Tải bản đầy đủ (.docx) (71 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH MEDISTAR VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (428.22 KB, 71 trang )

Trường ĐHCN Hà Nội

Khoa: Kế toán – Kiểm toán
MỤC LỤC

Sơ đồ 1.1

Kết toán chi tiết NVL theo phương pháp thẻ song song

Sơ đồ 1.2

Kế toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ đối chiếu luân
chuyển

Sơ đồ 1.3

Kế toán chi tiết NVL theo phương pháp số dư

Sơ đồ 1.4

Kế toán tổng hợp NVL Theo phương pháp kê khai thường
xuyên(VAT khấu trừ)

Sơ đồ 1.5

Kế toán tổng hợp NVL theo phương phá kê khai thường
xuyên(VAT trực tiếp)

Sơ đồ 1.6

Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kiểm kê định


kỳ( VAT khấu trừ)

Sơ đồ 1.7

Trình tự ghi sổ kế toán theo nhât ký sổ cái

Sơ đồ 1.8

Trình tự ghi sổ kế toán theo chứng từ ghi sổ

Sơ đồ 1.9

Trình tự ghi sổ kế toán theo nhât ký chứng từ

Sơ đồ 1.10

Trình tự ghi sổ kế toán theo nhât ký chung

Sơ đồ 1.11

Kế toán máy vi tính

Sơ đồ 1.12

Quy trình công nghệ sản xuất của công ty

Sơ đồ 1.13

Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty


Sơ đồ 1.14

Tổ chứ bộ máy kế toán của công ty

Sơ đồ 1.15

Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung

Sơ đồ 2.1

Quy trình luân chuyển chứng từ

Sơ đồ 2.2

Quy trình xuất kho NVL

1

SV: Nguyễn Thị Minh

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường ĐHCN Hà Nội

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

DANH MỤC SƠ ĐỒ

DANH MỤC VIẾT TẮT

NVL
GTGT
SXKD
DN
CKTM

Nguyên vật liệu
Giá trị gia tăng
Sản xuất kinh doanh
Doanh nghiệp
Chiết khấu thương mại

2

SV: Nguyễn Thị Minh

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường ĐHCN Hà Nội

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

LỜI NÓI ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài.
Trong sự chuyển mình của nền kinh tế nước ta hiện nay, để có thể tồn tại và phát
triển các doanh nghiệp phải tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh và làm ăn có
lãi. Muốn thực hiện được điều đó doanh nghiệp không ngưng phải đổi mới, hoàn thiện
bộ máy quản lý bộ máy kế toán, cải tiến cơ sở vật chất kỹ thuật, đầu tư cho việc áp
dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ, đồng thời nâng cao đội ngũ cán bộ công nhân

viên.
Mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp là đạt được mức lợi nhuận tối đa, với mức
chi phí tối thiểu, đặc biệt với doanh nghiệp sản xuất và tiêu thụ thì chi phí sản xuất
3

SV: Nguyễn Thị Minh

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường ĐHCN Hà Nội

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

luôn được quan tâm hàng đầu. Tiết kiệm chi phí sản xuất luôn được coi là một trong
những chìa khóa của sự tăng trưởng và phát triển. Để làm được điều này nhất thiết các
doanh nghiệp sản xuất phải quan tâm đến yếu tố đầu vào trong đó chi phí nguyên vật
liệu là yếu tố chi phí chiếm tỉ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất. Nguyên vật
liệu là một bộ phận quan trọng của hàng tồn kho, nó phản ánh tình hình sản xuất của
doanh nghiệp có hợp lý không. Mặt khác sự biến động của nguyên vật liệu ảnh hưởng
tới giá thành sản phẩm và lợi nhuận của doanh nghiệp điều này thể hiện ở chỗ nguyên
vật liệu là đối tượng cấu thành thực thể sản phẩm cho nên tiết kiệm chi phí nguyên vật
liệu là biện pháp hữu hiệu để giảm giá thành và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp
Công ty TNHH MEDISTAR VIỆT NAM được thành lập năm 2011, chuyên sản
xuất và cung cấp trang thiết bị y tế, thực phẩm chức năng, nguyên liệu sản xuất dược
phẩm, thực phẩm chức năng hàng đầu việt nam. Sảm phẩm của công ty đa dạng về
chủng loại mẫu mã, nguyên vật liệu trong công ty chiếm 65-75% giá thành, có loại
chiếm tới 85% và đây là một bộ phận dự trữ quan trọng. Chính những đặc điểm trên đã
khiến cho công tác quản lý và tình hình biến động nguyên vật liệu tại công ty gặp phải
một số khó khăn nhất định. Trong quá trình hạch toán kinh tế, công ty luôn tìm mọi

biện pháp cải tiến, đổi mới cho phù hợp với tình hình thực tế tuy nhiên vẫn không
tránh khỏi những khó khăn vướng mắc đòi hỏi phải tìm ra phương hướng và biện
pháp hoàn thiện.
Là sinh viên trường Đại Học Công Nghiệp, sau một thời gian thực tập tại công ty
TNHH MEDISTAR VIỆT NAM nhận thức được tầm quan trọng của công tác hạch
toán nguyên vật liệu đối với công tác quản lý doanh nghiệp sản xuất nói chung và
công ty nói riêng, được sự hướng dẫn của cô giáo Trần Thị Nga em đã đi sâu nghiên
cứu đề tài:
“Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH MEDISTAR
VIỆT NAM”
Với đề tài này em muốn đi sâu tìm hiểu về công tác hạch toán nguyên vật liệu và tìm
ra những biện pháp nhằm hoàn thiện các công tác hạch toán kế toán nguyên vật liệu tại
công ty, cải tiến đổi mới cho phù hợp với tình hình thực tế công tác kế toán nguyên vật
liệu và tình hình quản lý sử dụng nguyên vật liệu tại công ty TNHH MEDISTAR VIỆT
NAM.
4

SV: Nguyễn Thị Minh

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường ĐHCN Hà Nội

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

2. Mục đích nghiên cứu của đề tài.
- Hệ thống những lý luận về kế toán NVL.
- Chuyên đề đi sâu nghiên cứu thực trạng kế toán NVL tại công ty TNHH MEDISTAR
VIỆT NAM.

- Trên cơ sở lý luận, thực tiễn chuyên đề đưa ra một số giải pháp nhằm cải tiến công
tác kế toán NVL tại công ty TNHH MEDISTAR VIỆT NAM.
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài chủ yếu tập trung nghiên cứu các vấn đề liên quan
tới công tác kế toán NVL của công ty.
- Phạm vi nghiên cứu.
+ Đề cập đến tổ chức công tác kế toán NVL.
+Tình hình quản lý sử dụng NVL tại công ty.
4. Bố cục chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề có kết cấu như sau:
Chương 1: Những lý luận chung về kế toán NVL trong các doanh nghiệp dược phẩm.
Chương 2: Thực trạng kế toán NVL ở công ty TNHH MEDISTAR VIỆT NAM.
Chương 3: Giải pháp cải tiến công tác kế toán NVL tại công ty TNHH MEDISTAR
VIỆT NAM.
Do thời gian thực tập còn ít và khả năng của bản thân còn hạn chế nên bài chuyên
đề thực tập không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp
của cô để bài chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của cô chú anh chị trong phòng kế toán của
công ty TNHH MEDISTAR VIỆT NAM.

5

SV: Nguyễn Thị Minh

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường ĐHCN Hà Nội

Khoa: Kế toán – Kiểm toán


PHẦN 1: NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN
NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
DƯỢC PHẨM.
1.1. QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP DƯỢC PHẨM.
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của NVL.
- Khái niệm về nguyên vật liệu : NVL là đối tượng lao động – một trong ba yếu
tố cơ bản của quá trình sản xuất (tư liệu lao động , đối tượng lao động, sức lao động)
6

SV: Nguyễn Thị Minh

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường ĐHCN Hà Nội

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

mà khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh bị biến dạng hoặc tiêu hao hoàn
toàn để cấu thành thực thể của sản phẩm.
- Nguyên vật liệu có những đặc điểm chủ yếu sau:
+ Trong quá trình sản xuất tạo sản phẩm khác với tư liệu lao động, vật liệu chỉ
tham gia vào một quá trình chu kỳ sản xuất kinh doanh nhất định.
+ Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, dưới tác động của sức lao
động và máy móc thiết bị chúng bị tiêu hao toàn bộ hoặc bị thay đổi hình thái vật
chất ban đầu để tạo ra một hình thái vật chất của sản phẩm.
+ Giá trị của NVL được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm mới
tạo ra hoặc vào chi phí SXKD trong kỳ.

- Vai trò của nguyên vật liệu: Trong doanh nghiệp dược phẩm chi phí về NVL
thường chiếm tỷ trọng lớn từ 65% - 75% trong giá thành, có loại chiếm tới 85% và
đây là một bộ phộn dự trữ quan trọng. Khi tiến hành sản xuất, thông qua công tác kế
toán NVL ta có thể đánh giá những khoản chi phí chưa hợp lý, lãng phí hay tiết
kiệm. Bởi vậy cần tập trung quản lý chặt chẽ tất cả các khâu: thu mua, bảo quản, dự
trữ và sử dụng NVL nhằm hạ thấp chi phí sản xuất sản phẩm trong chừng mực nhất
định, giảm mức tiêu hao trong sản xuất cũng là cơ sở để tăng thêm sản phẩm cho xã
hội. Có thể nói rằng NVL giữ vị trí hết sức quan trọng đối với hoạt động sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp, nếu thiếu NVL thì không thể tiến hành được các
hoạt động sản xuất vật chất nói chung và quá trình sản xuất dược phẩm nói riêng.
1.1.2. Yêu cầu quản lý NVL trong doanh nghiệp xây lắp.
Quản lý NVL là một yêu cầu khách quan của mọi doanh nghiệp sản xuất, có tổ
chức quản lý chặt chẽ thì mới tránh khỏi sự mất mát, hư hỏng, giảm bớt rủi ro, thiệt
hại trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp. Để làm tốt công tác hạch toán NVL
trên đòi hỏi chúng ta phải quản lý chặt chẽ ở mọi khâu từ thu mua, bảo quản tới
khâu dự trữ và sử dụng.
- Đối với khâu thu mua NVL: NVL phải được quản lý về khối lượng, quy
cách, chủng loại, giá mua và chi phí thu mua, thực hiện kế hoạch mua theo đúng
tiến độ, thời gian phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Đối với khâu bảo quản NVL: NVL phải được bảo quản tại kho theo đúng chế
độ quy định và phù hợp với quy mô tổ chức của từng doanh nghiệp. Thường xuyên
7

SV: Nguyễn Thị Minh

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường ĐHCN Hà Nội


Khoa: Kế toán – Kiểm toán

kiểm tra phát hiện hàng hóa vật tư bị hư hỏng, giảm phẩm chất, mất mát để từ đó có
biện pháp xử lý.
- Đối với khâu dự trữ NVL: DN phải xác định mức dự trữ tối đa, tối thiểu cho
từng thứ, loại NVL nhằm đảm bảo quá trình SXKD diễn ra bình thường không bị
ngưng trệ do cung ứng vật tư không kịp thời cũng như không gây tình trạng ứ đọng
do dự trữ quá nhiều.
- Đối với khâu sử dụng NVL: Đòi hỏi doanh nghiệp phải thực hiện việc sử
dụng hợp lý, tiết kiệm NVL trên cơ sở các định mức, dự toán chi phí nhằm hạ thấp
mức tiêu hao NVL trong giá thành sản phẩm.
Tóm lại, việc quản lý NVL từ khâu thu mua, bảo quản, dự trữ, sử dụng NVL là
một trong những nội dung quan trọng của công tác quản lý sản xuất kinh doanh
luôn được các nhà quản lý quan tâm.
1.1.3. Nhiệm vụ kế toán NVL ở các doanh nghiệp dược phẩm.
- Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu, tính giá thành thực tế vật liệu
về tình hình thu mua, vận chuyển, bảo quản, nhập, xuất và tồn kho vật liệu, kiểm tra
tình hình thực hiện kế hoạch thu mua vật liệu tư về các mặt: số lượng, chủng loại,
giá cả, thời hạn nhằm đảm bảo cung cấp kịp thời, đầy đủ, đúng chủng loại cho quá
trình sản xuất dược phẩm.
- Áp dụng đúng đắn các phương pháp về kỹ thuật hạch toán vật liệu, hướng
dẫn, kiểm tra các bộ phận, đơn vị trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ chế độ hạch
toán ban đầu về vật liệu (lập chứng từ, luân chuyển chứng từ) mở chế độ đúng
phương pháp quy định. Kiểm tra chấp hành chế độ bảo quản, dự trữ và sử dụng vật
tư phát hiện ngăn ngừa và đề xuất những biện pháp xử lý vật tư thừa, thiếu, ứ đọng
hoặc mất phẩm chất...
1.1.4. Phân loại và đánh giá NVL.
1.1.4.1.Phân loại NVL.
- Căn cứ vào công dụng chủ yếu, NVL gồm:
+ NVL chính: Là đối tượng lao động chủ yếu trong doanh nghiệp dược phẩm,

là cơ sở vật chất cấu thành lên thực thể chính của sản phẩm như: Bột tỏi, Đậu
tương, Vitamin B1, B2…
+ NVL phụ: Là những loại vật liệu tham gia vào quá trình sản xuất, không cấu
8

SV: Nguyễn Thị Minh

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường ĐHCN Hà Nội

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

thành thực thể chính của sản phẩm. NVL phụ chỉ tác dụng phụ trong quá trình sản
xuất, chế tạo sản phẩm như: Quần áo, Gang tay…
+ Nhiên liệu: Là những loại vật liệu có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong
quá trình sản xuất kinh doanh như: Điện và các loại dầu máy…
+ Phụ tùng thay thế: Là những loại phụ tùng, chi tiết được sử dụng để thay thế,
sửa chữa máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải...
+ Phế liệu: Là các loại vật liệu loại ra trong quá trình sản xuất.
- Căn cứ vào nguồn hình thành:
+ NVL nhập từ bên ngoài: Do mua ngoài, nhận vốn góp liên doanh, nhận biếu
tặng…
+ NVL tự chế: Do DN tự sản xuất.
1.1.4.2. Đánh giá NVL.
Theo chuẩn mực số 02- Hàng tồn kho, công tác đánh giá NVL phải tuân thủ
các nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc giá gốc: Vật tư phải được đánh giá theo giá gốc tức toàn bộ chi
phí mà doanh nghiệp bỏ ra để có được những vật tư, hàng hóa đó ở tại thời điểm và

trạng thái hiện tại.
- Nguyên tắc thận trọng: Thực hiện nguyên tắc thận trọng bằng cách trích lập
dự phòng giảm giá hàng tồn kho, kế toán đã ghi sổ theo giá gốc và phản ánh khoản
dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Do đó trên báo cáo hàng tồn kho trình bày thông
qua 2 chỉ tiêu: “Trị giá vốn thực tế vật tư và dự phòng giảm giá hàng tồn kho”.
- Nguyên tắc nhất quán: Theo nguyên tắc này tức là khi kế toán đã chọn
phương pháp nào thì phải áp dụng phương pháp đó nhất quán trong suốt niên độ kế
toán.

• Giá thực tế NVL nhập kho.
Tuỳ theo nguồn nhập mà giá thực tế của vật liệu được xác định như sau:
- Đối với NVL mua ngoài:
Giá thực
tế nhập

Giá mua
= ghi trên

kho

hóa đơn

Các loại thuế
+ không được

Chi phí
+ thu mua

hoàn lại (nếu có)


thực tế

Các khoản
-

CKTM, giảm
giá (nếu có).

- Đối với NVL tự gia công chế biến:
9

SV: Nguyễn Thị Minh

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường ĐHCN Hà Nội

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

Giá thực tế nhập kho = Giá thực tế xuất kho + Chi phí gia công chế biến
- Đối với NVL thuê ngoài gia công chế biến.
Giá thực
tế NVL

Giá xuất
= NVL đem

nhập kho


Tiền thuê

Chi phí vận

+ chế biến +

chuyển, bốc

chế biến

NVL

dỡ.

- Đối với trường hợp đơn vị khác góp vốn liên doanh bằng NVL thì giá thực tế nhận
vốn góp liên doanh là giá do hội đồng liên doanh đánh giá.
- NVL được cấp:
Giá thực tế

Giá do đơn

NVL nhập

=

kho

vị cấp

Chi phí

+ vận chuyển,

thông báo

bốc dỡ.

- Vật liệu được biếu tặng: Giá nhập kho là giá thực tế được xác định theo giá thị
trường tại thời điểm nhận.
- Đối với phế liệu, phế phẩm thu hồi được đánh giá theo giá ước tính.

• Giá thực tế NVL xuất kho.
Theo chuẩn mực kế toán số 02 có các phương pháp sau:
- Phương pháp bình quân gia quyền:
Giá thực tế NVL xuất dùng = Số lượng NVL xuất dùng x Đơn giá bình quân.
Trong đó kế toán có thể áp dụng 1 trong các đơn giá bình quân sau:
Đơn giá

=

bình quân

Giá trị thực tế tồn đầu kỳ
Số lượng tồn đầu kỳ

tồn đầu kỳ

Đơn

giá


quân

từng

bình
lần

=

Giá trị thực tế vật liệu tồn
đầu kỳ

+

Giá trị thực tế lần
nhập kế tiếp

10

SV: Nguyễn Thị Minh

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường ĐHCN Hà Nội

Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Số lượng vật liệu tồn đầu kỳ +

nhập


Giá trị thực tế vật liệu tồn
Đơn

giá

bình

quân cả kỳ dự trữ

đầu kỳ

=

+

Số lượng vật liệu tồn đầu kỳ +

Số lượng vật liệu
nhập kế toán
Giá trị thực tế vật
liệu nhập trong kỳ
Số lượng vật liệu

nhập trong kỳ
- Phương pháp tính theo giá thực tế đích danh: Giá thực tế NVL xuất kho được
căn cứ vào đơn giá thực tế của NVL nhập kho theo từng lô, từng lần nhập và số lượng
xuất kho theo từng lần.
- Phương pháp tính theo giá thực tế FIFO: Theo phương pháp này phải xác
định được đơn giá nhập kho thực tế của từng lần nhập. Căn cứ vào số lượng xuất

kho tính giá thực tế xuất kho theo nguyên tắc và tính theo giá thực tế nhập trước
đối với lượng xuất kho thuộc lần nhập trước. Số còn lại được tính theo đơn giá thực
tế các lần nhập sau.
- Phương pháp tính theo giá thực tế LIFO: Ta cũng phải xác định đơn giá thực
tế của từng lần nhập nhưng khi xuất sẽ căn cứ vào số lượng xuất và đơn giá thực tế
nhập kho lần cuối. Sau đó mới lần lượt đến các lần nhập trước để tính giá thực tế
xuất kho.
- Phương pháp giá hạch toán:
Giá thực tế NVL xuất dùng = Giá hạch toán NVL xuất dùng * Hệ số giá .
Giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ + Nhập trong kỳ
Hệ số giá NVL =
Giá hạch toán của vật liệu tồn đầu kỳ + Nhập trong kỳ
1.2. KẾ TOÁN CHI TIẾT NVL.
1.2.1. Chứng từ sử dụng.
Theo chế độ chứng từ kế toán ban hành theo quyết định số:15/ 2006/QĐ- BTC
ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính, để dùng cho việc hạch
toán NVL doanh nghiệp cần có các chứng từ sau: “ Phiếu nhập kho (mẫu 01-VT),
phiếu xuất kho (mẫu 02-VT), biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm,
hàng hóa (mẫu 03-VT), biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hoá (mẫu 05-VT),
hóa đơn GTGT (mẫu 01-GTKT)…”.Ngoài các chứng từ sử dụng thống nhất theo
11

SV: Nguyễn Thị Minh

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường ĐHCN Hà Nội

Khoa: Kế toán – Kiểm toán


Quy định của Nhà nước các DN có thể sử dụng thêm các chứng từ kế toán hướng
dẫn và các chứng từ khác tùy thuộc đặc điểm lĩnh vực hoạt động khác nhau của DN.
1.2.2. Các phương pháp kế toán chi tiết NVL.
1.2.2.1. Phương pháp thẻ song song:
- Ở kho : Việc ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho hàng ngày do thủ kho
tiến hành trên thẻ kho và chỉ ghi theo số lượng. Khi nhận các chứng từ nhập, xuất,
thủ kho phải triểm tra tính hợp lý, hợp pháp rồi tiến hành ghi chép số thực nhập,
thực xuất vào chứng từ thẻ kho. Cuối ngày tính ra số tồn kho ghi vào thẻ kho. Định
kỳ thủ kho gửi các chứng từ xuất, nhập đã được phân loại theo từng thứ NVL cho
phòng kế toán.
- Ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ (thẻ) kế toán chi tiết để ghi chép tình
hình xuất, nhập, tồn kho theo chỉ tiêu hiện vật và giá trị. Cuối tháng kế toán cộng sổ
chi tiết NVL và kiểm tra đối chiếu với thẻ kho. Ngoài ra để có số liệu đối chiếu,
kiểm tra với kế toán tổng hợp số liệu kế toán chi tiết từ các sổ chi tiết vào bảng.
Tổng hợp nhập, xuất, tồn NVL theo từng nhóm, loại NVL. Có thể khái quát nội
dung trình tự kế toán chi tiết NVL theo phương pháp thẻ song song theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1. Kế toán chi tiết NVL theo phương pháp thẻ song song.

Thẻ kho

Chứng từ nhập

Chứng từ xuất
Sổ kế toán
chi tiết
Bảng kê tổng hợp N - X - T

Ghi chú:
: Đối chiếu kiểm tra

: Ghi hàng ngày.
: Ghi cuối kỳ.

12

SV: Nguyễn Thị Minh

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường ĐHCN Hà Nội

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

Ưu điểm : Ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra đối chiếu, phát hiện sai sót trong việc
ghi chép, quản lý chặt chẽ tình hình biến động về số hiện có của từng loại vật liệu theo
số liệu và giá trị của chúng.
Nhược điểm : Việc ghi chép giữa thủ kho và phòng kế toán trùng lặp về chỉ tiêu
số lượng, khối lượng công việc ghi chép quá lớn nếu chủng loại vật tư nhiều và tình
hình nhập, xuất diễn ra thường xuyên hàng ngày.
Áp dụng với những doanh nghiệp còn ít danh điểm vật tư, trình độ chuyên môn
của cán bộ chưa cao.
1.2.2.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
- Ở kho: Việc ghi chép ở kho của thủ kho cũng được thực hiện trên thẻ kho
giống như phương pháp thẻ song song.
- Ở phòng kế toán: Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép tình hình
nhập, xuất, tồn kho của từng thứ NVL ở từng kho dùng cả năm nhưng mỗi tháng chỉ
ghi một lần vào cuối tháng. Kế toán phải lập bảng kê nhập, bảng kê xuất trên cơ sở
các chứng từ nhập, xuất định kỳ thủ kho gửi lên. Cuối tháng tiến hành kiểm tra đối
chiếu số liệu giữa sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho và số liệu kế toán tổng hợp.

Có thể khái quát nội dung trình tự kế toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ đối
chiếu luân chuyển theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.2. Kế toán chi tiết NVL theo phương pháp “Sổ đối chiếu luân chuyển”.
Thẻ kho
Chứng từ nhập

Chứng từ xuất

Bảng kê nhập

Sổ đối chiếu luân chuyển

Bảng kê xuất

Ghi chú:
: Ghi hàng ngày.
: Ghi cuối kỳ.
: Đối chiếu kiểm tra.
Ưu điểm : Giảm được khối lượng ghi chép của kế toán do chỉ ghi một kỳ vào
cuối tháng.
13

SV: Nguyễn Thị Minh

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường ĐHCN Hà Nội

Khoa: Kế toán – Kiểm toán


Nhược điểm là việc ghi sổ vẫn còn trùng lặp công việc kế toán dồn vào cuối
tháng, việc kiểm tra đối chiếu giữa kho và phòng kế toán chỉ tiến hành được vào
cuối tháng do trong tháng kế toán không ghi sổ.
Áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp có khối lượng nghiệp vụ nhập, xuất
không nhiều, không bố trí riêng nhân viên kế toán vật liệu.
1.2.2.3. Phương pháp sổ số dư.
- Ở kho: Thủ kho cũng là thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho,
nhưng cuối tháng phải ghi sổ tồn kho đã tách trên thẻ kho sang sổ số dư vào cột số
lượng.
- Ở phòng kế toán: Kế toán mở sổ số dư theo từng kho chung cho cả năm để
ghi chép tình hình nhập, xuất. Từ các bảng kê nhập, bảng kê xuất kế toán lập bảng
luỹ kế nhập, luỹ kế xuất rồi từ các bảng luỹ kế lập bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn
kho theo từng nhóm, loại NVL theo chỉ tiêu giá trị. Cuối tháng khi nhận sổ số dư do
thủ kho gửi lên, kế toán căn cứ vào số tồn cuối tháng do thủ kho tính ghi ở sổ số dư
và đơn giá hạch toán tính ra giá trị tồn kho để ghi vào cột số tiền tồn kho trên sổ số
dư và bảng kế tổng hợp nhập, xuất tồn (cột số tiền) và số liệu kế toán tổng hợp. Nội
dung theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.3: Kế toán chi tiết NVL theo phương pháp “ Sổ số dư”
Thẻ kho
Chứng từ nhập

Chứng từ xuất

Bảng kê nhập

Sổ số dư

Bảng kê luỹ kế nhập


Bảng kê xuất
Bảng kê luỹ kế xuất

Bảng kê tổng hợp N - X - T
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Đối chiếu kiểm tra
Ưu điểm: Tránh được sự ghi chép trùng lặp giữa thủ kho và phòng kế toán,
14

SV: Nguyễn Thị Minh

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường ĐHCN Hà Nội

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

giảm bớt được khối lượng công việc. Công việc kế toán tiến hành đều trong tháng,
tạo điều kiện cung cấp kịp thời tài liệu kế toán phục vụ công tác lãnh đạo và quản lý
ở doing nghiệp, thực hiện kiểm tra, giám sát thường xuyên của kế toán đối với việc
nhập, xuất vật liệu hàng ngày.
Nhược điểm: Do kế toán chỉ ghi sổ theo chỉ tiêu giá trị, theo nhóm, loại vật
liệu nên qua số liệu kế toán không thể không nhận biết được số hiện có và tình hình
tăng giảm vật liệu mà phải xem số liệu trên thẻ kho.
Áp dụng trong các doanh nghiệp có khối lượng các nghiệp vụ kinh tế về nhập,
xuất NVL diễn ra thường xuyên.
1.3. KẾ TOÁN TỔNG HỢP NGUYÊN VẬT LIỆU

Kế toán tổng hợp là việc ghi chép theo chỉ tiêu giá trị trên các tài khoản kế
toán tình hình nhập- xuất- tồn kho của NVL nhằm hệ thống hóa thông tin theo các
chỉ tiêu kinh tế tổng hợp.
1.3.1. Kế toán tổng hợp theo phương pháp kê khai thường xuyên:
Là phương pháp ghi chép, phản ánh thường xuyên liên tục tình hình nhập,
xuất, tồn kho các loại NVL…trên các tài khoản và sổ kế toán tổng hợp khi có các
chứng từ nhập, xuất hàng tồn kho. Sử dụng trong các doanh nghiệp sản xuất và các
doanh nghiệp thương mại, kinh doanh những mặt hàng có giá trị lớn như máy móc,
thiết bị…
1.3.1.1. Tài khoản kế toán sử dụng.
Để tiến hành hạch toán kế toán sử dụng các tài khoản: TK 152 "NVL" TK này
dùng để phản ánh số hiện có và tình hình tăng giảm các loại NVL theo giá thực tế.
TK 152 có TK cấp 2, trong từng TK cấp 2 lại có thể chi tiết thành các tài khoản cấp
3, cấp 4… tới từng nhóm, thứ … vật liệu tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý tài sản ở
doanh nghiệp. TK 151 "Hàng mua đang đi đường" phản ánh giá trị các loại vật tư
hàng hoá mà doanh nghiệp đã mua, đã chấp nhận thanh toán với người bán, nhưng
chưa về nhập kho doanh nghiệp và tình hình hàng đang đi đường đã về nhập kho.
Ngoài các TK trên, kế toán tổng hợp NVL sử dụng nhiều TK liên quan khác như:
TK111,TK 112,TK 331…
1.3.1.2. Phương pháp hạch toán:
- Sơ đồ kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kê khai thường xuyên (VAT theo
15

SV: Nguyễn Thị Minh

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường ĐHCN Hà Nội


Khoa: Kế toán – Kiểm toán

phương pháp khấu trừ):

Sơ đồ 1.4. Sơ đồ kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kê khai thường
xuyên ( VAT khấu trừ).

TK 152

TK 151

TK 621,241,642…
SD
Đ
K:
xxx
Nhập kho hàng đang
Xuất dùng cho SXKD, XDCB

đi đường kỳ trước
TK 111, 112, 141, 331
Nhập kho VL do mua ngoài

TK 333

TK 133
TK 3331
VAT hàng nhập (b)
khẩu được khấu trừ
NVL nhập khẩu (a)


TK 111,112,331
Chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng mua, trả lại hàng
TK 632 (157)
Xuất bán, gửi bán
TK 128,222

TK 411

Xuất góp vốn liên doanh
Nhận góp vốn liên doanh

TK 154

TK 154

Nhập kho do tự chế hoặc
thuê ngoài gia công, chế biến

Xuất tự chế hoặc thuê ngoài gia
công, chế biến

TK 3381

TK 138(1381)
Phát hiện thừa khi kiểm kê chờ xử lý

Phát hiện thiếu khi
kiểm kê chờ xử lý


TK 412

TK 412

Chênh lệch tăng do đánh giá lại

Chênh lệch giảm do
đánh giá lại

SDCK : xxx

16

SV: Nguyễn Thị Minh

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường ĐHCN Hà Nội

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

- Sơ đồ kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kê khai thường xuyên (VAT theo
phương pháp trực tiếp):
Theo phương pháp này, trị giá NVL được phản ánh là giá đã bao gồm cả thuế
VAT. Ta có 1 số nghiệp vụ khác, các nghiệp vụ còn lại giống trường hợp VAT theo
phương pháp khấu trừ :
Sơ đồ 1.5. Sơ đồ kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kê khai thường
xuyên (VAT trực tiếp).

TK 111,112,141,331

TK 152

TK

111,112,141,331
(1)

(4)

TK151
( 2a)

(2b)

TK3331,3332,3333
(3)
(1) Vật liệu mua ngoài, hóa đơn & hàng cùng về.
(2a) Cuối tháng vật liệu chưa về kho.
(2b) Khi vật liệu đi đường về nhập kho.
(3) Nguyên vật liệu nhập khẩu.
(4) Các khoản chiết khấu thương mại giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại.
1.3.2. Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
Là phương pháp căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị hàng
tồn kho trên sổ kế toán tổng hợp và từ đó tính ra giá trị NVL đã xuất.
Áp dụng cho những doanh nghiệp có chủng loại vật liệu giá trị thấp và được
xuất thường xuyên.
1.3.2.1. Tài khoản sử dụng:
TK 611(6111) “ Mua hàng” dùng để phản ánh tình hình thu mua tăng, giảm

17

SV: Nguyễn Thị Minh

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường ĐHCN Hà Nội

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

NVL theo giá thực tế. Từ đó xác định giá trị vật liệu xuất dùng. Tài khoản này cuối
kỳ không có số dư mà được kết chuyển sang TK 151,152. Trong quá trình hạch toán
cũng sử dụng các Tài khoản liên quan như TK 111,112, 331, 631…
1.3.2.2. Phương pháp hạch toán:
- Sơ đồ kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kê kê định kỳ (VAT theo phương
pháp khấu trừ):

Sơ đồ 1.6. Sơ đồ kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kiểm kê định kỳ
( VAT khấu trừ).
TK 611

TK 151, 152
SDĐK: xxx
Kết chuyển tồn đầu kỳ
TK 111,112,331…
NVL tăng do mua ngoài

TK133


TK
Kết chuyển tồn cuối kỳ

TK 151, 152

TK 111, 112, 138
Chiết khấu hàng mua được
hưởng giảm giá hàng mua trả lại.
TK 621,627,641

TK 333(3333,3312)

Cuối kỳ kết chuyển số xuất

Thuế nhập khẩu
TK411
Nhận vốn góp liên doanh

dùng cho sản xuất kinh doanh
TK 128,222
Xuất góp vốn liên doanh

TK 338(3381)

TK 138(1381)

Phát hiện thừa khi kiểm
kê chờ xử lý

TK 412

Chênh lệch đánh giá tăng

Thiếu hụt mất mát khi kiểm kê
chờ xử lý

TK 412

Chênh lệch đánh giá giảm

SDCK: xxx

- Sơ đồ kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kê kê định kỳ (VAT theo phương
18

SV: Nguyễn Thị Minh

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường ĐHCN Hà Nội

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

pháp trực tiếp):
Có sự khác với phương pháp tính thuế khấu trừ ở các nghiệp vụ theo phương
pháp tính thuế VAT trực tiếp, khi hạch toán không tách thuế ra khỏi giá trị NVL.
Các nghiệp vụ khác hạch toán giống như hạch toán với phương pháp tính thuế khấu
trừ.
1.3.3. Kế toán dự phòng giảm giá NVL:
Trong điều kiện kinh doanh theo cơ chế thị trường, để hạn chế rủi ro quá trình

sản xuất, kinh doanh và tôn trọng nguyên tắc “thận trọng” của kế toán, các doanh
nghiệp cần thực hiện việc dự phòng giảm giá NVL. Theo chuẩn mực số 02- Hàng tồn
kho “ cuối kỳ kế toán năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho
nhỏ hơn giá gốc thì phải lập dự phòng giảm giá NVL. Số dự phòng giảm giá NVL
được lập là số chênh lệch giữa giá gốc của NVL và giá trị thuần có thể thực hiện được
của chúng. Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được thực hiện trên cơ sở từng
mặt hàng tồn kho…”. Kế toán sử dụng TK 159 – dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
- Trường hợp khoản dự phòng giảm giá NVL phải lập ở cuối kỳ kế toán năm nay
lớn hơn khoản dự phòng giảm giá NVL đã lập ở cuối kỳ trước thì số chênh lệch lớn
hơn được lập thêm, kế toán ghi:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán (chi tiết dự phòng giảm giá NVL).
Có TK 159: Dự phòng giảm giá .
- Trường hợp khoản dự phòng giảm giá NVL phải lập ở cuối kỳ kế toán năm nay
nhỏ hơn khoản dự phòng giảm giá NVL đã lập ở cuối kỳ kế toán năm trước thì số
chênh lệch nhỏ hơn được hoàn nhập, kế toán ghi:
Nợ TK 159: Dự phòng giảm giá.
Có TK 632: Giá vốn hàng bán( chi tiết dự phòng giảm giá NVL).
Việc trích lập hay hoàn nhập các khoản dự phòng giảm giá NVL tại thời điểm lập
báo cáo tài chính cuối năm phải tuân thủ các yêu cầu sau:
- Phải có đầy đủ tài liệu, chứng từ chứng minh giá vốn của NVL tại thời điểm lập
dự phòng cao hơn giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng trên thị trường.
- Việc ước tính giá trị thuần có thể thực hiện của NVL phải dựa trên bằng chứng
tin cậy thu nhập được tại thời điểm ước tính.
- Là NVL thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, tồn kho tại thời điểm lập dự
19

SV: Nguyễn Thị Minh

Chuyên đề tốt nghiệp



Trường ĐHCN Hà Nội

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

phòng.
- Việc lập dự phòng giảm giá NVL được thực hiện trên cơ sở từng mặt NVL. Tuy
nhiên đối với những NVL tồn kho có giá gốc cao hơn giá trị thuần có thể thực hiện
được nhưng giá bán sản phẩm từ NVL này không giảm hoặc thậm chí cao hơn giá hiện
tại thì không được lập dự phòng giảm giá NVL.
1.3.4. Các hình thức sổ kế toán.
Để tiến hành ghi chép sổ sách và xác định giá trị vật liệu nhập, xuất, tồn kho, kế
toán NVL có thể áp dụng một trong các hình thức ghi sổ kế toán. Mỗi hình thức có một
hệ thống sổ sách riêng, cách thức hạch toán riêng. Để vận dụng một cách có hiệu quả,
doanh nghiệp phải căn cứ vào trình độ của nhân viên kế toán để lựa chọn và áp dụng
một trong năm hình thức sổ kế toán như sau:
1.3.4.1. Hình thức Nhật ký sổ cái.
Hình thức này phù hợp với các đơn vị sự nghiệp và ở những doanh nghiệp nhỏ
sử dụng ít tài khoản kế toán.
Theo hình thức này, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được phản ánh vào một
quyển sổ gọi là nhật ký sổ cái. Sổ này là sổ hạch toán tổng hợp duy nhất, trong đó
kết hợp phản ánh theo thời gian và theo hệ thống. Tất cả các tài khoản mà doanh
nghiệp sử dụng được phản ánh cả hai bên nợ và có trên cùng.
Sơ đồ 1.7. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký sổ cái.

Chứng từ kế toán
Sổ quỹ

Bảng tổng hợp
chứng từ kế

toán cùng loại
NHẬT KÝ – SỔ CÁI

Sổ, thẻ kế
toán chi tiết
Bảng
TH chi
tiết

BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Ghi chú:
20

SV: Nguyễn Thị Minh

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường ĐHCN Hà Nội

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

Ghi hàng ngày :
Ghi cuối tháng :
Đối chiếu, kiểm tra :
1.3.4.2. Hình thức Chứng từ ghi sổ.
Hình thức này thích hợp với mọi loại hình đơn vị, thuận tiện cho việc áp dụng
máy tính. Tuy nhiên việc ghi chép bị trùng lặp nhiều nên việc lập báo cáo dễ bị
chậm trễ nhất là trong điều kiện thủ công.
Theo hình thức này, hàng ngày hoặc định kỳ, căn cứ vào phiếu nhập, phiếu

xuất vật liệu vào chứng từ ghi sổ, bảng phân bổ NVL, sổ chi tiết vật liệu. Từ chứng
từ ghi sổ vào sổ đăng ký chứng từ, vào sổ cái TK 152. Cuối tháng từ sổ cái TK 152
vào bảng cân đối số phát sinh và báo cáo kế toán. Cuối tháng kiểm tra đối chiếu số
tổng cộng trên sổ đăng ký chứng từ với bảng cân đối số phát sinh.
Sơ đồ 1.8. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ.
Chứng từ kế
toán
Sổ quỹ

Sổ, thẻ kế

Bảng tổng hợp

toán chi tiết

chứng từ kế
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ

CHỨNG TỪ GHI SỔ
Bảng TH

SỔ CÁI TK 152

chi tiết

Bảng cân đối số
phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Ghi chú:

Ghi hàng ngày :
Ghi cuối tháng :
Đối chiếu, kiểm tra :
1.3.4.3. Hình thức Nhật ký chứng từ.
21

SV: Nguyễn Thị Minh

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường ĐHCN Hà Nội

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

Hình thức này thích hợp với doanh nghiệp lớn, số lượng nghiệp vụ nhiều và điều
kiện kế toán thủ công, dễ chuyên môn hóa cán bộ kế toán tuy nhiên đòi hỏi trình độ
nghiệp vụ của kế toán phải cao. Mặt khác, nó không phù hợp với việc sử dụng kế
toán máy.
Theo hình thức này, hàng ngày, định kỳ căn cứ vào các chứng từ nhập – xuất NVL
kế toán vào các bảng chi tiết TK331, và vào nhật ký chứng từ, bảng kê, bảng phân
bổ, sổ kế toán chi tiết NVL. Cuối kỳ, từ bảng kê này vào sổ cái TK 152, báo cáo kế
toán. Từ thẻ kế toán chi tiết vật liệu cuối tháng vào bảng tổng hợp chi tiết vật liệu,
và từ số liệu bảng này vào báo cáo kế toán.

Sơ đồ 1.9. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chứng từ.
Chứng từ kế toán
và bảng phân bổ
Sổ. thẻ kế


Bảng kê

NHẬT KÝ

toán chi tiết

SỔ CÁI TK 152

Bảng TH chi tiết

BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Ghi chú:
Ghi hàng ngày :
Ghi cuối tháng :
Đối chiếu, kiểm tra :
1.3.4.4. Hình thức Nhật ký chung.
22

SV: Nguyễn Thị Minh

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường ĐHCN Hà Nội

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

Hình thức nhật ký chung được sử dụng rộng rãi ở các doanh nghiệp, các đơn vị
sự nghiệp có quy mô lớn, đặc biệt là các doanh nghiệp sử dụng máy tính trong công
tác kế toán.

Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán ghi vào sổ Nhật ký chung, sau đó
ghi vào sổ cái TK 152. Bảng phân bổ NVL thì định kỳ ghi vào nhật ký căn cứ vào
các chứng từ nhập – xuất, cuối tháng ghi vào sổ cái TK 152, từ sổ cái TK 152 vào
bảng cân đối kế toán và báo cáo tài chính.
Từ chứng từ nhập – xuất NVL cuối tháng vào bảng tổng hợp chi tiết sau đó từ
bảng tổng hợp chi tiết NVL đối chiếu với sổ cái TK 152.

Sơ đồ 1.10. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thứcNhật ký chung.
Chứng từ kế toán

Sổ nhật ký

SỔ NHẬT KÝ CHUNG

đặc biệt

Sổ, thẻ kế toán
chi tiết

SỔ CÁI
Bảng cân đối số

Bảng TH chi
tiết

phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Ghi chú:
Ghi hàng ngày :
Ghi cuối tháng :

Đối chiếu, kiểm tra :

23

SV: Nguyễn Thị Minh

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường ĐHCN Hà Nội

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

1.3.4.5. Hình thức kế toán trên máy tính.
Trong công tác kế toán, việc ứng dụng công nghệ thông tin đã giúp kế toán xử
lý các nghiệp vụ kế toán đơn giản và nhanh gọn hơn, giảm bớt khối lượng công việc
so với việc làm kế toán thủ công, giúp cho thông tin mà kế toán cung cấp được kịp
thời tới người sử dụng vào bất kỳ thời điểm nào.
Khi áp dụng phần mềm kế toán vào công tác kế toán thì bộ phận kế toán trong
đơn vị không còn phải thực hiện thủ công mà chỉ thực hiện công việc phân loại bổ
sung thông tin chi tiết vào chứng từ gốc, nhập dữ liệu chứng từ vào máy, kiểm tra
phân tích dữ liệu vào máy, kiểm tra dữ liệu trên các sổ, báo cáo kế toán để có thể
đưa ra các quyết định phù hợp.

Sơ đồ 1.11. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức trên máy vi tính.

Chứng từ ban đầu

Nhập dữ liệu vào
máy

Xử lý tự động theo chương
trình
Sổ kế toán

Sổ kế toán chi

Các BC kế

tổng hợp

tiết

toán

24

SV: Nguyễn Thị Minh

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường ĐHCN Hà Nội

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

PHẦN 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
TẠI CÔNG TY TNHH MEDISTAR VIỆT NAM
2.1 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH MEDISTAR VIỆT NAM.
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Tên công ty: Công ty TNHH MEDISTAR VIỆT NAM.

Địa chỉ: Phòng 208, Tầng 2, 137 nguyễn ngọc vũ, Cầu giấy, Hà Nội.
Giấy chứng nhận ĐKKD: Do sở kế hoạch và đầu tư TP Hà Nội cấp ngày
07/06/2011.
Số điện thoại: 0462814099
Loại hình công ty: Công ty TNHH hai thành vien trở lên.
Hoạt động chính là sản xuất và cung cấp trang thiết bị y tế, thực phẩm chức
năng, nguyên liệu sản xuất dược phẩm.
Vốn điều lệ: 1900000000
Mã số thuế: 0105349849
Công ty TNHH MEDISTAR VIỆT NAM được thành lập năm 2011, chuyên sản
xuất và cung cấp trang thiết bị y tế, thực phẩm chức năng, nguyên liệu sản xuất dược
phẩm, thực phẩm chức năng hàng đầu việt nam. Sử dụng các công nghệ cao để ứng
dụng các sản phẩm từ thiên nhiên vào sản xuất, tạo ra các sản phẩm có giá trị cao phục
vụ cho công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cho con người. Phát huy tối đa nguồn
25

SV: Nguyễn Thị Minh

Chuyên đề tốt nghiệp


×