Tải bản đầy đủ (.doc) (100 trang)

Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ Phần Trúc Thôn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.43 MB, 100 trang )

Trng H Cụng Nghip H Ni

Khoa K toỏn Kim toỏn

Lời mở đầu
1. Lý do nghiên cứu đề tài.
Trong nền kinh tế thị trờng luôn tồn tại những mặt tích cực và hạn chế. Một
trong những u điểm của nền kinh tế thị trờng là quy luật đào thải, chính mặt tích
cực này đã làm cho nền sản xuất xã hội luôn vận động theo chiều hớng đi lên. Sự
cạnh tranh diễn ra không chỉ giữa các Doanh nghiệp trong nớc với nhau mà quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế còn tạo ra sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong
nớc với các doanh nghiệp nớc ngoài. Doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển
thì yếu tố quyết định là phải có phơng án sản xuất mang lại hiệu quả kinh tế tức là
phải đủ bù đắp đợc chi phí và mang lại lợi nhuận. Do đó, để có thể cạnh tranh trên
thị trờng thì các doanh nghiệp nhất là doanh nghiệp sản xuất cần phải thờng xuyên
cải tiến, thay đổi mẫu mã, kiểu dáng cho phù hợp với thị hiếu của khách hàng, nhng
đồng thời phải tìm ra đợc những giải pháp nhằm tiết kiệm chi phí mà không làm
ảnh hởng đến chất lợng sản phẩm, nh vậy mới có thể làm tăng sức cạnh tranh của
sản phẩm trên thị trờng. Chính vì vậy, công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm luôn đợc coi là công tác trọng tâm của kế toán trong các
doanh nghiệp sản xuất. Nó không chỉ cung cấp thông tin cho các nhà quản lý trong
việc ra quyết định mà nó còn phản ánh tình hình quản lý kinh tế tài chính tại các
doanh nghiệp.
Nhận thức đợc vai trò quan trọng của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm đối với sự phát triển của các doanh nghiệp, qua thời
gian thực tập tại công ty Cổ Phần Trúc Thôn em đã cố gắng đi sâu tìm hiểu,
nghiên cứu thực tế để nâng cao kiến tức bản thân về nghiệp vụ công tác kế toán với
đề tài : Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại công ty Cổ Phần Trúc Thôn.
2. Mục tiêu nghiên cứu.
- Nghiên cứu lý luận để tìm hiểu đợc một cách sâu sắc về công tác kế toán tập


hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp.
- Vận dụng lý thuyết để đánh giá thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ Phần Trúc Thôn, qua đó đa ra
những giải pháp nhằm hoàn thiện hơn công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm tại công ty.
3. Nguồn số liệu sử dụng.
- Các số liệu kế toán của công ty Cổ Phần Trúc Thôn tháng 09 năm 2010.
4. Phơng pháp nghiên cứu.
- Phơng pháp nghiên cứu tài liệu
- Phơng pháp đối chiếu so sánh.
- Phơng pháp phân tích đánh giá
5. Phạm vi nghiên cứu.
Sinh Viờn: Nguyn Th Mai Lam
Lp: LTC HKT2_K3

Lun vn tt nghip
1


Trng H Cụng Nghip H Ni

Khoa K toỏn Kim toỏn

- Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty Cổ Phần Trúc Thôn.
6. Kết cấu luận văn.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu luận văn của em gồm ba chơng:

Chơng 1: Những lý luận cơ bản về công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất.

Chơpng 2: thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại công ty Cổ Phần Trúc Thôn.
Chơng 3: một số ý kiến khuyến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành ở Công ty Cổ Phần Trúc Thôn.

Do trình độ chuyên môn, thời gian và kinh nghiệm thực tế còn nhiều hạn chế
nên luận văn tốt nghiệp của em còn nhiều thiếu sót tuy nhiên với sự cố gắng và khả
năng nhất định, trong thời gian thực tập tại công ty Cổ Phần trúc Thôn, em hy vọng
qua thực hiện đề tài, có thể tiếp cận và lý giải đợc các vấn đề chủ yếu liên quan đến
công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ Phần
Trúc Thôn, trên cơ sở đó có thể góp phần làm cho công tác kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng, công tác kế toán nói chung tại công
ty thêm hoàn thiện. Em rất mong nhận đợc sự góp ý của các thầy cô giáo và các
bạn để luận văn của em hoàn thiện hơn. Trong quá trình thực hiện đề tài, em đã
nhận đợc sự giúp đỡ của các thầy cô giáo trong khoa Kế toán Kiểm toán, đặc
biệt là sự chỉ bảo, hớng dẫn tận tình của cô giáo, Ths.Nguyễn Thị Thanh Loan,
cùng với sự quan tâm, giúp đỡ của các cán bộ phòng Tài Chính - Kế toán , Công ty
Cổ Phần Trúc Thôn.
Em xin chân thành cảm ơn về sự giúp đỡ quý báu đó.

Chơng 1
Những lý luận cơ bản về công tác kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các
doanh nghiệp sản xuất
1.1.

sự cần thiết khách quan của công tác tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất.

1.1.1. Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các

doanh nghiệp sản xuất.
Mục tiêu quan trọng nhất mà các doanh nghiệp luôn theo đuổi đó là tối đa
hóa lợi nhuận. Doanh nghiệp có thể cắt giảm chi phí, nâng mức giá bán để tăng lợi
nhuận trớc mắt, nhng bất kỳ doanh nghiệp nào cũng biết rằng những sản phẩm nh vậy
sẽ nhanh chóng không đợc thị trờng chập nhận do chất lợng sản phẩm không đảm bảo
hoặc giá bán cao không có sức cạnh tranh trên thị trờng. Vì vậy, biện pháp hiệu quả
nhất để thu đợc lợi nhuận cao mà doanh nghiệp vẫn phát triển và tồn tại đợc trên thị trSinh Viờn: Nguyn Th Mai Lam
Lp: LTC HKT2_K3

Lun vn tt nghip
2


Trng H Cụng Nghip H Ni

Khoa K toỏn Kim toỏn

ờng cạnh tranh khốc liệt nh hiện nay là: phải sản xuất ra những sản phẩm chất lợng
tốt, kiểu dáng và mẫu mã phù hợp thị hiếu của ngời tiêu dùng với chi phí là thấp nhất.
Muốn vậy doanh nghiệp cần tìm ra biện pháp giảm đợc chi phí và hạ giá thành, vì giá
thành không chỉ là thớc đo bù đắp chi phí mà còn là chỉ tiêu xác định giá bán, thông
qua giá bán đánh giá đợc mức độ bù đắp chi phí và hiệu quả sử dụng chi phí. Việc hạ
giá thành là đồng nghĩa với việc tiết kiệm chi phí. Hạ giá thành cũng có nghĩa là lợi
nhuận mà doanh nghiệp thu đợc sẽ cao hơn. Từ ý nghĩa đó mà trong hoạt động sản
xuất kinh doanh, một yêu cầu khách quan đặt ra cho các doanh nghiệp là phải quan
tâm tới công tác quản lý chi phí để tìm biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá
thành sản phẩm.
Để thực hiện đợc điều đó, doanh nghiệp cần nắm đợc nguồn hình thành chi phí
sản xuất, nội dung cơ cấu và những yếu tố ảnh hởng đến giá thành, từ đó biết đợc
nguyên nhân cơ bản làm tăng hoặc hạ giá thành sản phẩm. Đó là cơ sở nhà quản lý có

thể tìm ra các biện pháp hợp lý để phát huy những mặt tích cực, hạn chế và loại trừ ảnh
hởng của các nhân tố tiêu cực. Và vấn đề trớc hết là làm thế nào xác định đợc chi phí
sản xuất thực tế đã chi ra và qua đó có thể phân tích, đánh giá tình hình thực hiện các
định mức, dự toán chi phí, tình hình sử dụng lao động, vật t, tiền vốn có hiệu quả, tiết
kiệm hay lãng phí. Muốn có đợc những thông tin này các nhà quản lý doanh nghiệp
phải thông qua bộ máy kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Chính vì vậy, ở bất kỳ doanh nghiệp sản xuất nào cũng cần phải tổ chức công
tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, vì đây là yêu cầu
khách quan, là tiền đề cơ bản để tiến hành hạch toán kinh doanh và xác định kết quả
của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
1.1.2. Vai trò và nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.1.2.1. Vai trò.
Tổ chức kế toán chi phí sản xuất một cách khoa học, hợp lý và đúng đắn có ý
nghĩa rất lớn trong công tác quản lý chi phí. Việc tổ chức kiểm tra tính hợp pháp, hợp
lý của chi phí phát sinh ở doanh nghiệp, ở từng bộ phận, từng đối tợng góp phần tăng
cờng quản lý tài sản, vật t, lao động, tiền vốn một cách tiết kiệm, có hiệu quả. Mặt
khác, tạo điều kiện phấn đấu tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành sản phẩm. Đó là một
trong những điều kiện quan trọng tạo cho doanh nghiệp một u thế trong cạnh tranh.
Mặt khác, giá thành sản phẩm còn là cơ sở để định giá bán sản phẩm, là cơ sở
để đánh giá hạch toán kinh tế nội bộ, phân tích chi phí, đồng thời còn là căn cứ để xác
định kết quả kinh doanh. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất với nội dung chủ yếu thuộc
về kế toán quản trị, cung cấp thông tin phục vụ công tác quản lý doanh nghiệp. Song
Sinh Viờn: Nguyn Th Mai Lam
Lp: LTC HKT2_K3

Lun vn tt nghip
3


Trng H Cụng Nghip H Ni


Khoa K toỏn Kim toỏn

nó lại là khâu trung tâm của toàn bộ công tác kế toán ở doanh nghiệp, chi phối đến
chất lợng của các phần hành kế toán khác cũng nh chất lợng và hiệu quả của công tác
quản lý kinh tế tài chính của doanh nghiệp.
1.1.2.2. Nhiệm vụ.
Để tổ chức tốt công tác kế toán chi phí sản xuất, đáp ứng tốt nhu cầu quản lý
chi phí sản xuất ở doanh nghiệp, kế toán cần thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành
phù hợp với đặc điểm và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
- Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán để hạch toán chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm phù hợp với phơng pháp kế toán hàng tồn kho (kê khai thờng xuyên
hay kiểm kê định kỳ) mà doanh nghiệp đã lựa chọn áp dụng.
- Tổ chức tập hợp, kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất theo đúng đối tợng
kế toán tập hợp chi phí sản xuất đã xác định theo các yếu tố chi phí và khoản mục giá
thành.
- Lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố (trên thuyết minh báo cáo tài chính)
định kỳ tổ chức phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp.
- Tổ chức kiểm kê và đánh giá khối lợng sản phẩm dở dang khoa học, hợp lý,
xác định giá thành và hạch toán giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ một cách
chính xác.
1.2. Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm , mối quan hệ giữa
chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
1.2.1. Chi phí sản xuất.

1.2.1.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất.
1.2.1.1.1. Khái niệm và nội dung chi phí sản xuất
Bất kỳ một doanh nghiệp nào, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đều
phải có đủ 3 yếu tố cơ bản, đó là: t liệu lao động, đối tợng lao động và sức lao động.

Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp ba yếu tố đó để tạo ra các sản phẩm, lao vụ và
dịch vụ. Sự tiêu hao các yếu tố này trong quá trình sản xuất kinh doanh đã tạo ra các
chi phí tơng ứng, đó là các chi phí về t liệu lao động, chi phí về đối tợng lao động, chi
phí về lao động sống.
Vậy, chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí về lao
động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác phát sinh trong quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, trong một thời kỳ nhất định.
1.2.1.1.2. phân loại chi phí sản xuất

Sinh Viờn: Nguyn Th Mai Lam
Lp: LTC HKT2_K3

Lun vn tt nghip
4


Trng H Cụng Nghip H Ni

Khoa K toỏn Kim toỏn

Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, nhiều thứ
khác nhau. Để thuận tiện cho công tác quản lý, hạch toán, kiểm tra chi phí cũng nh
phục vụ cho các quyết định kinh doanh thì chi phí sản xuất kinh doanh đợc phân loại
theo những tiêu thức sau:
* Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh căn cứ vào nội dung, tính chất kinh
tế của chi phí.
Theo cách phân loại này, ngời ta sắp xếp các chi phí có cùng nội dung và tính
chất kinh tế vào một loại gọi là yếu tố chi phí, mà không phân biệt chi phí đó phát sinh
ở đâu và có tác dụng nh thế nào. Theo chế độ kế toán hiện hành tại Việt Nam, khi
quản lý và hạch toán chi phí sản xuất các doanh nghiệp phải theo dõi đợc chi phí theo

năm yếu tố sau:
- Chi phí nguyên liệu và vật liệu: Là giá mua, chi phí mua của nguyên vật liệu
dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ, bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu
chính, chi phí nguyên vật liệu phụ, chi phí nhiên liệu, chi phí phụ tùng thay thế và chi
phí nguyên vật liệu khác.
- Chi phí nhân công: Là các khoản chi phí về tiền lơng phải trả cho ngời lao
động, các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo tiền lơng của ngời lao động.
- Chi phí khấu hao máy móc thiết bị: Bao gồm khấu hao của tất cả TSCĐ dùng
vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là số tiền phải trả cho các dịch vụ mua ngoài
phục vụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chi phí khác bằng tiền: Là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong quá
trình sản xuất kinh doanh ngoài các yếu tố chi phí nói trên.
* Phân loại chi phí theo mối quan hệ với khối lợng sản phẩm công việc,
sản phẩm hoàn thành.
Để thuận tiện cho việc lập kế hoạch và kiểm tra chi phí, đồng thời làm căn cứ để
ra quyết định sản xuất toàn bộ chi phí sản xuất đợc phân theo quan hệ với khối lợng
công việc, sản phẩm hoàn thành. Theo cách phân loại này chi phí sản xuất đợc chia
thành 2 loại la biến phí và định phí:
- Chi phí biến đổi ( biến phí ): là những chi phí thay đổi về tổng sổ, về tỷ lệ so với
khối lơng công việc, sản phẩm hoàn thành chẳng hạn nh chi phí nguyên vật liệu trực

Sinh Viờn: Nguyn Th Mai Lam
Lp: LTC HKT2_K3

Lun vn tt nghip
5


Trng H Cụng Nghip H Ni


Khoa K toỏn Kim toỏn

tiếp, chi phí nhân công trực tiếp... Cần lu ý rằng các chi phí biến đổi nếu tính trên một
đơn vị sản phẩm thì lại cố định
- Chi phí cố định (định phí ): là những chi phí không đổi so với khối lợng công
việc, sản phẩm hoàn thành chẳng hạn nh chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí thuê mặt
bằng... các chi phí này nếu tính cho một đơn vị sản phẩm thì lại biến đổi theo số lợng
sản phẩm hoàn thành.
* Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất ở
doanh nghiệp.
- Chi phí ban đầu: Là chi phí doanh nghiệp phải lo liệu, mua sắm, chuẩn bị từ
lúc đầu để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, phát sinh trong mối quan hệ giữa
doanh nghiệp với môi trờng kinh tế bên ngoài.
- Chi phí luân chuyển nội bộ: Là chi phí phát sinh trong quá trình phân công và
hợp tác lao động trong nội bộ doanh nghiệp, ví dụ: giá trị lao vụ, dịch vụ cung cung
cấp lẫn nhau giữa các bộ phận sản xuất phụ, sản xuất phụ và phụ trợ cung cấp cho sản
xuất chính, giá trị của nửa thành phẩm tự chế đợc sử dụng cho các bộ phận sản xuất
tiếp theo.
* Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo mối quan hệ của chi phí với
các khoản mục trên báo cáo tài chính.
- Chi phí sản phẩm: Là các khoản chi phí gắn liền với quá trình sản xuất sản
phẩm hay quá trình mua hàng hoá để bán. Đối với doanh nghiệp sản xuất, chi phí sản
phẩm bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí
sản xuất chung. Chi phí sản phẩm chỉ phải tính để xác định kết quả ở kỳ sau mà sản
phẩm đợc tiêu thụ, không phải tính ở thời kỳ chúng phát sinh. Chi phí sản phẩm phát
sinh trong lĩnh vực sản xuất dới hình thức chi phí sản xuất, sau đó chúng chuyển hoá
thành giá trị sản phẩm dở dang, giá trị thành phẩm tồn kho. Khi tiêu thụ chúng chuyển
hoá thành giá vốn hàng bán đợc ghi nhận trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
- Chi phí thời kỳ: Là các chi phí để phục vụ cho hoạt động kinh doanh, không tạo

nên giá trị hàng tồn kho mà ảnh hởng trực tiếp đến lợi nhuận trong kỳ mà chúng phát
sinh, bao gồm: chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Chi phí thời kỳ phát
sinh ở thời kỳ nào đợc tính ngay vào kỳ đó và ảnh hởng trực tiếp đến lợi nhuận của kỳ mà
chúng phát sinh và đợc ghi nhận trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Các loại chi phí này phát sinh một cách thờng xuyên trong quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, chúng vận động, thay đổi trong quá trình tái sản xuất.
Cũng có rất nhiều cách phân loại chi phí nhng tuỳ theo từng loại hình sản xuất mà mỗi
Sinh Viờn: Nguyn Th Mai Lam
Lp: LTC HKT2_K3

Lun vn tt nghip
6


Trng H Cụng Nghip H Ni

Khoa K toỏn Kim toỏn

doanh nghiệp chọn cho doanh nghiệp mình tiêu thức phân loại chi phí sản xuất kinh
doanh phù hợp.
1.2.1.2. ý nghĩa của việc tiết kiệm chi phí và yêu cầu quản lý chi phí sản xuất trong
doanh nghiệp sản xuất.
Việc nâng cao chất lợng sản phẩm, tăng năng xuất lao động, hạ giá thành sản
phẩm là vấn đề cốt lõi quyết định sự tồn tại và phát triển của từng doanh nghiệp. Để
thực hiện mục tiêu này, doanh nghiệp sử dụng nhiều biện pháp khác nhau, trong đó có
biện pháp quản lý công cụ kế toán mà cụ thể là kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Vì
vậy, kế toán phải phản ánh trung thực, hợp lý chi phí sản xuất. Việc phân tích, đánh
giá đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chỉ đạt đợc khi có giá thành sản
phẩm chính xác, mà tính chính xác của giá thành sản phẩm lại chịu ảnh hởng của kết
quả tập hợp chi phí sản xuất. Chi phí sản xuất gắn liền với sử dụng vật t, lao động tiền

vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Quản lý chi phí sản xuất và
hạ giá thành sản phẩm thực chất là việc sử dụng, quản lý lao động, vật t, tiền vốn một
cách hợp lý và có hiệu quả. Tăng cờng công tác quản lý chi phí sản xuất là yêu cầu
xuyên suốt, đòi hỏi doanh nghiệp phải thực hiện bằng nhiều biện pháp đồng bộ nhất là
trong điều kiện kinh tế thị trờng hiện nay.
Nguyên tắc và yêu cầu đối với quản lý chi phí sản xuất là quản lý chặt chẽ các
chi phí theo định mức, theo đúng dự toán đã phê duyệt và theo đúng mục đích đặt ra.
Yêu cầu quản lý mức độ giới hạn chi phí để sản xuất ra sản phẩm hay nói cách khác
phải lập đợc, kiểm tra đợc giá thành kế hoạch theo từng khoản mục. Để thực hiện tốt
yêu cầu đó trớc hết cần phải xác định đợc chi phí nào là chi phí hợp lý và chi phí nào
là chi phí bất hợp lý, chi phí nào đợc tính vào giá thành sản phẩm, chi phí nào không
tính vào giá thành sản phẩm để quản lý chặt chẽ chi phí sản xuất.
Tiết kiệm chi phí sản xuất cũng nh yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm chặt chẽ có hiệu quả sẽ có ý nghĩa to lớn đối với các doanh nghiệp sản
xuất nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung. Muốn thực hiện tốt các yêu cầu trên
cần phải hiểu rõ vai trò, tác dụng và nhiệm vụ kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
1.2.1.3. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có thể phát sinh ở nhiều địa
điểm khác nhau, liên quan đến việc sản xuất chế tạo các loại sản phẩm, lao vụ khác
nhau. Các nhà quản trị doanh nghiệp cần biết đợc các chi phí phát sinh đó ở đâu, dùng
vào việc sản xuất sản phẩm nào. Chính vì vậy chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh
trong kỳ phải đợc kế toán tập hợp theo một phạm vi, giới hạn nhất định. Đó chính là
đối tợng kế toán chi phí sản xuất.
Sinh Viờn: Nguyn Th Mai Lam
Lp: LTC HKT2_K3

Lun vn tt nghip
7



Trng H Cụng Nghip H Ni

Khoa K toỏn Kim toỏn

Đối tợng kế toán chi phí sản xuất là phạm vi và giới hạn để tập hợp chi phí sản
xuất theo các phạm vi và giới hạn đó. Thực chất của việc xác định đối tợng kế toán chi
phí sản xuất là xác định nơi gây ra chi phí (phân xởng, bộ phận sản xuất, giai đoạn
công nghệ) hoặc đối tợng chịu chi phí (sản phẩm, đơn đặt hàng...).
Tuỳ thuộc vào đặc điểm tình hình cụ thể mà đối tợng kế toán chi phí sản xuất
trong các doanh nghiệp có thể là:
- Từng sản phẩm, chi tiết sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng;
- Từng phân xởng, giai đoạn công nghệ sản xuất;
- Toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất, toàn doanh nghiệp.
Xác định đối tợng chi phí sản xuất một cách khoa học hợp lý là cơ sở để tổ chức
kế toán chi phí sản xuất, từ việc tổ chức hạch toán ban đầu đến tổ chức tổng hợp số
liệu, ghi chép trên tài khoản, sổ chi tiết.
1.2.2. Giá thành sản phẩm.
1.2.2.1. Khái niệm và bản chất của giá thànhsản phẩm.
Khái niệm: Giá thành sản phẩm (công việc, lao vụ) là chi phí sản xuất tính
cho một khối lợng hoặc một đơn vị sản phẩm (công việc, lao vụ) do doanh nghiệp
sản xuất đã hoàn thành.
Về thực chất: Giá thành sản phẩm là một phạm trù của sản xuất hàng hoá,
phản ánh lợng giá trị của những hao phí lao động sống và lao động vật hoá đã thực
sự chi ra cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả sử
dụng tài sản, vật t, lao động và tiền vốn trong quá trình sản xuất, cũng nh tính đúng
đắn của các giải pháp tổ chức, kinh tế, kỹ thuật và công nghệ mà doanh nghiệp đã
sử dụng nhằm nâng cao năng suất lao động, chất lợng sản xuất, hạ thấp chi phí và
tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
1.2.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm.

Để đáp ứng yêu cầu của quản lý, hạch toán và kế hoạch hoá giá thành cũng
nh yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành đợc xem xét dới nhiều góc độ,
nhiều phạm vi tính toán khác nhau.
* Phân loại giá thành theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành, giá
thành đợc chia làm 3 loại:
- Giá thành kế hoạch: Giá thành kế hoạch là giá thành sản phẩm đợc xác
định trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trớc và các định mức, các dự toán chi phí kỳ kế
hoạch. Giá thành kế hoạch thờng do bộ phận kế hoạch hoặc do bộ phận kế toán
quản trị lập và nó đợc tiến hành trớc khi bắt đầu quá trình chế tạo, sản xuất sản
Sinh Viờn: Nguyn Th Mai Lam
Lp: LTC HKT2_K3

Lun vn tt nghip
8


Trng H Cụng Nghip H Ni

Khoa K toỏn Kim toỏn

phẩm. Nó chính là mục tiêu phấn đấu trong kỳ kế hoạch, là căn cứ để so sánh, phân
tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và hạ giá thành sản phẩm.
- Giá thành định mức: là giá thành đợc tính trên cơ sở các định mức chi phí
hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm. Việc tính giá thành định mức cũng đợc
thực hiện trớc khi tiến hành sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá thành định mức là
công cụ quản lý định mức của doanh nghiệp, là thớc đo chính xác để xác định kết
quả sử dụng tài sản vật t, lao động trong sản xuất giúp cho đánh giá đúng đắn các
giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện trong quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh.
- Giá thành thực tế: Giá thành thực tế đợc xác định sau khi kết thúc quá trình

sản xuất sản phẩm trên cơ sở chi phí thực tế phát sinh và tập hợp trong kỳ sản xuất
tạo sản phẩm và sản lợng sản phẩm thực tế đã sản xuất ra trong kỳ. Giá thành thực
tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp trong
việc tổ chức và sử dụng các giải pháp kinh tế kỹ thuật để tiến hành quá trình sản
xuất tạo sản phẩm. Nó là cơ sở để xác định kết quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
* Phân loại theo phạm vi các chi phí cấu thành
- Giá thành sản xuất: Giá thành sản xuất của sản phẩm bao gồm các chi phí
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung
tính cho sản phẩm, công việc, hay lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành. Giá thành sản
xuất của sản phẩm đợc sử dụng để hạch toán thành phẩm nhập kho và giá vốn hàng
bán.
- Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ: bao gồm giá thành sản xuất và
chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Giá thành toàn bộ của sản phẩm
tiêu thụ chỉ xác định và tính toán khi sản phẩm, công việc hoặc lao vụ đã đợc xác
nhận là tiêu thụ. Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ là căn cứ để tính toán,
xác định mức lãi trớc thuế của doanh nghiệp.
1.2.2.3. Đối tợng tính giá thànhsản phẩm.
Đối tợng tính giá thành là các loại sản phẩm, công vụ, lao vụ mà doanh
nghiệp đã sản xuất hoàn thành đòi hỏi phải tính tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Việc xác định đối tợng tính giá thành cũng cần phải căn cứ vào đặc điểm tổ
chức sản xuất, quản lý sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, khả năng,
yêu cầu quản lý cũng nh tính chất của từng loại sản phẩm cụ thể.

Sinh Viờn: Nguyn Th Mai Lam
Lp: LTC HKT2_K3

Lun vn tt nghip
9



Trng H Cụng Nghip H Ni

Khoa K toỏn Kim toỏn

Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất đơn chiếc thì từng sản xuất đợc xác định là đối
tợng tính giá thành. Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất hàng loạt thì từng loại sản
phẩm là đối tợng tính giá thành.
Đối với quy trình công nghệ sản xuất giản đơn thì đối tợng tính giá thành sẽ
là sản phẩm hoàn thành cuối cùng của quá trình công nghệ, còn các doanh nghiệp
có quá trình công nghệ sản xuất và chế biến phức tạp thì đối tợng tính giá thành có
thể là nửa thành phẩm ở từng giai đoạn và thành phẩm hoàn thành ở giai đoạn công
nghệ cuối cùng và cũng có thể là từng bộ phận, chi tiết sản phẩm và sản phẩm đã
lắp ráp hoàn thành.
1.2.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt biểu hiện của quá trình sản
xuất, giữa chúng có mối quan hệ biện chứng chặt chẽ với nhau. Chúng đều giới hạn
để tập hợp chi phí nhằm phục vụ cho công tác quản lý, phân tích và kiểm tra công
tác giá thành.
Về bản chất, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là 2 khái niệm giống
nhau chúng đều là những hao phí lao động sống và lao động vật hoá mà doanh
nghiệp chi ra trong qúa trình sản xuất, chế tạo sản phẩm. Tuy nhiên, chi phí sản
xuất bao gồm toàn bộ chi phí sản xuất sản phẩm hoàn thành, sản phẩm làm dở mà
không có chi phí phát sinh và chi phí cha phát sinh. Còn giá thành sản phẩm bao
gồm các chi phí liên quan đến sản phẩm hoàn thành nó chứa cả một phần chi phí kì
trớc chuyển sang (chi phí sản phẩm làm dở đầu kì) không có chi phí sản xuất ở
dạng cuối kì, ngoài ra nó còn bao gồm một phần chi phí thực tế đã đợc công bố vào
kì này (chi phí từ trớc) hoặc một phần chi phí sẽ phát sinh ở kì sau (chi phí phải
trả). Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết với nhau từ
số liệu tập hợp đợc ngời ta sử dụng các phơng pháp nhất định để tính giá thành sản

phẩm. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm thể hiện qua
sơ đồ sau:
Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành phẩm
CPSXDDĐK

Chi phí SXPS trong kỳ

A
B
C
Tổng giá thành sản phẩm
CPSXDDCK
Qua sơ đồ ta thấy: AC=AB + BD CD, hay:
Z = D1 + C D2
Trong đó:
Sinh Viờn: Nguyn Th Mai Lam
Lp: LTC HKT2_K3

D

Lun vn tt nghip
10


Trng H Cụng Nghip H Ni

Khoa K toỏn Kim toỏn

Z : Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành
D1: Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ

C : Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ (đã trừ các khoản thu hồi ghi
giảm chi phí).
D2 : Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
Khi giá trị sản phẩm dở dang (chi phí sản xuất dở dang) đầu kỳ và cuối kỳ
bằng nhau hoặc các ngành sản xuất không có sản phẩm dở dang thì tổng giá thành
sản phẩm bằng tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
1.3. tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản
xuất.

Nội dung kế toán tập hợp chi phí sản xuất chịu ảnh hởng của hai phơng pháp kế
toán hàng tồn kho sau đây:
- Phơng pháp kê khai thờng xuyên
- Phơng pháp kiểm kê định kỳ
1.3.1. Hạch toán chi phí sản xuất theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
1.3.1.1. Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất.
Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất là cách thức kế toán sử dụng để tập hợp,
phân loại các khoản chi phí sản xuất phát sinh trong một kỳ theo các đối tợng tập hợp
chi phí đã xác định. Nội dung cơ bản của phơng pháp là căn cứ vào các đối tợng tập
hợp chi phí sản xuất đã xác định để mở các sổ kế toán nhằm ghi chép, phản ánh các
chi phí phát sinh theo đúng các đối tợng hoặc tính toán, phân bổ phần chi phí phát sinh
cho các đối tợng đó.
Tuỳ thuộc vào khả năng quy nạp của chi phí vào các đối tợng tập hợp chi phí, kế
toán sẽ áp dụng các phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất một cách thích hợp. Thông thờng tại các doanh nghiệp hiện nay có hai phơng pháp tập hợp chi phí nh sau:
* Phơng pháp tập hợp chi phí trực tiếp.
Phơng pháp này đợc sử dụng để tập hợp các loại chi phí có liên quan trực tiếp
đến các đối tợng tập hợp chi phí sản xuất đã xác định, tức là đối với các loại chi phí
phát sinh liên quan đến đối tợng nào có thể xác định trực tiếp cho đối tợng đó, chi phí
phát sinh liên quan đến từng đối tợng tập hợp chi phí cụ thể đã xác định sẽ đợc tập hợp
và quy nạp trực tiếp cho đối tợng đó.
Phơng pháp này yêu cầu kế toán phải có tổ chức công tác hạch toán một cách

cụ thể, tỉ mỉ từ khâu lập chứng từ ban đầu, tổ chức hệ thống tài khoản, hệ thống sổ kế
toán, theo đúng các đối tợng tập hợp chi phí đã xác định, chỉ có nh vậy mới đảm bảo

Sinh Viờn: Nguyn Th Mai Lam
Lp: LTC HKT2_K3

Lun vn tt nghip
11


Trng H Cụng Nghip H Ni

Khoa K toỏn Kim toỏn

các chi phí phát sinh tập hợp đúng theo các đối tợng một cách chính xác, kịp thời và
đầy đủ.
* Phơng pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp.
Phơng pháp này đợc sử dụng để tập hợp các chi phí gián tiếp, đó là các chi phí
phát sinh liên quan đến nhiều đối tợng tập hợp chi phí đã xác định mà kế toán không
thể tập hợp trực tiếp các chi phí này cho từng đối tợng đó.
Theo phơng pháp này, trớc tiên căn cứ vào các chi phí phát sinh kế toán tiến hành
tập hợp chung các chi phí có liên quan đến nhiều đối tợng theo địa điểm phát sinh hoặc
nội dung chi phí. Để xác định chi phí cho từng đối tợng cụ thể phải lựa chọn tiêu chuẩn
hợp lý và tiến hành phân bổ các chi phí cho từng đối tợng liên quan.Việc phân bổ chi phí
cho từng đối tợng thờng đợc tiến hành theo hai bớc sau:
Bớc 1: Xác định hệ số phân bổ theo công thức:
Ci
H=
Ti
Trong đó:


H: Hệ số phân bổ chi phí.
Ci: Là tổng chi phí cần phân bổ cho các đối tợng
Ti: Tổng đại lợng tiêu chuẩn phân bổ cho các đối tợng cần phân bổ chi

phí.
Bớc 2: Xác định chi phí cần phân bổ cho từng đối tợng tập hợp cụ thể:
Ci = H x Ti
Trong đó:Ci: Phần chi phí phân phân bổ cho đối tợng i
Ti: Đại lợng tiêu chuẩn phân bổ dùng để phân bổ chi phí của đối tợng i.
Đại lợng tiêu chuẩn dùng để phân bổ đợc lựa chọn tuỳ vào từng trờng hợp cụ
thể. Tính chính xác, độ tin cậy của thông tin về chi phí phụ thuộc nhiều vào tính
hợp lý của tiêu chuẩn phân bổ đợc lựa chọn.
1.3.1.2. Tổ chức kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất.
* Tổ chức chứng từ và TK sử dụng:
Để tập hợp CPSX trong kỳ, kế toán sử dụng hệ thống chứng từ kế toán đợc
ban hành theo quyết định của Bộ Tài Chính và các TK nh sau:
* TK 621 - CPNVLTT: Dùng để tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp phát sinh trong kỳ. Chứng từ để hạch toán CPNVLTT là các Phiếu xuất
kho, Bảng phân bổ NVL, CCDC, Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
Sinh Viờn: Nguyn Th Mai Lam
Lp: LTC HKT2_K3

Lun vn tt nghip
12


Trng H Cụng Nghip H Ni

Khoa K toỏn Kim toỏn


* TK 622 - CPNCTT: Dùng để tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực
tiếp (tiền lơng, tiền công) của công nhân trực tiếp sản xuất. Chứng từ để hạch
toán chi phí nhân công trực tiếp là Bảng chấm công, Bảng thanh toán lơng, Bảng
phân bổ tiền lơng
* TK 627 - CPSXC: Dùng để tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung của
đơn vị, TK 627 có các TK cấp 2 nh sau:
- TK 6271 Chi phí nhân viên phân xởng
- TK 6272 Chi phí vật liệu
- TK 6273 Chi phí dụng cụ sản xuất
- TK 6274 Chi phí khấu hao TSCĐ
- TK 6277 Chi phí dịch vụ mua ngoài
- TK 6278 Chi phí bằng tiền khác
Chứng từ để hạch toán CPSXC là Bảng phân bổ tiền lơng và bảo hiểm xã hội,
Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ, Bảng tính và phân bổ khấu hao
TSCĐ, các hoá đơn dịch vụ mua ngoài, các Phiếu chi tiền.
* Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất:
Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu chính,
nửa thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho việc sản
xuất, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ, dịch vụ.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế trong kỳ đợc xác định theo công thức:
Chi phí
Trị giá NVL
Trị giá NVL
Trị giá phế
Trị giá NVL
NVL trực
trực tiếp
trực tiếp

liệu thu
= trực tiếp còn +
tiếp thực
xuất dùng
còn lại cuối
hồi (nếu
lại trong kỳ
tế trong kỳ
trong kỳ
kỳ
có)
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng để sản xuất sản phẩm tại các doanh
nghiệp chủ yếu là chi phí trực tiếp, nên thờng đợc tập hợp trực tiếp cho từng đối tợng. Trong trờng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp liên quan đến nhiều đối tợng
tập hợp chi phí mà không thể tập hợp trực tiếp đợc thì có thể sử dụng phơng pháp
tập hợp và phân bổ gián tiếp. Khi đó tiêu chuẩn sử dụng để phân bổ chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp cho các đối tợng có thể là:
- Đối với chi phí nguyên vật liệu chính, nửa thành phẩm mua ngoài có thể lựa
chọn tiêu chuẩn phân bổ đó là: Chi phí định mức, chi phí kế hoạch, khối lợng sản
phẩm sản xuất.
Sinh Viờn: Nguyn Th Mai Lam
Lp: LTC HKT2_K3

Lun vn tt nghip
13


Trng H Cụng Nghip H Ni

Khoa K toỏn Kim toỏn


- Đối với chi phí vật liệu phụ, nhiên liệu, tiêu chuẩn phân bổ có thể lựa chọn
là: Chi phí định mức, chi phí kế hoạch, chi phí nguyên vật liệu chính, khối lợng sản
phẩm sản xuất.
Để tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng Tài
khoản 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
* Nội dung kết cấu TK 621:
- Bên nợ: Phản ánh trị giá thực tế nguyên vật liệu xuất dùng trong kỳ.
- Bên có:
+ Trị giá nguyên vật liệu dùng không hết nhập lại kho.
+ Giá trị phế liêu thu hồi.
+ Kết chuyển và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trục tiếp cho các đối tợngchịu chi phí để tính giá thành sản phẩm.
TK 621- chi phi nguyên vật liệu trực tiếp khong có số d cuối kỳ.
* Phơng pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu: Đợc thể hiên qua
sơ đồ sau:

Sinh Viờn: Nguyn Th Mai Lam
Lp: LTC HKT2_K3

Lun vn tt nghip
14


Trng H Cụng Nghip H Ni

Khoa K toỏn Kim toỏn

TK621 - CPNVLTT
TK 152
1. Xuất NVL sử dụng
trực tiếp để sản xuất chế

tạo sản phẩm.

TK 152
3a. NVL dùng không
hết nhập lại kho

TK 311, 111, 112

TK 154
6. Kết chuyển và phân
bổ chi phí NVL trực tiếp
cho đối tợng liên quan .

2. Mua NVL cho chế tạo SP
133
TK 152
3b. Xuất dùng NVL không
hết để lại kho (bút toán đỏ)

TK 632
7. Chi phí NVL vợt trên mức
bình thờng

TK 411
4. NVL đợc cấp phát
xuất thẳng không qua
kho .
TK 311, 336, 338
5. Vay mợn NVL xuất
dùng thẳng


Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tập hợp và phân bổ chi phí NVL trực tiếp theo PP KKTX

Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp:
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân trực
tiếp sản xuất sản phẩm hoặc thực hiện các loại lao vụ, dịch vụ gồm: Tiền lơng
chính, tiền lơng phụ, các khoản phụ cấp, tiền trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
kinh phí công đoàn theo số tiền lơng của công nhân sản xuất.
Chi phí nhân công trực tiếp thờng là các khoản chi phí trực tiếp nên nó đợc
tập hợp trực tiếp vào các đối tợng tập hợp chi phí liên quan. Trong trờng hợp không
tập hợp trực tiếp đợc thì chi phí nhân công trực tiếp cũng đợc tập hợp chung sau đó
Sinh Viờn: Nguyn Th Mai Lam
Lp: LTC HKT2_K3

Lun vn tt nghip
15


Trng H Cụng Nghip H Ni

Khoa K toỏn Kim toỏn

kế toán sẽ phân bổ cho từng đối tợng theo một tiêu chuẩn phân bổ hợp lý. Các tiêu
chuẩn thờng đợc sử dụng để phân bổ chi phí nhân công trực tiếp là: Chi phí nhân
công trực tiếp định mức (kế hoạch), giờ công định mức, giờ công thực tế, khối lợng
SP sản xuất ra.
Kế toán sử dụng TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp để tập hợp và phân bổ
chi phí nhân công trực tiếp.
*Nội dung kết cấu TK 622:
- Bên nợ: Tập hợp các chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm hoặc

thực hiện lao vụ phát sinh trong kỳ.
- Bên có: Phân bổ và kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp cho các đối tợng chịu chi phí liên quan.
TK 622- chi phí nhân công trực tiếp không có số d cuối kỳ.
Việc tính toán và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp đợc phản ánh ở bảng
phân bổ tiền lơng.
*Phơng pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu: Đợc thể hiện qua
sơ đồ sau :

Sinh Viờn: Nguyn Th Mai Lam
Lp: LTC HKT2_K3

Lun vn tt nghip
16


Trng H Cụng Nghip H Ni

Khoa K toỏn Kim toỏn

TK622- CPNCTT
TK 334

TK 154
1.Trả tiền lơng cho
công nhân sản xuất.

5. Phân bổ và kết chuyển
chi phí NC trực tiếp SX
cho đối tợng chịu chi phí


TK 335
2. Trích tiền lơng nghỉ
phép cho CNTT sản xuất

TK 632

TK 111,112

6. Chi phí nhân công trực tiếp
vợt trên mức bình thờng

3. Thanh toán cho CNTT
SX ( thuê ngoài)
TK338
4. Trích BHXH, BHYT,
KPCĐ, BHTN cho CNTT
SX theo tỷ lệ quy định

Sơ đồ 1.2: Sơ đồ chi phí nhân công trực tiếp theo phơng pháp KKTX
Hạch toán chi phí trả trớc.
* Khái niệm: Chi phí trả trớc là các khoản chi phí thực tế đã phát sinh
có giá trị lớn
Và có liên quan đến kết quả của nhiều kỳ sản xuất kết quả nếu cha thể tính
hết vào chi phí sản xuất kinh doanh kỳ này mà phải tính cho 2 hoặc nhiều kỳ hạch
toán tiếp theo.
Chi phí trả trớc gồm:
+Tiền thuê nhà xởng, nhà kho, nhà văn phòng trả một lần khi thuê phục vụ
cho nhiều kỳ.
+ Chi phí trả trớc tiền điện, nớc, điện thoại.
+ Chi phí mua các loại bảo hiểm.

Sinh Viờn: Nguyn Th Mai Lam
Lp: LTC HKT2_K3

Lun vn tt nghip
17


Trng H Cụng Nghip H Ni

Khoa K toỏn Kim toỏn

+ Công cụ, dụng cụ xuất một lần với giá trị lớn tham gia vào sản xuất kinh
doanh từ 2 kỳ hạch toán trở lên.
+ Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ phát sinh một lần quá lớn.
+ Giá trị bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê.
+ Chi phí nghiên cứu thí nghiệm.
+ Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp đối với hoạt đông có chu
kỳ kinh doanh dài nhng trong kỳ không có hoặc có ít doanh thu bán hàng.
Để theo dõi các khoản chi phí trả trớc thực tế phát sinh trong kỳ, kế toán sử
dụng TK 142 và TK 242.
* Tài khoản 142 - Chi phí trả trớc ngắn hạn
Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí thực tế phát sinh nhng cha tính vào
chi phí sản xuất kinh doanh và việc kết chuyển các khoản này chi phí vào sản xuất
kinh doanh hoặc vào kết quả kinh doanh trong kỳ hạch toán.
Kết cấu TK142 - Chi phí trả trớc ngắn hạn.
Bên nợ : - Các khoản chi phí trả trớc phát sinh.
- Số kết chuyển một phần từ TK641, 642.
- Kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp vào TK911.
- Xác định kết quả kinh doanh.
D nợ: Các khoản chi phí trả trớc cha tính vào chi phí sản xuất kinh doanh

hoặc cha kết chuyển vào TK911 - Xác định kết quả kinh doanh.
TK142 Chi phí trả trớc có 2 tài khoản cấp 2.
+ TK1421 - Chi phí trả trớc.
+ TK1422 - Chi phí chờ kết chuyển.
+ Tài khoản 242 - Chi phí trả trớc dài hạn.
Chi phí trả trớc dài hạn là chi phí thực tế đã phát sinh nhng có liên quan đến
kết quả hoạt động kinh doanh của nhiều niên độ kế toán do vậy cần phải phân bố
cho các niên độ có liên quan.
Nội dung kết cấu TK 242 - chi phí trả trớc dài hạn
D nợ đầu kì: Chi phí trả trớc hạn thực tế phát sinh cha phân bổ vào chi phí
sản xuất kinh doanh lúc đầu kì
Phát sinh bên nợ: Tập hợp chi phí trả trớc thực tế thực tế đã phát sinh
Phát sinh bên có: Chi phí trả trớc dài hạn thực tế phát sinh đã phân bổ vào
chi phí sản xuất kinh doanh trong kì.
D nợ cuối kì: Chi phí trả trớc dài hạn thực tế phát sinh cha phân bổ vào sản
xuất kinh doanh lúc cuối kì.
Sinh Viờn: Nguyn Th Mai Lam
Lp: LTC HKT2_K3

Lun vn tt nghip
18


Trng H Cụng Nghip H Ni

Khoa K toỏn Kim toỏn

Hạch toán chi phí phải trả.
* Khái niệm: Chi phí phải trả là những khoản chi phí đợc ghi nhận vào chi
phí sản xuất kinh doanh trong kì thực tế các khoản chi phí đó cha phát sinh mà sẽ

phát sinh vào các kì sau.
* Chi phí phải trả gồm:
- Chi phí tiền lơng phải trả cho công nhân sản xuất trong thời gian nghỉ phép.
- Chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định
- Chi phí trong thời gian ngừng sản xuất theo mùa vụ có thể xây dựng đợc kế
hoạch ngừng sản xuất
- Chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hoá có thể tính trớc
- Các khoản tiền lãi vay đến kì tính lãi phải ghi vào chi phí trong kì.
* Nội dung kết cấu TK 335 - chi phí phải trả.
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản đợc ghi nhận là chi phí sản
xuất kinh doanh trong kỳ mà thực tế sẽ phát sinh trong kỳ này hoặc các kỳ sau:
Kết cấu TK 335:
Bên nợ:
- Các khoản chi phí thực tế phát sinh thuộc chi phí phải trả.
- Chi phí phải trả lớn hơn chi phí thực tế đợc hạch toán tăng thu nhập khác.
Bên có: Chi phí phải trả đã tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
D có: Phản ánh chi phí phải trả đã tính vào chi phí sản xuất kinh doanh nhng
thực tế cha phát sinh.
Kế toán chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung là những chi phí chi ra nhằm phục vụ cho việc quản
lý và điều hành sản xuất ở các tổ đội sản xuất, phân xởng sản xuất của doanh
nghiệp.
Chi phí sản xuất chung phải đợc tập hợp theo từng địa điểm phát sinh chi phí, một
doanh nghiệp nếu có nhiều phân xởng sản xuất, nhiều đội sản xuất thì phải mở sổ chi tiết
để tập hợp chi phí sản xuất chung cho từng phân xởng, từng đội sản xuất.
Chi phí sản xuất chung chia thành chi phí sản xuất chung cố định và chi phí
sản xuất chung biến đổi: trong đó, chi phí sản xuất chung cố định đợc phân bổ vào
chi phí chế biến theo công suất bình thờng (trờng hợp sản xuất dới công suất thì chi
phí sản xuất chung cố định dới công suất đợc hạch toán vào giá vốn hàng bán); còn
chi phí sản xuất chung biến đổi đợc phân bổ hết trong kỳ theo chi phí thực tế.


Sinh Viờn: Nguyn Th Mai Lam
Lp: LTC HKT2_K3

Lun vn tt nghip
19


Trng H Cụng Nghip H Ni

Khoa K toỏn Kim toỏn

Cuối tháng chi phí sản xuất chung đã tập hợp kết chuyển toàn bộ để tính giá thành
sản phẩm. Chi phí sản xuất chung phát sinh ở phân xởng, đội sản xuất nào thì kết chuyển
để tính giá thành sản phẩm công việc của phân xởng hoặc đội sản xuất đó.
Trờng hợp một phân xởng, đội sản xuất trong kỳ có sản xuất nhiều loại sản
phẩm, nhiều công việc thì phải tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung theo phơng pháp phân bổ gián tiếp.
* Phơng pháp phân bổ cụ thể của từng khoản chi phí sản xuất
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Trong đó khấu hao máy móc thiết bị sản
xuất, nếu tính riêng cho từng đối tợng chịu chi phí thì dùng phơng pháp trực tiếp,
nếu liên quan đến nhiều đối tợng, thì dùng phơng pháp phân bổ gián tiếp. Tiêu
chuẩn phân bổ có thể là: Định mức chi phí khấu hao máy móc, thiết bị sản xuất
hoặc giờ máy chạy thực tế.
- Chi phí năng lợng dùng cho sản xuất sản phẩm, nếu theo dõi trực tiếp
cho từng đối tợng bằng đồng hồ đo thì dùng phơng pháp trực tiếp. Nếu liên quan
đến nhiều đối tợng chịu chi phí thì phân bổ gián tiếp. Tiêu chuẩn phân bổ là:
Định mức chi phí năng lợng hoặc số giờ máy làm việc thực tế, kết hợp với công
suất tiêu hao của máy.
- Những chi phí còn lại đợc tập hợp và phân bổ cho đối tợng chịu chi phí
theo phơng pháp phân bổ gián tiếp, tiêu chuẩn phân bổ có thể là: Tiền lơng công

nhân sản xuất, định mức chi phí, giờ công công nhân sản xuất.
Để tập hợp chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng TK 627- Chi phí sản
xuất chung
Tài khoản này phản ánh các chi phí sản xuất chung phát sinh trong quá trình
sản xuất sản phẩm, thực hiện lao vụ, dịch vụ của doanh nghiệp.
*Nội dung kết cấu của TK 627 - Chi phí sản xuất chung
- Bên nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong kì.
- Bên có:
+ Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
+ Phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tợng chịu chi phí và kết
chuyển vào tài khoản liên quan
TK 627 - Chi phí sản xuất chung không có số d cuối kì.
Theo quy định hiện hành chi phí sản xuất chung bao gồm 6 khoản mục.
- TK 6271: Chi phí nhân viên phân xởng.
- TK 6272: Chi phí vật liệu.
- TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất.
Sinh Viờn: Nguyn Th Mai Lam
Lp: LTC HKT2_K3

Lun vn tt nghip
20


Trng H Cụng Nghip H Ni

Khoa K toỏn Kim toỏn

- TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ.
- TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- TK 6278: Chi phí bằng tiền khác.

*Phơng pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh chủ yếu: Đợc thể
hiện qua sơ đồ sau:

Sinh Viờn: Nguyn Th Mai Lam
Lp: LTC HKT2_K3

Lun vn tt nghip
21


Trng H Cụng Nghip H Ni

Khoa K toỏn Kim toỏn

TK627- CPSXC

TK 334, 338

TK111, 112,
152

Các khoản giảm trừ chi
phí sản xuất chung.

Tiền lơng phải trả và các khoản
trích theo lơng của nhân viên
phân xởng.

TK 152


TK154
Xuất nguyên vật liệu dùng
cho phân xởng sản xuất.

Phân bổ và kết chuyển
chi phí, sản xuất
chung cho các đối tợng
tính giá thành .

TK153
Xuất CCDC có giá trị nhỏ
dùng cho nhu cầu quản lý.

142,242
Phản
ánh giá trị
CCDC xuất
chung.

TK 632

Phân
bổ giá trị
CCDC vào
chi phí sản
xuất chung.

Chi phí SXC cố định không
đợc tính vào GTSP mà tính vào
giá vốn hàng bán.


TK335
Trích trớc chi phí vào chi
phí sản xuất chung.

TK214
Trích khấu hao tài sản cố
định dùng ở phân xởng sản
xuất.

TK331,111,
112, 141
Chi phí sản dịch vụ mua
ngoài tính vào chi phí sản
xuất chung.

Thuế GTGT

TK133

Sơ đồ1.3: Kế toán tập hợp và phân bổ chí phí sản xuất chung theo PP KKTX
Sinh Viờn: Nguyn Th Mai Lam
Lp: LTC HKT2_K3

Lun vn tt nghip
22


Trng H Cụng Nghip H Ni


Khoa K toỏn Kim toỏn

Kế toán tập hợp chi phí toàn doanh nghiệp:
Chi phí sản xuất sau khi tập hợp riêng từng khoản mục sẽ đợc tập hợp trên
toàn doanh nghiệp và chi tiết cho từng đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất để
làm cơ sở cho việc tính giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ trong kỳ thông qua TK
154 Chi phi sản xuất kinh doanh dở dang.
*Nội dung kết cấu TK 154:
- Bên nợ: - Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp, chi phí sản xuất chung.
- Bên có:
+ Giá trị phế liệu thu hồi, khoản xử lý thiệt hại sản phẩm hỏng không tính
giá thành.
+ Giá thành sản phẩm thực tế của sản phẩm lao vụ đã hoàn thành trong kỳ.
+ Giá trị vật liệu, công cụ, hàng hoá gia công xong nhập lại kho.
- D nợ: Phản ánh chi phí sản xuất của sản phẩm lao vụ còn dở dang cuối kỳ. Tài
khoản 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đợc mở chi tiết theo từng đối tợng
tập hợp chi phí sản xuất. Các doanh nghiệp sản xuất thuộc ngành công nghiệp có thể
mở chi tiết theo từng phân xởng sản xuất, từng giai đoạn gia công chế biến, sản
phẩm, từng nhóm, từng bộ phận sản phẩm hoặc từng đơn đặt hàng.
* Phơng pháp hạch toán
1. Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo từng đối tợng tập hợp
chi phí.
Nợ TK154: Chi tiết theo từng đối tợng.
Có TK621: Chi tiết theo từng đối tợng.
2. Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp theo từng đối tợng tập hợp chi phí.
Nợ TK154: Chi tiết theo từng đối tợng.
Có TK622: Chi tiết theo từng đối tợng.
3. Cuối kỳ kết chuyển chi phí sản xuất chung theo từng đối tợng tập hợp chi phí.
Nợ TK154: Chi tiết theo từng đối tợng.

Có TK627: Chi tiết theo từng đối tợng.
4. Các khoản giảm trừ:
Nợ TK111, 112: Thu bằng tiền.
Nợ TK152: Giá trị phế liệu thu hồi.
Nợ TK138: Số tiền bồi thờng phải thu.
Nợ TK334: Trừ vào lơng công nhân viên.
Có TK154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Sinh Viờn: Nguyn Th Mai Lam
Lp: LTC HKT2_K3

Lun vn tt nghip
23


Trng H Cụng Nghip H Ni

Khoa K toỏn Kim toỏn

5a. Sản phẩm hoàn thành nhập kho:
Nợ TK155: Nhập kho thành phẩm
Có TK154: Chi tiết theo từng đối tợng
5b. Xuất xởng gửi bán:
Nợ TK157: Gửi bán, ký gửi đại lý
Có TK154: Chi tiết theo từng đối tợng
5c. Xuất xởng giao bán thẳng không qua kho:
Nợ TK632: Tiêu thụ thẳng
Có TK154: Chi tiết theo từng đối tợng
TK 154

TK 111, 112,

152, 138, 334

TK 621
1. Cuối kỳ kết chuyển
chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp.

4. Các khoản giảm trừ.

TK 155

TK 622
2. Cuối kỳ kết chuyển
chi phí nhân công trực
tiếp.

5a. Hoàn
thành nhập
kho.
TK 157

TK 627
3. Cuối kỳ kết chuyển chi
phí sản xuất chung.

5. Tổng
Z sản
xuất.

5b. Xuất

xởng gửi
bán.

TK 632
5c. Xuất
xởng giao
bán thẳng.

Sinh Viờn: Nguyn Th Mai Lam
Lp: LTC HKT2_K3

Lun vn tt nghip
24


Trng H Cụng Nghip H Ni

Khoa K toỏn Kim toỏn

Sơ đồ 1.4: Hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh theo phơng pháp KKTX
1.3.2. Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp thực hiện kế
toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểp kê định kỳ(KKĐK)
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phơng pháp KKĐK thờng đợc sử dụng
trong những doanh nghiệp có quy mô nhỏ, chỉ tiến hành sản xuất một loại sản
phẩm hay thực hiện một loại hoạt động.
1.3.2.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Để phản ánh các chi phí vật liệu xuất dùng cho sản xuất sản phẩm, kế toán sử
dụng TK 621 - Chi phí NVL trực tiếp. Các chi phí đợc phản ánh trên TK 621 không
ghi theo từng chứng từ xuất dùng nguyên vật liệu mà đợc ghi một lần vào cuối kỳ hạch
toán, sau khi tiến hành kiểm kê và xác định đợc giá trị NVL tồn kho và đang đi đờng.

*Nội dung kết cấu TK 621:
- Bên nợ: Trị giá nguyên vật liệu xuât dùng trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực
hiện lao vụ dịch vụ trong kỳ
- Bên có: Kết chuyển và phân bổ chi phí nguyên vật liệu vào giá thành sản
phẩm, lao vụ dịch vụ...
*Phơng pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
1. Đầu kỳ kết chuyển trị giá thực tế tồn kho theo từng loại.
Nợ TK 611: Mua hàng.
Có TK 151, 152, 153: Trị giá hàng mua.
2. Nguyên vật liệu mua trong kỳ
Nợ TK 611: Mua hàng.
Nợ TK 133: Thuế GTGT đợc khấu trừ.
Có TK 111, 112, 113: Thanh toán cho ngời bán.
3. Xuất kho vật liệu dùng trực tiếp chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ
Nợ TK 621: Chi tiết đối tợng.
Có TK 611: Trị giá NVL xuất dùng.
4. Trị giá vật liệu dùng không hết nhập lại kho, phế liệu thu hồi.
Nợ TK 611, 111... :Trị giá phế liệu thu hồi.
Có TK 621(chi tiết đối tợng) :
5. Cuối kỳ kết chuyển chi phí NVL trực tiếp vào giá thành sản phẩm lao vụ,
dịch vụ.
Nợ TK 631(chi phí đối tợng) :
Có TK 621(chi tiết đối tợng) :
1.3.2.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
Sinh Viờn: Nguyn Th Mai Lam
Lp: LTC HKT2_K3

Lun vn tt nghip
25



×