Tải bản đầy đủ (.doc) (215 trang)

Hoàn thiện tổ chức kế toán quản trị chi phí vận tải hàng không tại tổng công ty hàng không

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (757.76 KB, 215 trang )

4

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường, các doanh
nghiệp phải tận dụng mọi cơ hội, huy động và sử dụng tối ưu các
nguồn lực bên trong cũng như bên ngoài để đứng vững, chiến thắng
trong cạnh tranh và không ngừng phát triển nhằm đạt được mục tiêu
lợi nhuận. Mọi doanh nghiệp luôn phải tối ưu hoá hoạt động, không
ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh trên cơ sở chiến lược, sách
lược quản trị doanh nghiệp đúng đắn.
Phát triển nền kinh tế thị trường, chủ động tham gia hội nhập
kinh tế quốc tế là xu thế không thể khác của nền kinh tế Việt Nam.
Việc gia nhập WTO của Việt Nam tạo ra nhiều cơ hội cũng như
thách thức lớn cho các nhà quản trị doanh nghiệp Việt Nam, đòi hỏi
các chủ thể doanh nghiệp Việt Nam phải đưa ra các quyết định đúng
đắn, kịp thời để tận dụng cơ hội, hạn chế các rủi ro, hướng tới tồn
tại và phát triển.
Được sự quan tâm, đầu tư của Chính phủ, Tổng công ty Hàng
không Việt Nam được trang bị ngày càng hiện đại và từng bước
trưởng thành, phấn đấu trở thành một hãng hàng không có tên tuổi
của khu vực. Để đạt được điều đó Tổng công ty Hàng không Việt
Nam phải không ngừng nâng cao trình độ quản lý, triệt để tiết kiệm,
hợp lý hoá sản xuất kinh doanh, nhằm hạ giá thành, nâng cao chất
lượng dịch vụ vận tải. Kế toán quản trị đã bước đầu trở thành công


5

cụ để cung cấp thông tin, giúp các nhà quản trị của Tổng công ty
Hàng không Việt Nam thực hiện mục tiêu đề ra một cách chắc chắn


và hiệu quả.
ở Việt Nam hiện nay nói chung và tại Tổng công ty Hàng không
Việt Nam nói riêng, kế toán quản trị còn chưa được quan tâm đúng
mức, chưa thực sự là công cụ cung cấp thông tin giúp cho nhà quản
trị xem xét, phân tích, làm cơ sở ra các quyết định. Điều này có ảnh
hưởng đáng kể tới chất lượng và hiệu quả của các quyết định quản
trị và là một trong các nguyên nhân làm cho sức cạnh tranh của các
doanh nghiệp Việt Nam còn hạn chế khi tham gia thị trường thế
giới.
Nhằm đáp ứng nhu cầu cung cấp thông tin có chất lượng cao,
chính xác, kịp thời, dễ hiểu, dễ sử dụng cho các nhà quản trị tại
Tổng công ty Hàng không Việt Nam, vấn đề Hoàn thiện tổ chức kế
toán quản trị chi phí vận tải hàng không với việc tăng cường
quản trị doanh nghiệp tại Tổng công ty Hàng không Việt Nam
thực sự là vấn đề cấp thiết cần đựơc sớm nghiên cứu và đưa vào
thực hiện.
2. Mục đích nghiên cứu:
- Làm rõ những vấn đề thuộc về lý luận của tổ chức kế toán quản
trị chi phí loại hình kinh doanh dịch vụ trong việc phục vụ công tác
quản trị doanh nghiệp.


6

- Nghiên cứu thực trạng của tổ chức kế toán quản trị chi phí vận
tải Hàng không tại Tổng công ty Hàng không Việt Nam.
- Vận dụng lý luận để đưa ra giải pháp hoàn thiện tổ chức kế toán
quản trị chi phí vận tải hàng không, nhằm nâng cao hiệu quả công
tác quản trị tăng cường năng lực cạnh tranh của Tổng công ty Hàng
không Việt Nam.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài:
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác tổ chức kế toán quản trị chi phí
vận tải hàng không tại Tổng công ty Hàng không Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu: Các vấn đề thuộc tổ chức kế toán quản trị
chi phí vận tải hàng không trong phạm vi Hãng hàng không quốc
gia Việt Nam. Bao gồm chi phí dịch vụ vận tải phát sinh tại các đơn
vị thành viên phục vụ bay trực tiếp (các chi phí phát sinh trên
không, chi phí phục vụ mặt đất); chi phí bán hàng của Văn phòng
trong nước và Văn phòng đại diện của Hãng tại nước ngoài.
4. Phương pháp nghiên cứu:
-Phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử kết hợp lý
luận cơ bản của khoa học kinh tế làm phương pháp chủ đạo nghiên
cứu.
- Sử dụng hệ thống phương pháp phân tích, tổng hợp so sánh, cân
đối.
5. Những đóng góp của đề tài:


7

* Về lý luận: Hệ thống hoá và hoàn thiện những vấn đề lý luận
về tổ chức kế toán quản trị chi phí với việc tăng cường công tác
quản trị doanh nghiệp kinh doanh vận tải.
* Về thực tiễn: Thông qua việc phân tích thực trạng tổ chức kế
toán quản trị chi phí vận tải hàng không tại Hãng Hàng không quốc
gia Việt Nam, đề tài đưa ra các giải pháp hoàn thiện, phù hợp với
thực tế cho việc tổ chức kế toán quản trị chi phí vận tải hàng không,
nhằm mục đích tăng cường hiệu quả công tác quản trị tại Tổng công
ty Hàng không Việt Nam.
6. Tên và kết cấu của luận văn:

- Tên luận văn: “ Hoàn thiện tổ chức kế toán quản trị chi phí
vận tải Hàng không với việc tăng cường quản trị doanh nghiệp
tại Tổng công ty Hàng không Việt Nam”.
- Kết cấu của luận văn: Gồm 3 chương:
Chương I: Lý luận chung về tổ chức kế toán quản trị chi phí sản
xuất với việc
tăng cường quản trị doanh nghiệp kinh doanh vận tải.
Chương II : Thực trạng tổ chức kế toán quản trị chi phí vận tải
hàng không tại
Tổng công ty Hàng không Việt Nam hiện nay.
Chương III: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện tổ chức kế
toán quản trị


8

chi phí vận tải hàng không nhằm tăng cường quản trị doanh
nghiệp tại
Tổng công ty Hàng không Việt Nam.


9

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI
PHÍ SẢN XUẤT VỚI VIỆC TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ
DOANH NGHIỆP KINH DOANH VẬN TẢI
1.1 Tổng quan về kế toán quản trị và tổ chức kế toán quản trị
1.1.1 Khái niệm về kế toán quản trị và tổ chức kế toán quản trị
Cùng với sự ra đời và phát triển của các phương thức sản xuất

khác nhau của xã hội loài người, cùng với sự phát triển mạnh mẽ
của các chuyên ngành khoa học, khoa học quản lý cũng phát triển
nhanh chóng, trong đó có chuyên ngành về kế toán tài chính và kế
toán quản trị cũng không ngừng phát triển và hoàn thiện nhằm đáp
ứng nhu cầu thực tế đặt ra trong hoạt động kinh tế của con người.
Cho tới nay còn tồn tại nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm
kế toán quản trị, các quan điểm này khác nhau ở các quốc gia khác
nhau, các giai đoạn phát triển khác nhau về nhận thức vai trò kế
toán quản trị trong quản trị kinh doanh. Có thể tổng kết các quan
điểm về kế toán quản trị phát triển qua 04 giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Kế toán quản trị là thông tin để kiểm soát và định
hướng chi phí sản xuất.
- Giai đoạn 2: Kế toán quản trị là thông tin để hoạch định và
kiểm soát tài chính trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Giai đoạn 3: Kế toán quản trị là thông tin để giảm tổn thất về
các nguồn lực kinh tế sử dụng trong qui trình sản xuất kinh doanh.


10

- Giai đoạn 4: Kế toán quản trị là thông tin để sử dụng có hiệu
quả các nguồn lực kinh tế tạo ra giá trị.
Tóm lại: Các quan điểm về kế toán quản trị dù có khác nhau qua
các giai đoạn, nhưng có điểm chung là thông tin phục vụ quyết định
quản lý, đề cao tính hữu ích của thông tin cho công tác quản lý hơn
là thiết lập hệ thống thông tin toàn diện cho yêu cầu quản lý. Cho
tới nay còn tồn tại hai quan điểm chính về kế toán quản trị:
- Quan điểm thứ nhất:
Kế toán quản trị là việc ghi chép nhằm thu thập, xử lý, truyền đạt
các thông tin chi tiết, cụ thể về các hoạt động kinh tế của doanh

nghiệp, phục vụ cho quản lý và điều hành doanh nghiệp.
Theo quan điểm này kế toán quản trị đồng nghĩa với kế toán chi
tiết, có liên hệ mật thiết với kế toán tài chính, đó là việc ghi chép,
phản ánh các số liệu chi tiết bao gồm cả chỉ tiêu hiện vật và giá trị,
nhằm cung cấp thông tin chi tiết hơn cho nhà quản trị mà kế toán
tài chính chưa cung cấp được.
- Quan điểm thứ hai:
Kế toán quản trị là hệ thống đo lường, thu thập, tổng hợp và xử lý
các thông tin phục vụ cho công tác quản lý từ việc lập kế hoạch,
điều hành, theo dõi và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch của doanh
nghiệp.
Theo quan điểm này, kế toán quản trị là bộ phận cấu thành nên
hệ thống kế toán, nhưng có phạm vi rất rộng, các thông tin mà nó
theo dõi, xử lý không chỉ là thông tin kế toán chi tiết mà còn là


11

thông tin xây dựng kế hoạch, lập dự toán chi phí, định giá sản phẩm,
lựa chọn phương án đầu tư, phân tích kết quả hoạt động của từng bộ
phận và của cả doanh ngihệp.
Dù có những ý kiến khác nhau nhưng tựu chung lại, các quan
điểm đều thống nhất:
Kế toán quản trị là bộ phận của hệ thống kế toán nhằm thu thập,
xử lý, truyền đạt các thông tin về tình hình tài sản, tình hình sử
dụng các nguồn lực cho hoạt động kinh doanh phục vụ cho công tác
quản trị của doanh nghiệp.
Ở Việt Nam, quan điểm về kế toán quản trị được thể hiện tại
Luật kế toán số 03/2003/QH11 ngày 17 tháng 6 năm 2003 như sau:
Kế toán quản trị là việc thu thập, xử lý và cung cấp thông tin kinh

tế tài chính theo yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính
trong nội bộ đơn vị kế toán.
Việc áp dụng kế toán quản trị tại Việt Nam được hướng dẫn tại
Thông tư số 53/2006/TT-BTC ngày 12 tháng 6 năm 2006 của Bộ
Tài chính về việc hướng dẫn áp dụng kế toán quản trị trong doanh
nghiệp.
Tổ chức kế toán nói chung, kế toán quản trị nói riêng là sự kết
hợp các nghiệp vụ kỹ thuật để xây dựng mô hình, thiết kế hệ thống
và vận hành hệ thống kế toán để đáp ứng yêu cầu là thu thập, xử lý
và cung cấp thông tin kế toán. Đối với kế toán quản trị, các thông
tin kế toán được tổ chức phục vụ cho nhà quản trị các cấp ra các


12

quyết định, nhằm khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực
cho quá trình sản xuất kinh doanh.
Để thực hiện được chức năng của kế toán quản trị, công tác tổ
chức kế toán quản trị phải bám sát đặc điểm tình hình , lĩnh vực
hoạt động sản xuất kinh doanh, trình độ quản lý của doanh nghiệp
để có thể cung cấp cho nhà quản trị các cấp các thông tin có giá trị
và phù hợp nhất.
Tổ chức kế toán quản trị phải thực hiện được các công việc cơ
bản sau:
* Tổ chức mô hình, bộ máy kế toán quản trị: Việc xây dựng mô
hình tổ chức bộ máy kế toán quản trị và lựa chọn, đào tạo nhân sự
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ kế toán quản trị là thu thập, xử lý và
cung cấp thông tin, có vai trò mang tính quyết định cho chất lượng
của thông tin kế toán quản trị cung cấp cho nhà quản trị. Do vậy rất
cần sự quan tâm đúng mức của nhà quản trị, của chuyên gia nghiệp

vụ kế toán quản trị và của nhà quản trị nhân lực trong doanh nghiệp.
* Tổ chức các phần việc công tác kế toán quản trị:
- Tổ chức hệ thống chứng từ ban đầu, qui trình thu thập, luân
chuyển và lưu trữ chứng từ. Hệ thống chứng từ ban đầu phải đáp
ứng yêu cầu kịp thời, chính xác, trung thực, đầy đủ, phản ánh chính
xác thực trạng hoạt động kinh doanh trong mọi thời điểm.
- Tổ chức nhận diện và phân loại chi phí theo các tiêu chí phù
hợp cho việc xử lý và cung cấp thông tin cho quản trị. Việc nhận
diện và phân loại chi phí một cách chính xác sẽ tạo cơ sở cho việc


13

xử lý thông tin đúng hướng, đáp ứng nhu cầu phân tích và sử dụng
thông tin cho quản trị doanh nghiệp.
- Tổ chức hệ thống tài khoản và sổ sách kế toán quản trị: Kế toán
quản trị là một bộ phận của hệ thống kế toán doanh nghiệp, do vậy,
việc tổ chức hệ thống tài khoản và sổ sách kế toán, trình tự ghi
chép ... phải được thiết kế phù hợp với hệ thống tài khoản và sổ kế
toán tài chính mà doanh nghiệp đã lựa chọn, để các thông tin có thể
tìm kiếm và so sánh được giữa kế toán quản trị và kế toán tài chính.
- Tổ chức xử lý thông tin một cách toàn diện trên cả thông tin quá
khứ, thông tin hiện tại và thông tin cho tương lai bằng các nghiệp vụ
kỹ thuật cụ thể. Công việc cần thiết của kế toán quản trị trong doanh
nghiệp là lập dự toán ngân sách, dự toán về doanh thu, về lợi nhuận,
về hàng tồn kho, công nợ... và thu thập thông tin thực tế đang diễn
ra trên tất cả lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, từ đó so sánh với dự toán ban đầu nhằm tìm ra các nhân tố
ảnh hưởng tới các chỉ tiêu, giúp cho nhà quản trị ra các quyết định
kịp thời đúng đắn để đạt được các mục tiêu mà doanh nghiệp đã xác

định.
- Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán quản trị: Đây là sản phẩm của
kế toán quản trị với hệ thống thông tin chân thực, dễ hiểu, dễ sử
dụng có thể so sánh được trên nhiều giác độ, giúp nhà quản trị sử
dụng cho việc ra các quyết định quản trị ngắn hạn và dài hạn.
- Tổ chức phân tích số liệu trên báo cáo kế toán quản trị: Các
thông tin trên báo cáo kế toán quản trị phải được phân tích bởi các


14

chuyên gia có đủ trình độ chuyên môn và kinh nghiệm, nhằm chỉ ra
được các nhân tố ảnh hưởng và dự báo sự biến động của các nhân tố
tác động đến hệ thống các chỉ tiêu.
1.1.2. Vai trò của kế toán quản trị và tổ chức kế toán quản trị
Thông tin kế toán quản trị là một trong các nguồn cung cấp thông
tin cho nhà quản trị đưa ra quyết định điều hành sản xuất. Các nhà
quản trị điều hành sản xuất kinh doanh thông qua các chức năng
quản lý, còn kế toán quản trị sử dụng các phương pháp riêng để
thiết kế, tổng hợp, phân tích và truyền đạt thông tin, đặt thông tin
trong bối cảnh của các mục tiêu đã được xác định, với các tình
huống khác nhau nhằm cung cấp thông tin thực sự hữu ích cho các
chức năng quản trị.
1.1.2.1. Cung cấp thông tin cho việc xây dựng kế hoạch
Kế hoạch chi phí sản xuất thường được thể hiện dưới dạng các dự
toán. Đó là sự liên kết các mục tiêu lại với nhau và chỉ rõ cách thức
huy động và sử dụng các nguồn lực để đạt được mục tiêu đó.
Dự toán là công việc quan trong trong việc lập kế hoạch kinh
doanh, kế hoạch là nội dung quan trọng trong chức năng quản trị.
Để xây dựng được kế hoạch một cách sát thực, khoa học, có tính

khả thi cao thì các thông tin kế toán quản trị là một nguồn thông tin
vô cùng quan trọng.
1.1.2.2. Cung cấp thông tin cho quá trình tổ chức thực hiện


15

Quá trình tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh là quá
trình kết hợp các nguồn lực để đạt tới mục tiêu đã định của doanh
nghiệp. Trong quá trình điều hành sản xuất, nhà quản trị phải nắm
chắc tình hình sử dụng các nguồn lực và có các quyết định điều
chỉnh nhằm đạt tới mục tiêu với hiệu quả cao, quá trình này thông
tin kế toán toán quản trị là kênh vô cùng quan trọng và là nhu cầu
không thể thiếu được của các nhà quản trị.
1.1.2.3. Cung cấp thông tin cho quá trình kiểm tra, đánh giá
Kiểm tra, đánh giá là chức năng quan trọng của công tác quản trị.
Phương pháp được áp dụng thường là phương pháp so sánh, các
thông tin thực hiện sản xuất kinh doanh được so sánh với các chỉ
tiêu kế hoạch, số liệu của dự toán, từ đó nhận diện và tìm ra nguyên
nhân sự chênh lệch để có giải pháp điều chỉnh.
Kế toán quản trị cung cấp thông tin dưới dạng có thể so sánh
được, các cấp quản trị có thể dễ dàng kiểm tra, đối chiếu để có các
quyết định kịp thời, chính xác nhằm đạt đước mục tiêu đã đề ra.
1.1.2.4. Cung cấp thông tin cho quá trình ra quyết định
Ra quyết định không phải là chức năng riêng biệt của quản trị, nó
là sự kết hợp của cả quá trình lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm
tra và đánh giá.
Để cung cấp thông tin cho việc ra quyết định, kế toán quản trị sử
dụng các phương pháp phân tích thích hợp, chọn lọc thông tin cần
thiết, rồi trình bầy theo những tiêu thức nhất định, dễ hiểu, tiến hành



16

các kỹ thuật phân tích trong các tình huống khác nhau và cung cấp
cho nhà quản trị.
1.1.3 Đối tượng, mục tiêu và nhiệm vụ của kế toán quản trị:
- Đối tượng của kế toán quản trị:
+ Kế toán quản trị có đối tượng của kế toán nói chung đó là tài
sản của doanh nghiệp dưới dạng các số liệu chi tiết theo yêu cầu
công tác quản trị. Để đáp ứng nhu cầu cho việc ra các quyết định
quản lý, kế toán quản trị phải cung cấp thông tin chi tiết, liên tục, tin
cậy về sự vận động của tài sản doanh nghiệp trong suốt quá trình
sản xuất kinh doanh.
+ Kế toán quản trị phản ánh doanh thu, chi phí và kết quả kinh
doanh dưới dạng chi tiết nhất, tạo cơ sở dữ liệu cho việc phân tích
sự ảnh hưởng, tác động của các nhân tố trong mối quan hệ tổng thể
của các nguồn lực mà doanh nghiệp sử dụng cho SXKD..
+ Kế toán quản trị phản ánh, mô tả tình trạng hoạt động của
doanh nghiệp theo quá trình huy động và sử dụng các nguồn lực vào
SXKD. Nó được thiết kế để cung cấp cho nhà quản trị doanh nghiệp
và chỉ được sử dụng trong nội bộ doanh nghiệp, không có ý nghĩa
đối với đối tượng bên ngoài doanh nghiệp.
+ Kế toán quản trị không những được áp dụng trong các doanh
nghiệp mà còn được áp dụng trong các tổ chức bộ máy Nhà nước,
các đoàn thể…nhằm giúp cho các nhà quản lý có các thông tin hệ


17


thống, chân thực về các nguồn lực thuộc quyền quản lý, từ đó có cơ
sở ra các quyết định quản lý đúng đắn.
- Mục tiêu và nhiệm vụ của kế toán quản trị:
+ Mục tiêu của kế toán quản trị là cung cấp thông tin kinh tế, tài
chính của một thực thể kinh tế. Những thông tin của kế toán quản trị
hướng tới tương lai trong quá trình lập kế hoạch, lập dự toán ngân
sách, giám sát các hoạt động của thực thể kinh tế thông qua hệ
thống thông tin có thể so sánh được giữa thực tế với dự toán, nhằm
hướng hoạt động của doanh nghiệp đạt được các mục tiêu đã được
lựa chọn.
+ Nhiệm vụ cơ bản của kế toán quản trị là cung cấp thông tin tài
chính cho các nhà quản trị. Do vậy, các doanh doanh nghiệp cần
thiết phải tổ chức được hệ thống kế toán quản trị để thiết lập dự toán
ngân sách, chi phí, dự toán tiêu thụ sản phẩm, dự toán doanh thu và
kết quả kinh doanh... cho từng công đoạn sản xuất, từng thời kỳ
hoạt động.
1.1.4 Kế toán quản trị với chức năng quản lý:
Quá trình quản lý là quá trình lập kế hoạch, tổ chức thực hiện
kế hoạch, ra các quyết định điều chỉnh để hướng tới các mục tiêu
xác định. Xuyên suốt quá trình này kế toán quản trị cung cấp thông
tin cần thiết về thực thể quản lý để phục vụ cho quá trình quản lý.
- Giai đoạn lập kế hoạch và dự toán: Kế toán quản trị cung cấp
thông tin tin cậy cho các nhà hoạch định kế hoạch bằng hệ thống


18

thông tin từ các định mức kinh tế, kỹ thuật đặc trưng về ngành nghề,
lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp và hệ thống các thông tin thu
thập được trong quá khứ cùng với các dự báo cho tương lai, từ đó

các nhà quản trị có cơ sở để lập kế hoạch, lập dự toán ngân sách và
hoạch định các giải pháp để khai thác, sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực của doanh nghiệp cho hoạt động kinh doanh.
- Giai đoạn tổ chức thực hiện: Trong giai đoạn này, kế toán quản
trị giám sát sự vận động của các nguồn lực thông qua hệ thống
thông tin có thể so sánh với dự toán, phân tích được sự ảnh hưởng
của các nhân tố đến các chỉ tiêu cần quan tâm, giúp nhà quản trị
phát hiện vấn đề và ra các quyết định điều chỉnh.
- Kiểm soát việc thực hiện kế hoạch: Kiểm tra đánh giá việc thực
hiện kế hoạch bằng phương pháp so sánh, đối chiếu số liệu thực tế
với số liệu trên dự toán kế hoạch, tính toán và tổng hợp chi phí sản
xuất, tính giá thành cho từng loại sản phẩm, từng khâu công việc,
giải trình các nguyên nhân gây nên chênh lệch.
- Cung cấp các thông tin cho việc ra các quyết định của nhà quản
trị: Các thông tin của kế toán quản trị được thiết kế phù hợp với đặc
điểm của lĩnh vực kinh doanh, nhu cầu và trình độ của nhà quản trị
dưới dạng hệ thống các chỉ tiêu, báo cáo dễ dàng sử dụng cho việc
ra các quyết định.
1.1.5 Phân biệt kế toán quản trị với kế toán tài chính:


19

Kế toán quản trị và kế toán tài chính là bộ phận trong hệ thống kế
toán của doanh nghiệp, chúng có mối quan hệ chặt chẽ khăng khít
nhưng cũng có nhiều điểm khác biệt nhau.
- Giống nhau: Đều dựa trên hệ thống ghi chép ban đầu của kế
toán và biểu hiện trách nhiệm của người quản lý. Hệ thống ghi
chép ban đầu của kế toán tài chính là cơ sở để lập các báo cáo tài
chính, cung cấp thông tin cho đối tượng sử dụng bên ngoài doanh

nghiệp. Đối với kế toán quản trị, hệ thống ghi chép ban đầu làm
cơ sở để xử lý, cung cấp thông tin một cách hệ thống, thiết thực
cho nhà quản trị doanh nghiệp.
- Khác nhau: Do nhu cầu của đối tượng sử dụng thông tin khác
nhau, nên kế toán tài chính và kế toán quản trị có điểm khác
nhau:
Bảng 1.1:

Phân biệt kế toán quản trị và kế toán tài

chính
CĂN CỨ PHÂN

KẾ TOÁN TÀI

KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
BIỆT
CHÍNH
Đối tượng phục Các nhà quản trị trong Chủ yếu đối tượng
vụ
Đặc

điểm

doanh nghiệp
ngoài doanh nghiệp
của Hướng về tương lai, linh Phản ánh quá khứ,

thông tin
Phạm vi báo cáo


hoạt, tốc độ, thích hợp
khách quan, chính xác
Từng bộ phận, từng giai Toàn doanh nghiệp
đoạn


20

Hệ thống phương Các phương pháp kế Các phương pháp tính
pháp

toán



các

chuyên toán của kế toán

Tính pháp lệnh

ngành khác
Không mang tính pháp Mang tính pháp lệnh

Kỳ báo cáo

lệnh
cao
Thường xuyên, theo yêu Theo định kỳ, quí, năm

cầu

1.1.6 Nội dung kế toán quản trị chi phí sản xuất:
Căn cứ vào đặc điểm ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh và nhu
cầu sử dụng thông tin kế toán quản trị của nhà quản trị mà kế toán
quản trị được thiết lập cho phù hợp từng doanh nghiệp. Do vậy, các
doanh nghệp có qui mô khác nhau, lĩnh vực kinh doanh khác nhau,
trình độ quản lý khác nhau sẽ có nội dung và phạm vi kế toán quản
trị khác nhau. Để nghiên cứu nội dung của kế toán quản trị, ta xem
xét trên các phương diện sau:
1.1.6.1 Xét theo phương diện kế toán quản trị là một bộ phận của
kế toán của doanh nghiệp
- Kế toán quản trị chi phí : Kế toán quản trị chi phí cung cấp
thông tin về tình hình hao phí các nguồn lực cho sản xuất kinh
doanh tại từng thời điểm, từng công đoạn của qui trình sản xuất kinh
doanh. Phân loại và nhận diện đúng chi phí nhằm thu thập thông tin
về chi phí phục vụ cho việc ra quyết định kinh doanh.


21

- Kế toán quản trị doanh thu: Theo yêu cầu của công tác quản trị,
kế toán quản trị doanh thu cung cấp thông tin về doanh thu tiêu thụ
trên thị trường và doanh thu tiêu thụ nội bộ, doanh thu theo từng
loại hình kinh doanh, từng loại sản phẩm hàng hoá dịch vụ.
- Kế toán quản trị kết quả kinh doanh: Kế toán quản trị kết quả
kinh doanh cung cấp thông tin về kết quả kinh doanh của từng mặt
hàng, từng loại hình kinh doanh theo yêu cầu của quản trị, các thông
tin phải được cung cấp đồng bộ từ chi phí sản xuất, giá thành sản
phẩm, giá vốn hàng hoá tới việc chi tiết doanh thu, tình hình tiêu thụ

từng loại sản phẩm, dịch vụ.
- Kế toán quản trị hàng tồn kho: Căn cứ vào nội dung kinh tế và
vai trò của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất hàng hoá, kế
toán quản trị hàng tồn kho phân thành nguyên vật liệu chính;
nguyên vật liệu phụ; nhiên liệu; phụ tùng thay thế; các vật liệu
khác... kế toán quản trị hàng tồn kho cung cấp thông tin để đánh giá
hiệu quả sử dụng các nguồn lực thông qua tình hình tồn kho của
doanh nghiệp trong từng giai đoạn.
- Kế toán quản trị công cụ dụng cụ: Căn cứ vào nội dung kinh tế
và công dụng của công cụ, dụng cụ, kế toán quản trị phân thành
công cụ, dụng cụ; bao bì luân chuyển; đồ dùng cho thuê... kế toán
quản trị cung cấp thông tin về tình hình sử dụng công cụ dụng cụ
cho SXKD.
- Kế toán quản trị tài sản cố định: Kế toán quản trị cung cấp
thông tin một cách có hệ thống về sự hình thành, khai thác sử dụng


22

tài sản cố định cho SXKD, giúp nhà quản trị có cơ sở ra các quyết
định ngắn hạn và dài hạn nhằm đầu tư và sử dụng hiệu quả tài sản
cố định.
Kế toán quản trị phân loại tài sản cố định theo hình thái biểu hiện
kết hợp với đặc trưng kỹ thuật thành tài sản cố định hữu hình; tài
sản cố định vô hình.
Kế toán quản trị phân loại tài sản theo quyền sở hữu thành tài sản
cố định tự có và tài sản cố định thuê ngoài.
Kế toán quản trị phân loại tài sản cố định theo tình hình sử dụng
thành tài sản cố định đang dùng và tài sản cố định không cần dùng
chờ thanh lý.

1.1.6.2. Xét theo phương diện kế toán quản trị cung cấp thông tin
cho nhà quản trị ra quyết định kinh doanh
Kế toán quản trị bao gồm:
- Lập kế hoạch và dự toán ngân sách: Lượng hoá các mục tiêu
của doanh nghiệp thành hệ thống các chỉ tiêu kinh tế; lập dự toán
chung và dự toán chi tiết cho từng loại sản phẩm, dịch vụ, từng loại
hình kinh doanh.
- Thu thập các thông tin về tình hình thực hiện các dự toán thông
qua hệ thống báo cáo hoạt động, phân tích thông tin trên báo cáo để
tìm ra nhân tổ ảnh hưởng đến các chỉ tiêu và nêu ý kiến đề xuất cho
nhà quản trị.
Như vậy, kế toán quản trị bao trùm toàn bộ các hoạt động của
doanh nghiệp, nó là công cụ hữu hiệu để giúp nhà quản trị các cấp


23

ra các quyết định kinh doanh đúng đắn, kịp thời để hướng hoạt động
của doanh nghiệp tới các mục tiêu đã định. Trong hoạt động của
doanh nghiệp đều có các mục tiêu dài hạn và mục tiêu ngắn hạn, để
xác định và thực hiện được các mục tiêu ngắn hạn và mục tiêu dài
hạn, doanh nghiệp đều phải xử lý một lượng thông tin nhất định,
cần thiết cho việc xem xét, đánh giá, lượng hóa sự vận động của
các nguồn lực mà doanh nghiệp hiện có, cũng như cần phải có để
đạt được các mục tiêu đó.
+ Quyết định dài hạn thường là các quyết định cho việc xây dựng
chiến lược kinh doanh, chiến lược đầu tư có liên quan đến việc thay
đổi khả năng sản xuất của doanh nghiệp, như quyết định mở rộng
qui mô sản xuất kinh doanh, quyết định đầu tư chiều sâu thay đổi
công nghệ... đòi hỏi phải huy động nguồn lực lớn về tài chính trong

thời gian dài, thường là trên một năm. Kế toán quản trị phải cung
cấp thông tin có tính hệ thống cao, liên quan đến việc phản ánh xu
hướng vận động của các nguồn lực trong doanh nghiệp, xu hướng
phát triển của công nghệ và các dự báo dài hạn về thị trường, về
công nghệ, về sản phẩm... giúp nhà quản trị có cơ sở suy xét cho
việc ra các quyết định có nên đầu tư mở rộng sản xuất, nâng cao
trình độ công nghệ hay không? có nên mua sắm thiết bị máy móc
hay là thuê... các quyết định này có ảnh hưởng lớn tới tình hình sản
xuất kinh doanh trong cả ngắn hạn và dài hạn.
+ Quyết định ngắn hạn là những quyết định để giải quyết các vấn
đề phát sinh như trục trặc của qui trình công nghệ, tình hình cung


24

cấp các yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất như nguyên vật liệu,
nhiên liệu, thiếu hụt lao động... dựa vào các thông tin của kế toán
quản trị, căn cứ vào các chỉ tiêu trên dự toán, nhà quản trị các cấp
có cơ sở để ra các quyết định điều chỉnh, để huy động và sử dụng
các nguồn nhân tài, vật lực phù hợp cho việc hoàn thành các chỉ tiêu
của kế hoạch đã vạch ra. Các quyết định ngắn hạn thường có thời
hạn là dưới 1 năm, tháng, quí và có thể là hàng ngày. Các thông tin
của kế toán quản trị chi phí sản xuất, phục vụ cho các quyết định
ngắn hạn phải kịp thời, đầy đủ, tin cậy, dễ hiểu, dễ sử dụng, có thể
so sánh, đối chiếu, phân tích phục vụ cho việc đưa ra quyết định kịp
thời, đúng đắn nhằm khắc phục các biến cố, đưa việc sản xuất kinh
doanh đạt được mục tiêu kế hoạch.
Hoạt động của doanh nghiệp vận tải nói chung, của Tổng công ty
Hàng không Việt Nam nói riêng, do đặc điểm hoạt động vận tải cần
phải trang bị phương tiện vận tải có giá trị rất lớn, các chi phí sản

xuất phát sinh có giá trị lớn, phức tạp, quá trình sản xuất và tiêu thụ
dịch vụ vận tải xảy ra đồng thời... thông tin kế toán quản trị phục vụ
ra quyết định quản trị dài hạn, quyết định quản trị ngắn hạn của
doanh nghiệp kinh doanh vận tải hàng không có phạm vi rất rộng.
Trong khuôn khổ của luận văn, tác giả đi sâu vào nội dung tổ
chức kế toán quản trị chi phí vận tải hàng không nhằm cung cấp
thông tin cho việc ra quyết định ngắn hạn của nhà quản trị các cấp.
1.2. Chi phí sản xuất và tổ chức kế toán quản trị chi phí sản
xuất


25

1.2.1 Chi phí sản xuất kinh doanh dịch vụ vận tải
Chi phí sản xuất là những hao phí lao động sống và lao động vật
hoá mà người sản xuất hàng hóa đã bỏ ra để sản xuất ra sản phẩm
hàng hóa, dịch vụ, để bán trên thị trường. Chi phí cho sản xuất được
bảo toàn và di chuyển vào giá trị của hàng hóa và dịch vụ mới được
tạo ra. Khác với chi tiêu là khoản chi được sử dụng cho việc thỏa
mãn cho nhu cầu của cá nhân hoặc của một tổ chức, sau khi được
tiêu dùng hàng hóa và dịch vụ đó hết giá trị.
Cũng như các loại hình kinh doanh vận tải khác, kinh doanh dịch
vụ vận tải hàng không cũng là sự kết hợp của các yếu tố đầu vào
như sức lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động. Dịch vụ
vận tải hàng không cung ứng lao vụ, dịch vụ đáp ứng nhu cầu đi lại,
vận chuyển hàng hóa, bưu kiện ... của con người, sản phẩm dịch vụ
vận tải hàng không không mang hình thái vật chất cụ thể, quá trình
sản xuất và tiêu thụ thường gắn liền với nhau. Chi phí sản xuất của
dịch vụ vận tải hàng không là toàn bộ sự hao phí về lao động sống
và lao động vật hóa phát sinh phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh

doanh trong một thời kỳ nhất định. Các chi phí sản xuất của vận tải
hàng không thường đa dạng, phức tạp, phát sinh cả trên không và
mặt đất với giá trị rất lớn như chi phí nhiên liệu, khấu hao máy bay,
lương cho phi hành đoàn và phục vụ mặt đất... các chi phí này phát
sinh trên nhiều quốc gia, biểu hiện bằng nhiều đồng tiền khác nhau.
Việc tổ chức quản trị chi phí vận tải hàng không là việc làm vô cùng
cần thiết cho Hẵng hàng không quốc gia Việt Nam hiện nay, nhằm


26

khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực phục vụ cho dịch vụ
vận tải hàng không, hạ giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm
dịch vụ để tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh ngày
càng gay gắt.
Vấn đề được đặt ra là để tăng cường và hoàn thiện công tác quản
trị chi phí vận tải hàng không thì hoàn thiện tổ chức kế toán quản trị
chi phí vận tải hàng
không là việc làm rất cấp thiết nhằm cung cấp thông tin có hệ
thống, kịp thời, đầy đủ phục vụ cho việc ra các quyết định quản trị
chi phí. Do vậy, trong phạm vi của luận văn, tác giả nghiên cứu vấn
đề hoàn thiện tổ chức kế toán quản trị chi phí vận tải hàng không
với việc tăng cường quản trị doanh nghiệp tại Tổng công ty Hàng
không Việt Nam, nhằm đi sâu vào việc hoàn thiện tổ chức kế toán
quản trị, cung cấp thông tin cho việc ra các quyết định ngắn hạn của
nhà quản trị các cấp tại Tổng công ty Hàng không Việt Nam hiện
nay.
1.2.1.1 Chi phí dịch vụ vận tải hàng không
* Chi phí dịch vụ vận tải:
Chi phí sản xuất kinh doanh dịch vụ vận tải là biểu hiện bằng tiền

của toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà
doanh nghiệp vận tải đã bỏ ra để hoàn thành sản phẩm lao vụ, dịch
vụ trong một thời kỳ nhất định.
Cũng như các doanh nghiệp sản xuất khác, chi phí kinh doanh
dịch vụ vận tải bao gồm nhiều loại chi phí khác nhau về nội dung,


27

tính chất, công dụng và vai trò của các loại chi phí trong quá trình
sản xuất. Do đặc điểm sản phẩm dịch vụ vận tải không có hình thái
vật chất, việc sản xuất và tiêu thụ đi cùng với nhau, kết quả của dịch
vụ là hàng hóa hoặc hành khách được vận chuyển từ nơi này đến
nơi khác, nên chi phí dịch vụ vận tải cũng có những đặc thù riêng,
quá trình sản xuất không diễn ra ở cố định trong nhà xưởng mà nó
phát sinh trên đường vận chuyển hàng hóa, hành khách.
Cũng như các doanh nghiêp sản xuất vật chất, các khoản chi của
doanh nghiệp kinh doanh vận tải không phải được hạch toán toàn bộ
vào chi phí dịch vụ vận tải trong kỳ, mà tùy theo nội dung, tính chất
và mục đích của các khoản chi mà kế toán và các nhà quản trị chỉ
hạch toán các khoản chi phí hợp lý, hợp lệ vào giá thành sản phẩm
dịch vụ vận tải trong kỳ. Các khoản chi không được tính vào chi phí
dịch vụ vận tải như chi phí hoạt động tài chính (cho thuê TSCĐ,
mua trái phiếu, cổ phiếu, tín phiếu, thanh lý TSCĐ...); các khoản chi
cho thi đua khen thưởng, trợ cấp khó khăn; các khoản chi đã được
Chính phủ hoặc người gây thiệt hại đền bù...
* Chi phí dịch vụ vận tải hàng không:
Chi phí dịch vụ vận tải hàng không là biểu hiện bằng tiền của
toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh
nghiệp kinh doanh vận tải hàng không đã bỏ ra để tạo ra sản phẩm

dịch vụ vận tải hàng không trong một thời kỳ nhất định.
Các chi phí cho dịch vụ vận tải hàng không bao gồm chi phí
nhiên liệu cho máy bay và cho phương tiện phục vụ mặt đất, chi phí


28

nhân công, chi phí cho dịch vụ thương mại kỹ thuật, chi phí bay qua
bầu trời, chi cho sân bay, chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa bảo
dưỡng, chi phí đào tạo...
Do đặc điểm của hoạt động vận tải hàng không, nên chi phí vận
tải hàng không có những điểm khác biệt so với các loại hình kinh
doanh khác:
- Không có sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ
- Máy bay và động cơ là hai bộ phận kỹ thuật được quản lý và sử
dụng theo những tiêu chuần khác biệt, các chi phí khấu hao, bảo
dưỡng kỹ thuật, sửa chữa, thay thế có hệ thống tiêu chuẩn khác nhau
theo quy định thống nhất của Tổ chức hàng không dân dụng quốc tế
(ICAO).
- Phạm vi hoạt động của dịch vụ vận tải hàng không rất lớn, hàng
ngày hoạt động trên nhiều lãnh thổ quốc gia, phát sinh chi phí tính
bằng nhiều đồng tiền của các quốc gia khác nhau, giá cả các dịch vụ
phục vụ bay khác nhau, văn hóa, tập quán khác nhau của các quốc
gia cũng ảnh hưởng đáng kể đến chi phí của dịch vụ vận tải hàng
không.
- Các hoạt động trung chuyển của các hãng hàng không cho nhau
trên nhiều chặng bay, đường bay (theo qui định của Hiệp hội vận tải
hàng không quốc tế IATA) cũng góp phần làm cho chi phí dịch vụ
vận tải hàng không đa dạng, phức tạp.
Đối với Hẵng hàng không quốc gia Việt Nam hiện nay, sản phẩm

dịch vụ chủ yếu là vận chuyển hành khách, còn vận chuyển hàng


×