Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Báo cáo thực tập hạch toán kế toán vốn bằng tiền tại Công ty cổ phần đầu tư và phát triển xây dựng Gia Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (291.98 KB, 60 trang )

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
MỤC LỤC
2.4.2. Kế toán Tiền Mặt 19
Chứng từ sử dụng 20
SXKD : Sản xuất kinh doanh
XD : Xây dựng
GTGT : Giá trị gia tăng
TSCĐ : Tài sản cố định
TK : Tài khoản
CP : Cổ phần
GM : Gia Minh
TM : Tiền Mặt
TGNH : Tiền gửi ngân hàng
DNTN : Doanh nghiệp tư nhân
GBN : Giấy báo nợ
GBC : Giấy báo có
PTXD : Phát triển xây dựng
PT : Phiếu thu
1
2.4.2.1. Kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh giảm #ền mặt 22
2.4.2.2. Kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tăng #ền mặt : 33
2.4.3.Kế toán Tiền gửi Ngân hàng 43
Chứng từ sử dụng 43
Tài khoản sử dụng 43
2.4.3.2. Kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến tăng #ền gửi ngân hàng 50
LỜI NÓI ĐẦU
Sau công cuộc đổi mới đất nước nền kinh tế nước ta hoạt động theo cơ
chế thị trường theo định hướng Xã hội chủ nghĩa, với xu thế quốc tế hoá, toàn
cầu hoá. Đặc biệt là sau sự kiện Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới
WTO đem lại cho các doanh nghiệp nhiều cơ hội lớn, đồng thời cũng mang lại
những thách thức không nhỏ, đòi hỏi các doanh nghiệp cần phải vượt qua, tận


dụng các cơ hội đem lại; đồng thời đưa ra giải pháp để hạn chế, vượt qua những
khó khăn thách thức. Vì vậy, một DN dù hoạt động ở loại hình nào cũng chịu sự
tác động của quy luật chi phối, quy luật đào thải từ thị trường. Điều đó thể hiện
tính tất yếu của cơ chế thị trường và sức mạnh cạnh tranh trong nền kinh tế quốc
dân. Nên các DN muốn tồn tại và phát triển thì phải có những chiến lược kinh
doanh mang tính tối ưu nhất, hiệu quả nhất. Đó là DN phải biết phát huy tiềm
năng, lợi thế của mình kết hợp với tiếp thu, vận dụng thành tựu khoa học kĩ
thuật, cải tiến phương pháp làm việc, phương pháp quản lý … nhằm đạt được kế
hoạch đề ra.
2
Trong nền kinh tế thị trường, vốn là điều kiện tiên quyết, có ý nghĩa quyết
định tới các bước tiếp theo trong qúa trình sản xuất kinh doanh của một DN.
Vốn bằng tiền của DN là một yếu tố rất quan trọng tại một thời điểm nhất định,
nó chỉ phản ánh và có ý nghĩa như một hình thái biểu hiện của vốn lưu động,
nhưng sự vận động của vốn bằng tiền được xem là hình ảnh trung tâm của quá
trình sản xuất kinh doanh – phản ánh năng lực tài chính của DN.
Khi đã có nhu cầu về vốn thì tất yếu thị trường về vốn sẽ hình thành.
Trong điều kiện đó, các DN phải có đầy đủ điều kiện và khả năng để khai thác
thu hút các nguồn vốn trên thị trường nhằm phục vụ cho các mục tiêu kinh
doanh và phát triển của mình. Nhưng vấn đề là doanh nghiệp phải xác định
chính xác nhu cầu về vốn, cân nhắc lựa chọn hình thức thu hút vốn thích hợp, sử
dụng các đòn bẩy kinh tế hợp lý … Nhằm đủ sức huy động vốn linh hoạt sử
dụng các nguồn vốn và cân đối khả năng thanh toán, trang trải cho các nguồn tài
trợ. Để đáp ứng được các yêu cầu đó, nhà quản lý tài chính của DN phải sử
dụng vốn một cách tiết kiệm, hiệu quả; một mặt phải bảo toàn vốn, mặt khác
phải sử dụng các biện pháp để tăng nhanh vòng quay vốn kinh doanh. Và kế
toán vốn bằng tiền là bộ phận theo dõi dòng chảy của luồng tiền – nơi cung cấp
những thông tin cần thiết, sự hộ trợ đắc lực cho nhà quản lý tài chính DN.
Với sự hiện diện của vốn bằng tiền tuy là bề nổi nhưng nó lại phản ánh
trung thực và chính xác nhất tình hình tài chính của DN. Điều này giải thích tại

sao một DN làm ăn có lợi nhuận cao nhưng vẫn phá sản.Tức là DN đó có lợi
nhuận chứ không có tiền, mà mọi hoạt động của DN thì không thể không sử
dụng đến tiền. Như vậy tiền là vấn đề được quan tâm hàng đầu, vần đề sống còn
cùa bất cứ DN nào. Đó là nhu cầu tất yếu để doanh nghiệp hoạt động, là thông
tin cần thiết cho nhà quản lý tài chính, là một trong những chỉ tiêu quan trọng để
lãnh đạo đánh giá được tình hình tài chính cũng như hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Xuất phát từ những vần đề trên và thông qua một thời gian thực tập tại
Công ty cổ phần đầu tư và phát triển XD Gia Minh, em xin chọn đề tài sau để đi
sâu vào nghiên cứu và viết báo cáo: “Hạch toán kế toán vốn bằng tiền tại
công ty cổ phần đầu tư và phát triển Xây dựng Gia Minh”.
Báo cáo gồm ba phần:
Chương 1: Tổng quát về Công ty cổ phần đầu tư và phát triển XD Gia
Minh.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán Vốn bằng tiền tại Công ty cổ phần
đầu tư và phát triển XD Gia Minh.
3
Chương 3: Nhận xét, đánh giá về công tác kế toán Vốn bằng tiền tại công ty
cổ phần đầu tư và phát triển XD Gia Minh.
CHƯƠNG 1
TỔNG QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT
TRIỂN XD GIA MINH
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty cổ phần đầu tư và phát
triển XD Gia Minh.
1.1.1. Giới thiệu về Công ty cổ phần đầu tư và phát triển XD Gia Minh
• Tên công ty: Công ty cổ phần đầu tư và phát triển xây dựng
Gia Minh.
• Tên giao dịch đối ngoại :
GIA MINH CONSTRUCTION DEVELOPMENT AND
INVESTMENT JOINT STOCK COMPANY

• Tổng giám đốc: Ông Nguyễn Ngọc Tú.
• Địa chỉ : Số nhà 25, tổ 66, P. Khương Trung , Quận Thanh Xuân,
TP Hà Nội.
• Điện thoại : 046.2825.926
4
• MST : 0105416968
• Tài khoản : 1001876368 Tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội
( SHB ) – CN Hà Nội - PGD Bà Triệu.
• Vốn điều lệ: Vốn điều lệ của công ty : 5.000.000.000, VND ( năm tỷ
đồng Việt Nam ). Trong đó :
Vốn bằng tiền mặt là : 5.000.000.000, VND ( Năm tỷ đồng Việt Nam ).
Vốn tài sản là : 0
- Số cổ phần : 500.000 cổ phần
- Loại cổ phần
 Cổ phần phổ thông : 500.000 cổ phần.
 cổ phần ưu đãi : 0
Mệnh giá cổ phần : 10.000, VND ( Mười ngàn đồng Việt Nam ).
Phương thức huy động vốn:
- Vốn điệu lệ công ty có thể được góp bằng tiền mặt , ngoại tệ tự do
chuyển đổi vàng , giá trị quyền sử dụng đất , giá trị quyền sở hữu trí
tuệ , công nghệ , bí quyết kỹ thuật , các loại tài sản khác .
- Tại thời điểm thành lập , các cổ đông đăng ký vốn góp bằng tiền mặt.
- Sau khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký dinh doanh , tùy thuộc vào
nhu cầu sử dụng vốn của Công ty, Công ty sẽ tiến hành các thủ tục
phát hành cổ phần để huy động vốn.
1.1.2. Ngành nghề đăng kí kinh doanh của Công ty cổ phần đầu tư và phát
triển XD Gia Minh.
Trước đây ngành nghề kinh doanh chủ yếu của Công ty là Xây dựng bao
gồm: Xây dựng các công trình giao thông thủy lợi, công trình điện, công trình
dân dụng, xây dựng công trình cầu, cảng phục vụ giao thông đường thủy, kinh

doanh vật liệu xây dựng.
Hiện nay công ty còn mở rộng thêm loại hình hoạt động của mình như
một số ngành nghề: lắp đặt máy móc và thiết bị công nghiệp, sửa chữa máy
móc, thiết bị, sửa chữa thiết bị điện, cho thuê máy móc, thiết bị và đồ dùng hữu
hình khác, thiết kế công trình cầu, lắp đặt hệ thống điện, hệ thống cấp thoát
nước, mua bán máy móc thiết bị và phụ kiện thay thế.
Công ty cổ phần đầu tư và phát triển XD Gia Minh được thành lập và hoạt
động từ năm 2009 dưới sự lãnh đạo của Giám Đốc Nguyễn Ngọc Tú, với ngành
nghề kinh doanh là Thi công công trình giao thông và thiết kế công trình cầu.
Công ty đã hoạt động và đã được khẳng định, là công ty có uy tín với đông đảo
người tiêu dùng trong nước.
5
Qua quá trình suốt 4 năm hoạt động và phát triển, hoạt động trên lĩnh vực
xây dựng và thi công cầu, doanh nghiệp đã đạt được những thành tựu đáng kể và
phát triển thêm nhiều hình thức kinh doanh đa ngành.
Với mục tiêu phát triển đa dạng ngành nghề kinh doanh, phân tán rủi ro
và tận dụng phát triển tối đa tiềm lực cạnh tranh. Trong năm 2012 Công ty đã
xây dựng được nhiều công trình cầu trọng điểm.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, Công ty cổ phần đầu tư và phát
triển XD Gia Minh luôn là một trong những doanh nghiệp trẻ tiêu biểu của toàn
quốc. Hoạt động kinh doanh của Công ty đã tạo công ăn việc làm cho hơn 100
lao động thường xuyên với mức thu nhập bình quân trên 2 triệu đồng/tháng.
Là một Công ty có quyền tự mình sử dụng vốn và sử dụng sao cho có hiệu
quả để thực hiện nghĩa vụ kinh doanh của mình. Ngoài ra công ty có quyền huy
động và phân phối vốn ở nhiều nguồn khác nhau, phải có trách nhiệm thực hiện
đầy đủ các cam kết trong giấy phép đăng ký kinh doanh, kinh doanh theo đúng
mục.
Nhiệm vụ hoạt động kinh doanh của công ty phải luôn đạt ra những mục
tiêu kinh doanh mang tầm cỡ chiến lược, tổ chức nghiên cứu nâng cao chất
lượng các công trình, đạt tiêu chuẩn tốt. Ngoài ra Công ty còn chú trọng tới việc

chăm lo đời sống vật chất tinh thần cho công nhân viên, thường xuyên khích lệ
tinh thần làm việc của công nhân viên, nâng cao trình độ văn hóa nghiệp vụ
chuyên môn, tay nghề…Cùng với việc kinh doanh, Công ty đặc biệt quan tâm
tới vấn đề bảo vệ môi trường, an ninh trật tự.
Công ty chấp hành về thực hiện nghiêm chỉnh chế độ chính sách pháp luật
của nhà nước về hoạt động kinh doanh, đảm bảo quyền lợi hợp pháp của người
lao động.
Song song với việc tăng cường kinh doanh có hiệu quả, Công ty còn chú
trọng đến việc tham gia vào các hoạt động xã hội của địa phương.
Công ty là một trong những thành viên của Hội Doanh nghiệp Trẻ Hà Nội
nói riêng và Hội Doanh nghiệp Trẻ Việt Nam nói chung. Nhiều hoạt động có ý
nghĩa của Hội đã được long trọng tổ chức, thu hút nhiều hội viên nhiệt tình tham
gia. Là công ty hoạt động trong lĩnh vực quảng cáo Công ty đã nghiêm túc thực
hiện những chủ trương của Hội.Ngoài ra Công ty còn tham gia phong trào do
chính quyền địa phương thành phố phát động như: Hưởng ứng đợt tổng vệ sinh
môi trường đợt hai sau mưa lụt, hưởng ứng tuần lễ Quốc gia về An toàn vệ sinh
lao động và phòng chống cháy nổ, ký cam kết tham gia chiến dịch Giờ trái đất
năm 2009 của thành phố Hà Nội….
6
Bốn năm hình thành và phát triển, thời gian qua không phải là dài đối với
sự phát triển của một Công ty nhưng nó cũng đủ để Công ty cổ phần đầu tư và
phát triển Gia Minh đóng góp một phần không nhỏ vào sự lớn mạnh, đi lên cùng
sự phát triển của thủ đô Hà Nội hôm nay. Trong thời gian tới, với đà phát triển
lớn mạnh này, cán bộ và nhân viên Công ty nguyện đồng sức đồng lòng chung
vai, sát cánh để xây dựng một tập thể đoàn kết, vũng mạnh và phát triển hơn
nữa.
1.1.3. Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần đầu tư
và phát triển XD Gia Minh
Bảng 1.1: BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA CÔNG TY TRONG BA NĂM 2009, 2010 VÀ 2011

Đơn vị tính: VNĐ
Khoản mục
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Giá trị Giá trị Giá trị
1. Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ 18.083.045.830 20.608.781.078 25.482.148.970
2. Các khoản giảm trừ
3. Doanh thu thuần về bán
hàng và CC dịch vụ 18.083.045.830 20.608.781.078 25.482.148.970
4. Giá vốn hàng bán 10.502.982.914 12.482.201.914 16.366.802.372
5. Lợi nhuận gộp về bán
hàng và cung cấp dịch vụ 7.580.062.916 8.126.579.164 9.115.346.598
6. Doanh thu hoạt động tài
chính 35.567.548 41.335.344 31.475.490
7
7. Chi phí hoạt động tài
chính 331.173.455 335.253.504 382.265.701
Trong đó: Lãi vay
8. Chi phí quản lý kinh
doanh 2.157.713.991 2.958.152.694 3.089.214.701
9. Lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh 5.126.743.018 4.874.508.310 5.675.341.686
10. Thu nhập khác 216.881.000 0 0
11. Chi phí khác 85.577.999 0 0
12. Lợi nhuận khác 131.303.001 0 0
13. Tổng lợi nhuận kế toán
trước thuế 5.258.046.019 4.874.508.310 5.675.341.686
14. Chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp 1.314.511.505 1.218.627.078 1.418.835.422
15. Lợi nhuận sau thuế thu

nhập doanh nghiệp 3.943.534.514 3.655.881.233 4.256.506.265
(Nguồn liệu phòng tài chính – kế toán)
Qua bảng trên ta có thể đánh giá sơ bộ rằng tình hình kinh doanh của Công ty là
tương đối khả quan. Doanh thu thuần tăng lên không ngừng trong ba năm, lợi
nhuận trước thuế, lợi nhuận sau thuế giảm nhẹ rồi tăng mạnh trở lại.
8
1.2. Đặc điểm kinh doanh và tổ chức SXKD của Công ty cổ phần đầu tư và
phát triển XD Gia Minh.
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của công ty.
- Chức năng
Công ty cổ phần đầu tư và phát triển XD Gia Minh là một công ty có đầy
đủ tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, tiến hành kinh doanh theo đúng
ngành nghề quy định. Vì vậy, chức năng của công ty là:
 Thi công công trình giao thông, thủy lợi.
 Thiết kế công trình cầu.
 Xây dựng công trình đường sắt, đường bộ.
- Nhiệm vụ
 Quản lý và sử dụng vốn đúng mục đích, bảo toàn và tăng cường
vốn tự có, quản lý và sử dụng vốn theo đúng chế độ hiện hành,
đảm bảo hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
 Liên tục cải tiến trang thiết bị, đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào
việc tổ chức hoạt động kinh doanh, thường xuyên nâng cấp chất
lượng máy móc thiết bị phục vụ cho công trình xây dựng đáp ứng
nhu cầu thị trường.
 Chấp hành nghiêm chỉnh chính sách chế độ pháp luật của Nhà nước
và hoạt động sản xuất kinh doanh, đảm bảo quyền lợi hợp pháp của
người lao động.
 Thực hiện sản xuất sản phẩm, thi công các công trình đúng tiêu
chuẩn kỹ thuật, mỹ thuật, đảm bảo chất lượng đáp ứng nhu cầu
của khách hàng. Nâng cao uy tín cho doanh nghiệp.

1.2.2. Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty cổ phần đầu tư và phát triển XD Gia
Minh
Cơ cấu tổ chức bộ máý quản lý đóng vai trò hết sức quan trọng bởi vì nếu
nó thích nghi được với môi trường thì doanh nghiệp sẽ tồn tại ,phát triển nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Ngược lại bộ máy tổ chức sơ cứng sẽ làm cho
sản xuất kinh doanh bị trì trệ, cản trở sản xuất, không theo kịp được sự biến
động của thị trường. Trong suốt quá trình hình thành và phát triển, với đội ngũ
nhân viên có năng lực và chuyên môn cao, nhiệt tình trong công việc. Công ty
cổ phần đầu tư và phát triển XD Gia Minh là một công ty có quy mô nhỏ cơ cấu
quản lý chặt chẽ, gọn nhẹ linh hoạt với số nhân viên văn phòng của công ty còn
hạn chế, do vậy mỗi nhân viên phải kiêm nhiệm nhiều nhiệm vụ khác nhau, thể
hiện qua sơ đồ sau:
9
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty cổ phần đầu tư và phát
triển XD Gia Minh
Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban:
- Giám đốc: : là người đại diện pháp nhân của công ty, chịu trách nhiệm về
toàn bộ hoạt động kinh doanh của công ty và chịu trách nhiệm trước pháp
luật về hoạt động của công ty. Có nhiệm vụ chiến lược tổng thể cho các
phòng ban, các cơ sở sản xuất.
- Phòng kế toán: chịu trách nhiệm tổ chức bộ máy kế toán, kiểm soát tài
sản, hàng hoá, vật tư, tiền vốn của công ty, lập báo cáo tài chính, báo cáo
thống kê và chịu trách nhiệm trước ban giám đốc và pháp luật về báo cáo
tài chính.
- Phòng hành chính: Có nhiệm vụ, bố trí phân công lao động trong phạm
vi công ty, giải quyết các chế độ chính sách cho cán bộ công nhân viên,
chăm lo đời sống tinh thần văn minh trong sạch, trực tiếp điều hành tổ bảo
vệ, tổ nhà ăn nhà trẻ. Tham gia xây dựng, giáo dục phổ biến nội quy, quy
chế làm việc, sinh hoạt, hướng dẫn cán bộ công nhân viên trong công ty
thực nghiêm chỉnh chủ trương chính sách Pháp luật của Nhà nước và quy

chế, nội quy của công ty.
- Phòng kế hoạch: là bộ phận tham mưu về kế hoạch chỉ đạo điều hành sản
xuất kinh doanh. Đề xuất đưa ra các biện pháp thích hợp để kích thích,
khuyến khích sản xuất cho toàn công ty.
Các phòng ban chức năng của Công ty đều có trách nhiệm hoàn thành
nhiệm vụ của mình, đồng thời vẫn có thể hỗ trợ lẫn nhau thực hiện các mục tiêu
chung của Công ty.
Ban Giám Đ
ốc
DĐốc
Phòng Kế
Toán
Phòng Hành
Chính
Phòng Kế
Hoạch
10
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN XD GIA MINH
2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
2.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán
Sơ đồ 2.1: Bộ máy kế toán của Công ty cổ phần đầu tư và phát triển XD
Gia Minh
- Trưởng phòng Kế toán: Có nhiệm vụ phụ trách chung, kiểm tra công
việc cuả các nhân viên trong văn phòng. Hàng ngày duyệt các chứng từ
Nhập, xuất, thu, chi, vay…quan hệ các Ngân hàng và các cơ quan có liên
quan. Trực tiếp phụ trách phần hành kế toán Ngân Hàng và kế toán tài sản
cố định.
- Kế toán lao động tiền lương, bảo hiểm xã hội: Hàng ngày xác định số

lao động đi làm, tiến hành nghiệm thu sản phẩm của từng tổ, của từng
phân xưởng, xác định số công phát sinh, tiến hành tính lương cho từng tổ
và lương bình quân một người trong tổ (theo phiếunghiệm thu sản phẩm,
số lượng lao động và định mức đơn giá tiền lương cho từng bộ phận). Mở
sổ theo dõi tiền lương (thanh toán với công nhân viên) cho từng tổ, cuối
kỳ lập bảng tiền lương trả công nhân trong kỳ, tính trích bảo hiện xã hội
cuả công nhân viên, phân bổ các đối tượng chịu chi phí, cuối kỳ
lập báo cáo thống kê.
- Kế toán bán hàng công nợ: Hàng ngày viết phiếu bán hàng, thu tiền mở
sổ theo dõi công nợ phải thu của khách hàng. Lập bảng kê phân loại, lên
chứng từ ghi sổ cuối kỳ, lập báo cáo nhập xuất tồn kho, tính thuế VAT,
theo dõi đốc thúc thu hồi công nợ.
- Kế toán tổng hợp, kế toán tiền mặt: Hàng ngày căn cứ vào chứng từ
gốc đã đợc duyệt tiến hành viết phiếu thu, chi và định khoản các tài khoản
Kế
toán
tiền
lương,
BHX
Kế toán
tổng hợp
,tiền mặt
Kế toán
bán
hàng
công nợ
Quỹ
tiền
mặt
Kho

thành
phẩm,
vật tư
công cụ
Trưởng phòng Kế
toán
11
theo đúng nội dung kinh tế của nghiệp vụ phát sinh. Hàng ngày căn cứ
vào chứng từ ghi sổ của kế toán viên tổng hợp, đăng kývào sổ đăng ký
chứng từ, sổ cáI. Cuối kỳ lên bảng cân đối số phát sinh đối chiếu với báo
cáo chi tiết của các kế toán khác. Tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành
sản xuất sản phẩm, lập báo cáo kế toán, báo cáo tài chính định kỳ.
- Thủ quỹ: Hàng ngày căn cứ ở phiếu thu, phiếu chi đã có đầy đủ chữ ký
của các thành phần(ngời chịu trách nhiệm pháp lý và ngời chịu trách
nhiệm vật chất) tiến hành thực hiện nghiệp vụ nhập, xuất tiền mặt. Hàng
ngày vào sổ theo dõi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh cuối kỳ tiến hành
đối chiếu với kế toán tiền mặt.
- Thủ kho thành phẩm - vật tư - công cụ lao động: Hàng ngày căn cứ
vào phiếu nhập, xuất đã được duyệt tiến hành các nghiệp vụ xuất thành
phẩm, nguyên vật liệu, công cụ lao động, mở thẻ kho theo dõi nhập xuất,
tồn kho các loại thành phẩm, nguyên vật liệu, công cụ lao động nhỏ về
mặt số lợng, cuối kỳ tiến hành đối chiếu với kế toán vật tư và kế toán bán
hàng về mặt số lượng.
2.1.2. Mối quan hệ của phòng kế toán với các bộ phận khác trong Công ty
- Lập kế hoạch tài chính trong năm, đáp ứng các nguồn vốn cho kế hoạch
sản xuất kinh doanh cho Ban giám đốc công ty.
- Hướng dẫn các bộ phận chức năng: bộ phận kinh doanh, bộ phận bán
hàng, thực hiện chế độ thống kê, kế toán theo chế độ chính sách của
Nhà nước.
- Cấp phát theo dõi, quản lý nguồn vốn cấp cho các đơn vị sản xuất trong

Công ty đạt hiệu quả cao nhất.
- Thực hiện đúng chế độ các nguồn quỹ hiện có của Công ty.
- Thực hiện nghiêm túc các khoản chế độ nghĩa vụ với cấp trên và các
khoản nộp ngân sách Nhà nước.
- Chỉ đạo, hướng dẫn tổ thống kê, kế toán và các bộ phận trong công ty
về phần nghiệp vụ theo đúng quy định quản lý tài chính Nhà nước.
- Có nhiệm vụ hạch toán các nghiệp vụ phát sinh của Công ty hàng tháng,
hàng quý và cả năm, lập các báo cáo gửi về công ty theo quy định. Và chịu trách
nhiệm về công tác kế toán của Công ty, đồng thời phải chịu trách nhiệm trước
Nhà nước. Giúp lãnh đạo nắm bắt được những thông tin một cách nhanh chóng
về tình hình hoạt động của Công ty cũng như các cơ hội kinh tế để lãnh đạo
Công ty có những quyết sách phù hợp, kịp thời.
12
2.2. Hình thức tổ chức sổ kế toán vận dụng tại công ty cổ phần đầu tư và
phát triển XD Gia Minh.
Hình thức tổ chức kế toán của Công ty cổ phần đầu tư và phát triển XD
Gia Minh áp dụng là nhật kí chung bao gồm
(1a) (1b)
(1)
(2a) (2) (3)
(2b)
(7) (4)
(6)
(5)
Sơ đồ 2.2: Trình tự ghi sổ kế toán tại Công ty cổ phần đầu tư và phát triển XD
Gia Minh
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
(1) Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc hợp lệ, lấy số liệu ghi vào sổ

nhật ký chung theo nguyên tắc ghi sổ.
Chứng từ gốc
Sổ nhật kí chung
Sổ cái
Bảng cân đối số phát
sinh
Báo cáo tài chính
Sổ quỹ Sổ, thẻ kế toán
Bảng tổng hợp
chi tiết
13
(1a) Riêng những chứng từ liên quan đến tiền mặt hàng ngày phải ghi vào
sổ quỹ.
(1b) Căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán ghi vào sổ chi tiết liên quan.
(2) Căn cứ vào sổ Nhật ký chung, kế toán ghi vào sổ cái tài khoản liên
quan theo từng nghiệp vụ.
(2a) Căn cứ vào sổ quỹ tiền mặt để đối chiếu với sổ cái tài khoản vào cuối
tháng.
(3) Cuối tháng cộng sổ, thẻ chi tiết ghi vào sổ tổng hợp có liên quan.
(3a) Cuối tháng cộng sổ các tài khoản, lấy số liệu trên sổ cái đối chiếu với
Bảng tổng hợp chi tiết liên quan.
(4) Cuối tháng cộng sổ lấy số liệu trên sổ cái lập bảng cân đối số phát
sinh.
(5,6,7) Căn cứ vào bảng cân đối số phát sinh, bảng tổng hợp chi tiết sổ
quỹ để lập báo cáo tài chính kế toán.
* Tình hình sử dụng phần mềm kế toán máy ở công ty cổ phần đầu tư và
phát triển XD Gia Minh:
Công ty hiện đang sử dụng phần mềm kế toán máy MISA. Quá trình hạch
toán kế toán sử dụng phần mềm theo trình tự sau.
Sơ đồ 2.3: Trình tự kế toán trên máy vi tính của công ty cổ phần đầu tư và phát

triển xây dựng Gia Minh
2.3. Vận dụng chế độ kế toán tại Công Ty cổ phần đầu tư và phát triển XD
Gia Minh
- Chế độ kế toán vận dụng tại Công ty theo quyết định số 15
PHẦN MỀM
KẾ TOÁN
Sổ kế toánChứng từ
kế toán
Bảng tổng hợp
chứng từ kế
toán cùng loại
Sổ tổng hợp
Sổ chi tiết
- Báo cáo tài chính
- Báo cáo kế toán quản
trị
Máy vi tính
14
- Phương pháp kế toán Hàng Tồn Kho: Công ty sử dụng phương pháp kê
khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho, đây là phương pháp theo
dõi liên tục, có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho vật tư hàng hóa
theo từng loại vào các tài khoản phản ánh tồn kho tương ứng trên sổ kế
toán.
- Phương pháp tính thuế GTGT: Công ty tính thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp.
- Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: Công ty áp dụng phương pháp tính
khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng.
- Hình thức kế toán mà doanh nghiệp áp dụng: Theo hình thức Nhật kí
chung, mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều căn cứ vào chứng từ gốc để
phản ánh kết quả ghi chép và tổng hợp chi tiết theo hệ thống sổ và trình tự

ghi sổ.
2.3.1. Chế độ chứng từ kế toán sử dụng ở công ty
Theo quyết định số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài
Chính, Công ty đã và đang áp dụng 26 chuẩn mực kế toán Việt Nam được Bộ
tài chính ban hành.
Ngoài ra tùy theo nội dung của phần hành kế toán các chứng từ Công ty
sử dụng cho phù hợp bao gồm cả hệ thống chứng từ bắt buộc và hệ thống chứng
từ hướng dẫn.
Việc tổ chức luân chuyển chứng từ là chuyển chứng từ từ các tổ thi công,
các đơn vị lên phòng kế toán, phòng kế toán hoàn thiện và ghi sổ kế toán, quá
trình này được tính từ khâu đầu tiên là lập chứng từ (tiếp nhận chứng từ) cho
đến khâu cuối cùng là chuyển chứng từ vào lưu trữ.
2.3.2. Hệ thống kế toán công ty sử dụng
Hệ thống TK kế toán Công ty áp dụng theo hệ thống TK hiện hành theo
quyết định số 15/2006/BTC của Bộ trưởng tài chính. Sau đây là một số tài
khoản mà Công ty sử dụng để hạch toán nghiệp vụ kế toán của doanh nghiệp:
TK 111, TK 112, TK 131 (chi tiết từng công trình), TK 133, TK 1388, TK 136,
TK 141 (chi tiết từng công trình), TK 142, TK 152, TK153, TK 154, TK 211.1,
TK 211.2, TK 214, TK 241, TK 331 (chi tiết từng đơn vị cung cấp), TK 3331,
TK 311, TK 338, TK 335, TK 336, TK 411, TK 421, TK 511, TK 621,TK 622,
TK 623, TK 627, TK 642, TK 711, TK 811, TK 911.
Việc vận dụng hệ thống tài khoản kế toán của Công ty phù hợp với chế độ
kế toán hiện hành. Hệ thống TK kế toán Công ty sử dụng phù hợp với đặc điểm
hoạt động sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản lý trình độ nhân viên kế toán thuận
tiện cho việc ghi sổ kế toán, kiểm tra đối chiếu.
15
2.3.3. Tổ chức hệ thống Báo cáo tài chính
Công ty áp dụng hệ thống Báo cáo tài chính theo chế độ kế toán doanh
nghiệp Việt Nam ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính. Kì lập Báo cáo là báo cáo năm và báo

cáo giữa niên độ. Nơi gửi báo cáo của Công ty là cơ quan thuế, cơ quan thống
kê, phòng đăng kí kinh doanh thuộc Sở kế hoạch và đầu tư.
Báo cáo kế toán là kết quả của công tác kế toán bao gồm các báo cáo:
• Bảng cân đối Kế toán Mẫu số B01-DN
• Bảng kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số B02-DN
• Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu số B03-DN
• Thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu số B09-DN
2.4. Thực trạng công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty cổ phần đầu tư
và phát triển XD Gia Minh
2.4.1.Tầm quan trọng và nhiệm vụ của phần hành kế toán vốn bằng tiền:
Trong điều kiện hiện nay của nền kinh tế nước ta chuyển sang cơ chế thi
trường thì việc tổ chức công tác kế toán nói chung và kế toán vốn bằng tiền nói
riêng có ý nghĩa rất quan trọng. Nó quyết định dến kết quả sản xuất và sự tồn tại
của công ty.
Kế toán vốn bằng tiền là phần hành kế toán không thể thiếu được đối với
tất cả các hoạt động kinh doanh của công ty. Nó là công cụ điều chỉnh, quản lý,
và sử dụng vật tư tài sản. Nó đảm bảo quyền tự chủ tài chính của công ty, kế
toấn vốn bằng tiền giúp công ty xác định mức vốn cần thiết quản lý và sử dụng
có hiệu quả vốn kinh doanh. Nó đảm bảo cho các nhu cầu chi trả thanh toán
thường xuyên, hàng ngày và đảm bảo cho quá trình hoạt động kinh doanh của
công ty diễn ra thường xuyên, liên tục.
Vốn bằng tiền là một bộ phận của vốn SXKD thuộc tài sản lưu động của
doanh nghiệp, được hình thành chủ yếu trong quá trình bán hàng và trong các
quan hệ thanh toán.
Vồn bằng tiền của công ty bao gồm tiền mặt tồn quĩ, tiền gửi ngân hàng.
Khi phát sinh các nghiệp vụ thu tiền, căn cứ vào các hóa đơn, các giấy
thanh toán tiền trung ương, kế toán tiền mặt lập phiếu thu tiền mặt, sau khi được
kế toán trưởng kiểm duyệt, phiếu thu được chuyển cho thủ quĩ để ghi tiền. Sau
đó thủ quỹ sẽ ghi số tiền thực phận vào phiếu thu, đóng dấu đã thu và lấy vào
phiếu thu.

Khi phát sinh các nhiệm vụ chi tiền, thủ quỹ căn cứ vào phiếu chi để chi
phần tiền sau khi có đầy đủ chữ ký kế toán trưởng và của Giám đốc công ty. Căn
16
cứ vào số tiền thực chi của thủ quỹ ghi vào sổ quỹ và đến cuối ngày thì chuyển
cho kế toán tiền mặt để ghi sổ.
Phiếu thu và phiếu chi là tập hợp của một chứng từ hoặc nhiều chứng từ.
Đối với kế toán tiền gửi ngân hàng thì khi có các giấy báo có và báo nợ của
Ngân hàng thì kế toán tiến hành định khoản và sau đó vào các sổ kế toán có liên
quan.
Kế toán vốn bằng tiền phải tuân thủ theo các nguyên tắc, chế độ quản lý
tiền tệ của Nhà nước sau đây:
- Sử dụng đơn vị tiền tệ thống nhất là Đồng Việt Nam.
- Các loại ngoại tệ phải quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá mua do
Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ để ghi
sổ kế toán và được theo dõi chi tiết riêng từng nguyên tệ trên TK 007 –
Ngoại tệ các loại.
- Các loại vàng bạc, đá quý, kim khí quý phải được đánh giá bằng tiền tệ
tại thời điểm phát sinh theo giá thực tế (nhập, xuất), ngoài ra phải theo
dõi chi tiết số lượng, trọng lượng, quy cách và phẩm chất của từng
loại.
- Vào cuối kỳ kế toán năm, kế toán phải điều chỉnh lại các loại ngoại tệ
theo tỷ giá hối đoái thực tế.
Để phản ánh và giám đốc chặt chẽ vốn bằng tiền, kế toán phải thực hiên
các nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ tình hình hiện có và sự biến động
của từng loại vốn bằng tiền
- Giám đốc chặt chẽ chấp hành các chế độ thu tiền mặt, tiền gửi, quản lý
ngoại tệ, vàng bạc, đá quý.
Tài khoản tiền gửi ngân hàng được kế toán công ty mở tài khoản chi tiết
cho từng ngân hàng cụ thể là:

Tài khoản 1121 – Tiền gửi ngân hàng Đầu tư và phát triển Hà Nội.
Tài khoản 11221 – Tiền gửi ngân hàng VP Bank không có kỳ hạn.
Tài khoản 11222 – Tiền gửi ngân hàng VP Bank không có kỳ hạn.
Tài khoản 1123 – Tiền gửi ngân hàng Ngoại thương Hà Nội.
Tài khoản 1125 – Tiền gửi ngân hàng Sài Gòn Công Thương.
Các phiếu chi tiền nộp vào tài khoản ngân hàng thì phải có giấy nộp tiền
kèm theo.
Các chứng từ và sổ sử dụng trong kế toán vốn bằng tiền:
- Phiếu thu – Mẫu 02 – TT/BB.
17
- Phiếu chi – Mẫu 01 – TT/BB.
- Giấy nộp tiền
- Giấy thanh toán tiền.
- Giấy thanh toán tiền – Mẫu 04 – TT.
- Giấy đề nghị – Mẫu 05 – TT.
- Sổ quỹ tiền mặt.
- Sổ tiền gửi ngân hàng.
- Các sổ kế toán tổng hợp.
- Sổ kế toán chi tiết liên quan, từng ngoại tệ, vàng bạc cả về số lượng và
giá trị.
(1a) (1b)
(1)
(2a) (2) (3)
(2b)
(4)
(5)
Sơ đồ 2.4: Trình tự ghi sổ kế toán TK 111, 112 tại Công ty cổ phần
đầu tư và phát triển XD Gia Minh
• Giải thích qui trình kế toán:
Chứng từ gốc

Sổ nhật kí chung
Sổ cái TK 111,112
Bảng cân đối số phát
sinh
Báo cáo tài chính
Sổ chi tiết Tiền
Mặt
Sổ chi tiết
TGNH
Sổ Tiền gửi ngân hàng
Sổ quỹ TM
18
Từ các chứng từ gốc như là các phiếu chi, phiếu thu, các giấy báo có, báo
nợ…. Kế toán tiến hành vào sổ Nhật kí chung. Đồng thời căn cứ vào các chứng
từ gốc, Kế toán Tiền Mặt vào các sổ chi tiết Tiền Mặt và sổ quỹ tiền mặt, còn kế
toán tiền gửi ngân hàng vào sổ chi tiết tiền gửi ngân hàng và sổ tiền gửi ngân
hàng. Đến cuối 6 tháng đầu năm và 6 tháng cuối năm từ các sổ đã lập kế toán
vốn bằng tiền tiến hành vào sổ cái các TK 111, TK 112 từ đó vào bảng cân đối
phát sinh và lập báo cáo tài chính.
2.4.2. Kế toán Tiền Mặt
- Tiền mặt là số vốn bằng tiền do thủ quỹ bảo quản tại quỹ của doanh nghiệp
bao gồm Tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý, kim khí quý, tín phiếu
và ngân phiếu.
- Trong mỗi doanh nghiệp đều có một lượng tiền mặt nhất định tại quỹ để phục
vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày của mình. Sô tiền thường
xuyên tồn quỹ phải được tính toán định mức hợp lý, mức tồn quỹ này tuỳ
thuộc vào quy mô, tính chất hoạt động, ngoài số tiền trên doanh nghiệp phải
gửi tiền vào Ngân hàng hoặc các tổ chức tài chính khác.
- Mọi khoản thu chi, bảo quản tiền mặt đều do thủ quỹ chịu trách nhiệm thực
hiện. Trong các DNNN, thủ quỹ không trực tiếp mua bán vật tư, hàng hoá,

tiếp liệu, hoặc không được kiêm nhiệm công tác kế toán. Tất cả các khoản
thu, chi tiền mặt đều phải có chứng từ hợp lệ chứng minh và phải có chữ ký
của Kế toán trưởng và Thủ trưởng đơn vị. Sau khi thực hiện thu, chi tiền, thủ
quỹ giữ lại các chứng từ để cuối ngày ghi vào sổ quỹ kiêm báo các quỹ. Sổ
quỹ kiêm báo cáo quỹ được lập thành 2 liên, một liên lưu lại làm sổ quỹ, một
liên làm báo cáo quỹ kèm theo các chứng từ thu, chi gửi cho kế toán quỹ. Số
tồn quỹ cuối ngày phải khớp đúng với số dư cuối ngày trên sổ quỹ.
- Các chứng từ sử dụng trong kế toán tiền mặt:
+ Phiếu thu Mẫu số 02-TT/BB
+ Phiếu chi Mẫu số 01-TT/BB
+ Bảng kê vàng bạc, đá quý Mẫu số 06-TT/BB
+ Bảng kiểm kê quỹ – Mẫu số 07a-TT/BB và Mẫu số
07b-TT/BB
Các chứng từ sau khi đã kiểm tra đảm bảo tính hợp lệ được ghi chép, phản
ánh vào các sổ.
Kế toán liên quan bao gồm:
+ Sổ quỹ tiền mặt
+ Các sổ kế toán tổng hợp
19
+ Sổ kế toán chi tiết liên quan đến từng ngoại tệ, vàng
bạc… cả về số lượng và giá trị.
Sau đây là mẫu sổ quỹ kiêm báo cáo quỹ:
Sổ quỹ Tiền Mặt
(Kiêm báo cáo quỹ)

Số hiệu chứng từ
Diễn giải TK đối ứng
Số tiền
Thu Chi Thu Chi
Số dư đầu ngày

Phát sinh trong ngày
… … … … …
… … … … …
Cộng phát sinh
Số dư cuối ngày
Kèm theo … chứng từ thu Ngày … tháng … năm
Kèm theo … chứng từ chi Thủ quỹ ký
.
Để phản ánh tình hình thu, chi và tồn quỹ tiền mặt của doanh nghiệp, kế toán
sử dụng Tài khoản 111 “Tiền mặt”, tài khoản này có kết cấu như sau:
Bên nợ: + Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc… nhập quỹ.
+ Số tiền mặt thừa phát hiện khi kiểm kê
Bên có: + Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc… xuất quỹ.
+ Các khoản tiền mặt phát hiện khi kiểm kê.
Số dư bên Nợ: Số tiền mặt tồn quỹ
 Chứng từ sử dụng
Các chứng từ để sử dụng hạch toán tiền mặt tại quỹ bao gồm:
- Phiếu thu: Dùng để xác định số thực tế nhập quỹ, là căn cứ để thủ quỹ ghi
sổ quỹ và chuyển giao cho kế toán ghi sổ kế toán. Mọi khoản tiền nhập quỹ phải
có phiếu thu.
- Phiếu chi: Dùng để xác định số tiền thực tế xuất quỹ, là căn cứ để thủ quỹ
ghi vào sổ quỹ và chuyển cho kế toán ghi sổ kế toán. Mọi khoản tiền xuất quỹ
đều phải có phiếu chi.
- Giấy đề nghị tạm ứng: Là căn cứ để xét duyệt tạm ứng, làm thủ tục lập
phiếu chi và xuất quỹ cho tạn ứng.
20
- Giấy thanh toán tạm ứng: Là bảng liệt kê các khoản tiền đẫ nhận tạm ứng
và các khoản tiền đã chi của người nhận tạm ứng, làm căn cứ thanh toán tạm
ứng và ghi sổ kế toán.
- Biên lai thu tiền

- Biên bản kiểm kê quỹ tiền mặt
- Các chứng từ gốc có liên quan: hoá đơn
• Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng tài khoản 111 “tiền mặt” để phản ánh số hiện có và tình
hình thu, chi tiền mặt tại quỹ. Tài khoản này có 3 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 111: Tiền Việt Nam
- Tài khoản 1112: Ngoại tệ
- Tài khoản 1113: Vàng bạc, kim khí quý, đá quý
Nợ TK 111 Có
21
TK 511 TK 112
Xuất quỹ tiền mặt gửi NH
Bán hàng thu bằng tiền mặt
TK 333 TK 144, 244
Xuất quỹ tiền mặt, vàng bạc,
Thu tiền mặt từ HĐTC kim khi quý, đá quỹ mang thế chấp
TK 515 TK 151, 152, 153,156
Xuất quỹ TM mua HH
TK 112 TK 133
Rút tiền gửi NG về nhập quỹ
Xuất quỹ TM mua TSCĐ
TK 131, 136, 138, 141 TK 211, 213
và chi cho XDCB TSCĐ
Thu nợ từ các khoản phải thu
TK 144, 244 TK 121, 221
Nhận lại các khoản ký quỹ, ký cược NH Xuất quỹ tiền mặt mua chứng khoán
TK 344, 338 TK
128, 222
Nhận ký quỹ, ký cược Xuất quỹ TM góp vốn LD
hoặc cho vay ngắn hạn


TK 3381 TK 331, 336,
338
Xuất TM chi các khoản phải trả
Tiền thừa chờ xử lý
TK 711 TK 334
Tiền thừa chờ xử lý ghi tăng TN khác Xuất TM trả lương CNV
Sơ đồ 2.5. Sơ đồ tổng hợp thể hiện quá trình hạch toán thu chi Tiền Mặt
2.4.2.1. Kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh giảm tiền mặt
22
Liên quan đến việc chi tiền ở DN cũng khá đơn giản, chủ yếu như: mua
nguyên vật liệu, tạm ứng, thanh toán lương, thanh toán các chi phí văn phòng…
• Quy Trình hạch toán:h hạch toán :
.Chứng từ gốc Phiếu chi NK Chi Tiền Sổcái TK 111
Sổ chi tiết quỹ tiền mặt
Hàng ngày căn cứ váo chứng từ gốc (Hóa đơn mua hàng…) Kế toán
lập phiếu chi. Sau đó dựa vào Phiếu chi, kế toán vào sổ chi tiết quỹ Tiền Mặt, và
sổ Nhật kí chung. Cuối tháng lên sổ cái TK 111.
• Nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Trong tháng 03 năm 2012, DN có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên
quan đến việc giảm tiền mặt như sau:
Nghiệp vụ 1: Ngày 08 tháng 03, DN chi tiền tạm ứng hành chính cho T3
cho bà Hương, số tiền 770.000 đ, phiếu chi 033 theo hóa đơn ngày 27 tháng 02
năm 2012 số 0055342.
Kế toán lập phiếu chi 033.
Đồng thời định khoản: Nợ TK 141 :770.000
Có TK 111 : 770.000
Đơn vị: CT CP ĐT XD Mẫu số 02 -TT
Gia Minh Ban hành theo QĐ15/2006/QĐ-BTC
Địa chỉ: Khương Trung-Thanh Xuân-HN Ngày 20/03/2006 của BTC

PHIẾU CHI Quyển số 04
Ngày 08 tháng 03 năm 2012 Số: 033
Nợ :TK141
Có :TK 111
Họ tên người nhận: Đinh Thị Thu Hương
Địa chỉ: Bộ phận hành chính
Lý do chi : Bà Hương tạm ứng tiền hành chính T3
Số tiến : 770.000 (Viết bằng chữ): Bảy trăm bảy mươi nghìn đồng chẵn
Ngày 08 tháng 03 năm 2012
Giám Đốc Kế toán trưởng Thủ quỹ Người lập Người nhận tiền
(Đã kí) (Đã kí) (Đã kí) (Đã kí) (Đã kí)
Đã nhận đủ số tiền (Viết bằng chữ ): Bảy trăm bảy mươi nghìn đỗng chẵn
23
Nghiệp vụ 2: Ngày 10 tháng 03, DN mua thép V của Cty TNHH
Nguyễn Danh, số tiền 4.400.000đ, phiếu chi 034 theo hóa đơn ngày 09 tháng 03
năm 2012 số 0049951.
24
Kế toán lập phiếu chi 111
Đồng thời định khoản : Nợ TK 152 : 4.000.000
Nợ TK 1331 : 400.000
Có TK 111 : 4.400.000
Sau phiếu chi kèm theo 02 chứng từ gốc là Phiếu nhập kho và HĐ.
Đơn vị : CT CP đầu tư và PTXD Mẫu số 02-TT
Gia Minh Ban hành theo QĐ15/2006/QĐ- BTC
25

×