Tải bản đầy đủ (.pdf) (209 trang)

Giải pháp nâng cao giá trị gia tăng cho mặt hàng cà phê việt nam trong chuỗi giá trị cà phê toàn cầu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2 MB, 209 trang )

i

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ CÔNG THƢƠNG

VIỆN NGHIÊN CỨU THƢƠNG MẠI

LÊ HUY KHÔI

GIẢI PHÁP NÂNG CAO GIÁ TRỊ GIA TĂNG
CHO MẶT HÀNG CÀ PHÊ VIỆT NAM TRONG
CHUỖI GIÁ TRỊ CÀ PHÊ TOÀN CẦU

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2013


ii

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ CÔNG THƢƠNG

VIỆN NGHIÊN CỨU THƢƠNG MẠI

LÊ HUY KHÔI

GIẢI PHÁP NÂNG CAO GIÁ TRỊ GIA TĂNG
CHO MẶT HÀNG CÀ PHÊ VIỆT NAM TRONG


CHUỖI GIÁ TRỊ CÀ PHÊ TOÀN CẦU
Chuyên ngành

: Thƣơng mại

Mã số

: 62.34.10.01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
1. TS. Nguyễn Thị Nhiễu
2. TS. Trịnh Thị Thanh Thủy
HÀ NỘI - 2013


iii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của
riêng tôi. Các số liệu sử dụng phân tích trong Luận án có nguồn gốc rõ ràng, đã
công bố theo đúng quy định. Các kết quả nghiên cứu trong Luận án do tôi tự
tìm hiểu, phân tích một cách trung thực, khách quan và phù hợp với thực tiễn
của Việt Nam. Các kết quả này chưa từng được công bố trong bất kỳ nghiên
cứu nào khác.
Tác giả Luận án

Lê Huy Khôi



iv

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i
MỤC LỤC .................................................................................................................... iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ ........................................................................... ix
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................... 1
Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHỦ YẾU VỀ NÂNG CAO GIÁ
TRỊ GIA TĂNG CỦA MẶT HÀNG CÀ PHÊ TRONG CHUỖI GIÁ TRỊ CÀ
PHÊ TOÀN CẦU ....................................................................................................... 12
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN ........................................................................ 12

1.1.1. Giá trị gia tăng (VA - Value Added) của hàng hoá .................................... 12
1.1.2. Nâng cao giá trị gia tăng của hàng hoá ....................................................... 15
1.1.3. Giá trị gia tăng trong chuỗi giá trị mặt hàng cà phê ................................... 17
1.1.4. Các đối tượng tham gia và giá trị gia tăng trong chuỗi giá trị mặt hàng
cà phê .................................................................................................................... 25
1.2. ĐẶC ĐIỂM VÀ CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN GIÁ TRỊ GIA TĂNG
CỦA MẶT HÀNG CÀ PHÊ TRONG CHUỖI GIÁ TRỊ CÀ PHÊ TOÀN CẦU ....... 27

1.2.1. Đặc điểm của chuỗi giá trị cà phê toàn cầu ................................................ 27
1.2.2. Một số chỉ số đánh giá khả năng xuất khẩu mặt hàng cà phê..................... 29
1.2.3. Các nhân tố tác động đến giá trị gia tăng của mặt hàng cà phê ...................... 31
1.3. KINH NGHIỆM NÂNG CAO GIÁ TRỊ GIA TĂNG TRONG CHUỖI GIÁ
TRỊ CÀ PHÊ CỦA MỘT SỐ NƢỚC VÀ BÀI HỌC RÚT RA CHO VIỆT NAM ..... 39

1.3.1. Kinh nghiệm của một số nước .................................................................... 39
1.3.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam .................................................. 55
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG THAM GIA VÀ GIÁ TRỊ GIA TĂNG CỦA

MẶT HÀNG CÀ PHÊ VIỆT NAM TRONG CHUỖI GIÁ TRỊ CÀ PHÊ
TOÀN CẦU................................................................................................................. 59


v

2.1. THỰC TRẠNG THAM GIA CỦA MẶT HÀNG CÀ PHÊ VIỆT NAM VÀO
CHUỖI GIÁ TRỊ CÀ PHÊ TOÀN CẦU ................................................................... 59

2.1.1. Tham gia vào khâu sản xuất ....................................................................... 59
2.1.2. Tham gia vào khâu thu gom và chế biến .................................................... 66
2.1.3. Tham gia vào khâu tiêu thụ ........................................................................ 71
2.1.4. Tham gia vào khâu xuất khẩu ..................................................................... 76
2.1.5. Đánh giá chung ........................................................................................... 90
2.2. THỰC TRẠNG GIÁ TRỊ GIA TĂNG CỦA MẶT HÀNG CÀ PHÊ VIỆT
NAM TRONG CHUỖI GIÁ TRỊ CÀ PHÊ TOÀN CẦU........................................... 91

2.2.1. Giá trị gia tăng trong các khâu của mặt hàng cà phê Việt Nam ................. 92
2.2.2. Thực trạng các chính sách nâng cao giá trị gia tăng cho mặt hàng cà phê
của Việt Nam ...................................................................................................... 104
2.2.3. Đánh giá chung về thực trạng giá trị gia tăng của mặt hàng cà phê Việt Nam .. 112
Chƣơng 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO GIÁ TRỊ GIA TĂNG
CHO MẶT HÀNG CÀ PHÊ VIỆT NAM TRONG CHUỖI GIÁ TRỊ CÀ PHÊ
TOÀN CẦU TỚI NĂM 2020 ................................................................................... 126
3.1. XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN CHUỖI GIÁ TRỊ MẶT HÀNG CÀ PHÊ TOÀN CẦU . 126

3.1.1. Xu hướng kết hợp mạnh mẽ hơn giữa các tập đoàn kinh doanh cà phê nhân
với các tập đoàn rang xay cà phê để xây dựng hệ thống sản xuất - phân phối trọn
gói nhằm nâng cao giá trị gia tăng trong khâu chế biến ........................................ 126
3.1.2. Xu hướng duy trì, phát triển chuỗi giá trị cà phê toàn cầu được điều

phối bởi các tập đoàn thương mại thông qua hệ thống siêu thị, chuỗi cửa hàng
bàn lẻ phân bố rộng khắp toàn cầu nhằm nâng cao giá trị gia tăng trong khâu
phân phối và marketing ...................................................................................... 127
3.2. CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC MỚI ĐỐI VỚI MẶT HÀNG CÀ PHÊ VIỆT
NAM TRONG CHUỖI GIÁ TRỊ CÀ PHÊ TOÀN CẦU......................................... 129

3.2.1. Những cơ hội ............................................................................................ 129
3.2.2. Những thách thức...................................................................................... 132


vi

3.3. QUAN ĐIỂM VÀ PHƢƠNG HƢỚNG NÂNG CAO GIÁ TRỊ GIA TĂNG
CHO MẶT HÀNG CÀ PHÊ VIỆT NAM TRONG CHUỖI GIÁ TRỊ CÀ PHÊ
TOÀN CẦU............................................................................................................. 134

3.3.1. Quan điểm ................................................................................................. 134
3.3.2. Phương hướng nâng cao giá trị gia tăng cho mặt hàng cà phê Việt Nam
trong thời gian tới ............................................................................................... 137
3.4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO GIÁ TRỊ GIA
TĂNG CHO MẶT HÀNG CÀ PHÊ VIỆT NAM TRONG CHUỖI GIÁ TRỊ CÀ
PHÊ TOÀN CẦU .................................................................................................... 145

3.4.1. Một số giải pháp ....................................................................................... 145
3.4.2. Một số kiến nghị ....................................................................................... 171
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 178
CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ .............................................. 181
PHỤ LỤC .................................................................................................................. 187



vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
A. Viết tắt tiếng Việt
BCEC

Trung tâm Giao dịch Cà phê Buôn Ma Thuột

BNN

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

DN

Doanh nghiệp

ES

Chỉ số chuyên môn hoá xuất khẩu

EU

Cộng đồng các quốc gia châu Âu

GO

Tổng giá trị sản xuất

HACCP


Tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm

HTX

Hợp tác xã

IC

Chi phí trung gian

ODA

Nguồn vốn hỗ trợ chính thức

USD

Đô la Mỹ

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

TI

Chỉ số cường độ thương mại

VA

Giá trị gia tăng


VICOFA

Hiệp hội Cà phê và Ca cao Việt Nam

RCA

Lợi thế tương đối hiện hữu

R&D

Nghiên cứu triển khai

SHTT

Sở hữu trí tuệ

UBND

Ủy ban nhân dân


viii

B. Viết tắt tiếng Anh
ABIC

Asociation Brazil Industrial
of Coffee

Hiệp hội Công nghiệp Cà phê B-raxin


ACPC

Association of world
coffee production

Hiệp hội các nước sản xuất cà phê
thế giới

ASEAN

National Association
of Southeast Asian

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

BSCA

Specialty coffee
association Brazil

Hiệp hội cà phê đặc sản B-ra-xin

IACO

Coffee Agreement in
Latin America

Hiệp định Cà phê Mỹ La Tinh


ICA

International
Coffee Agreement

Hiệp định cà phê quốc tế

ICO

International Coffee
Oganization

Tổ chức Cà phê quốc tế

IHCAFE National Institutes of
coffee Hondurat

Viện cà phê Quốc gia Hôn-đu-rát

ISO

International Standard
Organization

Tổ chức Tiêu chuẩn quốc tế

ITC

International Trade Centre


Trung tâm Thương mại thế giới

MARD

Ministry of Agriculture and Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
Rural Development
thôn

NFC

Association of Coffee
Growers Colombia

Hiệp hội những người trồng cà phê
Cô-lôm-bi-a

PQC

Coffee Quality Program

Chương trình Chất lượng Cà phê

PCS

Sustainable Coffee Program

Chương trình Cà phê Bền vững

VA


Value added

Giá trị gia tăng

VC

Value chain

Chuỗi giá trị

WTO

World Trade Organization

Tổ chức Thương mại thế giới


ix

DANH

MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ

BẢNG
Bảng 1.1.

Giá trị xuất khẩu cà phê của B-ra-xin theo mặt hàng .......................... 41

Bảng 2.1.


Giá trị xuất khẩu cà phê thế giới theo chủng loại ................................ 79

Bảng 2.2.

Giá cà phê Arabica bình quân hàng năm giai đoạn 2000 - 2010 ......... 80

Bảng 2.3.

Giá xuất khẩu cà phê của Việt Nam theo chủng loại sản phẩm ........... 87

Bảng 2.4.

Chi phí, doanh thu và lợi nhuận của hộ nông dân sản xuất cà phê
trên địa bàn tỉnh Đắc Lắk năm 2011 ................................................... 94

Bảng 2.5.

Thu nhập, chi phí và lợi nhuận trong sản xuất cà phê của hộ gia
đình tại Tây Nguyên ............................................................................. 95

Bảng 2.6.

Giá trị gia tăng của các đối tượng tham gia trong chuỗi giá trị cà
phê xuất khẩu ....................................................................................... 98

Bảng 2.7.

Giá cà phê nội đị a và giá xuất khẩu theo tháng, năm 2011 ............... 101

Bảng 2.8.


Bảng định lượng và giá bán cà phê tại các quán cà phê ................. 103

Bảng 2.9.

Chỉ số chuyên môn hoá xuất khẩu Việt Nam với 10 quốc gia nhập
khẩu cà phê lớn nhất thế giới ............................................................. 116

Bảng 2.10.

RCA trong ngành cà phê của Việt Nam so với một số nước trên thế
giới giai đoạn 2005 - 2009 ................................................................. 124

Bảng 2.11.

Cạnh tranh XK cà phê VN trên các thị trường chính......................... 125

BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1.

Cơ cấu nguồn cung cà phê thế giới năm 2011 ..................................... 60

Biểu đồ 2.2.

Cơ cấu sản lượng cà phê thế giới theo chủng loại ............................... 61

Biểu đồ 2.3.

Cơ cấu sản lượng cà phê thế giới phân theo khu vực địa lý ................ 62


Biểu đồ 2.4.

Sản lượng cà phê theo chủng loại cà phê phân theo khu vực địa lý
giai đoạn 2007 - 2010........................................................................... 63

Biểu đồ 2.5.

Diện tích và sản lượng cà phê Việt Nam giai đoạn 2007-2011 ........... 64

Biểu đồ 2.6.

Sự tham gia sản xuất cà phê Việt Nam trong chuỗi các nhà sản xuất
cà phê chính trên thế giới ..................................................................... 65

Biểu đồ 2.7.

Lượng tiêu thụ cà phê thế giới giai đoạn 2000-2010 ........................... 72


x

Biểu đồ 2.8.

Tiêu thụ cà phê của các nước xuất khẩu chính .................................... 73

Biểu đồ 2.9.

Tiêu thụ cà phê của các nước nhập khẩu chính ................................... 74

Biểu đồ 2.10. Sự tham gia tiêu dùng cà phê Việt Nam trong chuỗi giá trị cà phê

của các nước sản xuất chính (%) .......................................................... 76
Biểu đồ 2.11. Cơ cấu khối lượng cà phê xuất khẩu của các nước sản xuất cà phê
chính giai đoạn 2001 - 2009 (%) ......................................................... 78
Biểu đồ 2.12. Cơ cấu sản phẩm cà phê xuất khẩu thế giới năm 2009 - 2010............. 79
Biểu đồ 2.13. Giá cà phê Cô-lôm-bi-a dịu của ICO ................................................... 81
Biểu đồ 2.14. Giá cà phê B-ra-xin tự nhiên khác ....................................................... 82
Biểu đồ 2.15. Giá trị nhập khẩu của các nước nhập khẩu cà phê chính của Việt Nam .... 83
Biểu đồ 1.16. So sánh kim ngạch xuất khẩu cà phê nhân và cà phê hoà tan của
Việt Nam qua các năm ......................................................................... 85
Biểu đồ 2.17. Giá XK cà phê của VN và một số nước SX cà phê chính ................... 88
Biểu đồ 2.18. Sự tham gia của cà phê Việt Nam trong chuỗi tổng giá trị xuất khẩu
của các nước xuất khẩu cà phê chính (%) ............................................ 89
Biểu đồ 2.19. Năng lực tham gia của VN vào chuỗi giá trị cà phê toàn cầu ................. 90
Biểu đồ 2.20. Tương quan xuất khẩu cà phê Việt Nam và cầu thế giới theo chủng loại . 117

ĐỒ THỊ
Đồ thị 2.1.

Diễn biến giá cà phê thế giới theo chủng loại ...................................... 82

Đồ thị 2.2.

Diến biến giá cà phê xuất khẩu của Việt Nam ..................................... 86

Đồ thị 2.3.

Tương quan giá cà phê thế giới và giá cà phê xuất khẩu của Việt Nam .... 99

SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1.


Mô hình chuỗi giá trị gia tăng của hàng hoá ........................................ 19

Sơ đồ 1.2.

Mô hình chuỗi giá trị gia tăng đối với hàng nông sản ......................... 19

Sơ đồ 1.3.

Chuỗi giá trị cà phê toàn cầu ................................................................ 22

Sơ đồ 1.4.

Mô hình ngành cà phê B-ra-xin ........................................................... 42

Sơ đồ 1.5.

Sự tham gia vào chuỗi giá trị cà phê của Cô-lôm-bi-a ........................ 51

Sơ đồ 1.6.

Các đối tượng tham gia vào chuỗi giá trị cà phê Hôn-đu-rát ............... 53

Sơ đồ 2.1.

Sự tham gia của Việt Nam trong chuỗi giá trị cà phê toàn cầu ........... 59

Sơ đồ 2.2.

Cơ cấu chuỗi giá trị mặt hàng cà phê Việt Nam .................................. 91



1

MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết nghiên cứu của Luận án
Mỗi sản phẩm được tạo ra đều có giá trị bao gồm một xâu chuỗi mắt xích
nhiều giá trị kết nối tạo nên. Trong điều kiện hội nhập, các mắt xích tạo nên giá
trị cuối cùng của một sản phẩm có thể vượt ra ngoài biên giới một quốc gia lãnh thổ. Quá trình này tạo nên chuỗi các khâu được chuyên môn hoá mang tính
hai mặt, vừa độc lập, vừa phụ thuộc lẫn nhau trong sản xuất và tiêu dùng một
sản phẩm hàng hoá, bao gồm: khâu nghiên cứu, triển khai, thiết kế; khâu sản
xuất chế tạo, gia công, lắp ráp và khâu phân phối và marketing, hình thành lên
chuỗi giá trị của sản phẩm. Chuỗi giá trị toàn cầu (CGTTC-GVC) của sản phẩm
được định nghĩa là một dây chuyền (chuỗi) sản xuất - kinh doanh sản phẩm đó
theo phương thức toàn cầu hoá, trong đó nhiều nước, mà chủ yếu là doanh
nghiệp các nước, tham gia vào các công đoạn khác nhau, từ nghiên cứu, hình
thành, triển khai ý tưởng; thiết kế; chế tạo; marketing; phân phối; hỗ trợ người
tiêu dùng sản phẩm.
Dưới giác độ công ty, chuỗi giá trị là cách tiếp cận hệ thống nhằm nghiên
cứu quá trình hình thành và phát triển của lợi thế cạnh tranh của công ty. Chuỗi
giá trị được phát triển bởi M.E. Porter trong cuốn sách “Lợi thế cạnh tranh” của
tác giả này vào năm 1980. Theo đó, chuỗi giá trị là hàng loạt các hoạt động tạo ra
và hình thành lên giá trị của sản phẩm/dịch vụ. Các giá trị này được tích luỹ
trong tổng giá trị sản phẩm/dịch vụ của một công ty nhất định. Hoạt động của
một công ty được chia ra thành “các hoạt động cơ bản” và các “hoạt động hỗ
trợ”. Các hoạt động này diễn ra trên thị trường và trong mối quan hệ giữa nhà
cung cấp, người mua và các đối thủ cạnh tranh. Các hoạt động cơ bản gồm: (i)
Logistics đầu vào, (ii) sản xuất/chế tạo, (iii) logistics sau sản xuất, (iv) marketing,
bán hàng và (v) dịch vụ khách hàng. Trong khi đó, các hoạt động hỗ trợ gồm: (i)
Quản lý nguồn nhân lực, tài chính (ii) phát triển công nghệ bao gồm cả công



2

nghệ sản xuất, công nghệ marketing, công nghệ sạch, quản lý quan hệ với khách
hàng (CRM) và các công nghệ khác và (iii) mua sắm, cung ứng dịch vụ và vật tư
phục vụ cho sản xuất.
Chuỗi giá trị cà phê toàn cầu có thể mô tả là chuỗi gồm hàng loạt các hoạt
động tạo ra và hình thành lên giá trị của cà phê từ khâu trồng, chăm sóc thu
hoạch cà phê nhân, chế biến thô, chế biến sâu và phân phối, tiêu thụ cà phê trên
thị trường toàn cầu với sự tham gia của tất cả các bên liên quan từ người nông
dân trồng cà phê tới các công ty chế biến, công ty thương mại và phân phối sản
phẩm cà phê tới người tiêu dùng.
Giá trị gia tăng của cà phê được hiểu là những giá trị mới/giá trị cận biên
(margin) hay tăng thêm được tạo ra ở từng khâu/từng công đoạn của quá trình
sản xuất, chế biến, phân phối và tiêu thụ cà phê.
Cà phê là một trong những mặt hàng nông sản quan trọng của một số nước
nhiệt đới và cận nhiệt đới, trong đó có Việt Nam. Trên 3/4 sản lượng cà phê của
các nước sản xuất được dùng cho xuất khẩu. Sản xuất cà phê trên thế giới sử
dụng khoảng trên 25 triệu người và có tới hơn 5 triệu trang trại trồng cà phê.
Tại 17 nước xuất khẩu cà phê chủ yếu, thu nhập từ xuất khẩu cà phê đóng góp
khoảng trên 25% tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu. Hiện nay, có khoảng 25 100 loại giống cà phê nhưng hầu hết cà phê dùng trong thương mại là cà phê
Arabica và Robusta. Cà phê Arabica được trồng ở độ cao 1.000m so với mặt
biển sẽ tạo ra hạt cà phê chất lượng có đặc điểm mùi và vị tốt nhất và chiếm
khoảng 80% lượng cà phê toàn cầu.
Thương mại cà phê ngày nay đã được tự do hoá, hệ thống quản trị chuỗi giá
trị mặt hàng cà phê lại chủ yếu là việc nâng cao thương hiệu cho sản phẩm và
doanh nghiệp. Theo Kaplinsky (2006), chuỗi giá trị mặt hàng cà phê có thể được
cải thiện thông qua phát triển sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Các nhà sản xuất đã
tập trung chủ yếu vào cải thiện năng suất, trong khi các nhà rang xay và các nhà

bán lẻ đã nhấn mạnh tới việc đổi mới sản phẩm cung ứng trên thị trường.


3

Thị trường cà phê thế giới có nhiều đặc điểm riêng biệt so với các mặt hàng
nông sản khác do cả nguyên nhân khách quan và chủ quan về phía cung và phía
cầu. Các nguyên nhân này tạo nên nhiều khu vực thị trường. Trong khu vực thị
trường ổn định và giá trị cao, các giao dịch chủ yếu được tiến hành giữa các tập
đoàn cà phê đa quốc gia và người tiêu dùng ở các nước phát triển. Trong khu vực
thị trường bất ổn định, giá trị thấp, các giao dịch chủ yếu được tiến hành giữa các
nhà xuất khẩu cà phê ở các nước đang phát triển với các tập đoàn cà phê đa quốc
gia. Chính vì những đặc điểm của thị trường cà phê thế giới đã tạo điều kiện cho
các công ty đa quốc gia có lợi thế độc quyền trong thu mua, chế biến và tiêu thụ
cà phê.
Việt Nam nằm trong khu vực thị trường giá trị thấp và bất ổn định nên bất
kỳ biến động xấu nào của thị trường cà phê thế giới sẽ ngay lập tức ảnh hưởng
tới tất cả các tác nhân trong ngành cà phê.
Cà phê không chỉ là mặt hàng có đóng góp nguồn ngoại tệ khá lớn trong
kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam mà nó còn góp phần rất quan trọng trong
công cuộc xoá đói, giảm nghèo và nâng cao đời sống cho khu vực nông thôn,
miền núi và vùng sâu, vùng xa của Việt Nam.
Cà phê là một trong những mặt hàng nông sản xuất khẩu có quy mô kim
ngạch xuất khẩu lớn của Việt Nam. Năm 2007, kim ngạch xuất khẩu cà phê đạt
1,9 tỷ USD, năm 2010 đạt 1,85 tỷ USD. Cà phê của Việt Nam đã được xuất khẩu
tới hơn 100 quốc gia và vùng lãnh thổ. Tuy nhiên, giá trị gia tăng của mặt hàng
cà phê Việt Nam trong chuỗi giá trị cà phê toàn cầu hiện nay còn thấp.
Các hoạt động chủ yếu tạo ra giá trị của cà phê Việt Nam là: Sản xuất
(trồng trọt, thu hoạch) - Chế biến (chế biến ướt, chế biến khô) - Phân phối, tiêu
thụ (xuất khẩu, thị trường nội địa). Giá trị gia tăng của mặt hàng cà phê Việt

Nam trong chuỗi giá trị toàn cầu chủ yếu là ở khâu sản xuất cà phê nguyên
liệu - là khâu có giá trị gia tăng thấp nhất. Vì vậy, mặc dù Việt Nam chiếm tới


4

20% thị phần xuất khẩu cà phê nhân toàn cầu nhưng chỉ chiếm khoảng trên
2% giá trị của ngành sản phẩm cà phê toàn cầu.
Thực tế này đang đặt ra yêu cầu cấp thiết phải nghiên cứu và tìm giải pháp
nâng cao giá trị gia tăng của cà phê Việt Nam trong chuỗi giá trị cà phê toàn cầu.
Việc nâng cao giá trị gia tăng không chỉ giúp cho cà phê Việt Nam cải thiện được
tỷ trọng trong chuỗi giá trị cà phê toàn cầu mà còn đem lại lợi ích và hiệu quả tác
động tích cực nhiều mặt cho nền kinh tế Việt Nam, giúp tăng thu ngoại tệ cho đất
nước, nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất, kinh doanh cà phê
của Việt Nam, cải thiện thu nhập cho người trồng, chế biến và xuất khẩu cà phê,
hình thành một ngành cà phê sản xuất lớn, bền vững của Việt Nam mà ít bị ảnh
hưởng bởi các vấn đề về bất ổn thị trường, giới hạn nguồn cung khi mà quỹ đất
cho canh tác cà phê ngày càng hạn hẹp…
Mặt khác, thực tế này cũng cho thấy tiềm năng to lớn mà Việt Nam có thể
khai thác để nâng cao giá trị gia tăng trong chuỗi giá trị cà phê toàn cầu. Bên
cạnh việc tiếp tục phát huy lợi thế so sánh để nâng cao giá trị gia tăng ở khâu
sản xuất cà phê nguyên liệu, Việt Nam còn nhiều tiềm năng để tham gia sâu
hơn trong các khâu tạo ra giá trị gia tăng cao của sản phẩm này ở quy mô toàn
cầu như tham gia vào khâu chế biến, vào mạng lưới phân phối cà phê thành
phẩm toàn cầu, xây dựng thương hiệu sản phẩm cà phê Việt nam trên trường
quốc tế...
Vì vậy, việc lựa chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao giá trị gia tăng cho mặt
hàng cà phê Việt Nam trong chuỗi giá trị cà phê toàn cầu” làm luận án tiến sĩ
không chỉ có ý nghĩa về mặt lý luận mà còn giúp giải quyết những vấn đề cấp
thiết thực tiễn đang đặt ra đối với phát triển hàng cà phê của Việt Nam.

2. Mục tiêu nghiên cứu của Luận án
2.1. Mục tiêu tổng quát
Mục tiêu tổng quát của Luận án là nghiên cứu và đề xuất các giải pháp chủ


5

yếu nhằm nâng cao giá trị gia tăng cho mặt hàng cà phê Việt Nam trong chuỗi giá
trị cà phê toàn cầu trong thời gian tới.
2.2. Nhiệm vụ cụ thể
Để thực hiện mục tiêu trên, Luận án đi vào giải quyết các nhiệm vụ chủ
yếu sau:
- Hệ thống hoá, làm rõ cơ sở lý luận về nâng cao giá trị gia tăng cho cà
phê Việt Nam trong chuỗi giá trị cà phê toàn cầu;
- Nghiên cứu kinh nghiệm của một số nước về nâng cao giá trị gia tăng mặt
hàng cà phê trong chuỗi giá trị cà phê toàn cầu và rút ra bài học cho Việt Nam;
- Phân tích, đánh giá cụ thể thực trạng giá trị gia tăng của cà phê Việt
Nam trong chuỗi giá trị cà phê toàn cầu;
- Đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao giá trị gia tăng cho cà phê
Việt Nam trong chuỗi giá trị cà phê toàn cầu.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của Luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Luận án là giá trị gia tăng của mặt hàng cà phê
Việt Nam trong chuỗi giá trị cà phê toàn cầu.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung: Luận án nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn nhằm đề xuất
giải pháp nâng cao giá trị gia tăng cho hàng cà phê của Việt Nam trong chuỗi
giá trị cà phê toàn cầu.
- Về không gian: Nghiên cứu mặt hàng cà phê trên quy mô quốc gia của
Việt Nam và các nước được lựa chọn nghiên cứu kinh nghiệm.

- Về thời gian: Nghiên cứu đánh giá thực trạng giá trị gia tăng của mặt
hàng cà phê Việt Nam ở các khâu trong chuỗi giá trị cà phê toàn cầu trong giai
đoạn 2001 - 2011; đề xuất quan điểm, định hướng và giải pháp nâng cao giá trị
gia tăng cho mặt hàng cà phê Việt Nam trong chuỗi giá trị cà phê toàn cầu đến
năm 2020.


6

4. Phƣơng pháp nghiên cứu của Luận án
- Để có cái nhìn khái quát về chuỗi giá trị gia tăng mặt hàng cà phê,
Nghiên cứu sinh sử dụng “Phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật
lịch sử” trong nghiên cứu về giá trị, chuỗi giá trị của hàng hoá, giá trị gia tăng
của hàng hoá. Trên cơ sở đó, đưa ra khái niệm và xác định chuỗi giá trị gia tăng
mặt hàng cà phê;
- Để có cơ sở tư liệu, thông tin phục vụ cho việc phân tích thực trạng thị
trường cà phê thế giới và trong nước cũng như phân tích thực trạng giá trị gia
tăng của mặt hàng cà phê Việt Nam, sử dụng phương pháp “Nghiên cứu tài liệu
về các công trình nghiên cứu, các văn bản, văn kiện có liên quan”;
- “Phương pháp phân tích, thống kê, so sánh, tổng hợp”, đây là phương
pháp mà Nghiên cứu sinh sử dụng để phân tích, so sánh nhằm khái quát hoá
được bức tranh tổng hợp về thực trạng giá trị gia tăng trong từng khâu của mặt
hàng cà phê Việt Nam trong chuỗi giá trị cà phê toàn cầu bằng việc sử dụng các
chuỗi số liệu về thực trạng;
- Nhằm củng cố, cập nhật thêm những thông tin, số liệu sơ cấp phục vụ
cho việc phân tích thực trạng giá trị gia tăng trong Luận án, Nghiên cứu sinh sử
dụng “Phương pháp điều tra, thu thập thông tin trực tiếp” thông qua việc gửi,
phỏng vấn trực tiếp các hộ nông dân, các doanh nghiệp thu mua, chế biến, xuất
khẩu và các quán bán lẻ cà phê;
- Trong toàn bộ quá trình từ khi viết 3 chuyên đề, viết báo cáo tổng hợp

Luận án, Nghiên cứu sinh sử dụng “Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia” bằng
cách gửi nội dung của các báo cáo tới các chuyên gia có trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ liên quan đến ngành cà phê để xin ý kiến nhằm hoàn thiện nội dung
của Luận án một cách tốt nhất;
- Một số phương pháp khác. Một số phương pháp mà Nghiên cứu sinh có
sử dụng thêm trong toàn bộ quá trình nghiên cứu như: Nghiên cứu sinh còn sử


7

dụng “Phương pháp nghiên cứu tại bàn”, “Phương pháp kế thừa”… Ngoài ra,
Luận án còn sử dụng một số chỉ số đánh giá như RCA hay chỉ số ES và TI để
phân tích, nhận định bức tranh rõ rệt hơn về diễn biến thương mại ngành hàng
của nước xuất khẩu.
5. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc
Hiện nay đã có rất nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến giá trị gia
tăng của hàng hoá, liên quan đến mặt hàng cà phê và giá trị gia tăng của mặt
hàng cà phê. Cụ thể:
5.1. Các công trình nghiên cứu trong nước
[1]. ThS. Hoàng Thị Vân Anh - Viện Nghiên cứu thương mại (Đề tài khoa
học cấp Bộ, năm 2009), “Chuỗi giá trị toàn cầu mặt hàng cà phê và khả năng
tham gia của Việt Nam”. Đề tài đã khái quát hoá được chuỗi giá trị mặt hàng cà
phê thế giới; đánh giá được thực trạng tham gia của mặt hàng cà phê Việt Nam
trong chuỗi giá trị cà phê toàn cầu; đồng thời đề xuất được một số giải pháp
nhằm tăng cường khả năng tham gia của mặt hàng cà phê Việt Nam vào chuỗi
giá trị cà phê toàn cầu thời gian tới;
[2]. PGS.TS. Đinh Văn Thành - Viện Nghiên cứu thương mại (Đề tài cấp
Nhà nước, năm 2010), Tăng cường năng lực tham gia của hàng nông sản Việt
Nam vào chuỗi giá trị nông sản toàn cầu trong điều kiện hiện nay ở Việt
Nam. Đề tài đã khái quát hoá được chuỗi giá trị hàng nông sản toàn cầu;

nghiên cứu kinh nghiệm của các quốc gia trong việc tham gia vào chuỗi giá
trị nông sản toàn cầu đối với từng mặt hàng cụ thể, trong đó có mặt hàng cà
phê; đồng thời đánh giá thực trạng tham gia của hàng nông sản Việt Nam
trong chuỗi giá trị hàng nông sản toàn cầu; trên cơ sở đó, kiến nghị các giải
pháp tăng cường hơn nữa khả năng tham gia vào chuỗi giá trị hàng nông sản
toàn cầu, trong đó có mặt hàng cà phê;
[3]. Trần Thị Quỳnh Chi - IPSARD, Tổng quan dự báo và cơ cấu tổ chức
ngành hàng cà phê Việt Nam. Nội dung của Đề tài đã khái quát hoá một cách


8

khá đầy đủ về ngành cà phê Việt Nam; đồng thời đã đưa ra được một số khuyến
nghị về cơ cấu tổ chức phát triển ngành cà phê Việt Nam trong thời gian tới;
[4] Dự án, Kết quả thực hiện thử nghiệm chuỗi giá trị cà phê cho đồng bào
thiểu số, của Cơ quan hợp tác kỹ thuật Đức (GTZ) năm 2008. Nội dung của
nghiên cứu này nhằm mục đích cải thiện thu nhập cho người nông dân DTTS sản
xuất cà phê, thông qua việc tiếp cận thị trường và tham gia tích cực hơn vào chuỗi
giá trị, Dự án Phát triển nông thôn phối hợp với Trung tâm Khuyến nông, Trạm
Khuyến nông Ea H’leo và Công ty Liên doanh Chế biến Cà phê xuất khẩu
DAKMAN - Buôn Mê Thuột thúc đẩy chuỗi giá trị cà phê cho nhóm nông dân
thuộc dân tộc thiểu số ở xã Ea Hiao, huyện Ea H’leo, tỉnh Đắk Lắk.
5.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước
Cũng đã có khá nhiều công trình nghiên cứu về chuỗi giá trị, chuỗi giá trị
ngành cà phê và các nghiên cứu có liên quan đến mặt hàng cà phê như:
[1]. Bart Slob, A value

chain analysis

of the


coffee sector,

Amsterdam, 2006.
[2]. Dubois, Improving market conditions for coffee producers: The
experience of the ICO, ICO, Paper for the World Trade Organization committee
on trade and development in Geneva, 2006.
[3]. Emmylou Tuvhag, Value Chain Analysis of Fairtrade Coffee, 2008, 2011;
[4]. Humphrey,J., Upgrading in Global Value Chains, World Commission
on the Social Dimension of Globalization, Working Paper No. 28, ILO,
Geneva, 2004.
[5]. Ingrid Fromm and Juan A. Dubun, Upgrading and the Value Chain
Analysis: The Case of Small-scale Coffee Farmers in Honduras, Conference on
International Agricultural Research for Development, 2006.
[6]. R. Kaplinsky, Competitions policy and the global coffee and cocoa
value chains (Sussex/Brighton: Institute of Development Studies, University of


9

Sussex & Centre for Research in Innovation Management, University of
Brighton, 2004.
[7] Nghiên cứu của Christopher L.Gilbert (2006), Phân tích chuỗi giá trị và
sức mạnh thị trường trong khâu chế biến đối với ngành cà phê và ca cao, trên cơ
sở phân tích sự hình thành chi phí và lợi nhuận trong các mắt xích của chuỗi giá
trị cà phê và ca cao quốc tế để đưa ra các đề xuất cho các nước trồng cà phê và ca
cao - những nước cung cấp phần lớn lượng cà phê và ca cao ra thị trường thế giới
nhưng lại thu được ít lợi nhuận nhất trong chuỗi giá trị.
Theo tìm hiểu của Nghiên cứu sinh, mặc dù đã có nhiều công trình nghiên
cứu như đã nêu trên, tuy nhiên cho đến nay vẫn chưa có công trình nào nghiên

cứu, đánh giá thực trạng khả năng tham gia và thực trạng giá trị gia tăng trong
từng khâu của chuỗi giá trị của mặt hàng cà phê Việt Nam trong chuỗi giá trị cà
phê toàn cầu; đưa ra quan điểm, định hướng và giải pháp nhằm nâng cao giá trị
gia tăng cho mặt hàng cà phê của Việt Nam trong chuỗi giá trị mặt hàng cà phê
toàn cầu trong thời gian tới. Do vậy, có thể khẳng định rằng, Đề tài của Nghiên
cứu sinh là không trùng lắp và có ý nghĩa cả về mặt lý luận cũng như thực tiễn
trong việc tăng cường khả năng tham gia và nâng cao giá trị gia tăng cho mặt
hàng cà phê Việt Nam trong chuỗi giá trị cà phê toàn cầu.
6. Những đóng góp mới của Luận án
Luận án của Nghiên cứu sinh đã có một số đóng góp mới như sau:
- Hệ thống hoá và phân tích, luận giải rõ cơ sở lý luận về chuỗi giá trị cà phê
toàn cầu, về giá trị gia tăng và nâng cao giá trị gia tăng cho mặt hàng cà phê
trong chuỗi giá trị cà phê toàn cầu. Đặc biệt, trên cơ sở lý luận, Luận án đã xác
định được khung lý luận và mô hình chuỗi giá trị cà phê của Việt Nam, đây sẽ là
cơ sở quan trọng cho việc phân tích thực trạng và kiến nghị giải pháp nhằm nâng
cao giá trị gia tăng cho mặt hàng cà phê.
- Với hệ thống số liệu, tài liệu điều tra thực tế, Luận án đã chỉ rõ Việt Nam


10

mới chủ yếu tham gia vào các khâu có giá trị gia tăng rất thấp: sản xuất, thu gom,
sơ chế và xuất khẩu cà phê nhân; các khâu như: rang xay, phân phối và
marketing hiện nay vẫn còn rất hạn chế.
- Bằng việc sử dụng công cụ phân tích Chỉ số chuyên môn hoá xuất khẩu
(ES), Luận án đã chỉ ra được các nước nhập khẩu cà phê hàng đầu thế giới đều là
những khách hàng tiềm năng cho xuất khẩu cà phê của Việt Nam. Điều này
chứng tỏ rằng, mặt hàng cà phê Việt Nam vẫn rất có nhiều khả năng tăng cường
tham gia vào chuỗi giá trị cà phê toàn cầu. Bên cạnh đó, Chỉ số cường độ thương
mại (TI),… cũng đã chỉ ra được, xu hướng chuyển dịch luồng thương mại cà phê

của Việt Nam đang hướng dần tới thị trường châu Á, đây là cơ sở cho việc định
hướng chiến lược phát triển thị trường cà phê Việt Nam nhằm nâng cao giá trị
gia tăng trong thời gian tới. Đồng thời, với chỉ số lợi thế cạnh tranh hiện hữu
(RCA) của cà phê Việt Nam ở mức khá cao (>1) cho thấy Việt Nam có khả năng
cạnh tranh khá tốt. Mặt khác, Luận án cũng đã chỉ ra được những hạn chế về thực
trạng tham gia và giá trị gia tăng của mặt hàng cà phê Việt Nam trong chuỗi giá
trị cà phê toàn cầu. Đồng thời, luận giải rõ về những nguyên nhân dẫn đến giá trị
gia tăng thấp của cà phê Việt Nam trọng chuỗi giá trị cà phê toàn cầutrong thời
gian qua; chỉ ra được 9 cơ hội và 11 thách thức mới mà ngành cà phê Việt Nam
sẽ phải đối mặt; xác lập cơ sở thực tiến cho việc đề xuất, kiến nghị các giải pháp
nâng cao giá trị gia tăng cho cà phê Việt Nam trong chuỗi giá trị cà phê toàn cầu
trong thời gian tới.
- Luận án đưa ra được các quan điểm, định hướng nâng cao giá trị gia tăng
cho mặt hàng cà phê Việt Nam trong thời gian tới và đề xuất các nhóm giải pháp
cụ thể nhằm nâng cao giá trị gia tăng cho mặt hàng cà phê Việt Nam trong từng
khâu của chuỗi giá trị cà phê toàn cầu, đặc biệt là các khâu chế biến và phân
phối, marketing sản phẩm để xây dựng thương hiệu cà phê Việt Nam trên thị
trường toàn cầu.


11

6. Nội dung nghiên cứu của Luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và các phụ lục, nội dung
của Luận án được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận chủ yếu về nâng cao giá trị gia tăng
của mặt hàng cà phê trong chuỗi giá trị cà phê toàn cầu
Chương 2: Thực trạng tham gia và giá trị gia tăng của mặt hàng cà
phê Việt Nam trong chuỗi giá trị cà phê toàn cầu
Chương 3: Một số quan điểm, định hƣớng và giải pháp nhằm nâng

cao giá trị gia tăng cho mặt hàng cà phê Việt Nam trong chuỗi giá trị cà
phê toàn cầu tới năm 2020


12

Chương 1

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHỦ YẾU VỀ NÂNG CAO GIÁ
TRỊ GIA TĂNG CỦA MẶT HÀNG CÀ PHÊ TRONG CHUỖI
GIÁ TRỊ CÀ PHÊ TOÀN CẦU
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN

1.1.1. Giá trị gia tăng (VA - Value Added) của hàng hoá [2]
Giá trị gia tăng được quan niệm là một bộ phận cấu thành của tổng giá trị
sản xuất, là giá trị tăng thêm của sản phẩm hàng hoá được tạo ra và thực hiện
trong quá trình sản xuất và tiêu thụ hàng hoá.
Giá trị gia tăng của hàng hoá được tạo ra thông qua quá trình sản xuất,
chế biến và phân phối trên thị trường. Đây là quá trình sáng tạo ra giá trị gia
tăng nội sinh và tiềm ẩn những yếu tố của giá trị gia tăng ngoại sinh. Quá
trình phân phối hàng hoá là quá trình kép, nó bao gồm cả việc tạo ra giá trị
gia tăng nội sinh và giá trị gia tăng ngoại sinh.
1.1.1.1. Giá trị gia tăng nội sinh
Giá trị gia tăng nội sinh (Endogennous Added) là cơ sở của giá trị gia tăng
của sản phẩm hàng hoá, đây chính là lượng gia tăng trong giá trị sản phẩm hàng
hoá do kết quả của quá trình sản xuất tạo nên. Khái niệm về giá trị gia tăng nội
sinh được phổ cập với mô hình "Dây chuyền giá trị" (Value Chain) của Michael
Porter:
Đầu vào (IC)


Công đoạn 1

Công đoạn 2

Công đoạn 3.....

Đầu ra

Theo mô hình này, từ nguyên vật liệu đầu vào đến mặt hàng đầu ra, sản
phẩm hàng hoá trải qua nhiều công đoạn. Mỗi công đoạn cần phải sử dụng các
yếu tố sản xuất, bao gồm: lao động, đất đai, vốn. Giá trị của sản phẩm được gia
tăng ở mỗi công đoạn của quá trình sản xuất và chế biến [2].


13

Giá trị gia tăng nội sinh phụ thuộc vào 3 yếu tố:
Thứ nhất, số lượng các công đoạn sản xuất sản phẩm hàng hoá và tính
chất các yếu tố sản xuất sử dụng. Mỗi công đoạn của quá trình sản xuất hoặc chế
biến đòi hỏi những khoản chi phí nhất định phải thêm vào. Nếu sản phẩm hàng
hoá sản xuất ra càng trải qua nhiều công đoạn khác nhau, các chi phí phải thêm
vào càng nhiều và điều đó có nghĩa là giá trị gia tăng của nó càng cao. Tính chất
của các công đoạn trong quy trình sản xuất và chế biến có liên quan đến cơ cấu các
yếu tố sản xuất phải thêm vào, điều đó ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí sử dụng các
yếu tố sản xuất và tác động đến giá trị gia tăng hàng hoá.
Thứ hai, hàng hoá trung gian và khả năng sử dụng nó vào chế biến. Giá trị
gia tăng sản phẩm chính là giá trị của nó sau khi loại trừ chi phí trung gian. Như
vậy, tỷ trọng giá trị trung gian trong giá trị sản phẩm hàng hoá và giá của hàng
hoá trung gian cũng như những vấn đề liên quan trực tiếp đến khả năng sử dụng
triệt để và tiết kiệm nguyên vật liệu, nhiên liệu, năng lượng... là những yếu tố

tạo nên sự biến động về giá trị gia tăng của sản phẩm hàng hoá. Nếu giá trị hàng
hoá không đổi thì yếu tố chi phí trung gian có tác động nghịch biến so với giá
trị gia tăng.
Thứ ba, năng lực sản xuất sản phẩm của các đơn vị thể hiện ở khối lượng
hàng hoá sản xuất ra. Yếu tố thứ nhất và thứ hai tác động đến giá trị gia tăng
của một đơn vị hàng hoá, còn yếu tố thứ ba liên quan đến tổng giá trị gia tăng
nội sinh mà doanh nghiệp hay sản phẩm có khả năng tạo nên. Nếu các yếu tố
khác không đổi, yếu tố thứ ba có tác động cùng chiều với việc tổng giá trị gia
tăng sản phẩm hàng hoá.
1.1.1.2. Giá trị gia tăng ngoại sinh
Trên thực tế, giá trị gia tăng nội sinh có thể không đạt được nếu mặt hàng của
doanh nghiệp hay ngành không đáp ứng được những yêu cầu, đòi hỏi của thị trường
và không được lựa chọn bởi khách hàng. Do đó điều quan trọng không phải chỉ là


14

tính toán kỹ lưỡng chi phí đầu vào của từng công đoạn trong “dây chuyền giá trị”
mà chính là phải tính toán hiệu quả của các giá trị gia tăng mang đến ở đầu ra. Nếu
chỉ chú trọng tính chất nội sinh của giá trị gia tăng, nghĩa là chỉ quan tâm về chi phí
mà quên đi tính chất ngoại sinh của giá trị gia tăng đối với mặt hàng chào mời thì
chiến lược nâng cao giá trị gia tăng sẽ gặp nhiều trở ngại.
Giá trị gia tăng nội sinh của hàng hoá và dịch vụ được hình thành trên cơ
sở quá trình sản xuất và chế biến, còn giá trị gia tăng ngoại sinh là kết quả của sự
chấp nhận của khách hàng trên thị trường. Tính chất của giá trị gia tăng ngoại sinh
là hướng chủ yếu vào khách hàng. Chỉ khi nào hàng hoá của doanh nghiệp hay của
ngành được thiết kế từ những nhu cầu của khách hàng và được khách hàng lựa
chọn mua và sử dụng thì lúc đó hàng hoá mới thực sự có giá trị gia tăng đối với
khách hàng và mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Như vậy, giá trị gia tăng
ngoại sinh là những gì mà khách hàng thu về được trong các lĩnh vực mà khách

hàng mong đợi sau khi đã tốn kém tiền của và công sức để mua và sử dụng hàng
hoá của doanh nghiệp.
Giá trị gia tăng ngoại sinh chính là giá trị gia tăng của sản phẩm hàng hoá
được tạo nên trong lĩnh vực thương mại và nó được tính như sau:
VA ngoại sinh

= GO (Doanh thu)

- IC (Chi phí trung gian)

(Toàn bộ hàng hoá tiêu thụ) (của ngành thương mại) (của ngành thương mại)

Trong đó, GO của ngành thương mại đối với hàng hoá tiêu thụ được xác
định theo công thức:
- GO (của ngành thương mại) = (Doanh thu bán hàng - trị giá vốn hàng
bán - hao hụt trong quá trình tiêu thụ hàng hoá)
- IC (của ngành thương mại) được tổng hợp từ các yếu tố của chi phí trung
gian trong ngành thương mại, đó là chi phí lưu thông trong quá trình trao đổi
hàng hoá như: phí vận tải thuê ngoài, bốc xếp, hoa hồng cho đại lý.
Thực chất của việc tách giá trị gia tăng thành 2 phần nội sinh và ngoại sinh


15

là để xác định nguồn gốc việc hình thành giá trị gia tăng của sản phẩm hàng hoá
theo 2 công đoạn sản xuất và tiêu thụ, đồng thời là cơ sở để tìm ra các giải pháp
đúng nhằm nâng cao giá trị gia tăng sản phẩm. Trên thực tế, giá trị gia tăng có
thể được tạo nên và thực hiện ở 2 công đoạn độc lập nếu cơ sở sản xuất và
thương mại tách rời nhau, nhưng giá trị gia tăng cũng có thể được tạo nên và
thực hiện theo một quá trình từ sản xuất đến tiêu thụ nếu các cơ sở sản xuất

thực hiện luôn cả khâu tiêu thụ hàng hoá.
1.1.2. Nâng cao giá trị gia tăng của hàng hoá [2]
Nâng cao giá trị gia tăng sản phẩm hàng hoá là mục tiêu không chỉ của
doanh nghiệp, của ngành mà còn là của toàn nền kinh tế. Nó không những giải
được bài toán hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, của ngành mà còn tạo
điều kiện để khai thác triệt để các yếu tố nguồn lực trên phạm vi toàn xã hội.
Xét trên khía cạnh tổng quát nhất, nâng cao giá trị gia tăng là việc làm tăng giá
trị mới của sản phẩm hàng hoá trong quá trình sản xuất, chế biến và tiêu thụ.
Làm tăng giá trị mới của sản phẩm hàng hoá có thể được được thực hiện theo
các nội dung như:
1.1.2.1. Làm tăng giá trị mới của sản phẩm hàng hoá trong sản xuất và
chế biến từ một khối lượng đầu vào trung gian nhất định
1.1.2.1.1. Nâng cao thu nhập từ các yếu tố sản xuất trên một khối lượng
đầu vào trung gian nhất định
- Mở rộng các công đoạn sản xuất, chế biến (tăng thêm quy mô chi phí các
nhân tố trong chuỗi giá trị sản phẩm);
- Sử dụng công nghệ hiện đại, có dung lượng vốn cao trong sản xuất, chế
biến sản phẩm (tăng thêm chất lượng và trình độ các nhân tố sản xuất sử dụng
trong quá trình sản xuất và chế biến). Kết quả của hướng này là làm cho giá trị
kinh tế của sản phẩm hàng hoá từ một khối lượng đầu vào trung gian nhất định
sẽ tăng lên.


×