Tải bản đầy đủ (.ppt) (57 trang)

GIỚI THIỆU KHU HỆ THỰC VẬT VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.96 MB, 57 trang )

BÁO CÁO NHÓM 7
CHƯƠNG 6: GIỚI THIỆU KHU HỆ THỰC VẬT
VIỆT NAM


I. NHỮNG ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ LỊCH
SỬ CỦA HỆ THỰC VẬT VIỆT NAM
1. Các nhân tố địa lý địa hình
Nước Việt Nam nằm trên bán đảo Đông Dương, thuộc
khu vực Đông Nam Á, có địa hình kéo dài từ cao
nguyên Đồng Văn (230 24 ‘ B) đến mũi Cà Mau (
),hoàn toàn trong vòng đai nhiệt đới của Bắc
bán cầu, cách đừơng xích đạo 80 theo độ vĩ Bắc. Về
phía đông và phía nam giáp biển, phía bắc giáp
Trung Quốc, phía tây giáp Lào và Cămpuchia. Bờ
biển nước ta kéo dài trên 3260 km, phần lớn các
vùng chụi ảnh hưởng của biển .


Địa hình Việt Nam phức tạp, nhiều núi(3/4 diện tích
lãnh thổ la núi đồi) nhất là ở miền Bắc. Hệ núi nước
ta được xem như những cách núi kéo dài của các cao
nguyên Vân nam, Qúy Châu và chân dãy Hymalaya,
và thường có chung hướng với các dãy núi ở phía
nam Trung Quốc. Các hệ núi ở phía nam sông Hồng
kéo dài xuống phía nam thành dãy Trường Sơn vào
tới
tận
cuối
trung
Trung


Bộ.
Ở Nam Bộ, địa hình thấp và bằng phẳng. Những tính
chất đó đã tạo điều kiện cho sự xâm nhập của các hệ
thực vật vùng lân cận vào Việt Nam.


2. Các nhân tố khí hậu
Tuy nằm trong phạm vi của vùng nhiệt đới, nhưng
chịu ảnh hưởng của vị trí địa lý, địa hình nên khí
hậu Việt Nam mang tính chất nhiệt đới gió mùa
cận xích đạo. Do địa hình kéo dài, khí hậu giữa
hai miền Bắc va Nam khác nhau, nói chung khí
hậu ở miền Nam tương đối đều hòa hơn ở miền
Bắc, do miền Bắc chụi ảnh hưởng sâu sắc của chế
độ gió mùa phức tạp, làm cho sự chênh lệch nhiệt
độ giữa mùa dông và mùa hè rất lớn.
Nhìn chung lượng mưa nhiều, độ ẩm cao nên thảm
thực vật nước ta rất phong phú, mặc dầu thành
phần co khác nhau, tùy thuộc vào điều kiện tự
nhiên ở mỗi vùng.


3. Các yếu tố đất đai
Các yếu tố đất đai ở Việt Nam cũng khá phức tạp. Có
nhiều kiểu đất khac nhau:
 Đất đỏ hóa đá ong kết vón chặt hay không, gặp ở
nhiều vùng có độ cao trung bình, tại đây được bao
phủ bởi rừng rậm hoặc thưa.
 Đất đá vôi phong hóa màu đỏ hung, tại những nơi đá
có vôi, có thảm thực vật ưa vôi.

Đất pốtdôn đỏ, màu nâu hoặc xám đen ở trên núi cao,
ở đây tường có rừng hỗn giao hoặc rừng lá kim.
 Đất thịt, đất phù sa ở vùng thấp, đất cát di động ven
biển. Ngoài ra còn có đất ngập mặn do thủy triều,
trên đó có các cây nước mặn sinh sống.


Đất cát

Đất mặn


Đất thịt

Đất đá vôi


4. Các nhân tố lịch sử hệ thực vật
Hiện nay chưa có tài liệu nghiên cứu đày đủ và chính
xác nguồn gốc của hệ thực vật Việt Nam. Theo nhận định
của một số tác giả trong và ngoài nước thì ở đại Trung
sinh, hệ thực vật Việt Nam đã bao gồm các nhân tố địa
phương như nhiếu loài trong bộ Thông đá, cỏ tháp bút và
ngành Quyết trần, đặc biệt la lớp Tuế (Hạt trần) đã phát
triển mạnh mẽ, và ngày nay còn soát lại nhiều loài cổ đặc
hữu. Những nhân tố di cư hiện nay còn để lại dấu vét
trong các lớp than gầy ở Quảng Ninh. Đến đại Tân sinh,
hệ thực vật Việt Nam mới đạt được sự phát triển toàn
diện và hầu như có tất cả các chi hiện còn tồn tại.



Một số nhà cổ thực vật học đã mô tả các thực vật cổ
ở Đông Dương, trong đó đáng chú ý có loài
Dipterocarpoxylon khmerianum gần giống với loài
Dipterocarpoxylon spectabile thuộc kỷ Thứ Ba ở Java
(Inđônêxia). Điều đó chứng tỏ rằng ở kỷ Thứ Ba quần
đảo Inđônêxia đã có liên hệ với lục đại của bán đảo
Đông Dương. Và từ đó cũng có cơ sở để cho rằng
trong đại Tân Sinh mới có luồng di cư mạnh mẽ của
thực vật.
Theo Thái Văn Trừng (1970), do điều kiện tự nhiên
thích hợp, ở Việt Nam có 3 nguồn di cư lớn, đưa các
yếu tố ngoài lai thuộc các khu hệ thực vật lân cận xâm
nhập vào (những luồng di cư này đã diễn ra từ đầu kỷ
Thứ Ba):


 Luồng thứ nhất, từ phía Nam lên từ các yếu tố
vùng Inđônêxia – Malaixia, trong đó họ Dầu
(Dipterocarpaceae)là tiêu biểu nhất
 Luồng tứ hai từ tây bắc xuống, gồm các yếu tố ở
vùng ôn đới Vân Nam, Qúy Châu và dảy
Hymalaia, trong đó các loài cây la kim của ngành
Hạt trần, và các loài cây rụng lá trong mùa đông
thuộc các họ Dẻ (Fagaceae), Hoa mộc
(Betulaceae), Đỗ quyên (Ericaceae)…


Hoa Mộc


Đỗ Quyên


 Luồng thứ ba, từ phía tây và tây nam, gồm các
yếu tố vùng Inđônêxia – Malaixia tồn tại chủ yếu
trên các vùng khô cạn của Ấn Độ, Myanma, trong
đó tiêu biểu là họ Bàng (Combre – taceae) và một
số loài cây lá rụng thuộc họ khác.

Cây lá rụng


II. ĐẶC ĐIỂM CỦA HỆ THỰC VẬT VIỆT NAM
Những nhân tố địa lý, khí hậu, và lịch sử hệ thực vật
nói trên đã tạo cho hệ thực vật Việt Nam có một số
đặc điểm riêng biệt:
1. Thành phần phức tạp phong phú
Mặt dù cho đến nay việc nghiên cứu hệ thực vật ở
Việt Nam chua được tiến hành đầy đủ, nhiều địa
phương chưa đượ nghiên cứu hết( một số khu vực
núi cao thuộc vùng núi Tây Bắc, Đông Bắc, Trường
Sơn…),


nhưng dựa trên những tài liệu hiện có từ trước đến nay
và theo các kết quả nghiên cứu của nhiều nhà tác giả thì
ở Việt Nam hiện biết trên 7000 loài thực vật bậc cao có
mạch trong đó co 140 loài thuộc hạt trần (con số này
còn cách xa con số dự đoán của các nhà thực vật học, vì
càng ngày càng phát hiện thêm nhiều loài nữa, bổ sung

cho hệ thực vật vốn phong phú của nước ta ).


Qua thống kê, nước ta nhận thấy ở Việt Nam có rất nhiều
họ thực vật giầu loài . Những họ có trên 100 loài rất nhiều.
Ví dụ : họ Lan (Orchidaceae) có khoảng 800 loài, họ Lúa
(Poaceae) : gần 500 loài, họ Đậu ( Fabaceae) trên 600 loài,
trong đó phân họ Đậu (Faboideae) tới 450 loài, họ Cà Phê
( Rubiaceae): 430 loài, họ Thầu Dầu (Euphorbiaceae) : 425
loài, họ Cúc (Asteraceae) trên 350 loài, họ Cói
( Cyperaceae) trên 300 loài, họ Dẻ (Fagaceae): 210 loài, họ
Hoa (Lamiaceae) : 245 loài, họ Dâu tằm ( Moraceae) trên
120 loài, … (N. Tiến Bân, 1997). Các họ có trên 50 loài
cũng rất phát triển.


Họ Lan

Họ Lúa


Họ Đậu

Họ Cà Phê


Họ
HọThầu
Cúc Dầu



Họ Cói

Họ Dẻ


Họ Hoa

Họ Dâu Tằm


Có những họ tuy không nhiều loài nhưng phổ biến
như:
Ngọc
lan
(Magnoliaceae),
Tiết

(Menispermaceae),
Sổ
(Dilleniaceae),
Dầu
(Dipterocarpaceae), Nấp ấm (Nepenthaceae), Đước
(Rhizophoraceae),… Số lượng cá thể phong phú của
chúng ở một số nơi khiến chúng đóng vai trò quan
trọng trong thành phần của thảm thực vật nơi đó.
Ngoài ra còn gặp những họ ôn đới với nhiều loài như :
họ Óc chó (Juglandaceae), họ Liễu (Salicaceae), hộ
Hoa mộc (Betulaceae), họ Thích (Aceraceae), họ Đỗ
quyên

(Ericaceae),…


Họ Tiết Dê

Họ Sổ


Họ Liễu

Họ Óc Chó


2. Có nhiều thực vật cổ
Những dẫn liệu thu được trong thời gian vừa qua
đã làm cho nhiều nhà thực vật trên thế giới chú ý đế
khu vực Đông Nam Á trong đó có Việt Nam.
Takhtajan (1966, 1976) khi phân tích khu phân bố
hiện nay của thực vật Hạt kín đã kết luận : Đông
Nam Á là “ cái nôi “ của thực vật Hạt kín và là trung
tâm di cư đầu tiên của nhóm thực vật này.


Nhiều họ thực vật Hạt kín rất cổ cũng gặp ở Việt
Nam, chúng phân bố khá rộng rãi trong các rừng ẩm
nguyên sinh như họ Ngọc lan có 3 chi rất cổ là
Magnolia, Talauma và Mangietia; họ Na
(Annonaceae) cũng là một họ cổ tập hợp nhiều loài ở
Đông Nam Á và rất phổ biến ở nước ta, nhất là các
dạng dây leo gỗ ở rừng nguyên sinh và thứ sinh (gần

100 loài): họ Máu chó (Myristicaceae) cũng khá cổ, có
trung tâm phân bố là vùng nhiệt đới châu Á thì ở
nước ta cũng gặp 3 chi với khoảng 25 loài. Ngoài ra
còn 1 số họ nguyên thủy khác cũng có đại diện ở Việt
Nam như họ Hoa sói (Chloranthaceae), họ Lá giấp
(Saururaceae), họ Tiết dê (Menis-permaceae)…


×