Tải bản đầy đủ (.docx) (113 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH thương mại và du lịch Việt Trung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (543.46 KB, 113 trang )

Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

1

Khoa Kế toán-Kiểm toán

MỤC LỤC
Phiếu nhận xét của đơn vị thực tập.......................................................................3
Phiếu nhận xét của giáo viên hướng dẫn..........................................................4
Bảng danh mục, biểu mẫu....................................................................................5
Danh mục các từ viết tắt.......................................................................................7
Lời mở đầu...........................................................................................................8
PHẦN I: Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
trong doanh nghiệp thương mại......................................................................10
1.1 Kế toán bán hàng và xác đinh kết quả bán hàng..........................................10
1.1.1 Bán hàng và yêu cầu quản lý quá trình bán hàng......................................10
1.1.1.1 Nội dung quá trình bán hàng..................................................................10
1.1.1.2 Yêu cầu quản lý quá trình bán hàng.......................................................10
1.1.2 Vai trò, nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.....11
1.1.2.1 Vai trò của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng...................11
1.1.2.2 Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng..............12
1.2 Nội dung của kế toán bán hàng và xác đinh kết quả bán hàng.....................12
1.2.1 Các phương thức bán hàng........................................................................12
1.2.2 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.....................................15
1.2.3 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu......................................................18
1.2.3.1 Khái niệm các khoản giảm trừ................................................................18
1.2.3.2 Phương pháp hạch toán các khoản giảm trừ...........................................19
1.2.4 Kế toán giá vốn hàng bán..........................................................................21
1.2.4.1 Giá vốn hàng bán....................................................................................21
1.2.4.2 Các phương pháp tính giá vốn hàng xuất kho........................................21
1.2.5 Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.......................24


1.2.5.1 Kế toán chi phí bán hàng........................................................................24
1.2.5.2 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp....................................................26
1.2.6 Kế toán xác định kết quả bán hàng............................................................28
1.27.Hình thức kế toán áp dụng..........................................................................29
PHẦN II: Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại công ty TNHH thương mại và du lịch Việt Trung..........................34
2.1Tổng quan về công ty....................................................................................34
Vũ Thị Bích Ngọc

Chuyên đề thực tập


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

2

Khoa Kế toán-Kiểm toán

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty.........................................34
2.1.2 Ngành nghề kinh doanh.............................................................................34
2.1.3 Cơ cấu tổ chức quản lý..............................................................................34
2.1.4 Tình hình kinh doanh những năm gần đây................................................38
2.1.5 Những vấn đề chung về hạch toán kế toán tại công ty..............................39
2.1.5.1 Tổ chức bộ máy kế toán.........................................................................40
2.1.5.2 Tổ chức hạch toán kế toán tại công ty....................................................42
2.2 Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác đinh kết quả bán hàng..........43
2.2.1 Các phương thức bán hàng........................................................................43
2.2.2 Các phương thức thanh toán......................................................................44
2.2.3 Kế toán bán hàng.......................................................................................44
2.2.3.1 Kế toán bán hàng....................................................................................44

2.2.3.2 Kế toán doanh thu bán hàng...................................................................45
2.2.4 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu......................................................58
2.2.5 Kế toán theo dõi thanh toán với khách hàng.............................................64
2.2.6 Kế toán thuế giá trị gia tăng......................................................................74
2.2.7 Kế toán giá vốn hàng bán..........................................................................76
2.2.8 Kế toán chi phí bán hàng...........................................................................86
2.2.9 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp.......................................................93
2.2.10 Kế toán kết quả hoạt động kinh doanh....................................................98
PHẦN III: Một số ý kiến và giải pháp hoàn thiện kế toán bán hàng và xác
định kết quả tại công ty TNHH thương mại và du lịch Việt Trung...........103
3.1 Nhận xét chung...........................................................................................103
3.1.1 Ưu điểm...................................................................................................103
3.1.2 Nhược điểm.............................................................................................106
3.2 Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng.....................................................................................................107
3.2.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng............................................................................................................107
3.2.2 Các nguyên tắc cơ bản.............................................................................107
3.2.3 Những ý kiến cụ thể................................................................................108
Kết luận.............................................................................................................113
Vũ Thị Bích Ngọc

Chuyên đề thực tập


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
TrườngĐại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Kế Toán- Kiểm toán

3


Khoa Kế toán-Kiểm toán
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc

PHIẾU NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
Họ và tên: Vũ Thị Bích Ngọc
Lớp: CĐKT11- K12

Mã SV: 1231070222
Khoa: Kế toán- Kiểm toán

Địa điểm thực tập: Công ty TNHH thương mại và du lịch Việt Trung
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
Hà Nội, ngày… tháng…năm 2013
Thủ trưởng đơn vị
(ký, họ tên)

Vũ Thị Bích Ngọc


Chuyên đề thực tập


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

TrườngĐại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Kế Toán- Kiểm toán

4

Khoa Kế toán-Kiểm toán

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc

PHIẾU NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ và tên: Vũ Thị Bích Ngọc
Lớp: CĐKT11- K12

Mã SV: 1231070222
Khoa: Kế toán- Kiểm toán

Địa điểm thực tập: Công ty TNHH thương mại và du lịch Việt Trung.
Giáo viên hướng dẫn: Trần Thị Nga
Đánh giá chung của giáo viên hướng dẫn:
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................

................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
Hà Nội, ngày… tháng… năm 2013
Giáo vên hướng dẫn
(ký, họ tên)

Vũ Thị Bích Ngọc

Chuyên đề thực tập


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

5

Khoa Kế toán-Kiểm toán

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU MẪU
STT

Danh mục sơ đồ, biểu mẫu

1

Sơ đồ 1.1 Hạch toán nghiệp vụ bán hàng theo phương thức KKTX


2

Sơ đồ 1.2 Hạch toán chiết khấu thương mại

3

Sơ đồ 1.3 Hạch toán giảm giá hàng bán

4

Sơ đồ 1.4 Hạch toán hàng bán bị trả lại

5

Sơ đồ 1.5 Hạch toán nghiệp vụ bán hàng theo phương thức KKĐK

6

Sơ đồ 1.6 Hạch toán nghiệp vụ bán hàng

7

Sơ đồ 1.7 Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp

8

Sơ đồ 1.8 Trình tự ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ

9


Sơ đồ 1.9 Trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chung

10

Sơ đồ 1.10 Trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký sổ cái

11

Sơ đồ 1.11 Trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán máy

12

Sơ đồ 2.1 Bộ máy tổ chức quản lý của công ty

13

Biểu 1.1 Khái quát tình hình kinh doanh của công ty

14
15

Sơ đồ 2.2 Trinh tự ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ của công
ty
Sơ đồ 2.3 Tổ chức bộ máy kế toán của công ty

16

Hóa đơn giá trị gia tăng

17


Phiếu xuất kho

18

Phiếu thu

19

Số chi tiết bán hàng

20

Bảng kê doanh thu bán hàng

21

Chứng từ ghi sổ

22

Bảng kê doanh thu bán hàng bằng chuyển khoản

23

Bảng kê doanh thu bán hàng chưa thu được tiền

24

Sổ cái TK511


25

Sổ cái TK521

26

Sổ chi tiết thanh toán với người mua

27

Sổ cái TK131

Vũ Thị Bích Ngọc

Chuyên đề thực tập


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

6

Khoa Kế toán-Kiểm toán

28

Sổ cái TK3331

29


Số chi tiết TK632

30

Sổ chi tiết thanh toán với người bán

31

Sổ tổng hợp chi tiết TK632

32

Sổ cái TK632

33

Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội

34

Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ

35

Sổ cái TK641

36

Phiếu chi


37

Sổ cái TK642

38

Sổ cái TK911

39

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

Vũ Thị Bích Ngọc

Chuyên đề thực tập


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

7

Khoa Kế toán-Kiểm toán

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt

Chữ viết đầy đủ

CPQLDN


Chi phí quản lý doanh nghiệp

CPBH

Chi phí bán hàng

DTT

Doanh thu thuần

GTGT

Giá trị gia tăng

GVHB

Giá vốn hàng bán

TSCĐ

Tài sản cố định

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế


KPCĐ

Kinh phí công đoàn

NT

Ngày tháng

SH

Số hiệu

Vũ Thị Bích Ngọc

Chuyên đề thực tập


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

8

Khoa Kế toán-Kiểm toán

LỜI MỞ ĐẦU
Kinh doanh trong cơ chế thị trường gắn trực tiếp với mục tiêu lợi nhuận.
Đối với các doanh nghiệp thương mại thì hoạt động kinh doanh cũng chính là
hoạt động bán hàng. Bất kể một doanh nghiệp nào ngay từ khi mới thành lập đều
xác định được mục tiêu lợi nhuận với tôn chỉ “Tối đa hoá lợi nhuận, tối thiểu
hoá chi phí”.
Muốn thực hiện tốt mục tiêu đề ra thì công tác kế toán nói chung và công

tác kế toán bán hàng hoá, tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả hoạt động kinh
doanh nói riêng phải được thực hiện tốt vai trò của mình, là bộ phận không thể
thiếu trong kinh doanh thương mại.
Công tác bán hàng muốn đạt hiệu quả cao thì cần phải có một bộ máy hỗ
trợ đắc lực, đó là bộ máy kế toán trong doanh nghiệp, đặc biệt là kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng. Bộ phận này cung cấp thông tin về tình hình
bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp, cho phép doanh
nghiệp biết rõ từng tài khoản chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá trình
mua, bán, dự trữ hàng hoá, kết quả thu được từ quá trình bán hàng đồng thời tìm
ra nguyên nhân làm tăng các khoản thu nhập, giảm các khoản chi phí để từ đó
tìm ra các biện pháp làm tăng thu nhập.Vì vậy tổ chức tốt quá trình bán hàng
trong các doanh nghiệp thương mại là nhiệm vụ sống còn, quyết định đến sự tồn
tại của doanh nghiệp nhất là trong môi trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay
của nền kinh tế thị trường.
Hoàn thiện công tác kế toán nói chung, kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh nói riêng trong các doanh nghiệp luôn luôn được đặt ra với mục
đích nhằm tổ chức khoa học, hợp lý hơn làm cơ sở cung cấp tính đúng đắn và
đáng tin cậy cho công tác kế toán, cho nhà quản lý, cho các nhà hoạch định của
doanh nghiệp.
Nhận thức được vai trò quan trọng của vấn đề trên, với kiến thức được
trang bị ở nhà trường, được sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Trần Thị Nga và
sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú, các anh chị trong phòng kế toán của công
Vũ Thị Bích Ngọc

Chuyên đề thực tập


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

9


Khoa Kế toán-Kiểm toán

ty TNHH thương mại và du lịch Việt Trung. Em đã đi sâu nghiên cứu đề tài
“Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại
Công ty TNHH thương mại và du lịch Việt Trung”. Bài chuyên đề của em
gồm 3 phần:
PHẦN I: Lý luận chung về công tác kế toán bán hàng và xác định kết
qủa bán hàng trong doanh nghiệp thương mại.
PHẦN II: Thực trạng về tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng tại công ty TNHH thương mại và du lịch Việt Trung.
PHẦN III: Một số ý kiến nhận xét và giải pháp đề xuất nhằm hoàn thiện
công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở công ty TNHH thương mại và
du lịch Việt Trung.

Vũ Thị Bích Ngọc

Chuyên đề thực tập


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

10

Khoa Kế toán-Kiểm toán

PHẦN I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP
THƯƠNG MẠI
1.1 Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng:

1.1.1 Bán hàng và yêu cầu quản lý quá trình bán hàng
1.1.1.1 Nội dung quá trình bán hàng
Bán hàng (hay tiêu thụ hàng hoá) là giai đoạn cuối cùng của giai đoạn tuần
hoàn vốn trong doanh nghiệp, là quá trình thực hiện mặt giá trị của hàng hoá.
Trong mối quan hệ này doanh nghiệp phải chuyển giao hàng hoá cho
người mua và người mua phải chuyển giao cho doanh nghiệp số tiền mua hàng
tương ứng với giá trị của hàng hóa đó, số tiền này được gọi là doanh thu bán
hàng.Quá trình bán hàng này được coi là hoàn thành khi có đủ hai điều kiện:
Giao cho người mua và người mua đã trả đủ tiền hay chấp nhận thanh toán.
Khi bán hàng sẽ phát sinh một loạt các chỉ tiêu kinh tế sau:
-Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là tổng các lợi ích kinh tế
doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ hoạt động kinh doanh thông
thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
-Giá vốn hàng bán: Bao gồm giá trị mua thực tế của hàng hóa xuất kho và
chi phí thu mua phân bổ cho hàng hoá đó.
-Chi phí bán hàng: Là các khoản chi phí liên quan đến hoạt động tiêu thụ
hàng hoá.
-Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là khoản chi phí (liên quan) phát sinh có
liên quan chung đến hoạt động của doanh nghiệp, không thể tách riêng cho bất cứ
hoạt động nào.
-Kết quả hoạt động bán hàng: Là chỉ tiêu biểu hiện của hoạt động lưu
chuyển hàng hoá. Nó là khoản chênh lệch khi lấy tổng doanh thu bán hàng thuần
trừ đi tổng chi phí hàng hoá bao gồm chi phí về giá vốn hàng bán, chi phí bán
hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng bán.
1.1.1.2 Yêu cầu quản lý quá trình bán hàng.
Vũ Thị Bích Ngọc

Chuyên đề thực tập



Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

11

Khoa Kế toán-Kiểm toán

Bán hàng là khâu cuối cùng của quá trình kinh doanh, việc thực hiện tốt
hay không tốt chỉ tiêu bán hàng sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến việc thực hiện các
chỉ tiêu tài chính khác của doanh nghiệp. Do đó công tác quản lý nghiệp vụ bán
hàng phải thoả mãn các yêu cầu sau:
- Nắm bắt theo dõi chặt chẽ phương thức bán hàng.
- Nắm bắt theo dõi từng loại hàng hoá bán ra.
- Đảm bảo tính chính xác số lượng, chất lượng, giá trị của từng loại hàng
hoá bán ra, về mặt giá trị hàng hóa khi xuất kho giá vốn hàng xuất kho phải được
tính toán theo một trong các phương pháp tính giá vốn hàng xuất kho.
- Đảm bảo tiết kiệm chi phí phát sinh trong quá trình bán hàng.
- Có biện pháp thanh toán, đôn đốc thu hồi đầy đủ, kịp thời giá vốn của
doanh nghiệp, tăng vòng quay của vốn lưu động.
Thoả mãn được các yêu cầu đó góp phần tăng nguồn thu cho ngân sách
nhà nước, thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
1.1.2 Vai trò, nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
1.1.2.1 Vai trò của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
Đối với doanh nghiệp nói chung và một doanh nghiệp thương mại nói
riêng tổ chức tốt công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng có vai trò quan
trọng, từng bước hạn chế được sự thất thoát hàng hoá, phát hiện được những
hàng hoá chậm luân chuyển để có biện pháp xử lý thích hợp nhằm thúc đẩy quá
trình tuần hoàn vốn.Các số liệu mà kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng cung cấp giúp cho doanh nghiệp nắm bắt được mức độ hoàn chỉnh về kế
toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng, từ đó tìm ra những thiếu sót mất cân
đối giữa khâu mua, khâu dự trữ và khâu bán hàng để có biện pháp khắc phục kịp

thời.
Từ số liệu trên báo cáo tài chính mà kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng cung cấp để Nhà nước nắm bắt được tình hình kinh doanh, tình hình tài
chính của doanh nghiệp, từ đó thực hiện chức năng quản lý kiểm soát vĩ mô nền
kinh tế. Đồng thời Nhà nước có thể kiểm tra việc chấp hành về kinh tế tài chính
và thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.
Ngoài ra thông qua các số liệu mà kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng cung cấp các bạn hàng của doanh nghiệp trên thị trường biết được kết
Vũ Thị Bích Ngọc

Chuyên đề thực tập


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

12

Khoa Kế toán-Kiểm toán

quả kinh doanh của doanh nghiệp để từ đó có quyết định đầu tư cho vay vốn hoặc
có quan hệ làm ăn với doanh nghiệp.
1.1.2.2 Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
- Ghi chép phản ánh kịp thời, đầy đủ và chính xác tình hình bán hàng của
doanh nghiệp ở trong kỳ cả về giá trị và số lượng hàng bán trên tổng số và trên
từng mặt hàng, từng chủng loại, từng phương thức bán hàng .
- Tính toán và phản ánh chính xác tổng giá thanh toán của hàng bán ra bao
gồm cả doanh thu bán hàng, thuế GTGT đầu ra của từng nhóm mặt hàng hay
từng hoá đơn.
- Xác định chính xác giá mua thực tế của lượng hàng đã tiêu thụ đồng thời
phân bổ chi phí thu mua cho hàng tiêu thụ nhằm xác định kết quả bán hàng.

- Kiểm tra đôn đốc tình hình thu hồi và quản lý tiền hàng, quản lý khách
nợ, theo dõi chi tiết theo từng khách hàng và số tiền khách nợ.
- Tập hợp đầy đủ, chính xác kịp thời các khoản chi phí bán hàng thực tế
phát sinh và kết quả (hay phân bổ) chi phí bán hàng cho hàng tiêu thụ làm căn
cứ xác định kết quả kinh doanh.
- Cung cấp thông tin cần thiết về tình hình bán hàng phục vụ cho việc
điều hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tham mưu cho lãnh đạo về các giải pháp để thúc đẩy quá trình bán
hàng.
- Cung cấp các thông tin chính xác, trung thực và đầy đủ về tình hình bán
hàng và xác định kết quả bán hàng để phục vụ cho việc báo cáo tài chính và định
kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng và quá trình phân
phối kết quả.
1.2 Nội dung của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
1.2.1 Các phương thức bán hàng trong kinh doanh thương mại.
Phương thức bán hàng có ảnh hưởng trực tiếp đối với người sử dụng các
tài khoản kế toán, phản ánh tình hình xuất kho thành phẩm, hàng hoá đồng thời
có tính quyết định đối với việc xác định thời điểm bán hàng, hình thành doanh
thu bán hàng và tiết kiệm chi phí bán hàng để tăng lợi nhuận.
Hiện nay các doanh nghiệp thường vận dụng các phương thức bán hàng
như sau:
Vũ Thị Bích Ngọc

Chuyên đề thực tập


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

13


Khoa Kế toán-Kiểm toán

* Bán buôn
- Bán buôn qua kho: Là phương thức bán buôn hàng hoá mà trong đó hàng
hoá bán được xuất trong kho bảo quản của doanh nghịêp. Trong phương thức này
có hai hình thức:
+ Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Theo hình thức
này bên mua cử đại diện đến kho của doanh nghiệp thương mại để nhận hàng.
Doanh nghiệp thương mại xuất kho hàng hoá giao hàng trực tiếp cho đại diện bên
mua. Sau khi đại diện bên mua nhận đủ hàng, đã thanh toán đủ tiền hoặc chấp
nhận nợ thì hàng hoá được xác định là tiêu thụ.
+ Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức này căn
cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký hoặc theo đơn đặt hàng doanh nghiệp thương mại
xuất kho hàng hoá bằng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài, chuyển
hàng giao cho bên mua ở một địa điểm đã thoả thuận. Hàng hoá chuyển bán vẫn
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại.Số hàng này được xác định là
tiêu thụ khi nhận được tiền do bên mua thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã
nhận được hàng và chấp nhận thanh toán.
- Bán buôn không qua kho (bán buôn vận chuyển thẳng): Theo hình thức
này doanh nghiệp sau khi mua hàng, nhận hàng mua không đưa về nhập kho mà
chuyển thẳng cho bên mua. Phương thức này có thể thực hiện theo hai hình thức:
+ Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp (còn gọi
là hình thức giao hàng tay ba): Theo hình thức này doanh nghiệp thương mại sau
khi mua hàng, nhận hàng từ nhà cung cấp sẽ giao hàng trực tiếp cho đại diện của
bên mua tại kho người bán. Sau khi giao nhận đại diện bên mua ký nhận đủ hàng,
bên mua đã thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ, hàng hoá được xác định là
tiêu thụ
+ Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức
này doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận đủ hàng mua từ nhà cung
cấp bằng phương tiện vận chuyển của mình hoặc thuê ngoài chuyển hàng đến

giao cho bên mua ở một địa điểm đã được thoả thuận. Hàng hoá chuyển bán
trong trường hợp này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại. Khi
Vũ Thị Bích Ngọc

Chuyên đề thực tập


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

14

Khoa Kế toán-Kiểm toán

nhận được tiền của bên thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã nhận được đủ
hàng và chấp nhận thanh toán thì hàng hoá được xác định là tiêu thụ.
* Bán lẻ:
Là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc các tổ chức
kinh tế hoặc các tổ chức kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ.
Trong phương thức này có ba hình thức:
+ Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung: Là phương thức bán hàng mà nghiệp
vụ thu tiền của người mua và nghiệp vụ giao hàng cho người mua tách rời nhau.
ở quầy hàng có nhân viên thu tiền làm nhiệm vụ thu tiền của khách hàng, viết hóa
đơn hoặc tích kê cho khách để khách đến nhận hàng ở quầy hàng do nhân viên
bán hàng giao. Cuối ngày(ca) bán hàng căn cứ vào hóa đơn hoặc tích kê giao
hàng cho khách hoặc kiểm kê hàng tồn quầy để xác định số hàng bán trong ngày.
Nhân viên bán hàng phải làm giấy nộp tiền và nộp tiền hàng cho thủ quỹ và lập
báo cáo bán hàng trong ngày.
+ Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: Nhân viên bán hàng thu tiền trực tiếp
của khách hàng mua và trực tiếp giao hàng cho khách. Để quản lý và ghi chép
phản ánh số lượng hàng hoá đã nhận và đã bán, người bán hàng phải phản ánh,

ghi chép hạch toán nghiệp vụ trên các thẻ quầy hàng ở cửa hàng.Thẻ quầy hàng
được mở ra theo dõi cho từng mặt hàng để ghi chép sự biến động hàng hoá trong
từng ca bán hàng, từng ngày. Cuối ngày hoặc cuối mỗi ca nhân viên bán hàng
làm giấy nộp tiền và nộp tiền cho thủ quỹ và lập báo cáo bán hàng.
+ Bán lẻ tự phục vụ ( tự chọn): khách hàng tự chọn lấy hàng, mang đến
bàn tính tiền và thanh toán tiền hàng. Nhân viên thu tiền kiểm hàng, tính tiền, lập
hóa đơn bán hàng và thu tiền hàng của khách.
* Bán đại lý, ký gửi
Doanh nghiệp thương mại giao hàng cho cơ sở đại lý, ký gửi để các cửa
hàng trực tiếp bán hàng. Bên nhận đại lý, ký gửi sẽ bán hàng và thanh toán tiền
hàng cho doanh nghiệp thương mại và được hưởng hoa hồng đại lý.
- Đối với bên giao đại lý: Hàng giao cho bên đại lý vẫn thuộc quyền sở
hữu của doanh nghiệp và chưa xác nhận là bán. Doanh nghiệp chỉ hạch toán vào
doanh thu khi nhận được tiền thanh toán của bên nhận đại lý hoặc được chấp
nhận thanh toán. Doanh nghiệp có trách nhiệm nộp thuế GTGT, thuế tiêu thụ
Vũ Thị Bích Ngọc

Chuyên đề thực tập


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

15

Khoa Kế toán-Kiểm toán

đặc biệt (nếu có) trên tổng giá trị hàng gửi bán đã tiêu thụ mà không được trừ đi
phần hoa hồng đã trừ cho bên đại lý. Khoản hoa hồng mà doanh nghiệp đã trả
coi như một phần cho chi phí bán hàng và được hạch toán vào TK 641 "Chi phí
bán hàng".

- Đối với bên nhận đại lý: Số hàng nhận đại lý không được quyền sở hữu
của doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp có trách nhiệm bảo quản, giữ gìn, bán hộ.
Số hoa hồng được hưởng là doanh thu trong hợp đồng bán hộ của doanh
nghiệp .

* Bán hàng trả góp, trả chậm: Người mua được trả tiền mua hàng

thành nhiều lần trong một thời gian nhất định và người mua phải trả cho doanh
nghiệp bán hàng một số tiền lớn hơn giá bán trả tiền ngay một lần.
1.2.2 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
* Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
Là tổng giá trị lợi ích kinh tế thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ hoạt
động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng
vốn chủ sở hữu.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thường được phân biệt trong
từng loại hàng như doanh thu bán hàng hoá, doanh thu bán thành phẩm, doanh
thu cung cấp lao vụ, dịch vụ.
Ngoài ra còn phân biệt doanh thu theo từng tiêu thức tiêu thụ bao gồm
doanh thu bán ra ngoài, doanh thu bán hàng nội bộ và doanh thu còn xác định
theo từng trường hợp cụ thể sau:
- Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ :
Doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền hàng chưa có thuế GTGT.
- Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương thức trực tiếp :Doanh
thu bán hàng là tổng giá thanh toán (bao gồm cả thuế GTGT đầu ra phải nộp).
Doanh thu thuần là chênh lệch giữa doanh thu bán hàng và các khoản giảm
trừ doanh thu: Giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, chiết khấu thương mại.
* Nguyên tắc xác định doanh thu
Việc tổ chức công tác kế toán phải tuân theo các nguyên tắc nhất
định.Việc hạch toán doanh thu cũng không nằm ngoài những quy luật đó. Nghĩa
là việc hạch toán này cũng phải tuân theo những nguyên tắc nhất định đó là: khi

xác định doanh thu phải xác định được thời điểm ghi nhận doanh thu.Thời điểm
Vũ Thị Bích Ngọc

Chuyên đề thực tập


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

16

Khoa Kế toán-Kiểm toán

ghi nhận doanh thu được xác định như sau: Doanh thu phát sinh từ giao dịch
được xác định bởi thoả thuận giữa doanh nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng
tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản thu được sau khi trừ
đi các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại.
Giá trị hợp lý là giá trị tài sản có thể trao đổi hoặc giá trị một khoản nợ
được thanh toán một cách tự nguyện giữa các bên có đầy đủ hiểu biết trong sự
trao đổi ngang giá.
* Điều kiện xác định doanh thu
Doanh thu bán hàng được ghi nhận đồng thời khi thoả mãn tất cả 5 điều
kiện sau:
-Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua.
-Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở
hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
-Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
-Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng.
-Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.

Doanh thu bán hàng của doanh nghiệp được ghi nhận khi hàng hoá được
chuyển cho người mua và thu đựơc tiền bán hàng ngay hoặc chấp nhận trả tiền
tuỳ theo phương thức thanh toán :
- Trường hợp thu ngay được tiền khi giao hàng : Doanh thu bán hàng
chính là tiền bán hàng thu được .
- Trường hợp được chấp nhận thanh toán gồm :
+ Hàng hoá xuất cho người mua được chấp nhận thanh toán đến khi hết
thời hạn thanh toán chưa thu được tiền về vẫn được coi là kết thúc nghiệp vụ
bán hàng . Doanh nghiệp bán hàng trong trường hợp này được tính cho kỳ sau
nhưng kỳ sau mới có tiền nhập quỹ .
+ Trường hợp giữa khách hàng và đơn vị có áp dụng phương thức thanh
toán theo kế hoạch thì khi gửi hàng hoá cho người mua, số tiền bán hàng gửi bán
được chấp nhận là doanh thu bán hàng .

Vũ Thị Bích Ngọc

Chuyên đề thực tập


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

17

Khoa Kế toán-Kiểm toán

Từ những phân tích trên đây ta thấy rằng thực hiện tốt công tác bán hàng
thu doanh thu về cho doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng, do vậy trong công
tác quản lý nghiệp vụ bán hàng cần phải nắm bắt, theo dõi chặt chẽ từng phương
thức bán hàng , từng thể thức thanh toán , từng khách hàng và từng loại hàng
hoá bán ra. Đôn đốc thanh toán, thu hồi đầy đủ kịp thời tiền vốn của doanh

nghiệp .
* Chứng từ sử dụng
- Hoá đơn GTGT (mẫu 01 GTKT-3LL)
- Hoá đơn bán hàng (mẫu 02 GTTT-3LL)
- Thẻ quầy hàng (mẫu 02-BH)
- Bán hàng thanh toán hàng đại lý, ký gửi (mẫu 02-BH)
- Các chứng từ thanh toán như phiếu thu, séc chuyển khoản, uỷ nhiệm thu,
giấy báo có của Ngân hàng, bản sao kê của Ngân hàng...
- Tờ kê khai thuế GTGT
- Chứng từ kế toán liên quan khác như phiếu nhập kho hàng trả lại...
* Tài khoản sử dụng
- Tài khoản 511”Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”.Tài khoản này
phản ánh tổng số doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp
trong một kỳ hạch toán hoạt động từ các giao dịch và nghiệp vụ sau: bán hàng,
cung cấp dịch vụ.
- Tài khoản 512 “Doanh thu bán hàng nội bộ”.Tài khoản này phản ánh
doanh thu của số hàng hoá tiêu thụ nội bộ.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng Tài khoản 111, 112, 131, 3331.....
* Trình tự hạch toán
Sơ đồ 1.1:Hạch toán nghiệp vụ bán hàng(theo phương thức KKTX)
TK156

TK632
Giá vốn hàng bán

TK 911
K/c giá vốn

TK157
Hàng

gửi bán
Vũ Thị Bích Ngọc

Giá vốn

TK156

hàng bán
Chuyên đề thực tập


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

18

Khoa Kế toán-Kiểm toán

Nhập kho hàng gửi bán

Sơ đồ 1.2 Hạch toán nghiệp vụ bán hàng(Theo phương pháp KKĐK)
TK111,112,331

TK 611

Mua hàng

TK632
GV hàng bán

TK 911

K/c giá vốn

K/c tồn kho CK
K/c tồn kho CK
1.2.3.Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu.
1.2.3.1 Khái niệm các khoản giảm trừ doanh thu.
- Chiết khấu thương mại: Phản ánh các khoản chiết khấu thương mại mà
doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do việc người
mua hàng đã mua hàng (sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ) với khối lượng lớn theo
thoả thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng mua bán hoặc các
cam kết mua, bán hàng. Bao gồm: bớt giá (là số thưởng cho người mua hàng
một lần với số lượng lớn), hồi khấu (là số thưởng cho khách hàng do lượng hàng
mua trong một khoảng thời gian là đáng kể).
- Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua phát sinh trong
trường hợp đã lập hóa đơn bán hàng cho người mua nhưng bị người mua khiếu
nại về hàng kém phẩm chất, không đúng quy cách, giao hàng không đúng thời
hạn và được người bán giảm giá.
- Hàng bán bị trả lại: Là toàn bộ số hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ đã
tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại hoặc từ chối thanh toán do kém phẩm chất
sai quy cách, mẫu mã, giao hàng không đúng điều kiện hợp đồng kinh tế đã ký
kết.
* Chứng từ sử dụng:
Hợp đồng mua bán hàng hoá
Vũ Thị Bích Ngọc

Chuyên đề thực tập


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội


19

Khoa Kế toán-Kiểm toán

Hoá đơn bán hàng GTGT
Biên bản kê khai số lượng đề nghị giảm giá của khách hàng, quyết định
giảm giá của công ty.
1.2.3.2.Phương pháp hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu.
* TK 521 “ Chiết khấu thương mại”
Kế toán sử dụng tài khoản 521 “Chiết khấu thương mại”, tài khoản này
được sử dụng để theo dõi khoản doanh nghiệp bán hàng giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua với số lượng lớn. Hạch toán vào tài khoản này cần tuân theo
một số quy định sau:
- Chỉ hạch toán vào tài khoản này khoản chiết khấu thương mại người
mua được hưởng đã thực hiện trong kỳ theo đúng chính sách chiết khấu thương
mại của doanh nghiệp đã quy định.
- Trường hợp khách hàng mua hàng nhiều lần mới đạt được lượng hàng
mua được hưởng chiết khấu thì khoản tiền chiết khấu thương mại này được ghi
giảm trừ vào giá bán trên hoá đơn GTGT hoặc hợp đồng bán hàng vào lần cuối
cùng.
Sơ đồ1.3: Hạch toán chiết khấu thương mại
TK111,112,131

TK 521

Chiết khấu thương mại giảm
trừ cho người mua

TK511


Cuối kỳ kết chuyển
CKTM sang TK doanh thu

TK3331
Thuế GTGT

Vũ Thị Bích Ngọc

Chuyên đề thực tập


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

20

Khoa Kế toán-Kiểm toán

* TK 532 “Giảm giá hàng bán”
- Trường hợp giảm giá hàng bán kế toán sử dụng tài khoản 532 “Giảm giá
hàng bán”, tài khoản này được theo dõi trị giá hàng hoá mà doanh nghiệp đã
chấp nhận giảm giá cho khách hàng.
Sơ đồ1.4: Hạch toán giảm giá hàng bán
TK111,112,131

TK 532

TK 511

Số tiền bên bán chấp nhận giảm Cuối kỳ kết chuyển
cho khách hàng

TK 3331
Thuế GTGT

* TK 531 “Hàng bán bị trả lại”
- Trường hợp hàng bán bị trả lại kế toán sử dụng tài khoản 531 “Hàng
bán bị trả lại”, tài khoản này phản ánh chi tiết hàng bán nhưng bị khách hàng
trả lại
- Trường hợp hàng bán bị trả lại vào kỳ kế toán sau.Tức là trước đây đã
ghi nhận doanh thu và xác định kết quả kinh doanh, kế toán phản ánh doanh thu,
thuế GTGT của hàng bị trả lại, ghi nhận vào chi phí của kỳ này, trị giá vốn của
hàng bị trả lại nhập kho ghi nhận doanh thu của kỳ này.
Sơ đồ1.5: Hạch toán hàng bán bị trả lại
TK 632

TK 155,156
Nhận lại hàng hoá nhập kho

TK111,112,131

TK531

Thanh toán với người mua về
Vũ Thị Bích Ngọc

TK511

Cuối kỳ kết chuyển
Chuyên đề thực tập



Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

21

Khoa Kế toán-Kiểm toán

số hàng bán bị trả lại

hàng bán bị trả lại

TK 3331

vào TK doanh thu

Thuế GTGT

1.2.4 Kế toán giá vốn hàng bán.
1.2.4.1 Giá vốn hàng bán
Tuỳ theo điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp, kế toán cần lựa chọn
phương pháp xác định giá vốn hàng xuất kho hợp lý nhất theo công thức:

Trị giá vốn
hàng bán

Trị giá vốn của
=

hàng xuất kho để

Chi phí bán hàng,chi phí

+

QLDN phân bổ cho hàng

bán

đã bán

Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng bán
ra trong kỳ

CPBH cần
phân bổ
đầu kỳ

CPBH phân
bổ cho hàng
bán ra

+

CPBH cần
phân bổ p/s
trong kỳ

Tiêu chuẩn
x

=


trong kỳ

phân bổ của

Tổng tiêu chuẩn phân bổ của

hàng

hàng xuất bán trong kỳ và hàng

ra

hoá tồn kho cuối kỳ

bán

trong kỳ

1.2.4.2 Các phương pháp tính giá vốn hàng xuất kho.
Các doanh nghiệp có thể áp dụng một trong các phương pháp tính giá vốn
hàng xuất kho sau.
Tuy nhiên ở đây chỉ lưu ý khi tính giá trị hàng hoá xuất kho kế toán cần
căn cứ vào giá mua thực tế là giá ghi trên hoá đơn của người bán không kể chi
phí mua. Do đó khi bán hàng hoá kế toán cần phải phân bổ chi phí mua hàng
cho hàng hoá đã bán ra theo công thức tương tự như phân bổ chi phí bán hàng
và chi phí quản lý doanh nghiệp như đã trình bày ở trên.
Vũ Thị Bích Ngọc

Chuyên đề thực tập



Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

22

Khoa Kế toán-Kiểm toán

- Phương pháp tính theo giá đích danh: Theo phương pháp này khi xuất
kho hàng hoá thì căn cứ vào số lượng xuất kho thuộc lô nào và đơn giá thực tế
của lô đó để tính trị giá mua thực tế của hàng hoá xuất kho. Phương pháp này
thường áp dụng cho các doanh nghiệp có ít chủng loại hàng hoá.

- Phương pháp bình quân:
Trị giá vốn thực tế

=

hàng xuất kho

Số lượng hàng
hoá xuất kho

Đơn giá bình

x

quân gia quyền

Trong đó:


Đơn giá bình
quân gia
quyền

Trị giá thực tế
HH tồn kho
đầu kỳ

+

Trị giá thực tế
HH nhập kho
trong kỳ

=

x
Số lượng HH
tồn kho đầu kỳ

Số lượng HH
+ nhập trong kỳ

Tiêu
chuẩn
phân bổ
của hàng
bán ra
trong kỳ


-Đơn giá bình thường được tính cho từng loại hàng hoá. Đơn giá bình
quân có thể xác định cho cả kì được gọi là đơn giá bình quân cả kì hay đơn giá
bình quân cố định. Đơn giá bình quân có thể xác định sau mỗi lần nhập được gọi
là đơn giá bình quân liên hoàn hay đơn giá bình quân di động.
- Phương pháp nhập trước- xuất trước
Theo phương pháp nàygiả thiết rằng số hàng hoá nào nhập trước thì xuất
trước, xuất hết số nhập trước mới xuất đến số nhập sau theo giá thực tế của từng
số hàng xuất. Phương pháp này thích hợp cho từng trường hợp giá cả ổn định
hoặc có xu hướng giảm.Tuy nhiên trong thực tế có nhập xuất kho không theo thứ
tự trong giả thiết nhưng khi tính toán theo giá giả thiết.
- Phương pháp nhập sau-xuất trước
Phương pháp này dựa trên giả thiết rằng những hàng hoá mua sau sẽ
được xuất trước tiên, giả thiết nhập sau xuất trước là tính đến thời điểm xuất kho
Vũ Thị Bích Ngọc

Chuyên đề thực tập


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

23

Khoa Kế toán-Kiểm toán

hàng hoá chứ không phải đến cuối kì mới xác định. Phương pháp này thích hợp
trong trường hợp lạm phát.
- Phương pháp giá hạch toán:
Giá hạch toán của hàng hoá do doanh nghiệp tự quy định và được sử dụng
thống nhất ở doanh nghiệp trong một thời gian dài. Hàng ngày sử dụng giá hạch
toán để ghi sổ chi tiết bằng giá trị hàng hoá nhập xuất. Cuối kỳ kế toán tính ra

giá trị vốn thực tế của hàng hoá xuất kho theo hệ số giá.
Hệ số giá (H)

H

Trị giá vốn thực tế
của HH tồn đầu kỳ

+

Trị giá vốn thực tế của
HH nhập kho trong kỳ

Trị giá hạch toán của
HH tồn kho đầu kỳ

+ Trị giá hạch toán của
HH nhập kho trong kỳ

=

Trị giá vốn thực tế
của HH xuất kho

=

Trị giá hạch toán
của HH xuất kho

*


Hệ số giá

Trên đây là các phương pháp tính giá của hàng xuất bán. Mỗi phương
pháp đều có nội dung, ưu nhược điểm và điều kiện áp dụng nhất định. Doanh
nghiệp cần phải căn cứ vào đặc diểm hoạt động sản xuất kinh doanh của mình,
khả năng trình độ của cán bộ kế toán cũng như yêu cầu quản lý vận dụng
phương pháp thích hợp. Việc áp dụng phương pháp tính giá thực tế của hàng hoá
ở mỗi doanh nghiệp phải tôn trọng nguyên tắc nhất quán trong hạch toán. Tức là
dùng phương pháp nào thì thống nhất phương pháp ấy trong kỳ kế toán và nếu
có thay đổi thì phải giải trình rõ ràng.
*Chứng từ sử dụng
Căn cứ vào hoá đơn bán hàng (phiếu nhập kho, hoá đơn giá trị gia tăng)
và các chứng từ khác liên quan và sổ chi tiết tài khoản 1562 “Chi phí thu mua”
kế toán tính ra trị giá vốn của hàng xuất bán.
*Tài khoản sử dụng
Để phản ánh trị giá vốn của hàng bán ra, sử dụng tài khoản 632 “Giá vốn
hàng bán”và một số tài khoản khác liên quan.
Vũ Thị Bích Ngọc

Chuyên đề thực tập


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

24

Khoa Kế toán-Kiểm toán

Sơ đồ 1.6 Hạch toán nghiệp vụ bán hàng(Theo phương pháp KKĐK)

TK111,112,331

TK 611

Mua hàng

TK632
GV hàng bán

TK 911
K/c giá vốn

K/c tồn kho CK
K/c tồn kho CK
1.2.5.Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
1.2.5.1 Kế toán chi phí bán hàng
*Chi phí bán hàng là toàn bộ các chi phí phát sinh trong quá trình bán sản
phẩm, cung cấp dịch vụ bao gồm:
+ Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương của các nhân viên bán
hàng
+ Chi phí vật liệu bao bì cho việc bảo quản và tiêu thụ sản phẩm hàng hoá
+ Chi phí dụng cụ đồ dùng
+ Chi phí khấu hao TSCĐ
+ Chi phí bảo hành sản phẩm
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ Chi phí bằng tiền khác
Với doanh nghiệp thương mại và dịch vụ trường hợp có dự trữ hàng hoá
biến động giữa các kỳ thì phải phân bổ chi phí bán hàng cho hàng tồn cuối
kỳ,tức là chuyển một phần chi phí bán hàng thành chi phí chờ kết chuyển và
phần còn lại phân bổ cho hàng hoá bán trong kỳ.

Tiêu thức phân bổ lựa chọn là trị giá vốn thực tế của thành phẩm, hàng
hoá và hàng gửi bán.
*Chứng từ sử dụng:
Vũ Thị Bích Ngọc

Chuyên đề thực tập


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

25

Khoa Kế toán-Kiểm toán

Bảng thanh toán tiền lương cho công nhân viên bán hàng
Bảng tính khấu hao cho bộ phận bán hàng...
*Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 641 “Chi phí bán hàng”
Sơ đồ 1.7 Hạch toán nghiệp vụ bán hàng.
TK 641
TK111,112,152,153

TK133

TK111,112
Các khoản thu

Chi phí vật liệu công cụ

giảm trừ chi phí


TK334,338
Chi phí tiền lương và các khoản
trích trên lương
TK214

TK 911
K/c cp bán hàng
TK142,242

Chi phí khấu hao TSCĐ

TK142,242,335
Chi phí phân bổ dần,chi phí trích trước

TK512
Hàng hoá tiêu thụ nội bộ
TK 3331

TK111,112,331
Cp dịch vụ mua ngoài,cp bằng tiền khác

Vũ Thị Bích Ngọc

Chuyên đề thực tập


×