Tải bản đầy đủ (.doc) (130 trang)

Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần đầu tư, xây lắp và vật liệu xây dựng Đông Anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (877.52 KB, 130 trang )

Trờng ĐH Công nghiệp Hà Nội

1

Khoa Kế toán Kiểm toán

Mục lục
Lời mở đầu.............................................................................................................7
Chơng 1. Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp tham gia sản xuất kinh doanh....................................9
1. Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm......................................................................................................9
2. Vai trò, nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.......10
3. Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm..................................................10
3.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất............................................10
3.1.1. Chi phí sản xuất........................................................................................10
3.1.2. Phân loại chi phí sản xuất.........................................................................11
3.2. Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm................................13
3.2.1. Giá thành sản phẩm..................................................................................13
3.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm...................................................................13
3.2.2.1. Phân loại giá thành theo thời gian và cơ sở số liệu để tính giá thành. .13
3.2.2.2. Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán...........................................14
3.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.........................15
4. Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và công tác tính giá thành
sản phẩm ở doanh nghiệp sản xuất.....................................................................16
4.1. Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành sản
phẩm....................................................................................................................16
4.1.1. Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất................................................16
4.1.2. Đối tợng tính giá thành.............................................................................16
4.1.3. Kỳ tính giá thành......................................................................................17
4.1.4. Mối quan hệ giữa đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá


thành....................................................................................................................18
4.2. Nội dung của kế toán tập hợp chi phí sản xuất..................................................19
4.2.1. Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất........................................................19
4.2.2. Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở doanh nghiệp......................20
Trần Thị Ngọc Dung Lớp LTCĐĐH KT2 K3

Chuyên đề tốt nghiệp


Trờng ĐH Công nghiệp Hà Nội

2

Khoa Kế toán Kiểm toán

4.2.2.1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong trờng hợp kế toán hàng tồn kho
theo phơng pháp kê khai thờng xuyên................................................................20
4.2.2.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong trờng hợp kế toán hàng tồn kho
theo phơng pháp kiểm kê định kỳ.......................................................................23
4.3. Phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang ở doanh nghiệp sản xuất............25
4.3.1. Đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
hoặc chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp......................................................25
4.3.2. Đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ theo sản lợng hoàn thành tơng đơng26
4.3.3. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức..................27
4.4. Các phơng pháp tính giá thành trong doanh nghiệp sản xuất....................28
4.4.1. Phơng pháp tính giá thành trực tiếp..........................................................28
4.4.2. Phơng pháp tính giá thành phân bớc........................................................29
4.4.2.1. Phơng pháp tính giá thành phân bớc có tính giá thành nửa thành phẩm29
4.4.2.2. Phơng pháp tính giá thành phân bớc không tính giá thành nửa thành
phẩm....................................................................................................................29

4.4.3. Phơng pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng..........................................30
4.4.4. Phơng pháp tính giá thành loại trừ chi phí sản xuất sản phẩm phụ.........30
4.4.5. Phơng pháp tính giá thành theo hệ số......................................................30
4.4.6. Phơng pháp tính giá thành theo tỷ lệ........................................................31
5. Tổ chức hệ thống sổ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm....................................................................................................................32
5.1. Hình thức kế toán nhật ký sổ cái.................................................................33
5.2. Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ...............................................................34
5.3. Hình thức kế toán nhật ký chung................................................................35
5.4. Hình thức kế toán nhật ký chứng từ............................................................36
5.5. Hình thức kế toán trên máy vi tính..............................................................37
Chơng 2. Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại công ty cổ phần đầu t, xây lắp và VLXD Đông Anh...................39
1. Khái quát những vấn đề chung của Công ty cổ phần đầu t, xây lắp và vật liệu
xây dựng Đông Anh............................................................................................39
Trần Thị Ngọc Dung Lớp LTCĐĐH KT2 K3

Chuyên đề tốt nghiệp


Trờng ĐH Công nghiệp Hà Nội

3

Khoa Kế toán Kiểm toán

1.1. Lịch sử truyền thống và định hớng phát triển - Đặc điểm môi trờng.........39
1.1.1. Lịch sử hình thành và định hớng phát triển.............................................39
1.1.2. Đặc điểm môi trờng làm việc, những khó khăn và thuận lợi..................42
1.2. Tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý SXKD trong doanh nghiệp...............43

1.2.1. Tổ chức sản xuất kinh doanh....................................................................43
1.2.1.1. Nhiệm vụ sản xuất cơ bản, quy trình công nghệ sản phẩm..................43
1.2.1.2. Đặc điểm của sản phẩm.........................................................................46
1.2.2. Tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh.......................................................46
1.2.2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh......................................46
1.2.2.2. Chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ của từng bộ phận.............................47
1.2.2.2.1. Hội đồng quản trị công ty...................................................................47
1.2.2.2.2. Ban giám đốc công ty.........................................................................48
1.2.2.2.3. Các phòng ban chức năng...................................................................49
1.2.2.2.4. Các đơn vị sản xuất trực thuộc công ty..............................................51
1.2.2.3. Tổ chức bộ máy kế toán tài vụ..............................................................52
1.2.2.3.1. Sơ đồ bộ máy kế toán doanh nghiệp..................................................52
1.2.2.3.2. Hệ thống tài khoản áp dụng...............................................................53
1.2.2.3.3. Hệ thống chứng từ kế toán.................................................................54
1.2.2.3.4. Hệ thống sổ kế toán............................................................................54
1.2.2.3.5. Hình thức ghi sổ kế toán.....................................................................54
1.3. Một số chỉ tiêu đã đạt đợc...........................................................................55
2. Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở
Công ty cổ phần đầu t, xây lắp và VLXD Đông Anh........................................62
2.1. Tổ chức công tác kế toán chi phí phục vụ công tác tính giá thành tại Công ty
cổ phần đầu t, xây lắp và VLXD Đông Anh......................................................62
2.1.1. Đối tợng tập hợp chi phí...........................................................................62
2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất tại công ty.......................................................63
2.1.3. Quy trình luân chuyển chứng từ...............................................................63
2.1.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần đầu t, xây lắp và
VLXD Đông Anh................................................................................................64
Trần Thị Ngọc Dung Lớp LTCĐĐH KT2 K3

Chuyên đề tốt nghiệp



Trờng ĐH Công nghiệp Hà Nội

4

Khoa Kế toán Kiểm toán

2.1.4.1. Kế toán chi phí nguyên liệu trực tiếp....................................................65
2.1.4.1.1. Nội dung..............................................................................................65
2.1.4.1.2. Tài khoản sử dụng...............................................................................66
2.1.4.1.3. Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết.........................................................66
2.1.4.1.4. Quy trình ghi sổ tổng hợp...................................................................72
2.1.4.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.............................................................79
2.1.4.2.1. Nội dung..............................................................................................79
2.1.4.2.2. Tài khoản sử dụng...............................................................................79
2.1.4.2.3. Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết.........................................................80
2.1.4.2.4. Quy trình ghi sổ tổng hợp...................................................................87
2.1.4.3. Kế toán chi phí nguyên liệu trực tiếp....................................................91
2.1.4.3.1. Nội dung..............................................................................................91
2.1.4.3.2. Tài khoản sử dụng...............................................................................92
2.1.4.3.3. Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết.........................................................92
2.1.4.3.3.1. Chi phí nhân viên phân xởng...........................................................92
2.1.4.3.3.2. Chi phí vật liệu.................................................................................96
2.1.4.3.3.3. Chi phí công cụ, dụng cụ.................................................................98
2.1.4.3.3.4. Chi phí khấu hao tài sản cố định.....................................................99
2.1.4.3.3.5. Chi phí dịch vụ mua ngoài............................................................103
2.1.4.3.3.6. Chi phí bằng tiền khác...................................................................104
2.1.4.3.4. Quy trình ghi sổ tổng hợp.................................................................104
2.1.5. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang
...........................................................................................................................109

2.1.5.1. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất chung............................................110
2.1.5.2. Kiểm kê tính giá thành sản phẩm dở dang.........................................113
2.1.6. Tính giá thành sản xuất của sản phẩm tại Công ty cổ phần đầu t, xây lắp và
VLXD Đông Anh..............................................................................................113
2.1.6.1. Đối tợng và phơng pháp tính giá thành của công ty...........................113
2.1.6.2. Quy trình tính giá thành......................................................................114
2.1.6.2.1. Tính giá thành sản phẩm tấm lợp AC..............................................117
Trần Thị Ngọc Dung Lớp LTCĐĐH KT2 K3

Chuyên đề tốt nghiệp


Trờng ĐH Công nghiệp Hà Nội

5

Khoa Kế toán Kiểm toán

2.1.6.2.2. Tính giá thành kim loại màu............................................................119
Chơng 3. Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công
ty cổ phần đầu t, xây lắp và VLXD Đông Anh................................................121
3.1. Đánh giá chung về thực trạng kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty..............................................................................................................121
3.1.1. Ưu điểm..................................................................................................121
3.1.2. Nhợc điểm...............................................................................................122
3.2. Giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty..............................................................................................................123
Kết luận.............................................................................................................128

các ký hiệu viết tắt


Trần Thị Ngọc Dung Lớp LTCĐĐH KT2 K3

Chuyên đề tốt nghiệp


Trờng ĐH Công nghiệp Hà Nội

6

Khoa Kế toán Kiểm toán

AC............................................. Amiăng ximăng
BCĐKT..................................... Bảng cân đối kế toán
BCTC........................................ Báo cáo tài chính
BHXH....................................... Bảo hiểm xã hội
BHYT.......................................

Bảo hiểm y tế

CCDC.......................................

Công cụ, dụng cụ

CNV.......................................... Công nhân viên
ĐTPT........................................ Đầu t phát triển
GTGT.......................................

Giá trị gia tăng


HĐQT....................................... Hội đồng quản trị
KPCĐ.......................................

Kinh phí công đoàn

KQKD......................................

Kết quả kinh doanh

NVL.......................................... Nguyên vật liệu
TK............................................

Tài khoản

TNDN....................................... Thu nhập doanh nghiệp
TSCĐ........................................ Tài sản cố định
TSLĐ........................................

Tài sản lu động

XDCB.......................................

Xây dựng cơ bản

lời nói đầu
Phát triển nền kinh tế thị trờng theo định hớng Xã hội chủ nghĩa đã đặt ra
Trần Thị Ngọc Dung Lớp LTCĐĐH KT2 K3

Chuyên đề tốt nghiệp



Trờng ĐH Công nghiệp Hà Nội

7

Khoa Kế toán Kiểm toán

yêu cầu cấp bách phải đổi mới cơ chế quản lý kinh tế ở cả cấp vĩ mô và vi
mô. Để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị tr ờng với sự cạnh tranh gay
gắt nh hiện nay, các doanh nghiệp phải luôn đổi mới, tìm tòi và lựa chọn ph ơng án sản xuất kinh doanh cho phù hợp. Đối với các doanh nghiệp sản xuất,
việc nâng cao chất lợng và hạ giá thành sản phẩm là tiền đề tích cực giúp
doanh nghiệp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, tăng nhanh vòng quay vốn và
đem lại nhiều lợi nhuận, tăng nhanh tích luỹ cho doanh nghiệp.
Song qua các kết quả nghiên cứu cho thấy, điểm yếu của các doanh
nghiệp Nhà nớc khi bớc vào cạnh tranh trên thị trờng là chi phí sản xuất sản
phẩm cao hơn so với các sản phẩm cùng loại của các doanh nghiệp thuộc
thành phần kinh tế khác đang tiêu thụ trên thị tr ờng. Đây là một trong những
nguyên nhân chủ yếu dẫn đến một số doanh nghiệp phải hợp nhất, giải thể,
thậm chí có những doanh nghiệp dẫn đến tình trạng phá sản. Để khẳng định
đợc vai trò chủ đạo trong nền kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp nhà nớc
cần phải giải quyết tình trạng yếu kém trong sản xuất kinh doanh, cần phải
có biện pháp nghiên cứu thị trờng để xem cần sản xuất mặt hàng gì? Sản
xuất nh thế nào? Có đem lại lợi nhuận so với dự kiến hay không?
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một trong
những công tác không thể thiếu đợc trong tổ chức bộ máy kế toán nói riêng
và tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp nói chung. Nó đóng vai trò trung
tâm trong công tác kế toán doanh nghiệp, có ý nghĩa hết sức thiết thực đối
với việc tăng cờng và cải tiến công tác quản trị doanh nghiệp.
Qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần đầu t, xây lắp và vật liệu xây
dựng Đông Anh, em đã nhận thấy tầm quan trọng của việc tiết kiệm chi phí,

hạ giá thành sản phẩm và sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán tập
hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm. Từ đó, em đã lựa chọn nghiên
cứu đề tài Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty cổ phần đầu t, xây lắp và vật liệu xây dựng Đông
Anh.

Trần Thị Ngọc Dung Lớp LTCĐĐH KT2 K3

Chuyên đề tốt nghiệp


8

Trờng ĐH Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán Kiểm toán

Đề tài đợc trình bày theo các nội dung sau:
Chơng I: Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong doanh nghiệp tham gia sản xuất kinh doanh.
Chơng II: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty cổ phần đầu t, xây lắp và vật liệu xây dựng Đông
Anh.
Chơng III: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty cổ phần đầu t, xây lắp và vật liệu xây dựng Đông Anh.
Em xin chân thành cảm ơn sự hớng dẫn, giúp đỡ nhiệt tình của T h ạ c s ĩ
T r ơ n g T h a n h H ằ n g và các thầy, cô giáo trong khoa Kinh tế - Trờng
Đại học Công nghiệp Hà Nội; cùng sự quan tâm, giúp đỡ của ban lãnh
đạo, cán bộ nghiệp vụ phòng Tài chính kế toán Công ty cổ phần đầu t, xây
lắp và vật liệu xây dựng Đông Anh.

Do thời gian thực tập tại cơ sở ngắn, trình độ hiểu biết thực tế còn có hạn,
kiến thức tích luỹ cha nhiều nên chuyên đề không tránh khỏi những khuyết điểm
trong nội dung và hình thức thể hiện. Kính mong sự đóng góp ý kiến của các
thầy, cô giáo và các cô, chú trong ban lãnh đạo, cán bộ nghiệp vụ phòng Tài
chính kế toán Công ty để luận văn đợc hoàn chỉnh hơn.

Chơng I
lý luận chung về kế toán tập hợp chi
Trần Thị Ngọc Dung Lớp LTCĐĐH KT2 K3

Chuyên đề tốt nghiệp


Trờng ĐH Công nghiệp Hà Nội

9

Khoa Kế toán Kiểm toán

phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong Doanh Nghiệp tham gia
sản xuất kinh doanh
1. Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm
Nền kinh tế nớc ta hiện nay đang phát triển theo định hớng nền kinh tế thị trờng có sự điều tiết của Nhà nớc. Đó là một nền kinh tế chịu sự tác động gắt gao
của các quy luật kinh tế: quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh, quy luật cung
cầu... Do vậy, để tồn tại và khẳng định vị trí của mình các doanh nghiệp phải đáp
ứng yêu cầu sản phẩm sản xuất ra phải có chất lợng tốt, mẫu mã đẹp, giá thành
hạ. Tuy nhiên, để đạt các yêu cầu đó không phải dễ dàng, vấn đề đặt ra cho các
doanh nghiệp là phải giảm tối đa các khoản chi phí để hạ giá bán sản phẩm, để

tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp mà vẫn đảm bảo chất lợng sản phẩm để có thể
cạnh tranh và tồn tại.
Chính vì vậy, việc hoàn thiện công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong các doanh nghiệp là vô cùng quan trọng. Hoàn thiện công
tác chi phí sản xuất sẽ giúp doanh nghiệp tính chính xác chi phí với phơng pháp
phù hợp, ít tốn kém nhất. Còn hoàn thiện công tác tính giá thành sản phẩm sẽ
giúp doanh nghiệp tính đúng, đủ giá thành, xác định chính xác kết quả kinh
doanh. Cung cấp các thông tin cần thiết, kịp thời, chính xác cho bộ máy lãnh đạo
để doanh nghiệp có các chiến lợc, sách lợc, các biện pháp phù hợp, nhằm tiết
kiệm tối đa chi phí sản xuất, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Đồng thời, làm
tốt công tác này sẽ giúp cho doanh nghiệp có kế hoạch sử dụng vốn cho hiệu
quả, đảm bảo tính chủ động trong sản xuất kinh doanh, chủ động về tài chính.
2. Vai trò, nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có vai trò đặc biệt quan
trọng trong việc quản lý quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đó

Trần Thị Ngọc Dung Lớp LTCĐĐH KT2 K3

Chuyên đề tốt nghiệp


Trờng ĐH Công nghiệp Hà Nội

10

Khoa Kế toán Kiểm toán

chính là chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, là cơ sở để xác
định giá bán. Đồng thời qua các kết quả phân tích mà doanh nghiệp có thể dự
đoán đợc về mặt chi phí, điểm hoà vốn, chi phí dự toán, lãi, lỗ... Qua đó mà các

nhà quản trị có thể đa ra các quyết định đúng đắn.
Do vậy, để tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm đáp ứng đầy đủ, trung thực, kịp thời yêu cầu quản lý doanh nghiệp, kế toán
cần thực hiện các nhiệm vụ sau:
+ Xác định đúng đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính
giá thành sản phẩm phù hợp với đặc thù của doanh nghiệp và yêu cầu quản lý.
+ Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối tợng
tập hợp chi phí sản xuất đã xác định bằng phơng pháp thích hợp đã chọn, cung
cấp những số liệu thông tin tổng hợp về các khoản mục chi phí và yếu tố chi phí
quy định, xác định đúng đắn chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ.
+ Vận dụng phơng pháp tính giá thành thích hợp để tính toán giá thành và giá
thành đơn vị của đối tợng tính giá thành theo các khoản mục quy định và đúng
kỳ tính giá thành đã xác định.
+ Định kỳ cung cấp các báo cáo về chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm cho lãnh đạo doanh nghiệp, tiến hành phân tích tình hình thực hiện các
định mức chi phí, dự toán chi phí, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, kế
hoạch hạ giá thành sản phẩm hiệu quả, phát hiện kịp thời khả năng tiềm tàng, đề
xuất biện pháp thích hợp, không ngừng tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản
phẩm.
3. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
3.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất
3.1.1. Chi phí sản xuất
Quá trình sản xuất hàng hoá là quá trình kết hợp của ba yếu tố: t liệu lao
động, đối tợng lao động và sức lao động. Nh vậy, để tiến hành sản xuất hàng
hoá, ngời sản xuất phải bỏ ra các chi phí về thù lao lao động, về t liệu lao động

Trần Thị Ngọc Dung Lớp LTCĐĐH KT2 K3

Chuyên đề tốt nghiệp



Trờng ĐH Công nghiệp Hà Nội

11

Khoa Kế toán Kiểm toán

và đối tợng lao động... Chỉ những chi phí để tiến hành các hoạt động sản xuất
mới đợc coi là chi phí sản xuất.
Nh vậy, chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao
động sống, lao động vật hoá và các chi phí khác mà doanh nghiệp đã chi ra để
tiến hành hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất định.
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp phải xuyên suốt quá trình tồn tại và hoạt
động của doanh nghiệp. Nh vậy, chi phí sản xuất gắn liền với một thời kỳ, là đại lợng xác định có thể đo lờng, tính toán, là căn cứ để tính giá thành sản phẩm, công
việc, lao vụ đã hoàn thành, có ảnh hởng trực tiếp đến kết quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Vì vậy các doanh nghiệp cần quan tâm đến việc quản lý chi phí.
Song chúng ta cần phân biệt rõ sự khác nhau giữa chi phí và chi tiêu. Hiểu rõ điểm
khác biệt này sẽ giúp chúng ta tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất vào giá thành sản
phẩm.
3.1.2. Phân loại chi phí
* Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí:
Theo cách phân loại này, căn cứ vào tính chất, nội dung kinh tế của chi phí sản
xuất khác nhau để chia ra các yếu tố chi phí, mỗi yếu tố chi phí bao gồm những chi
phí có cùng một nội dung kinh tế, không phân biệt chi phí đó phát sinh ở lĩnh vực
hoạt động nào, ở đâu và mục đích hoạt động, tác dụng của chi phí nh thế nào. Chính
vì vậy mà cách phân loại này còn đợc gọi là phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố.
Toàn bộ chi phí sản xuất của doanh nghiệp đợc chia thành 5 yếu tố sau:
+ Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ chi phí về các loại nguyên vật
liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật liệu thiết bị xây dựng
cơ bản mà doanh nghiệp đã sử dụng cho các hoạt động sản xuất trong kỳ.

+ Chi phí nhân công: Bao gồm toàn bộ tiền công, tiền lơng và tiền trích theo
lơng của công nhân viên hoạt động trong lĩnh vực sản xuất.
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định: Bao gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao tài
sản cố định sử dụng cho sản xuất của doanh nghiệp.

Trần Thị Ngọc Dung Lớp LTCĐĐH KT2 K3

Chuyên đề tốt nghiệp


Trờng ĐH Công nghiệp Hà Nội

12

Khoa Kế toán Kiểm toán

+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài
dùng vào sản xuất kinh doanh.
+ Chi phí khác bằng tiền: Phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền dùng cho
hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ ngoài 4 yếu tố chi phí nh trên.
Cách phân loại chi phí theo yếu tố trên cho biết kết cấu, tỷ trọng của từng yếu
tố chi phí trong tổng số chi phí sản xuất mà doanh nghiệp đã chi ra. Đây là phơng pháp phân loại có ý nghĩa rất quan trọng trong công tác kế toán cũng nh
quản trị doanh nghiệp.
Tuy nhiên với cách phân loại trên chỉ nêu lên đợc yếu tố chi phí nào đã đợc
sử dụng chứ không chỉ ra đợc công dụng cụ thể của chi phí và quan hệ giữa chi
phí sản xuất với giá thành sản phẩm.
* Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng của chi phí:
Theo cách phân loại này, những khoản chi phí có cùng công dụng kinh tế,
mục đích đợc sắp xếp vào 1 khoản mục chi phí nhất định. Toàn bộ chi phí sản
xuất trong kỳ đợc chia làm 3 khoản mục chi phí:

+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Phản ánh toàn bộ chi phí về nguyên vật
liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu... tham gia trực tiếp vào việc sản xuất, chế tạo
sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.
+ Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm chi phí về tiền lơng, phụ cấp phải trả
và các khoản trích theo lơng của công nhân viên trực tiếp sản xuất.
+ Chi phí sản xuất chung: Là chi phí dùng vào việc quản lý và phục vụ sản
xuất chung ở các phân xởng, đội trại sản xuất ngoài 2 khoản mục chi phí trực
tiếp nêu trên.
Cách phân loại chi phí theo mục đích và công dụng kinh tế có tác dụng phục
vụ cho yêu cầu quản lý chi phí sản xuất theo định mức, cung cấp số liệu cho
công tác tính giá thành sản phẩm và phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá
thành, làm tài liệu tham khảo để lập định mức chi phí sản xuất và lập giá thành
sản phẩm cho kỳ sau.

Trần Thị Ngọc Dung Lớp LTCĐĐH KT2 K3

Chuyên đề tốt nghiệp


Trờng ĐH Công nghiệp Hà Nội

13

Khoa Kế toán Kiểm toán

Ngoài ra còn phân loại theo các tiêu thức khác nh: căn cứ vào mối quan hệ
giữa chi phí sản xuất với khối lợng sản phẩm, lao vụ hoàn thành, chia thành: chi
phí cố định và chi phí khả biến; hoặc căn cứ vào phơng pháp tập hợp chi phí sản
xuất và mối quan hệ với đối tợng chịu chi phí chia thành: chi phí trực tiếp và chi
phí gián tiếp; hay phân loại chi phí theo nội dung cấu thành của chi phí chia

thành chi phí đơn nhất và chi phí tổng hợp.
3.2. Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm
3.2.1. Giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất tính cho 1 khối lợng hoặc đơn vị sản
phẩm (công việc, lao vụ) do doanh nghiệp đã sản xuất hoàn thành.
Giá thành sản phẩm phản ánh chất lợng hoạt động sản xuất, phản ánh kết quả
sử dụng các loại tài sản, vật t lao động, tiền vốn trong quá trình sản xuất, cũng
nh các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện nhằm đạt đợc
mục đích sản xuất đợc một khối lợng sản phẩm nhiều nhất với chi phí tiết kiệm
và hạ giá thành.
Để giúp cho việc nghiên cứu và quản lý tốt giá thành sản phẩm, kế toán cần
phân biệt các loại giá thành khác nhau.
3.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm
3.2.2.1. Phân loại giá thành theo thời gian và cơ sở số liệu để tính toán giá
thành:
Theo cách phân loại này thì giá thành sản phẩm đợc chia làm 3 loại: giá thành
kế hoạch, giá thành định mức và giá thành thực tế sản phẩm.
+ Giá thành kế hoạch: là giá thành sản phẩm đợc xác định trên cơ sở chi phí
sản xuất kế hoạch và sản lợng kế hoạch, do bộ phận kế toán của doanh nghiệp
thực hiện và đợc tiến hành trớc khi bắt đầu sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá thành
kế hoạch đợc xem là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là cơ sở để phân tích
thực hiện kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp.
+ Giá thành định mức: là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở các định
mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho một đơn vị sản phẩm. Cũng nh giá thành

Trần Thị Ngọc Dung Lớp LTCĐĐH KT2 K3

Chuyên đề tốt nghiệp



Trờng ĐH Công nghiệp Hà Nội

14

Khoa Kế toán Kiểm toán

kế hoạch, giá thành định mức cũng đợc xác định trớc khi tiến hành sản xuất sản
phẩm. Giá thành định mức là công cụ quản lý định mức của doanh nghiệp, là thớc đo chính xác để xác định kết quả sử dụng các loại tài sản, vật t, tiền vốn trong
doanh nghiệp. Đồng thời đánh giá các giải pháp kinh tế kỹ thuật đã áp dụng
nhằm nâng cao hiệu quả chi phí.
+ Giá thành thực tế: là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở số liệu chi phí
sản xuất thực tế phát sinh, tập hợp đợc trong kỳ và sản lợng sản phẩm thực tế đã
sản xuất trong kỳ. Giá thành sản phẩm thực tế chỉ có thể tính toán đợc sau khi
kết thúc quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá thành sản phẩm thực tế là chỉ
tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tổ
chức và sử dụng các giải pháp kinh tế, tổ chức, kỹ thuật để sản xuất sản phẩm, là
cơ sở để xác định kết quả lao động của sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
3.2.2.2. Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán:
Với cách phân loại này, giá thành đợc chia làm 2 loại:
+ Giá thành sản xuất (còn gọi là giá thành công xởng) là chỉ tiêu phản ánh tất
cả những chi phí phát sinh liên quan đến sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm
vi phân xởng sản xuất nh chi phí vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp,
chi phí sản xuất chung tính cho những sản phẩm, công việc, lao vụ đã hoàn
thành. Giá thành sản xuất của sản phẩm đợc sử dụng ghi sổ cho các sản phẩm
hoàn thành nhập kho hoặc giao cho khách hàng, là căn cứ để tính toán giá vốn
hàng bán và lãi gộp cho doanh nghiệp sản xuất.
+ Giá thành toàn bộ (hay là giá thành tiêu thụ hay giá thành đầy đủ) là chỉ
tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất,
tiêu thụ sản phẩm. Giá thành tiêu thụ đợc tính theo công thức:
Giá thành

toàn bộ

Giá thành
=

sản xuất sản

Chi phí quản
+

lý doanh

Chi phí
+

bán

sản phẩm
phẩm
nghiệp
hàng
Giá thành toàn bộ của sản phẩm chỉ đợc tính toán khi sản phẩm hoặc lao vụ
đợc tiêu thụ. Giá thành toàn bộ là căn cứ để xác định lợi nhuận trớc thuế thu
nhập doanh nghiệp.
Trần Thị Ngọc Dung Lớp LTCĐĐH KT2 K3

Chuyên đề tốt nghiệp


Trờng ĐH Công nghiệp Hà Nội


15

Khoa Kế toán Kiểm toán

3.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt biểu hiện của quá trình sản
xuất có mối quan hệ chặt chẽ biện chứng với nhau, vừa là tiền đề, vừa là nguyên
nhân kết quả của nhau. Chi phí sản xuất trong kỳ là căn cứ và là cơ sở để tính giá
thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành. Quản lý giá thành phải gắn với
quản lý chi phí sản xuất.
* Về bản chất :
+ Chi phí sản xuất kinh doanh là lợng hao phí lao động (lao động sống và lao
động vật hoá) chi ra trong một thời kỳ nhất định, đợc biểu hiện bằng tiền.
+ Còn bản chất giá thành sản phẩm cũng là lợng hao phí lao động kết tinh trong
một đơn vị sản phẩm (hay một khối lợng sản phẩm) đợc biểu hiện bằng tiền.
* Về phạm vi :
+ Chi phí sản xuất kinh doanh bao gồm cả chi phí sản xuất sản phẩm và cả
chi phí cho quản lý doanh nghiệp và tiêu thụ sản phẩm.
+ Còn giá thành sản phẩm chỉ bao gồm chi phí sản xuất sản phẩm (chi phí sản
xuất trực tiếp, chi phí sản xuất chung).
Mặt khác, khi nói đến chi phí sản xuất kinh doanh là đợc giới hạn trong một
thời kỳ nhất định, không cần biết chi phí cho sản xuất loại gì, đã hoàn thành hay
cha. Còn khi nói đến giá thành sản phẩm là đợc giới hạn là chi phí sản xuất của
một khối lợng về một loại sản phẩm nhất định đã hoàn thành.
* Về mặt lợng:
+ Chi phí sản xuất không chỉ liên quan đến những sản phẩm đã hoàn thành,
mà còn liên quan đến những sản phẩm hỏng và sản phẩm đang còn dở dang cuối
kỳ. Còn giá thành sản phẩm không liên quan đến sản phẩm dở dang cuối kỳ và
sản phẩm hỏng, nhng lại liên quan đến chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang kỳ

trớc chuyển sang. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành đợc thể hiện
bằng công thức:
Tổng giá
thành sản

=

Chi phí sản
xuất dở dang

+

Chi phí sản
xuất phát sinh

Trần Thị Ngọc Dung Lớp LTCĐĐH KT2 K3

-

Chi phí sản
xuất dở dang

Chuyên đề tốt nghiệp


Trờng ĐH Công nghiệp Hà Nội

16

Khoa Kế toán Kiểm toán


phẩm
đầu kỳ
trong kỳ
cuối kỳ
4. Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và công tác tính giá
thành sản phẩm ở doanh nghiệp sản xuất
4.1. Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành sản
phẩm
4.1.1. Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Đối tợng tập hợp chi phí là phạm vi giới hạn mà chi phí sản xuất cần phải tập hợp
nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát chi phí và yêu cầu tính giá thành sản phẩm.
Việc xác định đối tợng kế toán là khâu đầu tiên cần thiết của công tác kế toán
tập hợp chi phí sản xuất. Có xác định đúng đắn đối tợng kế toán tập hợp chi phí
sản xuất phù hợp với đặc điểm, tình hình hoạt động sản xuất, đặc điểm quy trình
sản xuất sản phẩm, đáp ứng yêu cầu quản lý chi phí sản xuất của doanh nghiệp
mới giúp cho việc tổ chức tốt nhất công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Để
xác định đúng đắn đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất cần phải dựa vào các
căn cứ:
+ Đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp.
+ Quy trình công nghệ, kỹ thuật sản xuất sản phẩm.
+ Địa điểm phát sinh chi phí, mục đích, công dụng của chi phí.
+ Yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp.
Tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tợng đã xác định có tác dụng phục vụ
tốt cho việc tăng cờng công tác tính giá thành sản phẩm đợc kịp thời, đúng đắn.
4.1.2. Đối tợng tính giá thành
Đối tợng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh
nghiệp sản xuất ra cần phải tính đợc tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Để xác định đúng đắn đối tợng tính giá thành, bộ phận kế toán phải căn cứ
vào đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp, các loại sản phẩm và lao vụ mà doanh

nghiệp sản xuất, tính chất và công dụng của chúng để xác định đối tợng tính giá
thành cho thích hợp.
Về mặt tổ chức, nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất có tính chất đơn chiếc nh
sửa chữa ô tô... thì sản phẩm, từng công việc sản xuất là đối tợng tính giá thành.
Trần Thị Ngọc Dung Lớp LTCĐĐH KT2 K3

Chuyên đề tốt nghiệp


Trờng ĐH Công nghiệp Hà Nội

17

Khoa Kế toán Kiểm toán

Nếu tổ chức sản xuất đồng loạt nh chế tạo xe máy, quạt... thì từng loại sản phẩm
là đối tợng tính giá thành sản phẩm. Nếu tổ chức sản xuất kiểu khối lợng lớn thì
mỗi loại sản phẩm là một đối tợng tính giá thành.
Về mặt quy trình công nghệ sản xuất cũng ảnh hởng đến việc xác định đối tợng tính giá thành. Nếu quy trình sản xuất giản đơn thì đối tợng tính giá thành
có thể là sản phẩm đã hoàn thành ở cuối quy trình sản xuất. Nếu quy trình sản
xuất phức tạp theo kiểu liên tục thì đối tợng tính giá thành có thể là thành phẩm
ở giai đoạn cuối hay bán thành phẩm ở mỗi giai đoạn. Nếu quy trình công nghệ
sản xuất phức tạp kiểu song song thì đối tợng tính giá là từng chi tiết, từng bộ
phận sản phẩm hoàn thành. Đặc biệt, khi xem xét các loại nửa sản phẩm tự chế,
các bộ phận hoặc chi tiết sản phẩm có là đối tợng tính giá thành hay không còn
cần phải cân nhắc các mặt: chu kỳ sản xuất sản phẩm dài hay ngắn, nửa thành
phẩm tự chế có phải là sản phẩm, hàng hoá hay không, yêu cầu trình độ quản lý
và hạch toán kinh doanh của doanh nghiệp nh thế nào để xác định cho phù hợp.
4.1.3. Kỳ tính giá thành
Là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành phải hoàn tất công việc tính giá thành

cho đối tợng tính giá thành, giúp cho việc tính giá thành một cách khoa học, hợp
lý đảm bảo cung cấp số liệu một cách kịp thời, đầy đủ giúp hoàn tất công tác kế
toán. Đồng thời cung cấp số liệu cho các nhà quản trị nhanh gọn, khoa học.
Đối với từng đặc điểm sản phẩm khác nhau thì kỳ tính giá thành lại khác
nhau:
- Trờng hợp tổ chức sản xuất nhiều, khối lợng lớn, chu kỳ ngắn, xen kẽ thì kỳ
tính giá thành là hàng tháng, vào thời điểm cuối tháng.
- Trờng hợp tổ chức sản xuất đơn chiếc hoặc hàng loạt theo đơn đặt hàng, chu
kỳ sản xuất sản phẩm dài kỳ thì kỳ tính giá thành sản phẩm là thời kỳ sản phẩm
sản xuất hoàn thành, kết thúc kỳ sản xuất.
4.1.4. Mối quan hệ giữa đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính
giá thành

Trần Thị Ngọc Dung Lớp LTCĐĐH KT2 K3

Chuyên đề tốt nghiệp


Trờng ĐH Công nghiệp Hà Nội

18

Khoa Kế toán Kiểm toán

Xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất thực chất là căn cứ để kế
toán tổ chức ghi sổ chi tiết, tổ chức ghi chép ban đầu và tổ chức tập hợp, phân bổ
chi phí sản xuất hợp lý. Còn xác định đối tợng tính giá thành là căn cứ để kế toán
giá thành tổ chức các bảng tính giá thành sản phẩm, lựa chọn phơng pháp tính
giá thành thích hợp, tổ chức công việc tính giá thành hợp lý và kiểm tra tình hình
thực hiện kế hoạch giá thành, phát hiện khả năng tiềm tàng để có biện pháp hạ

giá thành sản phẩm.
Nh vậy, xác định đối tợng tập hợp chi phí là xác định phạm vi phát sinh chi
phí để tập hợp chi phí phát sinh trong kỳ, còn xác định đối tợng tính giá thành có
liên quan đến kết quả của quá trình sản xuất. Tuy nhiên, giữa chúng có những
điểm giống nhau ở bản chất chung, chúng đều là phạm vi giới hạn để tập hợp chi
phí và cùng phục vụ cho công tác quản lý, phân tích, kiểm tra chi phí và giá
thành. Hơn nữa, giữa chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Điều đó đợc thể
hiện:
Số liệu chi phí sản xuất đợc tập hợp trong kỳ theo từng đối tợng là cơ sở, căn
cứ để tính giá thành sản phẩm cho từng đối tợng tính giá thành có liên quan. Mặt
khác, một đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất có thể bao gồm nhiều đối tợng tính giá thành sản phẩm. Ngợc lại, một đối tợng tính giá thành cũng có thể
bao gồm nhiều đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Trong thực tế, một đối
tợng kế toán chi phí có thể trùng với một đối tợng tính giá thành.
Vì mối quan hệ mật thiết với nhau nên kế toán cần phải xác định hợp lý đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất vì đó là tiền đề, là điều kiện để tính giá
thành theo các đối tợng tính giá thành trong doanh nghiệp.
4.2. Nội dung của kế toán tập hợp chi phí sản xuất
4.2.1. Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất
Phơng pháp kế toán chi phí sản xuất là phơng pháp hoặc một hệ thống của
các phơng pháp đợc sử dụng để nhằm tập hợp, hệ thống hoá các chi phí phát sinh
trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp ở từng thời kỳ nhất định theo đúng đối
tợng tập hợp chi phí sản xuất.

Trần Thị Ngọc Dung Lớp LTCĐĐH KT2 K3

Chuyên đề tốt nghiệp


Trờng ĐH Công nghiệp Hà Nội

19


Khoa Kế toán Kiểm toán

+ Phơng pháp tập hợp chi phí trực tiếp: áp dụng đối với các chi phí liên quan
trực tiếp đến đối tợng kế toán tập hợp chi phí đã xác định và công tác hạch toán,
ghi chép ban đầu, các chứng từ kế toán phải ghi chép riêng rẽ chi phí sản xuất
phát sinh cho từng đối tợng tính giá. Phơng pháp trực tiếp áp dụng cho những chi
phí sản xuất cơ bản hoặc cho doanh nghiệp chỉ có một đối tợng tính giá.
Những chi phí sản xuất có liên quan tới nhiều đối tợng tính giá thành nhng
không thể tổ chức hạch toán chi phí ngay từ ban đầu khi chi phí phát sinh cho
từng đối tợng tính giá, không thể tập hợp trực tiếp cho từng đối tợng thì số chi
phí phân bổ cho từng đối tợng tính giá thành theo công thức phân bổ:
C
Ci = x Ti
n

Ti
i=1

Trong đó:
Ci

: Chi phí sản xuất phân bổ cho đối tợng thứ i

C : Tổng chi phí sản xuất đã tập hợp cần phân bổ
Ti : Tổng đại lợng của chỉ tiêu dùng phân bổ
Ti

: Đại lợng tiêu chuẩn dùng để phân bổ của đối tợng i


Chi phí sản xuất chung thờng áp dụng phơng pháp này bởi khó có thể tập hợp
trực tiếp cho các đối tợng đợc. Sử dụng phơng pháp này giúp cho kế toán đỡ vất
vả hơn, không phải theo dõi chi tiết cụ thể mỗi lần chi phí cho từng đối tợng. Tuy
nhiên, việc phân bổ gián tiếp có tính chính xác không cao, sự chính xác phụ
thuộc chủ yếu vào việc lựa chọn tiêu thức phân bổ.
4.2.2. Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở doanh nghiệp
Trong chế độ kế toán mới, hàng tồn kho đợc hạch toán theo hai phơng pháp:
phơng pháp kê khai thờng xuyên và phơng pháp kiểm kê định kỳ. Tuỳ vào đặc
điểm của sản xuất mà mỗi doanh nghiệp có thể sử dụng một trong hai phơng

Trần Thị Ngọc Dung Lớp LTCĐĐH KT2 K3

Chuyên đề tốt nghiệp


Trờng ĐH Công nghiệp Hà Nội

20

Khoa Kế toán Kiểm toán

pháp hạch toán trên. Nhng nhìn chung trên thực tế, đối với doanh nghiệp sản
xuất thì phơng pháp kê khai thờng xuyên đợc sử dụng phổ biến hơn.
4.2.2.1. Kế toán chi phí sản xuất trong trờng hợp kế toán hàng tồn kho theo
phơng pháp kê khai thờng xuyên:
Phơng pháp kê khai thờng xuyên là phơng pháp kế toán theo dõi ghi chép phản
ánh thờng xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho vật t, sản phẩm
hàng hoá trên sổ kế toán. Phơng pháp này áp dụng phù hợp với các doanh nghiệp
sản xuất hoặc doanh nghiệp thơng mại kinh doanh các mặt hàng có giá trị lớn.
Đặc trng của phơng pháp này là mọi tình hình biến động tăng, giảm (nhập,

xuất) và số hiện có của vật t, hàng hoá đều đợc phản ánh trên các tài khoản kế
toán hàng tồn kho.
Tài khoản sử dụng:
+ TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: dùng để tập hợp toàn bộ chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp cho sản xuất ở doanh nghiệp, cuối kỳ kết chuyển
sang tài khoản có liên quan để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành.
+ Tài khoản 622 - Chi phí nhân công trực tiếp: dùng để tập hợp và kết chuyển
chi phí về tiền lơng, tiền công, trích bảo hiểm xã hội của công nhân trực tiếp sản
xuất.
+ TK 627 - Chi phí sản xuất chung: dùng để tập hợp và kết chuyển toàn bộ
các chi phí liên quan đến công việc phục vụ, quản lý sản xuất, chế tạo sản phẩm
trong phân xởng, tổ, đội sản xuất.
Cả 3 tài khoản 621, 622, 627 cuối kỳ không có số d và nó có thể đợc mở chi
tiết cho từng đối tợng tập hợp chi phí.
- TK 627 có 6 tài khoản cấp 2:
+ TK 6271: Chi phí nhân viên phân xởng
+ TK 6272: Chi phí vật liệu
+ TK 6273: Chi phí công cụ, dụng cụ sản xuất
+ TK 6274: Chi phí khấu hao tài sản cố định
+ TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài

Trần Thị Ngọc Dung Lớp LTCĐĐH KT2 K3

Chuyên đề tốt nghiệp


21

Trờng ĐH Công nghiệp Hà Nội


Khoa Kế toán Kiểm toán

+ TK 6278: Chi phí khác bằng tiền
- TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang: đợc sử dụng để tập hợp
toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ liên quan đến sản xuất, chế tạo sản phẩm phục
vụ cho việc tính giá thành sản phẩm.
Ngoài ra, kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan TK 155, TK 632...
Trình tự hạch toán chi phí sản xuất theo phơng pháp kê khai thờng xuyên đợc
phản ánh theo sơ đồ 1.

Sơ đồ 1:
TK 621

TK 154
C1 xxx

TK 152
xxx
(4)

(1)
TK155
(5)

TK 622
TK 157
(6)
(2)

TK 632


Trần Thị Ngọc Dung Lớp LTCĐĐH KT2 K3

Chuyên đề tốt nghiệp


Trờng ĐH Công nghiệp Hà Nội

22

Khoa Kế toán Kiểm toán

(7)

TK 138
xxx

TK 627
(8)
(3)

Tập hợp CPSX

Tổng Z sản phẩm

C2 xxx

Trong đó:
(1) Cuối tháng kết chuyển chi phí nguyên vật, vật liệu trực tiếp để tính giá thành.
(2) Cuối tháng kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp.

(3) Cuối tháng kết chuyển chi phí sản xuất chung.
(4) Phế liệu thu hồi từ sản phẩm hỏng.
(5) Giá thành sản xuất thành phẩm nhập kho.
(6) Giá thành sản xuất sản phẩm, lao vụ gửi bán không qua kho.
(7) Giá thành sản phẩm, lao vụ bán không qua kho.
(8) Bồi thờng phải thu do sản phẩm hỏng.
áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên có u điểm là giám đốc chặt chẽ
tình hình tăng giảm vật t, hàng hoá, giá trị của vật t hàng hoá tồn kho trên sổ kế
toán có thể đợc xác định ở bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán.
Nhng nhợc điểm của phơng pháp này là do việc phản ánh thờng xuyên, liên
tục tình hình biến động tăng giảm vật t hàng hoá nên khối lợng hạch toán nhiều
và phức tạp.
4.2.2.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong trờng hợp kế toán hàng tồn
kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ

Trần Thị Ngọc Dung Lớp LTCĐĐH KT2 K3

Chuyên đề tốt nghiệp


23

Trờng ĐH Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán Kiểm toán

Kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ là phơng pháp kế
toán căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị của vật t hàng hoá
tồn kho cuối kỳ trên sổ kế toán.
Phơng pháp kiểm kê định kỳ thờng đợc áp dụng trong các doanh nghiệp có

quy mô nhỏ, chỉ tiến hành một loại hoạt động. Phơng pháp này đơn giản, giảm
nhẹ đợc khối lợng công việc hạch toán.
Trong phơng pháp kiểm kê định kỳ, việc xác định chi phí nguyên vật liệu
xuất dùng trên tài khoản tổng hợp không phải căn cứ vào số liệu tổng hợp từ các
chứng từ xuất kho mà căn cứ vào kết quả kiểm kê cuối kỳ để tính.
Trị giá
NVL xuất

=

Trị giá NVL
tồn đầu kỳ

Trị giá NVL
+

nhập trong

Trị giá
-

NVL

dùng
kỳ
tồn cuối kỳ
Để xác định đợc giá trị thực tế của nguyên vật liệu xuất dùng cho từng đối tợng cụ thể phải căn cứ vào số liệu trên cơ sở hạch toán chi tiết của từng đối tợng.
Về cơ bản, khi tập hợp chi phí sản xuất theo phơng pháp kiểm kê định kỳ, kế
toán cũng sử dụng các tài khoản chi phí: TK 621, TK 622, TK 627.
Tuy nhiên, tài khoản kế toán sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất theo phơng

pháp này là tài khoản 631 - Giá thành sản xuất. Khác với phơng pháp kê khai
thờng xuyên, ở phơng pháp này, tài khoản 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở
dang chỉ đợc dùng để phản ánh chi phí sản xuất những sản phẩm, công việc, lao
vụ còn đang sản xuất dở ở đầu kỳ và cuối kỳ.
Trình tự kế toán chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp theo phơng pháp kiểm kê
định kỳ:
Sơ đồ 2:
TK 631

TK 154
(1)

TK 611, 138, 821
(5)

TK 621
(2)

Trần Thị Ngọc Dung Lớp LTCĐĐH KT2 K3

TK 154
xxx

Chuyên đề tốt nghiệp


Trờng ĐH Công nghiệp Hà Nội

24


Khoa Kế toán Kiểm toán
(6)

TK 622
(3)

TK 623
(7)

TK 627
(4)

Trong đó:
(1) Đầu kỳ kế toán kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ trớc chuyển
sang TK 631.
(2) Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để tính giá thành.
(3) Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp để tính giá thành.
(4) Cuối kỳ kết chuyển chi phí sản xuất chung để tính giá thành.
(5) Trờng hợp có sản phẩm hỏng không sửa chữa đợc mà có phế liệu thu hồi
từ sản phẩm hỏng, giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa đợc đợc bắt bồi thờng
hay tính chi phí bồi thờng.
(6) Cuối kỳ căn cứ vào kết quả kiểm kê và xác định giá trị sản phẩm làm dở
cuối kỳ.
(7) Giá thành sản xuất của sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
Phơng pháp này có nhợc điểm là độ chính xác của giá trị vật t, hàng hoá xuất
- nhập kho không cao, trong trờng hợp bị hao hụt... Do đó phải tăng cờng công
tác quản lý bến bãi, kho tàng chặt chẽ.
4.3. Phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang ở doanh nghiệp sản xuất
Tuỳ thuộc vào đặc điểm, tình hình cụ thể về tổ chức sản xuất, về quy trình
công nghệ, tính chất cấu thành của chi phí sản phẩm và yêu cầu trình độ quản lý

của từng doanh nghiệp để vận dụng phơng pháp đánh giá sản phẩm dở cuối kỳ
cho phù hợp.

Trần Thị Ngọc Dung Lớp LTCĐĐH KT2 K3

Chuyên đề tốt nghiệp


Trờng ĐH Công nghiệp Hà Nội

25

Khoa Kế toán Kiểm toán

4.3.1. Đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ theo chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp hoặc chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp
Theo phơng pháp này, sản phẩm làm dở cuối kỳ chỉ tính toán phần chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp hay chính, còn các chi phí khác tính cho cả sản phẩm hoàn thành.
Chi phí về sản phẩm làm dở cuối kỳ đợc tính theo công thức:
DĐK + CVL
DCK = x Qd
QTP + Qd
Trong đó:
DCK và DĐK: Chi phí sản phẩm dở dang cuối và đầu kỳ
CVL: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ
QTP: Số lợng thành phẩm
Qd: Số lợng sản phẩm dở dang cuối kỳ
Đối với những doanh nghiệp có quy trình chế biến phức tạp liên tục, sản
phẩm trải qua nhiều giai đoạn (phân xởng) chế biến kế tiếp nhau thì sản phẩm dở
cuối kỳ ở các giai đoạn (phân xởng) sau đợc đánh giá theo chi phí của nửa thành

phẩm ở giai đoạn trớc chuyển sang theo khoản mục. Công thức tính:
DĐK + CP nửa thành phẩm giai đoạn trớc chuyển sang
DCK = x Qd
QTP + Qd
Ưu điểm: Phơng pháp này đơn giản, dễ tính toán, xác định chi phí sản xuất
dở dang đầu kỳ đợc kịp thời, phục vụ cho việc tính giá thành nhanh chóng.
Nhợc điểm: Phơng pháp này áp dụng thích hợp với những doanh nghiệp có
quy trình công nghệ chế biến liên tục, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (hay
nguyên vật liệu chính) chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành (90%) bỏ vào sản xuất
một lần ngay từ đầu.
4.3.2. Đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ theo sản lợng hoàn thành tơng đơng

Trần Thị Ngọc Dung Lớp LTCĐĐH KT2 K3

Chuyên đề tốt nghiệp


×