Tải bản đầy đủ (.pptx) (52 trang)

Mĩ học - Khách thể thẩm mĩ - Cái đẹp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.43 MB, 52 trang )

CHƯƠNG IV:
KHÁCH THỂ THẨM MỈ
GV hướng dẫn: Đặng Văn Vũ
Nhóm 1: Nguyễn Văn Tri
Nguyễn Hữu Duy
Võ Thị Thanh Hằng
Huỳnh Thị Ngọc Hân
Lê Thị Hậu
Thuận Thị Thu Hiền


Cái đẹp
Cái cao cả
KHÁCH THỂ
THẨM MỈ
Cái bi
Cái hài


I. CÁI ĐẸP
1. Cái đẹp là gì?
 Cái đẹp là phạm trù chỉ những giá trị thẩm mĩ tồn tại

khắp mọi nơi: trong thiên nhiên, trong xã hội, ở con
người, trong những sản phẩm vật chất và tinh
thần của con người và cả trong nghệ thuật.
 Cái đẹp tổng thể bao gồm cái đẹp bên trong và cái

đẹp bên ngoài là phạm trù trung tâm và cơ bản của
mỹ học.
 Cái đẹp, về gốc gác cơ sở đánh giá, có liên quan mật



thiết với khái niệm hài hòa, là sự thống nhất biện
chứng giữa các yếu tố tạo nên sự vật, mang lại cảm
giác về sự thăng bằng, hoàn thiện và toàn vẹn.



I. CÁI ĐẸP
1. Cái đẹp là gì?
1.1. Vị trí cái đẹp trong quan hệ thẩm mỉ

 Con người đồng hoá thế giới theo nhiều qui luật khác

nhau, trong đó có qui luật của cái đẹp
 Marx đã khẳng định rằng, trong bất cứ một nghành sản

xuất vật chất nào, con người cũng đều sáng tạo theo
qui luật cái đẹp.
 Trong cuộc sống cái đẹp luôn là người bạn đồng hành,

có mặt khắp mọi nơi. ở đâu có cuộc sống của con
người là ở đó có cái đẹp.


I. CÁI ĐẸP
1. Cái đẹp là gì?
1.1. Vị trí cái đẹp trong quan hệ thẩm mỉ

 Nhờ có cái đẹp mà con người không mất lòng tin


vào cuộc sống, vào chân lý, vào ngày mai.
 Trong lịch sử tư tưởng mĩ học cái đẹp là phạm trù

thẩm mĩ xuất hiện sớm nhất. Bao giờ cái đẹp cũng
được coi là tiêu chuẩn quan trọng nhất phổ biến
nhất, là điểm tựa trung tâm để con người đánh giá
đời sống về mặt thẩm mĩ.



I. CÁI ĐẸP
1. Cái đẹp là gì?
1.1. Vị trí cái đẹp trong quan hệ thẩm mỉ

 Với tư cách là chủ thẩm mĩ, con người luôn đi tìm

cái đẹp, khám phá cái đẹp, và cao hơn là sáng tạo
ra cái đẹp.
 Cũng trong quan hệ thẩm mĩ nhưng đứng từ gốc độ

khách thể mà xét, các phạm trù thẩm mĩ như: cái
cao cả, cái bi, cái hài, đều ẩn chứa trong đó cái
quan hệ với cái đẹp, dù là trực tiếp hay gián tiếp.


I. CÁI ĐẸP
1. Cái đẹp là gì?
1.1. Vị trí cái đẹp trong quan hệ thẩm mỉ

So vớihệcáigiữa

Quan
bi và
cáicái
đẹp
hài
vớicái
thì
cáicao
hài cả
tỏ ra
là cái
gián
tiếp hơn,
phạm
trù nhưng
liên quan
từ trực
trongvàbản
tiếp
gầnchất
gũi của
nhấtnó,
với
cái đẹp.
hài không
nếu không
thể có
không
cái
đẹpliên

thì nghĩa
quan đến
là cái
đẹp. có các phạm trù
không
kia.


I. CÁI ĐẸP
1. Cái đẹp là gì?
1.1. Vị trí cái đẹp trong quan hệ thẩm mỉ

“cái xấu chính là mặt đối lặp của cái đẹp,
cái bi chính là cái đẹp bị thất bại tạm thời. cái
hài là cái xấu giả danh cái đẹp bị phát hiện đột
ngột. cái cao cả là cái đẹp vượt trên bản thân
nó để xác lập một giá trị mới”.


I. CÁI ĐẸP
1. Cái đẹp là gì?
1.1. Vị trí cái đẹp trong quan hệ thẩm mỉ

Dù xét từ phương diện nào, khách thể hay chủ
thể thì cái đẹp bao giờ cũng đứng ở vị trí trung tâm
trong mối quan hệ thẩm mĩ. Bởi vậy, lý giải bản chất
của cái đẹp cũng là cơ sở khám phá, nhận thức về
các phạm trù khác.



I. CÁI ĐẸP
1. Cái đẹp là gì?
1.2 Bản chất cái đẹp
 Cái đẹp có mặc khắp nơi trong cuộc sống quanh ta.
 Từ những của thế giới tự nhiên do tạo hoá sinh ra,

do bàn tay con người làm ra, và ngay cả bản thân
con người với những hành động cử chỉ, ánh mắt lời
nói, và hình thể điều chứa đựng trong đó những yếu
tố của cái đẹp, là hiện thân của cái đẹp.
 Đặc biệt trong nghệ thuật của chúng ta có thể tìm

thấy vô số cái đẹp trong những bức tranh , pho
tượng, phim hay cuốn sách…..



I. CÁI ĐẸP
1. Cái đẹp là gì?
1.2 Bản chất cái đẹp

 Tiếp súc với cái đẹp ta cảm thấy dể chịu, khoan khoái,

phấn chấn trong lòng, gần gũi với cái đẹp ta như quên
hết mọi lo âu phiền muộn của đời thường.
 Cái đẹp gần gũi và than thiết với mỗi con người trong

cuộc sống hằng ngày.
 Chúng ta vẫn dung từ đẹp để nói về những sự vật hiện


tượng xung quanh mình, bông hoa đẹp, đêm trăng đẹp,
toà nhà đẹp, người đẹp bức tranh đẹp….


I. CÁI ĐẸP
1. Cái đẹp là gì?
1.2 Bản chất cái đẹp

 Nghĩa là có thể dể dàng tìm ra những cái đẹp mà ta

thường gặp, thường gặp trong cuộc sống, và tưởng như
đã hiểu rất rõ về nó.
 Nhưng khi phải khái quát chấn lý phổ biến về cái đẹp,

phải trừu tượng hóa nó bằng ngôn ngữ logic thì vấn đề
trở nên phức tạp.


I. CÁI ĐẸP
1. Cái đẹp là gì?
1.2 Bản chất cái đẹp

 Tính phức tạp của vấn đề biểu hiện trước hết từ phía

khách quan, khi mà những phấm chất thẫm mĩ của sự
vật, hiện tượng được tồn tại dưới hình thức, biểu hiện
vô cùng khác nhau, vô cùng đa dạng, phong phú về
kích thước , hình dạng, ,màu sắc, đường nét , phấm
chất chủng loại….



I. CÁI ĐẸP
1. Cái đẹp là gì?
1.2 Bản chất cái đẹp

 Bởi vậy không dễ dàng nhìn nhận bản chất mang tính

khái quát của nó. Và khó khăn hơn nữa là cái đẹp lại
không hoàn toàn mang tính khách quan.
 Trong việc đánh giá về cái đẹp có một phần rất quan

trọng, nếu không muốn nói là quyết định, ở phía chủ
quan, mà nói đến chủ quan là nói đến tiêu chuẩn đánh
giá rất khác biệt cho những thước đo thức tiễn xã hội,
cá nhân không giống nhau.


I. CÁI ĐẸP
1. Cái đẹp là gì?
1.2 Bản chất cái đẹp

 lịch sử tư tưởng mĩ học đã từng ghi nhận ít nhât có 3

khuynh hướng quan niêm khác nhau về bản chất của
cái đẹp:
khuynh hướng duy tâm khác quan,
khuynh hướng duy tâm chủ khác quan và
khuynh hướng duy vật.



Mĩ học duy tâm khách quan (tiêu chuẩn là
Platon và Hegel )
 Platon xem cái đẹp là hình ảnh, là hồi quan của ý niệm

siêu nhiên, thần thánh.
 Còn Hegle thì lý giải bản chất của cái đẹp như là biểu

hiện cảm tình của ý niệm tuyệt đối ở trong nghệ thuật.
Ông dứt khoát khẳng định rằng: “…. Ngay từ bây giờ
đã có thể cho rằng cái đẹp nghệ thuật cao hơn cái đẹp
tự nhiên.


Mĩ học duy tâm chủ quan ( tiêu biểu là Hume, lalo,
Kant )
 Hume quả quyết rằng: “ Cái đẹp không phải là phẩm

chất tồn tại trong bản thân sự vật, nó tồn tại chủ yếu
trong tấm kính người quan sát “.
 Kant thì nói: Cái đẹp không ở trên đôi má hồng của cô

thiếu nữ mà ở trong con mắt của kẻ si tình.
 Lalo viết: Thiên nhiên chỉ đẹp trong trường hợp sự thụ

cảm thấm mĩ cung cấp cái đẹp cho nó, theo quan niệm
mĩ học, thiên nhiên chỉ đẹp cho những gì mà nghệ
thuật chúng ta gửi gắm vào nó.


Mĩ học duy vật (Arstote)

 Arstote_nhà triết học duy vật lớn nhât thời cổ đại quan

niệm rằng:
 “Cái đẹp trong kích thước 2 trực tự do đó:
Một vật bé quá không trở thành đẹp vì thoạt nhìn đã qua,

không kịp thu nhận.
Một vật lớn quá không trở thành đẹp vì một lúc không

nhìn chung chúng được ngay ”.


I. CÁI ĐẸP
1. Cái đẹp là gì?
1.2 Bản chất cái đẹp

 Đến thế kĩ XIX cái đẹp trở về với mãnh đất trần thế ,

tìm thấy cơ sở của cái đẹp ngay trong hiện thực cuộc
sống, gắn cái đẹp với hoạt động thức tiễn của con
người.
 Tsernushevski cho rằng: “ Cái đẹp của hiện thức khách

quan là cái đẹp hoàn mỉ “. Từ đó, ông được 1 đinh
nghĩa thật chí lý: “ Cái đẹp là cuộc sống “.


I. CÁI ĐẸP
1. Cái đẹp là gì?
1.2 Bản chất cái đẹp


 Ông nói:”Khoái cảm trước những đối tượng này nọ

mang trong bản thân nó phẩm chất đó tùy thuộc vào
những khái niệm của người cảm thụ là đẹp, cái mà
trong đó chúng ta nhận thấy cuộc sống, cuộc sống phù
hợp với những khái niêm của chúng ta về nó….
 Từ đó cho thấy “sự tồn tại khách quan của cái đẹp và

cái cao cả thường hoà hợp với những quan niêm chủ
quan của con người.


I. CÁI ĐẸP
1. Cái đẹp là gì?
1.2 Bản chất cái đẹp

 Kế thừa những thành tựu của mĩ học duy vật, đồng

thời khắc phục những hạn chế của nó, mĩ họ marxlenin đã lí giải về bản chất của cái đẹp trên một chất
lượng mới.
 Mĩ học mưc xít quan niệm rằng, bản chất của cái đẹp

là sự thống nhất biện chứng giữa 2 nhân tố khách quan
và chủ quan.


I. CÁI ĐẸP
1. Cái đẹp là gì?
1.2 Bản chất cái đẹp


 Triết học Marx_Lenin quan niêm rằng, ý thức xã hội là

sự phản ánh tồn tại xã hội, do tồn tại xã hội quyết định.
 Như vậy, ý niệm về cái đẹp chẳng qua là sự phản ánh

những tính chất thẩm mĩ khách quan của hiện thực.
 Cấu trúc hai hoà của sự vật , đó là phẩm chất quan

trọng tạo nên cái đẹp.


×