Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

CƠ CẤU CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (260.61 KB, 31 trang )

BÀI 26 CƠ CẤU CÔNG NGHIỆP
1 Cơ cấu công nghiệp theo ngành:
- Cơ cấu ngành công nghiệp nước ta tương đối đa dạng với khá đầy đủ các ngành
quan trọng
+ Có 29 ngành, thuộc 3 nhóm chính: công nghiệp khai thác; công nghiệp chế
biến; công nghiệp sản xuất, phân phối điện, khí đốt, nước;
+ Cơ cấu ngành công nghiệp đang có sự chuyển dịch
• Công nghiệp khai thác………………………(dẫn chứng biểu đồ
trang 113 sgk)
• Công nghiệp chế biên………………………
• Công nghiệp sản xuất, phân phối điện, khí đốt,
nước………………..
- Nguyên nhân:
+ Điều kiện trong nước và thế giới
+ Chính sách phát triển công nghiệp của Việt nam
+ Có sự đầu tư của nước ngoài
+ Nước ta đang công nghiệp hóa, hiện đại hóa
+ Tác động của thị trường
+ Tác động của cuộc CMKH CN
2 Cơ cấu CN theo lãnh thổ
a/ Hoạt động công nghiệp tập trung chủ yếu ở một số khu vực
- ĐBSH & vùng phụ cận có mức độ tập trung công nghiệp theo lãnh thổ cao nhất
nước. Từ Hà Nội toả theo 6 hướng với các cụm chuyên môn hoá:
• Hải Phòng-Hạ Long-Cẩm Phả: khai thác than, cơ khí.
• Đáp Cầu- Bắc Giang: phân hoá học, VLXD.
• Đông Anh-Thái Nguyên: luyện kim,cơ khí
• Việt Trì-Lâm Thao-Phú Thọ: hoá chất, giấy
• Hoà Bình-Sơn La: thuỷ điện.
• Nam Định-Ninh Bình-Thanh Hoá: dệt, ximăng, điện
- Nam Bộ: Hình thành 1 dải công nghiệp với các TTCN trọng điểm: tp.HCM,
Biên Hoà, Vũng Tàu, Thủ dầu một có các ngành: khai thác dầu, khí; thực phẩm,


luyện kim, điện tử
- DHMT: Huế, Đà Nẵng, Vinh, với các ngành: cơ khí, thực phẩm, điện
- Vùng núi: Công nghiệp chậm phát triển, phân bố phân tán, rời rạc, chủ yếu là
điểm công nghiệp
b/ Sự phân trên là kết quả tác động của nhiều yếu tố:
• Vị trí địa lý
• Tài nguyên thiên nhiên
• Nguồn lao động có tay nghề, thị trường tiêu thụ
• Kết cấu hạ tầng phát triển
• Chính sách phát triển CN
• Thu hút đầu tư nước ngoài.
-Khu vực TD-MN còn hạn chế là do thiếu đồng bộ các nhân tố trên, nhất là GTVT
kém phát triển.
*Những vùng có giá trị công nghiệp lớn: ĐNB, ĐBSH, ĐBSCLĐNB chiếm hơn ½
tổng GTSXCN.
3 Cơ cấu công nghiệp theo thành phần KT
- Cơ cấu công nghiệp theo thành phần kinh tế đã có những thay đổi sâu sắc
• Khu vực Nhà nước giảm tỉ trọng nhưng giữ vai trò chủ đạo
• Khu vực ngoài Nhà nước tăng tỉ trọng
• Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng tỉ trong
- Nguyên nhân: Nước ta đa dạng hóa thành phần kinh tế công nghiệp, có sự đầu tư của
nước ngoài


Câu hỏi
1. Chứng minh cơ cấu công nghiệp theo ngành đa dạng, đang có sự chuyển dịch. Nguyên
nhân của sự chuyển dịch?
- Cơ cấu công nghiệp đa dạng: Thuộc 3 nhóm chính: công nghiệp khai thác; công nghiệp
chế biến; công nghiệp sản xuất, phân phối điện, khí đốt, nước;
- Cơ cấu ngành công nghiệp đang có sự chuyển dịch

• Công nghiệp khai thác………………………
• Công nghiệp chế biên………………………
• Công nghiệp sản xuất, phân phối điện, khí đốt, nước………………..
- Nguyên nhân:
+ Điều kiện trong nước và thế giới
+ Chính sách phát triển công nghiệp của Việt nam
+ Có sự đầu tư của nước ngoài
+ Nước ta đang công nghiệp hóa, hiện đại hóa
+ Tác động của thị trường
+ Tác động của cuộc CMKH CN
2. Tại sao cơ cấu ngành của công nghiệp nước ta có sự chuyển dịch? Tại sao cơ cấu công
nghiệp cần có sự chuyển dịch?
* Nguyên nhân
- Đường lối phát triển công nghiệp, đặc biệt là đường lối CNH, HĐH hiện nay.
- Chịu sự tác động của nhân tố thị trường. Thị trường góp phần điều tiết sản xuất,
những thay đổi trên thị trường sẽ ảnh hưởng nhiều đến sản xuất, từ đó làm thay đổi
cơ cấu, nhất là cơ cấu sản phẩm.
- Chịu sự tác động của các nguồn lực bao gồm cả tự nhiên lẫn kinh tế- xã hội.
- Sự chuyển dịch đó còn theo xu hướng thế giới.
* Cần có sự chuyển dịch vì
o Thích nghi với tình hình mới
o Chủ trương đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
o Phát huy các nguồn lực trong và ngoài nước
3. Giải thích tại sao Đông nam bộ có mức độ tập trung công nghiệp theo lãnh thổ vào loại
cao nhất nước? (2tr146 hd)
Đông nam bộ có mức độ tập trung cao nhất nước vì
- Có vị trí địa lí thuận lợi: giáp ĐBSCL, TN, DHNTB, CPC, BĐ tạo điều kiện giao
lưu trong nước và thế giới
- Có nguồn tài nguyên phong phú: dầu khí, nguồn tài nguyên từ nông lâm ngư nghiệp
- Có nguồn lao động dồi dào, lực lượng lao động kĩ thuật đông đảo, thị trường tiêu

thụ lớn
- Cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng tốt nhất nước, chính sách đầu tư phát triển công
nghiệp, thu hút đầu tư trong và ngoài nước
4. Chứng minh sự phân hóa lãnh thổ công nghiệp nước ta. Nêu những nguyên nhân dẫn
đến sự phân hóa lãnh thổ sản xuất công nghiệp (2tr149 hd)
* Chứng minh
- ĐBSH & vùng phụ cận có mức độ tập trung công nghiệp theo lãnh thổ cao nhất
nước. Từ Hà Nội toả theo 6 hướng với các cụm chuyên môn hoá:
• Hải Phòng-Hạ Long-Cẩm Phả: khai thác than, cơ khí.
• Đáp Cầu- Bắc Giang: phân hoá học, VLXD.
• Đông Anh-Thái Nguyên: luyện kim,cơ khí
• Việt Trì-Lâm Thao-Phú Thọ: hoá chất, giấy
• Hoà Bình-Sơn La: thuỷ điện.
• Nam Định-Ninh Bình-Thanh Hoá: dệt, ximăng, điện
- Nam Bộ: Hình thành 1 dải công nghiệp với các TTCN trọng điểm: tp.HCM, Biên
Hoà, Vũng Tàu, Thủ dầu một có các ngành: khai thác dầu, khí; thực phẩm, luyện
kim, điện tử
- DHMT: Huế, Đà Nẵng, Vinh, với các ngành: cơ khí, thực phẩm, điện


- Vùng núi: Công nghiệp chậm phát triển, phân bố phân tán, rời rạc, chủ yếu là
điểm công nghiệp
* Nguyên nhân:
- Những vùng tập trung công nghiệp cao là do có nhiều lợi thế về các nguồn lực
(vị trí, điều kiện tự nhiên, dân cư, nguồn lao động…)
- Những vùng có mức độ tập trung công nghiệp thấp do gặp khó khăn về điều
kiện tự nhiên, nguồn nhân lực và các điều kiện khác
5. Nêu phương hướng hoàn thiện cơ cấu công nghiệp. theo em phương hướng nào là quan
trọng nhất, vì sao?
* Phương hướng

- Xây dựng cơ cấu công nghiệp tương đối linh hoạt, phù hợp với trong nước và
thế giới
- Đẩy mạnh phát triển các ngành công nghiệp trọng điểm
- Đầu tư theo chiều sâu, đổi mới thiết bị, công nghệ
* Phương hướng quan trọng nhất là:
- Xây dựng cơ cấu công nghiệp tương đối linh hoạt, phù hợp với trong nước và
thế giới. Vì
- Sự tồn tại và phát triển của công nghiệp phụ thuộc vào nhiều yếu tố, song nhân
tố thị trường là quan trọng nhất bới nó điều tiết sản xuất. Tuy nhiên thị trường
luôn biến động, vì vậy cơ cấu công nghiệp phải tương đối linh hoạt nhằm đáp ứng
nhu cầu của thị trường, tránh sản xuất các sản phẩm không phù hợp với thị trường
hoặc nhu cầu của thị trường đã bão hòa
- Một vài ví dụ
6. Chứng minh cơ cấu công nghiệp theo thành phần kinh tế có sự thay đổi. Nguyên nhân
- Cơ cấu công nghiệp theo thành phần kinh tế đã có những thay đổi sâu sắc
• Khu vực Nhà nước giảm tỉ trọng nhưng giữ vai trò chủ đạo
• Khu vực ngoài Nhà nước tăng tỉ trọng
• Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng tỉ trong
- Nguyên nhân: Nước ta đa dạng hóa thành phần kinh tế công nghiệp, có sự đầu tư của
nước ngoài
7. Như thế nào là ngành công nghiệp trọng điểm? Tại sao phải phát triển các ngành công
nghiệp trọng điểm. Nước ta có các ngành công nghiệp trọng điểm nào
* Ngành công nghiệp Trọng điểm:
* Lí do
- Khai thác hiệu quả các thế mạnh về tự nhiên, kinh tế, xã hội
- Thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển và mang lại hiệu quả cao về kinh tế,
xã hội và môi trường
* Các ngành công nghiệp trọng điểm:
- Công nghiệp năng lượng
- Công nghiệp chế biến lương thực thực phẩm

- Công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng
- Công nghiệp dệt may
- Công nghiệp hóa chất, phân bón
- Công nghiệp vật liệu xây dựng
- Công nghiệp cơ khí điện tử
8. Hãy phân tích hai khu vực tập trung công nghiệp cao nhất nước ta và giải thích
* Hai khu vực tập trung công nghiệp cao nhất nước ta
- ĐBSH & vùng phụ cận có mức độ tập trung công nghiệp theo lãnh thổ cao nhất
nước. Từ Hà Nội toả theo 6 hướng với các cụm chuyên môn hoá:
• Hải Phòng-Hạ Long-Cẩm Phả: khai thác than, cơ khí.
• Đáp Cầu- Bắc Giang: phân hoá học, VLXD.
• Đông Anh-Thái Nguyên: luyện kim,cơ khí
• Việt Trì-Lâm Thao-Phú Thọ: hoá chất, giấy
• Hoà Bình-Sơn La: thuỷ điện.


• Nam Định-Ninh Bình-Thanh Hoá: dệt, ximăng, điện
- Đông Nam Bộ: Hình thành 1 dải công nghiệp với các TTCN trọng điểm:
tp.HCM, Biên Hoà, Vũng Tàu, Thủ dầu một có các ngành: khai thác dầu, khí;
thực phẩm, luyện kim, điện tử
* Giải thích
- Đồng bằng sông Hồng và vùng phụ cận
• Vị trí địa lí thuận lợi, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, có Hà nội
là thủ đô
• Gần các khu vực tập trung tài nguyên (khoáng sản), nằm trong vùng có nguồn
nguyên liệu phong phú cho công nghiệp
• Dân cư đông, có nguồn lao động dồi dào
• Cơ sở vật chất- kĩ thuật phục vụ phát triển công nghiệp khá hoàn chỉnh, cơ sở
hạ tầng phát triển mạnh
• Có lịch sử khai thác lãnh thổ lâu đời

- Đông nam bộ
• Có vị trí địa lí thuận lợi: giáp ĐBSCL, TN, DHNTB, CPC, BĐ tạo điều kiện
giao lưu trong nước và thế giới
• Có nguồn tài nguyên phong phú: dầu khí, nguồn tài nguyên từ nông lâm ngư
nghiệp
• Có nguồn lao động dồi dào, lực lượng lao động kĩ thuật đông đảo, thị trường
tiêu thụ lớn
• Cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng tốt nhất nước, chính sách đầu tư phát triển công
nghiệp, thu hút đầu tư trong và ngoài nước

BÀI 26. CÁC NGÀNH CÔNG NGHIỆP TRỌNG ĐIỂM
1/ Công nghiệp năng lượng
a/Công nghiệp khai thác nguyên nhiên liệu:
*Công nghiệp khai thác than:
- Tình hình phát triển
+ Than antraxít tập trung ở Quảng Ninh với trữ lượng hơn 3 tỷ tấn,
chiếm hơn 90% trữ lượng than cả nước, than mỡ ở Thái Nguyên,
than nâu ở ĐBSH, than bùn ở Cà Mau…
+ Than được khai thức dưới hình thức lộ thiên và hầm lò. Năm
2005, sản lượng than đạt hơn 34 triệu tấn, tiêu thụ trong và ngoài
nước
- Phân bố: Quảng ninh
*Công nghiệp khai thác dầu khí:
-Tình hình phát triển
+ Tập trung ở các bể trầm tích ngoài thềm lục địa: bể trầm tích
s.Hồng, Trung Bộ, Cửu Long Nam Côn Sơn, Thổ Chu-Mã Lai, với
trữ lượng vài tỷ tấn dầu, hàng trăm tỷ m3 khí.
+ Năm 1986 bắt đầu khai thác đến năm 2005, sản lượng dầu đạt
18,5 triệu tấn.
+ Năm 2009, đưa vào họat động nhà máy lọc dầu Dung Quất

+ Khí đốt còn được đưa vào phục vụ cho các ngành công nghiệp
điện lực, sản xuất phân bón như: Phú Mỹ, Cà Mau.
- Phân bố:
+ Các mỏ dầu đang khai thác:………………………..
+ Các mỏ khí đang khai thác:……………………………
b/ Công nghiệp điện lực:
*Tình hình phát triển
- Sản lượng điện tăng rất nhanh đạt 64,1 tỷ kwh (2007), bao gồm nhiệt
điện và thủy điện. Trong đó nhiệt điện cung cấp 70% sản lượng địên


- Đường dây 500 KV từ Hoà Bình đi Phú Lâm
- Thủy điện: Tiềm năng rất lớn, khoảng 30 triệu KW, tập trung ở hệ thống
sông Hồng (37%) và sông Đồng Nai (19%).
- Nhiệt điện:
+ Nhiên liệu dồi dào: than, dầu khí, năng lượng mặt trời, sức gió…
+ Các nhà máy nhiệt điện phía bắc chủ yếu dựa vào than ở Quảng
Ninh, các nhà máy nhiệt điện ở miền Trung và miền Nam chủ yếu
dựa vào dầu, khí.
* Phân bố:
- Các nhà máy thủy điện đã xây dựng…………….
- Các nhà máy thủy điên đang xây dựng…………
- Các nhà máy nhiệt điện……………..
2/ Công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm:
a/ Công nghiệp chế biến sản phẩm trồng trọt:
- Công nghiệp xay xát phát triển mạnh, sản lượng gạo, ngô xay xát đạt 39,0 triệu
tấn (2005
- Công nghiệp đường mía: sản lượng đường kính đạt 1,0 triệu tấn (2005) phân
bố tập trung ở ĐBSCL, ĐNB, DHMT…
- Công nghiệp chế biến cafe, chè, thuốc lá phát triển mạnh: chế biến chè chủ yếu

ở TD-MN BB, Tây Nguyên-SL đạt 127.000 tấn; chế biến cafe chủ yếu ở Tây
Nguyên, ĐNB, BTB-SL đạt 840.000 tấn cafe nhân;
- Công nghiệp rượu, bia, nước giải khát phát triển nhanh. Hàng năm sx 160-220
triệu lít rượu, 1,4 tỷ lít bia tập trung nhất ở tp.HCM, HN, HP, ĐN
b/ Công nghiệp chế biến sản phẩm chăn nuôi:
- Chưa phát triển mạnh do cơ sở nguyên liệu cho ngành còn hạn chế.
- Các cơ sở chế biến sữa và các sản phẩm từ sữa tập trung ở một số đô thị lớn. Sản
lượng sữa đặc trung bình hàng năm đạt 300-350 triệu hộp.
- Thịt và sản phẩm từ thịt  Hà Nội, tp.Hồ Chí Minh.
c/ Công nghiệp chế biến thuỷ, hải sản:
- Nghề làm nước mắm nổi tiếng ở Cát Hải (HP), Phan Thiết (Bình Thuận), Phú
Quốc (Kiên Giang). Sản lượng hàng năm đạt 190-200 triệu lít.
- Chế biến tôm, cá và một số sản phẩm khác: tăng trưởng nhanh đáp ứng nhu cầu
trong và ngoài nước phát triển tập trung ở ĐBSCL
Câu hỏi
1. Tình hình phát triển, phân bố Công nghiệp khai thác nguyên, nhiên liệu (than, dầu, khí)
*Công nghiệp khai thác than:
- Tình hình phát triển
+ Than antraxít tập trung ở Quảng Ninh với trữ lượng hơn 3 tỷ tấn,
chiếm hơn 90% trữ lượng than cả nước, than mỡ ở Thái Nguyên,
than nâu ở ĐBSH, than bùn ở Cà Mau…
+ Than được khai thức dưới hình thức lộ thiên và hầm lò. Năm
2005, sản lượng than đạt hơn 34 triệu tấn, tiêu thụ trong và ngoài
nước
- Phân bố: Quảng ninh
*Công nghiệp khai thác dầu khí:
-Tình hình phát triển
+ Tập trung ở các bể trầm tích ngoài thềm lục địa: bể trầm tích
s.Hồng, Trung Bộ, Cửu Long Nam Côn Sơn, Thổ Chu-Mã Lai, với
trữ lượng vài tỷ tấn dầu, hàng trăm tỷ m3 khí.

+ Năm 1986 bắt đầu khai thác đến năm 2005, sản lượng dầu đạt
18,5 triệu tấn.
+ Năm 2009, đưa vào họat động nhà máy lọc dầu Dung Quất
+ Khí đốt còn được đưa vào phục vụ cho các ngành công nghiệp
điện lực, sản xuất phân bón như: Phú Mỹ, Cà Mau.
- Phân bố:
+ Các mỏ dầu đang khai thác:………………………..


+ Các mỏ khí đang khai thác:……………………………
2.Tình hình phát triển, phân bố Công nghiệp điện lực
*Tình hình phát triển
- Sản lượng điện tăng rất nhanh đạt 64,1 tỷ kwh (2007), bao gồm nhiệt
điện và thủy điện. Trong đó nhiệt điện cung cấp 70% sản lượng địên
- Đường dây 500 KV từ Hoà Bình đi Phú Lâm
- Thủy điện: Tiềm năng rất lớn, khoảng 30 triệu KW, tập trung ở hệ thống
sông Hồng (37%) và sông Đồng Nai (19%).
- Nhiệt điện:
+ Nhiên liệu dồi dào: than, dầu khí, năng lượng mặt trời, sức gió…
+ Các nhà máy nhiệt điện phía bắc chủ yếu dựa vào than ở Quảng
Ninh, các nhà máy nhiệt điện ở miền Trung và miền Nam chủ yếu
dựa vào dầu, khí.
* Phân bố:
- Các nhà máy thủy điện đã xây dựng…………….
- Các nhà máy thủy điên đang xây dựng…………
- Các nhà máy nhiệt điện……………..
3.Tại sao công nghiệp năng lượng lại là ngành công nghiệp trọng điểm của nước ta?
a) Thế mạnh lâu dài: nguồn nhiên liệu phong phú:
- Than antraxít tập trung ở Quảng Ninh với trữ lượng hơn 3 tỷ tấn, ngoài ra còn có
than nâu, than mỡ, than bùn…

- Dầu khí vớitrữ lượng vài tỷ tấn dầu, hàng trăm tỷ m3 khí.
- Thủy năng có tiềm năng rất lớn, khoảng 30 triệu KW, tập trung ở hệ thống sông
Hồng (37%) và sông Đồng Nai (19%)
- Các nguồn năng lượng khác: gió, thuỷ triều, năng lượng mặt trời…
- Thị trường tiêu thụ rộng lớn, đáp ứng nhu cầu cho sản xuất và sinh hoạt của người
dân.
b) Mang lại hiệu quả cao:
- Đẩy mạnh tốc độ phát triển kinh tế, phục vụ công cuộc CNH, HĐH. Than, dầu
thô còn có xuất khẩu.
- Nâng cao đời sống nhất là đồng bào ở vùng sâu, vùng xa.
- Giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
c) Tác động đến các ngành kinh tế khác:
Phát triển năng lượng đi trước một bước nhằm tạo thuận lợi thúc đẩy các ngành
kinh tế khác phát triển về quy mô, công nghệ, chất lượng sản phẩm…phục vụ nhu
cầu CNH, HĐH.
4.Tại sao công nghiệp chế biến LT- TP lại là ngành CN trọng điểm của nước ta?
a) Thế mạnh lâu dài:
- Nguồn nguyên liệu tại chỗ, phong phú: lương thực, chăn nuôi, thuỷ sản…
- Thị trường tiêu thụ rộng lớn trong và ngoài nước.
- Co sở vật chất kỹ thuật được chú trọng đầu tư.
b) Mang lại hiệu quả cao:
- Không đòi hỏi vốn đầu tư lớn nhưng lại thu hồi vốn nhanh.
- Chiếm tỷ trọng khá cao trong giá trị sản lượng CN cả nước và giá trị xuất khẩu.
- Giải quyết nhiều việc làm và nâng cao thu nhập của người lao động.
c) Tác động đến các ngành kinh tế khác:
- Thúc đẩy sự hình thành các vùng chuyên môn hóa nông nghiệp.
- Đẩy mạnh phát triển các ngành ngư nghiệp, sản xuất hàng tiêu dùng, cơ khí…
5. Phân tích cơ cấu ngành CN thực phẩm: cơ sở nguyên liệu, tình hình sx và phân bố?
- CN thực phẩm có cơ cấu đa dạng, gồm phân ngành chế biến sản phẩm trồng trọt,
chế biến sản phẩm chăn nuôi, chế biến thủy, hải sản. Trong mỗi phân ngành có

nhiều hoạt động CN khác nhau(ví dụ: phân ngành chế biến sản phẩm chăn nuôi có
hoạt động chế biến sữa và các sp từ sữa, chế biến thịt và các sp từ thịt). Các phân
ngành này PT dựa trên cơ sở nguyên liệu tại chỗ và phong phú của ngành trồng
trọt, chăn nuôi và thủy sản.


- Ngành CN chế biến lương thực, thực phẩm là ngành CN trọng điểm của nước ta,
PT mạnh mẽ với SP đa dạng. Hằng năm, ngành này cung cấp khoảng 1 triệu tấn
đường, 12 vạn tấn chè, 80 vạn tấn café nhân, 300- 350 triệu hộp sữa; các sp tôm,
cá đông lạnh và đồ hộp…
- CN chế biến lương thực, thực phẩm phát triển gắn liền với nguồn nguyên liệu và
nhu cầu của thị trường tiêu thụ, nên thường phân bố ở gần nguồn nguyên liệu và
các đô thị lớn (Ví dụ:CN đường mía PT dựa trên nguyên liệu tại chỗ nên phân bố
tập trung ở đồng bằng sông Cửu long, Đông Nam bộ, Bắc Trung bộ, và duyên hải
Nam Trung bộ. CN chế thịt và các sản phẩm từ thịt đáp ứng trực tiếp cho nhu cầu
tiêu thụ tại chỗ, nên phát triển tập trung ở các đô thị lớn như Hà nội và TP. Hồ
Chí minh….)
6. Nhận xét và giải thích sự phân bố công nghiệp năng lượng ở nước ta (2tr158 hd)
* Nhận xét
- công nghiệp khai thác than chủ yếu ở quảng ninh
- Khai thác dầu khí ở thềm lục địa nam bộ
- Các nhà máy nhiệt điện phân bố khắp nơi dựa vào cơ sở nguyên liệu
- Thủy điện tập trung chủ yếu ở Trung du miền núi bắc bộ và Tây nguyên
* Giải thích
- Sự phân bố công nghiệp phụ thuộc chặc chẻ vào sự phân bố tài nguyên
- Thủy điện dựa vào nguồn thủy năng
- Các nhà máy nhiệt điện phân bố gần nguồn nguyên liệu là than, dầu khí
7. Hãy nêu và giải thích sự phân bố công nghiệp chế biến lương thực thực phẩm
- Ngành công nghiệp chế biến lương thực -thực phẩm phân bố không đều
- Đông nam bộ và Đồng bằng sông cửu long tập trung nhiều nhất vì:

+ Gắn liền với vùng chuyên canh cây công nghiệp và vùng lương thực thực phẩm
lớn nhất nước
+ Nhiều dân cư sinh sống
+ Ngành này rất đa dạng
- Đồng bằng sông Hồng chủ yếu là chế biến lương thực, đường, bánh kẹo, chè
- Các tỉnh ven biển chủ yếu là chế biến thủy sản, rượu, bia, nước giải khát
- Tây nguyên chủ yếu chế biến sản phẩm chăn nuôi và chế biến sản phẩn cây công nghiệp
Như vậy sự phân bố công nghiệp chế biến lương thực thực phẩm mang tính qui luật, phụ
thuộc chặc chẻ vào nguồn nguyên liệu và thị trường
8. Phân tích thế mạnh về tự nhiên để phát triển công nghiệp điện lực nước ta
o Than an tra xít tập trung ở Quảng ninh, trữ lượng hơn 3 tỉ tấn. ngoài ra còn có than
bùn, than nâu
o Dầu khí tập trung ở thềm lục địa phía nam
o Thủy năng: tiềm năng rất lớn, về lí thuyết, công suất có thể đạt 30 triệu kw với sản
lượng 260-270 tỉ kwh, chủ yếu trên sông Hồng (37%) và sông Đồng nai (19%)
o Các nguồn năng lượng khác rất dồi dào như năng lượng gió, năng lượng mặt trời, địa
nhiệt
9. Dựa vào Át lát địa lí Việt nam và kiến thức đã học hãy trình bày tình hình phát triển và phân
bố công nghiệp chế biến lương thực thực phẩn và công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng
BÀI 28 .TỔ CHỨC LÃNH THỔ CÔNG NGHIỆP
1/ Khái niệm
Tổ chức lãnh thổ công nghiệp là sự sắp xếp, phối hợp giữa các quá trình và cơ sở sản
xuất công nghiệp trên một lãnh thổ nhất định để sử dụng hợp lý nguồn lực sẵn có để đạt
hiệu quả kinh tế cao
2/ Các hình thức chủ yêu tổ chức lãnh thổ công nghiệp
a) Điểm công nghiệp:
*Đặc điểm
- Gắn liền với điểm dân cư
- Có vị trí thuận lợi



- Bao gồm 1 hoặc 2 xí nghiệp nằm gần nguồn khoáng sản hoặc nguyên
liệu nông sản
- Các xí nghiệp không có mối liên hệ với nhau
* Phân bố: Tây Bắc, Tây Nguyên
b) Khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao
* Đặc điểm
- Khu vức có vị trí thuận lợi, có ranh giới rỏ rang, không có dân cư ở
- Tập trung tương đối nhiều các xí nghiệp công nghiệp có khả năng hợp
tác sản xuẩt cao
- Sản xuất phục vụ tiêu dung trong nước và xuất khẩu
- Có các xí nghiệp bỗ trợ và phục vụ
- Hình thành trong những năm 90
- Khu công nghiệp do chính phủ quyết định thành lập
- Năm 2007 cả nước có 150 khu, trong đó có 90 khu đi vào hoạt động
*Phân bố: ĐNB, ĐBSH, DHMT
c) Trung tâm công nghiệp
* Đặc điểm:
- Gằn liền với đô thị vừa và lớn, có vị trí thuận lợi
- Bao gồm nhiều điểm công nghiệp, khu công nghiệp có mối quan hệ chặc
chẻ với nhau
- Có các xí nghiệp nồng cốt và bỗ trợ, phục vụ
*Phân bố
- Các trung tâm công nghiệp có ý nghĩa quốc gia……………
- Các trung tâm có ý nghĩa vùng……………
- Các trung tâm có ý nghĩa địa phương………
d) Vùng công nghiệp:
* Đặc điểm
- Vùng lãnh thổ rộng lớn
- Bao gồm nhiều điểm công nghiệp, khu công nghiệp, trung tâm công

nghiệp có mối liên hệ trong sản xuất và có nét tương đồng trong quá trình
hình thành và phát triển
- Có một vài ngành công nghiệp chủ yếu tạo nên hướng chuyên môn hóa
sản xuất
- Có các ngành bỗ trợ và phục vụ
* Phân bố: theo qui hoạch của bộ công nghiệp(năm 2001) cả nước có 6 vùng
công nghiệp
- Vùng 1: các tỉnh thuộc TD-MN Bắc Bộ, trừ Quảnh Ninh.
- Vùng 2: các tỉnh thuộc ĐBSH và Quảng Ninh, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà
Tĩnh.
- Vùng 3: các tỉnh từ Quảng Bình đến Ninh Thuận.
- Vùng 4: các tỉnh thuộc Tây Nguyên, trừ Lâm Đồng.
- Vùng 5: các tỉnh thuộc Động Nam Bộ, Lâm Đồng, Bình Thuận.
- Vùng 6: các tỉnh thuộc ĐBSCL.
Câu hỏi
1. Trình bày khái niệm tổ chức lãnh thổ công nghiệp. Tổ chức lãnh thổ công nghiệp có vai trò

Khái niệm
Tổ chức lãnh thổ công nghiệp là sự sắp xếp, phối hợp giữa các quá trình và cơ sở
sản xuất công nghiệp trên một lãnh thổ nhất định để sử dụng hợp lý nguồn lực sẵn
có để đạt hiệu quả kinh tế cao
Vai trò: sử dụng hợp lý nguồn lực sẵn có để đạt hiệu quả kinh tế cao
2. Trình bày đặc điểm và phân bố điểm công nghiệp, khu công nghiệp tập trung, trung tâm
công nghiệp và vùng công nghiệp
3. Tại sao các khu công nghiệp tập trung (KCN) lại phân bố chủ yếu ở ĐNB, ĐBSH và
DHMT?
- Đây là những khu vực có VTĐL thuận lợi cho phát triển sản xuất, giao thương.


- Có kết cấu hạ tầng tốt, đặc biệt là GTVT và TTLL.

- Nguồn lao động dồi dào có chất lượng cao, thị trường tiêu thụ rộng lớn.
- Có các vùng kinh tế trọng điểm.
- Thu hút đầu tư nước ngoài lớn trong cả nước.
- Cơ chế quản lý có nhiều đổi mới, năng động.
4. Tại sao Đông Nam Bộ có giá trị sản xuất công nghiệp lớn nhất cả nước?
- Có vị trí địa lý thuận lợi giao thương và nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía
Nam.
- Có trữ lượng lớn về dầu khí. Ngoài ra còn có tiềm năng về thuỷ điện, tài nguyên
rừng, thuỷ sản…và là vùng chuyên canh cây công nghiệp lớn nhất cả nước.
- Nguồn lao động dồi dào, có trình độ chuyên môn cao, thị trường tiêu thụ rộng
lớn.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật tốt hơn các vùng khác. Có thành phố Hồ Chí Minhtrung tâm kinh tế lớn nhất nước.
- Thu hút đầu tư nước ngoài lớn nhất cả nước.
- Có đường lối phát triển năng động.
5. Hãy trình bày quy mô và cơ cấu ngành của 2 trung tâm công nghiệp Hà Nội & tp. HCM.
Tại sao hoạt động công nghiệp lại tập trung ở 2 trung tâm này?
a. Quy mô và cơ cấu:
Tp. HCM là TTCN lớn nhất nước, quy mô: trên 50. 000 tỷ đồng, gồm nhiều
ngành: cơ khí, luyện kim đen, điện tử, ô- tô, hóa chất, dệt may, chế biến thực
phẩm, vật liệu xây dựng.
Hà Nội là TTCN lớn thứ 2, quy mô từ 10. 000- 50. 000 tỷ đồng, gồm nhiều
ngành: cơ khí, luyện kim đen, luyện kim màu, điện tử, ô- tô, hóa chất, dệt may,
chế biến thực phẩm, sản xuất giấy.
b. Hoạt động công nghiệp tập trung ở đây vì có những lợi thế:
- Tp. HCM: có ưu thế về VTĐL, nằm trong địa bàn vùng kinh tế trọng điểm phía
Nam, đặc biệt có cảng Sài Gòn với năng lực bốc dỡ lớn nhất cả nước. Nguồn lao
động dồi dào, có tay nghề cao. KCHT phát triển mạnh, nhất là GTVT & TTLL.
Được sự quan tâm của Nhà nước & là nơi thu hút đầu tư nước ngoài vào lớn nhất
cả nước.
- Hà Nội: là thủ đô, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, có sức hút đối

với các vùng lân cận. Có lịch sử khai thác lâu đời. Nguồn lao động dồi dào, có
chuyên môn cao. Là đầu mối giao thông quan trọng ở phía Bắc. Được sự quan
tâm của Nhà nước & thu hút đầu tư nước ngoài lớn thứ 2, sau tp. HCM.
6. Hãy phân biệt khu công nghiệp và trung tâm công nghiệp. Kể tên các trung tâm công
nghiệp lớn ở nước ta? (2tr152 hd)
7. Hãy so sánh 2 trung công nghiệp Hà nội và Hải phòng
* Giống nhau
o Đều là trung tâm cong nghiệp lớn, có giá trị sản xuất công nghiệp trên 10 nghìn tỉ
đồng
o Đều nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía bắc, 2/3 đỉnh tam giác tăng trưởng phía
bắc
o Cơ sở vật chất, hạ tầng tương đối tốt
o Nguồn lao động dồi dào, trình độ chuyên môn cao
o Cơ cấu ngành đa dạng
* Khác nhau
o Qui mô Hà nội lớn hơn Hải phòng
o Hà nội nằm ở trung tâm Đồng bằng sông Hồng, là đầu mối giao thông vận tải bậc
nhất cả nước, là thủ đô của cả nước, dân số đông, lực lượng lao động dồi dào và có
trình độ, thu hút đầu tư nước ngoài đứng 2 cả nước
o Hải phòng có thế mạnh về biển, có cảng quốc tế Hải phòng, qui mô dân số và lao
động thấp hơn Hà nội
o Cơ cấu công nghiệp khác nhau
8. Những nhân tố nào tác động đến Tổ chức lãnh thổ công nghiệp nước ta




Vị trí địa lí: có tác động rất lớn đến việc lựa chọn các nhà máy, các khu công nghiệp, khu chế
xuất
• Khoáng sản: là một trong những nhân tố hàng đầu ảnh hưởng đến Tổ chức lãnh thổ công

nghiệp. Số lượng, chất lượng, trữ lượng, sự kết hợp các loại khoáng sản théo lãnh thổ sẽ chi
phối qui mô, cơ cấu và tổ chức các xí nghiệp công nghiệp
• Nguồn nước: là điều kiện quan trọng cho việc phân bố các xí nghiệp công nghiệp: luyện kim,
dệt, chế biến thực phẩm
• Tài nguyên khác
• Dân cư và nguồn lao động: dân cư với tập quán sản xuất, tiêu dùng và nguồn lao động có vai
trò rất lớn đến Tổ chức lãnh thổ công nghiệp
Ở nơi có nguồn lao động dồi dào sẽ phát triển các ngành công nghiệp cần nhiều lao động. Những
nơi có lao động trình độ cao sẽ phát triển các ngành công nghiệp có hàm lượng chất xám cao
• Trung tâm kinh tế và mạng lưới đô thị: có nhiều điều kiện thuận lợi cho sự phát triển một số
hình thức Tổ chức lãnh thổ công nghiệp. Nơi đây thường hội tụ các thế mạnh về kết cấu hạ
tầng, nguồn lao động chất lượng cao, thị trường tiêu thụ lớn, thị hiếu đa dạng
• Điều kiện khác: vốn, nguyên liệu, cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ thuật phục vụ công
nghiệp, đường lối
• Thị trường bên ngoài: có vai trò lựa chọn các xí nghiệp công nghiệp, hướng chuyên môn hóa
sản xuất, khuyến khích sự phát triển công nghiệp. Thị trường quốc tế có vai trò đặc biệt. Sự
phát triển công nghiệp của bất kì quốc gia nào phải phù hợp với thị trường trong nước và thế
giới
• Sự hợp tác quốc tế
o Hỗ trợ vốn đầu tư từ các nước phát triển. Quá trình đầu tư nước ngoài làm xuất hiện
vài ngành công nghiệp mới, các khu công nghiệp tập trung, khu chế xuất, mở mang
các ngành nghề truyền thống. Điều này có ảnh hưởng tích cực và tiêu cực ( mai một
ngành nghề truyền thống)
o Chuyển giao kĩ thuật và công nghệ cũng là một nhân tố quan trọng. Nó ảnh hưởng
đến tốc độ, qui mô, phương hướng, phân bố, hình thức Tổ chức lãnh thổ công nghiệp
o Chuyển giao kinh nghiệm tổ chức, quản lí từ các nước phát triển đã và đang trở thành
yêu cầu cấp thiết. Kinh nghiệm quản trị giỏi giúp doanh nghiệp làm ăn phát đạt, mở
ra cơ hội hợp tác với nhau, liên kết bền vững trong hệ thống sản xuất kinh doanh
thống nhất
9. Giải thích tại sao các khu công nghiệp tập trung, khu chế xuất tập trung chủ yếu ở Đông

nam bộ
• Vị trí địa lí thuận lợi
• Nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía nam
• Nguồn lao động dồi dào, có trình độ cao
• Kết cấu hạ tầng phát triển tốt
• Có sự tích tụ lớn về vốn và khoa học kĩ thuật
• Thị trường tiêu thụ rộng lớn
• Cơ chế quản lí có nhiều đổi mới
• Nguồn nguyên liệu phong phú
10. Tại sao Tây nguyên công nghiệp kém phát triển, chỉ có điểm công nghiệp
Vùng này thiếu các nguồn lực để phát triển công nghiệp
• Vị trí địa lí không thuận lợi
• Địa hình đồi núi khó khăn cho việc phát triển giao thông
• Vùng này ít khoáng sản, chỉ có bôxit
• Dân cư thưa thớt, thiếu lao động, đặc biệt là lao động trình độ cao
• Cơ sở hạ tầng chưa phát triển
BÀI 29. VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN GIAO THÔNG VẬN TẢI VÀ THÔNG TIN LIÊN LẠC
1. GTVT:
a Đường bộ:


*Sự phát triển:
- Ngày càng được mở rộng và hiện đại hóa.
- Mạng lưới đường bộ đã phủ kín các vùng, tuy nhiên mật độ đường bộ
vẫn còn thấp so với một số nước trong khu vực, chất lượng đường còn
nhiều hạn chế.
*Các tuyến đường chính:
- QL 1 và đường HCM là 2 trục đường bộ xuyên quốc gia. QL 1 chạy từ
cửa khẩu Hữu Nghị (Lạng Sơn) đến Năm Căn (Cà Mau) dài 2.300 km, là
tuyến đường xương sống đi qua các vùng kinh tế của cả nước. Đường

HCM có ý nghĩa thúc đẩy sự phát triển KT-XH phía tây đất nước.
- Các tuyến đường bộ xuyên Á được kết nối vào hệ thống đường bộ các
nước trong khu vực.
b Đường sắt:
* Tổng chiều dài là 3.143 km.
* Các tuyến đường chính:
- Đường sắt Thống Nhất dài 1.726 km (HN-tp.HCM) là trục giao thông
quan trọng theo hướng Bắc-Nam.
- Các tuyến khác: HN-HP, HN-Lào Cai, HN-Đồng Đăng.
- Các tuyến đường thuộc mạng đường sắt xuyên Á cũng đang được xây
dựng.
c Đường sông:
* Tổng chiều dài là 11.000 km.
- Các phương tiện vận tải trên sông khá đa dạng nhưng ít hiện đại hóa. Cả
nước có hàng trăm cảng sông với năng lực bốc dỡ khoảng 100 triệu
tấn/năm
* Các tuyến đường chính: tập trung trên một số hệ thống sông chính.
- Hệ thống s.Hồng-s.Thái Bình
- Hệ thống s.Mekong-s.Đồng Nai
- Hệ thống sông ở miền Trung.
d Đường biển:
- Các tuyến đường biển chủ yếu
+ Hải phòng- thành phố HCM dài……….km
+ Hải phòng- Đà nẵng dài…………..km
+ Thành phố HCM- Đà nẵng dài…………..km
+ Đà nẵng – Vinh dài………….km
- Các cảng …………..
- Các cụm cảng…………
e Đường không:
- Tình hình phát triển

- Phát triển nhanh chóng và ngày càng hiện đại hóa.
- Cả nước có 19 sân bay, trong đó có 5 sân bay quốc tế: Tân Sơn Nhất
(tp.HCM), Nội Bài (HN)
- Các đầu mối chủ yếu: Hà nội, thành phố HCM, Đà nẵng
2. TTLL
a. Bưu chính: đặc điểm nổi bậc
- Ngành này có tính phục vụ cao
- Mạng lưới phân bố rộng khắp
- Hạn chế: mạng lưới phân bố chưa hợp lý, công nghệ còn lạc hậu, thiếu lao
động trình độ cao…
- Định hướng phát triển theo hướng cơ giới hóa, tự động hóa, tin học hóa.
b. Viễn thông: đặc điểm nổi bậc
- Tốc độ phát triển nhanh vượt bậc nhờ đón đầu thành tựu khoa học kĩ thuật
- Chú trọng đầu tư công nghệ mới và đa dịch vụ.
- Hệ thống vệ tinh thông tin và cáp quang hiện đại đã kết nối với mạng
thông tin quốc tế.
- Mạng lưới viễn thông đa dạng và không ngừng phát triển


Câu hỏi
1. Chứng minh ngành giao thông vận tải phát triển khá toàn diện về lượng và chất với nhiều
loại hình
2. Đặc điểm nổi bậc của ngành bưu chính và viễn thông nước ta
3. Hãy nêu vai trò của GTVT và TTLL trong sự phát triển KT- XH.
a) Vai trò:
- Là ngành sản xuất vật chất đặc biệt, sản phẩm của ngành là sự vận chuyển
hàng hóa, hành khách. Nó có vị trí quan trọng và có tác động rất lớn đến sự
phát triển KT- XH, đồng thời còn là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá trình
độ phát triển KT- XH của một nước.
- Nó nối liền sản xuất với sản xuất, sản xuất với tiêu dùng, phục vụ đời

sống nhân dân.
- Nó đảm bảo mối liên hệ KT- XH giữa các vùng, giữ vững an ninh quốc
phòng, mở rộng quan hệ KT với các nước.
Trong chiến lược phát triển kinh tế nước ta, GTVT chính là điều kiện quan
trọng để thu hút đầu tư nước ngoài.
b) Vai trò của TTLL:
- Ngành TTLL đảm nhận sự vận chuyển tin tức một cách nhanh chóng và
kịp thời, góp phần thực hiện các mối giao lưu giữa các địa phương và các
nước.
- TTLL còn là thước đo của nền văn minh.
- Thúc đẩy quá trình toàn cầu hóa, làm thay đổi cuộc sống của từng người,
từng gia đình.
4. Phân tích những thuận lợi và khó khăn trong quá trình phát triển GTVT nước ta.
a) Thuận lợi:
- VTĐL: nằm gần trung tâm ĐNA, trên con đường hàng hải quốc tế từ
Thái Bình Dương đi Ấn Độ Dương & vị trí trung chuyển một số tuyến
hàng không quốc tế. Trong tương lai tuyến đường bộ xuyên Á hình thành.
Đó là điều kiện thuận lợi phát triển các loại hình GT đường bộ, đường
biển, đường không...
- ĐKTN:
+ Đồng bằng nằm ven biển, kéo dài theo chiều Bắc- nam tạo thuận
lợi xây dựng các tuyến đường bộ nối liền các vùng trong cả nước,
nối với Trung Quốc, Campuchia.
+ Khí hậu nhiệt đới nóng quanh năm, GTVT biển có thể hoạt động
quanh năm.
+ Mạng lưới sông ngòi dày đặc thuận lợi GT đường sông. Bờ biển
nhiều vũng, vịnh thuận lợi xây dựng các hải cảng.
- Sự quan tâm của Nhà nước, tập trung nguồn vốn lớn để đầu tư xây dựng
& cải tạo các tuyến GT quan trọng.
- CSVC- KT của ngành có nhiều tiến bộ: xây dựng một số nhà máy sản

xuất ô- tô, xưởng đóng tàu hiện đại...
- Đội ngũ lao động của ngành có trình độ ngày càng được nâng lên.
b) Khó khăn:
- 3/4 địa hình là đồi núi, có độ chia cắt lớn gây khó khăn, tốn kém trong
việc xây dựng các tuyến đường bộ.
- Thiên tai thường xảy ra: bão, lũ lụt...
- CSVC- KT còn lạc hậu, các phương tiện còn kém chất lượng...
- Thiếu vốn đầu tư.
5. Hãy nêu những đặc điểm nổi bật của ngành bưu chính và viễn thông nước ta.
a) Bưu chính:
- Có tính phục vụ cao, mạng lưới rộng khắp.
- Hạn chế: mạng lưới phân bố chưa hợp lý, công nghệ còn lạc hậu, thiếu lao động
trình độ cao…
- Định hướng phát triển theo hướng cơ giới hóa, tự động hóa, tin học hóa.


b) Viễn thông:
- Tốc độ phát triển nhanh vượt bậc.
- Chú trọng đầu tư công nghệ mới và đa dịch vụ.
- Mạng lưới viễn thông quốc tế ngày càng phát triển, hệ thống vệ tinh thông tin và
cáp quang hiện đại đã kết nối với mạng thông tin quốc tế.
- Phát triển rộng khắp trên toàn quốc.
6. Nêu vai trò và sự phát triển ngành bưu chính nước ta.
a) Vai trò:
- Rút ngắn khỏang cách giữa các vùng.
- Giúp cho người dân ở các vùng nông thôn, miền núi, hải đảo được tiếp cận với
thông tin, chính sách của Nhà nước.
- Tạo thuận lợi cho việc thống nhất quản lý của Nhà nước.
b) Sự phát triển:
- Thành tựu: phát triển mạng lưới rộng khắp. Cả nước có hơn 300 bưu cục, 18.

000 điểm phục vụ, hơn 8. 000 điểm bưu điện văn hóa xã.
- Hạn chế: mạng lưới phân bố chưa hợp lý, công nghệ còn lạc hậu, thiếu lao động
trình độ cao…
- Phương hướng: phát triển theo hướng cơ giới hóa, tự động hóa, tin học hóa
nhằm đạt trình độ ngang tầm khu vực.
7. Tại sao nói ngành viễn thông ở nước tacó tốc độ phát triển nhanh vượt bậc, đã tiếp cận
trình độ kỹ thuật tiến tiến của thế giới và khu vực?
- Trước Đổi mới: mạng lưới và thiết bị viễn thông còn lạc hậu, các dịch vụ viễn thông
nghèo nàn, chỉ dừng ở mức phục vụ các cơ quan, doanh nghiệp Nhà nước.
- Gần đây, tốc độ phát triển nhanh vượt bậc, đạt mức trung bình 30%/năm. Đến 2005, cả nước
có 15, 8 triệu thuê bao điện thoại, đạt 19 thuê bao/100 dân. Mạng điện thoại đã phủ khắp toàn
quốc.
- Chú trọng đầu tư công nghệ mới và đa dịch vụ.
- Hệ thống vệ tinh thông tin và cáp quang hiện đại đã kết nối với mạng TT quốc tế.
- Mạng lưới viễn thông ngày càng đa dạng và không ngừng phát triển gồm cả: mạng điện
thoại, mạng phi thoại, mạng truyền dẫn.
8. Hãy xác định một số tuyến quan trọng và vai trò của từng tuyến (Câu 1 tr277 hsg12)
Tuyến
Đi qua các tỉnh/ thành phố Ý ngĩa
Quốc lộ 1a
Tuyến đường xương sống của cả nước, đi qua
6/7 vùng kinh tế và hầu hết các trung tâm kinh tế
lớn. Có ý nghĩa quan trọng nhất đối với sự phát
triển kinh tế xã hội đất nước
Quốc lộ 6
Tuyến đường độc đạo, mang tính chiến lược đối
với phát triển kinh tế xã hội của vùng Tây Bắc
Quốc lộ 5
Nối thủ đô với cảng tổng hợp lớn nhất phía Bắc,
cửa ngỏ xuất nhập khẩu của các tỉnh phía Bắc

Quốc lộ
Tuyến giao thông nối Tây Bắc với Đông bắc tạo
279
điều kiện khai thác tài nguyên nông nghiệp, công
nghiệp của vùng Trung du miền núi Bắc bộ
Đướng
Thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội phía Tây đất
HCMnước, nhất là Tây nguyên
Quốc lộ 14
Quốc lộ 9
Đây Là Tuyến Đường Ngang, Có Ý Nghĩa Quốc
Tế, Nối Lào, Đông Bắc Thái lan với các cảng
Trung bộ
Quốc lộ 51
Tuyến đường rất quan trọng trong địa bàn kinh tế
trọng điểm phía nam. Đây là tuyến đường du lịch
nối Thành phố Hồ chí minh và Vũng tàu. Đây
còn là tuyến đường thu hút nhiều công trình
công nghiệp trọng điểm, nối với cảng Vũng tàu
Quốc lộ 80
Nối vùng biển Tây nam giàu hải sản và 1 phần tứ


giác Long xuyên- vùng lúa hàng hóa- với cảng
Cần thơ qua đường 91 và với Thành phố Hồ chí
minh qua quốc lộ 1, góp phần phát triển kinh tế
xã hộ vùng này
9. Như thế nào là đầu mối giao thông giao thông vận tải? Tên các đầu mối giao thông quan
trọng và ý nghĩa từng đầu mối (câu 2 tr278 hsg12)
Đầu mối giao thông vận tải: là nơi hội tụ các tuyến đường giao thông vận tải

Đầu mối giao thông
Hà nội

Đà nẵng

Thành phố Hồ chí minh

Tập trung các tuyến chính
Đường ô tô
Đường sắt
Đường sông
Đường hàng không nội địa
Đường hàng không quốc tế
Cảng biển
Sân bay
Đường ô tô
Đường sắt
Đường sông
Đường hàng không nội địa
Đường hàng không quốc tế
Cảng biển
Sân bay
Đường ô tô
Đường sắt
Đường sông
Đường hàng không nội địa
Đường hàng không quốc tế
Cảng biển
Sân bay


Ý nghĩa
Đầu mối giao thông vận tải
quan trọng nhất của các tỉnh
phía Bắc, thúc đẩy phát
triển kinh tế xã hội và giao
lưu quốc tế
Đầu mối giao thông vận tải
quan trọng nhất các tỉnh
miền trung, cửa ngỏ thông
ra biển của Lào và Cam pu
chia
Đầu mối giao thông vận tải
quan trọng của các tỉnh phía
Nam, cửa ngỏ của miền
nam Tây nguyên

10. hãy chứng minh và giải thích tại sao Hà nội là đầu mối gaio thông vận tải lớn của cả
nước ta (câu 3 tr280 hsg12)
• Vị trí và vai trò đặc biệt của Hà nội
o Vị trí: ở trung tâm bắc bộ và Đồng bằng sông Hồng. Nằm trong địa bàn kinh tế trọng
điểm phía Bắc, khu vực có nền kinh tế phát triển năng động
o Vai trò: Hà nội là thủ đô và là trung tâm kinh tế xã hội, chính trị, văn hóa, khoa học kĩ
thuật hàng đầu cả nước
• Hà nội là nơi tập trung hầu hết các loại hình giao thông vận tải
• Tập trung các tuyến đường huyết mạch
o Đường ô tô
 Đường số 1:
 Đường số 2
 Đường số 3
 Đường số 5

 Đường số 6
o Đường săt
 Đường sắt thống nhất
 Đường sắt Hà nội- Lào cai
 Đường sắt Hà nội- Hải phòng
 Đường sắt Hà nội- Đồng đăng
 Đường sắt Hà nội- Thái nguyên
o Đường hàng không
 Từ Hà nội đi các địa điểm khác trong cả nước


 Có các đường bay quốc tế
o Đường sông: đường sông không phát triển mạnh bằng các loại hình khác nhưng từ Hà
nội có thể đi các tỉnh đồng bằng sông Hồng và trung du miền núi phía bắc nhờ hệ
thống sông Hồng
o Đường biển: phát triển mạnh nhờ thông qua cảng Hải phòng
• Tập trung cơ sở vật chất kĩ thuật của ngành giao thông vận tải
o Hệ thống nhà ga, bến cảng, kho hàng, cơ sở sản xuất và sữa chữa phương tiện vận tải
o Có sân bay quốc tế Nội bài
11. Trình bày hiện trạng cơ sở vật chất kĩ thuật của ngành giao thông vận tải nước ta?
(1tr170 HD)
o Mạng lưới giao thông vận tải và các cảng chính (cảng biển và cảng hàng không)
 Đường ô: Hơn 180 000 km. Quốc lộ 1A là tuyến quan trọng nhất, đang được
nâng cấp. Ngoài ra còn có các tuyến khác. Đường Hồ chí minh đang được
triển khai
 Đường sắt: 2630 km, trong đó tuyến quan trọng nhất là đường sắt Thống nhất
 Đường sông: dài khoảng 11 000 km đang được khai thác
 Đường ống: dẫn dầu khí
 Đường biển: cả nước có 73 cảng biển lớn nhỏ. Quan trọng nhất là các cảng
Hải phòng, Đà nẵng, Sài gòn. Một số cảng nước sâu đang được xây dựng như

Cái lân, Dung quốc, Nghi sơn
 Đường hàng không: có 18 sân bay trong đó có các sân bay quốc tế đang được
nâng cấp, hiện đại hóa
o Các đầu mối giao thông vận tải có ý nghĩa quốc gia và quốc tế như Hà nội, Đà nẵng,
Thành phố Hồ chí minh
o Các phương tiện vận tải được tăng cường và hiện đại hóa
BÀI 30 VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI, DU LỊCH
1. Thương mại:
a. Nội thương:
*Tình hình phát triển:
- Sau khi thống nhất đất nước đến nay, đã hình thành thị trường thống nhất
đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của nhân dân.
- Ngành nội thương có sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế và có sự
thay đổi
- Tổng mức bán lẽ và doanh thu dịch vụ tăng
* Cơ cấu theo thành phần kinh tế:
- Khu vực nhà nước giảm tỉ trọng (Chứng minh)
- Khu vực ngoài nhà nước tăng tỉ trọng
- Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng tỉ trọng
b. Ngoại thương:
*Tình hình:
- Sau khi đổi mới thị trường ngày càng mở rộng
- Hoạt động XNK có nhiều chuyển biến rõ rệt. 1992, lần đầu tiên cán cân
XNK tiến tới cân đối; từ 1993 tiếp tục nhập siêu.
- Thị trường mua bán ngày càng mở rộng theo hướng đa dạng hóa, đa
phương hóa.
- 2007, VN chính thức trở thành thành viên thứ 150 của WTO, tạo ra nhiều
cơ hội và thách thức
- Giá trị nhập khẩu tăng, giá trị xuất khẩu tăng
* Cơ cấu hàng Xuất nhập khẩu:

- Các mặt hàng XK: hàng CN nặng và khoáng sản, hàng CN nhẹ và tiểu thủ
CN, hàng nông lâm thuỷ sản.
- Các mặt hàng NK: tư liệu sản xuất, hàng tiêu dùng, nguyên liệu…
2. Du lịch:
a/ Tài nguyên du lịch:


*Tài nguyên du lịch tự nhiên
- Về địa hình có nhiều cảnh quan đẹp như: đồi núi, đồng bằng, bờ biển, hải
đảo. Địa hình Caxtơ với hơn 200 hang động, nhiều thắng cảnh nổi tiếng
như: vịnh Hạ Long, Phong Nha-Kẽ Bàng…
- Sự đa dạng của khí hậu thuận lợi cho phát triển du lịch, nhất là phân hóa
theo độ cao. Tuy nhiên cũng bị ảnh hưởng như thiên tai, sự phân mùa của
khí hậu.
- Nhiều vùng sông nước trở thành các điểm tham quan du lịch như: hệ
thống s.Cửu Long, các hồ tự nhiên (Ba Bể) và nhân tạo (Hoà Bình, Dầu
Tiếng). Ngoài ra còn có nguồn nước khoáng thiên nhiên có sức hút cao đối
với du khách.
- Tài nguyên SV có nhiều giá trị: nước ta có hơn 30 vườn quốc gia.
*Tài nguyên du lịch nhân văn
- Các di tích văn hóa- lịch sử có giá trị hàng đầu. Cả nước có 2.600 di tích
được Nhà nước xếp hạng, các di tích được công nhận là di sản văn hóa thế
giới như: Cố đô Huế, Phố cổ Hội An, Di tích Mỹ Sơn; di sản phi vật thể
như: Nhã nhạc cung đình Huế, Không gian văn hóa Cồng chiêng Tây
Nguyên.
- Các lễ hội diễn ra khắp cả nước, có ý nghĩa qưuốc gia là lễ hội đền Hùng,
kéo dài nhất là lễ hội Chùa Hương…
- Hàng loạt làng nghề truyền thống và các sản phẩm đặc sắc khác có khả
năng phục vụ mục đích du lịch.
b. Tình hình phát triển du lịch và các trung tâm du lịch chủ yếu:

* Tình hình phát triển:
- Phát triển mạnh từ đầu thập kỷ 90 (TK 20) đến nay, nhờ có chính sách đổi
mới:
- Khách nội địa tăng, khách quốc tế tăng, doanh thu từ du lịch tăng
* Sự phân bố
- Nước ta chia làm 3 vùng du lịch: vùng du lịch Bắc Bộ, BTB, NTB và Nam
Bộ.
- Tập trung ở 2 tam giác tăng trưởng du lịch: HN-HP-QN, tp.HCM-Nha
Trang-Đà Lạt.
- Các trung tâm du lịch ý nghĩa quốc gia.............
- Các trung tâm du lịch có ý nghĩa vùng........
Câu hỏi
1. Phân tích tình hình phát triển, sự thay đổi cơ cấu theo thành phần kinh tế của ngành
nội thương
*Tình hình phát triển:
- Sau khi thống nhất đất nước đến nay, đã hình thành thị trường thống nhất
đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của nhân dân.
- Ngành nội thương có sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế và có sự
thay đổi
- Tổng mức bán lẽ và doanh thu dịch vụ tăng
* Cơ cấu theo thành phần kinh tế:
- Khu vực nhà nước giảm tỉ trọng (Chứng minh)
- Khu vực ngoài nhà nước tăng tỉ trọng
- Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng tỉ trọng
2. Phân tích tình hình phát triển, cơ cấu hàng xuất nhập khẩu của ngành ngoại thương
*Tình hình:
- Sau khi đổi mới thị trường ngày càng mở rộng
- Hoạt động XNK có nhiều chuyển biến rõ rệt. 1992, lần đầu tiên cán cân
XNK tiến tới cân đối; từ 1993 tiếp tục nhập siêu.
- Thị trường mua bán ngày càng mở rộng theo hướng đa dạng hóa, đa

phương hóa.


-

2007, VN chính thức trở thành thành viên thứ 150 của WTO, tạo ra nhiều
cơ hội và thách thức
- Giá trị nhập khẩu tăng, giá trị xuất khẩu tăng
* Cơ cấu hàng Xuất nhập khẩu:
- Các mặt hàng XK: hàng CN nặng và khoáng sản, hàng CN nhẹ và tiểu thủ
CN, hàng nông lâm thuỷ sản.
- Các mặt hàng NK: tư liệu sản xuất, hàng tiêu dùng, nguyên liệu…
3. Tại sao trong nền kinh tế thị trường, thương mại có vai trò đặc biệt quan trọng?
- Thương mại là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng.
- Đối với sản xuất, thương mại tác động đến việc cung ứng nguyên, nhiên
liệu cùng với việc tiêu thụ sản phẩm sản xuất ra.
- Đối với tiêu dùng, thương mại không những đáp ứng nhu cầu tiêu dùng
mà còn tạo ra nhu cầu mới.
- Thương mại có vai trò điều tiết sản xuất và hướng dẫn người tiêu dùng.
- Thúc đẩy quá trình phân công theo LT và toàn cầu hóa thông qua hoạt
động XNK.
4. Chứng minh rằng hoạt động xuất nhập khẩu nước ta đang có những chuyển biến
tích cực trong những năm gần đây.
* Tình hình:
- Hoạt động XNK có nhiều chuyển biến rõ rệt. 1992, lần đầu tiên cán cân
XNK tiến tới cân đối; từ 1993 tiếp tục nhập siêu.
- Tổng giá trị XNK tăng liên tục từ 5,2 tỷ USD năm 1990 lên 69,2 tỷ USD
năm 2005.
- Thị trường mua bán ngày càng mở rộng theo hướng đa dạng hóa, đa
phương hóa.

- 2007, VN trở thành thành viên của WTO, tạo ra nhiều cơ hội và thách
thức.
* Xuất khẩu:
- XK liên tục tăng: 1990 đạt 2,4 tỷ USD tăng lên 32,4 tỷ USD vào năm
2005.
- Các mặt hàng XK ngày càng phong phú: giảm tỷ trọng của nhóm hàng
nông lâm thuỷ sản, tăng tỷ trọng của nhóm hàng công nghiệp nặng và
khoáng sản, hàng công nghiệp nặng nhẹ và tiểu thủ công nghiệp.
- Thị trường XK lớn nhất hiện nay là Hoa Kỳ, Nhật Bản, Trung Quốc.
* Nhập khẩu:
- Tăng khá mạnh: 1990 đạt 2,8 tỷ USD tăng lên 36,8 tỷ USD vào năm
2005nhập siêu.
- Các mặt hàng NK: tăng tỷ trọng nhóm hàng tư liệu sản xuất, giảm tỷ trọng
nhóm hàng tiêu dùng, nguyên liệu…
- Thị trường NK chủ yếu là khu vực châu Á- TBD và châu Âu.
- Cơ chế chính sách có nhiều thay đổi theo hướng mở rộng quyền XNK cho
các ngành và các địa phương, tăng sự quản lý thống nhất của Nhà nước
bằng pháp luật.
5. Chứng minh rằng tài nguyên du lịch nước ta tương đối phong phú và đa dạng.
a) Tài nguyên du lịch tự nhiên:
Phong phú và đa dạng, gồm: địa hình, khí hậu, nước, sinh vật.
- Về địa hình có nhiều cảnh quan đẹp như: đồi núi, đồng bằng, bờ biển, hải
đảo. Địa hình Caxtơ với hơn 200 hang động, nhiều thắng cảnh nổi tiếng
như: vịnh Hạ Long, Phong Nha- Kẽ Bàng…
- Sự đa dạng của khí hậu thuận lợi cho phát triển du lịch, nhất là phân hóa
theo độ cao. Tuy nhiên cũng bị ảnh hưởng như thiên tai, sự phân mùa của
khí hậu.
- Nhiều vùng sông nước trở thành các điểm tham quan du lịch như: hệ
thống s. Cửu Long, các hồ tự nhiên (Ba Bể) và nhân tạo (Hoà Bình, Dầu



6.

7.

8.

9.

Tiếng). Ngoài ra còn có nguồn nước khoáng thiên nhiên có sức hút cao đối
với du khách.
- Tài nguyên SV có nhiều giá trị: nước ta có hơn 30 vườn quốc gia.
b) Tài nguyên du lịch nhân văn: gồm: di tích, lễ hội, tài nguyên khác…
- Các di tích văn hóa- lịch sử có giá trị hàng đầu. Cả nước có 2. 600 di tích
được Nhà nước xếp hạng, các di tích được công nhận là di sản văn hóa thế
giới như: Cố đô Huế, Phố cổ Hội An, Di tích Mỹ Sơn; di sản phi vật thể
như: Nhã nhạc cung đình Huế, Không gian văn hóa Cồng chiêng Tây
Nguyên.
- Các lễ hội diễn ra khắp cả nước, có ý nghĩa qưuốc gia là lễ hội đền Hùng,
kéo dài nhất là lễ hội Chùa Hương…
- Hàng loạt làng nghề truyền thống và các sản phẩm đặc sắc khác có khả
năng phục vụ mục đích du lịch
Tại sao tài nguyên du lịch là một trong những nhân tố quan trọng hàng đầu đối với
việc phát triển du lịch?
- Tài nguyên du lịch có ảnh hưởng trực tiếp đến sự hình thành tổ chức lãnh thổ du
lịch.
- Tài nguyên du lịch hấp dẫn có giá trị thu hút du khách.
- Tài nguyên du lịch có ảnh hưởng đến thời gian lưu trú của du khách.
- Tài nguyên du lịch có ảnh hưởng đến chi tiêu của du khách.
- Tài nguyên du lịch tác động đến đối tượng du lịch.

Dựa vào át lát, hãy phân tích hoạt động ngoại thương của nước ta (câu 1 tr288 hsg12)
• Tình hình phát triển
• Cơ cấu hàng xuất nhập khẩu
• Xuất nhập khẩu của các tỉnh, thành phố
• Thị trường
Dựa vào át lát hãy nhận xét và giải thích tình hình phát triển ngành du lịch nước ta
(câu 3 tr292 hsg12)
o Tình hình phát triển
 Về số khách du lịch và doanh thu từ du lịch
 Về cơ cấu khách du lịch quốc tế
o Giải thích
 Tài nguyên du lịch nước ta phong phú, đa dạng
• Tài nguyên du lịch tự nhiên
• Tài nguyên du lịch nhân văn
 Chất lượng cuộc sống của người dân được nâng cao
 Đường lối chính sách phát triển du lịch của nhà nước
• Chính sách mở cửa, hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế
giới
• Liên kết các công ty lữ hành quốc tế
• Khuyến khích du lịch quốc tế, nhất là Việt kiều
 Đầu tư cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kĩ thuật cho ngành du lịch
• Tăng cường và hoàn thiện cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch
• Xây dựng mới và nâng cấp nhiều cơ sở lưu trú có chất lượng
cao
• Đầu tư nguồn kinh phí lớn để tôn tạo, xây dựng nhiều thắng
cảnh về tự nhiên, di tích văn hóa, lịch sử, khu vui chơi giải trí
 Đào tạo nâng cao chất lượng đội ngủ cán bộ quản lí và nhân viên
ngành du lịch
 Các nguyên nhân khác: Việt nam là điểm đến an toàn, thân thiện, tình
hình chính trị ổn định

Dựa vào át lát hãy giải thích tại sao Hà nội là trung tâm du lịch thuộc loại lớn nhất
nước ta (câu 4 tr295 hsg12)
• Vị trí địa lí thuận lợi
o Nằm trong tam giác tăng trưởng du lịch phía Bắc




Là đỉnh của tam giác tăng trưởng du lịch phía Bắc (Hà nội- Hải phòngQuảng ninh)
 Nằm ở trung tâm đồng bằng Bắc bộ, địa bàn tăng trưởng Bắc bộ
o Vị trí thủ đô
 Là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học, kĩ thuật của cả nước
 Có sức hút đối với du khách
• Tài nguyên du lịch của Hà nội phong phú và đa dạng
o Tài nguyên du lịch tự nhiên
 Có các hồ đẹp: Hồ tây, Hồ hoàn kiếm
 Có 1 số danh lam thắng cảnh
o Tài nguyên du lịch nhân văn
 Đây là nơi hình thành nhà nước Âu lạc, là thủ đô từ 1010
 Hà nội là đất địa linh nhân kiệt, tập trung nhiều di tích lịch sử, văn
hóa, kiến trúc nghệ thuật nổi tiếng, với mật độ các di tích vào loại hàng
đầu cả nước: Văn Miếu- Quốc tử giám, Cổ loa, thành Thăng long, Hồ
gươm, Chùa Một cột, Gò đống đa, lăng Chủ tịch, phố cổ Hà nội, các
đền chùa
 Có nhiều đặc sản nổi tiếng: phở Hà nội, bánh tôm Hà tây, rượu Kẻ mơ,
bánh cuốn Thanh trì, cốm làng Vòng, chả cá Lã vòng
 Nhiều làng nghề truyền thống: gốm sứ Bác tràng, lụa Vạn phúc, vàng
Định công, đúc đồng Ngũ xá
o Ở lân cận Hà nội có nhiều điểm du lịch nổi tiếng
 Vườn quốc gia Cúc phương, động Hoa lư, Bích động

 Hồ Đại lải, Tam đảo, đền Hùng
 Hồ núi cốc
 Hải phòng, Hạ long, Bái tử long
 Thủy điện Hòa bình
• Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kĩ thuât phục vụ du lịch vào hàng loạt tốt nhất cả nước
o Giao thông rất phát triển
o Đầu mối giao thông vận tải
o Hệ thống thông tin liên lạc, khả năng cung cấp điện nước…
o Cơ sở lưu trú, khách sạn, nhà hàng
o Nhiều công ty du lịch lữ hành
o Đội ngũ lao động tham gia du lịch ngày càng nhiều, trình độ chuyên môn
nghiệp vụ ngày càng cao
10. Tại sao các hoạt động dịch vụ nước ta phân bố không đều
• Các hoạt động dịch vụ phụ thuộc chặc chẻ vào phân bố của các đối tượng đòi hỏi dịch
vụ, trước hết là phân bố dân cư
• Phân bố dân cư và sản xuất nước ta phân bố không đều, do đó hoạt động du lịch phân
bố không đều
11. Phân tích các nguồn lực để phát triển ngành ngoại thương nước ta (1tr172 HD)
• Vị trí địa lí: nằm ở Đông nam Á và khu vực Châu á- Thái bình dương có thuận lợi
cho việc buôn bán nhưng chịu sức ép cạnh tranh quyết liệt
• Tài nguyên thiên nhiên
o Một số khoáng sản có trữ lượng lớn, chất lượng tốt; khả năng phát triển nền
nông nghiệp nhiệt đới
o Tài nguyên rừng và thủy sản phong phú
• Dân cư và nguồn lao động
o Đây là thị trường đối với các mặt hàng tiêu dùng nhập khẩu
o Khả năng sản xuất các mặt hàng có lợi thế về lao động; khó khăn với sản xuất
các mặt hàng đòi hỏi chất xám cao
• Sự phát triển các ngành kinh tế
o Tạo ra các nguồn hàng và thúc đẩy các mặt hàng xuất nhập khẩu

o Đòi hỏi nhập khẩu máy móc, nguyên nhiên liệu





Thị trường xuất nhập khẩu: có các thị trường truyền thống và Châu âu, Bắc mĩ
Chính sách:
o Mở cửa nền kinh tế, đa phương hóa, đa dạng hóa kinh tế đối ngoại
o Đổi mới cơ chế quản lí, tăng cường thống nhất quản lí của nhà nước bằng
pháp luật
12. Giải thích tại sao các mặt hàng công nghiệp nhẹ- tiểu thủ công nghiệp và thủy sản là
các mặt hàng xuất nhập khẩu chủ lực và có tốc độ tăng trưởng nhanh trong những
năm gần đây (2 tr172 HD)
• Nhóm hàng công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp
o Nguồn lao động dồi dao, khéo tay, có khả năng tiếp thu nhanh khoa học kĩ
thuật và lao động giá rẻ
o Nguồn nguyên liệu tại chổ đa dạng và nguồn nguyên liệu nhập
o Thu hút đầu tư nước ngoài
o Chính sách ưu tiên phát triển công nghệp nhóm B
• Nhóm hàng thủy sản
o Nguồn nguyên liệu phong phú từ khai thác và nuôi trồng thủy sản
o Sự phát triển của công nghiệp chế biến
o Chính sách đầy mạnh phát triển ngành thủy sản
13. Trình bày những mặt tích cực và hạn chế trong hoạt động ngoại thương của nước ta
(Iva tr177 HD)
• Tích cực
o Thị trường
 Mở rộng theo phướng đa phương hóa, đa dạng hóa
 Diễn giải: tham gia vào các tổ chức thương mại quốc tế, bạn hàng

ngày càng nhiều
o Qui mô:
 Tồng kim ngạch xuất nhập khẩu tăng nhanh đáp ứng nhu cầu sản xuất
và nâng cao chất lượng cuộc sống
 Kim ngạch xuất nhập khẩu ngày càng tăng phản ánh sự phát triển của
đất nước
o Cơ cấu mặt hàng: (át lát)
• Tồn tại
o Tình trạng nhập siêu kéo dài
o Khả năng cạnh tranh còn hạn chế
1. Lịch sử
Hiệp định hợp tác Kinh tế chiến lược Xuyên Thái Bình Dương (Trans-Pacific Strategic Economic Partnership
Agreement – còn gọi là TPP) là một Hiệp định thương mại tự do nhiều bên, được ký kết với mục tiêu thiết lập một
mặt bằng thương mại tự do chung cho các nước khu vực châu Á Thái Bình Dương. Hiệp định này được ký kết ngày
3/6/2005, có hiệu lực từ 28/5/2006 giữa 4 nước Singapore , Chile, New Zealand, Brunei (vì vậy Hiệp định này còn
gọi là P4).
Tháng 9/2008, Hoa Kỳ tỏ ý định muốn đàm phán để tham gia TPP. Sau đó (tháng 11/2008), các nước khác là
Australia, Peru, Việt Nam cũng thể hiện ý định tương tự. Tháng 10/2010, Malaysia chính thức thông báo ý định
tham gia đàm phán TPP.
Năm 2010, 2 Vòng đàm phán TPP cấp cao đã được tiến hành với sự tham gia của 4 nước thành viên cũ và 4 nước
mới. Ngoài ra còn có một cuộc đàm phán giữa kỳ vào tháng 8/2010 tại Peru và một đàm phán vừa tiến hành tại
Brunei (4-8/10/2010) tuy nhiên hiện chưa có thông tin cụ thể về 2 đàm phán này.
Ngày 13/11/2010, Việt Nam tuyên bố tham gia vào TPP với tư cách thành viên đầy đủ.


2. Các bên đàm phán
Cho đến nay đã có 08 nước đã tham gia vào 2 Vòng đàm phán chính thức của TPP, bao gồm: Australia, Brunei,
Chile, New Zealand, Peru, Singapore, Hoa Kỳ và Việt Nam. Tháng 10/2010, Malaysia mới thông báo ý định tham
gia đàm phán TPP
Trong tương lai, số lượng các Bên tham gia đàm phán có thể thay đổi tùy theo tình hình và quan điểm ở mỗi nước,

ví dụ:
Hoa Kỳ đã có quyết định chính thức của Obama trong việc tham gia TPP, tuy nhiên Cơ quan Đại diện Thương mại
Hoa Kỳ vẫn đang rất vất vả trong việc thuyết phục các nhóm lợi ích trong nước rằng TPP này có lợi cho Hoa Kỳ để
giành được sự ủng hộ của họ. Ngoài ra, để TPP được thông qua và có hiệu lực, cả Hạ viện và Nghị viện Hoa Kỳ
phải thông qua văn bản thực thi (chứ không được theo thủ tục “Rút gọn” (fast-track) với khả năng can thiệp hạn chế
của Nghị viện như trước đây). Vì thế chưa ai biết trước về khả năng Nghị viện Hoa Kỳ thông qua hay không TPP.
Hơn nữa, về phía cơ quan hành pháp Hoa Kỳ, mặc dù Tổng thống đã quyết định chính thức tham gia đàm phán TPP
nhưng chưa có bất kỳ dấu hiệu nào về quyết tâm hoàn thành đàm phán TPP trong nhiệm kỳ của mình (theo một số
chuyên gia thì đây dường như là một biểu tượng cho công chúng thấy về tinh thần tự do hóa thương mại của chính
quyền Obama mà thôi).
Một số nước khác đang cân nhắc việc tham gia TPP nhưng chưa có quyết định chính thức về việc này ( Canada, Hàn
Quốc…)

3. Tính chất cam kết
Về nguyên tắc, mức độ “tự do hóa” trong các nội dung cam kết là điểm để phân biệt các Hiệp định thương mại tự do
(Free Trade Agreements - FTA) với các hiệp định mở cửa thương mại thông thường.
Đối với Hoa Kỳ, việc mở cửa thị trường các đối tác lại là vấn đề được đặc biệt nhấn mạnh (và nước này, như trong
các trường hợp khác, lại đang có vai trò lớn trong định hướng đàm phán TPP). Vì vậy TPP với sự tham gia của Hoa
Kỳ được suy đoán là một thỏa thuận thương mại trong đó các bên sẽ phải đưa ra những cam kết mạnh, mở cửa rộng
hơn nhiều so với các cam kết trong WTO
4. Tình hình đàm phán
2 Vòng đàm phán (vào tháng 3 và tháng 6/2010) đã được tiến hành giữa 8 bên; Ngoài ra còn có một cuộc đàm phán
giữa kỳ vào tháng 8/2010 tại Peru và một đàm phán vừa tiến hành tại Brunei (4-8/10/2010) tuy nhiên hiện chưa có
thông tin cụ thể về 2 đàm phán này;
Các bên đã chỉ định cán bộ tham gia 10 nhóm đàm phán cấp chuyên viên về thương mại hàng hóa phi nông sản,
nông nghiệp, các tiêu chuẩn vệ sinh dịch tễ, dịch vụ viễn thông, dịch vụ tài chính, hải quan, xuất xứ hàng hóa, mua
sắm công, môi trường, xây dựng năng lực thương mại;
Các vấn đề được đàm phán trong 2 Vòng vừa qua mới chỉ tập trung vào những nội dung mang tính thủ tục, cấu trúc
mà chưa đi vào đàm phán các lĩnh vực thực chất theo ngành, đặc biệt là:
+ Việc tham gia của các bên đàm phán mới

+ Xử lý mối quan hệ giữa các FTA cũ đang tồn tại giữa các nước tham gia đàm phán và TPP mới:
Ý kiến ban đầu là để TPP tồn tại song song với các FTAs đã có và các nước phải đáp ứng các nghĩa vụ trong các
FTA lẫn TPP.


Vấn đề khó khăn là việc tiếp tục các đàm phán cắt giảm thuế quan trong TPP mới như thế nào (Đàm phán thay thế
hoàn toàn danh mục cắt giảm thuế quan đang có trong các FTA giữa các nước thành viên? Chỉ đàm phán cắt giảm
thuế quan giữa các thành viên chưa có FTA với nhau? Đàm phán TPP mới độc lập với các FTA giữa các bên nhưng
chỉ áp dụng sau khi các FTA liên quan đã hoàn thành lộ trình thực thi?). Hoa Kỳ, Việt Nam, Chile cho rằng không
nên xem xét lại các FTA (nói cách khác, đàm phán TPP sẽ là đàm phán mới) trong khi Australia, New Zealand và
Singapore lại ủng hộ quan điểm ngược lại.
Dường như đã có sự thống nhất ban đầu về việc sẽ đàm phán lại cả gói về các vấn đề như dịch vụ, đầu tư, các biện
pháp vệ sinh dịch tễ, hàng rào kỹ thuật đối với thương mại, mua sắm công và bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ.
+ Các vấn đề về vệ sinh dịch tễ (SPS) và hàng rào kỹ thuật trong thương mại (TBT) : Liên quan đến quan ngại của
Hoa Kỳ về vấn đề thịt bò (nguy cơ bò điên) và các quy định hạn chế nhập khẩu thịt gà, thịt lợn và một số loại trái
cây.
+ Lao động và môi trường : Cải thiện tình trạng môi trường và lao động ở các nước thông qua việc thiết lập, thực thi
tốt các quy định liên quan; không sử dụng các quy định về lao động và môi trường để hạn chế bất hợp lý thương mại
và đầu tư
+ Giải quyết tranh chấp : Chủ yếu xoay quanh vấn đề nhà đầu tư nước ngoài có thể kiện Chính phủ nước nhận đầu
tư ra một thiết chế trọng tài thương mại quốc tế không.
+ Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ và mua sắm công : Hoa Kỳ có xu hướng tiếp tục các yêu cầu liên quan đến vấn đề
này như trong các FTA mà Hoa Kỳ đã ký
5. Phạm vi đàm phán
Do hiện tại chưa có quyết định chính thức về các vấn đề sẽ được đưa ra thảo luận và cam kết trong khuôn khổ TPP
nên chưa thể xác định chính xác phạm vi đàm phán.
Tuy nhiên, có thể suy đoán phần nào về phạm vi của TPP mới trên cơ sở xem xét 2 yếu tố:
Phạm vi của TPP4 (TPP ký kết năm 2005 giữa 4 nước): Vì TPP mới được đàm phán trên cơ sở đã có TPP4 nên đây
có thể là nền cho đàm phán TPP mới; và
Xu hướng đàm phán các FTA gần đây của Hoa Kỳ: Do Hoa Kỳ là đối tác đàm phán lớn nhất và cũng là động lực lớn

nhất thúc đẩy đàm phán TPP mới nên suy đoán là quan điểm của nước này sẽ ảnh hưởng lớn đến kết quả đàm phán
TPP.
(i) Về phạm vi của TPP4
Cắt giảm thuế quan theo lộ trình từ 2006 đến 2015
Các vấn đề thương mại phi thuế quan như xuất xứ hàng hóa, các biện pháp phòng vệ thương mại, các biện pháp vệ
sinh dịch tễ, hàng rào kỹ thuật đối với thương mại, sở hữu trí tuệ, mua sắm công, chính sách cạnh tranh
Các vấn đề phi thương mại như hợp tác trong lĩnh vực môi trường, lao động
Chưa bàn đến các vấn đề đầu tư, dịch vụ tài chính
(ii) Về xu hướng đàm phán FTA của Hoa Kỳ
Thông qua các FTA đã ký của Hoa Kỳ (đặc biệt là NAFTA), Hoa Kỳ đã thiết lập một hệ thống “tiêu chuẩn vàng”
(“gold standards”) cho các FTAs của mình và có xu hướng tăng cường những quy định này trong các FTA tương lai
(bao gồm cả TPP – Hoa Kỳ đã bày tỏ quan điểm rằng Hoa Kỳ muốn TPP là một “FTA của thế kỷ 21” với các “tiêu
chuẩn” cao hơn so với các FTA trước). Cụ thể, FTA mà Hoa Kỳ sẽ ký có thể có các nội dung sau:


Thuế quan: Cắt giảm hầu hết các dòng thuế, thực hiện ngay hoặc thực hiện với lộ trình rất ngắn
Dịch vụ: Tăng mức độ mở cửa các lĩnh vực dịch vụ, đặc biệt là dịch vụ tài chính
Đầu tư: Tăng cường các quy định liên quan đến đầu tư nước ngoài và bảo vệ nhà đầu tư
Quyền sở hữu trí tuệ: Tăng mức độ bảo hộ các quyền sở hữu trí tuệ
Bảo vệ tính mạng, sức khỏe: Tăng mức độ bảo vệ thông qua các quy định khắt khe hơn về vệ sinh dịch tễ và rào cản
kỹ thuật;
Cạnh tranh và mua sắm công: Tăng cường cạnh tranh, đặc biệt trong lĩnh vực mua sắm công
Các vấn đề lao động: đặc biệt là các vấn đề về quyền lập hội (công đoàn), quyền tập hợp và đàm phán chung của
người lao động, quy định cấm sử dụng mọi hình thức lao động cưỡng bức, quy định cấm khai thác lao động trẻ em,
quy định không phân biệt đối xử trong lực lượng lao động.

Cơ hội và thách thức của Việt Nam khi tham gia TPP?
Nhiều độc giả
Trả lời:
Chuyên gia kinh tế Phạm Chi Lan: Tham gia TPP thì Việt Nam có cơ hội trước hết ở việc thúc đẩy cải cách thể

chế, cải thiện môi trường kinh doanh tạo thuận lợi cho phát triển kinh tế xã hội. Các quan hệ thương mại, đầu tư và
hợp tác giáo dục, khoa học công nghệ giữa Việt Nam với các thành viên TPP có thể cải thiện nhanh chóng, vừa mở
rộng, vừa đi vào chiều sâu, tạo thêm nguồn lực cho Việt Nam phát triển trong giai đoạn mới.
Trong các thành viên TPP, có những quốc gia quan trọng, có khả năng bổ sung cao cho nền kinh tế VN như Hoa Kỳ,
Australia, New Zealand, Singapore... Đây cũng là những đối tác đầu tư rất tiềm năng của VN. TPP có thể giúp thúc
đẩy đầu tư của các nước này vào Việt Nam, đặc biệt trong một số lĩnh vực Việt Nam mong muốn như phát triển các
ngành công nghệ cao, nâng cao trình độ của các lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ, nông nghiệp, tạo khả năng cho Việt
Nam tham gia tốt hơn vào chuỗi giá trị trong khu vực và trên toàn cầu.
Các nước châu Á - Thái Bình Dương nói chung là thị trường quan trọng của Việt Nam. Hai trong ba nước nhập khẩu
lớn nhất của VN là Hoa Kỳ và Nhật Bản. TPP sẽ thúc đẩy xuất khẩu của VN sang các nước này cũng như các thành
viên khác của TPP nhờ những cam kết mở cửa thị trường mạnh hơn, cao hơn so với những cam kết hiện có trong
khu vực.
Luật sư Eric C. Emerson (Hãng luật Steptoe & Johnson) : Nhìn chung, lợi ích lớn nhất mà Việt Nam có sẽ là
tiếp cận nhiều hơn với các thị trường xuất khẩu do thuế thấp hơn, có năng lực thu hút đầu tư nước ngoài hơn. Tuy
nhiên, do việc đàm phán vẫn ở giai đoạn đầu nên lợi ích từ việc gia nhập TPP sẽ phụ thuộc phần lớn vào nhu cầu
của Việt Nam.
Ví dụ, ở lĩnh vực dệt may, Mỹ có truyền thống áp dụng quy tắc "yarn forward" (đối tác thương mại phải sử dụng sợi
do họ tự sản xuất hoặc được sản xuất tại Mỹ).
Theo quy định này, nguồn gốc sản phẩm dệt may được tính là nơi mà sợi được dệt, có nghĩa là sản phẩm được sản
xuất tại Việt Nam, từ vải dệt của Trung Quốc sẽ được coi là hàng Trung Quốc dù nó được cắt may tại Việt Nam.


Như một phần trong thương thuyết, Việt Nam có thể đòi hỏi Mỹ chấp nhận một quy định cho phép những sản phẩm
được cắt may ở Việt Nam ghi xuất xứ Việt Nam, bất kể nguồn gốc nguyên liệu vải là ở đâu. Các nhà sản xuất dệt
may của Mỹ sẽ cực lực phản đối sự thay đổi này nhưng đó là một trong những đòi hỏi chủ chốt của Việt Nam, Mỹ
có thể nới lỏng một số quy tắc bình thường, đặc biệt là khi nó kèm với những điều khoản bảo vệ hợp lý nhằm ngăn
chặn hàng nhập khẩu tăng lên.
Việt Nam sẽ đối mặt với vô số thách thức khi thực hiện TPP. Theo quan điểm của tôi, có 3 thách thức dưới đây là
lớn nhất:
Thứ nhất là lĩnh vực pháp lý. Hệ thống các quy định của Việt Nam nhìn chung kém phát triển hơn những bên khác

của TPP, và việc đưa hệ thống quy định lên một mức tương xứng với các bên khác trong TPP là khá khó khăn.
Trong khi có một số ngoại trừ có thể được áp dụng để phản ánh việc Việt Nam là một quốc gia đang phát triển, Việt
Nam cũng không nên mong chờ rằng mình có thể vượt qua hoàn toàn những đòi hỏi đó.
Thứ hai , các ngành công nghiệp địa phương của Việt Nam cần tăng sự cạnh tranh nhập khẩu do mức thuế giảm. Có
khả năng cam kết giảm thuế của Việt Nam sẽ thấp hơn một chút so với những nước khác, do vẫn là nước đang phát
triển, song Việt Nam vẫn phải đối mặt với sự cạnh tranh nhập khẩu.
Thứ ba , kinh tế Việt Nam được bảo hộ khỏi đầu tư nước ngoài nhiều hơn và gắn kết với chính phủ hơn bất cứ quốc
gia TPP nào nên Việt Nam sẽ phải đối mặt với đòi hỏi từ các nước TPP về việc mở rộng cửa hơn nữa cho đầu tư
nước ngoài ở những lĩnh vực như viễn thông và dịch vụ tài chính. Thỏa mãn những yêu cầu này sẽ là thách thức về
mặt kinh doanh và chính sách công.
I. Thách thức đối với Việt Nam khi gia nhập TPP
Cải cách luật lao động để đạt các tiêu chuẩn có thể chấp nhận được bởi các thành viên TPP
Quyền thương lượng giữa công đoàn và giới chủ
Quyền thành lập nghiệp đoàn
Quy chế “Nền kinh tế phi thị trường”
Chỉ một vài nước TPP công nhận Việt Nam là một nền kinh tế thị trường, các nước còn lại thì không.
Hoa Kỳ đưa ra một số tiêu chí theo pháp luật (chứ không phải tùy ý) để đánh giá một nước là nền kinh tế thị trường
hay không
Khả năng chuyển đổi đồng tiền
Các quyền lao động được quốc tế chấp nhận/tự do thỏa thuận mức lương
Đầu tư nước ngoài
Sở hữu/Kiểm soát của nhà nước đối với các tư liệu sản xuất
Kiểm soát của nhà nước đối với sự phân bổ các nguồn lực
Các nhân tố khác


TPP sẽ không giúp loại bỏ các biện pháp chống bán phá giá/chống trợ cấp mà Hoa Kỳ hiện đang áp dụng.
Hoa Kỳ chỉ loại bỏ các biện pháp đó theo các thủ tục hành chính nội địa cụ thể
TPP sẽ không giúp hạn chế việc Hoa Kỳ áp dụng các biện pháp phòng vệ đối với hàng xuất khẩu Việt Nam bán phá
giá hoặc có trợ cấp.

Nguy cơ Hoa Kỳ điều tra chống bán phá giá và chống trợ cấp trong tương lai vẫn tiếp tục
Hoa Kỳ sẽ tiếp tục áp dụng phương pháp cho nền kinh tế phi thị trường đối với Việt Nam trong các vụ kiện chống
bán phá giá cho tới khi Việt Nam đạt được tiêu chuẩn nền kinh tế thị trường.
Hạn chế trong năng lực và thực thi
Các biện pháp không tuân thủ - Việt Nam muốn đạt được các ngoại trừ về nghĩa vụ đối xử tối huệ quốc (MFN)
trong GATs mà Hoa Kỳ trước giờ vẫn phản đối.
Các cam kết về quyền sở hữu trí tuệ ở mức TRIPS +
Tham gia Hiệp định Mua sắm Chính phủ
Các cam kết về môi trường
Các Doanh nghiệp nhà nước
Những quy tắc cứng rắn trong các lĩnh vực nhập khẩu nhạy cảm nhằm giảm thiểu thất thoát thương mại (Trung
Quốc)
Ngành dệt may: các quy tắc về nguồn vải sợi, thẩm tra, không được sử dụng vải từ nước thứ ba
Nông nghiệp.

II. Cơ hội đối với Việt Nam khi tham gia đàm phán TPP
TPP là một Hiệp định Thương mại Tự do Khu vực Toàn diện
Một cơ hội tạo bước nhảy vọt:
Phát triển kinh tế và đẩy mạnh xuất khẩu
Tạo thuận lợi trong thương mại/ hiệu quả trong chuỗi cung ứng
Hiện đại hóa/nâng cấp các lĩnh vực dịch vụ
Đẩy nhanh quá trình cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước


×