Tải bản đầy đủ (.doc) (136 trang)

Hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông cửu long chi nhánh SAĐÉC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 136 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
***

LÊ NGUYỄN THỨ LỄ

HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG PHÁT
TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG CHI NHÁNH
SAĐÉC

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: TS PHẠM HOÀI BẮC


Hà Nội, năm 2011


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
CHƯƠNG:1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HẠN CHẾ RỦI RO
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại
1.1.2. Rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại
1.2 HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.2.1. Khái niệm hạn chế rủi ro tín dụng
1.2.2. Các tiêu chí đánh giá hạn chế rủi ro tín dụng của
NHTM
1.2.3. Biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng của NHTM
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc hạn chế rủi ro tính


dụng của NHTM
1.3 KINH NGHIỆM HẠN CHẾ RRTD CỦA MỘT SỐ NHTM
CHƯỢNG 2: THỰC TRẠNG HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
MHB CHI NHÁNH SAĐÉC
2.1 KHÁI QUÁT VỀ MHB CHI NHÁNH SAĐÉC
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
2.1.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của MHB chi nhánh
SaĐéc những năm gần đây
2.2 THỰC TRẠNG HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA
MHB CHI NHÁNH SAĐÉC
2.2.1 Hoạt động tín dụng của MHB chi nhánh SaĐéc


2.2.2 Rủi ro tín dụng và các biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng
tại MHB SaĐéc
2.3 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HẠN CHẾ RỦI RO TÍN
DỤNG TẠI MHB CHI NHÁNH SAĐÉC
2.3.1 Kết quả đạt được
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
MHB CHI NHÁNH SAĐÉC
3.1 ĐINH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
CỦA MHB CHI NHÁNH SAĐÉC TRONG THỜI GIAN TỚI
3.2 GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI MHB
CHI NHÁNH SAĐÉC
3.2.1 Tăng số lượng và nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng
3.2.2 Quản lý khoản vay chặt chẻ
3.2.3 Thường xuyên kiểm tra đánh giá tài sản thế chấp theo
giá trị, hiện vật ở thời điểm hiện tại
3.2.4 Nâng cao hơn nữa năng lực nhận diện gian lận của

CBTD khi phân tích khách hàng vay
3.2.5 Thực hiện đa dạng hoá danh mục cho vay
3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỀ XUẤT VỚI CÁC CƠ QUAN
3.3.1 Kiến nghị với chính phủ
3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước Việt Nam
3.3.3 Kiến nghị với Ngân hàng Phát triển nhà Đồng Bằng
Sông Cửu Long


KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1
PHỤ LỤC 2


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CBTD
CIC
CP
DNNN

Cán bộ tín dụng
Trung tâm thông tin tín dụng
Cổ phần
Doanh nghiệp Nhà nước.
Hà Nội, năm 2011

DNVVN
GDP

HTX
NHTM
MHB

Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Tổng sản lượng quốc nội
Hợp tác xã
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng Phát triển nhà Đồng Bằng Sông

NQH
TCTD
TNHH

Cửu Long
Nợ quá hạn
Tổ chức tín dụng
Trách nhiệm hữu hạn


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Số liệu nguồn vốn huy động của MHB SAĐÉC qua các
năm 2005-2010.............................................................................
Bảng 2.2 Kết quả hoạt động kinh doanh MHB SAĐÉC qua các năm
.......................................................................................................
Bảng 2.3 Hoạt động kinh doanh đối ngoại qua các năm.............
Bảng 2.4 Dư nợ MHB SAĐÉC qua các năm...............................
Bảng 2.5 Tình hình nợ quá hạn giai đoạn 2007-2010.................
Bảng 2.6 Tình hình nợ khó đòi giai đoạn 2007-2010..................


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu 2.1: Số liệu nguồn vốn huy động của MHB SAĐÉC các năm
Biểu 2.2: Dư nợ Ngân hàng MHB SAĐÉC qua các năm............
Biểu 2.3: Tình hình nợ quá hạn 2007-2010.................................
Biểu 2.4: Tình hình nợ khó đòi giai đoạn 2007-2010..................
Biểu 2.5: Tỷ lệ nợ quá hạn qua các năm giai đoạn 2005-2010...


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
***

LÊ NGUYỄN THỨ LỄ

HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG PHÁT
TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG CHI NHÁNH
SAĐÉC

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ



PHẦN MỞ ĐẦU
Trong hoạt động của các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt
Nam hiện nay, hoạt động tín dụng là nghiệp vụ truyền thống, nền
tảng, chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu thu nhập (khoảng 60 – 70%
trong danh mục tài sản có), tạo thu nhập từ lãi lớn nhất, nhưng cũng
là hoạt động phức tạp, tiềm ẩn những rủi ro lớn cho các NHTM. Các
con số thống kê và nhiều nghiên cứu cho thấy, rủi ro tín dụng chiếm
tới 70% trong tổng rủi ro hoạt động ngân hàng. Thực tế hoạt động
tín dụng của NHTM Việt Nam trong thời gian qua là một minh

chứng cho nhận định này: Hiệu quả hoạt động tín dụng chưa cao,
chất lượng tín dụng chưa tốt, thể hiện ở tỷ lệ nợ quá hạn còn cao so
với khu vực và chưa có khuynh hướng giảm vững chắc. Vì vậy, việc
tìm ra giải pháp để hạn chế phòng ngừa rủi ro tại các NHTM Việt
Nam đang là vấn đề bức xúc cả trên phương tiện lý thuyết và thực
tiễn và luôn là mối quan tâm hàng đầu của các nhà nghiên cứu cũng
như của các nhà quản lý ngân hàng.
Trước thực tiễn nói trên, tôi chọn đề tài: “ Hạn chế rủi ro tín dụng
tại Ngân hàng Phát Triển Nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long Chi
Nhánh Sa Đéc” làm luận văn thạc sỹ, chuyên ngành Kinh tế , tài
chính Ngân hàng.


CHƯƠNG I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Trong chương trình này, tác giả đưa ra các khái niệm cơ bản
về rủi ro tín dụng, hạn chế rủi ro tín dụng, các tiêu chí phản ánh rủi
ro tín dụng và từ đó đưa ra tiêu chí đánh giá hạn chế rủi ro tín dụng
và các biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng của NHTM.
Theo Quyết định 493/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 và Quyết
định số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/04/2007 của ngân hàng Nhà
nước Việt Nam thì: “ Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng
của tổ chức tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động
ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện
hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam
kết”.
Các tiêu chí phản ánh rủi ro tín dụng
Các chỉ tiêu định tính
Cán bộ tín dụng chủ yếu vào hai tiêu chí sau:

Tình hình thanh toán nợ của khách hàng vay: Chỉ tiêu này
được đánh giá trên cơ sở xem xét khả năng thanh toán các khoản nợ
đến hạn của khách hàng.
Tình hình tài chính của khách hàng vay: Chỉ tiêu này được
đánh giá thông qua việc phân tích các thông tin tài chính sẵn có
cũng như đánh giá về ngành nghề và môi trường kinh doanh của
khách hàng.


Để đánh giá chính xác của tiêu chí trên, cần chú ý những nội
dung sau:
Sự tín nhiệm của người xin vay.
Tính đúng đắn và hợp lệ của hợp đồng tín dụng được ký kết
Việc đòi nợ bằng tài sản bảo đảm.
Chính sách cho vay phụ thuộc vào những sự kiện có thể xảy ra
trong tương lai (ví dụ sự hợp nhất)
Cho vay trên cơ sở lời hứa của khách hàng duy trì số dư tiền
gửi lớn,…
Các chỉ tiêu định lượng
- Bốn chỉ số sau được sử dụng rộng rãi nhất trong việc đo
lường rủi ro tín dụng của Ngân hàng.
- Tỷ số giá trị các khoản nợ quá hạn so với tổng dư nợ cho vay
và cho thuê tài chính;
- Tỷ số giữa các khoản xóa nợ ròng so với tổng cho vay và
cho thuê tài chính;
- Tỷ số phân bổ dự phòng tổn thất tín dụng hàng năm so với
tổng cho vay và cho thuê tài chính hay với tổng vốn chủ sở hữu;
- Tỷ số giữa dự phòng tổn thất tín dụng so với tổng cho vay và
cho thuên tài chính hay với tổng vốn chủ sở hữu.
Các khoản nợ quá hạn là những khoản cho vay quá hạn thanh

toán từ 90 ngày trở lên. Các khoản cho vay được xóa nợ khỏi sổ
sách. Nếu một trong số những khoản cho vay này cuối cùng cũng
tạo ra thu nhập cho Ngân hàng thì tổng số thu sẽ được khấu trừ khỏi
các khoản xóa nợ tạo thành các khoản xóa nợ ròng. Khi hai chỉ tiêu


đầu tăng, rủi ro tín dụng của Ngân hàng cũng gia tăng, Ngân hàng
có thể đứng bên bờ vực phá sản. Hai chỉ tiêu rủi ro tín dụng cuối nói
lên sự chuẩn bị của một ngân hàng cho các khoản tổn thất tín dụng
thông qua việc trích lập quỹ dự phòng tổn thất tín dụng hàng năm từ
thư nhập hiện tại
Dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng
Nhóm các dấu hiệu phát sinh rủi ro từ phía khách hàng.
Trả nợ vay không đúng kỳ hạn hoặc thất thường.
Thường xuyên sửa đổi thời hạn, xin gia hạn tín dụng.
Chậm thanh toán các khoản lãi khi đến hạn.
Thanh toán các khoản nợ gốc không đầy đủ, đúng hạn
Các hồ sơ đảo nợ (mỗi lần vay mới thì nợ gốc giảm xuống một
tí)
Khách không có khả năng thu hồi công nợ chậm hơn dự tính.
Tài khoản phải thu hay hàng tồn kho tăng không bình thường.
Tỷ lệ “ Nợ/ vốn chủ sở hữu “ tăng (hệ số đòn bẩy tăng).
Có dấu hiệu tài sản đã cho người khác thuê, bán hay trao đổi
hoặc đã biến mất, không còn tồn tại.
Có chênh lệch lớn giữa doanh thu hay dòng tiền thực tế so với
mức dự kiến khi khách hàng đề nghị cấp tín dụng.
Những thay đổi bất lợi trong cơ cấu vốn, tỷ lệ thanh toán hay
mức độ hoạt động của khách hàng.
Khách hàng dựa vào nguồn thu bất thường để trả nợ (ví dụ bán
nhà xưởng hay máy móc thiết bị).



Xuất hiện ngày càng nhiều các khoản chi phí bất hợp lý như
sự gia tăng đột biến chi phí quảng cáo, tiếp khách, tập trung quá
mức chi phí để gây ấn tượng như thiết bị văn phòng rất hiện đại,
phương tiện giao thông đắt tiền,..
Khó khăn trong phát triển sản phẩm dịch vụ mới.
Đối với khách hàng là tư nhân cá thể, có dấu hiệu của người
vay bị bệnh kéo dài hoặc chết,…
Nhóm dấu hiệu xuất phát từ chính sách tín dụng của ngân
hàng.
Sự đánh giá và phân loại không chính xác về mức độ rủi ro
của khách hàng.
Cấp tín dụng dựa trên các cam kết không chắc chắn và thếu
tính bảo đảm của khách hàng về việc duy trì một khoản tiền gửi lớn
hay các lợi ích do khách hàng đem lại từ khoản tín dụng được cấp.
Tốc độ tăng trưởng quá nhanh, vượt quá khả năng và năng lực
kiểm soát cũng như nguồn vốn của ngân hàng.
Tỷ lệ tín dụng cao cho khách hàng có trụ sở ngoài lãnh địa
hoạt động của ngân hàng.
Cho vay dựa trên sự kiện bất thường có thể xảy ra, chẳng hạn
như sắp nhập, thay đổi địa vị pháp lý từ Chi nhánh lên công ty con
hạch toán độc lập.
Soạn thảo các điều kiện ràng buộc trong hợp đồng tín dụng
mập mờ, không rõ ràng, không xác định rõ lịch hoàn trả đối với
từng khoản vay.


Chính sách tín dụng quá cứng nhắc hoặc lỏng lẻo để kẽ hở cho
khách hàng lợi dụng.

Cung cấp tín dụng với khối lượng lớn cho các khách hàng
không thuộc đoạn thị trường tối ưu của Ngân hàng.
Hồ sơ tín dụng không đầy đủ, thiếu sự tuân thủ không đầy đủ
các quy định hiện hành về phê duyệt tín dụng.
Có khuynh hướng cạnh tranh thái quá: giảm thấp lãi suất cho
vay…
Cho vay hỗ trợ các mục đích đầu cơ.
Nguyên nhân gây rủi ro tín dụng.
Do thông tin lừa đảo từ phía khách hàng; Do khách hàng
không chịu hợp tác; Do suy thoái nền kinh tế hoặc rủi ro thị trường;
Do trường hợp bất khả kháng; trình độ; năng lực quản lý…
Hạn chế rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại.
Hạn chế rủi ro tín dụng của ngân hàng là năng lực thực hiện
các chính sách, quy trình tín dụng dựa trên cơ cấu tổ chức được thiết
lập, cơ sở công nghệ Ngân hàng hiện có, khả năng chỉ đạo điều
hành của ban lãnh đạo, khả năng triển khai của đội ngũ nhân viên và
các công cụ hỗ trợ thực hiện hạn chế rủi ro tín dụng, nhằm giảm
thiểu tổn thất cho ngân hàng.
Các tiêu chí đánh giá hạn chế rủi ro tín dụng của NHTM
Sự giảm sút nợ quá hạn.
Tỷ trọng nợ xấu/ nợ xấu kỳ vọng.
Tỷ trọng nhóm nợ/ nợ xấu.
Tỷ trọng khách hàng yếu kém.


Biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng của NHTM.
Biện pháp phòng ngừa
Quản lý giám sát khoản vay; Rà soát và xem xét lại tài sản bảo
đảm nợ vay của khách hàng; Hoàn thiện hồ sơ pháp lý.
Biện pháp khắc phục

Yêu cầu bổ sung tài sản bảo đảm nợ vay; Xác định phương án
cơ cấu nợ; Thu hồi nợ
Biện pháp xử lý nợ.
Phát mại tài sản; Trả nợ thay; Khởi kiện; Bán nợ,..
- Biện pháp đối với cán bộ ngân hàng, các bộ phận liên quan
trong ngân hàng.
- Xác lập cơ cấu tổ chức tín dụng, chính sách tín dụng, quy
trình tín dụng hợp lý.


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
MHB CHI NHÁNH SAĐÉC
2.1. KHÁI QUÁT VỀ MHB CHI NHÁNH SAĐÉC
2.1.1. Lịch sự hình thành và phát triển.
Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long là Ngân
hàng Thương mại Nhà nước được thành lập theo Quyết định số
796/TTg ngày 18/09/1997 của Thủ tướng Chính phủ và được Thống
Đốc Ngân hàng Nhà nước phê chuẩn điều lệ về tổ chức và hoạt
động theo quyết định số 408/QĐ-NHNN ngày 08/12/1997, Ngân
hàng PTN ĐBSCL đã được chính thức khai trương và đi vào hoạt
động đầu tháng 04/1998 với số vốn điều lệ là 800 tỷ đồng. Hội sở
chính đặt tại số 03, Võ Văn Tần, Quận 3, Thành Phố Hồ Chí Minh.
Với mục tiêu là một Ngân hàng thương mại hoạt động đa
năng, vận hành theo cơ chế thị trường, Ngân hàng PTN ĐBSCL
được huy động mọi nguồn vốn và đầu tư chuyên sâu vào lĩnh vực
tín dụng trung, dài hạn, đặc biệt là đầu tư xây dựng, phát triển nhà ở
và xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội. Bắt đầu đi vào hoạt
động từ tháng 4/1998 đến nay, Ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng
sông Cửu Long đã có trụ sở chính đặt tại thành phố Hồ Chí Minh và

một hệ thống mạng lưới bao gồm 01 Sở giao dịch tại Tp.Hồ Chí
Minh, 01 văn phòng đại diện tại Hà Nội và gần 100 chi nhánh,
phòng giao dịch tại các vùng kinh tế trọng điểm trên khắp cả nước.
Tuy là một ngân hàng non trẻ, Ngân hàng phát triển Nhà đồng
bằng sông Cửu Long đã và đang thực hiện dự án hiện đại hóa ngân


hàng theo hướng tự động hóa, phù hợp với thông lệ quốc tế, có
nhiều dịch vụ hiện đại phục vụ khách hàng. Trong những năm tới,
Ngân hàng PTN ĐBSCL sẽ tiếp tục nâng cao hiệu quả trong tất cả
các mặt kinh doanh của ngân hàng cũng như nâng cao phong cách
phục vụ khách hàng.
Ngân hàng PTN ĐBSCL chi nhánh SaĐéc trực thuộc Ngân
hàng PTN ĐBSCL Chi nhánh Đồng Tháp được hình thành theo
quyết định số 16/2001/QĐ-NHN-KH ngày 3 tháng 8 năm 2001 của
Tổng giám đốc. Mục đích nhằm để phục vụ cho khu vực thị xã
Sađéc và các huyện lân cận như: Châu Thành, Lai Vung và Lấp Vò.
Năm 2008 Ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL chi nhánh SaĐéc
được nâng cấp lên thành chi nhánh cấp I không còn trực thuộc chi
Nhánh Đồng Tháp. MHB Sađéc là đại diện pháp nhân, hạch toán
kinh tế nội bộ, có con dấu,có bản cân đối kế toán. trụ sở chính đặt
tại số 9, trung tâm thương mại, phường 2, thị xã Sađéc Tỉnh Đồng
Tháp.
Những ngày đầu mới thành lập Ngân hàng phát triển nhà
ĐBSCL Chi nhánh Sađéc cũng gặp rất nhiều khó khăn trong lĩnh
vực hoạt động kinh doanh do phải tiếp cân địa bàn mới. Để hoạt
động kinh doanh ngày càng có hiệu quả Ngân hàng phát triển nhà
ĐBSCL Chi nhánh Sađéc đã phải triển khai thực hiện nhiều phương
án để chiếm lĩnh thị trường, do đó tình hình hoạt động kinh doanh
Ngân hàng đến nay luôn đạt hiệu quả cao, an toàn vốn, khách hàng

và địa bàn ngày càng ổn định. Ngân hàng Phát Triển Nhà ĐBSCL
Chi Nhánh Sađéc với đầy đủ chức năng hoạt động như: Huy động


vốn ngắn - trung - dài hạn của các tổ chức kinh tế, cá nhân trong và
ngoài nước để đầu tư phát triển nhà ở và phát triển kinh tế-xã hội tại
địa phương, đặc biệt là chuyên kinh doanh về đầu tư xây dựng cơ sở
hạ tầng nông thôn vùng ĐBSCL nói chung và tỉnh Đồng Tháp nói
riêng
2.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng MHB
SAĐÉC những năm gần đây.
2.1.2.1. Công tác huy động vốn:
Tình hình huy động vốn của MHB chi nhánh SAĐÉC có sự
tăng trưởng vượt bậc qua các năm. Huy động vốn của ngân hàng
liên tục tăng trong thời gian qua là Ngân hàng đã thực hiện nhiều
chính sách nhằm thu hút nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư và các tổ
chức kinh tế .
2.1.2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh:
Tình hình hoạt động kinh doanh của MHB chi nhánh SAĐÉC
có sự tăng trưởng qua các năm. Năm 2010, chỉ tiêu lợi nhuận tăng
45,46% so với năm 2009.
2.1.2.3. Kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế.
Trong vài năm gần đây hoạt động của MHB chi nhánh
SAĐÉC gặp không ít khó khăn như thị trường hối đoái biến động
mạnh, chỉ số giá tiêu dùng tăng, cơ cấu xuất nhập khẩu mất cân đối,
bên cạnh đó là sự cạnh tranh gây gắt giữa các NHTM và tổ chức tín
dụng trên địa bàn Thị Xã Sa Đéc nhằm duy trì sự phát triển và mở
rộng thị phần.



2.1.2.4. Dịch vụ thanh toán và dịch vụ thẻ, các hoạt động
khác.
Một tín hiệu tốt cho dịch vụ của MHB chi nhánh SAĐÉC là đã
có nhiều tổ chức, cơ quan ban ngành trên địa bàn trả lương thông
qua thẻ ATM của MHB chi nhánh Sa Đéc.
2.2. THỰC TRẠNG HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA
MHB CHI NHÁNH SAĐÉC.
2.2.1. Hoạt động tín dụng của MHB Chi Nhánh Sa Đéc.
Liên tục trong những năm trước, hoạt động tín dụng tại MHB
Chi Nhánh Sa Đéc có sự tăng trưởng khá cao . Tổng dư nợ năm
2006 đạt 279,8 tỷ tăng 39.7% so với 2005, năm 2007 đạt 313,9 tỷ
tăng 23,7% so với 2006.
Hoạt động đầu tư tín dụng của MHB Chi Nhánh Sa Đéc giảm
qua các năm 2008,2009. Nguyên nhân của sự giảm dư nợ tín dụng
này là năm 2007 MHB Chi Nhánh Sa Đéc bàn giao hai Phòng Giao
Dịch trực thuộc (Phòng Giao Dịch Lấp Vò và Phòng Giao Dịch Lai
Vung) về Ngân hàng Phát Triển Nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long
Chi Nhánh Đồng Tháp. Thêm vào đó năm 2008 và 2009, MHB Chi
Nhánh Sa Đéc thực hiện lành mạnh hóa tín dụng, thực hiện tốt chỉ
đạo của Ngân hàng Phát Triển Nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long là :
" Vốn chỉ tập trung chủ yếu cho các phương án, dự án thực sự có
hiệu quả, không phân biệt thành phần kinh tế, tập trung vào
DNVVN , từng bước nâng cao chất lượng, lành mạnh hóa đầu tư tín
dụng".


Năm 2010, hoạt động đầu tư tín dụng có xu hướng tăng đáng
kể. Tổng dư nợ đạt 346,2 tỷ đồng, tăng 100,6 so với năm 2009.
Nguyên nhân là trong năm 2010 Phòng Giao Dịch Châu Thành
được thành lập trực thuộc MHB chi nhánh SaĐéc.

Hiện nay, MHB Chi Nhánh Sa Đéc đang tập trung thu hút
những khách hàng có uy tín trong kinh doanh, khả năng tài chính
vững chắc và tiếp cận những dự án lớn, những công trình trọng
điểm quốc gia,..
2.2.2. Rủi ro tín dụng và các biện pháp hạn chế rủi ro tín
dụng tại MHB Chi Nhánh Sa Đéc.
Năm 2008, tỷ lệ thu lãi bình quân đạt trên 97% lãi phải thu, tỉ
lệ nợ xấu từ nhóm 3 đến nhóm 5 chiếm 3,5% tổng dư nợ lưu hành.
Tỉ lệ này còn tương đối cao, cho thấy MHB Chi Nhánh Sa Đéc cần
chú trọng hơn nữa đến chất lượng tín dụng.
Tuy nhiên sang năm 2009, Ban lãnh đạo của Ngân hàng đã
đưa mục tiêu nâng cao chất lượng tín dụng là một trong những mục
tiêu chính trong hoạt động kinh doanh. Tập trung khai thác và tiếp
cận những thành phần kinh tế chủ yếu doanh nghiệp nhỏ và vừa,các
thành phần kinh tế tư nhân cá thể,… làm ăn có hiệu quả, tình hình
tài chính minh bạch rõ ràng, đáp ứng đủ các điều kiện theo quy
định, tích cực thu hồi nợ quá hạn, trích rủi ro và xử lý. Thực hiện
Quyết định số 74/QĐ-HĐQT-TD ngày 31/03/2002 hướng dẫn về
quy chế cho vay đối với khách hàng trong hệ thống Ngân hàng Phát
Triển Nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long, trong đó đã chỉ rõ nguyên
tắc và điều kiện vay đối với khách hàng, các trường hợp ngân hàng


phải hạn chế cho vay, MHB Chi Nhánh Sa Đéc đã tìm hiểu chi tiết
về hoạt động kinh doanh của khách hàng, cấu trúc hoạt động, vị thế
khách hàng trong ngành nghề đang kinh doanh, tiêu chuẩn đội ngũ
quản lý, kiểm tra tính chính xác của báo cáo tài chính, phân tích
đánh giá tình hình hoạt động và khả năng tài chính, phân tích tính
khả thi của phương án vay vốn và dự án mà khách hàng đưa ra,..
Trước những cố gắng đó, tỉ lệ nợ xấu từ nhóm 3 đến nhóm 5 chỉ

còn là 1,67% dư nợ hiện hành.
Năm 2009, hoạt động tín dụng còn nhiều diễn biến phức tạp,
nhất là việc ngân hàng trên địa bàn Thị Xã Sa Đéc liên tục tăng lãi
suất và Nhà nước đang thực hiện chủ trương cổ phần hóa các doanh
nghiệp nhà nước nên việc mở rộng tín dụng gặp rất nhiều khó khăn
đối với các doanh nghiệp Nhà nước, kể cả trong việc thu hồi nợ đã
xử lý rủi ro. Tổng nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5 là 4,097 tỷ đồng chiếm
1,67% tổng dư nợ. Tỷ lệ này đã giảm đáng kể so với năm 2008, tuy
nhiên MHB Chi Nhánh Sa Đéc cũng cần chú trọng hơn nữa đến
chất lượng hoạt động tín dụng.
Do vậy, đến 31/12/2010, tổng nợ từ nhóm 2 đến nhóm 5 là
6,794 tỷ đồng chiếm 1,96% trên tổng dư nợ. Trong đó:
 Nợ nhóm 2 là 4,7 tỷ đồng chiếm 1,36% trên tổng dư nợ.
 Nợ xấu nhóm 3 là 1,556 tỷ đồng chiếm 0,45% trên tổng
dư nợ.
 Nợ xấu nhóm 4 là 0,114 tỷ đồng chiếm 0,03% trên tổng
dư nợ.


 Nợ xấu nhóm 5 là 0,424 tỷ đồng chiếm 0,12% trên tổng
dư nợ.
2.3. Đánh giá thực trạng hạn chế rủi ro tín dụng tại MHB
Chi Nhánh Sa Đéc.
2.3.1. Kết quả hạn chế rủi ro tín dụng tại MHB Chi Nhánh
Sa Đéc.
Trong những năm qua MHB Chi Nhánh Sa Đéc luôn coi trọng
việc lựa chọn khách hàng, thẩm định xét duyệt vay vốn, định ký tiến
hành phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
tiến hành xếp loại và đánh giá rủi ro, đưa ra hàng loạt chính sách
khách hàng: Lãi suất, phí bảo lãnh, phí chuyển tiền, cung cấp một số

sản phẩm dịch vụ như: HomeBanking, InternetBanking,… Nên
phần nào hạn chế rủi ro tín dụng. Cụ thể: tỷ lệ nợ quá hạn đã được
kiềm chế và giảm xuống, từ 9,355 tỷ đồng thời điểm 31/12/2008,
chiếm 3,48% tổng dư nợ, xuống còn 4,09 tỷ đồng thời điểm
31/12/2009, chiếm 1,66% tổng dư nợ và đến 31/12/2010 tỷ lệ nợ
quá hạn còn 2,21 tỷ đồng, chiếm 0,64% tổng dư nợ. Tuy lượng
giảm không nhiều nhưng cũng phần nào thể hiện ý thức về phòng
ngừa hạn chế rủi ro tín dụng của các cán bộ tín dụng.
23.2. Hạn chế và nguyên nhân
- Hạn chế
Trong thẩm định dự án còn nhiều bất cập.
Xử lý mối quan hệ giữa vốn tự có của khách hàng và số tiền
vay theo quy chế tín dụng còn nhiều vướng mắc.


Hệ thống xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp chưa
chuẩn nên chưa phản ánh đúng thực trạng khách hàng.
Về định giá tiền vay nhiều khi chưa phù hợp
- Nguyên nhân.
Nguyên nhân từ phía Ngân hàng.
Đội ngũ cán bộ còn thiếu và còn yếu; trình độ, năng lực của
cán bộ còn thấp và chưa đồng đều; Hệ thống thông tin phục vụ quản
lý tín dụng còn thiếu chính xác và chưa đầy đủ; Cơ cấu tổ chức hoạt
động tín dụng, quy trình thủ tục tín dụng chưa phù hợp; Chưa hoàn
thiện công cụ đánh giá rủi ro tín dụng, biện pháp phòng ngừa rủi ro
tín dụng; tổ chức quản lý rủi ro, quy trình quản lý rủi ro tín dụng
chưa hiệu quả; Mạng lưới hoạt động được bố trí chưa hợp lý.
Nguyên nhân từ phía khách hàng
Nhiều khách hàng sản xuất kinh doanh kém kết quả, giá thành
sản xuất cao, vốn tự có ít hoặc không có, do vậy công trình đầu tư

hoàn toàn bằng vốn vay Ngân hàng. Sức cạnh tranh sản phẩm trên
thị trường yếu, quyết định đầu tư không đúng hướng dẫn đến hàng
sản xuất ra không tiêu thụ xuất khẩu được.
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
MHB CHI NHÁNH SAĐÉC
3.1 Định hướng phát triển hoạt động tín dụng của MHB
Chi Nhánh Sa Đéc trong thời gian tới.
3.1.1 Một số dự báo môi trường kinh doanh.


Về cơ bản, các ngành và lĩnh vực kinh tế chủ yếu của Thị Xã
Sa Đéc và các tỉnh lân cận tiếp tục tăng trưởng so với cùng kỳ năm
trước. Tuy nhiên, do chỉ số giá cả hàng hóa và dịch vụ trên địa bàn
tăng trưởng cao ảnh hưởng trực tiếp đến tỷ trọng tiêu dùng và tiết
kiệm gây không ít khó khăn trong hoạt động Ngân hàng trên địa bàn
về huy động vốn, tín dụng…
3.1.2. Định hướng hoạt động tín dụng trong thời gian tới.
Rà soát để nâng cao công tác quản lý tín dụng, nâng cao chất
lượng danh mục tín dụng trong hệ thống Ngân hàng Phát Triển Nhà
Đồng Bằng Sông Cửu Long nói chung và trong MHB Chi Nhánh Sa
Đéc nói riêng.
Tập trung chỉ đạo nâng cao chất lượng các mặt hoạt động kinh
doanh, đẩy mạnh tăng trưởng toàn diện trên nền tảng bền vững, tập
trung đầu tư đồng bộ tạo sự bứt phá phát triển dịch vụ.
Tăng cường công tác đào tạo cán bộ thực hiện nghiệp vụ tín
dụng, thẩm định.
3.2. Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại MHB Chi Nhánh
Sa Đéc.
Tăng số lượng và nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng; Quản

lý khoản vay chặt chẽ; Thường xuyên kiểm tra đánh giá tài sản thế
chấp theo giá trị, hiện vật ở thời điểm hiện tại; Nâng cao hơn nữa
năng lực nhận diện gian lận của CBTD khi phân tích khách hàng
vay; Thực hiện đa dạng hóa danh mục cho vay.
3.3. Một số kiến nghị đề xuất với các cơ quan.


×