Tải bản đầy đủ (.docx) (75 trang)

Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH vận tải Sông Hồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (411.01 KB, 75 trang )

1
1

Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán-Kiểm toán

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Thị Thanh Hương
Sinh viên:

Lê Thị Thu Hà

Mã sinh viên:

1231071009

Lớp:

KT20

Khóa:

12

Đơn vị thực tập:

Công ty TNHH vận tải Sông Hồng

...............................................................................................................................
...............................................................................................................................


...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2013

Giảng viên hướng dẫn
ThS. Nguyễn Thị Thanh Hương

MỤC LỤC
NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI

Lê Thị Thu Hà CĐKT20-K12

Chuyên đề tốt nghiệp



Đại học Công nghiệp Hà Nội

2
2

Khoa Kế toán-Kiểm toán

1.1 Khái niệm, ý nghĩa, nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng ........................................................................................................................1
1.1.1 Khái niệm về bán hàng và ý nghĩa bán hàng..................................................1
1.1.2 Nhiệm vụ kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng............................2
1.2 Nội dung kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp
thương mại...............................................................................................................3
1.2.1 Phương thức bán hàng....................................................................................3
1.2.1.1 Bán buôn hàng hóa......................................................................................3
1.2.1.2 Bán lẻ hàng hóa...........................................................................................4
1.2.1.3 Hình thức gửi bán đại lý hay ký gửi hàng hóa............................................5
1.2.1.4 Phương thức bán hàng trả chậm, trả góp.....................................................5
1.2.2 Kế toán doanh thu bán hàng...........................................................................5
1.2.3 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu...........................................................9
1.2.4 Kế toán giá vốn hàng bán...............................................................................9
1.2.4.1 Khái niệm....................................................................................................9
1.2.4.2 Các phương pháp tính giá vốn hàng xuất bán.............................................9
1.2.5 Kế toán chi phí quản lý kinh doanh..............................................................15
1.2.5.1 Kế toán chi phí bán hàng...........................................................................15
1.2.5.2 Kế toán chi phí QLDN..............................................................................17
1.2.6 Kế toán xác định kết quả bán hàng...............................................................19
1.2.6.1 Khái niệm..................................................................................................19
1.2.6.2 Phương pháp xác định kết quả bán hàng...................................................19

1.3 Các hình thức ghi sổ kế toán...........................................................................20
1.3.1 Hình thức kế toán Nhật ký chung.................................................................20
1.3.2 Hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái..............................................................21
1.3.3 Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ...............................................................22
1.3.4 Hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ........................................................24
1.3.5 Hình thức kế toán trên máy vi tính...............................................................25
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH VẬN TẢI SÔNG HỒNG

Lê Thị Thu Hà CĐKT20-K12

Chuyên đề tốt nghiệp


Đại học Công nghiệp Hà Nội

3
3

Khoa Kế toán-Kiểm toán

2.1 Tổng quan về công ty TNHH vận tải Sông Hồng............................................26
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp...................................26
2.1.2 Đặc điểm quy trình hoạt động kinh doanh của công ty................................27
2.1.3 Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và tổchức bộ máy quản lý kinh
doanh.....................................................................................................................27
2.1.4 Tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của daonh nghiệp trong
hai năm 2011 và 2012............................................................................................29
2.2 Đặc điểm công tác kế toán, hình thức tổ chức kế toán....................................31
2.2.1 Đặc điểm công tác kế toán tại công ty..........................................................31

2.2.2 Các chính sách kế toán đang áp dụng tại công ty.........................................32
2.3 Thực tế công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty
TNHH vận tải Sông Hồng......................................................................................34
2.3.1 Kế toán doanh thu bán hàng.........................................................................34
2.3.2 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu.........................................................42
2.3.3 Kế toán giá vốn hàng bán.............................................................................45
2.3.4 Kế toán chi phí quản lý kinh doanh..............................................................47
2.3.5 Kế toán xác định kết quả bán hàng...............................................................53
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM NÂNG CAO CÔNG TÁC KẾ
TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY
TNHH VẬN TẢI SÔNG HỒNG

3.1 Đánh giá chung về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
tại công ty..............................................................................................................55
3.1.1 Ưu điểm........................................................................................................55
3.1.2 Những hạn chế cần khắc phục......................................................................56
3.2 Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng tại công ty
TNHH vận tải Sông Hồng......................................................................................56

Lê Thị Thu Hà CĐKT20-K12

Chuyên đề tốt nghiệp


Đại học Công nghiệp Hà Nội

4
4

Khoa Kế toán-Kiểm toán


NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
TNHH:

Trách nhiệm hữu hạn

TSCĐ:

Tài sản cố định

TK:

Tài khoản

Lê Thị Thu Hà CĐKT20-K12

Chuyên đề tốt nghiệp


5
5

Đại học Công nghiệp Hà Nội
BCKQGĐKD:

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

BHXH:

Bảo hiểm xã hội


BHYT:

Bảo hiểm y tế

DNTM:

Doanh nghiệp thương mại

GTGT:

Giá trị gia tăng

BHTN:

Bảo hiểm thất nghiệp

VNĐ:

Việt Nam Đồng

KKĐK:

Kiểm kê định kỳ

QLKD:

Quản lý kinh doanh

CPBH:


Chi phí bán hàng

CP QLDN:

Chi phí quản lý doanh nghiệp

DTT:

Doanh thu thuần

Khoa Kế toán-Kiểm toán

LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, các Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì
phải nắm bắt và đáp ứng được nhu cầu tâm lý của người tiêu dùng với sản phẩm
có chất lượng cao, giá thành hạ, mẫu mã phong phú đa dạng chủng loại. Muốn
vậy, các Doanh nghiệp phải giám sát các quy trình từ khâu mua hàng đến khâu

Lê Thị Thu Hà CĐKT20-K12

Chuyên đề tốt nghiệp


Đại học Công nghiệp Hà Nội

6
6

Khoa Kế toán-Kiểm toán


tiêu thụ để đảm bảo việc bảo toàn và tốc độ luân chuyển vốn nhanh, giữ chữ tín
với khách hàng, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước đảm bảo Doanh
nghiệp có lợi nhuận tích lũy để mở rộng và phát triển sản xuất kinh doanh.
Sự phát triển của Doanh nghiệp thương mại trong nền kinh tế đã nảy sinh rất
nhiều khó khăn trong vấn đề quản lý. Điều đó đã chứng minh sự cần thiết và bắt
buộc phải có công tác kế toán. Đặc biệt khâu bán hàng là khâu mấu chốt quan
trọng trong Doanh nghiệp thương mại nên công tác bán hàng là hết sức quan
trọng.
Xuất phát từ nhận thức trên, qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH vận tải
Sông Hồng em đã lựa chọn đề tài “Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại Công ty TNHH vận tải Sông Hồng”.
Nội dung bài luận văn của em gồm 3 phần:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng trong Doanh nghiệp thương mại.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng tại Công ty TNHH vận tải Sông Hồng
Chương 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm nâng cao công tác kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH vận tải Sông Hồng.
Trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH vận tải Sông Hồng em đã nhận
được sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị trong phòng tài chính kế toán của công
ty và sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình của ThS. Nguyễn Thị Thanh Hương đã giúp
em hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!

Lê Thị Thu Hà CĐKT20-K12

Chuyên đề tốt nghiệp



Đại học Công nghiệp Hà Nội

7

Khoa Kế toán-Kiểm toán

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1 Khái niệm, ý nghĩa, nhiệm vụ của kế toán bán hàng bán hàng và xác định
kết quả bán hàng
1.1.1

Khái niệm về bán hàng và ý nghĩa của bán hàng

Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh, là quá
trình người bán chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa cho người mua để nhận
quyền sở hữu tiền tệ hoặc quyền đòi tiền ở người mua.
Như vậy, thông qua nghiệp vụ bán hàng, giá trị và giá trị sử dụng của hàng
hóa được thực hiện, vốn của doanh nghiệp thương mại được chuyển từ hình thái
hiện vật (hàng hóa) sang hình thái giá trị (tiền tệ), doanh nghiệp thu hồi được vốn
bỏ ra, bù đắp được chi phí có nguồn tích lũy để mở rộng kinh doanh.
Quá trình bán hàng là quá trình hoạt động kinh tế: Doanh nghiệp đem bán sản
phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ đồng thời đã thu được tiền hoặc có quyền thu
tiền của người mua.
Mối quan hệ trao đổi giữa doanh nghiệp với người mua là quan hệ “ thuận
mua vừa bán”, doanh nghiệp với tư cách là người bán phải chuyển giao sản phẩm
cho người mua theo đúng các điều khoản quy định trên hợp đồng kinh tế đã đăng
ký giữa hai bên. Quá trình bán hàng được coi là kết thúc khi đã hoàn tất việc giao
hàng và bên mua đã trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán cho số sản phẩm hàng hóa

đó. Khi quá trình bán hàng chấm dứt, doanh nghiệp sẽ có một khoản thu về tiêu
thụ sản phẩm, vật tư hàng hóa hay còn gọi là doanh thu bán hàng. Theo chuẩn
mực số 14 về doanh thu và thu nhập khác (ban hành và công bố theo QĐ số
149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ tài chính),
doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả 5 điều kiện sau:
-

Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền

-

sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở
hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.

Lê Thị Thu Hà CĐKT20-K12

Chuyên đề tốt nghiệp


Đại học Công nghiệp Hà Nội

8

Khoa Kế toán-Kiểm toán

-

Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán


-

hàng.
Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.

Từ những vấn đề nêu trên bắt buộc các doanh nghiệp cần thực hiện tốt các
yêu cấu quản lý, công tác bán hàng như: đôn đốc thu nhanh tiền hàng, đồng thời
trên cơ sở đó xác định đúng đắn kết quả của từng hoạt động.
Kết quả bán hàng trong doanh nghiệp thương mại chính là kết quả của hoạt
động kinh doanh hàng hóa. Kết quả đó được đo bằng phần chênh lệch giữ doanh
thu thuần về tiêu thụ hàng hóa với các khoản chi phí kinh doanh phát sinh trong
kỳ. Nếu phần chênh lệch đó là một số dương thì kết quả bán hàng của doanh
nghiệp sẽ có lãi, và ngược lại, nếu phần chênh lệch là một số âm thì kết quả bán
hàng là lỗ.
1.1.2 Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
Trong bất kỳ nền kinh tế nào, nền kinh tế hàng hóa hay nền kinh tế thị
trường… việc tiêu thụ hàng hóa cũng là một vấn đề quan trọng, quyết định quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi có thông qua tiêu thụ thì tính
chất hữu ích của hàng háo mới được xã hội thừa nhận và bên cạnh đó mới có khả
năng bù đắp những chi phí bỏ ra và có lợi nhuận. Mặt khác, tăng nhanh quá trình
tiêu thụ là tăng nhanh vòng quay của vốn lưu động, tiết kiệm vốn tránh sử dụng
những nguồn vốn ít hiệu quả, như vốn vay, vốn chiếm dụng, đảm bảo thu hồi vốn
nhanh thực hiện tái sản xuất mở rộng. Đây là tiền đề vật chất để tăng thu nhập
cho doanh nghiệp, nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên.
Do đó, trong công tác quản lý nghiệp vụ bán hàng phải thỏa mãn được các
yêu cầu sau:
-

Quản lý sự vận động và số hiện có của từng loại hàng hóa theo chỉ tiêu số


-

lượng, chất lượng chủng loại và giá trị của chúng.
Quản lý chất lượng, cải tiến mẫu mã và xây dựng thương hiệu sản phẩm là
mục tiêu cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.

Lê Thị Thu Hà CĐKT20-K12

Chuyên đề tốt nghiệp


Đại học Công nghiệp Hà Nội
-

9

Khoa Kế toán-Kiểm toán

Tìm hiểu, khai thác và mở rộng thị trường, áp dụng các phương thức bán
hàng phù hợp và có các chính sách sau bán hàng “ hậu mãi” nhằm không

-

ngừng tăng doanh thu, giảm chi phí của các hoạt động.
Quản ký chặt chẽ các chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và
các chi phí hoạt động khác nhằm tối đa hóa lợi nhuận.

Để đáp ứng được yêu cầu quản lý về hàng hóa, hàng bán và kết quả bán hàng
kế toán phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau đây:

-

Phản ánh và ghi chép đầy dủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và sự
biến động của từng loại hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng, chủng

-

loại và giá trị.
Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các khoản doanh thu,
các khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh

-

nghiệp. Đồng thời theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng.
Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát tình
hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và tình hình phân phối kết quả các

-

hoạt động.
Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và
định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, xác
định và phân phối kết quả.

1.2 Nội dung kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh
nghiệp thương mại
1.2.1 Các phương thức bán hàng
Việc bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại nội địa có thể thực hiện
theo các phương thức sau:
1.2.1.1 Bán buôn hàng hóa

Bán buôn hàng hóa là hình thức bán hàng cho các doanh nghiệp thương mại,
các doanh nghiệp sản xuất… Đặc điểm của hàng hóa bán buôn là hàng hóa vẫn
nằm trong lĩnh vực lưu thông, chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng, do vậy, giá trị và
giá trị sử dụng của hàng hóa chưa được thực hiện. Hàng hóa bán buôn thường
được bán theo lô hàng hoặc bán với số lượng lớn. Trong bán buôn thường bao
gồm hai phương thức:

Lê Thị Thu Hà CĐKT20-K12

Chuyên đề tốt nghiệp


Đại học Công nghiệp Hà Nội
-

10

Khoa Kế toán-Kiểm toán

Phương thức bán buôn hàng hóa qua kho: là phương thức bán buôn hàng
hóa mà trong đó, hàng bán phải được xuất từ kho bảo quản của doanh
nghiệp, bao gồm bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp và

-

bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng.
Phương thức bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng: doanh nghiệp sau khi
mua hàng, nhận hàng mua không đưa về nhập kho mà chuyển thẳng cho
bên mua, bao gồm bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng
trực tiếp và bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng.


1.2.1.2 Bán lẻ hàng hóa
Bán lẻ hàng hóa là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc
các tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu
dùng nội bộ. Bán hàng theo phương thức này có đặc điểm là hàng hóa đã ra khỏi
lĩnh vực lưu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng, giá trị và giá trị sử dụng của hàng
hóa đã được thực hiện. Bán lẻ thường bán đơn chiếc hoặc bán với số lượng nhỏ,
giá bán thường ổn định. Bán lẻ có thể thực hiện dưới các hình thức sau:
-

Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung: là hình thức bán hàng mà trong đó,
tách rời nghiệp vụ thu tiền của người mua và nghiệp vụ giao hàng cho
người mua. Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền làm nhiệm vụ thu
tiền của khách; viết các hóa đơn hoặc tích kê cho khách hàng để khách
nhận hàng ở quầy hàng do nhân viên bán hàng giao. Hết ca bán hàng, nhân
viên bán hàng căn cứ vào hóa đơn và tích kê giao hàng cho khách hàng
hoặc kiểm kê hàng hóa tồn tại quầy để xác định số lượng hàng đã bán trong
ngày và lập báo cáo bán hàng. Nhân viên thu tiền làm giấy nộp tiền và nộp

-

tiền bán hàng cho thủ quỹ.
Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: theo hình thức này, nhân viên bán hàng
trực tiếp thu tiền của khách hàng và giao hàng cho khách hàng. Hết ca, hết
ngày bán hàng, nhân viên bán hàng làm giấy nộp tiền và nộp tiền cho thủ
quỹ. Đồng thời kiểm kê hàng hóa tồn quầy để xác định số lượng hàng đã
bán trong ca, trong ngày và lập báo cáo bán hàng.

Lê Thị Thu Hà CĐKT20-K12


Chuyên đề tốt nghiệp


Đại học Công nghiệp Hà Nội

11

Khoa Kế toán-Kiểm toán

Bán lẻ tự phục vụ: khách hàng tự chọn lấy hàng, mang đến bàn tính tiền và

-

thanh toán tiền hàng. Nhân viên thu tiền kiểm hàng, tính tiền, lập hóa đơn
bán hàng, thu tiền của khách hàng.
1.2.1.3 Hình thức gửi đại lý bán hay ký gửi hàng hóa
Đây là phương thức bán hàng mà trong đó, doanh nghiệp thương mại giao
hàng cho cơ sở đại lý, ký gửi để cho cơ sở này trực tiếp bán hàng, bên nhận làm
đại lý ký gửi sẽ trực tiếp bán hàng, thanh toán tiền hàng và được hưởng hoa hồng
đại lý bán, số hàng chuyển giao cho các co sở đại lý, ký gửi vẫn thuộc về doanh
nghiệp thương mại cho đến khi doanh nghiệp thương mại được cơ sở đại lý, ký
gửi thanh toán tiền hay chấp nhận thanh toán hoặc thông báo về số hàng đã bán
được, doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu số hàng này.
1.2.1.4 Phương thức bán hàng trả chậm, trả góp
Theo hình thức này người mua hàng sẽ được trả tiền mua hàng thành nhiều
lần cho doanh nghiệp thương mại, ngoài số tiền thu theo giá bán thông thường
còn thu thêm người mua một khoản lãi do trả chậm. Về thực chất, người bán chỉ
mất quyền sở hữu khi người mua thanh toán hết tiền hàng. Tuy nhiên, về mặt
hạch toán, khi giao hàng cho người mua, hàng hóa bán trả góp được coi là tiêu
thụ, bên bán ghi nhận doanh thu.

1.2.2 Kế toán doanh thu bán hàng
 Khái niệm
Doanh thu trong doanh nghiệp bao gồm: Tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh
nghiệp đó thu được hoặc sẽ thu được như: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ; doanh thu hoạt động tài chính; doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi
nhuận được chia; doanh thu kinh doanh bất động sản; thu nhập khác.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ
thu được từ giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như: bán sản phẩm, hàng
hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu
thêm ngoài giá bán (nếu có).


Phương pháp xác định doanh thu bán hàng

Lê Thị Thu Hà CĐKT20-K12

Chuyên đề tốt nghiệp


Đại học Công nghiệp Hà Nội

12

Khoa Kế toán-Kiểm toán

Theo chuẩn mực số 14 về doanh thu và thu nhập khác ban hành và công bố theo
quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ tài chính thì
doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn điều kiện sau:
-


Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền

-

sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở

-

hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn, tức là xác định được tương
đối chắc chắn về thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền
với quyền sở hữu hàng hóa cho người mua.
Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán

-

hàng. Trường hợp lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng còn phụ thuộc yếu
tố không chắc chắn thì chỉ ghi nhận doanh thu khi yếu tố không chắc chắn
này đã xử lý xong.
Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng. Doanh thu và chi

-

phí liên quan tới cùng một giao dịch phải được ghi nhận đồng thời theo
nguyên tắc phù hợp.
Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán

-


hàng.
Doanh thu bán hàng

=

Khối lượng hàng hóa bán ra

*

Giá bán

Doanh thu thuần về bán hàng là số chênh lệch giữa tổng số doanh thu bán hàng
với các khoản giảm trừ doanh thu.
DTT về bán hàng


=

Doanh thu bán hàng

-

Các khoản giảm trừ doanh thu

Chứng từ kế toán sử dụng
- Hóa đơn GTGT
- Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho
- Phiếu thu tiền mặt
- Giấy báo có của ngân hàng
- Bảng kê hàng hóa bán ra


Lê Thị Thu Hà CĐKT20-K12

Chuyên đề tốt nghiệp


Đại học Công nghiệp Hà Nội

13

Khoa Kế toán-Kiểm toán

- Các chứng từ có, bảng kê tính thuế


Tài khoản kế toán sử dụng
- TK 511 “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”. Kết cấu
*
-

TK:
Bên nợ:
Số thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu phải nộp tính trên
doanh thu bán hàng thực tế của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã
cung cấp cho khách hàng và đã được xác định là giá bán trong kỳ
kế toán.

+ Số thuế GTGT phải nộp của doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo
phương pháp trực tiếp.
+ Doanh thu bán hàng bị trả lại, khoản giảm giá hàng bán, CKTM kết chuyển

cuối kỳ.
+ Kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911 “ Xác định kết quả kinh doanh”.
*

Bên có:

+ Phản ánh doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ thực hiện
trong kỳ kế toán của doanh nghiệp.
+ TK 511 không có số dư.
-

TK 511 được mở chi tiết thành 4 tài khoản cấp 2:

+ TK 511(1) “ Doanh thu bán hàng hóa”: Tài khoản này chủ yếu dùng cho
các ngành kinh doanh hang hóa, vật tư, lương thực.
+ TK 511(2): “ Doanh thu bán các thành phẩm”: TK này chủ yếu dùng
cho các doanh nghiệp sản xuất vật chất như: công nghiệp, nông nghiệp, lâm
nghiệp, xây lắp, ngư nghiệp…
+ TK 511(3): “ Doanh thu cung cấp dịch vụ”: TK này chủ yếu dùng cho
các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ như: giao thông vận tải, bưu điện, du lịch,
dịch vụ công cộng, dịch vụ khoa học kỹ thuật, dịch vụ kế toán, kiểm toán…
+ TK 511(8): “ Doanh thu khác”: TK này dùng để phản ánh các khoản
doanh thu như phí quản lý do cấp dưới nộp và các khoản doanh thu khác ngoài

Lê Thị Thu Hà CĐKT20-K12

Chuyên đề tốt nghiệp


Đại học Công nghiệp Hà Nội


14

Khoa Kế toán-Kiểm toán

doanh thu bán hàng hóa, doanh thu bán các thành phẩm, doanh thu cung cấp dịch
vụ, doanh thu trợ cấp, trợ giá và doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư.



Phương pháp kế toán doanh thu bán hàng
Sơ đồ phương pháp kế toán:
SƠ ĐỒ 01
KẾ TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ
(Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ)

TK911

TK511

TK111, 112,131

(4) Kết chuyển

(1) Doanh thu

doanh thu thuần

bán hàng


TK 5211, 5212, 5213

(2) Các khoản giảm
trừ doanh thu

TK3331
Thuế GTGT
đầu ra
Thuế GTGT các khoản giảm trừ doanh thu
(3) Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu phát sinh trong kỳ

1.2.3 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu

-

Nội dung các khoản giảm trừ doanh thu
Chiết khấu thương mại: tài khoản này dùng để phản ánh chiết khấu thương
mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc đã thanh toán cho người mua hàng
do việc người mua hàng đã mua hàng (sản phẩm, hàng hóa). Dịch vụ với
khối lượng lớn và theo thỏa thuận bên bán sẽ dành cho bên mua một khoản

Lê Thị Thu Hà CĐKT20-K12

Chuyên đề tốt nghiệp


Đại học Công nghiệp Hà Nội

15


Khoa Kế toán-Kiểm toán

chiết khấu thương mại (đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc cam kết
-

mua, bán hàng).
Hàng bán bị trả lại: Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị của số thành
phẩm, hàng hóa bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân: vi phạm cam
kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị kém, mất phẩm chất, không đúng
chủng loại, quy cách. Giá trị của hàng bán bị trả lại phản ánh trên tài khoản
này sẽ điều chỉnh doanh thu bán hàng thực tế thực hiện trong kỳ kinh
doanh để tính doanh thu thuần của khối lượng sản phẩm, hàng hóa đã bán
ra trong kỳ báo cáo. Tài khoản này chỉ phản ánh giá trị của số hàng đã bán

-

bị trả lại (tính đúng đơn giá ghi trên hóa đơn).
Giảm giá hàng bán: Tài khoản này dùng để phản ánh khoản giảm giá hàng
bán thực tế phát sinh và việc xử lý khoản giảm giá hàng bán trong kỳ kế
toán. Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua sản phẩm, hàng



hóa kém chất lượng hay không đúng quy định trong hợp đồng kinh tế.
Tài khoản kế toán sử dụng

Theo QĐ 48/2006/QĐ- BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC thì TK 521
có 3 tài khoản cấp 2:
-


TK 521(1) “ Chiết khấu thương mại”. Kết cấu TK:
* Bên nợ: Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách
*

hàng.
Bên có: Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại sang TK
511 để xác định doanh thu thuần của kỳ báo cáo.

TK 521(1) không có số dư cuối kỳ.
*
*

TK 521(2): “ Hàng bán bị trả lại”. Kết cấu TK:
Bên nợ: trị giá vốn của hàng bán bị trả lại, đã trả tiền cho người mua

*

hoặc tính trừ vào nợ, phải thu ở khách hàng về số hàng hóa đã bán ra.
Bên có: Kết chuyển doanh thu của hàng bán bị trả lại vào bên nợ TK
511 để xác định doanh thu thuần trong kỳ.

TK 521(2) không có số dư cuối kỳ.
-

TK 521(3) “ Giảm giá hàng bán”. Kết cấu TK:
* Bên nợ: Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận cho khách hàng.

Lê Thị Thu Hà CĐKT20-K12

Chuyên đề tốt nghiệp



Đại học Công nghiệp Hà Nội
*

16

Khoa Kế toán-Kiểm toán

Bên có: Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán sang TK 511 để xác
định doanh thu thuần.

TK 521(3) không có số dư cuối kỳ.



Phương pháp kế toán sử dụng
Sơ đồ phương pháp kế toán chiết khấu thương mại:
SƠ ĐỒ 02
KẾ TOÁN CHIẾT KHẤU THƯƠNG MẠI
(Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ)

TK 521(1)

TK 111,112,131
(1) Khi phát sinh CKTM
cho khách hàng

TK 511


(2) Kết chuyển
CKTM
phát sinh trong kỳ

TK 333(1)
Thuế GTGT
(nếu có)



Sơ đồ phương pháp kế toán hàng bán bị trả lại:
SƠ ĐỒ 03
KẾ TOÁN HÀNG BÁN BỊ TRẢ LẠI
(Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ)

Lê Thị Thu Hà CĐKT20-K12

Chuyên đề tốt nghiệp


Đại học Công nghiệp Hà Nội

17

Khoa Kế toán-Kiểm toán

TK 521(2)

TK 111,112,131


(1) Thanh toán cho khách hàng
số tiền hàng bị trả lại

TK 333(1)

TK 511

(2) Kết chuyển doanh
thu hàng bán bị trả lại
trong kỳ

Thuế GTGT
(nếu có)

HẠCH TOÁN CHO PHÍ LIÊN QUAN ĐẾN HÀNG BÁN BỊ TRẢ LẠI
TK 111,112,141, 334

TK 911

TK 642(1)

Khi phát sinh chi phí liên

K
ế
b
á

quan đến hàng bán bị trả lại




Sơ đồ phương pháp kế toán giảm giá hàng bán:
SƠ ĐỒ 04
KẾ TOÁN GIẢM GIÁ HÀNG BÁN
(Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ)

TK 521(3)

TK 111,112,131
(1) Giảm giá hàng bán

TK 333(1)
Thuế GTGT

Lê Thị Thu Hà CĐKT20-K12

TK 511

(2) Kết chuyển tổng số giảm
giá hàng bán phát sinh trong
kỳ sang TK doanh thu bán
hàng và CCDV hoặc doanh
thu bán hàng nội bộ

Chuyên đề tốt nghiệp


Đại học Công nghiệp Hà Nội


18

Khoa Kế toán-Kiểm toán

(nếu có)

1.2.4 Kế toán giá vốn hàng bán
1.2.4.1 Khái niệm
Giá vốn hàng bán là trị giá vốn của thành phẩm- hàng hóa, lao vụ, dịch vụ đã
bán, các khoản chi phí nguyên vật liệu, nhân công, giá trị khấu hao hụt vốn được
tính vào giá vốn hàng bán cũng như trích lập và hoàn nhập dự phòng giảm giá
hàng tồn kho.
Trị giá vốn
Trị giá mua
Chi phí mua hàng phân bổ
=
+
hàng bán
hàng hóa
cho hàng hóa xuất bán
1.2.4.2 Các phương pháp tính giá vốn hàng xuất bán
Trị giá vốn hàng xuất bán của doanh nghiệp thương mại bao gồm trị giá mua của
hàng hóa cộng với chi phí mua hàng phân bổ cho hàng đã xuất bán trong kỳ.
Theo chuẩn mực kế toán số 02, có 4 phương pháp xác định trị giá mua hàng sau:


Phương pháp 1:phương pháp bình quân gia quyền

Trị giá thực tế hàng hóa
xuất kho trong kỳ


Đơn giá bình

=

quân cả kỳ
dữ trữ
Trong đó:
Đơn giá bình
quân sau mỗi
lần nhập


=

=

Số lượng hàng hóa
xuất kho

*

Đơn giá bình
quân

Trị giá thực tế hàng
hóa tồn đầu kỳ

+


Trị giá thực tế hàng
hóa nhập trong kỳ

Số lượng hàng hóa
tồn đầu kỳ

+

Số lượng hàng hóa
nhập trong kỳ

Trị giá mua thực tế của kỳ
còn lại sau lần xuất trước

+

Trị giá mua thực tế của hàng
nhập tiếp sau lần xuất trước

Số lượng hàng hóa còn lại
sau lần xuất trước

+

Số lượng hàng nhập tiếp
sau lần xuất trước

Phương pháp 2: Phương pháp giá thực tế đích danh

Lê Thị Thu Hà CĐKT20-K12


Chuyên đề tốt nghiệp


Đại học Công nghiệp Hà Nội

19

Khoa Kế toán-Kiểm toán

Phương pháp này được sử dụng với những doanh nghiệp tổ chức quản lý theo
dõi hàng hóa theo từng lô hàng. Trị giá hàng hóa được xác định theo đơn chiếc
hay theo từng lô hàng và giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất, khi xuất
hàng hóa, giá thực tế xuất kho của hàng hóa đó sẽ được căn cứ theo số lượng xuất
kho thực tế và đơn giá thực tế của hàng hóa đó.


Phương pháp 3: Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO)
Theo phương pháp này, số hàng hóa nhập kho trước thì xuất kho trước, nghĩa

là giá thực tế xuất kho của hàng hóa xuất mỗi lần trong kỳ là giá thực tế nhập của
hàng hóa đó tồn kho đầu tiên tính đến lần xuất đó.

Lê Thị Thu Hà CĐKT20-K12

Chuyên đề tốt nghiệp


Đại học Công nghiệp Hà Nội



20

Khoa Kế toán-Kiểm toán

Phương pháp 4: Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO)
Phương pháp này tương tự như phương pháp nhập trước xuất trước, chỉ khác

hàng hóa nào nhập sau thì sẽ được xuất trước.
-

Chi phí mua hàng phân bổ cho hàng hóa xuất bán được xác định như sau:

Chi phí mua hàng
Chi phí mua
Chi phí mua
của hàng hóa tồn +
hàng phát sinh
hàng phân bổ
kho đầu kỳ
trong kỳ
=
cho hàng hóa
Tổng tiêu chuẩn phân bổ của hàng
đã bán ra trong kỳ
hóa tồn kho cuối kỳ và hàng đã xuất
bán trong kỳ
 Tài khoản kế toán sử dụng

*


Tiêu chuẩn
phân bổ của
hàng hóa
đã xuất bán
trong kỳ

TK 632 “ Giá vốn hàng bán” và các TK liên quan TK 156, 157, 911

Lê Thị Thu Hà CĐKT20-K12

Chuyên đề tốt nghiệp


Đại học Công nghiệp Hà Nội



21

Khoa Kế toán-Kiểm toán

Phương pháp kế toán giá vốn hàng bán
Sơ đồ phương pháp kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kê
khai thường xuyên:
SƠ ĐỒ 05
KẾ TOÁN GIÁ VỐN HÀNG BÁN

(Theo phương pháp kê khai thường xuyên)
TK 111, 112,331


TK 632

Hàng hóa mua bán ngay

TK 133

TK 911

Kết chuyển giá vốn hàng
bán tiêu thụ trong kỳ

TK 156

Thuế GTGT

Hàng bán bị trả lại nhập kho

TK 159(3)

TK 156, 157
Trị giá vốn của hàng xuất bán

Hoàn nhập dự phòng
giảm giá hàng tồn kho
Trích lập dự phòng giảm
giá hàng tồn kho

Lê Thị Thu Hà CĐKT20-K12


Chuyên đề tốt nghiệp


Đại học Công nghiệp Hà Nội

22

Khoa Kế toán-Kiểm toán

Sơ đồ phương pháp kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kiểm kê
định kỳ:
SƠ ĐỒ 06
KẾ TOÁN GIÁ VỐN HÀNG BÁN

(Theo phương pháp kiểm kê định kỳ )
TK 111, 112,331

TK 611

TK 632

Mua hàng hóa

TK 133

TK 911

Kết chuyển giá vốn hàng
Trị giá vốn hàng


Thuế GTGT

bán tiêu thụ trong kỳ

hóa xuất bán
trong kỳ

TK 156, 157
Kết chuyển giá trị hàng
hóa tồn đầu kỳ

Kết chuyển giá trị hàng
hóa tồn cuối kỳ

TK 159(3)
Hoàn nhập dự phòng
giảm giá hàng tồn kho

Trích lập dự phòng giảm
giá hàng tồn kho

1.2.5 Kế toán chi phí quản lý kinh doanh
Theo QĐ số 48/2006/QĐ- BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC thì TK 642
“ Chi phí quản lý kinh doanh” có 2 tài khoản cấp 2:
+ TK 642(1): Chi phí bán hàng
+ TK 642(2): Chi phí quản lý doanh nghiệp

Lê Thị Thu Hà CĐKT20-K12

Chuyên đề tốt nghiệp



Đại học Công nghiệp Hà Nội

23

Khoa Kế toán-Kiểm toán

1.2.5.1 Kế toán chi phí bán hàng

-

Khái niệm
Chi phí bán hàng là những chi phí phát sinh trong quá trình bán sản phẩm,
hàng hóa bao gồm: Chi phí nhân viên, chi phí bảo hành sản phẩm hàng
hóa, dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền…
Các chi phí phát sinh rong khâu bán hàng cần thiết được phân loại và tổng

-

hợp theo đúng nội quy quy định. Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí bán
hàng để xác định kết quả kinh doanh. Việc phân bổ và kết chuyển chi phí
này tùy thuộc vào loại hình doanh nghiệp và đặc điểm sản xuất kinh doanh.
+ Đối với DNSX, CPBH và CPQLDN thường được tính hết cho hàng hóa,
thành phẩm bán ra trong kỳ.
+ Đối với DNTM có quy mô hoạt động lớn, lượng hàng hóa tồn kho cuối kỳ
thường tương đối nhiều, kế toán có thể phân bổ CPBH, CPQLDN cho hàng tồn
kho cuối kỳ, sau đó xác định CPBH, CPQLDN phân bổ cho hàng bán ra.
CPBH phân bổ cho hàng còn lại cuối kỳ được xác định theo công thức sau:
Chi phí bán

hàng phân
bổ cho hàng
tồn cuối kỳ

Chi phí bán hàng
tồn đầu kỳ

+

Chi phí cần phân bổ
phát sinh trong kỳ

=

*
Trị giá thực tế
hàng tồn đầu kỳ

+

Trị giá thực tế hàng
nhập trong kỳ

Trị giá thực
tế hàng
tồn cuối
kỳ

Từ đó xác định phần chi phí bán hàng phân bổ cho hàng bán ra trong kỳ:
CPBH phân bổ cho

hàng bán ra trong kỳ


-

CPBH tồn
CPBH phát
= đầu kỳ
+ sinh trong kỳ

-

CPBH phân bổ cho
hàng tồn cuối kỳ

Chứng từ kế toán sử dụng
Hóa đơn GTGT, phiếu chi, hợp đồng thuê khoán, giấy đề nghị thanh toán
Tài khoản kế toán sử dụng
TK 642(1) “ Chi phí bán hàng”. Kết cấu TK:
* Bên nợ: Các chi phí phát sinh liên quan đến bán hàng và cung cấp
dịch vụ

Lê Thị Thu Hà CĐKT20-K12

Chuyên đề tốt nghiệp


Đại học Công nghiệp Hà Nội

24


Khoa Kế toán-Kiểm toán

Bên có:
+ Các khoản giảm chi phí trong kỳ
*

+ Kết chuyển chi phí bán hàng vào TK 911 “ Xác định kết quả kinh doanh”
+ TK 642(1) không có số dư cuối kỳ
1.2.5.2 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp

-

Khái niệm
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí quản lý hành chính và chi
phí quản lý chung liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp bao gồm:

+ Chi phí về lương nhân viên bộ phận quản lý doanh nghiệp, BHXH, BHYT,
KPCĐ.
+ Chi phí dụng cụ, đồ dùng văn phòng dùng cho công tác quản lý.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho công tác quản lý doanh nghiệp như: Kho
tàng, phương tiện máy móc…
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: tiền điện, nước, thuê nhà, văn phòng…
+ Chi phí bằng tiền khác: Hội nghị, tiếp khách, công tác phí…

-

Chứng từ kế toán sử dụng
Hóa đơn GTGT, phiếu chi, giấy báo nợ, bảng kê lương, bảng tính và phân


bổ khấu hao TSCĐ…
 Tài khoản kế toán sử dụng
- TK 642(2) “ Chi phí quản lý doanh nghiệp”. Kết cấu TK:
* Bên nợ:
+ Các chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ.
+ Số dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả.
+ Dự phòng trợ cấp mất việc làm.
Bên có:
+ Hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả.
*

+ Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào TK 911
+ TK 642(2) không có số dư cuối kỳ.



Phương pháp kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Sơ đồ phương pháp kế toán:
SƠ ĐỒ 07
KẾ TOÁN CHI PHÍQUẢN LÝ KINH DOANH
(Theo phương pháp kê khai thường xuyên)

Lê Thị Thu Hà CĐKT20-K12

Chuyên đề tốt nghiệp


Đại học Công nghiệp Hà Nội

25


Khoa Kế toán-Kiểm toán

TK 152,153, 611 Chi phí vật liệu, công cụTK 642( 6421, 6422)
TK 111,112, 138
Các khoản giảm
xuất dùng cho QLKD

chi phí QLKD

TK 334,338
Chi phí tiền lương và
các khoản trích theo lương

TK 214
TK 351,352

Trích khấu hao TSCĐ
dùng cho QLKD

TK 911
Kết chuyển chi phí
QLKD phát sinh

Trích lập dự phòng trợ cấp
dự phòng phải trả

TK 352

TK 142, 242, 335


TK 111,112, 331

Chi phí phân bổ dần
hoặc trích vào chi phí QLKD

Hoàn nhập dự phòng
phải trả

Chi phí dịch vụ mua ngoài
chi phí khác bằng tiền

TK 133
Thuế GTGT
(nếu có)

1.2.6 Kế toán xác định kết quả bán hàng
1.2.6.1 Khái niệm

Lê Thị Thu Hà CĐKT20-K12

Chuyên đề tốt nghiệp


×