TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
Đinh Minh Hằng
MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
Chuyên ngành: Kinh tế tài chính –ngân hàng
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH
HÀ NỘI, NĂM 2014
Đinh Minh Hằng
Cao học 21D
MỤC LỤC
Trang
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
TÓM TẮT LUẬN VĂN
MỞ ĐẦU...........................................................................................1
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ MỞ RỘNG TÍN
DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI CÁC NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI...................................................................9
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI SỞ GIAO
DỊCH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI
THƯƠNG VIỆT NAM..................................................................68
2.2.1. Phân tích thực trạng............................................................................85
KẾT LUẬN CHƯƠNG II...........................................................115
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI SỞ GIAO
DỊCH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI
THƯƠNG VIỆT NAM................................................................117
KẾT LUẬN CHƯƠNG III..........................................................156
KẾT LUẬN...................................................................................158
Đinh Minh Hằng
Cao học 21D
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu
NHNN
NHTM
VCB
Vietcombank
SGD
Ý nghĩa
Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
Sở giao dịch Ngân hàng TMCP Ngoại thương
TMCP
Việt Nam
Thương mại cổ phần
Đinh Minh Hằng
Cao học 21D
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
DANH MỤC BẢNG
MỞ ĐẦU...........................................................................................1
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ MỞ RỘNG TÍN
DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI CÁC NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI...................................................................9
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI SỞ GIAO
DỊCH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI
THƯƠNG VIỆT NAM..................................................................68
2.2.1. Phân tích thực trạng............................................................................85
KẾT LUẬN CHƯƠNG II...........................................................115
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI SỞ GIAO
DỊCH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI
THƯƠNG VIỆT NAM................................................................117
KẾT LUẬN CHƯƠNG III..........................................................156
KẾT LUẬN...................................................................................158
Đinh Minh Hằng
Cao học 21D
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Mục “Lý do chọn đề tài” gồm 3 tiểu mục: 1/ “Tính cấp thiết
của đề tài”; 2/ “Tổng quan về tình hình nghiên cứu đề tài” và 3/
Tính mới và những đóng góp của luận văn.
1. 1. Tính cấp thiết của đề tài
Thị trường tín dụng đối với khách hàng cá nhân ở nước ta hiện
nay đang chứng kiến sự cạnh tranh sôi động giữa các ngân hàng.
Tiềm năng để phát triển thị trường này là rất lớn với quy mô thị
trường trên 90 triệu dân số. Đa số trong đó có độ tuổi trẻ, thu nhập
không ngừng tăng lên với phong cách sống hiện đại và nhu cầu chi
tiêu cao. Vì vậy đây là mảng kinh doanh có thể mang lại cơ hội và
nguồn thu nhập lớn cho các ngân hàng.
Nắm bắt được nhu cầu của thị trường cũng như để tăng tính
cạnh tranh với các ngân hàng khác, Ngân hàng thương mại cổ phần
Ngoại thương Việt Nam từ một ngân hàng định hướng bán buôn nay
chuyển hướng chiến lược bán buôn đi đôi với phát triển bán lẻ, tiếp
tục củng cố phát triển bán buôn, đẩy mạnh hoạt động bán lẻ làm cơ
sở nền tảng phát triển bền vững, và đặc biệt chú trọng đến tín dụng
1
Đinh Minh Hằng
Cao học 21D
đối với khách hàng cá nhân. Sở giao dịch, một trong những chi
nhánh hàng đầu trong hệ thống Ngân hàng thương mại cổ phần
Ngoại thương Việt Nam, trong những năm gần đây đã không ngừng
đẩy mạnh mở rộng tín dụng đối với khách hàng cá nhân, đã từng
bước cải thiện quy trình, quy chế cho vay phù hợp nhu cầu của
khách hàng, nhưng vẫn đảm bảo an toàn về tín dụng. Tuy nhiên, do
sinh sau đẻ muộn, nên hoạt động tín dụng đối với khách hàng cá
nhân của Sở giao dịch vẫn còn tồn đọng những vướng mắc khách
quan cũng như chủ quan làm ảnh hưởng đến khả năng tăng trưởng
tín dụng đối với khách hàng cá nhân của Chi nhánh.
1.2. Tổng quan về tính hình nghiên cứu đề tài
Xung quanh chủ đề về tín dụng ngân hàng thương mại, tín
dụng đối với khách hàng cá nhân và mở rộng tín dụng, có khá nhiều
công trình đã đề cập đến dưới nhiều góc độ khác nhau và mục tiêu
nghiên cứu khác nhau, trong đó đáng chú ý có một số công trình sau
đây:
Luận văn tốt nghiệp “Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng
tài trợ xuất nhậpu khẩu tại Ngân hàng ngoại thương Hà Nội” của
của tác giả Lê Tuấn Anh, trường Đại học Kinh tế quốc dân năm
2003. Luận văn đã nghiên cúu một số vấn đề cơ bản về tín dụng
2
Đinh Minh Hằng
Cao học 21D
xuất nhập khẩu của ngân hàng thương mại, kết hợp với việc phân
tích hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu của Ngân hàng ngoại
thương Hà Nội trong 3 năm 2000 – 2002 để từ đó đưa ra một số
khuyến nghị nhằm góp phần mở rộng hoạt động tín dụng xuất nhập
khẩu tại Ngân hàng ngoại thương Hà Nội.
Luận án tiến sỹ kinh tế: “Phát triển hoạt động bán lẻ tại các
ngân hàng thương mại Việt Nam” của tác giả Vũ Thị Ngọc Dung,
Đại học kinh tế quốc dân năm 2009. Trong đề tài, luận án tập trung
nghiên cứu những vấn đề liên quan hoạt động bán lẻ của một số
ngân hàng thương mại lớn là các ngân hàng AGRIBANK, BIDV,
VIETCOMBANK, VIETINBANK trong 5 năm từ năm 2004 đến
năm 2008. Luận án đã vận dụng phương pháp chuyên gia, tổng hợp
và phân tích, tư duy độc lập trong việc vận dụng các quan điểm phát
triển kinh tế của Việt nam, tiếp cận các kết quả nghiên cứu của các
tác giả trong và ngoài nước, vận dụng các kiến thức có được khi
tham gia khảo sát thực tế tại một số ngân hàng nước ngoài trong
việc đề xuất các giải pháp nhằm phát triển hoạt động bán lẻ của các
NHTM. Nghiên cứu này không tập trung riêng về mảng tín dụng mà
tổng quan về tình hình bán lẻ tại các ngân hàng thương mại lớn
trong đó có Vietcombank
3
Đinh Minh Hằng
Cao học 21D
Luận văn “Các giải pháp phát triển tín dụng cá nhân tại Ngân
hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam” của tác giả Nguyễn Ngọc Lê
Ca, Đại học Kinh tế TP.HCM năm 2011. Luận văn đã hệ thống hóa
cơ sở lý thuyết về phát triển tín dụng, phân tích thực trạng kinh
doanh của Vietcombank trong khoảng thời gian 2008 – 2011, từ đó
đề xuất một số giải pháp phát triển tín dụng cá nhân tại
Vietcombank.
Những nghiên cứu trên cho thấy bức tranh chung về mảng tín
dụng cá nhân, tuy nhiên chưa có một nghiên cứu nào cụ thể chi tiết
về mở rộng tín dụng tại Sở giao dịch Ngân hàng thương mại cổ
phần Ngoại thương Việt Nam.
Với những lý do và thực tế như trên, việc nghiên cứu để đưa ra
giải pháp khắc phục những hạn chế và đẩy mạnh tăng trưởng tín
dụng đối với khách hàng cá nhân tại Sở giao dịch một cách phù hợp
và khoa học là vô cùng cấp thiết. Đó cũng là lý do tôi chọn đề tài
“Mở rộng hoạt động tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại Sở
giao dịch Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam”
làm đề tài nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp của mình, với hy
vọng sẽ đóng góp cho cho sự mở rộng tín dụng đối với khách hàng
cá nhân của Sở giao dịch.
4
Đinh Minh Hằng
Cao học 21D
1.3. Tính mới và những đóng góp của luận văn
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung tín dụng cá nhân
và mở rộng tín dụng đối với khách hàng cá nhân, tổng hợp các chỉ
tiêu đo lường mở rộng tín dụng cá nhân, các nhân tố ảnh hưởng đến
mở rộng tín dụng khách hàng cá nhân và các chỉ tiêu đặc trưng của
các nhân tố ảnh hưởng này.
- Luận văn vận dụng hệ thống chỉ tiêu đo lường kết quả mở
rộng tín dụng kết hợp với chỉ tiêu đo lường các nhân tố ảnh hưởng,
cùng một số phương pháp thông kế phân tích kết quả hoạt động mở
rộng tín dụng cá nhân tại Sở giao dịch Ngân hàng thương mại cổ
phần Ngoại thương Việt Nam.
- Kết quả của nghiên cứu giúp cho các nhà quản lý có cái nhìn
đầy đủ và toàn diện hơn về các nhân tố ảnh hưởng đến thực trạng
mở rộng tín dụng, đồng thời nhận diện các yếu tố cơ bản và vai trò
tác động của chúng đến mở rộng tín dụng tại Sở giao dịch Ngân
hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam.
- Đề xuất một số kiến nghị liên quan đến việc tiếp tục tăng
cường mở rộng tín dụng tại Sở giao dịch Ngân hàng thương mại cổ
phần Ngoại thương Việt Nam.
2. Mục đích nghiên cứu
5
Đinh Minh Hằng
Cao học 21D
Đề tài tập trung nghiên cứu các chi tiêu như dư nợ của tín
dụng cá nhân, chất lượng tín dụng cá nhân thông qua chỉ tiêu nợ
xấu, kết hợp với lý luận và thực tiễn, phân tích các nhân tố ảnh
hưởng, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm mở rộng hoạt động tín
dụng của Sở giao dịch Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại
thương Việt Nam trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu đề tài là hoạt động tín dụng đối với
khách hàng cá nhân tại Sở giao dịch Ngân hàng thương mại cổ phần
Ngoại thương Việt Nam trong những năm gần đây.
Phạm vi nghiên cứu là tình hình mở rộng tín dụng trong giai
đoạn 2009-2011, từ đó đưa ra giải pháp mở rộng tín dụng đối với
khách hàng cá nhân trong những năm kế tiếp. Mở rộng tín dụng bao
hàm nhiều nội dung, trong phạm vi đề tài, mở rộng tín dụng được đề
cập chủ yếu là tăng trưởng dư nợ trọng hoạt động tín dụng đối với
khách hàng cá nhân tại Sở giao dịch Ngân hàng thương mại cổ phần
Ngoại thương Việt Nam.
Do hạn chế về mặt số liệu, luận văn tập trung vận dụng một số
phương pháp thống kê trong phân tích tình hình mở rộng tín dụng
6
Đinh Minh Hằng
Cao học 21D
trong giai đoạn 2009 – 2011 tại Sở giao dịch Ngân hàng thương mại
cổ phần Ngoại thương Việt Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn lấy chủ nghĩa duy vật biện chứng và lịch sử làm cơ
sở phương pháp luận và sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp thu thập thông tin: Phương pháp thu thập dữ
liệu sơ cấp, Phương pháp phỏng vấn chuyên gia;
- Phưong pháp mô tả, tổng hợp, tính toán các chi tiêu: so sánh
tăng giảm về số tuyệt đối và tương đối, phương pháp bảng thống kê,
phương pháp bảng biểu đồ;
- Phưong pháp phân tích: phương pháp hồi quy tương quan,
phương pháp dãy số thời gian, phương pháp chuyên gia, phương
pháp suy luận logic.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu của luận văn gồm 3
chương:
Chương I: Những vấn đề lý luận về mở rộng tín dụng đối với
khách hàng cá nhân tại các Ngân hàng thương mại
7
Đinh Minh Hằng
Cao học 21D
Chương II: Thực trạng mở rộng hoạt động tín dụng đối với
khách hàng cá nhân tại Sở giao dịch Ngân hàng thương mại cổ phần
Ngoại thương Việt Nam
Chương III: Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng đối với
khách hàng cá nhân tại Sở giao dịch Ngân hàng thương mại cổ phần
Ngoại thương Việt Nam
8
Đinh Minh Hằng
Cao học 21D
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ MỞ RỘNG TÍN
DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Chương I “Những vấn đề lý luận về mở rộng tín dụng đối với
khách hàng cá nhân tại các Ngân hàng thương mại” bao gồm 5
mục : 1/ Tổng quan về tín dụng đối với khách hàng cá nhân; 2/ Mở
rộng tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương
mại; 3/ Các chỉ tiêu phản ánh kết quả mở rộng tín dụng đối với
khách hàng cá nhân; 4/ Các nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng tín
dụng đối với khách hàng cá nhân và các chỉ tiêu đặc trưng của từng
nhân tố và 5/ Các phương pháp nghiên cứu Thực trạng mở rộng
hoạt động tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại Sở giao dịch
Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam
1.1. Tổng quan về tín dụng đối với khách hàng cá nhân
Mục 1.1 “Tổng quan về tín dụng đối với khách hàng cá nhân”
bao gồm 5 tiểu mục: 1/ Khái niệm tín dụng Ngân hàng thương mại;
2/ Khái niệm tín dụng cá nhân; 3/ Đặc điểm tín dụng đối với khách
hàng cá nhân; 4/ Phân loại tín dụng đối với khách hàng cá nhân và
5/ Vai trò của tín dụng khách hàng cá nhân.
1.1.1. Khái niệm tín dụng Ngân hàng thương mại
9
Đinh Minh Hằng
Cao học 21D
Ngân hàng thương mại (NHTM) đã hình thành tồn tại và phát
triển hàng trăm năm, ngày càng được hoàn thiện và trở thành những
định chế tài chính không thể thiếu được. NHTM là tổ chức tài chính
trung gian có vị trí quan trọng nhất trong nền kinh tế, nó là một loại
hình doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ - tín dụng.
Theo Nghị định số 59/2009/NĐ-CP của chính Phủ về tổ chức và
hoạt động của Ngân hàng thương mại: “Ngân hàng thương mại là
ngân hàng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt
động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận theo quy
định của Luật các Tổ chức tín dụng và các quy định khác của pháp
luật”.
NHTM là một trong những định chế tài chính mà đặc trưng là
cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với nghiệp vụ cơ bản là nhận
tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh toán. Ngoài ra,
NHTM còn cung cấp nhiều dịch vụ khác nhằm thoả mãn tối đa nhu
cầu về sản phẩm dịch vụ của xã hội.
Hoạt động tín dụng là một trong những nghiệp vụ cơ bản của
ngân hàng, nó là hoạt động sinh lợi chủ yếu và luôn chiếm một tỉ
trọng lớn trong tổng tài sản có của các NHTM, do đó nó có vị trí rất
quan trọng trong hoạt động của ngân hàng, do dó vấn đề về tín dụng
rất được các ngân hàng quan tâm.
10
Đinh Minh Hằng
Cao học 21D
Theo Luật các Tổ chức Tín dụng số 47/2010/QH12, định
nghĩa hoạt động “Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá
nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một
khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay,
chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng
và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác”.
Tín dụng ngân hàng là một hình thức tín dụng vô cùng quan
trọng, nó là một quan hệ tín dụng chủ yếu, cung cấp phần lớn nhu
cầu tín dụng cho các doanh nghiệp, các thể nhân khác trong nền
kinh tế. Tín dụng ngân hàng là quan hệ vay mượn giữa một bên là
ngân hàng còn bên kia là các tác nhân và thể nhân khác trong nền
kinh tế. Nó không phải là quan hệ dịch chuyển vốn trực tiếp từ nơi
tạm thời thừa sang nơi tạm thời thiếu mà là quan hệ dịch chuyển
vốn gián tiếp thông qua một tổ chức trung gian, đó là ngân hàng.
Tín dụng ngân hàng cũng mang bản chất chung của quan hệ tín
dụng, đó là quan hệ vay mượn có hoàn trả cả vốn và lãi sau một thời
gian nhất định, là quan hệ chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng
vốn và là quan hệ bình đẳng cả hai bên cùng có lợi.
1.1.2. Khái niệm tín dụng cá nhân
Có nhiều cách định nghĩa nhưng tựu trung lại thì tín dụng
ngân hàng chứa đựng ba nội dung: - Có sự chuyển nhượng quyền sử
dụng vốn từ người sở hữu sang người sử dụng; - Sự chuyển nhượng
11
Đinh Minh Hằng
Cao học 21D
này có thời hạn; - Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí và rủi
ro.
Tín dụng cá nhân trên cơ sở định nghĩa “Tín dụng ngân hàng”
nêu trên và trong phạm vi của luận văn này, đối tượng khách hàng
cá nhân bao gồm cá nhân và hộ gia đình có giấy chứng nhận đăng
ký hộ kinh doanh cá thể, vì vậy tín dụng cá nhân là hình thức tín
dụng mà trong đó NHTM đóng vai trò là người chuyển nhượng
quyền sử dụng vốn của mình cho khách hàng cá nhân hoặc hộ gia
đình sử dụng trong một thời hạn nhất định phải hoàn trả cả gốc và
lãi với mục đích phục vụ đời sống hoặc phục vụ sản xuất kinh
doanh dưới hình thức hộ kinh doanh cá thể. Trong hoạt động tín
dụng thì cho vay là hoạt động quan trọng nhất và chiếm tỷ trọng lớn
nhất tại các NHTM. Do đó, thuật ngữ tín dụng và cho vay thường
được dùng đan xen và thay thế cho nhau.
Tín dụng cá nhân đóng góp lớn đến sự lưu thông các nguồn
vốn trong xã hội, điều chuyển vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu, từ nơi
hiệu quả thấp đến nơi hiệu quả cao để đáp ứng nhu cầu vốn cho
kinh doanh hoặc tiêu dùng của cá nhân và hộ gia đình. Tín dụng cá
nhân đã phát triển từ lâu trên thế giới, nhưng là một khái niệm khá
mới ở thị trường Việt Nam. Tuy nhiên tín dụng cá nhân đã nhanh
chóng thu hút được nhiều khách hàng và có tiềm năng rất lớn để
phát triển tại Việt Nam với quy mô thị trường lớn với dân số đông
12
Đinh Minh Hằng
Cao học 21D
(hơn 90 triệu người), đa số trong đó có độ tuổi trẻ, có thu nhập ngày
càng cao và có nhu cầu chi tiêu cho nhiều mục đích
1.1.3. Đặc điểm tín dụng đối với khách hàng cá nhân
Tín dụng đối với khách hàng cá nhân có các dặc điểm sau đây:
1/ Quy mô mỗi khoản vay nhỏ, số lượng các khoản vay lớn; 2/ Tín
dụng cá nhân thường dẫn đến các rủi ro và 3/ Tín dụng cá nhân gây
tốn kém nhiều chi phí.
1.1.3.1 Quy mô mỗi khoản vay nhỏ, số lượng các khoản vay lớn
Khách hàng cá nhân thường có hai mục đích vay: (1) Thứ nhất
là cá nhân, hộ gia đình vay để bổ sung vốn kinh doanh. Quyền hoạt
động sản xuất kinh doanh của cá nhân, hộ gia đình được pháp luật
thừa nhận, nhưng do năng lực hạn chế nên hoạt động kinh doanh
thường không có quy mô lớn; (2) Thứ hai là cá nhân vay đáp ứng
nhu cầu vốn để tiêu dùng. Khoản vay cá nhân cho mục đích này trực
tiếp phục vụ cho nhu cầu chi tiêu cho cuộc sống như mua nhà đất,
mua sắm vật dụng gia đình, xây dựng, sửa chữa nhà, du học… Số
tiền cho vay hai mục đích này đều bị giới hạn bởi những điều kiện
từ ngân hàng đó là: tính hợp lý của nhu cầu vốn, khả năng trả nợ và
tài sản đảm bảo.
Tuy nhiên, số lượng các khoản tín dụng cá nhân là rất lớn do
hai nguyên nhân: (1) Số lượng khách hàng cá nhân đông do đối
tượng của loại hình cho vay này là mọi cá nhân trong xã hội, từ
13
Đinh Minh Hằng
Cao học 21D
những người có thu nhập cao đến những người có thu nhập trung
bình và thấp; (2) Nhu cầu tín dụng phong phú và đa dạng của khách
hàng cá nhân, vì khi chất lượng cuộc sống và trình độ dân trí được
nâng cao, người dân càng có nhu cầu vay ngân hàng để cải thiện và
nâng cao mức sống.
1.1.3.2 Tín dụng cá nhân thường dẫn đến các rủi ro
Một trọng những đặc điểm quan trọng của tín dụng cá nhân là
tín dụng cá nhân thường dẫn đến các rủi ro bao gồm: 1/ Rủi ro do
thông tin bất cân xứng và 2/ Rủi ro tác nghiệp
a. Rủi ro do thông tin bất cân xứng
Thông tin bất cân xứng là tình trạng trong một giao dịch có
một bên có thông tin đầy đủ hơn và tốt hơn so với bên còn lại. Rủi
ro do tình trạng thông tin bất cân xứng hiện diện rất nhiều trong các
lãnh vực trong đó bao gồm cả tín dụng cá nhân.
Khi thẩm định cho vay thì thông tin về bản thân khách hàng là
một trong những yếu tố quan trọng để ngân hàng đưa đến quyết
định cho vay, bên cạnh tính hợp lý và hợp pháp của nhu cầu vốn,
khả năng trả nợ và tài sản đảm bảo. Đối với khách hàng cá nhân,
việc đánh giá nhân thân, nguồn trả nợ, mục đích sử dụng vốn vay
thường khó đầy đủ và rõ ràng dẫn đến rủi ro thông tin bất cân xứng,
khiến cho việc thẩm định khách hàng thiếu chính xác. Nguồn trả nợ
chủ yếu của khách hàng cá nhân là từ thu nhập ổn định ở thời điểm
14
Đinh Minh Hằng
Cao học 21D
hiện tại. Do vậy, nếu người vay gặp vấn đề về sức khoẻ, mất việc
làm hay gặp các biến cố bất ngờ ảnh hưởng đến thu nhập thì sẽ
không trả được nợ vay cho ngân hàng, gây ra rủi ro rất lớn cho ngân
hàng.
b. Rủi ro tác nghiệp
Một loại rủi ro mà tín dụng cá nhân thường gặp là rủi ro tác
nghiệp. Do đặc điểm của tín dụng cá nhân là quy mô mỗi khoản vay
nhỏ nhưng số lượng khoản vay lớn, vì vậy để có thể đáp ứng tối đa
nhu cầu khách hàng nhằm nâng cao kết quả công việc đòi hỏi sự
phục vụ nhanh chóng của cán bộ tín dụng. Do đó, trong quá trình
thẩm định hồ sơ tín dụng các cán bộ thường hay chủ quan, thậm chí
lợi dụng sự lỏng lẻo của công tác quản lý và sơ hở của các quy định
để lừa đảo chiếm đoạt tài sản của khách hàng, hoặc thông đồng với
khách hàng gây ra những tổn thất cho ngân hàng.
Rủi ro này còn tăng lên đối với cho vay tín chấp, do ngân hàng
cấp tín dụng trên cơ sở thẩm định uy tín của khách hàng tốt hay xấu
mà không có biện pháp đảm bảo bằng tài sản. Trong trường hợp đó,
nếu khách hàng thực sự không có khả năng trả nợ vay hoặc có khả
năng, nhưng không có ý chí trả nợ vay trong khi việc quản lý thông
tin về sự thay đổi nơi cư trú, công việc của khách hàng là một điều
không dễ dàng thì sẽ rất khó khăn cho ngân hàng khi xử lý khoản
vay để thu hồi nợ.
15
Đinh Minh Hằng
Cao học 21D
1.1.3.3 Tín dụng cá nhân gây tốn kém nhiều chi phí
Do đặc điểm của khách hàng cá nhân là số lượng nhiều và
phân tán rộng nên để duy trì và phát triển tín dụng cá nhân sẽ tốn
kém nhiều chi phí cho các công tác:
a. Mở rộng hệ thống mạng lưới, quảng cáo, tiếp thị tạo thuận
lợi trong việc tiếp cận đối tượng khách hàng cá nhân ở từng địa bàn,
khu vực.
b. Phát triển nhân sự đầy đủ nhằm phục vụ khách hàng nhanh
chóng, chính xác từ khâu tiếp nhận hồ sơ, thẩm định đến quyết định
cho vay, giải ngân và thu nợ.
c. Các chi phí liên quan như: chi phí quản lý, văn phòng phẩm,
điện, nước, điện thoại, công tác phí hỗ trợ cán bộ tín dụng…
1.1.4. Phân loại tín dụng đối với khách hàng cá nhân
Sự phát triển các hình thức tín dụng, nhất là tín dụng ngân
hàng, cho đến nay đã có nhiều thay đổi và phát triển cả về chiều
rộng và chiều sâu. Mảng tín dụng đối với khách hàng cá nhân ngày
càng được chú trọng và xem là một trong những mục tiêu phát triển
hàng đầu của các NHTM, trên cơ sở những đặc điểm riêng có của
tín dụng cá nhân và sự phối hợp những hình thức tín dụng ngân
hàng nói chung, ngày càng nhiều loại hình sản phẩm tín dụng cá
nhân ra đời với nhiều tên gọi khác nhau. Tựu trung lại thì tín dụng
đối với khách hàng cá nhân có thể phân loại theo một số tiêu thức
như sau: 1/ Căn cứ vào thời hạn tín dụng; 2/ Căn cứ vào mục đích
16
Đinh Minh Hằng
Cao học 21D
tín dụng; 3/ Căn cứ vào hình thức bảo đảm tiền vay; 4/ Căn cứ vào
nguồn gốc của khoản nợ và 5/ Căn cứ vào phương thức hoàn trả nợ.
1.1.4.1. Căn cứ vào thời hạn tín dụng
Căn cứ thời hạn tín dụng, có thể phân tín dụng thành các loại
sau: 1/ Tín dụng ngắn hạn; 2/ Tín dụng trung hạn và 3/ Tín dụng dài
hạn.
a. Tín dụng ngắn hạn: Tín dụng ngắn hạn là tín dụng có thời
hạn đến 1 năm. Với tín dụng cá nhân, tín dụng ngắn hạn là hình
thức tín dụng chủ yếu, vì nó phục vụ cho nhu cầu thiết yếu của cá
nhân và hộ gia đình. Rủi ro của ngân hàng là khá nhỏ khi cho vay
ngắn hạn, vì trong thời gian ngắn ít có biến động xảy ra và nếu có
ngân hàng cũng có thể dự tính được.
b. Tín dụng trung hạn: Tín dụng trung hạn là loại tín dụng có
thời hạn từ trên 1 năm đến 5 năm. Đối với cá nhân, tín dụng trung
hạn phục vụ cho các nhu cầu vốn có thời hạn tương đối dài hơn như
mua ô tô, xây dựng nhà cửa…
c. Tín dụng dài hạn: Tín dụng dài hạn là loại tín dụng có thời
hạn trên 5 năm. Đối với các cá nhân, tín dụng dài hạn được cung
cấp khi quy mô khoản vay lớn, chủ yếu phục vụ cho nhu cầu mua
sắm đất đai, nhà cửa. Nhìn chung, đối với ngân hàng, tín dụng dài
hạn tiềm ẩn rủi ro lớn.
1.1.4.2. Căn cứ vào mục đích tín dụng
17
Đinh Minh Hằng
Cao học 21D
Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn của khách hàng cá nhân, có
thể chia tín dụng cá nhân thành các loại: 1/ Cho vay bất động sản; 2/
Cho vay tiêu dùng; 3/ Cho vay sản xuất kinh doanh và 4/ Cho vay
nông nghiệp.
a. Cho vay bất động sản: Cho vay bất động sản là sản phẩm
tín dụng dành cho khách hàng cá nhân nhằm đáp ứng nhu cầu mua
nhà, hợp thức hóa nhà đất, xây dựng sửa chữa nhà của khách hàng
nhưng chưa thể thực hiện được do gặp khó khăn về tài chinh.
b. Cho vay tiêu dùng: Cho vay tiêu dùng là loại sản phẩm
cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu và mua sắm tiện nghi sinh
hoạt gia đình nhằm nâng cao đời sống dân cư. Khách hàng vay là
những người có thu nhập không cao nhưng ổn định, chủ yếu là công
nhân viên chức hưởng lương và có việc làm ổn định. Số lượng
khách hàng vay thường rất đông.
c. Cho vay sản xuất kinh doanh: Cho vay sản xuất kinh
doanh là loại cho vay nhằm bổ sung vốn thiếu hụt trong hoạt động
sản xuất kinh doanh của những cá nhân hay hộ gia đình sản xuất
kinh doanh cá thể với quy mô nhỏ.
d. Cho vay nông nghiệp: Cho vay nông nghiệp thực ra cho
vay nông nghiệp cũng là cho vay sản xuất kinh doanh nhưng tập
trung vào các hộ sản xuất nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi và
18
Đinh Minh Hằng
Cao học 21D
nuôi trồng thủy sản. Cho vay nông nghiệp ngoài việc đáp ứng nhu
cầu vốn cho bà con nông dân còn có ý nghĩa đặc biệt quan trọng là
góp phần thay đổi tập quán làm ăn, chuyển từ sản xuất nhỏ phục vụ
thị trường địa phương sang sản xuất quy mô lớn, hướng đến thị
trường xuất khẩu rộng lớn. Có như vậy mới thay đổi được căn bản
đời sống của nông dân ở nông thôn.
1.1.4.3. Căn cứ vào hình thức bảo đảm tiền vay
Căn cứ vào hình thức bảo đảm tiền vay có thể phân tín dụng
thành các loại sau: 1/ Tín dụng không có đảm bảo và 2/ Tín dụng có
đảm bảo.
a. Tín dụng không có đảm bảo: Tín dụng không có đảm bảo
là loại tín dụng mà người vay không buộc phải sử dụng tới tài sản
thế chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba, mà việc cho
vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng. Hình thức này chủ
yếu được áp dụng đối với khách hàng có việc làm và thu nhập ổn
định, thu nhập ngoài việc trang trải các chi tiêu thường xuyên còn
có tích lũy để trả nợ vay (công chức, viên chức trong biên chế nhà
nước, nhân viên có hợp đồng lao động dài hạn…). Hình thức vay tín
chấp phù hợp với những món vay giá trị không lớn, thời hạn vay
thường là ngắn hạn.
b. Tín dụng có đảm bảo: Tín dụng có đảm bảo là loại tín
dụng mà người cho vay đòi hỏi người vay vốn phải có tài sản cầm
19
Đinh Minh Hằng
Cao học 21D
cố, thế chấp hoặc bảo lãnh của bên thứ ba. Hình thức tín dụng này
áp dụng với những khách hàng không đủ uy tín, khi vay vốn phải có
tài sảm đảm bảo hoặc phải có bảo lãnh. Tài sản bảo đảm hoặc bảo
lãnh của người thứ ba là căn cứ pháp lý để ngân hàng có thêm
nguồn thu dự phòng khi nguồn thu chính (dòng tiền) của con nợ
thiếu hụt, tạo áp lực buộc con nợ phải trả nợ, giảm thiểu rủi ro cho
ngân hàng. Nói chung, hầu hết các khoản tín dụng cho khách hàng
cá nhân là tín dụng có bảo đảm.
1.1.4.4. Căn cứ vào nguồn gốc của khoản nợ
Căn cứ nguồn gốc của khoản nợ, có thể phân tín dụng thành
các loại sau: 1/ Cho vay gián tiếp và 2/ Cho vay trực tiếp.
a. Cho vay gián tiếp: Cho vay gián tiếp là hình thức cho vay
trong đó ngân hàng mua các khoản nợ phát sinh do những công ty
bán lẻ đã bán chịu hàng hóa hay dịch vụ cho người tiêu dùng. Hình
thức này ngân hàng cho vay thông qua các doanh nghiệp bán hàng
hoặc làm các dịch vụ mà không trực tiếp tiếp xúc với khách hàng.
b. Cho vay trực tiếp: Cho vay trực tiếp là hình thức cho vay
trong đó, ngân hàng và khách hàng sẽ trực tiếp gặp nhau để tiến
hành đàm phán, ký kết hợp đồng tín dụng; khách hàng sẽ nhận tiền
vay từ ngân hàng hoặc chuyển vào tài khoản của doanh nghiệp mà
họ sẽ mua hàng hóa, dịch vụ, hoặc các chủ nợ của họ…
20