Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (640.19 KB, 82 trang )

PHẦN I
MỞ ĐẦU

1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế nước ta hiện nay đã và đang phát tri ển theo mô hình kinh tế
hỗn hợp. Trong nền kinh tế ấy, các quy luật của kinh tế thị trường như cạnh
tranh, cung cầu, giá trị được tôn trọng và phát huy. Khi nền kinh tế càng phát
triển thì sự cạnh tranh, đòi hỏi của thị trường đối với mỗi doanh nghiệp sẽ ngày
càng cao. Nó đã tạo ra cho doanh nghiệp cả những cơ hội và thách thức không
nhỏ. Trong điều kiện ấy, các doanh nghiệp nếu muốn tồn tại và phát triển thì
phải đáp ứng được yêu cầu của thị trường, tăng cường năng lực cạnh tranh,
chiếm giữ và mở rộng thị trường tiêu thụ nhằm tạo được lợi nhuận lớn nhất. Vì
vậy, các doanh nghiệp phải tìm ra những chiến lược kinh doanh cho riêng
mình, tìm ra đư ợc câu trả lời cho các câu hỏi như: Tổ chức sản xuất kinh doanh
như thế nào cho có hiệu quả? Với điều kiện hiện tại, doanh nghiệp sẽ phải làm
gì để phát triển nhanh, bền vững trong tương lai? Và câu trả lời thường được
các nhà quản trị doanh nghiệp hướng đến đó là dựa vào tiết kiệm chi phí để xây
dựng chiến lược kinh doanh cho mình.
Như vậy, vấn đề đặt ra cho nhà quản trị doanh nghiệp là tổ chức quản lý
có hiệu quả các loại chi phí phát sinh và nắm bắt các thông tin thích hợp kịp
thời cho việc đưa ra quyết định đúng đắn. Kế toán quản trị mà đặc biệt là quản
trị chi phí với chức năng cung cấp thông tin nội bộ phục vụ cho yêu cầu quản
lý đã trở thành công cụ đắc lực cho các nhà quản trị doanh nghiệp. Tuy nhiên,
trong thực tế sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp hiện nay thì hầu như
bộ máy kế toán mới chỉ tập trung vào thực hiện công việc của kế toán tài chính
còn việc cung cấp thông tin cho ra quyết định vẫn chưa được quan tâm đúng mức.
Công ty TNHH Sản xuất Phúc Lâm là một công ty sản xuất với các mặt
hàng chủ yếu là các loại đinh vít, đinh tán, đai ốc, kính đèn Rotera. Cũng như
nhiều doanh nghiệp sản xuất kinh doanh khác, Công ty luôn đặt mục tiêu tiết
kiệm chi phí, tăng năng lực cạnh tranh để thu lợi nhuận lên hàng đầu. Tuy
nhiên, thực trạng hoạt động của bộ máy kế toán quản trị và công tác quản trị


1


chi phí của Công ty đã th ực sự hiệu quả hay chưa thì v ẫn còn là vấn đề đáng
quan tâm.
Từ ý nghĩa h ết sức quan trọng của việc quản lý chi phí có hiệu quả, cùng
với đặc điểm tình hình thực tế sản xuất tại địa bàn, dưới cái nhìn của một sinh
viên chuyên ngành kế toán, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Quản lý
chi phí tại Công ty TNHH Sản xuất Phúc Lâm – Khu công nghiệp Phố Nối A
– Văn Lâm – Hưng Yên”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu về quá trình quản lý chi phí sản xuất kinh doanh tại Công ty
TNHH Sản xuất Phúc Lâm, từ đó đề xuất một số biện pháp cụ thể tăng cường
quản lý chi phí nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa lý luận về chi phí và quản lý chi phí sản xuất kinh doanh;
- Phản ánh thực trạng quản lý chi phí tại Công ty;
- Đề xuất một số biện pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả quản lý
chi phí tại Công ty.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Các loại chi phí và công tác quản lý chi phí tại Công ty TNHH Sản xuất
Phúc Lâm.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu về công tác quản lý chi phí
trong sản xuất kinh doanh của Công ty như các chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng, chi
phí quản lý doanh nghiệp, chi phí tài chính, đề tài không nghiên cứu các khoản
chi mang tính chất bất thường như chi phí thanh lý TSCĐ, chi ti ền phạt do vi

phạm hợp đồng.
- Về thời gian: Số liệu đề tài thu thập trong 3 năm 2008, 2009, 2010;
thời gian hoàn thành đề tài từ 27/12/2010 đến 27/05/2011.
2


PHẦN II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Tổng quan tài liệu
2.1.1. Cơ sở lý thuyết
2.1.1.1. Khái niệm về chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Hoạt động sản xuất kinh doanh thực chất là sự vận động, kết hợp,
chuyển đổi các yếu tố sản xuất kinh doanh đã b ỏ ra để tạo ra các sản phẩm dịch
vụ nhất định. Để tiến hành sản xuất sản phẩm các doanh nghiệp phải tiến hành
đầu tư máy móc thiết bị, mua sắm vật tư, công cụ dụng cụ, tuyển dụng lao động
và phải chi trả các khoản chi phí dịch vụ cần thiết khác. Mặc dù được biểu hiện
dưới nhiều hình thức khác nhau nhưng tất cả các khoản chi phí trên đều được
phản ánh bằng chỉ tiêu giá trị và chỉ được thu hồi sau khi sản phẩm hàng hoá
được tiêu thụ. Chi phí phát sinh trong kỳ một phần được thể hiện dưới dạng sản
phẩm dở dang, vật tư thành phẩm tồn kho chứa đựng nhiều rủi ro nhưng lại
luôn tồn tại trong suốt quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, chi phí phát sinh bao
gồm cả chi phí hiện tại và chi phí quá khứ, chi phí lao động sống và chi phí lao
động vật hoá, chi phí thể hiện dưới dạng vật tư, tài sản cố định và chi phí bằng
tiền khác… Cho dù thể hiện dưới bất kỳ hình thài nào, các loại chi phí phát sinh
đều gắn liền với quá trình sản xuất sản phẩm, dịch vụ nên đều được kiểm soát theo
từng nguồn gốc phát sinh chi phí và quan hệ của chi phí đối với sản phẩm sản xuất ra.
Như vậy, một cách khái quát có thể hiểu: Chi phí là một khái niệm, một

phạm trù kinh tế gắn liền với quá trình sản xuất, lưu thông hàng hoá và ảnh
hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Nó là biểu hiện bằng tiền của
những hao phí về lao động sống và lao động vật hoá phát sinh trong quá trình
sản xuất kinh doanh. Chi phí cũng đư ợc hiểu là những hao tổn về các nguồn
lực kinh tế và tài sản cho việc tạo ra sản phẩm dịch vụ phục vụ cho mục đích
sinh lời của doanh nghiệp (Bùi Bằng Đoàn – Đỗ Quang Giám – Trần Quang
Trung, 2010).
3


2.1.1.2. Phân loại chi phí
Chi phí là những yếu tố không thể thiếu được trong quá trình sản xuất
kinh doanh, đồng thời nó cũng ảnh hưởng trực tiếp đến mục tiêu hoạt động của
doanh nghiệp. Chính vì vậy, kiểm soát và quản lý chi phí là nội dung có vị trí
đặc biệt quan trọng đối với công tác quản lý của bất kỳ doanh nghiệp nào. Do
tính đa dạng của chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh nên để
kiểm soát và quản lý được cần phải phân loại chi phí theo những tiêu thức khác
nhau, để phục vụ cho mục đích quản lý khác nhau của doanh nghiệp.
a) Phân loại chi phí theo nội dung kinh tế của chi phí
Theo cách phân loại này người ta dựa vào các chi phí có cùng tính chất,
cùng nội dung kinh tế để phân loại chi phí. Cách phân loại này sẽ cho biết chi
phí phát sinh theo từng nội dung kinh tế, theo từng yếu tố để tổng hợp và kiểm
soát chi phí theo nguồn gốc phát sinh của chi phí.
Theo cách phân loại này chi phí được phân thành:
- Chi phí nguyên vật liệu: là toàn bộ giá trị của các loại nguyên vật liệu
được sử dụng vào sản xuất trong kỳ, có liên quan trực tiếp hay gián tiếp đến
việc tạo ra sản phẩm, dịch vụ. Chi phí nguyên vật liệu bao gồm: chi phí nguyên
vật liệu chính, chi phí nguyên vật liệu phụ, chi phí nhiên liệu, động lực, phụ
tùng thay thế và các loại nguyên vật liệu khác. Chi phí nguyên vật liệu thường
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí nên việc kiểm soát loại chi phí này có ý

nghĩa rất quan trọng để tiết kiệm chi phí và hạ giá thành.
- Chi phí nhân công: Là toàn bộ chi phí thể hiện dưới dạng tiền lương,
tiền công, các khoản trích theo lương và các khoản phải trả khác cho người lao
động trong kỳ. Chi phí nhân công là các khoản chi trả cho lao động trực tiếp,
lao động gián tiếp và các loại lao động khác tham gia vào hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ. Chi phí tiền lương phản ánh phần hao
phí lao động sống nên mang ý nghĩa c ả về kinh tế và xã hội. Vì vậy việc kiểm
soát tiền lương phải giải quyết tốt mối quan hệ giữa mục đích kinh tế của doanh
nghiệp với mục tiêu phát triển của xã hội là nâng cao đời sống vật chất và tinh
thần cho người lao động.

4


- Chi phí công cụ, dụng cụ: Là toàn bộ chi phí về công cụ, dụng cụ sử
dụng vào quá trình sản xuất trong kỳ. Công cụ, dụng cụ là những tài sản lưu
động cần thiết cho sản xuất và có thể tham gia, được sử dụng trong một kỳ hay
nhiều kỳ kinh doanh.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Là toàn bộ giá trị hao mòn của tài sản
cố định hữu hình, vô hình đư ợc trích vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh
trong kỳ. Chi phí khấu hao là phần giá trị đầu tư quá khứ được thu hồi hàng
năm thông qua việc trích dần giá trị của tài sản cố định vào chi phí để tính giá
thành sản phẩm.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là toàn bộ các chi phí phải trả cho các hoạt
động sử dụng dịch vụ từ bên ngoài. Đây là các chi phí thể hiện giá của các dịch
vụ được cung cấp từ bên ngoài cho các hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, như dịch vụ điện, nước, điện thoại và các dịch vụ khác…
- Chi phí bằng tiền khác bao gồm các khoản chi cần thiết cho quá trình
sản xuất kinh doanh ngoài các khoản chi trên. Chi phí bằng tiền khác gồm
nhiều nội dung phát sinh, khó kiểm soát nhưng lại không thể thiếu được trong

quá trình hoạt động như chi tiếp khách, hội nghị…
b) Phân loại chi phí theo công dụng
Chi phí phát sinh bao gồm nhiều loại, mỗi loại có tác dụng khác nhau
đối với sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy, phân loại theo tiêu thức này sẽ cho
biết sự cần thiết của mỗi loại chi phí đối với sản xuất, từ đó có biện pháp quản
lý và sử dụng từng loại sao cho có hiệu quả nhất, đồng thời phát huy được tác
dụng của từng loại chi phí trong quá trình sử dụng.
Theo cách phân loại này chi phí được chia thành các khoản mục sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm toàn bộ chi phí nguyên vật
liệu chính, nguyên vật liệu phụ tham gia cấu thành nên thực thể của sản phẩm
và ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm. Đây là loại chi phí dễ dàng
nhận diện, và được kiểm soát quản lý theo định mức nên có thể dự tính được
lượng phát sinh của nó theo số lượng sản phẩm sản xuất. Chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp phụ thuộc vào hai yếu tố là lượng nguyên vật liệu sử dụng và giá

5


của nguyên vật liệu. Vì vậy, để kiểm soát được chi phí này cần kiểm soát cả
lượng nguyên vật liệu xuất dùng và giá của nguyên vật liệu.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Chi phí này bao gồm tiền lương và các
khoản trích theo lương của người lao động trực tiếp tham gia tạo ra sản phẩm,
dịch vụ. Chi phí nhân công trực tiếp ảnh hưởng bởi số lượng, chất lượng thời
gian lao động trực tiếp của người lao động và đơn giá tiền công. Xét về kinh tế
chi phí nhân công ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm, tuy nhiên, chi phí này lại
có ý nghĩa về xã hội nên việc kiểm soát chi phí phải đảm bảo hài hoà giữa lợi
ích kinh tế của doanh nghiệp và lợi ích của người lao động. Chi phí nhân công
trực tiếp sẽ được hạch toán trực tiếp cho từng bộ phận, từng sản phẩm phát sinh.
- Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí gắn liền với quá trình tổ
chức sản xuất tạo ra sản phẩm, dịch vụ ngoài chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

và chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí sản xuất chung bao gồm: Chi phí tiền
lương, các khoản trích theo lương của cán bộ phân xưởng; chi phí nguyên vật
liệu, nhiên liệu tiêu hao trong sản xuất; chi phí công cụ, dụng cụ dùng trong sản
xuất; chi phí khấu hao tài sản cố định; chi phí dịch vụ mua ngoài: điện, nước,
bảo hiểm… Chi phí này bao gồm nhiều loại và có liên quan đến nhiều đối
tượng sản phẩm dịch vụ khác nhau. Từ đặc điểm này nên không thể xác định
mức phát sinh cho từng loại sản phẩm mà phải thực hiện qua phương pháp
phân bổ. Việc phân bổ chi phí sản xuất chung chính xác có ý nghĩa r ất quan
trọng đối với quản lý.
- Chi phí bán hàng: Đây là những chi phí phục vụ cho quá trình tiêu thụ
sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp. Xét về góc độ quản lý, chi phí bán hàng
phụ thuộc vào số lượng sản phẩm tiêu thụ và đơn giá chi phí cho một đơn vị
sản phẩm tiêu thụ. Chi phí bán hàng chủ yếu bao gồm: Tiền lương và các
khoản trích theo lương của cán bộ, nhân viên bán hàng; chi phí nguyên vật liệu,
nhiên liệu phục vụ cho việc đóng gói, bảo quản, vận chuyển, tiêu thụ sản phẩm
hàng hoá; chi phí khấu hao tài sản cố định sử dụng cho công tác tiêu thụ; chi
phí công cụ dụng cụ dùng trong tiêu thụ; chi phí dịch vụ cho khâu bán hàng
như chi phí quảng cáo, hoa hồng, khuyến mãi…; chi phí bằng tiền khác liên
quan đến khâu tiêu thụ.
6


Trong điều kiện hiện nay, chi phí bán hàng có quy mô phát sinh ngày
càng lớn, ảnh hưởng trọng yếu đến các quyết định trong kinh doanh. Mặt khác
các chi phí bán hàng phát sinh kỳ nào sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh
doanh của kỳ đó. Vì vậy, việc kiểm soát và phân bổ chi phí bán hàng có ảnh
hưởng rất lớn đến các quyết định và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: Bao gồm các khoản chi liên quan đến
công tác quản lý chung, công tác hành chính văn phòng ở phạm vi toàn doanh
nghiệp. Ngoài ra chi phí quản lý còn bao gồm cả những chi phí mà không thể

ghi nhận vào những khoản mục nói trên. Chi phí quản lý doanh nghiệp gồm:
Tiền lương và các khoản trích theo lương của ban giám đốc, cán bộ quản lý các
phòng ban, nhân viên quản lý hành chính khác; chi phí nguyên vật liệu, năng
lượng… phục vụ cho công tác quản lý; chi phí khấu hao tài sản cố định, thiết
bị, đồ dùng văn phòng; chi phí công c ụ dụng cụ dùng cho quản lý; chi phí dịch
vụ mua ngoài như điện, nước, bảo hiểm…; các loại thuế, phí, lệ phí… hạch
toán vào chi phí quản lý; các loại chi phí bằng tiền khác như tiếp khách...
Chi phí quản lý liên quan chung đến toàn doanh nghiệp và có nguồn
gốc, đặc điểm, tác dụng đối với sản xuất kinh doanh là khác nhau. Do đây là
chi phí phát sinh liên quan đến cấu trúc tổ chức của hệ thống quản lý nên việc
phân bổ rất phức tạp, khó chính xác dễ dẫn đến những đánh giá sai lầm về
thành quả giữa các đơn vị, bộ phận trong doanh nghiệp.
- Chi phí tài chính: Là những chi phí liên quan đến các hoạt động về
vốn, các hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp nhằm mục đích sử dụng
hợp lý các nguồn vốn, tăng thêm thu nhập và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Chi phí hoạt động tài chính của doanh nghiệp gồm:
chi phí liên quan đến hoạt động liên doanh, chi phí cho đầu tư tài chính, chi phí
về lãi vay, chi phí chiết khấu thanh toán cho người mua khi người mua thanh
toán tiền trước hạn…
- Chi phí khác: Là những chi phí ngoài các khoản chi kể trên. Chi phí
khác trong doanh nghiệp thường bao gồm: chi phí thanh lý, như ợng bán tài sản
cố định; giá trị còn lại của tài sản cố định khi thanh lý, nhượng bán; chi phí để
thu tiền phạt; chi phí bị phạt do vi phạm hợp đồng… Trong doanh nghiệp chi
7


phí này thương chiếm tỷ lệ nhỏ, tuy nhiên các khoản chi này phát sinh có đặc
thù riêng gắn với từng nội dung hoạt động, vì vậy để kiểm soát chi phí này cần
phải có phương pháp thích hợp.
c) Phân loại theo tính chất của chi phí hay theo mối quan hệ với đối

tượng chịu chi phí
Trong thực tế, có loại chi phí phát sinh gắn liền với việc tạo ra các sản
phẩm hàng hoá nhất định, cũng có loại phát sinh nhưng lại liên quan đến nhiều
đối tượng chịu chi phí khác nhau. Theo cách phân loại này, chi phí được phân
thành chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.
- Chi phí trực tiếp: Là những chi phí phát sinh có liên quan trực tiếp đến
từng đối tượng sản phẩm dịch vụ cụ thể. Đây là những chi phí tham gia cấu
thành nên thực thể sản phẩm hay chứa đựng giá trị của lao động kết tinh trong
sản phẩm dịch vụ. Chi phí trực tiếp thường chiếm tỷ lệ lớn trong tổng chi phí
và có thể xác định mức độ phát sinh một cách cụ thể, chính xác cho từng loại
sản phẩm dịch vụ.
- Chi phí gián tiếp: Loại chi phí này phát sinh liên quan đến nhiều đối
tượng sản phẩm dịch vụ khác nhau. Chi phí gián tiếp không tham gia trực tiếp
chế tạo ra sản phẩm nhưng lại không thể thiếu được trong quá trình sản xuất
kinh doanh. Chi phí gián tiếp bao gồm nhiều loại, thể hiện dưới nhiều hình thức
khác nhau và được phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí theo các tiêu thức
khác nhau. Tuy nhiên, việc sử dụng các tiêu thức phân bổ chi phí khác nhau sẽ
dẫn đến kết quả chi phí của từng bộ phận, sản phẩm là khác nhau. Vì vậy, việc
lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí gián tiếp cho từng đối tượng là rất quan
trọng để hạn chế những sai lệch thông tin về chi phí cho từng bộ phận, sản
phẩm và tránh được những sai lầm khi ra quyết định của nhà quản trị.
d) Phân loại chi phí phục vụ cho kiểm soát chi phí
Để phục vụ cho việc kiểm soát chi phí, các chi phí trong doanh nghiệp
được phân thành chi phí kế hoạch, chi phí định mức và chi phí thực tế.
- Chi phí kế hoạch (dự toán chi phí) là sự ước tính giá trị của các đầu
vào cho sản xuất phát sinh tương ứng với lượng sản phẩm, dịch vụ dự kiến sản
xuất. Chi phí kế hoạch là căn cứ quan trọng để so sánh khi phân tích tình hình
8



thực hiện kế hoạch về chi phí theo từng nội dung. Căn cứ để xây dựng kế hoạch
chi phí là kế hoạch sản xuất kinh doanh và nhu cầu chi phí tính trên một đơn vị
khối lượng công việc, đơn vị sản phẩm dịch vụ sản xuất. Chi phí kế hoạch là cơ
sở để tính giá thành kế hoạch, dự tính giá bán của sản phẩm, nên nó có ý nghĩa
rất quan trọng trong quản lý.
- Chi phí định mức: Là chi phí được ấn định mức độ phát sinh theo tiêu
chuẩn, quy cách sản phẩm trong một điều kiện quy trình công nghệ sản xuất
nhất định. Chi phí định mức được xác định cho từng loại chi phí gắn liền với
từng sản phẩm, dịch vụ cụ thể. Chi phí này sẽ thay đổi khi có sự thay đổi về
quy trình công nghệ sản xuất và quy cách, chất lượng sản phẩm, dịch vụ. Nó là
cơ sở để tính giá thành định mức, để làm căn cứ kiểm soát và so sánh với chi
phí và giá thành thực tế cho từng bộ phận, sản phẩm.
- Chi phí thực tế: Là chi phí phát sinh liên quan đến khối lượng công
việc hay số lượng sản phẩm thực tế hoàn thành. Chi phí thực tế là cơ sở để tính
giá thành thực tế, chi phí thực tế và giá thành thực tế sẽ được so sánh với chi
phí và giá thành định mức hay kế hoạch để đánh giá tình hình thực hiện định
mức và kết quả, hiệu quả hoạt động của từng bộ phận, sản phẩm. Chi phí thực
tế vừa phán ánh kết quả của công tác quản lý chi phí, vừa là cơ sơ để điều
chỉnh các chỉ tiêu kế hoạch, chỉ tiêu định mức chi phí cho phù hợp với điều
kiện thực tế.
e) Phân loại chi phí phục vụ cho quản trị
Để phục vụ cho công tác quản trị doanh nghiệp, đặc biệt là phục vụ cho
việc ra quyết định, ngoài các cách phân loại trên, chi phí còn được phân loại
theo nhiều tiêu chí khác nhau. Tuỳ thuộc vào chức năng, yêu cầu quản lý trong
từng trường hợp cụ thể, chi phí được phân thành những loại chủ yếu sau:
* Phân loại chi phí theo chức năng của chi phí: Cách phân loại này cho
biết chức năng, đặc điểm của từng loại chi phí đối với quá trình sản xuất để xây
dựng định mức chi phí và lựa chọn phương pháp quản lý cho phù hợp. Theo
cách phân loại này chi phí được phân thành chi phí sản xuất và ngoài sản xuất.
- Chi phí sản xuất: Là toàn bộ các khoản chi phí gắn liền với việc sản

xuất tạo ra sản phẩm, dịch vụ trong một thời kỳ nhất định. Chi phí sản xuất tạo
9


ra sản phẩm bao gồm nhiều loại và được phản ánh trên 3 khoản mục: chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
- Chi phí ngoài sản xuất: Là toàn bộ các chi phí cần thiết liên quan đến
hoạt động quản lý, hành chính chung của doanh nghiệp và chi phí liên quan đến
quá trình tiêu thụ sản phẩm. Theo nội dung này, chi phí ngoài sản xuất bao gồm
chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng.
* Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí
Dựa vào cách phân loại này nhà quản trị sẽ kiểm soát được chi phí thông
qua sự biến động của chi phí so với mức độ hoạt động thay đổi. Mục đích của
cách phân loại này là cung cấp thông tin cho việc lập kế hoạch chi phí và giúp
cho nhà quản trị chủ động điều tiết chi phí cho phù hợp với sự thay đổi của số
lượng sản phẩm sản xuất. Theo cách phân loại này, chi phí được phân thành chi
phí cố định, chi phí biến đổi và chi phí hỗn hợp.
- Chi phí cố định là những khoản chi không thay đổi khi mức độ hoạt
động thay đổi. Xét về ý nghĩa qu ản lý, chi phí cố định phân thành chi phí cố
định bắt buộc, không bắt buộc hay chi phí cố định tránh được và không tránh
được.
- Chi phí biến đổi là những khoản chi phí thay đổi tỷ lệ thuận với sự
thay đổi sản lượng hay mức độ hoạt động của doanh nghiệp. Xét về ý nghĩa
quản lý, việc kiểm soát chi phí biến đổi phải dựa vào mức độ hoạt động của
doanh nghiệp trong kỳ và định mức chi phí biến đổi cho một đơn vị sản phẩm
hoặc khối lượng công việc hoàn thành.
- Chi phí hỗn hợp là những khoản chi phí bao gồm cả yếu tố định phí và
biến phí. Tức là, ở một mức độ hoạt động nào đó thì nó thể hiện là định phí,
nhưng khi mức độ hoạt động thay đổi nó lại mang đặc điểm là biến phí.
* Một số cách phân loại chi phí khác phục vụ cho yêu cầu quản trị

- Chi phí chênh lệch là những khoản chi phí có sự khác biệt về loại chi
phí và mức độ chi phí giữa các phương án sản xuất kinh doanh. Chi phí chênh
lệch bao gồm cả chênh lệch tăng và chênh lệch giảm. Chi phí không có sự
chênh lệch giữa các phương án sẽ là thông tin không cần sử dụng khi so sánh
kinh tế giữa các phương án với nhau. Dựa vào chi phí chênh lệch giúp cho nhà
10


quản trị loại bỏ các thông tin không cần thiết để thuận lợi trong việc lựa chọn
các phương án kinh doanh có lợi nhất.
- Chi phí cơ hội là một khoản thu nhập tiềm tàng bị mất đi khi lựa chọn
phương án này thay thế cho phương án khác. Chi phí cơ hội không thể hiện
trên sổ sách kế toán nhưng lại là khoản chi phí được bổ sung để đánh giá đầy
đủ lợi ích kinh tế giữa các phương án được lựa chọn khác nhau.
- Chi phí chìm là những chi phí đã xảy ra trong quá khứ nên không thể
tránh được dù nhà quản trị quyết định lựa chọn phương án nào. Chi phí chìm là
những khoản chi phí đã phải chi trả nên dù lựa chọn phương án nào thì doanh
nghiệp cũng phải chịu.
- Chi phí thích hợp và không thích hợp: Do các phương án có lượng
thông tin lớn và bao gồm nhiều loại chi phí khác nhau nên rất khó khăn trong
việc lựa chọn phương án tốt nhất nếu phải sử dụng tất cả các thông tin đó.
Chính vì vậy, trong quá trình phân tích thông tin để ra quyết định cần phải loại
trừ những thông tin không cần thiết và quan tâm đến những chi phí thích hợp
cho việc ra quyết định.
2.1.1.3. Quản lý chi phí
a) Khái niệm, ý nghĩa quản lý chi phí
* Khái niệm quản lý chi phí
Chi phí là một trong những vấn đề được các nhà quản lý đặc biệt quan
tâm. Để có thể đạt mức lợi nhuận cao, doanh nghiệp phải tăng doanh thu, đồng
thời giảm chi phí. Để tăng doanh thu, doanh nghiệp phải tăng số sản phẩm bán

ra hay tăng giá bán sản phẩm. Cả hai điều này đều phụ thuộc vào các nhân tố
khách quan như: quan hệ cung - cầu, mặt bằng giá cả sản phẩm, tình trạng cạnh
tranh… Bên cạnh những cố gắng trên các nhà quản lý thư ờng tập trung vào
việc tìm biện pháp tiết kiệm các loại chi phí vì điều đó phụ thuộc vào các nhân
tố chủ quan nhiều hơn. Do đó, khi bắt tay vào xây dựng các chiến lược sản xuất
kinh doanh một điều mà không một doanh nghiệp nào được phép bỏ qua là
phải tính đến việc các chi phí sẽ được sử dụng như thế nào, hiệu quả sử dụng
đồng vốn đến đâu, có đem lại mức lợi nhuận như mong muốn ban đầu hay
11


không? Từ đó, cho thấy tri thức quản lý chi phí là một yếu tố không thể thiếu
trong hoạt động sản xuất kinh doanh; việc quản lý chi phí chặt chẽ có hiệu quả
là việc làm không thể thiếu được đối với các nhà quản lý doanh nghiệp.
Vậy, quản lý chi phí là quá trình tổng hợp, phân tích, đánh giá thực
trạng việc sử dụng các nguồn vốn và chi phí, từ đó đưa ra những quyết định về
chi phí trong ngắn hạn cũng như trong dài h ạn của doanh nghiệp.
* Ý nghĩa của quản lý chi phí
Một trong những yếu tố quan trọng để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh
doanh hiệu quả và bền vững chính là sự cân đối hài hoà giữa tiết kiệm chi phí
với các yếu tố tăng trưởng, đảm bảo việc cắt giảm chi phí đóng vai trò thích
hợp và rõ ràng trong quá trình phát triển của doanh nghiệp.
Việc quản lý chi phí có hiệu quả đem lại những ý nghĩa đ ối với doanh
nghiệp như:
- Giúp xem xét, lựa chọn cơ cấu vốn và chi phí sao cho hợp lý và có
hiệu quả nhất. Trong quá trình quản lý chi phí các doanh nghiệp phải tiến hành
phân tích, và đưa ra một cơ cấu chi phí và nguồn vốn huy động tối ưu cho
doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Đồng thời phải thiết lập được một chính sách
phân chia chi phí cùng các mức lợi nhuận một cách hợp lý, vừa đảm bảo quyền
lợi của chủ doanh nghiệp và các cổ đông, vừa đảm bảo lợi ích hợp pháp của

người lao động.
- Giúp giám đốc hoạch định chiến lược chi tiêu ngắn hạn và dài hạn của
doanh nghiệp dựa trên sự đánh giá tổng quát, cũng như c ụ thể từng yếu tố chi
phí có ảnh hưởng trọng yếu tới sự tồn tại, phát triển của doanh nghiệp.
- Công tác quản lý chi phí giúp chỉ ra những điểm mạnh, yếu của doanh
nghiệp để từ đó có những quyết định thích hợp nhằm phát huy điểm mạnh và
khắc phục điểm yếu.
Qua đó cho thấy, việc quản lý chi phí chặt chẽ, có hiệu quả rất có ý
nghĩa đ ối với doanh nghiệp. Nó không chỉ đảm bảo cho quá trình sản xuất diễn
ra nhịp nhàng, thoả mãn nhu cầu sản xuất trong thời điểm mà còn là một biện
pháp quan trọng để giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm.

12


b) Nội dung của quản lý chi phí
Cũng tương t ự như công tác quản lý trong nhiều lĩnh vực khác, quản lý
chi phí trong doanh nghiệp bao gồm: Lập kế hoạch; tổ chức thực hiện; ghi
chép, phản ánh vào sổ sách kế toán các khoản chi phí phát sinh trong thực hiện;
phân tích đánh giá và ra quyết định.
Sơ đồ 2.1: Nội dung của quản lý chi phí
Lập kế hoạch

Phân tích đánh giá

Ra quyết định

Tổ chức thực hiện

Ghi chép, phản ánh

chi phí vào sổ kế toán
* Lập kế hoạch chi phí
Để đạt được mục tiêu chiến lược lâu dài của doanh nghiệp, nhà quản trị
phải lập ra những kế hoạch ngắn hạn và dài hạn. Việc lập kế hoạch chi phí là đề
ra những mục tiêu cần đạt được và những công việc cần làm để thực hiện kế
hoạch đó. Kế hoạch lập ra thường được biểu hiện dưới dạng dự toán. Dự toán
là những dự kiến chi tiết chỉ ra cách huy động, sử dụng vốn và các nguồn lực
khác theo định kỳ và được thể hiện một cách có hệ thống dưới dạng số lượng,
giá trị. Các phương pháp thường dùng để lập dự toán chi phí là:
- Phương pháp lập dự toán chi phí căn cứ vào bộ phận khác: Theo
phương pháp này dự toán được lập căn cứ vào kết quả tính toán của các bộ
phận kế hoạch về lao động tiền lương, cung ứng nguyên vật liệu…
- Phương pháp lập dự toán chi phí căn cứ vào kế hoạch giá thành được
tính theo khoản mục chi phí, tức là quy các khoản mục chi phí thành các yếu tố
chi phí.
- Phương pháp lập dự toán căn cứ vào dự toán của từng phân xưởng,
đơn vị nội bộ để lập.
Việc dự toán chi phí có ý nghĩa sau:

13


- Cung cấp thông tin một cách có hệ thống về toàn bộ kế hoạch chi phí
trong từng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp;
- Dự tính được những tình huống cụ thể để sử dụng và huy động nguồn
lực cũng như d ự kiến được những thuận lợi và khó khăn về vốn trong kinh
doanh;
- Quá trình lập dự toán chi phí đòi h ỏi người quản lý phải hiểu sâu về
môi trường kinh doanh nên giúp nhà quản lý đưa ra được quyết định khả thi
nhất, hạn chế rủi ro;

- Là căn cứ để đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch về chi phí và chỉ ra
những nguyên nhân ảnh hưởng giúp cho dự toán kỳ sau được hoàn thiện hơn;
- Dự toán chi phí sản xuất là cơ sở để kiểm soát các khoản chi phí trong
hoạt động sản xuất kinh doanh.
Việc lập kế hoạch chi phí phải đảm bảo nguyên tắc bám sát thực tế, có
cơ sở và phù hợp với những biến động của thị trường… Làm được điều đó thì
bảng dự toán mới trở thành căn cứ để tổ chức thực hiện được tốt.
* Tổ chức thực hiện chi phí
Sau khi lập kế hoạch về chi phí, doanh nghiệp dựa vào kế hoạch đó để
thực hiện các mục tiêu đã đề ra. Trong quá trình thực hiện, nhà quản trị phải
biết cách liên kết chặt chẽ giữa tổ chức, con người với các nguồn lực để kế
hoạch đi đúng hướng và đạt hiệu quả cao nhất. Trong quản lý việc thực hiện
chi phí có thể có những khoản chi phí vượt kế hoạch, khi đó nhà quản trị cần có
những phản ứng linh hoạt để tiết kiệm chi phí nhất mà lại mang lại hiệu quả
cao nhất; tiến hành thực hiện chi đúng, chi đủ, tránh tình trạng lãng phí, thất
thoát nguồn lực.
* Tổ chức ghi chép và phản ánh vào sổ sách kế toán những khoản chi
phí trong quá trình thực hiện
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, việc phát sinh các khoản chi phí là
tất yếu, kế toán căn cứ vào các hoá đơn chứng từ tiến hành phản ánh vào các sổ
sách một cách đầy đủ, kịp thời, chi tiết cho từng khoản mục chi phí với từng
loại sản phẩm hay công việc khác nhau cùng với các chi phí chung cho phân
xưởng, doanh nghiệp. Thông qua số liệu ghi chép về chi phí, kế toán tiến hành
14


lập các báo cáo cần thiết phục vụ cho yêu cầu quản lý, tư vấn cho nhà quản lý
để đưa ra quyết định về quản lý chi phí một cách hợp lý nhất.
* Phân tích đánh giá
Đây là quá trình xem xét, đo lư ờng và chấn chỉnh việc thực hiện nhằm

đảm bảo cho các mục tiêu kế hoạch của doanh nghiệp được hình thành một
cách có hiệu quả. Nhiệm vụ của việc phân tích đánh giá là:
- Đánh giá mức độ đạt được của việc thực hiện chi phí trong doanh
nghiệp và những nguyên nhân tác động đến chúng;
- Trên cơ sở phân tích đánh giá, đề ra các giải pháp, chiến lược kinh
doanh và lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh tối ưu nhất, đồng thời phát
hiện những sai sót, nhược điểm để đạt được hiệu quả cao nhất.
* Ra quyết định.
Ra quyết định không phải là một chức năng riêng biệt, nó có mặt ở tất cả
các nhiệm vụ nói trên. Đó là hành vi sáng tạo của nhà quản trị nhằm giải quyết
các vấn đề cụ thể một cách hợp lý, hiệu quả trên cơ sở hiểu biết quy luật vận
động khách quan và những đặc trưng chủ quan của doanh nghiệp. Các quyết
định đưa ra phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Tính khách quan và khoa học: Quyết định là sản phẩm chủ quan nên
đảm bảo tính khách quan không phải là việc đơn giản. Tính khoa học là cơ sở
của quyết định vì quyết định đưa ra luôn phải tuôn thủ các quy luật khách quan;
- Tính có định hướng: Một quyết định phải có mục đích rõ ràng để
người thực hiện hiểu được phương hướng công việc và mục tiêu cần đạt được;
- Tính hệ thống: Quyết định luôn nằm trong mối quan hệ tổng thể, nên
một quyết định phải đảm bảo tính hệ thống;
- Tính tối ưu: Quyết định chính là lựa chọn phương án có lợi nhất, nên
một quyết định chỉ được lựa chọn khi nó là tối ưu;
- Tính cụ thể và có thời hạn: Một quyết định không thể là chung chung,
mà để giải quyết một vấn đề cụ thể thì quyết định cần rõ ràng, chi tiết; đồng
thời thời gian thực hiện một quyết định phải là hữu hạn, có mở đầu và có kết
thúc.

15



Nội dung của công tác quản lý chi phí bao gồm những công việc phải
thực hiện trên, tuy nhiên trong thực tế, quá trình quản lý chi phí không phải
được thực hiện riêng rẽ, tách bạch từng nhiệm vụ như vậy mà chúng được thực
hiện một cách đồng thời.
c) Mục đích, yêu cầu của quản lý chi phí
Mục đích chung của quản lý chi phí là tổ chức, xác định và sử dụng có
hiệu quả các yếu tố chi phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh, đảm bảo chi
phí được sử dụng tiết kiệm, hợp lý và đem lại lợi ích cao nhất trên một đồng
chi phí bỏ ra.
Mục đích cụ thể của quản lý chi phí là cụ thể hoá từng mục tiêu của
quản lý chi phí, cụ thể là:
- Đáp ứng nhu cầu các yếu tố sản xuất của doanh nghiệp về chủng loại,
số lượng, chất lượng với giá cả hợp lý và kịp thời;
- Giảm thiểu lượng dự trữ, tồn đọng các yếu tố sản xuất. Do đó, việc lập
và thực hiện chi phí phải căn cứ vào khối lượng công việc trong kỳ sản xuất và
định mức kinh tế kỹ thuật để xác định mức dự trữ từng yếu tố sản xuất hợp lý,
đúng thời điểm, giảm thời gian chờ đợi và những trở ngại cho sản xuất;
- Tạo điều kiện cho mọi hoạt động sản xuất phối hợp chặt chẽ, thống
nhất với nhau, phát huy tổng hợp khả năng sản xuất của doanh nghiệp để đảm
bảo chất lượng đầu ra.
* Yêu cầu của quản lý chi phí
- Xác định đúng nhu cầu sản xuất trong kỳ, trên cơ sở đó tiến hành lập
kế hoạch sản xuất;
- Trong quá trình thực hiện kế hoạch, phải đảm bảo thực hiện đúng, đầy
đủ, nghiêm túc theo kế hoạch đã l ập.
d) Một số nguyên tắc của quản lý chi phí
Để công tác quản lý chi phí trong doanh nghiệp đảm bảo việc kiểm soát
chi phí có hiệu quả thì quá trình này phải tuân thủ một số nguyên tắc sau:
- Xác định nhu cầu sản xuất phải phù hợp với phương hướng, kế hoạch
và quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tức là đảm bảo ba vấn đề

kinh tế cơ bản: Sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? Sản xuất cho ai? Thực
16


hiện nguyên tắc này cần chú ý đầy đủ các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức, quản
lý và quy trình công nghệ sản xuất của doanh nghiệp;
- Quản lý chi phí phải đảm bảo tính chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả các
yếu tố chi phí, tránh thất thoát, giảm thiểu chi phí sản xuất, tăng lợi nhuận, xây
dựng quy chế quản lý các yếu tố chi phí trong toàn doanh nghiệp để tất cả các
cán bộ công nhân viên và công nhân sản xuất nghiêm chỉnh chấp hành. Bảo
đảm sử dụng hết các nguồn lực của doanh nghiệp, sử dụng có hiệu quả từng
đồng chi phí, đạt được mục tiêu quản lý chi phí là tối đa hoá lợi nhuận trên
từng đồng chi phí bỏ ra;
- Tổ chức và quản lý chi phí phải phù hợp với các nguyên tắc quản lý tài
chính của Nhà nước, và phát huy được thế mạnh của doanh nghiệp, đảm bảo
cân đối, đồng bộ, an toàn cho sản xuất;
- Quản lý chi phí gồm hai yếu tố: Số lượng và giá trị.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện các mục tiêu đã đ ặt ra, đề tài sử dụng các phương pháp
nghiên cứu sau:
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu
Đề tài sử dụng phương pháp này để thu thập thông tin, số liệu phục vụ
cho quá trình phân tích và đánh giá sau này. Số liệu đề tài thu thập bao gồm:
2.2.1.1. Số liệu sơ cấp
Trong quá trình thực tập tôi sử dụng phương pháp phỏng vấn để thu thập những
thông tin không có trong sổ sách hoặc làm rõ hơn về những số liệu thu thập được.
2.2.1.2. Số liệu thứ cấp
Bao gồm các số liệu số liệu thu thập từ các báo cáo tài chính, các sổ kế
toán ở Phòng Tài chính – Kế toán; các dự toán sản xuất, định mức tiêu hao ở
Phòng Quản lý sản xuất của Công ty, số liệu của ngành…

2.2.2. Phương pháp xử lý số liệu
Là phương pháp quan trọng, ảnh hưởng lớn đến chất lượng đề tài. Các
nguồn thông tin số liệu thu thập được nhiều khi phải qua xử lý mới sử dụng được.
Đề tài chủ yếu sử dụng phần mềm excel để xử lý số liệu.
17


2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu
Số liệu sau khi đã đư ợc xử lý, tiến hành phân tích đánh giá tình hình
thực hiện kế hoạch chi phí, biến động chi phí sản xuất kinh doanh; phân tích
chi phí theo khoản mục; phân tích chi phí theo biến phí và định phí để thấy
được thực trạng quản lý chi phí của Công ty, từ đó đưa ra các giải pháp thích
hợp nhằm kiểm soát tiết kiệm chi phí nhằm góp phần làm tăng hiệu quả sản
xuất kinh doanh cho Công ty. Số liệu trong đề tài chủ yếu được phân tích qua
hai chỉ tiêu tương đối và tuyệt đối.
2.2.4. Phương pháp hạch toán kế toán
Đây là phương pháp chuyên môn của kế toán, thông qua các tài liệu
thông tin có sẵn như: chứng từ, tài khoản, các loại sổ sách… để tiến hành hạch
toán chi phí, tính giá thành sản phẩm và đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh
của Công ty. Phương pháp này bao gồm:
Phương pháp chứng từ: Là phương pháp thông tin và kiểm tra sự hình
thành các nghiệp vụ kinh tế có liên quan đến chi phí.
Phương pháp đối ứng tài khoản: Là phương pháp thông tin và kiểm tra
quá trình vận động của Tài sản, Nguồn vốn theo từng loại hoặc từng bộ phận sử dụng.
Phương pháp cân đối kế toán: Là phương pháp khái quát tình hình Tài
sản – Nguồn vốn và kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty trong kỳ hạch toán.
2.2.5. Phương pháp chuyên gia
Tham khảo ý kiến của các thầy cô giáo trong Bộ môn Kế toán – Khoa
Kế toán & QTKD, các cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý các phòng ban trong
Công ty TNHH Sản xuất Phúc Lâm về nội dung có liên quan đến kế toán quản

lý chi phí, công tác xây dựng định mức, kế hoạch chi phí.

18


PHẦN III
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. Khái quát về Công ty
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
- Tên công ty: CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT PHÚC LÂM
- Tên giao dịch: Phuc Lam Manufacturing Company Limited.
- Tel/Fax: 03213967808/03213967809
- Loại hình doanh nghiệp: Công ty TNHH một thành viên
- Trụ sở chính: Đường B3, khu B, Khu công nghiệp Phố Nối A, huyện
Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên.
Công ty TNHH Sản xuất Phúc Lâm được thành lập ngày 09/01/2007
theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103015413 do Sở Kế hoạch và
Đầu tư tỉnh Hưng Yên cấp. Công ty hoạt động theo Luật Doanh nghiệp với số
vốn điều lệ là 10.500 triệu đồng.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình, Công ty TNHH Sản xuất
Phúc Lâm bên cạnh những thuận lợi còn gặp phải không ít những khó khăn.
Tuy nhiên bằng sự nỗ lực, phấn đấu của toàn thể cán bộ công nhân viên trong
Công ty, với tinh thần tự lực cánh sinh, dám nghĩ dám làm, luôn tìm tòi sáng
tạo, đúc rút kinh nghiệm tìm ra bước đi thích hợp trong từng điều kiện cụ thể
Công ty đã ngày càng khẳng định vị thế của mình trên thị trường, thực hiện đầy
đủ quyền và nghĩa vụ với Nhà nước; đảm bảo mức thu nhập thoả đáng cho cán
bộ công nhân viên trong Công ty. Vì vậy, dù mới thành lập nhưng Công ty
không ngừng phát triển và đã đ ạt được những thành công, đồng thời tạo được
chỗ đứng trên thị trường.

3.1.2. Ngành nghề kinh doanh
Công ty TNHH Sản xuất Phúc Lâm hoạt động trong nhiều lĩnh vực với đa
ngành nghề kinh doanh. Trong đó, có các ngành nghề kinh doanh chủ yếu sau:
- Sản xuất các sản phẩm tiện, đinh vít, đinh tán, bulông, đai ốc, vòng
đệm, gioăng kim loại, khoá lục giác, kính đèn Rotera.
19


- Gia công, trang trí bề mặt vật liệu kính xây dựng, mica, nhựa, gỗ….
- Buôn bán vật tư, inox, tôn thép, tấm, cuốn kiện các loại
- Buôn bán vật tư, linh kiện, thiết bị, máy móc công nghiệp các loại.
- Xuất nhập khẩu các mặt hàng do Công ty sản xuất, kinh doanh.
3.1.3. Cơ cấu tổ chức của Công ty
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy của Công ty
Giám đốc

Phó giám đốc

Phòng
Tổ
chức
hành
chính

Phòng
Tài
chính
kế
toán


Phòng
Kinh
doanh

Phòng
Quản
lý sản
xuất

Tổ cơ điện

Phòng
Kiểm
nghiệm

Các PX
sản xuất

Xuất phát từ đặc điểm sản xuất kinh doanh và yêu cầu tiết kiệm chi phí,
để phù hợp với sự phát triển Công ty đã không ng ừng nâng cao và hoàn thiện
bộ máy quản lý.
Các phòng ban, bộ phận được phân chia nhiệm vụ tương đối rõ ràng tạo
điều kiện thuận lợi cho việc giải quyết các công việc tại Công ty.
Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận:
* Giám đốc là người đại diện cho Công ty, là người lãnh đ ạo cao nhất,
quyết định những chính sách và chiến lược kinh doanh cho Công ty. Giám đốc
là người trực tiếp điều hành và chỉ đạo mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty.
20



* Phó giám đốc: Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty như lên kế hoạch sản xuất, kiểm tra chất lượng
sản phẩm và trực tiếp điều hành các phòng Quản lý sản xuất, phòng Kiểm
nghiệm.
* Phòng Tổ chức hành chính: Chịu trách nhiệm tham mưu cho Ban giám
đốc về tổ chức nhân sự, quản lý cán bộ, công tác văn phòng, văn thư, lưu tr ữ,
các công tác liên quan đến đảm bảo an ninh, quan hệ địa phương, đoàn thể và
các tổ chức xã hội khác, chăm lo đời sống sinh hoạt cho cán bộ công nhân viên.
* Phòng Tài chính – Kế toán: Có trách nhiệm quản lý các hoạt động tài
chính của toàn Công ty, quản lý tài sản, vật tư, tiền vốn của Công ty, đồng thời
kiểm tra thường xuyên mọi hoạt động của Công ty và cung cấp thông tin nhằm
tư vấn cho Ban giám đốc về tình hình tài chính của Công ty.
* Phòng Kinh doanh: Có nhiệm vụ lập kế hoạch kinh doanh và các chiến
lược phát triển sản phẩm, thị trường.
* Phòng Quản lý sản xuất: Có nhiệm vụ lên kế hoạch thu mua, cung ứng
vật tư trong quá trình sản xuất; xây dựng định mức tiêu hao cho từng sản phẩm
và giám sát, đôn đốc quá trình sản xuất để công việc thực hiện đúng kế hoạch.
* Phòng Kiểm nghiệm: Có nhiệm vụ kiểm tra, đánh giá chất lượng, quy
cách sản phẩm.
3.1.4. Đặc điểm về tổ chức công tác kế toán của Công ty
3.1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán
Mô hình kế toán của Công ty theo mô hình kế toán tập trung. Phòng Tài
chính – Kế toán chịu trách nhiệm về vấn đề kế toán, tài chính trong toàn Công
ty và thực hiện tất cả các khâu của công tác kế toán. Phòng Tài chính – Kế toán
của Công ty gồm 5 người được tổ chức như sơ đồ sau:

21



Sơ đồ 3.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
Kế toán trưởng

Kế toán tổng
hợp

Kế toán vốn
bằng tiền,
công nợ

Kế toán vật
tư, chi phí và
thuế

Thủ quỹ

Chức năng, nhiệm vụ của từng người như sau:
* Kế toán trưởng: Là người chịu trách nhiệm về công tác kế toán trong
Công ty, kiểm tra tình hình hạch toán, huy động và sử dụng vốn, giám sát tình
hình biến động của tài sản và nguồn vốn, cung cấp các thông tin một cách đầy
đủ và kịp thời cho Ban giám đốc.
* Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ tổng hợp các số liệu của các kế toán
khác, kiểm tra và điều chỉnh các số liệu đảm bảo khớp đúng, thực hiện tập hợp
chi phí và tính giá thành, cuối kỳ lên báo cáo tài chính
* Kế toán vốn bằng tiền và công nợ: Có nhiệm vụ phản ánh kịp thời,
chính xác tình hình thu chi và số tiền hiện có của các loại vốn bằng tiền, theo
dõi tình hình công nợ, tính lương và các khoản trích theo lương cho toàn bộ cán
bộ công nhân viên trong Công ty.
* Kế toán vật tư, chi phí và thuế: Theo dõi các khoản nhập – xuất – tồn

của các loại vật tư, hàng hóa; phản ánh tất cả các loại chi phí phát sinh.
* Thủ quỹ: Quản lý các khoản thu chi tiền mặt tại quỹ, kiểm kê quỹ tiền
mặt theo quy định.
3.1.4.2. Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty
Hình thức kế toán mà Công ty TNHH Sản xuất Phúc Lâm áp dụng là
hình thức nhật ký chung và áp dụng phần mềm kế toán Fast Accouting. Trình
tự ghi sổ như sau:

22


Sơ đồ 3.3: Sơ đồ hình thức ghi sổ Nhật ký chung
SỔ KẾ TOÁN
CHỨNG TỪ
KẾ TOÁN

- Sổ tổng hợp
- Sổ chi tiết
PHẦN MỀM
KẾ TOÁN

- Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp chứng
từ kế toán cùng loại

- Báo cáo kế toán
MÁY VI TÍNH

quản trị


Ghi chú:
Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm
Đối chiếu kiểm tra
Khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh căn cứ vào chứng từ có liên quan kế
toán tiến hành nhập nội dung nghiệp vụ vào phần mềm kế toán, máy tính sẽ tự
động đưa số liệu vào sổ nhật ký chung, sổ chi tiết, cuối tháng kế toán khóa sổ
chi tiết để tổng hợp sang sổ cái; cuối kỳ lập báo cáo tài chính.
* Chế độ kế toán áp dụng:
Công ty áp dụng Chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo Quyết định số
15/2006/QĐ – BTC, Chuẩn mực kế toán Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành
và các văn bản bổ sung, hướng dẫn thực hiện kèm theo.
+ Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 1/1 kết thúc vào ngày 31/12 dương
lịch hàng năm.
+ Đơn vị tiền trong ghi chép kế toán: Đồng Việt Nam và chuyển đổi các
đơn vị tiền khác ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân liên ngân
hàng tại thời điểm thanh toán.
+ Hình thức ghi sổ kế toán áp dụng: Nhật ký chung.
* Hệ thống tài khoản: Công ty sử dụng các tài khoản trong hệ thống tài
khoản kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ – BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ Tài chính.
23


* Hệ thống chứng từ kế toán: Công ty TNHH Sản xuất Phúc Lâm đang
sử dụng hệ thống chứng từ theo mẫu quy định của Bộ Tài chính.
* Hệ thống báo cáo tài chính mà Công ty sử dụng bao gồm:
Bảng cân đối kế toán. Mẫu B01 – DN
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Mẫu B02 – DN
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Mẫu B03 – DN

Bản thuyết minh báo cáo tài chính. Mẫu B09 – DN
3.1.5. Tình hình lao động của Công ty
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh thì lao động là một trong những
điều kiện cần thiết và quyết định đến sự tồn tại, phát triển của Công ty. Năng
suất lao động ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả công việc, kế hoạch sản xuất
của Công ty đặt ra. Thực tế cho thấy ở doanh nghiệp nào lao động có trình độ
chuyên môn cao và cơ cấu lao động hợp lý thì việc khai thác và sử dụng nguồn
nhân lực sẽ mang lại hiệu quả cao. Công ty TNHH Sản xuất Phúc Lâm trong
những năm qua đã không ng ừng nâng cao cả về số lượng và chất lượng lao
động.
Bảng 3.1 cho thấy tình hình lao động của Công ty qua 3 năm 2008 –
2010. Số lượng và cơ cấu lao động của Công ty qua 3 năm có sự thay đổi cụ
thể như sau:
Tổng số lao động của Công ty qua 3 năm đều tăng lên. Số lao động
trong năm 2009 là 92 người, tăng lên 14 người tương ứng tăng 17,95% so với
năm 2008. Tổng số lao động năm 2010 so với năm 2009 tăng lên 34,06%
tương ứng với mức tăng là 31 người. Sở dĩ s ố lao động năm 2010 có sự gia
tăng đột biến như vậy là do trong năm 2010 Công ty đưa vào sử dụng một phân
xưởng mới xây dựng. Điều đó chứng tỏ quy mô hoạt động của Công ty ngày
càng được mở rộng.
* Theo trình độ: Do đặc điểm sản xuất của Công ty nên lực lượng lao
động phổ thông luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng cơ cấu lao động của toàn
Công ty. Qua 3 năm lực lượng này dao động trong khoảng từ 58,97% - 63,24%
tổng lao động toàn Công ty. Số lao động có trình độ đại học năm 2009 so với
24


năm 2008 tăng 1 người tương ứng tăng 12,5%; năm 2010 so với năm 2009 tăng
3 người tương ứng tăng 33,33%. Tuy số lao động có trình độ đại học qua 3 năm
đều tăng lên nhưng tỷ trọng lao động loại này lại giảm đi, cụ thể năm 2008

chiếm 10,26%, năm 2009 giảm còn 9,78%, sang năm 2010 chỉ còn 9,73%. Số
lao động có trình độ cao đẳng năm 2009 so với năm 2008 tăng 1 người tương
ứng tăng 9,09%; năm 2010 so với năm 2009 tăng 7 người tương ứng tăng
58,33%. Về cơ cấu lao động thì lao động có trình độ cao đẳng có sự tăng giảm
qua 3 năm; trong năm 2008 chiếm 14,10% tổng lao động thì đến năm 2009
giảm còn 13,04% nhưng đến năm 2010 thì lực lượng lao động loại này lại tăng
lên chiếm 15,41%. Lao động có trình độ trung cấp hầu như không thay đổi
nhiều về số lượng; năm 2008 số lao động trung cấp là 13 người, đến năm 2009
là 15 người nhưng đến năm 2010 lại giảm xuống chỉ còn 14 người. Cơ cấu lao
động có trình đ ộ trung cấp qua 3 năm có xu hướng giảm; năm 2008 chiếm tỷ
trọng 16,67% tổng lao động thì năm 2009 giảm còn 16,30% và năm 2010 chỉ
còn chiếm 11,62%.
* Theo giới tính: Do Công ty có tổ sản xuất kính đèn Rotera sử dụng
nhiều lao động mà chủ yếu là nữ nên số lao động nữ chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng cơ cấu lao động. Số lao động nữ qua 3 năm đều tăng lên; năm 2009 là 53
người tăng 11 lao động so với năm 2008 tương ứng với 26,19%, năm 2010 tăng
37,74% so với năm 2009 tương ứng với mức tăng 20 lao động. Lao động nam
tuy tăng về số lượng nhưng lại giảm về cơ cấu; năm 2008 số lao động nam là
36 người chiếm 46,15%, năm 2009 số lao động nam tăng lên 39 người nhưng
chỉ chiếm 42,39%, năm 2010 lao động nam tăng lên rõ rệt đạt 50 người nhưng
chỉ chiếm 40,81%.
* Theo chức năng: Số lượng lao động trực tiếp và gián tiếp qua 3 năm
đều tăng. Sự gia tăng này là hợp lý với quy mô sản xuất mở rộng của Công ty.
Tỷ trọng lao động gián tiếp năm 2008 là 32,05%, năm 2009 giảm còn 30,43%,
năm 2010 chỉ còn 30% tổng lao động. Sự giảm xuống này cho thấy bộ máy
quản lý của Công ty được tổ chức gọn nhẹ hơn nhưng có hiệu quả hay không
thì cần phải xem xét đến năng lực quản lý và kết quả hoạt động của Công ty.

25



×