Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ VÀ GIÁ THÀNH TẠI NHÀ MÁY COSEVCO 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (161.5 KB, 17 trang )

HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ VÀ GIÁ THÀNH TẠI
NHÀ MÁY COSEVCO 11
A- MỘT SỐ Ý KIẾN NHẬN XÉT VỀ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN
KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ GIÁ THÀNH TẠI NHÀ MÁY.
I- VIỆC TỔ CHỨC VÀ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ VÀ GIÁ THÀNH
TẠI NHÀ MÁY
I.1. Ưu điểm
Việc xây dựng cơ cấu tổ chức quản lý tại Nhà máy được xây dựng hợp lý và được tinh
giảm một cách gọn nhẹ để có thể đạt được hiệu quả cao. Chức năng, quyền hạn và trách
nhiệm của các bộ phận, phòng ban đã được quy định và phân quyền một cách rõ ràng trong
quy chế điều hành sản xuất. Chính vì vậy đã khắc phục được các công việc chồng chéo lên
nhau giữa các phòng ban và các phần hành, từ đó nâng cao ý thức trách nhiệm của mỗi
thành viên trong các phòng ban và trưởng các phòng ban phải có trách nhiệm đối với người
lãnh đạo cao nhất là Giám đốc Nhà máy. Ngoài ra, dựa vào quy chế điều hành hoạt động
sản xuất được quy định chung, một hệ thống quy chế điều hành sản xuất sẽ được xây dựng
tại Nhà máy nhằm phân công quyền lợi và trách nhiệm của mỗi cá nhân trong Nhà máy,
tạo điều kiện thuận lợi cho bộ máy quản lý tại các phòng ban hoạt động có hiệu quả.
Về công tác kế toán:
- Với quy mô và đặc điểm sản xuất của Nhà máy tổ chức và công tác kế toán được thực
hiện khá khoa học và hợp lý. Công tác kế toán được thực hiện theo đúng chế độ kế toán
của Nhà nước và Công ty quy định. Hệ thống chứng từ của Nhà máy đuợc tổ chức hợp lệ,
hợp pháp. Nhà máy thực hiện tương đói tốt công tác kế toán từ việc kiểm tra chứng từ tới
việc phản ánh ghi chép vào các sổ kế toán chi tiết và tổng hợp.
Với việc đưa vi tính vào trong công tác Kế toán đã làm cho khối lượng công việc được
giảm nhẹ đáng kể mà vẫn đảm bảo tính chính xác, kịp thời của các số liệu. Phương pháp kế
toán Nhà máy sử dụng là phương pháp KKTX phù hợp với tình hình của Nhà máy.
- Việc hạch toán chi phí và giá thành được thực hiện rõ ràng theo từng công đoạn sản xuất
theo từng phân xưởng. Hệ thống tài khoản chi phí và giá thành được xây dựng đầy đủ, chi
tiết theo từng công đoạn sản xuất đáp ứng được yêu cầu hạch toán chi phí tại Nhà máy. Hệ
thống sổ sách theo dõi kịp thời, cụ thể, rõ ràng về toàn bộ chi phí phát sinh tạo điều kiện
thuận lợi cho việc kiểm soát chi phí. Ở một chừng mực nào đó Nhà máy công tác Kế toán


chi phí và giá thành đã đáp ứng được yêu cầu quản lý mà Nhà máy đặt ra nên đã góp phần
không nhỏ trong việc đảm bảo hoạt động sản xuất của Nhà máy đạt hiệu quả cao.
I.2.Nhược điểm
Bên cạnh các mặt đạt được thì tại Nhà máy còn có một số tồn tại như sau:
- Đối với hình thức Nhật ký chung Nhà máy không mở “Sổ Nhật ký đặc biệt” cho từng bộ
phận sản xuất, từng phần hành kế toán như “ Sổ Nhật ký thu tiền mặt”, “ Sổ Nhật ký mua
hàng”,… điều đó gây khó khăn cho công tác quản lý, đối chiếu.
- Nhà máy chưa thực hiện các khoản chi phí trích trước cho việc sửa chữa lớn tài sản cố
định.
- Tại Nhà máy hiện nay chưa có hệ thống quản lý chi phí và giá thành riêng để có thể cung
cấp các thông tin về lĩnh vực này mặc dầu đây là vấn đề quan trọng đối với Nhà máy. Các
chi phí chưa được phân loại theo cách ứng xử nên khó có thể thực hiện phân tích và đánh
giá tình hình biến động chi phí.
- Kỳ tính giá thành tại Nhà máy tương đối dài nên không thể phản ánh chính xác thực trạng
giá thành vào thời điểm bất kỳ, gây khó khăn trong việc điều chỉnh các biện pháp hạ giá
thành sản phẩm.
- Việc theo dõi tình hình sản phẩm hỏng chưa được thực hiện nên không phản ánh các chi
phí về sản phẩm hỏng một cách chính xác nên tập hợp chi phí sản xuất không chính xác vì
cần loại trừ chi phí sản phẩm hỏng. Các nhà quản lý Nhà máy không thể nắm hết các yếu
tố ảnh hưởng đến việc sản xuất hỏng để đề ra biện pháp khắc phục triệt để.
- Việc thiết kế các báo cáo Kế toán để phục vụ cho mục đích quản trị tại Nhà máy còn rất
ít.
- Về công tác kiểm soát chi phí tại Nhà máy chưa quan tâm đến tình hình thực hiện các chi
phí như thế nào, chưa so sánh, phân tích tìm nguyên nhân gây ra sự tăng cao, thất thoát chi
phí nguyên vật liệu và có biện pháp để điều chỉnh kịp thời. Công tác tổ chức thu mua
nguyên vật liệu chưa kịp thời, khi nguyên vật mua về thường không lập biên bản kiểm
nghiệm để đánh giá chất lượng và số lượng. Nguyên vật liệu trong kho không bảo quản
chặt chẽ. Đối với chi phí nhân công trực tiếp thì việc chấm công tại Nhà máy chỉ mang tính
chấp hành mà chưa đi sát với thực tế như nhân viên buổi sáng đi làm nhưng giữa buổi có
thể đi làm việc riêng, cuối giờ lại quay lại vẫn được chấm công đầy đủ…Đối với chi phí

sản xuất chung Nhà máy chưa đi vào đánh giá, phân tích chi phí sản xuất chung thực tế
phát sinh so với kế hoạch nên cũng không phát hiện nhân tố ảnh hưởng để có biện pháp
điều chỉnh thích hợp.
II-NHẬN XÉT KẾ HOẠCH LẬP CHI PHÍ SẢN XUẤT CỦA NHÀ MÁY.
1.Ưu điểm
- Nhìn chung, hiện nay Nhà máy cũng đã xây dựng định mức chi phí nguyên vật liệu, tiêu
hao nguyên vật liệu cho từng sản phẩm theo từng công đoạn. Đối với định mức này, Nhà
máy đã xây dựng theo thực tế kỳ trước nên phần nào đó sát với thực tế.
Tuy định mức chi phí nhân công trực tiếp Nhà máy vẫn chưa xây dựng theo số giờ công
lao động nhưng Nhà máy đã xây dựng bảng đơn giá chi phí nhân công trực tiếp theo khối
lượng hoàn thành của từng công đoạn sản xuất sản phẩm. Chính việc này đã khuyến khích
công nhân làm việc, hạn chế thời gian chết, qua đó giúp Nhà máy hạ thấp chi phí sản xuất
và giá thành sản phẩm góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh sản phẩm của Nhà máy trên
thị trường.
2.Nhược điểm:
Trong công tác lập kế hoạch chi phí sản xuất Nhà máy vẫn chưa lập các dự toán chi phí
sản xuất phục vụ cho việc thực hiện sản xuất như các dự toán: dự toán tồn kho thành phẩm,
dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, dự toán chi phí nhân công trực tiếp và dự toán chi
phí sản xuất chung.
Bên cạnh đó, đối với chi phí nhân công trực tiếp do Nhà máy cũng chưa lập dự toán mà
chỉ xây dựng đơn giá theo khối lượng hoàn thành, điều này cũng làm phát sinh nhiều hạn
chế, đó là người lao động chỉ chạy đua theo số lượng mà không quan tâm đến chất lượng sản
phẩm. Trong khi với điều kiện cạnh tranh như hiện nay, nếu chất lượng sản phẩm không
được quan tâm thì chắc chắn Nhà máy rất dễ mất chỗ đứng trên thị trường.
Nhà máy chưa tổ chức việc phân tích chi phí và giá thành một cách cụ thể, chi tiết để xem
xét chi phí bỏ ra có phù hợp và đúng với thực tế tình hình sản xuất của Nhà máy hay không
nên việc lập kế hoạch chi phí chưa được phù hợp.
Riêng đối với định mức chi phí, cần phải hội đủ hai yếu tố đó là định mức về lượng và định
mức về giá thì mới đánh giá được hết tình hình thực tế chi phí của Nhà máy. Vì vậy Nhà máy
nên xây dựng định mức về lượng đối với chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất

chung. Ngoài việc lập dự toán chi phí sản xuất, Nhà máy cũng nên tiến hành lập dự toán tồn
kho sản phẩm, điều này sẽ giúp Nhà máy rút ngắn thời gian khi thực hiện sản xuất góp phần
tăng số lượng sản phẩm sản xuất và tăng số lượng sản phẩm tiêu thụ.
III – TỔ CHỨC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ VÀ GIÁ THÀNH TẠI NHÀ
MÁY COSEVCO 11
1.Tập hợp và tổ chức hệ thống cơ sở dữ liệu cho công tác Kế toán quản trị chi phí và giá
thành tại Nhà máy
Để quá trình vận dụng kế toán quản trị có hiệu quả ở Nhà máy, nhất thiết phải sử dụng
triệt để các thông tin của kế toán tài chính, dựa trên các chế độ chứng từ, tài khoản, sổ sách
kế toán và báo cáo tài chính kế toán, nhất là các chế độ hướng dẫn cùng với các phương
pháp riêng có của kế toán quản trị và nhu cầu thông tin đòi hỏi làm cơ sở để xử lý, định
hướng lập báo cáo và truyền đạt cho từng nhu cầu của người cần có thông tin.
Để có thể tổ chức tốt kế toán quản trị, cần phải có sự kết hợp chặt chẽ kế toán quản trị với
kế toán tài chính trong bộ máy kế toán, trong cùng một quá trình xử lý thông tin và trên
cùng một hệ thống kế toán thống nhất. Thông tin về chi phí tại các bộ phận rất quan trọng
đối với các nhà quản trị, Kế toán tài chính và Kế toán quản trị đều có chung một điểm xuất
phát, cùng sử dụng một nguồn thông tin đầu vào. Do đó việc xử lý thông tin Kế toán nói
chung hay Kế toán tài chính nói riêng cho Kế toán quản trị cần được xác Nhà máy xác lập.
Dựa vào những thông tin đó, nhà quản trị sẽ đưa ra quyết định hoặc xây dựng mức khoán
hợp lý dựa trên số liệu được thu thập qua nhiều kỳ. Việc tổ chức, sắp xếp hệ thống dữ liệu
về chi phí một cách khoa học để đưa ra thông tin một cách nhanh chóng và chính xác, đáp
ứng yêu cầu của nhà quản trị là rất quan trọng. Bên cạnh đó còn giúp cho người thực hiện
hoàn thành công việc được giao. Vì vậy Nhà máy cần phải tổ chức một hệ thống dữ liệu để
quản lý chi phí sản xuất tại các phân xưởng một cách khoa học và hợp lý, mang lại hiệu
quả cao cho người sử dụng. Các loại chi phí trong hệ thống Tài khoản cần được phân loại
thành biến phí và định phí để lập các Báo cáo quản trị phù hợp. Cơ sở dữ liệu tập hợp chi
Kế toán quản trị
Phân loại chi phí theo cách ứng xửXây dựng tiêu thức phân bổ chi phí sản xuất chung và tiến hành phân bổ theo từng công đoạn sản xuất.- Phân tích biến động chi phí
Bảng tổng hợp chi phí sản xuấtBảng tính giá thành sản phẩm
phí phải có tính linh hoạt và có ích cho Kế toán, phù hợp với vấn đề giải quyết ngay của

Nhà máy.
Toàn bộ hệ thống dữ liệu phục vụ cho việc quản trị chi phí và tính giá thành tại Nhà máy
có thể thể hiện qua sơ đồ sau:
2.Hoàn thiện định mức chi phí
Hiện nay tại Nhà máy chỉ xây dựng định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo hai
tiêu thức lượng và giá. Chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung chưa được
xây dựng theo tiêu thức lượng định mức, vì thế cần phải xây dựng lại định mức cho hai
loại chi phí này. Việc xây dựng định mức chi phí chỉ dựa vào tình hình thực tế của năm
trước nên định mức năm nay sẽ không phù hợp nếu thực tế có sự thay đổi. Muốn xây dựng
định mức phù hợp thì không những dựa vào thực tế năm trước mà còn phải dựa vào các
thông số kĩ thuật sẽ áp dụng trong sản xuất năm nay do bên kĩ thuật cung cấp cùng với bản
kế hoạch hoạt động cuả năm nay.
Kế toán vật tư và thành phẩm
-Phiếu xuất kho
- Bảng phân bổ chi phí sản xuất
chung
Phòng kế hoạch
-Lập kế hoạch sản
xuất kinh doanh
-Lập kế hoạch giá
thành
Các phần hành khác
- Bảng thanh toán tiền
lương
- Bảng khấu hao TSCĐ
Để xây dựng định mức chi phí nhân công trực tiếp thì Nhà máy nên tiến hành tính đơn giá
cho một giờ công lao động trực tiếp và định mức thời gian cho một đơn vị sản phẩm cho
từng công đoạn sản xuất. Đơn giá cho một giờ công trực tiếp sẽ bao gồm tiền lương cơ bản
của một giờ công, các khoản phụ cấp và các khoản trích theo lương tương ứng. Vì ở mỗi
công đoạn sản xuất tiền lương của mỗi công nhân khác nhau nên đơn giá một giờ công lao

động trực tiếp sẽ phải tính bình quân tiền lương của công nhân sản xuất công đoạn đó. Đối
với định mức thời gian cho một đơn vị sản phẩm: do thực tế tại Nhà máy mọi hoạt động
sản xuất đều được vận hành bằng máy nên Nhà máy có thể xây dựng định mức thời gian
cho một đơn vị sản phẩm theo từng công đoạn sản xuất như sau:
- Thời gian đứng máy: 2,7 giờ
- Thời gian giải lao và các nhu cầu cá nhân: 0,2 giờ
- Thời gian di chuyển: 0,2 giờ
- Thời gian lau chùi và chết máy: 0,3 giờ
Định mức thời gian cho một đơn vị sản phẩm: 3,4 giờ
Đơn giá cho một giờ công lao động là 2.524 đồng/giờ
Định mức chi phí nhân công trực tiếp= Định mức đơn giá giờ công x Định mức
thời gian cho một đơn vị sản phẩm = 2.524 đồng/giờ x 3,5giờ = 8.582 đồng
Đối với chi phí sản xuất chung để thuận tiện cho việc phân tích chi phí sau này thì nên xây
dựng định mức biến phí sản xuất chung và định mức định phí sản xuất chung riêng.
Đối với định mức biến phí sản xuất chung bao gồm định mức giá và định mức
lượng. Định mức giá là chi phí bỏ ra, định mức lượng là số giờ máy hoạt động hoặc số
thời gian để tạo ra một sản phẩm.
Định mức định phí sản xuất chung cũng được xây dựng như biến phí sản xuất chung.
Giả sử theo kế hoạch đơn giá biến phí sản xuất chung là 3.408 đồng / giờ, đơn giá định phí
sản xuất chung là 10.250 đồng / giờ. Tổng số giờ máy hoạt động là 3,4 giờ cho một đơn vị
sản phẩm. Ta có định mức về các chi phí sản xuất chung như sau:
Định mức biến phí sản xuất chung: 3, 4giờ x 3.408 đồng / giờ = 11.588 đồng
Định mức định phí sản xuất chung: 3, 4giờ x 10.250 đồng / giờ = 34.850đồng

×