

QĐ15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006.
- Kỳ kế toán: Kỳ kế toán năm.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: kê khai thường xuyên.
-Phương pháp áp dụng thuế:Phương pháp khấu trừ.
- Phương pháp đánh giá Hàng tồn kho: phương pháp bình quân gia quyền.
- Phương pháp khấu hao Tài sản cố định: đường thẳng dựa trên QĐ
206/2003/QĐ-BTC và kế hoạch KHCB đã đăng ký với tổng công ty.
- Niên độ kế toán: 01/01 đến 31/12
- Hình thức ghi sổ kế toán : Hình thức Nhật Ký Chung
2.1.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán.
* Hệ thống chứng từ kế toán sử dụng:
- Phiếu thu, phiếu chi tiền mặt.
- Hoá đơn giá trị gia tăng (GTGT).
- Giấy đề nghị tạm ứng, giấy hoàn tạm ứng.
- Biên bản giao nhận tài sản cố định (TSCĐ), biên bản thanh lý TSCĐ,
biên bản nghiệm thu khối lượng xây lắp hoàn thành.
Sinh viên: Nguyễn Thị Nhâm
Lớp
: KT11-K12

Báo cáo thực tập tổng hợp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 22

Khoa Kế toán - Kiểm toán

- Bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, hợp đồng giao khoán,
phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành…
2.1.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán.

Công ty áp dụng hệ thống tài khoản kế toán theo quyết định số
15/2006/QĐ -BTC ban hành ngày 20/03/2006 của Bộ tài chính. Công ty lựa chọn
ra những tài khoản thích hợp vận dụng vào hoạt động kế toán tạo nên hệ thống tài
khoản kế toán chủ yếu của Công ty. Hệ thống tài khoản kế toán là danh mục các
tài khoản kế toán dùng để phản ánh toàn bộ các đối tượng kế toán của công
ty.Trong đó:
Tài khoản loại 1,2 là TK phản ánh tài sản
Tài khoản loại 3,4 là TK phản ánh nguồn vốn
Tài khoản loại 5,7 mang kết cấu TK phản ánh nguồn vốn
Tài khoản loại 6,8 mang kết cấu TK phản ánh tài sản
Tài khoản loại 9-TK 911 là TK xác định kết quả kinh doanh
Tài khoản 0 là nhóm TK ngoài bảng cân đối kế toán
2.1.4. Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật Ký Chung.
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ
ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số
liệu đã ghi trên sổ Nhật ký để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù
hợp. Nếu Công ty có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ
Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết
liên quan.
Trường hợp Công ty mở các sổ Nhật ký đặc biệt thì hàng ngày, căn cứ
vào các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ
Nhật ký đặc biệt liên quan. Định kỳ (3, 5, 10... ngày) hoặc cuối tháng, tuỳ khối
lượng nghiệp vụ phát sinh, tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi
vào các tài khoản phù hợp trên Sổ Cái, sau khi đã loại trừ số trùng lặp do một
nghiệp vụ được ghi đồng thời vào nhiều sổ Nhật ký đặc biệt (nếu có).
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân
đối số phát sinh.
Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và bảng
tổng hợp chi tiết (được lập từ các Sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập các
Báo cáo tài chính.

Về nguyên tắc, Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên Bảng
cân đối số phát sinh phải bằng Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có
trên sổ Nhật ký chung (hoặc sổ Nhật ký chung và các sổ Nhật ký đặc biệt sau
khi đã loại trừ số trùng lặp trên các sổ Nhật ký đặc biệt) cùng kỳ

Sinh viên: Nguyễn Thị Nhâm
Lớp
: KT11-K12

Báo cáo thực tập tổng hợp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 23

Khoa Kế toán - Kiểm toán

Sơ đồ 2.1: Hình thức kế toán Nhật ký chung áp dụng tại Công ty:
Chứng từ gốc

Mã hóa chứng từ
nhập vào máy
Sổ kế toán

Nhật ký chung

chi tiết

Bảng tổng hợp chi
tiết


Sổ cái
Bảng cân đối số
phát sinh

Báo cáo tài chính

Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
Kiểm tra đối chiếu:
Nguồn: Tài liệu quản trị Công ty Cổ Phần Công Nghệ và Thương Mại
Phú Sỹ Việt Nam.
2.1.5. Tổ chức hệ thống sổ sách, báo cáo kế toán:
Công ty lập báo cáo theo tháng, quý, năm. Hàng tháng, quý kế toán lập
báo cáo nội bộ: báo cáo công nợ,… gửi lên ban giám đốc; Lập tờ kê khai thuế
nộp cho chi cục thuế. Cuối năm kế toán căn cứ vào chức năng nhiệm vụ của
mình lập báo cáo tài chính và nộp cho cơ quan thuế theo đúng quy định của Nhà
nước.
* Hệ thống sổ sách, báo cáo mà công ty sử dụng.
- Sổ kế toán tổng hợp, báo cáo tài chính:
+ Sổ nhật ký chung.
Sinh viên: Nguyễn Thị Nhâm
Lớp
: KT11-K12

Báo cáo thực tập tổng hợp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 24

Khoa Kế toán - Kiểm toán


+ Sổ cái các tài khoản.
+ Bảng cân đối số phát sinh, Bảng tổng hợp chi tiết số phát sinh.
+ Bảng cân đối kế toán.
+ Báo cáo KQKD
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
+ Thuyết minh báo cáo tài chính.
+ Các báo cáo thuế.
2.2.Các phần hành hạch toán kế toán tại doanh nghiệp.
2.2.1. Kế toán quản trị
2.2.1.1.Nội dung và báo cáo kế toán quản trị.
Hệ thống quản trị của FUJITEC VIETNAM được xây dựng trên nền tảng của
hệ thống ISO và hệ thống Kiểm soát nội bộ. Đội ngũ lãnh đạo công ty luôn năng
động, tìm kiếm những cơ hội mới để cải tiến và mở rộng sản xuất kinh doanh.
Các phòng/ban chức năng trong công ty tạo nên một dây chuyền vận hàng đồng
bộ và hiệu quả. Không ngừng hoàn thiện bản thân mỗi cán bộ công nhân viên –
đào tạo và phát triển nguồn vốn con người trong tổ chức luôn được công ty quan
tâm, lãnh đạo cam kết thực hiện. FUJITEC VIETNAM đang từng bước phát
triển trở thành một trong những công ty công nghệ uy tín hàng đầu Việt Nam.
FUJITEC VIETNAM không ngừng đầu tư, nghiên cứu và xây dựng những
thương hiệu mới và chuẩn bị tung ra giai đoạn tới trong lĩnh vực công nghệ
thông tin và dịch vụ khách hàng. Không rời xa với tôn chỉ kinh doanh của mình
– trí tuệ Việt trong công ty luôn được phát huy và chắt lọc những tinh hoa trong
từng thương hiệu. Con đường trở thành một tập đoàn công nghệ được công ty
xây dựng một lộ trình vững chắc và bước đầu thực hiện.

Sinh viên: Nguyễn Thị Nhâm
Lớp
: KT11-K12


Báo cáo thực tập tổng hợp


Trng i Hc Cụng Nghip H Ni 25

Khoa K toỏn - Kim toỏn

2.2.1.2.S c cu t chc cụng ty C Phn Cụng Ngh v Thng Mi
Phỳ S Vit Nam.
S 2.2.C cu t chc ti Cụng ty
ĐạI HộI ĐồNG
Cổ ĐÔNG

HộI ĐồNG
QUảN TRị
BAN
K Iể M S O á T
B A N G Iá M Đ ố C

B ộ M á Y T ổ C H ứ C P H íA D Ư ớ I

Bá n l ẻ
ph â n ph ố i

P h ò n g K D

p h á t t r iể n
d ự á n

M a r + CSK H


M ả n g
Đ iề u h ò a

T r ợ l ý

P .T G Đ

Ph ò n g k ỹ
t h u ậ t

m ả n g
t h a n g m á y
M ả n g
D ự á n

TG Đ
P .T G Đ

N H ậ P K H ẩ U

P h ò n g X N K
X U ấ T K H ẩ U
Ch ă m só c
n h à cu n g ứ n g

Ph ò n g

M ả n g
t à i c h ín h

t CK T
M ả n g
k ế t o á n
K h o h à n g
M ả n g
h à n h c h ín h

P h ò n g H C -N S
m ả n g
n h â n sự

Sinh viờn: Nguyn Th Nhõm
Lp
: KT11-K12

Bỏo cỏo thc tp tng hp


×