Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Hoàn thiện Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ Phần Công Nghệ Và Thương Mại Phú Sỹ Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (403.23 KB, 67 trang )

Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 1

Khoa Kế toán - Kiểm toán

Tr

Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Khoa Kế toán-Kiểm toán

Độc lập-Tự do-Hạnh phúc

NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP

Họ và tên:Nguyễn Thị Nhâm

Mã SV :1231070248

Lớp :CĐKT 11-K12

Khoa: Kế toán-Kiểm toán

Địa điểm thực tập:Công ty Cổ Phần Công Nghệ và Thương Mại Phú Sỹ Việt
Nam
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................


.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
...........................................................................................................
Hà Nội,ngày...tháng...năm 2013
Thủ trưởng đơn vị
(Ký và ghi rõ họ tên)

Sinh viên: Nguyễn Thị Nhâm
Lớp
: KT11-K12

Báo cáo thực tập tổng hợp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 2

Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán - Kiểm toán

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

Khoa Kế toán-Kiểm toán

Độc lập-Tự do-Hạnh phúc

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ và tên:Nguyễn Thị Nhâm

Mã SV: 1231070248


Lớp:CĐKT 11-K12

Khoa: Kế toán-Kiểm toán

Địa điểm thực tập:Công ty Cổ Phần Công Nghệ và Thương Mại Phú Sỹ Việt
Nam
Giáo viên hướng dẫn: Trần Thị Nga
Đánh giá chung của giáo viên hướng dẫn:
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.............................................................................................................
Hà Nội,ngày...tháng...năm 2013
Giáo viên hướng dẫn
(Ký và ghi rõ họ tên)

Sinh viên: Nguyễn Thị Nhâm
Lớp
: KT11-K12

Báo cáo thực tập tổng hợp



Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 3

Khoa Kế toán - Kiểm toán

MỤC LỤC

DANH MỤC SƠ ĐỒ

STT

TÊN

TÊN SƠ ĐỒ

1

Sơ đồ 1.1

Sơ đồ thanh toán lương

2

Sơ đồ 1.2

Sơ đồ trình tự ghi sổ tiền lương

3

Sơ đồ 1.3


Sơ đồ hạch toán tổng hợp tiền lương và các
khoản trích theo lương

4

Sơ đồ 2.1

Sơ đồ tổ chức kinh doanh tại Công ty

5

Sơ đồ 2.2

Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý

6

Sơ đồ 2.3

Quy trình hạch toán tiền lương và các khoản
trích theo lương

Sinh viên: Nguyễn Thị Nhâm
Lớp
: KT11-K12

Báo cáo thực tập tổng hợp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 4


Khoa Kế toán - Kiểm toán

DANH MỤC BẢNG BIỂU

STT

TÊN

TÊN BẢNG BIỂU

1

Bảng 2.1

Thang bảng lương và phụ cấp

2

Bảng 2.2

Bảng hệ số kinh doanh cho CNV

3

Bảng 2.3

Bảng vượt mức chỉ tiêu doanh thu tháng

4


Bảng 2.4

Bảng chấm công

5

Bảng 2.5

Bảng thanh toán tiền lương

6

Bảng 2.6

Bảng thanh toán tiền thưởng

7

Bảng 2.7

Bảng trích nộp các khoản bảo hiểm

8

Bảng 2.8

Bảng phân bổ tiền lương và BHXH

9


Bảng 2.9

Phiếu nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội

10

Bảng 2.10

Sổ nhật ký chung

11

Bảng 2.11

Sổ cái tài khoản phải trả công nhân viên

12

Bảng 2.12

Sổ cái tài khoản phải trả,phải nộp khác

13

Bảng 2.13

Sổ chi tiết tài khoản

Sinh viên: Nguyễn Thị Nhâm

Lớp
: KT11-K12

Báo cáo thực tập tổng hợp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 5

Khoa Kế toán - Kiểm toán

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Chữ viết tắt

Diễn giải

1

CN

Công nghệ

2

BHYT

Bảo hiểm y tế

3


BHXH

Bảo hiểm xã hội

4

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

5

KPCĐ

Kinh phí công đoàn

6

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

7

TK

Tài khoản

8


CBCNV

Cán bộ công nhân viên

9

TM

Thương Mại

10



Quyết định

11

DN

Doanh nghiệp

12

CTGS

Chứng từ ghi sổ

13


CP

Cổ phần

14

VD

Ví dụ

15

SXC

Sản xuất chung

16

QLDN

Quản lý doanh nghiệp

17

SXKD

Sản xuất kinh doanh

18


NSLĐ

Năng suất lao động

19

KTT

Kế toán trưởng

20

KT

Kế toán

21

KD

Kinh doanh

22

TGĐ

Tổng Giám Đốc

23


XNK

Xuất nhập khẩu

LỜI MỞ ĐẦU
Sinh viên: Nguyễn Thị Nhâm
Lớp
: KT11-K12

Báo cáo thực tập tổng hợp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 6

Khoa Kế toán - Kiểm toán

Đối với nước ta khi nền kinh tế chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự
điều tiết của nhà nước, nhà nước giao quyền tự chủ về tài chính, quyền tổ chức
sản xuất, kinh doanh cho các doanh nghiệp, lãi doanh nghiệp được hưởng, lỗ
doanh nghiệp phải chịu, doanh nghiệp phải tự trọng và thực hiện tốt nguyên tắc
tự hạch toán kinh doanh. Đó là các doanh nghiệp phải giải quyết tốt mối quan hệ
giữa đầu vào và đầu ra, giữa sản xuất và tiêu thụ. Có quản lý tốt quá trình sản xuất
sản phẩm, đồng thời tích cực tìm kiếm thị trường, tăng nhanh doanh thu tiêu thụ thì
doanh nghiệp mới có khả năng cạnh tranh, tạo thế và lực vững chắc trên thị trường và
hướng tới mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận. Một trong những yếu tố quan trọng để
doanh nghiệp đạt được mục tiêu đó chính là công tác quản lý, nhât là công tác
quản lý kế toán – tài chính.
Vì vậy hạch toán kế toán là một bộ phận cấu thành của hệ thống công cụ
quản lý kinh tế tài chính, có vai trò tích cực trong việc điều hành quản lý và kiểm

sát các hoạt động kinh tế với tư cách là công cụ quản lý kinh tế tài chính, kế toán
là một lĩnh vực gắn liền với hoạt động kinh tế đảm nhận hệ thống thông tin kinh
tế, giúp cho các quyết định kinh tế được chính xác đem lại hiệu quả kinh tế cao cho
doanh nghiệp. Nên kế toán có vai trò đặc biệt quan trọng không chỉ với hoạt động tài
chính nói chung còn có vị trí quan trọng trong các doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh.
Để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần
phải có 3 yếu tố cơ bản: Tư liệu lao động - đối tượng lao động và lao động.
Trong đó lao động là yếu tố có tính chất quyết định.
Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, các doanh
nghiệp sử dụng tiền lương làm đòn bẩy khuyến khích tinh thần tích cực lao
động, là nhân tố thúc đẩu để tăng năng suất lao động. Đối với các doanh nghiệp,
tiền lương phải trả cho người lao động là bộ phận cấu thành nên giá trị sản phẩm
dịch vụ do doanh nghiệp sáng tạo ra. Do vậy các doanh nghiệp phải sử dụng,

Sinh viên: Nguyễn Thị Nhâm
Lớp
: KT11-K12

Báo cáo thực tập tổng hợp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 7

Khoa Kế toán - Kiểm toán

quản lý lao động và tiền lương có hiệu quả để tiết kiệm chi phí trong giá thành
sản phẩm.
Để làm được điều này, hạch toán lao động tiền lương có vai trò quan
trọng, tổ chức tốt hạch toán lao động tiền lương giúp cho công tác quản lý lao

động cuả doanh nghiệp đi vào nề nếp, thúc đẩy tăng năng suất lao động, chấp
hành tốt kỷ luật lao động đồng thời giúp cho doanh nghiệp quản lý tốt quỹ tiền
lương đảm bảo cho trả lương và trợ cấp BHXH đúng nguyên tắc, đúng chế độ,
kích thích người lao động hoàn thành nhiệm vụ được giao, tạo cơ sỏ cho việc
phân bổ chi phí nhân công vào giá thành được chính xác.
Với mong muốn tìm hiểu nghiên cứu và đối chiếu với những kiến thức đã
được học tại trường và tình hình thực tiễn tại Công ty kết hợp với sự giúp đỡ của
các thầy cô trong khoa và đặc biệt là Cô giáo Trần Thị Nga - người trực tiếp
hướng dẫn đã giúp đỡ em. Em xin lựa chọn chuyên đề thực tập:“ Hoàn thiện Kế
toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ Phần Công
Nghệ Và Thương Mại Phú Sỹ Việt Nam”.
Trong chuyên đề này gồm ba nội dung cơ bản sau:
Chương 1: Lý luận chung về hạch toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Công ty Cổ Phần Công Nghệ và Thương Mại Phú Sỹ Việt Nam.
Chương 2: Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
Công ty Cổ Phần Công Nghệ và Thương Mại Phú Sỹ Việt Nam.
Chương 3: Nhận xét và giải pháp về kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại Công ty Cổ Phần Công Nghệ và Thương Mại Phú Sỹ Việt
Nam.

Sinh viên: Nguyễn Thị Nhâm
Lớp
: KT11-K12

Báo cáo thực tập tổng hợp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 8

Khoa Kế toán - Kiểm toán


CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG
VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
CÔNG NGHỆ VÀ THƯƠNG MẠI PHÚ SỸ VIỆT NAM
1.1.Khái niệm,ý nghĩa,nhiệm vụ hạch toán kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương
1.1.1.Một số khái niệm
-Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của chi phí nhân công mà doanh nghiệp (Nhà
nước) trả cho người lao động theo số lượng,chất lượng lao động mà họ đóng góp
vào hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm hoặc hoàn thành các nhiệm
vụ mà doanh nghiệp hoặc Nhà nước giao
-Tiền công là giá cả hàng hóa,sức lao động mà người sử dụng lao động trả cho
người lao động theo thỏa thuận giữa hai bên về lượng tiền và khối lượng công
việc
-Thù lao là khoản tiền mà người sử dụng lao động bồi dưỡng thêm cho người lao
động khi lao động khẩn trương,căng thẳng,mệt nhọc...
-Tiền thưởng là khoản tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động vì
người lao động có thành tích trong sản xuất,trong công tác,trong hoàn thành
nhiệm vụ
-Tiền ăn giữa ca là khoản tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao
động để người lao động ăn vào giữa ca làm việc
-Thu nhập là toàn bộ những khoản tiền mà người lao động lĩnh được (tiền
thưởng,lương,ăn ca,thù lao,tiền công,...)
-Phân loại quỹ lương,quỹ thưởng
+Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương tính theo người lao
động của doanh nghiệp,do doanh nghiệp quản lý và chi trả
+Qũy tiền lương bao gồm tiền lương trả theo thời gian,lương khoán theo doanh
thu và các loại phụ cấp
Sinh viên: Nguyễn Thị Nhâm
Lớp

: KT11-K12

Báo cáo thực tập tổng hợp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 9

Khoa Kế toán - Kiểm toán

1.1.2. Bản chất của tiền lương.
Quá trình sản xuất là quá trình tiêu hao các yếu tố cơ bản (lao động, đối
tượng lao động và tư liệu lao động). Trong đó, lao động với tư cách là hoạt động
chân tay và trí óc của con người lao động tác động vào đối tượng lao động, nhằm
biến đổi các đối tượng lao động thành các vật phẩm có ích phục vụ cho nhu cầu
sinh hoạt của mình.
Theo Mác thì giá trị hàng hoá được tạo ra trong quá trình sản xuất chứ không
phải trong quá trình lưu thông. Giá trị hàng hoá được công nhận bao gồm: Giá
trị lao động sống + giá trị lao động vật hoá + giá trị thặng dư. Trong đó giá trị
thặng dư là giá trị dôi ra (tăng thêm) còn giá trị của lao động vật hoá là chi phí
về tư liệu sản xuất mà đầu vào của quá trình sản xuất cần phải có để tiến hành
được quá trình sản xuất. Mặt khác sức lao động có đặc điểm là khi tiêu dùng thì
nó tạo ra giá trị mới lớn hơn. Như vậy, nguồn gốc duy nhất để tạo ra giá trị
thặng dư là sức lao động. Do đó có thể khẳng định rằng: Lao động là một yếu
tố giữ vai trò cực kỳ quan trọng trong quá trình sản xuất.
Với vai trò như vậy, chi phí cho lao động sống ngày càng được nâng
cao, điều này được biểu hiện trong toàn bộ chi phí sản xuất thì chi phí tiền lương
và các khoản trích theo lương ngày càng chiếm tỷ lệ lớn dần. Về phía người sử
dụng lao động có xu hướng tiết kiệm chi phí lao động bằng cách tăng năng suất
lao động với việc đổi mới tư liệu sản xuất cho phù hợp và hiệu quả nhất. Để đảm
bảo tiến hành liên tục quá trình sản xuất, trước hết cần tái sản xuất sức lao động

mà con người bỏ ra trong quá trình sản xuất và phải được bồi hoàn dưới dạng thù
lao lao động.
Đối với chủ doanh nghiệp thì tiền lương là một yếu tố chi phí đầu vào của
một quá trình sản xuất, còn đối với người cung ứng sức lao động thì đó là nguồn
thu nhập chủ yếu của họ. Mục đích của các nhà sản xuất là lợi nhuận, còn mục
đích của người lao động là tiền lương. Do vậy, tiền lương không chỉ mang bản
chất là chi phí, mà nó đã trở thành phương tiện để tạo ra giá trị mới, hay nói cách

Sinh viên: Nguyễn Thị Nhâm
Lớp
: KT11-K12

Báo cáo thực tập tổng hợp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 10

Khoa Kế toán - Kiểm toán

khác tiền lương là nguồn cung ứng sức lao động, năng lực của người lao động
trong quá trình sản xuất.
Đối với chủ doanh nghiệp thì tiền lương là công cụ, biện pháp, đòn bẩy kích
thích năng lực sáng tạo để làm tăng năng suất lao động. Khi tăng năng suất lao
động thì lợi nhuận của doanh nghiệp cũng tăng. Do đó nguồn phúc lợi của doanh
nghiệp mà người lao động nhận được cũng tăng lên, nó là phần bổ sung cho tiền
lương, làm tăng thu nhập và lợi ích của người cung ứng sức lao động.
Hơn nữa khi lợi ích của người lao động được đảm bảo bằng các mức lương thoả
đáng sẽ tạo ra sự gắn kết cộng đồng những người lao động với lợi ích và mục
tiêu cuả doanh nghiệp, xoá bỏ sự ngăn cách giữa người chủ doanh nghiệp với
người cung ứng sức lao động làm cho người lao động có trách nhiệm hơn, tự

giác hơn với các hoạt động của doanh nghiệp.
1.1.3. Chức năng của tiền lương
- Chức năng tái sản xuất sức lao động:
Chúng ta biết rằng quá trình tái sản xuất sức lao động được thực hiện bởi việc trả
công cho người lao động thông qua tiền lương. Bản chất của sức lao động là sản
phẩm lịch sử luôn được hoàn thiện, nâng cao nhờ thường xuyên được khôi phục
và phát triển. Còn bản chất của tái sản xuất sức lao động là có một tiền lương
sinh họat nhất định để họ có thể duy trì và phát triển sức lao động mới (nuôi
dưỡng, giáo dục thế hệ sau nhằm tích luỹ kinh nghiệm, nâng cao trình độ và
hoàn thiện kỹ năng lao động).
- Chức năng là công cụ quản lý của doanh nghiệp:
Mục đích của các nhà quản trị đó là lợi nhuận cao nhất. Để đạt được mục đích đó
họ phải kết hợp nhịp nhàng và quản lý một cách nghệ thuật các yếu tố trong quá
trình sản xuất kinh doanh, ngưới sử dụng lao động có thể tiến hành kiểm tra,
theo dõi và giám sát người lao động làm việc theo kế hoạch tổ chức của mình
thông qua trả lương cho họ, phải đảm bảo chi phí tiền lương mà mình bỏ ra đem
lại kết quả và hiệu quả cao. Qua đó người sử dụng lao động sẽ quản lý một cách
chặt chẽ về số lượng và chất lượng lao động của mình để trả công xứng đáng cho
Sinh viên: Nguyễn Thị Nhâm
Lớp
: KT11-K12

Báo cáo thực tập tổng hợp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 11

Khoa Kế toán - Kiểm toán

người lao động.

- Chức năng kích thích sức lao động:
Với một mức lương thoả đáng sẽ là động lực thúc đẩy sản xuất phát triển, tăng
năng suất lao động. Khi được trả công xứng đáng người lao động sẽ say mê, tích
cực làm việc, họ sẽ gắn chặt lợi ích của mình với lợi ích của doanh nghiệp. Do
vậy tiền lương là một công cụ khuyến khích vật chất, kích thích người lao động
làm việc thực sự có hiệu quả cao. Mặt khác tiền lương còn là đòn bẩy kinh tế để
khuyến khích tinh thần hăng hái lao động, kích thích và tạo mối quan tâm của
người lao động đến kết quả công việc của họ. Nói cách khác, tiền lương chính là
một nhân tố thúc đẩy năng suất lao động.
1.1.4. Nhiệm vụ và ý nghĩa của kế toán tiền lương
-Tính toán và phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ số lượng lao động thời
gian lao động chất lượng và kết quả của người lao động. Tính đúng và thanh
toán kịp thời tiền lương và các khoản trích theo lương cho người lao động.
- Đánh giá và phân tích tình hình sử dụng lao động, cung cấp các thông tin cần
thiết một cách chính xác cho các bộ phận có liên quan.
-Thủ tục lập chứng từ tiền lương:
Căn cứ vào tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh mà Công ty sử dụng các
chứng từ phù hợp với việc quản lý lao động tiền lương của công ty. Để phục vụ
tốt việc điều hành và quản lý lao động tiền lương trong công ty, phản ánh chính
xác kịp thời có hiệu quả các phòng ban lập chứng từ :
- Bảng chấm công
- Bảng thanh toán lương
1.2. Trình tự hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Số lượng lao động tại Công ty do phòng tổ chức hành chính quản lý dựa
vào số lao động hiện có của Công ty. Phòng tổ chức lập các sổ sách theo dõi tình
hình biến động tăng giảm số lượng để báo cáo số liệu lao động một cách chính
xác.
Số lượng lao động tại phòng tổ chức trùng khớp với số lao động tại các bộ
Sinh viên: Nguyễn Thị Nhâm
Lớp

: KT11-K12

Báo cáo thực tập tổng hợp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 12

Khoa Kế toán - Kiểm toán

phận. Trên cơ sở số lao động mình quản lý mỗi bộ phận theo dõi thời gian lao
động của mỗi người qua bảng chấm công kế toán tiền lương tập hợp ghi sổ để
tính lương.
Đối với các cửa hàng, kế toán tại đây làm nhiệm vụ tính lương và lập
bảng thanh toán lương gửi về cho kế toán tiền lương tại Công ty.
Đối với bộ phận phòng ban, kế toán tiền lương Công ty tập hợp số liệu từ
bảng chấm công sau đó thực hiện tính trả lương.
1.2.1.Thủ tục thanh toán tiền lương:
Thủ tục thanh toán lương của Công ty được khái quát theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ thanh toán lương.
Tổ phòng ban tập
hợp tính lương

Phòng tổ chức lao
động tiền lương
kiểm tra

Giám đốc duyệt
năng suất chất
lượng các tập thể
cá nhân


Kế toán trưởng
kiểm tra ký duyệt

Kế toán thanh
toán ghi phiếu chi

Phòng kế toán
máy nhập toàn bộ
dữ liệu vào máy

Giám đốc ký và
duyệt

Thủ quỹ chi tiền

Phòng kế toán
quản lý toàn bộ
chứng từ và lưu
chứng từ

Nguồn: Tài liệu quản trị Công ty Cổ Phần Công Nghệ và Thương Mại Phú Sỹ
Việt Nam.
Ban đầu phòng hành chính nhân sự theo dõi chấm công và các chứng từ gốc.
Các chứng từ này sau khi kiểm tra thì chuyển cho phòng kế toán. Kế toán sẽ
nhập toàn bộ dữ liệu vào máy để tính và kiểm tra kết quả các bảng lương, kế
toán tiền lương đối chiếu và hoàn thiện việc tính lương cho CNV, kế toán thanh
Sinh viên: Nguyễn Thị Nhâm
Lớp
: KT11-K12


Báo cáo thực tập tổng hợp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 13

Khoa Kế toán - Kiểm toán

toán viết phiếu chi và chuyển cho kế toán trưởng xem xét và ký duyệt, sau khi
được gám đốc phê duyệt thì thủ quỹ chi tiền và kế toán thanh toán căn cứ vào
bảng thanh toán lương trích lập các khoản trích theo lương, phân bổ cho các đối
tượng, tập hợp chi phí sản xuất và chi phí quản lý doanh nghiệp và lưu toàn bộ
chứng từ và lưu toàn bộ chứng từ này
1.2.2.Trình tự ghi sổ tiền lương
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ trình tự ghi sổ tiền lương.
Chứng từ gốc về
tiền lương

Bảng chấm công

Bảng thanh toán
lương

Nhật ký chung

Bảng phân bổ

Sổ cái

Nguồn: Tài liệu quản trị Công ty Cổ Phần Công Nghệ và Thương Mại

Phú Sỹ Việt Nam
Giải thích:
Ban đầu khi nhận được các chứng từ gốc về tiền lương như giấy làm đêm
thêm giờ, kế toán vào bảng chấm công, sau đó từ bảng chấm công vào bảng
thanh toán lương. Trên cơ sở bảng thanh toán lương đã lập, kế toán lập bảng
phân bổ lương cho toàn doanh nghiệp và vào sổ nhật ký chung. Cuối cùng kế
toán vào sổ cái TK334.

Sinh viên: Nguyễn Thị Nhâm
Lớp
: KT11-K12

Báo cáo thực tập tổng hợp


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội 14

Khoa Kế toán - Kiểm toán

1.3.Hạch toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương
Sơ đồ 1.3 .Sơ đồ hạch toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo
lương
TK 111,112

TK 334

Thanh toán lương
cho CNV

TK 622,627,641,64


Tiền lương,phụ cấp,tiền ăn

TK 611,621
Sản xuất kinh doanh

TK 338(3)
BHXH trả trực tiếp cho NV

TK 111,138
Các khoản trừ vào lương

TK 335
Lương nghỉ phép

TK 338

TK 431
Khấu trừ vào lương CNV

Lương thưởng thi đua

TK 338
Tiền lương CNV đi vắng
chưa lĩnh

Sinh viên: Nguyễn Thị Nhâm
Lớp
: KT11-K12


Báo cáo thực tập tổng hợp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

15

Khoa Kế toán-Kiếm toán

1.4.Chứng từ sổ sách kế toán tiền lương
Để tính tiền lương và các khoản trích theo lương được chính xác,đầy đủ kế toán
hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương phải căn cứ vào chứng từ kế
toán liên quan như:
+Bảng chấm công (mẫu số 01a-LĐTL)
+Bảng chấm công làm thêm giờ (mẫu số 01b-LĐTL)
+Bảng thanh toán tiền lương (mẫu số 02-LĐTL)
+ Bảng thanh toán tiền lương (mẫu số 03-LĐTL)
+Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành (mẫu số 05-LĐTL)
+Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ (mẫu số 06-LĐTL)
+Bảng thanh toán tiền thuê ngoài (mẫu số 07-LĐTL)
*Các tài khoản sử dụng trong công ty
-Tk 3341:Phải trả người lao động trực tiếp
-Tk 3342: Phải trả lương người lao động phân xưởng
-Tk 3343: Phải trả người lao động bán hàng
-Tk 3344: Phải trả lương cán bộ quản lý
-Tk 622: Chi phí nhân công trực tiếp
-Tk 6271: Chi phí sản xuất chung
-Tk 641:Chi phí bán hàng
-Tk 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
Sổ sách sử dụng:Sổ chi tiết. Sổ tổng hợp, Sổ cái Tk 3341, 3342,3343,3344,

Căn cứ vào phiếu chi tạm ứng và căn cứ vào hình thức trả lương công ty rồi áp
dụng cho từng đối tượng trả lương từ đó kế toám tiến hành trả lương và trích
theo lương.

Sinh viên: Nguyễn Thị Nhâm

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

16

Khoa Kế toán-Kiếm toán

CHƯƠNG 2.THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
CÔNG NGHỆ VÀ THƯƠNG MẠI PHÚ SỸ VIỆT NAM
2.1.Lịch sử hình thành và quá trình phát triển công ty
2.1.1.Thông tin chung về Công ty:
- Tên giao dịch tiếng Việt:
CÔNG TY CP CÔNG NGHỆ VÀ THƯƠNG MẠI PHÚ SỸ VIỆT NAM
- Tên giao dịch tiếng Anh:
FUJI VIET NAM TRADING AND TECHNOLOGY JOINT STOCK
COMPANY
- Tên giao dịch viết tắt:

FUJITEC VIETNAM., JSC

- Số ĐKKD: 0103004966 cấp ngày 03/8/2004 tại Sở KH-ĐT Hà Nội.

- Trụ sở: Số 22 - ngõ 279 - Giảng võ – Đống Đa - Hà Nội
- Điện thoại: 04-3512.2745;

Fax: 04-3512.2579

- Mã số thuế: 0101515848
- Email: ;

Website:


2.1.2.Lĩnh vực hoạt động:
- Kinh doanh XNK các thiết bị Điện tử - Điện lạnh và Thiết bị điện gia
dụng, dân dụng;
- Nhập khẩu, phân phối và lắp đặt hệ thống Thang máy, thang cuốn;
- Sản xuất - kinh doanh Điều hòa không khí thương hiệu FUJILUX;
- Đầu tư phát triển công nghệ tin học;…
2.1.3. Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty Cổ Phần Công Nghệ Và Thương Mại Phú Sỹ Việt Nam được
thành lập và hoạt động từ tháng 8 năm 2004. Công ty Cổ Phần Công Nghệ Và
Thương Mại Phú Sỹ Việt Nam là công ty có năng lực về tài chính, có truyền
thống và có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực Nhập khẩu các thiết bị Điện gia
dụng - Điện tử - Điện lạnh, Thang máy và các vật liệu xây dựng cơ bản… Trong
Sinh viên: Nguyễn Thị Nhâm

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội


17

Khoa Kế toán-Kiếm toán

thời gian đầu Công ty đã cố gắng dùng hết năng lực của mình để đưa sản phẩm
của Công ty vào thị trường trong nước và tạo danh tiếng trong thương trường Hà
Nội nói riêng và toàn Miền Bắc nói chung. Với những nỗ lực để thực thi sứ
mệnh, chúng tôi luôn tập trung và chú trọng vào hoạt động cốt lõi của mình là
xây dựng những thương hiệu có uy tín, tạo ra những sản phẩm chất lượng cao và
những dịch vụ khách hàng tốt nhất ... với mục tiêu hướng tới một đời sống mới
văn minh hơn, giàu đẹp hơn, hoà cùng với sự phát triển mạnh mẽ của đất nước
trong thời kỳ phát triển và hội nhập. Công đã có được trên 200 nhà phân phối
sản phẩm điều hoà của các hãng trên toàn Miền Bắc và một số đại lí trong Miền
Nam. Cũng trong thời gian này, bằng năng lực của mình, chúng tôi đã mở rộng
nghành nghề và lĩnh vực hoạt động Công ty.
Với đội ngũ kỹ sư đầy nhiệt huyết, đội ngũ công nhân lành nghề nhiều
năm kinh nghiệm được đào tạo kỹ lượng qua các khoá huấn luyện trong và
ngoài nước cùng với các trang thiết bị hiện đại, có đủ vật tư, phụ tùng thay thế,
lắp đặt chúng tôi đang thực hiện nhiều dự án cho khách hàng với chất lượng cao
nhất.
Trong quá trình phát triển của mình, Công ty CP Công Nghệ và Thương
Mại Phú Sỹ Việt Nam luôn tìm tòi, học hỏi những công nghệ kỹ thuật mới nhằm
đáp ứng những nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng trong lĩnh vực điện
lạnh. Công ty chúng tôi đã mở rộng lĩnh vực kinh doanh của mình trên nhiều
phương diện khác nhau.
Trong mấy năm trở lại đây, nhu cầu về nhà ở, nhu cầu về khu làm việc,
khu giải trí trong các tỉnh thành đang lên cao. Việc xây dựng các cao ốc, các toà
nhà làm việc, khu giải trí, các chung cư, các nhà máy sản xuất tại các khu công
nghiệp lớn được xây dựng rất nhiều và ngày càng phát triển. Các toà nhà, nhà
máy này được xây dựng với tất cả các tiện nghi hiện đại như: Thang máy, điều

hoà, ánh sáng, âm thanh, hệ thống chống cháy…... Các thiết bị trong toà nhà đều
được cung cấp bởi các hãng nổi tiếng với chất lượng hàng đầu thế giới. Nắm bắt
được nhu cầu đó, Công ty đã mạnh dạn mở rộng lĩnh vực hoạt động kinh doanh
Sinh viên: Nguyễn Thị Nhâm

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

18

Khoa Kế toán-Kiếm toán

cũng như mở rộng địa bàn kinh doanh. Công ty chúng tôi đã nhận đấu thầu một
số công trình để lắp đặt điều hòa của hãng.
Qua hơn bảy năm hoạt động, Công ty CP Công Nghệ và Thương Mại Phú
Sỹ Việt Nam ngày càng lớn mạnh và có uy tín trên thị trường. Từ chỗ chỉ có gần
10 cán bộ công nhân viên, doanh số dưới 1tỷ đồng/ năm, vốn lưu động hạn chế,
chỉ đủ phục vụ hoạt động những hoạt động cơ bản thì đến nay, đội ngũ cán bộ
công nhân viên không ngừng tăng cả về số lượng lẫn chất lượng, Công ty không
những có khả năng chi trả tiền lương, các chi phí cho hoạt động kinh doanh mà
còn tích luỹ được, đầu tư phát triển mở rộng thị trường. Đời sống cán bộ công
nhân viên của Công ty ngày càng được cải thiện. Kinh nghiệm cùng với lòng
nhiệt huyết, yêu nghề của cán bộ công nhân viên ngày càng tăng.
Hiện nay, Công ty được đánh giá là một trong những công ty hoạt
động trong lĩnh vực điện lạnh đang trên đà phát triển tại Hà Nội, được chứng
minh bởi chất lượng kỹ thuật, dịch vụ ngày càng cao và doanh thu tăng kể từ
ngày thành lập đến nay: Năm 2010 CEO đã chính thức trao nhận bằng khen;
Năm 2011 được CPO trao nhận bằng khen…

Thời gian gần đây, Công ty đã cố gắng bằng mọi cách để đáp ứng nhu cầu
của khách hàng một cách tốt nhất. Công ty xem chất lượng, hiệu quả kinh tế, sự
tin cậy là quan trọng.

Sinh viên: Nguyễn Thị Nhâm

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

19

Khoa Kế toán-Kiếm toán

2.1.4. Đặc điểm tổ chức kinh doanh của Công ty.
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức kinh doanh của Công ty:
Phòng kinh
doanh
Chính sách
Giao dịch

Thống nhất
đơn hàng

Tổng Giám
Đốc

Giao nhận


Đại lý
Nguồn: Sổ tay quản trị Công ty Cổ Phần Công Nghệ và TM Phú Sỹ VN.
Ban Giám Đốc đưa ra chính sách giá chung cho Công ty để phòng Kinh
doanh dựa vào đó đưa ra chính sách bán hàng. Nhân viên Kinh doanh sẽ giao
dịch với Đại lý về nội dung đơn đặt hàng: Đơn giá, số lượng, thời gian giao
hàng, điều kiện thanh toán. Nhân viên kinh doan sẽ lập đơn hàng theo các thỏa
thuận với Đại lý. Sau đó trình lên Ban Giám đốc kiểm tra và ký duyệt. Khi được
phê duyệt thì chuyển cho bộ phận giao nhận. Bộ phận giao nhận có nhiệm vụ
giao nhận các giấy tờ liên quan: Phiếu giao nhận, Biên bản giao nhận,…rồi vận
chuyển giao hàng tới nơi đại lý yêu cầu.

Sinh viên: Nguyễn Thị Nhâm

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

20

Khoa Kế toán-Kiếm toán

2.2. Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất – kinh doanh của Công ty
CP Công Nghệ và Thương Mại Phú Sỹ Việt Nam
Cơ cấu hoạt động tổ chức bộ máy quản lý Công Ty Cổ Phần Công Nghệ
và Thương Mại Phú Sỹ Việt Nam chịu sự giám sát thống nhất của Ban Giám
Đốc. Ban Giám Đốc trực tiếp điều hành mọi hoạt động của công ty, chịu trách
nhiệm về hoạt động của Công ty cũng như kết quả hoạt động đó.
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ về tổ chức bộ máy quản lý.
Ban Giám Đốc


Phòng
hành
chính
nhân sự

Phòng
Kinh
Doanh

Phòng
Tài
chính
Kế Toán

Phòng
Xuất
nhập
khẩu

Phòng
Kỹ
Thuật

Nguồn: Tài liệu quản trị Công ty Cổ Phần Công Nghệ và Thương Mại
Phú Sỹ Việt Nam.
Trải qua 7 năm hình thành và phát triển, công ty đã có nhiều sự thay đổi
và sắp xếp bộ máy quản lý cho phù hợ với chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm
kinh doanh trong từng thời kỳ cụ thể.
* Ban Giám Đốc:

Gồm có 01 Tổng Giám Đốc và 01 Phó Tổng Giám Đốc.
- Tổng Giám Đốc: Tổng Giám đốc là người đại diện theo pháp luật của
Công ty được quy định tại Điều lệ Công ty. Tổng Giám đốc là người điều hành
công việc kinh doanh hằng ngày của Công ty; chịu sự giám sát của Hội đồng
quản trị và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc
thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.

Sinh viên: Nguyễn Thị Nhâm

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

21

Khoa Kế toán-Kiếm toán

- Phó Tổng Giám Đốc: Thay mặt Tổng Giám đốc điều phối các hoạt động
bán hàng, giao hàng và bảo hành hàng ngày của công ty theo các chính sách đã
được Tổng Giám Đốc ban hành hoặc ủy nhiệm. Báo cáo hoạt động do mình phụ
trách thường xuyên với Tổng Giám Đốc. Chủ động xây dựng các chương trình
trình hoạt động, các chiến lược kinh doanh, marketing cũng như kiện toàn hệ
thống trạm bảo hành Hãng, trạm bảo hành ủy quyền– trình Tổng Giám Đốc phê
duyệt. Được ủy quyền hàng ngày ký kết các hợp đồng kinh tế, các đơn hàng
mua bán nội địa trong khuôn khổ các chính sách, ủy quyền đã được Tổng Giám
Đốc duyệt .
* Phòng Hành chính nhân sự: có nhiệm vụ tổ chức lao động, tuyển
dụng, tổ chức đào tạo, nâng cao chuyên môn nghiêp vụ cho cán bộ công nhân
viên. Tham mưu cho Lãnh đạo Công ty trong các công tác tổ chức bộ máy quản

lý, đổi mới cải cách hệ thống các phòng, ban trong Công ty. Chịu trách nhiệm
trong công tác quản lý cán bộ: tuyển chọn, phân công công tác, nhận xét đánh
giá, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật và điều động cán bộ nhân viên.
Xây dựng quy chế tiền lương, thực hiện chế độ lương thưởng, BHXH và các
chính sách khác liên quan đến cán bộ nhân viên. Tổ chức đào tạo nguồn nhân
lực có kinh nghiệm tay nghề cao cho Công ty.
* Phòng Kinh Doanh: Lập chiến lược, kế hoạch kinh doanh và tổ chức
thực hiện kinh doanh, thực hiện các nghiệp vụ liên quan. Xây dựng và tổ chức
thực hiện các kế hoạch marketing, tổ chức thực hiện, các chương trình khuyến
mại bán hàng . Xây dựng chính sách bán hàng và tổ chức giám sát việc thực
hiện theo đúng chính sách. Tìm kiếm và mở rộng khách hàng cho công ty; phát
triển kênh phân phối và phát triển dự án. Tham mưu cho Ban giám đốc về việc
chọn khách hàng, thị trường tiêu thụ sản phẩm; thực hiện các hoạt động nghiên
cứu thị trường, các hoạt động tiếp thị và khai thác thị trường trong và ngoài
nước nhằm đảm bảo doanh thu theo kế hoạch

Sinh viên: Nguyễn Thị Nhâm

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

22

Khoa Kế toán-Kiếm toán

* Phòng Tài chính – Kế toán:
- Về Tài Chính: Phân tích tình hình tài chính của Công ty nhằm nhận diện
những điểm mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp; Hoạch định chiến lược tài

chính của Công ty. Đánh giá các chương trình hoạt động của Công ty trên
phương diện tài chính. Lập kế hoạch dự phòng ngân quỹ theo những hình thức
phù hợp nhằm đáp ứng những nhu cầu ngân quỹ đột xuất. Duy trì khả năng
thanh khoản của Công ty và đảm bảo có đủ nguồn tài chính cho Công ty; xây
dựng một chính sách phân chia lợi nhuận hợp lý. Báo cáo với Tổng Giám đốc về
tình hình thực hiện nhiệm vụ và thường xuyên báo cáo kịp thời khi cần thiết bảo
đảm không để hoạt động sản xuất kinh doanh đình trệ và thiệt hại.
- Về Kế toán: Tổ chức hệ thống kế toán của doanh nghiệp để tiến hành ghi
chép, hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong hoạt động kinh doanh của
Công ty, trên cơ sở không ngừng cải tiến tổ chức bộ máy và tuân thủ Pháp lệnh
kế toán thống kê. Kiểm tra việc bảo quản, lưu trữ các tài liệu kế toán. Xây dựng
kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, xây dựng đội ngũ kế toán viên
của Công ty. Thực hiện quản lý hoạt động ngân sách của doanh nghiệp; bảo mật
thông tin kinh tế - tài chính. Giao dịch với các ngành chức năng : Thuế , Kế
hoạch & Đầu tư, Chi cục Quản lý tài chính doanh nghiệp …
* Phòng Xuất - Nhập Khẩu: Thực hiện tất cả các hoạt động xuất nhập
khẩu, giao nhận và mua hàng : Lập kế hoạch sản xuất, tính số nguyên vật liệu
cần đặt hàng, liên lạc với nhà cung cấp nước ngoài lấy báo giá, đàm phán giá cả,
thời hạn,...; tư vấn cho Ban giám đốc lựa chọn nhà cung cấp. Đặt hàng, theo dõi
và đảm bảo thời hạn nhận hàng. Làm thủ tục nhập, kiểm tra và thanh toán với
nhà cung cấp. Nghiên cứu, phân tích, đánh giá xu thế của thị trường thế giới; tìm
kiếm những cơ hội và cảnh báo rủi ro trong quá trình sản xuất kinh doanh của
công ty; tham mưu cho Ban giám đốc trong công tác xây dựng chiến lược kinh
doanh. Chịu trách nhiệm về tất cả quy trình xuất nhập khẩu trong và ngoài nước.
Đảm bảo hàng nhập khẩu đến cảng đúng hạn và được giao nhận đúng như cam
kết.
Sinh viên: Nguyễn Thị Nhâm

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp



Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

23

Khoa Kế toán-Kiếm toán

* Phòng Kỹ thuật: Tham mưu, tư vấn cho Ban giám đốc và các phòng/ban liên
quan về vấn đề công nghệ của sản phẩm; Thực hiện các hoạt động đảm bảo chất
lượng sản phẩm: đánh giá chất lượng sản phẩm của nhà cung cấp, kiểm tra sản
phẩm hàng hóa trước khi nhập khẩu, nhập – xuất kho. Nghiên cứu xu hướng
phát triển công nghệ chung về sản phẩm đang sản xuất kinh doanh, đánh giá và
báo cáo lên Ban Giám Đốc công ty. Nghiên cứu các vấn đề kỹ thuật của các đối
thủ cạnh tranh – xác định những lợi thế kỹ thuật của dòng sản phẩm của công ty.
Thực hiện dịch vụ kỹ thuật hỗ trợ khách hàng trong công tác bán hàng, triển
khai các đội kỹ thuật hỗ trợ công tác phát triển kênh của phòng Kinh doanh.
Tham gia xây dựng hồ sơ kỹ thuật trong các dự án, triển khai các dự án trúng
thầu
*Đặc điểm lao động của Công ty.
Công ty Cổ Phần Công Nghệ và Thương Mại Phú Sỹ Việt Nam là một
công ty thương mại. Nhưng do đặc thù tính chất của ngành nghề kinh doanh là
điều hòa nên việc bán hàng phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện thời tiết và khí
hậu. Đặc điểm này làm khó khăn cho khâu bán hàng, cũng như các phòng ban
liên quan khó cải thiện điều kiện cho nhân viên, làm nảy sinh nhiều chi phí. Đặc
điểm này cũng đòi hỏi các tổ chức xây dựng chính sách bán hàng phải chú ý tăng
cường, linh hoạt.
Vì vậy, ngoài số lao động tay nghề cao có nhiều kinh nghiệm là lao động
thường xuyên được công ty ký hợp đồng dài hạn, Công ty Cổ Phần Công Nghệ
và Thương Mại Phú Sỹ Việt Nam thường tận dụng những lao động mang tính
chất thời vụ nhằm tiết kiệm chi phí, giảm thiểu giá thành, phù hợp với sự thiếu

ổn định của ngành.
Hiện tại tính tới thời điểm Tháng 6 năm 2012 tổng số cán bộ nhân viên là
25 người và tính chất ổn định lâu dài. Với đội ngũ kỹ sư đầy nhiệt huyết, đội ngũ
công nhân lành nghề nhiều năm kinh nghiệm được đào tạo kỹ lưỡng qua các
khoá huấn luyện trong và ngoài nước cùng với các trang thiết bị hiện đại, có đủ

Sinh viên: Nguyễn Thị Nhâm

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

24

Khoa Kế toán-Kiếm toán

vật tư, phụ tùng thay thế, lắp đặt chúng tôi đang thực hiện nhiều dự án cho khách
hàng với chất lượng cao nhất.
2.3.Các hình thức trả lương của Công ty.
Ở nước ta hiện nay, sử dụng 3 hình thức lương đó là: Trả lương theo thời
gian, Trả lương theo sản phẩm và hình thức trả lương khoán. Tuy vậy hình thức
trả lương luôn phải đi kèm theo một số điều kiện nhất định để có thể trả lương
cho người lao động 1 cách đúng đắn, hợp lý nhất sao cho vừa tiết kiệm được chi
phí, vừa đảm bào cuộc sống cho người lao động và đảm bảo công bằng trong lao
động.
2.3.1. Hình thức trả lương theo thời gian:
Hình thức này được Công ty Cổ Phần Công Nghệ và Thương Mại Phú Sỹ
Việt Nam áp dụng cho các phòng, ban: Ban giám đốc; Phòng tài chính kế toán;
Phòng Hành chính – nhân sự; Phòng Kinh Doanh; Phòng Xuất- Nhập khẩu;

Phòng Kỹ thuật.
2.3.1.1. Hình thức trả lương theo thời gian giản đơn:
- Lương thời gian: Tiền lương tính theo thời gian là tiền lương phải trả cho
người lao động được tính theo thời gian làm việc, cấp bậc và thang lương của
từng người lao động theo quy định trong thang bảng lương mà công ty đã đăng
ký.
- Cách tính lương thời gian tháng, ngày, giờ.
+ Lương tháng thời gian giản đơn:
Lương tháng thực tế
người lao động được hưởng
theo tháng

=

Mức lương tháng
của người lao động
Số ngày làm việc trong tháng
theo quy định của Nhà nước

X

Số ngày
làm việc thực tế

+ Lương ngày:
Lương ngày thực tế

=

Lương tháng thực tế

Số ngày làm việc thức tế

Sinh viên: Nguyễn Thị Nhâm

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

25

Khoa Kế toán-Kiếm toán

+ Lương giờ
Lương giờ thực tế

=

Lương ngày thực tế
8

Sau đây là thang bảng lương và phụ cấp của Công ty Cổ Phần Công Nghệ
và Thương Mại Phú Sỹ Việt Nam.

Sinh viên: Nguyễn Thị Nhâm

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp



×