Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

do an chuan phân tích chỉ tiêu doanh thu theo mặt hàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (340.74 KB, 53 trang )



ĐỒ ÁN MÔN HỌC PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ



LỜI MỞ ĐẦU
Trong điều kiện bước đầu hội nhập nền kinh tế thế giới, môi trường kinh doanh ở Việt Nam đã và
đang tiến dần đến thế ổn định. Đó là cơ hội thuận lợi nhưng cũng chính là những thách thức đối với các
doanh nghiệp. Muốn tồn tại và phát triển các doanh nghiệp phải làm ăn có lãi, phải tạo ra lợi nhuận nhưng
môi trường kinh doanh luôn biến động, ẩn chứa nhiều rủi ro do sự thay đổi về tình hình kinh tế, văn hóachính trị-xã hội. Chính vì vậy, để công việc kinh doanh có hiệu quả thì các doanh nghiệp phải thường xuyên
tiến hành phân tích hoạt động kinh tế.
Có thể nói phân tích hoạt động kinh tế gắn liền với mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Khi xã hội chưa phát triển, yêu cầu thông tin cho quản lý chưa nhiều mới chỉ dừng lại ở mức tiến
hành thu thập thông tin cho công việc kinh doanh bằng những phương pháp đơn giản như cộng, trừ, nhân,
chia. Đến khi nền kinh tế ngày càng phát triển, những đòi hỏi về quản lý không ngừng tăng lên và phức tạp
hơn. Để phục vụ cho những yêu cầu này, phân tích hoạt động kinh tế được hình thành và ngày càng hoàn
thiện trở thành một ngành khoa học độc lập. Sự ra đời của nó là tất yếu và hoàn toàn phù hợp trong việc khai
thác, phân tích các thông tin kinh tế nhằm tìm hiểu, đánh giá đúng đắn, khách quan việc thực hiện các chỉ
tiêu kế hoạch của Nhà nước cũng như của doanh nghiệp.
Phân tích hoạt động kinh tế có vai trò vô cùng quan trọng trong việc chỉ đạo và lãnh đạo kinh tế.
Thông qua đó, ta có thể vạch rõ xu hướng phát triển, tính quy luật của các hiện tượng, khả năng tiềm tàng
doanh nghiệp chưa khai thác, giúp doanh nghiệp nhận rõ được mặt mạnh yếu của mình và từ đó đưa ra các
biện pháp quản lý tốt hơn đảm bảo lợi ích của Nhà nước, của xã hội và của doanh nghiệp.
Là sinh viên ngành Quản trị tài chính kế toán, em đã được tiếp cận với môn học Phân tích hoạt động
kinh tế đặc biệt là qua việc làm đồ án thiết kế môn học em có thể vận dụng những kiến thức đã học và trên cơ
sở đó củng cố, đi sâu tìm hiểu kĩ hơn về cách nhìn nhận, nhận xét, đánh giá các hiện tượng kinh tế. Nội dung
đồ án của em gồm có 3 phần :
-Phần I : Cơ sở lý luận của phân tích hoạt động kinh tế
-Phần II : Phân tích
-Phần III : Kết luận và kiến nghị


Dưới sự hướng dẫn tận tình, chu đáo của thầy giáo Thạc sĩ Phạm Thế Hưng em đã hoàn thành đồ án
môn học này nhưng do sự hiểu biết cũng như kiến thức của em còn nhiều hạn chế nên đồ án của em không
thể tránh khỏi những thiếu sót, em mong nhận được sự quan tâm góp ý hơn nữa của các thầy cô. Em xin chân
thành cảm ơn !
Sinh viên
Lương Thị Bích Phượng
PHẦN I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
1.1 Mục đích, ý nghĩa của phân tích kinh tế doanh nghiệp
1.1.1 Ý nghĩa của phân tích kinh tế doanh nghiệp
Là một nhà quản lý doanh nghiệp bao giờ bạn cũng muốn doanh nghiệp mình hoạt động một cách liên
tục, nhịp nhàng, hiệu quả và không ngừng phát triển. Muốn vậy bạn phải thường xuyên, kịp thời đưa ra được
quyết định để quản lý, điều chỉnh đối với các yếu tố, các điều kiện sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để
có được các quyết định có chất lượng cao cần phải có hiểu biết toàn diện, sâu sắc và triệt để các yếu tố, các
Lương Thị Bích Phượng- MSV: 44281
Trang 1



ĐỒ ÁN MÔN HỌC PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ

điều kiện bên trong và bên ngoài có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Phân tích
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là quá trình phân chia, phân giải để nhận thức về hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó xây dựng phương hướng và biện pháp nhằm đảm bảo sự phát
triển hiệu quả và bền vững cho doanh nghiệp trong thời gian tới. Do vậy nó được xem là công cụ chủ yếu để
nhận thức về kinh tế doanh nghiệp.
Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có ý nghĩa hết sức to lớn không chỉ đối
với sự tồn tại, phát triển, hiệu quả của doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa đối với năng lực uy tín của chính cá
nhân lãnh đạo doanh nghiệp. Nếu phân tích đạt yêu cầu sẽ giúp doanh nghiệp nhận thức đúng đắn về thực
trạng năng lực và tiềm năng của doanh nghiệp mình, làm cơ sở cho những quyết định điều chỉnh hiệu quả và

ngược lại.
1.1.2 Mục đích của phân tích kinh tế doanh nghiệp
Mục đích phân tích kinh tế doanh nghiệp nói riêng, mục đích của các hoạt động khác của con người
nói chung có vai trò đặc biệt quan trọng trong cả lí luận lẫn thực tiễn. Do đó tùy từng trường hợp cụ thể của
phân tích mà xác định mục đích phân tích một cách cụ thể. Tuy nhiên mục đích thường gặp trong các trường
hợp của phân tích kinh tế trong doanh nghiệp bao gồm :
-Đánh giá chung tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thông qua việc đánh giá biến động
của các chỉ tiêu kinh tế của doanh nghiệp.
-Xác định các thành phần, bộ phận, nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích và tính toán mức độ ảnh
hưởng cụ thể của chúng.
-Phân tích nhân tố qua đó xác định nguyên nhân, nguyên nhân cơ bản gây biến động nhân tố cũng
như tính chất của chúng từ đó nhận thức về những điểm mạnh, điểm yếu, những việc doanh nghiệp đã làm
tốt, làm chưa tốt, những lãng phí bất hợp lý…Qua đó nhận thức về thực trạng và tiềm năng của doanh
nghiệp.
-Đề xuất các phương hướng và biện pháp nhằm khai thác triệt để và hiệu quả các tiềm năng của
doanh nghiệp trong thời gian tới, đảm bảo sự phát triển hiệu quả và bền vững cho doanh nghiệp.
-Làm cơ sở cho việc đánh giá, lựa chọn các phương án đầu tư, các phương án sản xuất kinh doanh
cũng như xây dựng chiến lược phát triển doanh nghiệp trong tương lai.
-Mục đích chung của phân tích kinh tế doanh nghiệp là nhằm : phát hiện tiềm năng của doanh nghiệp
và đề xuất các biện pháp nhằm khai thác triệt để, hiệu quả các tiềm năng ấy.
1.2 Đối tượng nghiên cứu của phân tích kinh tế
Tùy từng trường hợp cụ thể của phân tích mà xác định đối tượng phân tích một cách cụ thể. Trong
trường hợp phân tích về một chỉ tiêu kinh tế nào đó của doanh nghiệp thì chênh lệch tuyệt đối của chỉ tiêu
phân tích sẽ được xem là đối tượng phân tích cụ thể trong trường hợp đó.
Có thể phát biểu một cách khái quát về đối tượng của phân tích kinh tế doanh nghiệp như sau : Phân
tích kinh tế doanh nghiệp nghiên cứu quá trình và kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thông qua
các chỉ tiêu kinh tế trong mối quan hệ biện chứng với thành phần, bộ phận, nhân tố và nguyên nhân.
1.2.1 Chỉ tiêu kinh tế của doanh nghiệp
a. Khái niệm
Chỉ tiêu kinh tế của doanh nghiệp là khái niệm dùng để chỉ một đặc điểm kinh tế nào đó của doanh

nghiệp trong điều kiện không gian và thời gian cụ thể.
b. Phân loại các chỉ tiêu kinh tế
Lương Thị Bích Phượng- MSV: 44281

Trang 2



ĐỒ ÁN MÔN HỌC PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
Có nhiều cách phân loại chỉ tiêu tùy theo căn cứ phân loại :



*Căn cứ vào đơn vị phân tính của chỉ tiêu người ta chia chỉ tiêu làm 3 loại :
-Chỉ tiêu có đơn vị tính là đơn vị hiện vật
-Chỉ tiêu có đơn vị tính là đơn vị giá trị
-Chỉ tiêu có đơn vị tính là thời gian, thời gian lao động và các đơn vị tính khác
*Căn cứ vào nội dung phân tích người ta chia chỉ tiêu làm 2 loại :
-Chỉ tiêu số lượng
-Chỉ tiêu chất lượng
*Căn cứ vào giới hạn không gian phản ánh chỉ tiêu người ta chia chỉ tiêu làm 2 loại :
-Chỉ tiêu có giới hạn không gian phản ánh là toàn bộ doanh nghiệp
-Chỉ tiêu có giới hạn không gian phản ánh là một bộ phận không gian hoặc chủng loại sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
*Căn cứ vào giới hạn thời gian phản ánh các chỉ tiêu người ta chia chỉ tiêu làm 2 loại :
-Chỉ tiêu có giới hạn thời gian là một chu kì sản xuất kinh doanh hoặc là một thời kỳ dài sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
-Chỉ tiêu có giới hạn thời gian là về một giai đoạn ngắn hoặc về một thời điểm nào đó của sản xuất
kinh doanh.
1.2.2 Nhân tố trong phân tích

Xét về mặt vai trò trong công tác phân tích thì nhân tố với thành phần hoặc bộ phận được hiểu là như
nhau, chúng đều là cái nhỏ hơn chỉ tiêu, cấu thành chỉ tiêu.
Phân loại nhân tố : trong đó có 5 căn cứ phân loại tương ứng với 5 cách phân loại chỉ tiêu nêu trên.
Cách 6 : Căn cứ vào vai trò của nhân tố đối với biến động của chỉ tiêu
-Nhân tố chính (chủ yếu)
-Nhân tố phụ (thứ yếu)
Cách 7 : Căn cứ vào tính tất yếu của nhân tố
-Nhân tố chủ quan
-Nhân tố khách quan
Cách 8 : Căn cứ vào xu hướng tác động của nhân tố
-Nhân tố tích cực
Nhân tố tiêu cực
1.2.3 Nguyên tắc phân tích
- Phân tích bao giờ cũng phải bắt đầu bằng việc phân tích chung, phân tích tổng quan rồi mới đến
phân tích chi tiết cụ thể.
- Phân tích phải bảo đảm tính khách quan.
- Phân tích phải bảo đảm tính toàn diện, sâu sắc và triệt để.

Lương Thị Bích Phượng- MSV: 44281

Trang 3



ĐỒ ÁN MÔN HỌC PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ

- Phải đặt hiện tượng trong trạng thái vận động không ngừng của nó cũng như đặt nó trong những mối
quan hệ mật thiết với các hiện tượng và quá trình kinh tế khác.
- Tùy theo nguồn lực dành cho công tác phân tích mà xác định mục đích phân tích, quy mô, mức độ
của phân tích cho phù hợp, đồng thời phải hết sức linh hoạt trong việc lựa chọn đúng đắn các phương pháp

phân tích.
1.3 Phương pháp phân tích
1.3.1 Phương pháp chi tiết theo nhân tố cấu thành
-Hình thức biểu hiện : trước hết ta biểu hiện chỉ tiêu ấy bằng một phương trình kinh tế có mối quan hệ
phức tạp với nhiều nhân tố khác hẳn nhau, sau đó tiến hành phân tích thông qua các nhân tố ấy.
-Cơ sở lý luận của phương pháp : có nhiều chỉ tiêu kinh tế của doanh nghiệp được hình thành là do sự
tác động qua lại, phức tạp của nhiều nhân tố khác hẳn nhau. Do vậy cần phân tích chi tiết để nhận thức đầy
đủ, đúng đắn hơn về chỉ tiêu, về doanh nghiệp.
-Mục đích phân tích :
+ Đánh giá chung tình hình thực hiện chỉ tiêu thông qua việc đánh giá biến động của các nhân tố cấu
thành.
+ Tính toán mức độ ảnh hưởng cụ thể của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích.
+ Phân tích chi tiết cụ thể từng nhân tố, xác định nguyên nhân, nguyên nhân cơ bản của biến động đối
với từng nhân tố, từ đó nhận thức về tiềm năng của các nhân tố, của chỉ tiêu, của doanh nghiệp.
+ Đề xuất các biện pháp cụ thể đối với mỗi nhân tố nhằm khai thác triệt để, hiệu quả tiềm năng của
chúng.
1.3.2 Phương pháp so sánh trong phân tích
Các phương pháp so sánh trong phân tích được sử dụng nhằm phản ánh kết cấu của chỉ tiêu phân tích
đồng thời phản ánh về biến động của chỉ tiêu phân tích cũng như các thành phần, bộ phận, nhân tố cấu thành
chỉ tiêu.
a.Phương pháp so sánh tuyệt đối
-Nội dung : phương pháp này được thực hiện bằng cách lấy mức độ của chỉ tiêu hoặc nhân tố ở kỳ
nghiên cứu trừ đi mức độ tương ứng của chúng ở kỳ gốc. Hiệu số được gọi là chênh lệch tuyệt đối. Chỉ tiêu
này phản ánh xu hướng và mức độ biến động cụ thể của chỉ tiêu hoặc của nhân tố.
Công thức : ∆X=X1-X0
Trong đó ∆X : chênh lệch của chỉ tiêu hoặc nhân tố X.
X1,X0 : giá trị của X ở kỳ nghiên cứu và kỳ gốc.
b. Phương pháp so sánh tương đối
b.1 So sánh tương đối động thái
Phương pháp này được biểu hiện bằng cách lấy trị số của chỉ tiêu hoặc nhân tố ở kỳ nghiên cứu chia

cho trị số tương ứng của chúng ở kỳ gốc rồi nhân với 100%. Kết quả gọi là “ so sánh phản ánh xu hướng và
tốc độ biến động của chỉ tiêu hoặc nhân tố”
Công thức:
tx =(X1/X0) *100%
Lương Thị Bích Phượng- MSV: 44281

Trang 4


ĐỒ ÁN MÔN HỌC PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ





b.2 So sánh tương đối nhằm xác định xu hướng và mức độ biến động tương đối
Phương pháp này được thực hiện bằng cách lấy trị số tương ứng của chúng ở kỳ gốc đã nhân với chỉ
số của chỉ tiêu có liên quan theo hướng quyết định quy mô của chúng.
Công thức: ∂X =X1 – K*X0
Trong đó ∂X: Mức độ biến động tương đối của X
K : chỉ số của chỉ tiêu có liên quan theo hướng quyết định quy mô của X
- Các phương pháp so sánh tương đối bao gồm:
+ Số tương đối kết cấu
+ Số tương đối không gian
+ Số tương đối kế hoạch
+ Số tương đối cường độ
1.4 Phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng
1.4.1 Phương pháp cân đối
-Điều kiện vận dụng: Phương pháp này được vận dụng trong trường hợp các nhân tố có mối quan hệ
tổng đại số.

-Nội dung khái quát của phương pháp:
Chỉ tiêu tổng thể: y
Chỉ tiêu cá biệt: a, b, c
-Phương trình kinh tế:
y=a+b+c
Giá trị chỉ tiêu nghiên cứu kỳ gốc:
Giá trị chỉ tiêu nghiên cứu kỳ nghiên cứu:
-Xác định chỉ tiêu phân tích:
-Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến các chỉ tiêu phân tích:
+Ảnh hưởng của nhân tố thứ nhất (a) đến y:
Ảnh hưởng tuyệt đối:

=

Ảnh hưởng tương đối:

=

(%)

+Ảnh hưởng của nhân tố thứ hai (b) đến y:
Ảnh hưởng tuyệt đối:

=

Ảnh hưởng tương đối:

=

(%)


+Ảnh hưởng của nhân tố thứ ba (c) đến y:
Ảnh hưởng tuyệt đối:
Ảnh hưởng tương đối:

=
=

Lương Thị Bích Phượng- MSV: 44281

(%)
Trang 5



ĐỒ ÁN MÔN HỌC PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
-Tổng ảnh hưởng của các nhân tố:
=
+
+
=



(%)

1.4.2 Phương pháp thay thế liên hoàn
-Điều kiện vận dụng: Phương pháp này được vận dụng trong trường hợp các nhân tố có mối quan hệ tích,
thương số hoặc kết hợp cả tích và thương.
-Nội dung phương pháp:

Phải xác định số lượng các nhân tố ảnh hưởng, mối quan hệ của chúng với các chỉ tiêu nghiên cứu.
Viết phương trình kinh tế biểu hiện mối liên hệ giữa chỉ tiêu phân tích trong đó cần đảm bảo chú
trọng đến trật tự sắp xếp các nguyên tố chúng phải được sắp xếp theo nguyên tắc: nguyên tố số lượng đứng
trước nguyên tố chất lượng đứng sau. Các nhân tố đứng liền kề nhau có mối liên hệ mật thiết với nhau và
cùng phản ánh về một nội dung kinh tế nhất định theo quan hệ nhân quả.
Tiến hành thay thế từng nhân tố một theo trình tự nói trên. Nhân tố nào được thay thế rồi thì lấy giá
trị thực tế kể từ đó. Nhâ tố chưa được thay thế phải giữ nguyên giá trị ở kỳ gốc hoặc kỳ kế hoạch. Thay thế
xong một nhân tố phải tính ra kết quả cụ thể của lần thay thế đó. Sau đó lấy kết quả này so sánh với kết quả
của bước trước. Chênh lệch tính được là kết quả do ảnh hưởng của nhân tố được thay thế.
Có bao nhiêu nhân tố thì có bấy nhiêu lần thay thế. Cuối cùng ảnh hưởng tổng hợp của các nhân tố so
với chênh lệch của chỉ tiêu nghiên cứu.
-Khái quát:
Chỉ tiêu tổng thể: y
Chỉ tiêu cá biệt: a, b, c
-Phương trình kinh tế: y = abc
Giá trị chỉ tiêu kỳ gốc:
=
Giá trị chỉ tiêu kỳ nghiên cứu :
=
-Xác định đối tượng phân tích:
=
=
-Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích:
+Ảnh hưởng của nhân tố thứ nhất (a) đến y:
Ảnh hưởng tuyệt đối:
=
Ảnh hưởng tương đối:
(
(%)
+Ảnh hưởng của nhân tố thứ nhất (b) đến y:

Ảnh hưởng tuyệt đối:
=
Ảnh hưởng tương đối:
(
(%)
+Ảnh hưởng của nhân tố thứ nhất (c) đến y:
Ảnh hưởng tuyệt đối:
=
Ảnh hưởng tương đối:
(
(%)
-Tổng ảnh hưởng của các nhân tố:

Lương Thị Bích Phượng- MSV: 44281

Trang 6


ĐỒ ÁN MÔN HỌC PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ





(%)

PHẦN II : PHÂN TÍCH
CHƯƠNG I : PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỰC HIỆN MỘT SỐ CHỈ TIÊU CHỦ YẾU CỦA
DOANH NGHIỆP
§1.Mục đích ý nghĩa của chương.

1.Mục đích
Đánh giá chung tình hình sản xuất kinh doanh là một trong những công việc cần thiết và vô cùng quan
trọng đối với các doanh nghiệp. Thông qua đó ta có thể :
-Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao;
đánh giá việc chấp hành các chế độ, chính sách của Nhà nước.
-Xác định các nhân tố ảnh hưởng và tính toán mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đó đến hiện tượng cần
nghiên cứu. Sau đó xác định các nguyên nhân gây ra sự biến động, tác động làm thay đổi các nhân tố,
làm ảnh hưởng trực tiếp đến mức độ và xu hướng của hiện tượng nghiên cứu.
- Đề xuất các biện pháp, phương hướng nhằm cải tiến công tác, khai thác một cách triệt để các khả năng
tiềm tàng trong nội bộ doanh nghiệp, nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và đề ra xu hướng,
chiến lược phát triển cho doanh nghiệp trong tương lai.
2. Ý nghĩa
Điều quan trọng nhất mà các doanh nghiệp luôn luôn quan tâm đến chính là hiệu quả sản xuất kinh doanh
của đơn vị mình và họ mong muốn là doanh nghiệp của mình ngày càng làm ăn có lãi. Do vậy việc đánh
giá tình hình sản xuất kinh doanh là cực kì quan trọng. Nó giúp người quản lý nhận thức đúng đắn về
thực trạng của doanh nghiệp về môi trường kinh doanh, xác định rõ các mối quan hệ cấu thành, quan hệ
nhân quả…từ đó tìm ra quy luật hoạt động và phát triển của các hiện tượng kinh tế. Không những vậy, nó
còn giúp doanh nghiệp xác định được những mặt yếu còn tồn tại và những mặt mạnh cần phát huy để đưa

Lương Thị Bích Phượng- MSV: 44281

Trang 7



ĐỒ ÁN MÔN HỌC PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ

ra các biện pháp và quyết định cho phù hợp nhằm thúc đẩy doanh nghiệp phát triển một cách có hiệu quả
hơn nữa.
Tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được đánh giá thông qua 4 nhóm chỉ tiêu sau :

-Nhóm 1 : Giá trị sản xuất
-Nhóm 2 : Lao động tiền lương
+ Tổng số lao động
+ Năng suất lao động
+ Tổng quỹ lương
+ Tiền lương bình quân
-Nhóm 3 : Chỉ tiêu tài chính
+ Tổng thu
+ Tổng chi
+ Lợi nhuận
-Nhóm 4 : Quan hệ với ngân sách
- Thuế VAT
- Thuế thu nhập doanh nghiệp
- Bảo hiểm xã hội
- Thuế và nộp khác

§2.Lập bảng phân tích
§3.Đánh giá chung
Qua bảng phân tích tình hình thực hiện một số chỉ tiêu chủ yếu của doanh nghiệp, ta có thể nhận thấy tình
hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có sự biến động giữa 2 kỳ. Tất cả các chỉ tiêu đều tăng so với kỳ
gốc. Trong đó chỉ tiêu tăng nhiều nhất là giá trị sản xuất, ở kỳ nghiên cứu giá trị sản xuất đạt 74.926.746
(103đ) , tăng tuyệt đối một lượng là 7.042.952(103đ), tương ứng tăng 10.38% so với kỳ gốc.Chỉ tiêu tăng ít
nhất là tiền lương bình quân ở kỳ nghiên cứu là 62.980(103đ), tăng tuyệt đối một lượng là 91(103đ) và tương
ứng tăng 0.14%.
Nhìn chung, dựa vào sự biến động tăng của các chỉ tiêu đặc biệt là chỉ tiêu giá trị sản xuất và lợi nhuận thì sơ
bộ ta có thể rút ra nhận xét : Doanh nghiệp đang trên đà phát triển tốt, hoạt động kinh doanh có hiệu quả ;
doanh nghiệp đã thực hiện đầy đủ trách nhiệm, nghĩa vụ với Nhà nước và người lao động.

Lương Thị Bích Phượng- MSV: 44281


Trang 8



ĐỒ ÁN MÔN HỌC PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ

Tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có sự biến động như trên có thể là do một số nguyên nhân
chủ yếu sau :
-Thứ nhất, doanh nghiệp đang mở rộng quy mô sản xuất để đáp ứng các nhu cầu của thị trường tiêu dùng.
-Thứ hai, doanh nghiệp trang bị thêm nhiều máy móc thiết bị mới, hiện đại.
-Thứ ba, một số chính sách trong doanh nghiệp đã được thay đổi.
Trên đây chỉ là một số nguyên nhân đặc biệt có tác động đến tình hình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, để thấy rõ hơn sự biến động ấy ta cần đi sâu vào phân tích chi tiết hơn nữa.
§4. Phân tích chi tiết
4.1 Giá trị sản xuất
Giá trị sản xuất ở kỳ gốc là 67.883.794(103đ) sang kỳ nghiên cứu đạt 74.926.746(103đ), tăng 7.042.952(103đ)
tương ứng tăng 10.38% . Giá trị sản xuất tăng mạnh là một dấu hiệu tốt đối với các doanh nghiệp. Sự biến
động tăng này có thể là do một số nguyên nhân sau đây :
(1)Do nền kinh tế tăng trưởng tốt làm cho nhu cầu tiêu thụ hàng hóa ở thị trường trong và ngoài nước
đang có xu hướng tăng lên .
(2) Do kỳ vừa qua doanh nghiệp đã thực hiện tốt công tác khảo sát, điều tra, nghiên cứu thị trường.
(3) Do trình độ chuyên môn kĩ thuật của cán bộ, công nhân viên trong doanh nghiệp ngày càng được
nâng cao.
(4) Do mức tiêu hao nguyên vật liệu trong quá trình dự trữ, vận chuyển và sản xuất giảm đi đáng kể.
(5) Do doanh nghiệp năng động và linh hoạt trong khâu tổ chức thu mua và dự trữ nguyên vật liệu.
Trong số 5 nguyên nhân trên, giả định nguyên nhân thứ 1 và nguyên nhân thứ 2 là nguyên nhân
chính.
* Nguyên nhân 1 : Do nền kinh tế tăng trưởng tốt làm cho nhu cầu tiêu thụ hàng hóa ở thị trường trong
và ngoài nước đang có xu hướng tăng lên.
Nền kinh tế trong nước nói riêng cũng như nền kinh tế thế giới nói chung đã thoát ra khỏi đợt khủng hoảng

kinh tế toàn cầu. Chỉ số lạm phát đã trở về mức ổn định, giá cả được bình ổn, kim ngạch xuất-nhập khẩu tăng
và đương nhiên doanh nghiệp không thể nằm ngoài tầm ảnh hưởng đó. Nền kinh tế có dấu hiệu khởi sắc
khiến cho lượng hàng hóa của doanh nghiệp được bán ra trong nước cũng như xuất khẩu đi các nước trên thế
giơi nhiều hơn. Thêm vào đó, tâm lý người tiêu dùng hết sức lạc quan và phấn khởi làm cho sức mua và
lượng tiêu thụ tăng lên.
Đây là nguyên nhân khách quan tích cực.
* Nguyên nhân 2 : Do kỳ vừa qua doanh nghiệp đã thực hiện tốt công tác khảo sát, điều tra, nghiên cứu
thị trường.
Lương Thị Bích Phượng- MSV: 44281

Trang 9



ĐỒ ÁN MÔN HỌC PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ

Vì nhằm mục tiêu tăng sản lượng và doanh thu nên kì vừa qua quản lý doanh nghiệp đã yêu cầu bộ phận
Marketing phải tổ chức thực hiện các cuộc khảo sát, điều tra, nghiên cứu thị trường để xác định nhu cầu, sở
thích cũng như thị hiếu của người tiêu dùng. Sau một thời gian tìm hiểu và xem xét, bộ phận Marketing đã
tập hợp kết quả và nhận thấy các mặt hàng của doanh nghiệp được hầu hết người tiêu dùng ưa chuộng và họ
đã trình báo cáo lên ban quản lý doanh nghiệp. Dựa vào kết quả có được doanh nghiệp đã lên kế hoạch và
chiến lược quyết định tăng khối lượng sản xuất.
Đây là nguyên nhân chủ quan tích cực.
Biện pháp :
+Doanh nghiệp phải thường xuyên thực hiện công tác điều tra khảo sát để chủ động đối phó và làm chủ được
diễn biến phức tạp của thị trường nhằm giảm bớt các nguy cơ gây bất lợi cho hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
+Phải cử cán bộ, nhân viên trong phòng Marketing đi tham gia các khóa học đào tạo nâng cao nghiệp vụ
chuyên môn, các lớp huấn luyện về quản trị chiến lược sao cho họ có thể trợ giúp đắc lực hơn nữa cho doanh
nghiệp.

4.2 Nhóm chỉ tiêu Lao động tiền lương.
Nhóm chỉ tiêu lao động tiền lương gồm có 4 chỉ tiêu là tổng số lao động, năng suất lao động bình quân, tổng
quỹ lương và tiền lương bình quân. Các chỉ tiêu trong nhóm đều tăng. Chỉ tiêu tăng mạnh nhất là tổng quỹ
lương tăng 7,16% so với kỳ gốc. Còn chỉ tiêu tăng ít nhất là chỉ tiêu tiền lương bình quân tăng 0.14%.
4.2.1 Tổng số lao động
Ở kỳ nghiên cứu tổng số lao động là 168 người tăng tuyệt đối một lượng là 11 người tương ứng tăng 7.01%
so với kỳ gốc. Đây là chỉ tiêu có tỉ lệ tăng tương đối cao trong tình hình sản xuất của doanh nghiệp. Tổng số
lao động tăng có thể là do các nguyên nhân sau :
(1) Do doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh nên cần tuyển thêm công nhân.
(2) Số công nhân xin nghỉ việc, bị sa thải cũng như về hưu giảm.
(3) Do các cán bộ được doanh nghiệp cử đi học tập ở nước ngoài sau một thời gian nay đã quay trở về.
(4) Do doanh nghiệp mời một số chuyên gia người Nhật sang để đào tạo, hướng dẫn, nâng cao trình độ
chuyên môn cho các cán bộ, công nhân viên trong doanh nghiệp.
(5) Do cán bộ chuyển từ đơn vị khác chuyển về.
Trong các nguyên nhân trên, giả định nguyên nhân thứ 1 và nguyên nhân thứ 2 là nguyên nhân chính.
* Nguyên nhân thứ 1 : Do doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh nên cần tuyển thêm công
nhân.
Trong kỳ vừa qua do sản lượng hàng hóa tiêu dùng trên thị trường tăng đã kéo theo giá trị sản xuất của hầu
hết các mặt hàng trong doanh nghiệp tăng lên đáng kể nên doanh nghiệp đã quyết định nâng cấp, mở rộng
Lương Thị Bích Phượng- MSV: 44281

Trang 10



ĐỒ ÁN MÔN HỌC PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ

một khu nhà xưởng để tăng quy mô sản xuất kinh doanh. Để có thể đáp ứng được nhu cầu sản xuất doanh
nghiệp đã tuyển thêm một nhân mới. Việc tuyển dụng này là hoàn toàn hợp lý, đó là lý do khiến cho số lao
động trong doanh nghiệp tăng lên.

Đây là nguyên nhân chủ quan tích cực.
Biện pháp : Doanh nghiệp cần quan tâm, chú trọng trong công tác tuyển dụng ; số công nhân tuyển vào phải
có một trình độ nhất định đáp ứng được những yêu cầu tối thiểu của công việc thì việc sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp mới có thể tiến hành thuận lợi.
* Nguyên nhân thứ 2 : Số công nhân xin nghỉ việc, bị sa thải cũng như về hưu, về chế độ giảm.
Do kỳ trước doanh nghiệp đã nới lỏng quản lý nên có một số công nhân vô tổ chức vô kỷ luật dù đã được
doanh nghiệp nhắc nhở nhiều lần nhưng vẫn tái phạm và sau đó doanh nghiệp đã buộc lòng phải đưa ra quyết
định sa thải họ để tránh làm ảnh hưởng đến tinh thần làm việc của các anh em công nhân khác. Sang kỳ vừa
qua doanh nghiệp đã rút kinh nghiệm nên tình trạng đó đã không còn tái diễn. Bên cạnh đó so với kỳ trước số
công nhân xin nghỉ hưu, nghỉ chế độ cũng như xin nghỉ việc đã giảm đi. Số công nhân xin nghỉ việc giảm do
họ đã ý thức được những lợi ích mà mình được hưởng khi làm việc trong doanh nghiệp.
Đây là nguyên nhân chủ quan tích cực.
Biện pháp :
- Doanh nghiệp cần chú ý hơn đến công tác quản lý công nhân sao cho họ vừa muốn gắn bó lại vừa muốn
cống hiến cho doanh nghiệp.
-Đồng thời doanh nghiệp cũng cần phải có kế hoạch đào tạo công nhân đang có trình độ thấp lên thành công
nhân có tay nghề chuyên môn cao để có thể thay thế cho nhũng công nhân trình độ cao khi họ về nghỉ hưu
hoặc về theo chế độ.
4.2.2 Năng suất lao động
Ở kỳ gốc năng suất lao động đạt 432.381(103đ/ người), ở kỳ nghiên cứu đạt 445.993(103đ/ người). So với kỳ
gốc năng suất lao động ở kỳ nghiên cứu tăng nhẹ cụ thể là tăng 13.612(103đ/ người), tăng tương ứng là
3.15%. Sự biến động tăng của chỉ tiêu này có thể là do một số nguyên nhân chủ yếu sau :
(1) Do doanh nghiệp có chế độ khen thưởng, khuyến khích để khích lệ tinh thần làm việc cho công nhân
khiến họ hăng say làm việc.
(2) Hệ thống máy móc, trang thiết bị cũ của doanh nghiệp đã được thay thế dần bằng các trang thiết bị mới
và được bảo dưỡng định kì.
(3) Do doanh nghiệp thực hiện tốt công tác phân công lao động.
(4) Do doanh nghiệp đưa ra các quy định mới về tổ chức sản xuất nhằm giảm hao phí thời gian xuống mức
thấp nhất.
(5) Do số lượng công nhân có trình độ chuyên môn kỹ thuật tăng.

Lương Thị Bích Phượng- MSV: 44281

Trang 11



ĐỒ ÁN MÔN HỌC PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ

Trong số các nguyên nhân kể trên, giả định nguyên nhân thứ 1 và nguyên nhân thứ 2 là nguyên nhân chính.
* Nguyên nhân thứ 1 : Do doanh nghiệp có chế độ khen thưởng, khuyến khích để khích lệ tinh thần làm
việc cho công nhân khiến họ hăng say làm việc.
Do doanh nghiệp nhận thấy rằng muốn nâng cao năng suất lao động thì phải có biện pháp để động viên,
khích lệ tinh thần cho người công nhân nên ban lãnh đạo doanh nghiệp đã quyết định ban hành chế độ khen
thưởng trong toàn doanh nghiệp. Chính việc làm này đã khiến anh em công nhân hứng thú, say mê, thi đua
nhau trong công việc và có trách nhiệm hơn. Họ dần thay đổi phong thái làm việc không còn thường xuyên
có tình trạng bỏ việc, trốn việc, đi muộn về sớm…Nhờ vậy năng suất lao động của doanh nghiệp đã tăng lên.
Đây là nguyên nhân chủ quan tích cực.
Biện pháp :
-Doanh nghiệp cần quy định các mức thưởng phạt rõ ràng và phải công khai danh sách trước toàn doanh
nghiệp để không gây ra tình trạng bất mãn hay tị nạnh lẫn nhau giữa toàn thể cán bộ,công nhân viên.
-Doanh nghiệp nên quan tâm hơn đến đời sống vật chất cũng như tinh thần của anh em công nhân để họ có
thể yên tâm công tác như thỉnh thoảng tổ chức các cuộc giao lưu văn nghệ giữa các phân xưởng, phòng ban
hoặc tổ chức các chuyến tham quan du lịch…
* Nguyên nhân thứ 2 : Hệ thống máy móc, trang thiết bị cũ của doanh nghiệp đã được thay thế dần bằng
các trang thiết bị mới.
Qua xem xét và kiểm tra, nhận thấy phần lớn các máy móc, thiết bị trong doanh nghiệp đã khá cũ nát, sắp
hết thời gian sử dụng. Để tránh ảnh hưởng đến tiến độ sản xuất kinh doanh, ban lãnh đạo đã đi đến thống
nhất thay mới dần các trang thiết bị trong doanh nghiệp. Việc thay mới máy móc thiết bị sẽ làm cho năng
suất lao động tăng lên và tạo ra được giá trị sản xuất lớn hơn cho doanh nghiệp.
Đây là nguyên nhân chủ quan tích cực.

Biện pháp :
Bên cạnh việc thay mới hệ thống máy móc cũ thì doanh nghiệp cần đưa ra các quy định, hướng dẫn về việc
sử dụng máy móc sao cho đạt hiệu quả cao nhất cũng như phải thường xuyên lên lịch bảo dưỡng, sửa chữa
định kỳ cho hợp lý.
4.2.3 Tổng quỹ lương
Ở kỳ gốc tổng quỹ lương chỉ đạt 9.873.693(103đ) nhưng sang kì nghiên cứu đã tăng 706.992(103đ) đạt
107.16%. So với kỳ gốc tổng quỹ lương đã tăng lên một lượng đáng kể. Sự tăng lên của chỉ tiêu này có thể
do các nguyên nhân sau :
(1) Số công nhân được nâng bậc lương theo quy định của Nhà nước trong kỳ tăng .
(2) Do doanh thu của doanh nghiệp kỳ này tăng so với kỳ trước.
(3) Do số lao động kỳ nghiên cứu trong doanh nghiệp tăng lên.
Lương Thị Bích Phượng- MSV: 44281

Trang 12



ĐỒ ÁN MÔN HỌC PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
(4) Do số công nhân thuộc diện phải nộp thuế thu nhập cá nhân trong doanh nghiệp thay đổi.



(5) Doanh nghiệp quyết định tăng lương cho người lao động.
Trong 5 nguyên nhân nêu trên, giả định nguyên nhân thứ 1 và nguyên nhân 2 là nguyên nhân chính.
* Nguyên nhân thứ 1 : Số công nhân được nâng bậc lương theo quy định của Nhà nước trong kỳ tăng.
Kỳ này dựa theo quy định do Nhà nước đã phê chuẩn, doanh nghiệp tiến hành thực hiện nâng bậc lương cho
những cán bộ, công nhân có thâm niên, trình độ, tay nghề cao có đủ các yêu cầu và tiêu chuẩn do Nhà nước
đưa ra. Chính vì vậy số tiền lương doanh nghiệp phải trả cho người lao động tăng nên tổng quỹ lương tăng
lên.
Đây là nguyên nhân khách quan tích cực.

* Nguyên nhân thứ 2 : Do doanh thu của doanh nghiệp kỳ này tăng so với kỳ trước.
Tổng quỹ lương được xác định thông qua đơn giá tiền lương mà đơn giá tiền lương lại được tính dựa trên
doanh thu nên ở kỳ nghiên cứu khi doanh thu tăng có nghĩa là đơn giá tiền lương tăng và lương sản phẩm
tăng nên số tiền lương doanh nghiệp phải bỏ ra để thanh toán cho người công nhân cũng tăng theo. Sự biến
động tăng của tổng quỹ lương ở đây là hợp lý.
Đây là nguyên nhân chủ quan tích cực.
Biện pháp :
Do doanh thu đóng vai tro quan trọng trong việc hình thành nên tổng quỹ lương nên doanh nghiệp cần tìm
cách nâng cao công tác quảng cáo, tiếp thị và bán hàng như áp dụng các chiêu khuyến mại, giảm giá hoặc
quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng… để đẩy mạnh doanh thu từ số lượng hàng hóa tiêu thụ
của doanh nghiệp.
4.2.4 Tiền lương bình quân
Ở kỳ nghiên cứu, chỉ tiêu tiền lương bình quân là 62.980(103đ/ng-thg), tăng tuyệt đối một lượng là 91(103đ)
tương ứng tăng 0.14% so với kỳ gốc. Nếu so với các chỉ tiêu trong nhóm cũng như các chỉ tiêu chủ yếu của
doanh nghiệp thì tiền lương bình quân có mức tăng nhẹ nhất. Sở dĩ có sự biến động nhẹ như vậy có thể là do
một số nguyên nhân sau :
(1) Do áp lực cạnh tranh giữa các doanh nghiệp để giữ chân các lao động có trình độ chuyên môn.
(2) Do kết cấu lao động trong doanh nghiệp thay đổi.
(3) Do chính sách trả lương của doanh nghiệp thay đổi.
(4) Do năng suất lao động của công nhân trong doanh nghiệp tăng.
(5) Do Nhà nước có sự điều chỉnh mức lương cho phù hợp với tình hình kinh tế hiện tại.
Trong số các nguyên nhân trên, giả định nguyên nhân thứ 1 và nguyên nhân thứ 2 là nguyên nhân chính.
* Nguyên nhân thứ 1 : Do áp lực cạnh tranh giữa các doanh nghiệp để giữ chân các lao động có trình độ
chuyên môn.
Lương Thị Bích Phượng- MSV: 44281

Trang 13




ĐỒ ÁN MÔN HỌC PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ

Do áp lực từ các cuộc tuyển dụng nhân sự giữa các doanh nghiệp khi mà các công ty đối thủ đã tăng tiền
lương cho người lao động. Để giữ chân người tài và đảm bảo sự công bằng cho họ, doanh nghiệp cũng đã
quyết định tăng tiền lương bình quân hàng tháng cho người lao động. Trong nền kinh tế thị trường đầy rẫy
cạnh tranh khốc liệt đặc biệt là về nguồn lao động có trình độ chuyên môn, chất lượng cao để có thể giành
được thắng lợi các doanh nghiệp phải chiêu mộ được nhiều người tài. Muốn vậy doanh nghiệp phải đảm bảo
được cho họ cả về đời sống vật chất và tinh thần, đó là lý do khiến cho tiền lương tăng lên kéo theo tiền
lương bình quân tăng.
Đây là nguyên nhân khách quan tiêu cực.
* Nguyên nhân thứ 2 : Do kết cấu lao động trong doanh nghiệp thay đổi.
Trong kỳ nghiên cứu doanh nghiệp thực hiện thay đổi cơ cấu lao động, tăng số lượng lao động có trình độ kỹ
thuật cao, giảm số lao động phổ thông nên tiền lương bình quân tăng. Đặc biệt là việc doanh nghiệp đầu tư
mua mới các máy móc thiết bị lại càng cần nhiều lao động có chuyên môn hơn nữa. Số lao động lành nghề
tăng, số lao động giản đơn giảm xuống và mức lương doanh nghiệp trả cho hai khối lao động này là khác
nhau dĩ nhiên lao động có chuyên môn kỹ thuật sẽ được trả nhiều hơn do đó làm lương bình quân trong
doanh nghiệp tăng.
Đây là nguyên nhân chủ quan tích cực.
Biện pháp :
Doanh nghiệp cần phát huy điều này vì tiền lương bình quân tăng dựa trên cơ sở tăng năng suất lao động
đồng thời phải có cách thức tổ chức thật tốt công tác tiền lương bằng cách đảm bảo tốc độ tăng của năng suất
lao động phải lớn hơn tốc độ tăng của tiền lương bình quân.
5.3 Nhóm chỉ tiêu tài chính
Nhóm chỉ tiêu tài chính gồm có 3 chỉ tiêu là tổng doanh thu, tổng chi và lợi nhuận. Ở kỳ nghiên cứu cả 3 chỉ
tiêu đều tăng dù các mức tăng có sự khác nhau. Trong đó, chỉ tiêu tăng nhiều nhất là tổng chi đạt 107,27% và
chỉ tiêu tăng ít nhất là lợi nhuận tăng 105.94%.
4.3.1 Tổng doanh thu
Ở kỳ gốc tổng doanh thu đạt 70.526.379 (103đ) , ở kỳ nghiên cứu đạt 75.576.324(103đ), so với kỳ gốc, kỳ
nghiên cứu tăng 5.049.945(103đ) tương ứng tăng là 7.16%. Tổng doanh thu tăng có thể là do các nguyên
nhân sau :

(1) Do doanh nghiệp nhận được nhiều đơn đặt hàng với số lượng lớn.
(2) Do doanh nghiệp áp dụng một số chương trình khuyến mại, giảm giá nhân dịp ra mắt một số mẫu
sản phẩm mới.
(3) Do chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp tăng.
(4) Do uy tín về thương hiệu của doanh nghiệp trên thị trường ngày càng được nâng cao.
Lương Thị Bích Phượng- MSV: 44281

Trang 14



ĐỒ ÁN MÔN HỌC PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
(5) Doanh nghiệp thực hiện có hiệu quả các chính sách quảng cáo, tiếp thị.



Trong 5 nguyên nhân, giả định nguyên nhân thứ 1 và nguyên nhân thứ 2 là nguyên nhân chính.
* Nguyên nhân thứ 1 : Do doanh nghiệp nhận được nhiều đơn đặt hàng với số lượng lớn.
Trong kỳ vừa qua, doanh nghiệp nhận được rất nhiều đơn đặt hàng về quần áo không chỉ ở trong
nước mà còn từ các đối tác nước ngoài. Lượng hàng hóa tiêu thị tăng nhưng lượng cung lại không đủ
nên việc doanh nghiệp mở rộng quy mô kinh doanh tăng giá trị sản xuất có ý nghĩa rất lớn. Đơn đặt
hàng nhiều đồng nghĩa với giá trị sản xuất tăng và tổng doanh thu tăng lên.
Đây là nguyên nhân khách quan tích cực.
* Nguyên nhân thứ 2 : Do doanh nghiệp áp dụng một số chương trình khuyến mại, giảm giá nhân
dịp ra mắt một số mẫu sản phẩm mới.
Ở kỳ nghiên cứu doanh nghiệp đã mạnh dạn tung ra một số mẫu sản phẩm mới, để thu hút được sự
chú ý của khách hàng doanh nghiệp đã đưa ra một số chương trình khuyến mại, giảm giá rất hấp dẫn
nhằm kích thích tiêu dùng như giảm giá 10% hay hóa đơn trên 700.000 đồng được tặng một phiếu
mua hàng trị giá 100.000 đồng tại các cửa hàng bán lẻ của doanh nghiệp. Chính cách này đã đưa
khách hàng đến mua sắm tại doanh nghiệp khiến cho tổng doanh thu của doanh nghiệp tăng lên.

Đây là nguyên nhân chủ quan tích cực.
Biện pháp :
Doanh nghiệp không nên duy trì cách thức này lâu dài vì dễ gây bất lợi ảnh hưởng đến doanh thu mà
nên nghiên cứu kết hợp thêm với các chiến lược quảng cáo , tiếp thị sao cho người tiêu dùng không
thấy nhàm chán. Đồng thời phải cam kết đảm bảo chất lượng hàng hóa không được thay đổi theo
chiều hướng xấu đi để tránh cho khách hàng có suy nghĩ chỉ có đồ chất lượng kém mới đem ra giảm
giá, khuyến mại.
4.3.2 Tổng chi phí
Kỳ nghiên cứu tổng chi phí là 69.330.238(103đ) tăng tuyệt đối một lượng là 4.699.593(103đ) tương
ứng tăng 7.27% so với kỳ gốc. Chỉ tiêu tổng chi phí tăng mạnh có thể là do các nguyên nhân sau :
(1) Do giá nguyên vật liệu đầu vào tăng.
(2) Do kỳ vừa rồi doanh nghiệp áp dụng các chính sách tăng lương cho các cán bộ, nhân viên
(3) Do chí phí dịch vụ mua ngoài tăng.
(4) Giá cước vận chuyển và làm hàng xuất khẩu tăng.
(5) Do doanh nghiệp tăng giá trị sản xuất.
Trong số các nguyên nhân đã nêu trên, giả định nguyên nhân thứ 1 và thứ 2 là nguyên nhân chính.
* Nguyên nhân thứ 1 : Do giá nguyên vật liệu đầu vào tăng.

Lương Thị Bích Phượng- MSV: 44281

Trang 15



ĐỒ ÁN MÔN HỌC PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ

Do hiện nay đang xảy ra tình trạng khan hiếm về nguyên vật liệu nên trên thị trường đang có sự biến
động mạnh về giá cả nguyên vật liệu. Nhiều nhà cung cấp nhân cơ hội này để trục lợi kiếm chác nên
họ cố tình đẩy giá nguyên vật liệu tăng lên cao hơn nhiều so với giá thực tế để chèn ép các đơn vị
mua hàng. Vì đây là xu thế chung nên doanh nghiệp cũng bị tác động phải chấp nhận nhập nguyên vật

liệu với giá cao hơn bình thường.
Đây là nguyên nhân khác quan tiêu cực.
* Nguyên nhân thứ 2 : Do kỳ vừa rồi doanh nghiệp áp dụng các chính sách tăng lương cho các
cán bộ, nhân viên
Trong kỳ vừa qua doanh nghiệp đã thực hiện chính sách tăng lương để khích lệ tinh thần làm việc để
tăng nă ng suất lao động cũng như cải thiện đời sống vật chất cho anh em công nhân nên khiến cho
các chi phí về lương và các khoản trích theo lương cũng tăng theo. Do đó kéo theo tổng chi phí trong
toàn doanh nghiệp tăng nhưng do giá trị sản xuất và doanh thu trong nghiệp tăng nên đây là khoản
chi hết sức hợp lý.
Đây là nguyên nhân chủ quan tích cực.
Biện pháp :
Doanh nghiệp cần cân đối lao động cho phù hợp để đảm bảo hoạt động của doanh nghiệp tránh để các
khoản chi cho lương và các chi phí có liên quan đến lương tăng vượt mức cho phép. Để làm được như
vậy doanh nghiệp cần tổ chức, sắp xếp, quản lý và phân công lao động cho hợp lý, đúng người đúng
việc.
4.3.3 Lợi nhuận
Qua bảng phân tích ta thấy ở kỳ gốc, lợi nhuận là 5.895.734(103đ), ở kỳ nghiên cứu là
6.246.086(103đ), tăng tuyệt đối một lượng là 350.352(103đ) tương ứng tăng 5.94% so với kỳ gốc. Chỉ
tiêu lợi nhuận tăng nhẹ có thể do các nguyên nhân sau :
(1) Doanh nghiệp tăng giá của sản phẩm bán ra.
(2) Do doanh thu từ hoạt động khác tăng.
(3) Do nhu cầu về sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường tăng.
(4) Do doanh nghiệp tăng số lượng hàng bán ra trong kỳ.
(5) Tốc độ tăng của doanh thu nhanh hơn tốc độ tăng của chi phí.
Trong các nguyên nhân trên, giả định nguyên nhân thứ 1 và thứ 2 là nguyên nhân chính.
* Nguyên nhân thứ 1 : Doanh nghiệp tăng giá của sản phẩm bán ra.
Do tình hình giá cả nguyên vật liệu đầu vào tăng nên để bù đắp chi phí cũng như tránh để xảy ra thiệt
hại, doanh nghiệp buộc phải tăng giá của các mặt hàng bán ra. Nhưng vì các mặt hàng của doanh
nghiệp đều được người tiêu dùng yêu thích mà giá cả mà doanh nghiệp đưa ra là hợp lý chấp nhận
Lương Thị Bích Phượng- MSV: 44281


Trang 16



ĐỒ ÁN MÔN HỌC PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ

được nên số lượng sản phẩm tiêu thụ vẫn ở mức cao. Chính vì thế doanh thu của doanh nghiệp không
hề giảm cho dù chi phí cũng tăng và doanh nghiệp vẫn làm ăn có lãi.
Đây là nguyên nhân chủ quan tích cực.
Biện pháp :
Doanh nghiệp nên cân nhắc kĩ trước khi quyết định tăng giá sản phẩm và phải tính toán một cách
chính xác và chi tiết để có thể đưa ra một mức giá phù hợp không làm ảnh hưởng đến tình hình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà cũng không khiến cho khách hàng cảm thấy đắn đo phân vân
khi lựa chọn.
* Nguyên nhân thứ 2 : Do doanh thu từ hoạt động khác tăng.
Do trong kỳ doanh nghiệp quyết định thay mới một số máy móc thiết bị nên đã nhượng bán ,thanh lý
lại các máy móc không còn giá trị sử dụng hay đã hư hỏng. Số tiền thu về từ hoạt động này doanh
nghiệp đưa vào doanh thu khác. Khoản doanh thu này tăng lên làm cho lợi nhuận tăng theo.
Đây là nguyên nhân chủ quan tích cực.
Biện pháp :
Doanh nghiệp nên nhanh chóng thanh lý, nhượng bán sớm các tài sản cố định không còn sử dụng để
tránh mất giá của tài sản và cũng là để tái sử dụng số vốn từ hoạt động này vào hoạt động sản xuất
kinh doanh.
4.4 Nhóm chỉ tiêu quan hệ với ngân sách
Nhóm chỉ tiêu này gồm có 4 chỉ tiêu đó là : Thuế VAT, thuế thu nhập doanh nghiệp, bảo hiểm xã hội
và thuế và nộp khác. Trong đó chỉ tiêu tăng nhiều nhất là bảo hiểm xã hội đạt 107.01% , 3 chỉ tiêu
còn lại có mức tăng như nhau là 105.94%.
4.4.1 Thuế VAT
Dựa vào bảng phân tích ta sẽ thấy ở kỳ nghiên cứu thuế VAT phải nộp là 999.373(103đ) tăng 56.056

(103đ) tương ứng tăng 5.94% so với kỳ gốc. Sở dĩ có sự tăng lên của chỉ tiêu này có thể là do các
nguyên nhân sau :
(1) Lợi nhuận của doanh nghiệp tăng.
(2) Do chính sách thuế VAT về sản phẩm của doanh nghiệp thay đổi.
(3) Do doanh nghiệp không nằm trong diện được hưởng các chính sách ưu đãi về thuế.
(4) Số thuế VAT đầu vào được khấu trừ của doanh nghiệp giảm.
(5) Doanh thu từ các khoản không chịu thuế giảm.
Trong số 5 nguyên nhân trên, giả định nguyên nhân thứ 1 và thứ 2 là nguyên nhân chính.
* Nguyên nhân thứ 1 : Lợi nhuận của doanh nghiệp tăng.

Lương Thị Bích Phượng- MSV: 44281

Trang 17



ĐỒ ÁN MÔN HỌC PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ

Xem xét tình hình chỉ tiêu lợi nhuận ở kỳ nghiên cứu có thể thấy rõ rằng lợi nhuận đã tăng lên so với
kỳ gốc. Do lợi nhuận tăng nên số thuế VAT phải nộp tăng.Mặt khác doanh nghiệp lại đang mở rộng
quy mô, tăng giá trị sản xuất của các mặt hàng nên tổng doanh thu cũng như lợi nhuận kỳ nghiên cứu
tăng.
Đây là nguyên nhân chủ quan tích cực.
Biện pháp :
Doanh nghiệp cần nghiên cứu kĩ hơn các chiến lược sản xuất kinh doanh để có thể thu hút nhiều
khách hàng tiềm năng hơn nữa,có thể đưa các mặt hàng của doanh nghiệp tham gia các hoạt động
quảng cáo, trưng bày hoặc tham gia vào các hội chợ triễn lãm để giới thiệu sản phẩm, tiếp thị hình
ảnh và nâng cao uy tín thương hiệu cho doanh nghiệp.
* Nguyên nhân thứ 2 : Do chính sách thuế VAT về sản phẩm của doanh nghiệp thay đổi.
Do chính sách của Nhà nước có sự thay đổi. Nhà nước đã quyết định nâng mức thuế suất đối với một

số mặt hàng của doanh nghiệp sản xuất từ 5% tăng lên 10%. Có một số mặt hàng mà Nhà nước cảm
thấy nó là thiết yếu cho cuộc sống thì Nhà nước sẽ tìm cách hạ thuế xuống nhưng cũng có những mặt
hàng cần đánh thuế cao hơn để hạn chế hoạt động.Chính vì điều này mà số thuế VAT doanh nghiệp
phải nộp đã tăng lên.
Đây là nguyên nhân khách quan tiêu cực.
4.4.2 Thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp ở kỳ gốc là 1.297.061(103đ) sang kỳ nghiên cứu là 1.374.139
(103đ). Như vậy so với kỳ gốc thì kỳ nghiên cứu số thuế thu nhập doanh nghiệp đã tăng lên 77.077
(103đ) tương ứng tăng 5.94%. Sự tăng nhẹ của chỉ tiêu này có thể do một số nguyên nhân sau :
(1) Lợi nhuận doanh nghiệp tăng do có sự biến động về cung cầu trên thị trường.
(2) Các khoản thu nhập chịu thuế khác trong doanh nghiệp tăng.
(3) Chi phí hợp lý để trừ trong kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp giảm.
(4) Doanh nghiệp không được hưởng các mức ưu đãi về thuế.
(5) Do doanh nghiệp không nằm trong diện được miễn thuế hay giảm thuế theo quy định của Nhà
nước.
Trong số các nguyên nhân trên, giả định nguyên nhân thứ 1 và thứ 2 là các nguyên nhân chính.
* Nguyên nhân thứ 1 : Lợi nhuận doanh nghiệp tăng do có sự biến động về cung cầu trên thị
trường.
Do trong thời gian qua có sự biến động mạnh về cung cầu trên thị trường khi hầu hết số lượng hàng
hóa doanh nghiệp sản xuất ra không đủ để đáp ứng các nhu cầu của người tiêu dùng. Sự tăng cầu đã
buộc doanh nghiệp phải tăng khối lượng sản xuất để có thể thỏa mãn các yêu cầu của thị trường. Nhờ
Lương Thị Bích Phượng- MSV: 44281

Trang 18



ĐỒ ÁN MÔN HỌC PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ

giá trị sản xuất của các mặt hàng tăng mà tổng doanh thu mà doanh nghiệp thu về tăng kéo theo lợi

nhuận tăng lên. Hơn nữa thuế thu nhập doanh nghiệp nộp dựa trên cơ sở lợi nhuận trước thuế của
doanh nghiệp. Lợi nhuận trước thuế càng cao thì số thuế phải nộp càng lớn và ngược lại.
Đây là nguyên nhân khách quan tích cực.
* Nguyên nhân thứ 2 : Các khoản thu nhập chịu thuế khác trong doanh nghiệp tăng.
Do các khoản thu nhập chịu thuế khác trong doanh nghiệp bao gồm cả thu nhập từ thanh lý, nhượng
bán tài sản cố định mà trong kỳ nghiên cứu doanh nghiệp đã quyết định thay mới phần lớn các máy
móc thiết bị cũ và bán lại nên khoản thu nhập chịu thuế tăng vọt so với kỳ nghiên cứu khiến cho thu
nhập chịu thuế trong doanh nghiệp tăng và dĩ nhiên số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp cũng
tăng lên.
Đây là nguyên nhân chủ quan tiêu cực.
Biện pháp :
Doanh nghiệp cần tính toán sao cho các khoản thu nhập khác không chịu thuế trong doanh nghiệp
tăng đồng thời tăng được các khoản chi phí hợp lý được khấu trừ trong kỳ nhưng vẫn phải chấp hành
và thực hiện đúng nghĩa vụ đối với Nhà nước cũng như các quy định pháp luật mà Nhà nước đặt ra.
4.4.3 Bảo hiểm xã hội
Kỳ gốc số tiền bảo hiểm xã hội mà doanh nghiệp phải nộp là 915.624(103đ), ở kỳ nghiên cứu là
979.776(103đ). So với kỳ gốc,số tiền bảo hiểm xã hội kỳ nghiên cứu phải nộp tăng thêm 64.152(103đ)
tức là tăng 7.01%. Sự tăng mạnh của chỉ tiêu này có thể do các nguyên nhân sau :
(1) Do số lao động trong doanh nghiệp tăng.
(2) Do doanh nghiệp thay đổi cách tính lương trong kỳ nên bảo hiểm xã hội được tính theo lương
cũng thay đổi
(3) Do tổng quỹ lương trong doanh nghiệp tăng.
(4) Dochính sách lương và bảo hiểm xã hội của Nhà nước thay đổi.
(5) Do doanh nghiệp thay đổi cách tính lương trong kỳ nên bảo hiểm xã hội được tính theo lương
cũng thay đổi.
Trong số 5 nguyên nhân trên, giả định nguyên nhân thứ 1 và nguyên nhân thứ 2 là các nguyên nhân
chính.
* Nguyên nhân thứ 1 : Do số lao động trong doanh nghiệp tăng.
Do doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất nên buộc phải tuyển thêm một số công nhân. Số công
nhân tăng đồng nghĩa với tiền lương và các khoản trích theo lương tăng và bảo hiểm xã hội là một

trong số đó.
Đây là nguyên nhân chủ quan tích cực.
Lương Thị Bích Phượng- MSV: 44281

Trang 19



Biện pháp :

ĐỒ ÁN MÔN HỌC PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ



Doanh nghiệp nên cân nhắc kĩ lưỡng trước khi quyết định tuyển dụng thêm công nhân vào doanh
nghiệp. Nếu số lao động tăng lên có thể làm cho năng suất cũng như giá trị sản xuất trong doanh
nghiệp tăng thì doanh nghiệp nên duy trì nhưng nếu việc tăng đó lại kéo theo hệ lụy như : các khoản
chi phí tăng và giá trị sản xuất hay doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp giảm xuống thì cần phải
ngay lập tức xem xét lại.
* Nguyên nhân thứ 2 : Do một số cán bộ mới chuyển công tác từ nơi khác về doanh nghiệp nên
bảo hiểm của những đối tượng này tăng.
Trong kỳ có một số cán bộ từ nơi khác chuyển về nên bảo hiểm xã hội của những người này tăng.
Đặc biệt số cán bộ chuyển đến đều là những người có thâm niên lâu năm, trình độ chuyên môn giỏi
nên hệ số lương cũng như số tiền trích nộp bảo hiểm xã hội của họ cao. Khi tiếp nhận họ vào doanh
nghiệp thì làm cho bảo hiểm xã hội trong doanh nghiệp tăng lên.
Đây là nguyên nhân khách quan tích cực.
4.4.4 Thuế và nộp khác
Nhìn vào bảng phân tích ta sẽ thấy kỳ gốc số thuế và nộp khác là 619.052(103đ) qua kỳ nghiên cứu số
này tăng lên là 655.839(103đ). Như vậy chỉ tiêu này có sự biến động tăng cụ thể là kỳ nghiên cứu tăng
tuyệt đối một lượng là 36.787(103đ) tương ứng tăng 5.94%. Chỉ tiêu thuế và nộp khác tăng nhẹ có thể

là do một số nguyên nhân sau :
(1) Do doanh nghiệp đã trì trệ trong việc nộp thuế và các khoản phí và lệ phí.
(2) Do các khoản chi phí về môi trường tăng.
(3) Do doanh nghiệp tăng vốn đầu tư nên số thuế môn bài doanh nghiệp phải nộp tăng lên.
(4) Do Nhà nước có quyết định điều chỉnh tăng một số khoản lệ phí.
(5) Do kỳ vừa qua doanh nghiệp có nhiều đơn đặt hàng xuất khẩu sang nước ngoài nên số thuế xuất
nhập khẩu tăng.
Trong các nguyên nhân nêu trên, giả định nguyên nhân thứ 1 và thứ 2 là các nguyên nhân chính.
* Nguyên nhân thứ 1 : Do doanh nghiệp đã trì trệ trong việc nộp thuế và các khoản phí và lệ phí.
Trong kỳ doanh nghiệp đã có một số sự thay đổi, sắp xếp lại nhân sự ở các phòng ban quản lý trong
đó có phòng kế toán nên kế toán mới vì chưa quen công việc nên đã để xảy ra một vài sơ suất khi
chậm quyết toán và nộp thuế. Chính vì nộp thuế muộn nên doanh nghiệp bị phạt và đây là một trong
các nguyên nhân khiến thuế và nộp khác tăng.
Đây là nguyên nhân chủ quan tiêu cực.
Biện pháp :

Lương Thị Bích Phượng- MSV: 44281

Trang 20



ĐỒ ÁN MÔN HỌC PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ

Doanh nghiệp cần cân nhắc, suy xét kĩ trước khi đưa ra quyết định điều chuyển nhân sự giữa các
phòng ban tránh gây ra những thiệt hại không đág có. Ngoài ra doanh nghiệp nên cử cán bộ kế toán đi
học bồi dưỡng, đào tạo nâng cao nghiệp vụ và thường xuyên kiểm tra, giám sát chặt chẽ công việc
của nhân viên cấp dưới.
* Nguyên nhân thứ 2 : Do các khoản chi phí về môi trường tăng.
Vốn là một doanh nghiệp chuyên về sản xuất kinh doanh các mặt hàng về quần áo nên những khoản

phí về môi trường mà doanh nghiệp phải nộp là không thể tránh khỏi. Kỳ này vì một số lý do Nhà
nước đã ra quyết định điều chỉnh tăng một số loại thuế và phí trong đó có phí về môi trường dẫn tới
thuế và nộp khác tăng.
Đây là nguyên nhân khách quan tiêu cực.
§6.Tiểu kết chương I
I. Kết luận
1. Kết luận về hiện tượng nghiên cứu
Sau khi phân tích chi tiết tình hình thực hiện một số chỉ tiêu chủ yếu của doanh nghiệp ta rút ra một
số kết luận về hiện tượng kinh tế như sau :
Qua bảng phân tích tình hình thực hiện một số chỉ tiêu chủ yếu của doanh nghiệp, ta nhận thấy tình hình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp có sự biến động giữa 2 kỳ. Việc đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp dựa trên 4 nhóm chỉ tiêu chính. Tất cả các chỉ tiêu đều tăng so với kỳ gốc :
-Nhóm 1 :Giá trị sản xuất
Đây là chỉ tiêu có giá trị tăng nhiều nhất trong doanh nghiệp,ở kỳ nghiên cứu giá trị sản xuất đạt 74.926.746
(103đ) , tăng tuyệt đối một lượng là 7.042.952(103đ), tương ứng tăng 10,38% so với kỳ gốc.
-Nhóm 2 là nhóm lao động tiền lương
Nhóm này gồm có 4 chỉ tiêu là Tổng số lao động, năng suất lao động, tổng quỹ lương và tiền lương bình
quân. Trong đó, chỉ tiêu tăng nhiều nhất là tổng quỹ lương. Ở kỳ gốc tổng quỹ lương chỉ đạt 9.873.693(103đ)
nhưng sang kì nghiên cứu đã tăng 706.992(103đ) đạt 107,16%. Theo sau đó là chỉ tiêu tổng số lao động với
mức tăng ở kì nghiên cứu so với kì gốc là 7,01%. Đứng thứ 3 là chỉ tiêu năng suất lao động đạt 103,15%.Còn
chỉ tiêu tăng ít nhất là tiền lương bình quân ở kỳ nghiên cứu là 62.980(103đ), tăng tuyệt đối một lượng là
91(103đ) và tương ứng tăng 0,14%.
-Nhóm 3 là nhóm chỉ tiêu tài chính :
Nhóm này gồm 3 chỉ tiêu tổng doanh thu, tổng chi phí và tổng lợi nhuận.Trong đó chỉ tiêu tăng nhiều nhất là
tổng chi phí. So với kì gốc, tổng chi phí ở kì nghiên cứu tăng 7,27% . Đứng thứ 2 là chỉ tiêu tổng doanh thu
tăng 7,16% và cuối cùng là lợi nhuận với mức tăng thấp hơn 5,94%.
-Nhóm 4 là các chỉ tiêu thuộc nhóm quan hệ với ngân sách
Lương Thị Bích Phượng- MSV: 44281

Trang 21




ĐỒ ÁN MÔN HỌC PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ

Nhóm này bao gồm 4 chỉ tiêu : thuế VAT, thuế thu nhập doanh nghiệp, bảo hiểm xã hội và thuế và nộp
khác.Trong đó chỉ tiêu tăng nhiều nhất là bảo hiểm xã hội, kì nghiên cứu bằng 107,01% so với kì gốc. Còn 3
chỉ tiêu còn lại trong nhóm đều có mức tăng đồng đều là 105,94%.
Mặc dù các chỉ tiêu có tốc độ tăng không giống nhau nhưng qua bảng phân tích ta đã nhận thấy được chỉ tiêu
giá trị có ảnh hưởng nhất đến tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Kết luận về nguyên nhân
Qua phân tích chi tiết ta thấy biến động của các chỉ tiêu chủ yếu trong doanh nghiệp là do các nguyên nhân
chính sau :
a. Nguyên nhân chủ quan
a.1. Nguyên nhân chủ quan tích cực
(1) Do kỳ vừa qua doanh nghiệp đã thực hiện tốt công tác khảo sát, điều tra, nghiên cứu thị trường. Vì nhằm
mục tiêu tăng sản lượng và doanh thu nên kì vừa qua quản lý doanh nghiệp đã yêu cầu bộ phận Marketing
phải tổ chức thực hiện các cuộc khảo sát, điều tra, nghiên cứu thị trường để xác định nhu cầu, sở thích cũng
như thị hiếu của người tiêu dùng. Sau một thời gian tìm hiểu và xem xét, bộ phận Marketing đã tập hợp kết
quả và nhận thấy các mặt hàng của doanh nghiệp được hầu hết người tiêu dùng ưa chuộng và họ đã trình báo
cáo lên ban quản lý doanh nghiệp. Dựa vào kết quả có được doanh nghiệp đã lên kế hoạch và chiến lược
quyết định tăng khối lượng sản xuất.
(2) Do doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh nên cần tuyển thêm công nhân. Trong kỳ vừa qua
do sản lượng hàng hóa tiêu dùng trên thị trường tăng đã kéo theo giá trị sản xuất của hầu hết các mặt hàng
trong doanh nghiệp tăng lên đáng kể nên doanh nghiệp đã quyết định nâng cấp, mở rộng một khu nhà xưởng
để tăng quy mô sản xuất kinh doanh. Để có thể đáp ứng được nhu cầu sản xuất doanh nghiệp đã tuyển thêm
một nhân mới. Việc tuyển dụng này là hoàn toàn hợp lý, đó là lý do khiến cho số lao động trong doanh
nghiệp tăng lên.
(3) Số công nhân xin nghỉ việc, bị sa thải cũng như về hưu, về chế độ giảm. Do kỳ trước doanh nghiệp đã nới
lỏng quản lý nên có một số công nhân vô tổ chức vô kỷ luật dù đã được doanh nghiệp nhắc nhở nhiều lần

nhưng vẫn tái phạm và sau đó doanh nghiệp đã buộc lòng phải đưa ra quyết định sa thải họ để tránh làm ảnh
hưởng đến tinh thần làm việc của các anh em công nhân khác. Sang kỳ vừa qua doanh nghiệp đã rút kinh
nghiệm nên tình trạng đó đã không còn tái diễn. Bên cạnh đó so với kỳ trước số công nhân xin nghỉ hưu, nghỉ
chế độ cũng như xin nghỉ việc đã giảm đi. Số công nhân xin nghỉ việc giảm do họ đã ý thức được những lợi
ích mà mình được hưởng khi làm việc trong doanh nghiệp.
(4) Do doanh nghiệp có chế độ khen thưởng, khuyến khích để khích lệ tinh thần làm việc cho công nhân
khiến họ hăng say làm việc.Doanh nghiệp nhận thấy rằng muốn nâng cao năng suất lao động thì phải có biện
pháp để động viên, khích lệ tinh thần cho người công nhân nên ban lãnh đạo doanh nghiệp đã quyết định ban
Lương Thị Bích Phượng- MSV: 44281

Trang 22



ĐỒ ÁN MÔN HỌC PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ

hành chế độ khen thưởng trong toàn doanh nghiệp. Chính việc làm này đã khiến anh em công nhân hứng thú,
say mê, thi đua nhau trong công việc và có trách nhiệm hơn. Họ dần thay đổi phong thái làm việc không còn
thường xuyên có tình trạng bỏ việc, trốn việc, đi muộn về sớm…Nhờ vậy năng suất lao động của doanh
nghiệp đã tăng lên
(5) Hệ thống máy móc, trang thiết bị cũ của doanh nghiệp đã được thay thế dần bằng các trang thiết bị mới.
Qua xem xét và kiểm tra, nhận thấy phần lớn các máy móc, thiết bị trong doanh nghiệp đã khá cũ nát, sắp hết
thời gian sử dụng. Để tránh ảnh hưởng đến tiến độ sản xuất kinh doanh, ban lãnh đạo đã đi đến thống nhất
thay mới dần các trang thiết bị trong doanh nghiệp. Việc thay mới máy móc thiết bị sẽ làm cho năng suất lao
động tăng lên và tạo ra được giá trị sản xuất lớn hơn cho doanh nghiệp.
(6) Do doanh thu của doanh nghiệp kỳ này tăng so với kỳ trước.Tổng quỹ lương được xác định thông qua
đơn giá tiền lương mà đơn giá tiền lương lại được tính dựa trên doanh thu nên ở kỳ nghiên cứu khi doanh thu
tăng có nghĩa là đơn giá tiền lương tăng và lương sản phẩm tăng nên số tiền lương doanh nghiệp phải bỏ ra
để thanh toán cho người công nhân cũng tăng theo. Sự biến động tăng của tổng quỹ lương ở đây là hợp lý.
(7) Do kết cấu lao động trong doanh nghiệp thay đổi.Trong kỳ nghiên cứu doanh nghiệp thực hiện thay đổi

cơ cấu lao động, tăng số lượng lao động có trình độ kỹ thuật cao, giảm số lao động phổ thông nên tiền lương
bình quân tăng. Đặc biệt là việc doanh nghiệp đầu tư mua mới các máy móc thiết bị lại càng cần nhiều lao
động có chuyên môn hơn nữa. Số lao động lành nghề tăng, số lao động giản đơn giảm xuống và mức lương
doanh nghiệp trả cho hai khối lao động này là khác nhau dĩ nhiên lao động có chuyên môn kỹ thuật sẽ được
trả nhiều hơn do đó làm lương bình quân trong doanh nghiệp tăng.
(8) Do doanh nghiệp áp dụng một số chương trình khuyến mại, giảm giá nhân dịp ra mắt một số mẫu sản
phẩm mới.Ở kỳ nghiên cứu doanh nghiệp đã mạnh dạn tung ra một số mẫu sản phẩm mới, để thu hút được sự
chú ý của khách hàng doanh nghiệp đã đưa ra một số chương trình khuyến mại, giảm giá rất hấp dẫn nhằm
kích thích tiêu dùng như giảm giá 10% hay hóa đơn trên 700.000 đồng được tặng một phiếu mua hàng trị giá
100.000 đồng tại các cửa hàng bán lẻ của doanh nghiệp. Chính cách này đã đưa khách hàng đến mua sắm tại
doanh nghiệp khiến cho tổng doanh thu của doanh nghiệp tăng lên
(9) Do kỳ vừa rồi doanh nghiệp áp dụng các chính sách tăng lương cho các cán bộ, nhân viên để khích lệ tinh
thần làm việc để tăng nă ng suất lao động cũng như cải thiện đời sống vật chất cho anh em công nhân nên
khiến cho các chi phí về lương và các khoản trích theo lương cũng tăng theo. Do đó kéo theo tổng chi phí
trong toàn doanh nghiệp tăng nhưng do giá trị sản xuất và doanh thu trong nghiệp tăng nên đây là khoản chi
hết sức hợp lý
(10) Doanh nghiệp tăng giá của sản phẩm bán ra do tình hình giá cả nguyên vật liệu đầu vào tăng nên để bù
đắp chi phí cũng như tránh để xảy ra thiệt hại, doanh nghiệp buộc phải tăng giá của các mặt hàng bán ra.
Nhưng vì các mặt hàng của doanh nghiệp đều được người tiêu dùng yêu thích mà giá cả mà doanh nghiệp
Lương Thị Bích Phượng- MSV: 44281

Trang 23



ĐỒ ÁN MÔN HỌC PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ

đưa ra là hợp lý chấp nhận được nên số lượng sản phẩm tiêu thụ vẫn ở mức cao. Chính vì thế doanh thu của
doanh nghiệp không hề giảm cho dù chi phí cũng tăng và doanh nghiệp vẫn làm ăn có lãi.
(11) Doanh thu từ hoạt động khác tăng do trong kỳ doanh nghiệp quyết định thay mới một số máy móc thiết

bị nên đã nhượng bán ,thanh lý lại các máy móc không còn giá trị sử dụng hay đã hư hỏng. Số tiền thu về từ
hoạt động này doanh nghiệp đưa vào doanh thu khác. Khoản doanh thu này tăng lên làm cho lợi nhuận tăng
theo.
(12) Lợi nhuận trong doanh nghiệp tăng nên xem xét tình hình chỉ tiêu lợi nhuận ở kỳ nghiên cứu có thể thấy
rõ rằng lợi nhuận đã tăng lên so với kỳ gốc. Do lợi nhuận tăng nên số thuế VAT phải nộp tăng.Mặt khác
doanh nghiệp lại đang mở rộng quy mô, tăng giá trị sản xuất của các mặt hàng nên tổng doanh thu cũng như
lợi nhuận kỳ nghiên cứu tăng.
(13) Do số lao động trong doanh nghiệp tăng. Do doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất nên buộc phải
tuyển thêm một số công nhân. Số công nhân tăng đồng nghĩa với tiền lương và các khoản trích theo lương
tăng và bảo hiểm xã hội là một trong số đó.
a.2. Nguyên nhân chủ quan tiêu cực
(14) Các khoản thu nhập chịu thuế khác trong doanh nghiệp tăng. Do các khoản thu nhập chịu thuế khác
trong doanh nghiệp bao gồm cả thu nhập từ thanh lý, nhượng bán tài sản cố định mà trong kỳ nghiên cứu
doanh nghiệp đã quyết định thay mới phần lớn các máy móc thiết bị cũ và bán lại nên khoản thu nhập chịu
thuế tăng vọt so với kỳ nghiên cứu khiến cho thu nhập chịu thuế trong doanh nghiệp tăng và dĩ nhiên số thuế
thu nhập doanh nghiệp phải nộp cũng tăng lên.
(15) Do doanh nghiệp đã trì trệ trong việc nộp thuế và các khoản phí và lệ phí. Trong kỳ doanh nghiệp đã có
một số sự thay đổi, sắp xếp lại nhân sự ở các phòng ban quản lý trong đó có phòng kế toán nên kế toán mới
vì chưa quen công việc nên đã để xảy ra một vài sơ suất khi chậm quyết toán và nộp thuế. Chính vì nộp thuế
muộn nên doanh nghiệp bị phạt và đây là một trong các nguyên nhân khiến thuế và nộp khác tăng.
b. Nguyên nhân khách quan
b.1. Nguyên nhân khách quan tích cực
(16) Do nền kinh tế tăng trưởng tốt làm cho nhu cầu tiêu thụ hàng hóa ở thị trường trong và ngoài nước đang
có xu hướng tăng lên .Nền kinh tế trong nước nói riêng cũng như nền kinh tế thế giới nói chung đã thoát ra
khỏi đợt khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Chỉ số lạm phát đã trở về mức ổn định, giá cả được bình ổn, kim
ngạch xuất-nhập khẩu tăng và đương nhiên doanh nghiệp không thể nằm ngoài tầm ảnh hưởng đó. Nền kinh
tế có dấu hiệu khởi sắc khiến cho lượng hàng hóa của doanh nghiệp được bán ra trong nước cũng như xuất
khẩu đi các nước trên thế giơi nhiều hơn. Thêm vào đó, tâm lý người tiêu dùng hết sức lạc quan và phấn khởi
làm cho sức mua và lượng tiêu thụ tăng lên.


Lương Thị Bích Phượng- MSV: 44281

Trang 24



ĐỒ ÁN MÔN HỌC PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ

(17) Số công nhân được nâng bậc lương theo quy định của Nhà nước trong kỳ tăng. Kỳ này dựa theo quy
định do Nhà nước đã phê chuẩn, doanh nghiệp tiến hành thực hiện nâng bậc lương cho những cán bộ, công
nhân có thâm niên, trình độ, tay nghề cao có đủ các yêu cầu và tiêu chuẩn do Nhà nước đưa ra. Chính vì vậy
số tiền lương doanh nghiệp phải trả cho người lao động tăng nên tổng quỹ lương tăng lên.
(18) Do doanh nghiệp nhận được nhiều đơn đặt hàng với số lượng lớn.Trong kỳ vừa qua, doanh nghiệp nhận
được rất nhiều đơn đặt hàng về quần áo không chỉ ở trong nước mà còn từ các đối tác nước ngoài. Lượng
hàng hóa tiêu thị tăng nhưng lượng cung lại không đủ nên việc doanh nghiệp mở rộng quy mô kinh doanh
tăng giá trị sản xuất có ý nghĩa rất lớn. Đơn đặt hàng nhiều đồng nghĩa với giá trị sản xuất tăng và tổng doanh
thu tăng lên.
(19)Lợi nhuận doanh nghiệp tăng do có sự biến động về cung cầu trên thị trường.Do trong thời gian qua có
sự biến động mạnh về cung cầu trên thị trường khi hầu hết số lượng hàng hóa doanh nghiệp sản xuất ra
không đủ để đáp ứng các nhu cầu của người tiêu dùng. Sự tăng cầu đã buộc doanh nghiệp phải tăng khối
lượng sản xuất để có thể thỏa mãn các yêu cầu của thị trường. Nhờ giá trị sản xuất của các mặt hàng tăng mà
tổng doanh thu mà doanh nghiệp thu về tăng kéo theo lợi nhuận tăng lên. Hơn nữa thuế thu nhập doanh
nghiệp nộp dựa trên cơ sở lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp. Lợi nhuận trước thuế càng cao thì số thuế
phải nộp càng lớn và ngược lại.
(20) Do một số cán bộ mới chuyển công tác từ nơi khác về doanh nghiệp nên bảo hiểm của những đối tượng
này tăng. Đặc biệt số cán bộ chuyển đến đều là những người có thâm niên lâu năm, trình độ chuyên môn giỏi
nên hệ số lương cũng như số tiền trích nộp bảo hiểm xã hội của họ cao. Khi tiếp nhận họ vào doanh nghiệp
thì làm cho bảo hiểm xã hội trong doanh nghiệp tăng
b.2. Nguyên nhân khách quan tiêu cực
(21) Do áp lực cạnh tranh giữa các doanh nghiệp để giữ chân các lao động có trình độ chuyên môn. Do áp

lực từ các cuộc tuyển dụng nhân sự giữa các doanh nghiệp khi mà các công ty đối thủ đã tăng tiền lương cho
người lao động. Để giữ chân người tài và đảm bảo sự công bằng cho họ, doanh nghiệp cũng đã quyết định
tăng tiền lương bình quân hàng tháng cho người lao động. Trong nền kinh tế thị trường đầy rẫy cạnh tranh
khốc liệt đặc biệt là về nguồn lao động có trình độ chuyên môn, chất lượng cao để có thể giành được thắng
lợi các doanh nghiệp phải chiêu mộ được nhiều người tài. Muốn vậy doanh nghiệp phải đảm bảo được cho
họ cả về đời sống vật chất và tinh thần, đó là lý do khiến cho tiền lương tăng lên kéo theo tiền lương bình
quân tăng.
(22) Do giá nguyên vật liệu đầu vào tăng và hiện nay đang xảy ra tình trạng khan hiếm về nguyên vật liệu
nên trên thị trường đang có sự biến động mạnh về giá cả nguyên vật liệu. Nhiều nhà cung cấp nhân cơ hội
này để trục lợi kiếm chác nên họ cố tình đẩy giá nguyên vật liệu tăng lên cao hơn nhiều so với giá thực tế để

Lương Thị Bích Phượng- MSV: 44281

Trang 25


×