Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

Chuẩn kiến thức kỹ năng môn Lịch sử 6

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (161.08 KB, 12 trang )

LỚP 6
LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NGUỒN GỐC ĐẾN THẾ KỈ X
Chương I BUỔI ĐẦU LỊCH SỬ NƯỚC TA
I. THỜI NGUYÊN THỦY TRÊN ĐẤT NƯỚC TA
1. Dấu tích Người tối cổ tìm thấy trên đất nước Việt Nam
- Khái niệm “dấu tích”: cái còn lại của thời xa xưa, của quá khứ tương đối xa.
- Đặc điểm Người tối cổ : vẫn còn những dấu tích của loài vượn, đi bằng hai chân, hai chi
trước đã biết cầm nắm, hộp sọ và thể tích não đã phát triển, biết sử dụng và chế tạo công cụ.
- Dấu tích của Người tối cổ là những chiếc răng, những mảnh đá được ghè mỏng ở nhiều chỗ
có hình thù rõ ràng, có niên đại cách đây 40 - 30 vạn năm.
- Các địa điểm tình thấy dấu tích Người tối cổ : các hang Thẩm Khuyên, Thẩm Hai (Lạng
Sơn) ; Núi Đọ (Thanh Hoá); Xuân Lộc (Đồng Nai).
- Đặc điểm công cụ của Người tối cổ: thô sơ, giống những hòn đá tự nhiên…
2. Dấu tích của Người tinh khôn được tìm thấy trên đất nước Việt Nam
- Đặc điểm Người tinh khôn: cấu tạo cơ thể giống như người ngày nay, xương cốt nhỏ nhắn,
bàn tay khéo léo, hộp sọ và thể tích não phát triển (l450 cm3), trán cao,mặt phẳng...
- Dấu tích của Người tinh khôn được tìm thấy trên đất nước Việt Nam ở giai đoạn đầu : đó là
những chiếc rìu bằng hòn cuội, được ghè đẽo thô sơ, có hình thù rõ ràng, được tìm thấy ở mái
đá Ngườm (Thái Nguyên), Sơn Vi (Phú Thọ) có niên đại khoảng 3 - 2 vạn năm cách ngày nay.
- Dấu tích của Người tinh khôn được tìm thấy trên đất nước Việt Nam ở giai đoạn phát triển :
Đó là những công cụ được mài ở lưỡi như rìu ngắn, rìu có vai, một số công cụ bằng xương,
bằng sừng, đồ gốm, được tìm thấy ở Hoà Bình, Bắc Sơn (Lạng Sơn) Quỳnh Văn (Nghệ An),
Hạ Long (Quảng Ninh)..., có niên đại từ 12000 đến 4000 năm cách ngày nay.
- Điểm khác nhau giữa công cụ của Người tối cổ với công cụ của Người tinh khôn: tinh vi
hơn-> năng suất lao động tăng
- Lập bảng thống kê về dấu tích của Người tinh khôn trên đất nước Việt Nam.
II. ĐỜI SỐNG CỦA NGƯỜI NGUYÊN THỦY TRÊN ĐẤT NƯỚC TA
* Sự phát triển của Người tinh khôn so với Người tối cổ
- Đời sống vật chất:
+ Người tinh khôn thường xuyên cải tiến và đạt được những bước tiến về chế tác công cụ.
+ Từ thời Sơn Vi, con người đã ghè đẽo các hòn cuội thành rìu; đến thời Hoà Bình - Bắc Sơn


họ đã biết dùng các loại đá khác nhau để mài thành các loại công cụ thư rìu, bôn, chày.
+ Họ biết dùng tre, gỗ, xương, sừng làm công cụ và biết làm đồ gốm ; biết trồng trọt và chăn
nuôi
1


- Tổ chức xã hội:
+ Người tinh khôn sống thành từng nhóm ở trong hang động. Những vùng thuận tiện, thường
định cư lâu dài ở một số nơi (Hoà Bình - Bắc Sơn).
+ Bước đầu biết : do công cụ sản xuất tiến bộ, sản xuất phát triển, đời sống không ngừng được
nâng cao, dân số ngày càng tăng, dần dần hình thành mối quan hệ xã hội.
* Các khái niệm :
Chế độ thị tộc: tổ chức của những người có cùng quan hệ lâu dài, cùng huyết thống đã
họp thành một nhóm riêng cùng sống trong một hang động hay mái đá hoặc trong một vùng
nhất định nào đó.
Thị tộc mẫu hệ (hay thị tộc mẫu quyền): là chế độ của những người cùng huyết thống,
sống chung với nhau và tôn người mẹ lớn tuổi nhất lên làm chủ.
- Đời sống tinh thần:
+ Người tối cổ đã biết chế tác và sử dụng đồ trang sức, biết vẽ những hình mô tả cuộc sống
+ Người tối cổ đã hình thành một số phong tục tập quán: thể hiện trong mộ táng có chôn theo
lưỡi cuốc đá.
Trong thời kì nguyên thuỷ con người bắt đầu quan tâm đến đời sống tinh thần thể hiện ở
việc làm đẹp bản thân và bày tỏ tình cảm đối với người chết. Đó là một buớc tiến đáng kể
trong sự phát triển của loài người.
Chương II
THỜI KÌ VĂN LANG - ÂU LẠC
I. NHỮNG BIẾN CHUYỂN TRONG ĐỜI SỐNG KINH TẾ, XÃ HỘI
l. Công cụ sản xuất được cải tiến như thế nào?
Ttrình độ sản xuất, công cụ của người Việt cổ :
- Người nguyên thuỷ tiếp tục mở rộng địa bàn cư trú đến các vùng chân núi, thung lũng ven

khe suối, vùng đất bãi ven sông.
- Ở một số di chỉ : Phùng Nguyên (Phú Thọ), Hoa Lộc (Thanh Hoá), Lung Leng (Kon Tum),
có niên đại cách đây 4000 - 3500 năm, các nhà khảo cổ đã phát hiện hàng loạt công cụ: rìu đá,
bôn đá được mài nhẵn toàn bộ, có hình dáng cân xứng; những đồ trang sức, những loại đồ
gốm khác nhau thường in hoa văn
- So sánh với các công cụ thời trước (Hoà Bình, Bắc Sơn, Hạ Long): đạt được trình độ cao về
mặt kĩ thuật chế tác công cụ.
2. Phát minh ra thuật luyện kim
- Người Phùng Nguyên, Hoa Lộc phát minh ra thuật luyện kim.
-> Đánh dấu bước tiến trong chế tác công cụ sản xuất làm cho sản xuất phát triển.
2


3. Ý nghĩa, tầm quan trọng của sự ra đời nghề nông trồng lúa nước
- Ở các di chỉ Phùng Nguyên - Hoa Lộc, các nhà khoa học đã phát hiện hàng loạt lưỡi cuốc đá
được mài nhẵn toàn bộ, gạo cháy, thóc lúa bên cạnh các bình, vò…chứng tỏ nghề nông trồng
lúa nước đã ra đời trên đất nước ta.
- Trên các vùng cư trú rộng lớn ở đồng bằng ven sông, ven biển, cây lúa nước dần dần trở
thành cây lương thực chính
- Ý nghĩa và tầm quan trọng của sự ra đời nghề nông trồng lúa nước: con người có thể định cư
lâu dài ở đồng bằng ven các con sông lớn
4. Những biểu hiện về sự chuyển biến xã hội
- Từ khi thuật luyện kim được phát minh và nghề nông trồng lúa nước ra đời, sự phân công
lao động được hình thành:
+ Phụ nữ: ngoài việc nhà, còn tham gia sản xuất nông nghiệp và làm đồ gốm, dệt vải.
+ Nam giới: một phần làm nông nghiệp, đi săn, đánh cá ; một phần chuyên hơn làm công việc
chế tác công cụ, đúc đồng, làm đồ trang sức
- Từ khi có sự phân công lao động, sản xuất ngày càng phát triển, cuộc sống con người ngày
càng ổn định. Ở các vùng đồng bằng ven sông lớn dần dần hình thành các làng bản (chiềng,
chạ), cụm làng bản có quan hệ chặt chẽ với nhau gọi là bộ lạc. Vị trí của người đàn ông trong

sản xuất và gia đình, làng bản ngày càng cao hơn. Chế độ phụ hệ dần dần thay thế cho chế độ
mẫu hệ.
II. NƯỚC VĂN LANG
1. Điều kiện ra đời của nước Văn Lang
- Vào khoảng các thế kỉ VIII - VII TCN, ở vùng đồng bằng Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ ngày
nay, đã hình thành những bộ lạc lớn. Sản xuất phát triển, mâu thuẫn giữa người giàu và người
nghèo càng nảy sinh
- Nghề trồng lúa nước thường đối mặt với thiên tai, cần có người chỉ huy để làm thuỷ lợi bảo
vệ mùa màng.
- Các làng bản, bộ lạc cũng có xung đột, cần phải giải quyết để có cuộc sống yên ổn
2. Sơ lược về nước Văn Lang
- Thời gian, địa bàn thành lập
+ Bộ lạc Văn Lang cư trú trên vùng đất ven sông Hồng là một trong những bộ lạc hùng mạnh
nhất thời đó.
+ Vào khoảng thế kỉ VII TCN, thủ lĩnh bộ lạc Văn Lang khuất phục các bộ lạc khác và tự
xưng là Hùng Vương, đóng đô ở Bạch Hạc (Phú Thọ), đặt tên nước là Văn Lang.

3


- Tổ chức nhà nước Văn Lang:
+ Sơ đồ tổ chức bộ máy nhà nước:
HÙNG VƯƠNG
LẠC HẦU-LẠC TƯỚNG
(trung ương)

LẠC TƯỚNG
(bộ)

Bồ chính

(chiềng, chạ)

LẠC TƯỚNG
(bộ)

Bồ chính
(chiềng, chạ)

Bồ chính
(chiềng, chạ)

Bồ chính
(chiềng, chạ)

+ Trình bày theo sơ đồ tổ chức Nhà nước Văn Lang: Đứng đầu nhà nước là vua, vua nắm mọi
quyền hành, đời đời cha truyền con nối và đều gọi là Hùng Vương. Giúp việc vua có Lạc hầu,
Lạc tướng. Cả nước chia làm l5 bộ, đứng đầu là Lạc tướng. Dưới bộ là chiềng, chạ, đứng đầu
là Bồ chính
+ Nhà nước Văn Lang chưa có luật pháp, quân đội
- Đời sống vật chất:
+ Nước Văn Lang là một nước nông nghiệp, thóc lúa đã trở thành lương thực chính, ngoài ra,
còn trồng khoai, đậu, cà,...
+ Nghề trồng dâu, đánh cá, chăn nuôi và các nghề thủ công như làm đồ gốm, dệt vải, xây nhà,
đóng thuyền... đều được chuyên môn hoá.
+ Nghề luyện kim đạt trình độ kĩ thuật cao, bắt đầu biết rèn sắt.
- Thức ăn chính là cơm nếp, cơm tẻ, rau, thịt, cá... Ở nhà sàn, làm bằng gỗ, tre...
- Đi lại bằng thuyền. Về trang phục, nam đóng khố mình trần, nữ mặc váy, áo xẻ giữa, có yếm
che ngực, tóc có nhiều kiểu…
- Đời sống tinh thần:
+ Xã hội thời Văn Lang đã chia thành nhiều tầng lớp:những người quyền quý,dân tự do,nô tì.

+ Thường tổ chức lễ hội, vui chơi (một số hình ảnh về lễ hội đã được ghi lại trên mặt trống
đồng).
+ Cư dân Văn Lang có một số phong tục, tập quán (qua truyện “Tấm Cám'', bánh Chưng, bánh
giầy''…
III. NƯỚC ÂU LẠC
1. Cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Tần (hoàn cảnh ra đời nhà nước Âu Lạc)
- Năm 218 TCN, nhà Tần đánh xuống phương Nam để mở rộng bờ cõi.
- Sau 4 năm chinh chiến, quân Tần kéo đến vùng Bắc Văn Lang, nơi người Lạc Việt cùng
người Tây Âu (Âu Việt) sinh sống
4


- Cuộc kháng chiến bùng nổ. Người thủ lĩnh Tây Âu bị giết, nhân dân Tây Âu - Lạc Việt tôn
Thục Phán lên làm tướng, ngày ở trong rừng, đêm đến ra đánh quân Tần.
- Năm 214 TCN, người Việt đã đại phá quân Tần, giết được Hiệu úy Đồ Thư. Kháng chiến
thắng lợi.
2. Nước Âu Lạc ra đời
- Năm 207 TCN, Thục Phán buộc vua Hùng nhường ngôi, hợp nhất Tây Âu và Lạc Việt, lập
ra nước Âu Lạc. Thục Phán tự xưng An Dương Vương, đóng đô ở Phong Khê (Cổ Loa, Đông
Anh - Hà Nội).
- Bộ máy nhà nước thời An Dương Vương không có gì thay đổi so với thời Hùng Vương. Tuy
nhiên, quyền hành của Nhà nước đã cao và chặt chẽ hơn trước.
3. Sự tiến bộ trong sản xuất
- Trong nông nghiệp, lưỡi cày đồng được cải tiến và dùng phổ biến. Lúa gạo, khoai, đậu, củ,
rau... nhiều hơn.
- Chăn nuôi, đánh cá, săn bắn đều phát triển.
- Các nghề thủ công đều tiến bộ, đặc biệt là luyện kim và xây dựng
- Việc chế tác công cụ sản xuất bằng đồng, bằng sắt đã đạt được trình độ kĩ thuật cao.
4. Thành Cổ Loa
- Sau cuộc kháng chiến chống Tần thắng lợi, An Dương Vương cho xây dựng thành Cổ Loa

(Loa thành) ở Phong Khê
- Là khu thành đất rộng lớn có ba vòng khép kín, có hào bao quanh …
- Bên trong thành Nội là nơi ở, làm việc của An Dương Vương và các Lạc hầu, Lạc tướng.
- Công trình thành Cổ Loa là một biểu tượng rất đáng tự hào của nền văn minh Việt cổ.
5. Cuộc kháng chiến chống Triệu Đà năm 179 TCN ( Nước Âu Lạc sụp đổ trong hoàn
cảnh nào?)
- Năm 207 TCN, Triệu Đà lập nước Nam Việt, sau đó đem quân đánh xuống Âu Lạc.
- Quân dân Âu Lạc với vũ khí tốt, tinh thần chiến đấu dũng cảm đã giữ vững được nền độc lập.
- Triệu Đà biết không thể đánh bại được, bèn vờ xin hoà và dùng mưu kế chia rẽ nội bộ nước ta.
- Năm l79 TCN, Triệu Đà lại sai quân sang đánh, An Dương Vương bị thất bại. Âu Lạc rơi
vào ách thống trị của nhà Triệu.
* Nguyên nhân thất bại của Âu Lạc:
+ Do An Dương Vương chủ quan, thiếu cảnh giác, nội bộ mất đoàn kết.
+ Mất vũ khí tốt…
+ Nhớ lại truyện Mị Châu - Trọng Thuỷ (đơn giản hoá sự thực về âm mưu cướp nước Âu Lạc
của Triệu Đà).
5


Chương III THỜI KÌ BẮC THUỘC VÀ CUỘC ĐẤU TRANH GIÀNH ĐỘC LẬP
I. CUỘC KHỞI NGHĨA HAI BÀ TRƯNG VÀ CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG QUÂN
XÂM LƯỢC HÁN
1. Tình hình Âu Lạc từ thế kỉ II TCN đến thế kỉ I
- Năm 179 TCN, Triệu Đà chiếm Âu Lạc và chia thành hai quận: Giao Chỉ, Cửu Chân.
- Năm 111 TCN, nhà Hán chiếm Âu Lạc và chia lại thành ba quận: Giao Chỉ, Cửu Chân và
Nhật Nam, gộp với sáu quận của Trung Quốc thành châu Giao.
- Đứng đầu châu Giao là Thứ sử (coi việc chính trị) và Đô uý (coi việc quân sự) đều là người
Hán. Ở các quận, huyện Lạc tướng trị dân như cũ.
2. Chính sách thống trị tàn bạo của phong kiến phương Bắc đối với nước ta
- Bóc lột dân ta bằng nhiều thứ thuế và bắt cống nạp những sản vật quý

- Bắt dân ta phải theo phong tục tập quán của người Hán, âm mưu đồng hoá dân tộc ta.
- Khái niệm ''thời Bắc thuộc'': khoảng thời gian từ sau thất bại của An Dương Vương năm 179
TCN, nước ta bị Triệu Đà thôn tính và bị sáp nhập vào nước Nam Việt. Từ đó, nước ta liên tục bị
các triều đại phong kiến phương Bắc thống trị cho đến khi Ngô Quyền đánh bại quân Nam Hán
trên sông Bạch Đằng năm 938 mới kết thúc, tất cả tổng cộng hơn 1000 năm, sử gọi thời Kì này là
thời Bắc thuộc.
3. Cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng
* Nguyên nhân dẫn tới cuộc khởi nghĩa 1à do ách thống trị tàn bạo của nhà Hán
* Diễn biến:
- Mùa xuân năm 40 (tháng 3 dương lịch), Hai Bà Trưng dựng cờ khởi nghĩa ở Hát Môn (Hà
Nội), nghĩa quân nhanh chóng làm chủ Mê Linh, rồi tiến về Cổ Loa, Luy Lâu.
- Tô Định hốt hoảng bỏ thành trốn về Nam Hải. Quân Hán bị đánh tan. Cuộc khởi nghĩa thắng
lợi.
* Mục tiêu của cuộc khởi nghĩa: giành lại độc lập cho Tổ quốc, nối tiếp sự nghiệp của c ác vua Hùng.
4. Công cuộc xây dựng đất nước sau khi giành được độc lập
Những việc làm của Hai Bà Trưng sau khởi nghĩa thắng lợi:
- Trưng Trắc được tôn làm vua (Trưng Vuơng), đóng đô ở Mê Linh và phong chức tước cho
những người có công.
- Giao cho các lạc tướng cai quản các huyện. Bãi bỏ luật pháp của chính quyền đô hộ, xá thuế
hai năm liền cho dân.
5. Cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Hán
- Tháng 4 – 42, Mã Viện chỉ huy hai vạn quân tinh nhuệ, hai nghìn xe thuyền và nhiều dân phu
xâm lược nước ta.
- Những trận đánh chính:
6


+ Quân Hán tấn công Hợp Phố, quân ta chiến đấu dũng cảm và chủ động rút lui.
+ Tại Lãng Bạc, cuộc chiến đã diễn ra ác liệt
+ Quân ta lui về giữ Cổ Loa và Mê Linh rồi về Cấm Khê. Cuối tháng 3 - 43 (ngày 6 tháng 2

âm lịch), Hai Bà Trưng hi sinh oanh liệt trên đất Cấm Khê
- Cuộc kháng chiến vẫn tiếp diễn đến tháng 11 - 43.
- Ý nghĩa cuộc khởi nghĩa : thể hiện ý chí quật cường, bất khuất của dân tộc.
II.TỪ SAU TRƯNG VƯƠNG ĐẾN TRƯỚC LÝ NAM ĐẾ (Giữa thế kỉ I - Giữa thế kỉ
VI)
1. Chế độ cai trị của các triều đại phong kiến phương Bắc đối với nước ta từ giữa thế kỉ I
đến giữa thế kỉ VI
- Đầu thế kỉ III, nhà Ngô tách châu Giao thành Quảng Châu và Giao Châu.
- Đưa người Hán sang làm Huyện lệnh.
- Thu nhiều thứ thuế, bắt lao dịch và nộp cống nặng nề.
- Tiếp tục đưa người Hán sang ở lẫn với dân ta, bắt dân ta phải theo phong tục tập quán của họ.
- Nhận xét về chính sách thống trị của nhà Hán.
2. Sự phát triển nông nghiệp, thủ công nghiệp và thương nghiệp
Những biểu hiện thay đổi trong tình hình kinh tế nước ta từ thế kỉ I đến thế kỉ VI:
- Nghề sắt vẫn phát triển: các công cụ, vũ khí làm bằng sắt được dùng phổ biến.
- Biết đắp đê phòng lụt, biết trồng lúa hai vụ một năm.
- Nghề gốm, nghề dệt,... cũng được phát triển.
- Các sản phẩm nông nghiệp và thủ công được trao đổi ở các chợ làng. Chính quyền đô hộ giữ
độc quyền ngoại thương.
3. Sự phân hoá xã hội, sự truyền bá văn hoá phương Bắc và cuộc đấu tranh gìn giữ văn
hoá dân tộc.
- Lập sơ đồ về sự phân hoá xã hội và phân tích sơ đồ :
Thời Văn Lang - Âu Lạc
Vua
Quý tộc
Nông dân công xã

Thời kì bị đô hộ
Quan lại đô hộ
Hào trưởng người Việt, đ/c người

Hán
Nông dân công xã
Nông dân lệ thuộc

Nô tì

Nô tì
7


- Chính quyền đô hộ mở trường dạy chữ Hán tại các quận, huyện và đưa Nho giáo, Đạo giáo,
những luật 1ệ, phong tục của người Hán vào nước ta.
- Tổ tiên ta đã kiên trì bảo vệ tiếng nói, chữ viết, phong tục và nếp sống của dân tộc; đồng thời
cũng tiếp thu những tinh hoa văn hoá Trung Quốc làm phong phú thêm nền văn hoá của mình.
- Hình thành khái niệm ''đồng hóa''.
4. Cuộc khởi nghĩa Bà Triệu
- Nguyên nhân : nhân dân ta không cam chịu kiếp sống nô lệ...
- Năm 248, cuộc khởi nghĩa bùng nổ. Từ căn cứ Phú Điền (Hậu Lộc - Thanh Hoá), Bà Triệu
cho quân đánh phá các thành ấp của nhà Ngô ở quận Cửu Chân rồi đánh ra khắp Giao Châu.
- Nhà Ngô cử 6000 quân sang đàn áp. Cuộc khởi nghĩa thất bại. Bà Triệu hi sinh trên núi Tùng
(Phú Điền - Hậu Lộc - Thanh Hoá).
- Ý nghĩa: khẳng định ý chí bất khuất của dân tộc trong cuộc đấu tranh giành lại độc lập dân tộc.
III. KHỞI NGHĨA LÝ BÍ. NƯỚC VẠN XUÂN (542- 602)
1. Chính sách đô hộ của nhà Lương
- Về hành chính : nhà Luơng chia nước ta thành các quận, huyện và đặt tên mới: Giao Châu;
Ái Châu, Đức Châu, Lợi Châu, Minh Châu và Hoàng Châu
- Chủ trương chỉ có tôn thất nhà Lương và một số dòng họ lớn mới được giao chức vụ quan trọng
- Đặt ra hàng trăm thứ thuế.
2. Cuộc khởi nghĩa của Lý Bí (Lý Bôn) và sự thành lập nước Vạn Xuân
- Lý Bí quê Thái Bình, được giữ chức chỉ huy quân đội ở Đức Châu. Do căm ghét bọn đô hộ

ông đã từ quan về quê, chuẩn bị khởi nghĩa.
- Năm 542, khởi nghĩa bùng nổ. Hào kiệt khắp nơi kéo về hưởng ứng. Chỉ chưa đầy 3 tháng,
nghĩa quân đã chiếm được hầu hết các quận, huyện, Tiêu Tư bỏ chạy về Trung Quốc.
+ Tháng 4 - 542 và đầu năm 543, nhà Lương đưa quân sang đàn áp, quân ta chủ động tiến
đánh quân địch và giành thắng lợi.
+ Mùa xuân năm 544, Lý Bí lên ngôi Hoàng đế (Lý Nam Đế), đặt tên nước là Vạn Xuân, xây
dựng kinh đô ở vùng cửa sông Tô Lịch (Hà Nội), lập triều đình với hai ban văn, võ.
- Ý nghĩa: khởi nghĩa thắng lợi, Lý Bí lập nước riêng, thể hiện tinh thần, ý chí độc lập dân tộc
3. Cuộc kháng chiến chống quân Lương xâm lược
- Thời Lý Bí lãnh đạo :
+ Tháng 5 - 545, nhà Lương cử Dương Phiêu và Trần Bá Tiên chỉ huy một đạo quân lớn tiến
xuống Vạn Xuân.
+ Quân ta chặn đánh địch không được, phải lui về giữ thành ở cửa sông Tô Lịch. Thành vỡ,
Lý Nam Đế rút về giữ thành Gia Ninh (Phú Thọ), rồi về hồ Điển Triệt, sau đó vào động Khuất
Lão (Tam Nông - Phú Thọ). Năm 548, Lý Nam Đế mất.
8


- Thời Triệu Quang Phục lãnh đạo :
+ Sau thất bại ở hồ Điển Triệt Lý Bí trao cho Triệu Quang Phục quyền chỉ huy cuộc kháng chiến.
+ Triệu Quang Phục cho lui quân về vùng Dạ Trạch (Hưng Yên), tổ chức đánh du kích. Năm
550 quân ta phản công, đánh tan quân xâm lược, cuộc kháng chiến kết thúc thắng lợi
- Triệu Quang Phục lên ngôi vua (Triệu Việt Vương), tổ chức lại chính quyền.
- 20 năm sau, Lý Phật Tử cướp ngôi. Năm 603, 10 vạn quân Tùy tấn công Vạn Xuân, Lý Phật
Tử bị bắt giải về Trung Quốc.
IV. ĐẤT NƯỚC TA TRONG CÁC THẾ KỈ VII - IX
l. Tình hình chính trị - kinh tế nước ta dưới ách đô hộ của nhà Đường
Sự thay đổi của tình hình nước ta thời kì trước thế kỉ VII:
- Năm 679, nhà Đường đổi Giao Châu thành An Nam đô hộ phủ. Phủ đô hộ đặt ở Tống Bình,
các châu, huyện do người Trung Quốc cai trị, các hương và xã do người Việt tự cai quản.

- Nhà Đường tiến hành sửa sang đường bộ, xây thành, đắp luỹ, tăng thêm quân số...
- Đặt nhiều loại thuế, tăng cường cống nạp những sản vật quý hiếm, đặc biệt trái cây ngon (vải)
2. Cuộc khởi nghĩa Mai Thúc Loan
- Mai Thúc Loan người làng Mai Phụ (Thạch Hà - Hà Tĩnh). Nhà nghèo
- Đến thế kỉ VIII, cuộc khởi nghĩa bùng nổ ở Hoan Châu. Nhân dân Ái Châu, Diễn Châu nổi
dậy hưởng ứng. Mai Thúc Loan xưng đế (Mai Hắc Đế) và chọn vùng Sa Nam (Nam Đàn) xây
dựng căn cứ.
- Ông liên kết với nhân dân khắp Giao Châu và Cham-pa, tấn công Tống Bình. Viên đô hộ là
Quang Sở Khách phải chạy về Trung Quốc.
- Năm 722, nhà Đường đưa quân sang đàn áp, Mai Hắc Đế thua trận.
3. Cuộc khởi nghĩa Phùng Hưng
- Phùng Hưng quê làng Đường Lâm (Sơn Tây, Hà Nội), làm quan lang, được nhiều người mến
phục.
- Khoảng năm 776, Phùng Hưng cùng em là Phùng Hải khởi nghĩa ở Đường Lâm, được nhân
dân ủng hộ. Sau đó tiến về bao vây Tống Bình, viên Đô hộ Cao Chính Bình sợ quá mà chết.
Phùng Hưng chiếm thành, sắp xếp việc cai trị.
- Năm 79l, nhà Đường đem quân đàn áp, Phùng An ra hàng.
=> Rút ra ý nghĩa hai cuộc khởi nghĩa : thể hiện ý chí, quyết tâm của nhân dân ta đấu tranh
cho độc lập, tự do của Tổ quốc.
V. NƯỚC CHAM-PA TỪ GIỮA THẾ KỈ II ĐẾN THẾ KỈ X
1. Quá trình thành lập Nhà nước Cham-pa độc lập
Trình bày được quá trình nước Cham-pa độc lập ra đời:
9


- Sau khi chiếm được Giao Chỉ, Cửu Chân, quân Hán đánh xuống chiếm đất của người Chăm
cổ, sáp nhập vào quận Nhật Nam, đặt ra huyện Tượng Lâm.
- Cuối thế kỉ II, nhân dân Tượng Lâm, dưới sự lãnh đạo của Khu Liên, đã nổi dậy giành quyền
độc lập. Khu Liên tự xưng làm vua, đặt tên nước là Lâm Ấp.
- Các vua Lâm Ấp thường tấn công các nước láng giềng, mở rộng lãnh thổ, rồi đổi tên nước là

Cham-pa.
2. Tình hình kinh tế, văn hoá Cham-pa từ thế kỉ II đến thế kỉ X
- Biết sử dụng công cụ bằng sắt, dùng trâu bò kéo cày, nguồn sống chủ yếu là trồng lúa nước
mỗi năm hai vụ. Ngoài ra còn làm ruộng bậc thang ở sườn đồi núi.
- Họ biết trồng các loại cây ăn quả, cây công nghiệp
- Biết khai thác lâm thổ sản, làm đồ gốm, đánh cá...
- Buôn bán với nhân dân các quận ở Giao Châu, Trung Quốc và Ấn Độ.
VI. ÔN TẬP CHỦ ĐỀ “THỜI KÌ BẮC THUỘC VÀ CHỐNG BẮC THUỘC”
1. Ách thống trị của các triều đại phong kiến Trung Quốc đối với nhân dân ta
- Giai đoạn từ năm l79 TCN đến thế kỉ X trong lịch sử nước ta được gọi là thời Bắc thuộc vì
nước ta liên tiếp bị các triều đại phong kiến Trung Quốc đô hộ.
- Phong kiến phương Bắc đã xoá bỏ tên nước ta (Âu lạc), chia thành các quận, huyện, nhập
vào các quận, huyện của Trung Quốc với những tên gọi khác nhau (lập bảng thống kê qua
từng giai đoạn bị đô hộ).
- Phong kiến phương Bắc cai trị nhân dân ta rất hà khắc, thâm độc nhất là chính sách đồng hoá.
2. Cuộc đấu tranh của nhân dân ta chống ách Bắc thuộc
Lập bảng thống kê các cuộc khởi nghĩa lớn trong thời Bắc thuộc theo mẫu:
Tên cuộc
Thời gian
khởi nghĩa

Người
lãnh đạo

Tóm tắt
diễn biến
chính

Kết quả
Ý nghĩa


3. Sự chuyển biến về kinh tế, văn hoá
Khái quát được những chuyển biến về kinh tế, văn hóa ở nước ta thời Bắc thuộc:
- Xuất phát từ nhu cầu của cuộc sống và yêu cầu của công cuộc đấu tranh giành độc lập, nền
kinh tế nước ta thời Bắc thuộc vẫn có bước phát triển (dẫn chứng cụ thể về nông nghiệp, thủ
công nghiệp,...).
- Về văn hoá: chữ Hán, đạo Phật, đạo Nno,... được truyền bá vào nước ta. Tuy nhiên nhân dân
ta vẫn sử dụng tiếng nói của tổ tiên và sống theo phong tục tập quán riêng của dân tộc (nêu ví
dụ).
10


=> Ý nghĩa : chứng tỏ sức sống mãnh liệt, không gì có thể tiêu diệt được của nền văn hoá
Việt, trở thành nền tảng cho cuộc đấu tranh giành độc lập.
Chương IV BƯỚC NGOẶT LỊCH SỬ Ở ĐẦU THẾ KỈ X
I. CUỘC ĐẤU TRANH GIÀNH QUYỀN TỰ CHỦ CỦA HỌ KHÚC, HỌ DƯƠNG
1. Cuộc đấu tranh giành quyền tự chủ của bọ Khúc
- Khúc Thừa Dụ quê Hồng Châu (Ninh Giang - Hải Dương), sống khoan hoà, được mọi người
mến phục.
- Cuộc đấu tranh giành quyền tự chủ:
+ Nhân lúc nhà Đường suy yếu, Tiết độ sứ An Nam bị giáng chức, được sự ủng hộ của nhân
dân, giữa năm 905 Khúc Thừa Dụ đã nổi dậy đánh chiếm Tống Bình rồi tự xưng Tiết độ sứ,
xây dựng chính quyền tự chủ.
+ Đầu năm 906, vua Đường buộc phải phong cho Khúc Thừa Dụ làm Tiết độ sứ.
2. Những việc làm của họ Khúc và ý nghĩa
- Khúc Thừa Dụ mất (907), con trai là Khúc Hạo lên thay.
- Họ Khúc đặt lại các khu vực hành chính, cử người trông coi mọi việc đến tận xã; xem xét và
định lại mức thuế, bãi bỏ các thứ lao dịch thời Bắc thuộc, lập lại sổ hộ khẩu...
- Ý nghĩa: Những việc làm của họ Khúc chứng tỏ người Việt tự cai quản và tự quyết định
tương lai của mình, chấm dứt trên thực tế ách đô hộ của phong kiến Trung Quốc.

3. Cuộc kháng chiến chống quân Nam Hán xâm lược (lần thứ nhất) dưới sự lãnh đạo của
Dương Đình Nghệ (930 - 931)
- Khúc Hạo mất (917), con là Khúc Thừa Mĩ lên thay. Mùa thu năm 930, quân Nam Hán sang
xâm lược. Khúc Thừa Mĩ chống cự không nổi, bị bắt đem về Trung Quốc
- Năm 931, Dương Đình Nghệ, đem quân tấn công thành Tống Bình, chủ động đánh quân tiếp
viện. Dương Đình Nghệ tự xưng Tiết độ sứ, tiếp tục xây dựng nền tự chủ.
II. NGÔ QUYỀN VÀ CHIẾN THẮNG BẠCH ĐẰNG NĂM 938
1. Tình hình nước ta từ sau khi Dương Đình Nghệ bị giết đến khi Ngô Quyền mang quân
từ Ái Châu (Thanh Hoá) ra Bắc
Ngô Quyền đã chuẩn bị đánh quân xâm lược Nam Hán như thế nào?
- Năm 937, Dương Đình Nghệ bị Kiều Công Tiễn giết. Được tin, Ngô Quyền liền kéo quân ra
Bắc (giới thiệu về Ngô Quyền).
- Kiều Công Tiễn cầu cứu nhà Nam Hán. Năm 938, Nam Hán đem quân sang xâm lược nước
ta lần thứ hai.
- Ngô Quyền vào thành Đại La (Tống Bình) khẩn trương chuẩn bị chống xâm lược
11


- Ngô Quyền huy động quân dân đóng hàng nghìn cọc nhọn đầu bịt sắt xuống lòng sông Bạch
Đằng và cho quân mai phục hai bên bờ
2. Trận đánh trên sông Bạch Đằng của quân ta
- Cuối năm 938, quân Nam Hán do Lưu Hoằng Tháo chỉ huy tiến vào vùng biển nước ta. Lúc
nước triều lên, quân ta đánh nhử giặc vào cửa sông Bạch Đằng
- Khi nước triều rút, quân ta dốc toàn lực lượng tấn công, quân Nam Hán phải rút chạy, thuyền
xô vào cọc nhọn...
- Hoằng Tháo bị giết. Trận Bạch Đằng của Ngô Quyền kết thúc hoàn toàn thắng lợi.
- Ý nghĩa: Chiến thắng Bạch Đằng năm 938 đã chấm dứt hoàn toàn ách thống trị hơn một
nghìn năm của phong kiến phương Bắc, khẳng định nền độc lập lâu dài của Tổ quốc.

12




×