Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Phương hướng cơ bản chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp Việt Nam giai đoạn 2001 - 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (376.59 KB, 68 trang )

Lời nói đầu
Việt Nam là một nớc nông nghiệp, có nhiều lợi thế và tiềm năng về đất
đai, lao động và điều kiện sinh thái,... cho phép phát triển một nền nông
nghiệp sinh thái bền vững đa canh và có nhiều mặt hàng xuất khẩu có giá trị
lớn.
Sau hơn 10 năm thực hiện đổi mới của Đảng và Nhà nớc, kinh tế nông
nghiệp và nông thôn đà có những bớc phát triển đáng kể. Sản xuất nông
nghiệp tăng trởng liên tục với nhịp độ khá cao và khá ổn định (bình quân tăng
4 - 4,5%). Trên cơ sở phát huy lợi thế so sánh của các vùng sinh thái và các
địa phơng trong cả nớc, đà hình thành đợc nhiều vùng chuyên canh sản xuất
xuất khẩu nh: Lúa gạo vùng ĐBSCL, ĐBSH; cà phê vùng Tây Nguyên; cao su
vùng ĐNB;...Đặc biệt nâng cao đợc khối lợng hàng hoá và kim ngạch nông lâm - thuỷ sản xuất khẩu (bình quân tăng 20%/năm); đà góp phần đáng kể
trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn, theo hớng CNH và HĐH, tạo ra bớc chuyển biến mạnh mẽ từ nền kinh tế thuần
nông, tự cung tự cấp sang nền kinh tế hàng hoá với tỷ suất hàng hoá ngày
càng cao, khẳng định vị thế của nền kinh tế nông nghiệp Việt Nam trên thị trờng quốc tế
Tuy vậy, sản xuất nông nghiệp hiện nay vẫn còn nhiều bất cập cần phải
tập trung nghiên cứu và giải quyết, nhằm đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp phát
triển CNH và HĐH, tạo thế và lực mới cho sự nghiệp phát triển của nền Nông
Nghiệp Việt Nam trong thời gian tới
Trớc xu thế hội nhập, đặc biệt sau khi Việt Nam trở thành thành viên của
hiệp hội các quốc gia Đông Nam á (ASEAN) năm 1996 và đang trong quá
trình gia nhập tổ chức thơng mại quốc tế WTO. Tuy rằng xu thế hội nhập sẽ
tạo ra nhiều cơ hội để trao đổi hàng hoá, dịch vụ, thông tin... tạo cơ sở và động
lực cho tăng trởng kinh tế. Nhng nông nghiệp Việt Nam cũng đang phải đối
mặt trớc những thách thức lớn về sự cạnh tranh trong sản xuất và xuất khẩu
các sản phẩm nông nghiệp trong môi trờng tự do thơng mại, mà trên thực tế
Việt Nam cha có mấy lợi thế, nhiều mặt còn yếu kém: về chất lợng, cơ cấu sản
phẩm không phù hợp với thị trờng thế giới... kinh nghiệm và uy tín trên thị trờng. Bên cạnh đó năng suất lao động xà hội và nông nghiệp còn thấp. Lao
động trong nông nghiệp, n«ng th«n d thõa nhiỊu, thu nhËp thÊp, søc Ðp về dân
số, việc làm đang trở nên những vấn đề lín cã tÝnh bøc xóc cđa x· héi.
Víi 80% d©n số sống trong khu vực nông nghiệp và trên 70% lao động


xà hội đang hoạt động trong lĩnh vực sản xuất nông - lâm - nghiệp. Nên vấn
đề phát huy các lợi thế và tiềm năng trong sản xuất nông nghiệp và đẩy mạnh
sản xuất và xuất khẩu, không chỉ là yêu cầu đối với sự nghiệp phát triển của
1


nền kinh tế nông nghiệp, mà còn là vấn đền có tính chiến lợc, nhằm giải quyết
có tính tổng thể vỊ c¸c quan hƯ kinh tÕ - x· héi... trong nông thôn và nông
nghiệp
Tiếp tục đổi mới cơ cấu nông nghiệp và thể chế, chính sách, nhằm nâng
cao năng lực cạnh tranh và hiệu quả hàng hoá nông nghiệp trên thị trờng trong
nớc và thị trờng thế giới là nội dung có tính cơ bản để Việt Nam hội nhập một
cách có hiệu quả vào nền kinh tế thế giới và khu vực. Do vậy, xuất phát từ
những thực tiễn khách quan trên, em xin nghiên cứu đề tài: "Phơng hớng cơ
bản chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp Việt Nam giai đoạn 2002-2010".
Đây là một đề tài có nội dung phong phú và phức tạp nhng trong điều
kiện hạn chế vỊ thêi gian thùc tËp cịng nh giíi h¹n vỊ lợng kiến thức, kinh
nghiệm thực tế nên bài viết không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong sự
góp ý của các thầy cô cùng các cô, các bác ở Bộ Kế hoạch- Đầu t để đề tài
ngày càng hoàn thiện hơn.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn thầy giáo cùng toàn thể cán bộ vụ
Tổng hợp kinh tế quốc dân- Bộ kế hoạch và đầu t đà tận tình chỉ bảo hớng dẫn
em hoàn thành đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn!

2


phần I


cơ cấu nông nghiệp và chuyển dịch cơ cấu
nông- lâm- ng nghiệp trong phát triển kinh
tế
I. Một số vấn đề lý luận cơ bản về sự chuyển dịch cơ cấu ngành nông
nghiệp.
1. Khái niệm về cơ cấu
1. 1. Khái niệm về cơ cấu của một ngành kinh tế
Trớc khi đi đến khái niệm cơ cấu ngành của nền kinh tế, cần làm rõ nội
dung của thuật ngữ cơ cấu.1
Cơ cấu ngành của một nền kinh tế là tổ hợp các ngành, hợp thành tơng
quan tỷ lệ, biểu thị mối liên hệ giữa các ngành đó của một nền kinh tế quốc
dân. Định nghĩa trên đà nêu đợc nội dung cơ bản của cơ cấu ngành. Tuy
nhiên, do lệ thuộc vào cách xác định cơ cấu ngành hiện nay trong định nghĩa
mới mô tả mối quan hệ ngành ở một phạm vi hẹp và không đầy đủ: chỉ nói
đến tơng quan giữa các bộ phận.
Theo quan điểm của lý thuyết hệ thống, Cơ cấu ngành của một nền kinh
tế là tập hợp tất cả các ngành hình thành lên nền kinh tế và các mối quan hệ
ổn định giữa chúng.
Có thể có nhiều cách phân ngành khác nhau khi nghiên cứu về chuyển
dịch cơ cấu ngành. Song cho đến nay chính thức tồn tại hai hệ thống phân
ngành kinh tế theo hệ thống "Sản xuất vật chất"(Material Production SystemMPS). Và hệ thống phân ngành theo Hệ thống tài khoản quốc gia (System of
National Accounts-SNA).
Trong hƯ thèng s¶n xt vËt chÊt, các ngành kinh tế đợc phân làm hai
khu vực: Sản xuất vật chất và không sản xuất vật chất. Khu vực sản xuất vật
chất và không sản xuất đợc chia thành các ngành cấp I nh công nghiệp, nông
nghiệp... Các ngành cấp I đợc chia thành các ngành cấp II, chẳng hạn ngành
công nghiệp lại bao gồm các ngành sản phẩm nh điện năng, nhiên liệu... Đặc
biệt trong các ngành công nghiệp, ngời ta còn phân ra thành nhóm A và nhóm
B (nhóm A là các ngành công nghiệp nặng, nhóm B là các ngành công nghiệp
nhẹ).

Theo hệ thống Tài khoản quốc gia các ngành kinh tế đợc phân chia thành
3 nhóm ngành lớn là Nông nghiệp , Công nghiệp- Xây dựng và dịch vụ. Ba
ngành này bao gồm 20 ngành cấp I nh: Nông nghiệp và lâm nghiệp, Thuỷ sản
Cơ cấu là cách tổ chức các thành phần nhằm thực hiện một chức năng của chỉnh thể (tr 233, Từ điển
Tiếng Việt- Trung tâm từ điển ngôn ngữ Hµ Néi).
1

3


(nuôi trồng và khai thác), Khai mỏ và khai khoáng, chế biến... Các ngành cấp
I lại chia nhỏ thành các ngành cấp II. Các ngành cấp II lại đợc phân nhỏ thành
càc ngành sản phẩm.
Có nhiều mức phân ngành khác nhau, tuỳ theo mức độ gộp hay chi tiết
hoá đến chừng nào mà có đợc một tập hợp các ngành tơng ứng. Ngoài ra, một
số tác giả còn đa ra các cách phân ngành riêng tuỳ theo mục đích nghiên cứu.
Với một cách phân ngành hợp lý và một đại lợng giá trị đợc chọn thống
nhất, có thể xác định đợc chỉ tiêu định lợng phản ánh một mặt của cơ cấu
ngành, đó là tỷ trọng các ngành so với tổng thể các ngành của nền kinh tế.
Loại chỉ tiêu định lợng thứ nhất này đà đợc sử dụng trong các nghiên cứu về
phát triển liên quan đến cơ cấu ngành của nền kinh tế . Các chỉ tiêu loại mét
nµy chØ cho biÕt sè ngµnh kinh tÕ vµ quy mô của chúng trong sự so sánh tơng
đối với nhau và với tổng thể. Chỉ tiêu định lợng thứ hai có thể mô tả đợc phần
nào mối quan hệ tác động qua lại giữa các ngành kinh tế, đó là các hệ số trong
bảng cân đối liên ngành ( của hệ MPS ) hay bảng Vào-Ra (I/O) (của hệ SNA).
Các hệ số về liên hệ phía thợng lu -CLAM2 và các hệ số liên hệ phía hạ lu-CLAV3 cũng là một trờng hợp của loại chỉ tiêu này.
Nh vậy, theo định nghĩa cơ cấu ngành đa ra và xét về mặt định lợng, ít ra
phải có hai loại chỉ tiêu trên đây mới cho ta có đợc một sự hiểu biết đầy đủ
hơn về cơ cấu ngành của một nền kinh tế.
1.2. Khái niệm về cơ cấu lao động.

Nguồn nhân lực (NNL): là trình độ tay nghề, là kiến thức và năng lực
của toàn bộ cuộc sống con ngời hiện có, thực tế hoặc tiềm năng để phát triển
kinh tế xà hội trong một cộng đồng.
Cơ cấu nguồn nhân lực bao gồm:
- Cơ cấu trạng thái hoạt động của NNL: Phân chia NNL thành hoạt động
kinh tế (lực lợng lao động) và không hoạt động kinh tế ( Đi học, MSLĐ, nội
trợ và không có nhu cầu việc làm)
- Việc tạo lập cơ cấu NNL mới để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xÃ
hội theo hớng CNH - HĐH (của mỗi quốc gia, vùng) phải nhằm phục vụ cho
đợc sự chuyển dịch lớn cơ cấu lao động trong theo ba mặt chủ yếu là:
+ Cơ cấu trình độ lành nghề của đội ngũ lao động chuyển dịch theo hớng
yêu cầu trí tuệ ngày càng cao, gắn với cơ cấu công nghiệp mới, đó là cơ cấu
nhiều trình độ công nghệ, nhiều loại quy mô trong đó u tiên các loại trình độ
tiên tiến thích hợp.
Theo kinh nghiệm của thế giới, tơng ứng với mỗi giai đoạn phát triển của
tiến bộ kỹ thuật cần có cơ cấu chất lợng lao động theo các trình độ thích hợp tơng øng.
2
3

CLAM- ViÕt t¾t cđa: Coefficient de liaison en a mont
CLAV- ViÕt t¾t cđa: Coefficient de liaison en aval

4


+ Cơ cấu phân công lao động theo ngành
Theo tổng kết kinh nghiệm của các nhà kinh tế học thế giới, có mối tơng
quan chặt chẽ giữa bình quân GDP/ ngời và cơ cấu lao động làm việc trong
các ngành KTQD: GDP/ngời càng cao thì tỷ trọng lao động làm việc trong
nông nghiệp càng giảm, trong công nghiệp và dịch vụ càng tăng và ngợc lại...

+ Cơ cấu tổ chức lao động chuyển dịch theo hớng hình thành bộ máy và
cơ chế vận hành mới của ba loại hình tổ chức phổ biến trong xà hội. Đó là:
Bộ máy Nhà nớc (lập pháp, hành pháp và t pháp), Đảng, Đoàn thể; đội
ngũ cán bộ công chức hành chính của bộ máy công quyền, sự phát
triển số lợng tơng quan với qui mô dân số và đòi hỏi chất lợng cao...
Các doanh nghiệp (kể cả hộ gia đình) sản xuất kinh doanh và dịch vụ
phát triển theo yêu cầu của thị trờng sản xuất kinh doanh hàng hoá và
dịch vụ
Các cơ sở sự nghiệp (khoa học và giáo dục - đào tạo,...) gồm đội ngũ
cán bộ, viên chức, lao ®éng khu vùc sù nghiƯp thc hƯ thèng kÕt cấu
hạ tầng xà hội, phục vụ trực tiếp cho sự phát triển toàn diện và thoả
mÃn nhu cầu ngày càng tăng của con ngời. Số lợng và chất lợng này tơng quan với qui mô dân số, phân bố dân c và trình độ phát triển kinh
tế - xà hội, có ý nghĩa quyết định đến chất lợng dịch vụ và chất lợng
của kết quả phát triển của con ngời.
- Đối với mỗi quốc gia, mỗi vùng lÃnh thổ, mỗi ngành còn phải chú ý
đến cơ cấu lÃnh thổ, vùng, miền để đảm bảo sự tơng quan nguồn nhân lực với
yêu cầu phát triển bền vững.
1.3. Khái niệm cơ cấu đầu t:
2. Khái niệm về chuyển dịch cơ cấu ngành.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế (trong đó có cơ cấu ngành) đà đợc định nghĩa
nh sau: là quá trình cải biên kinh tế xà hội từ nền kinh tế lạc hậu, mang tính
chất tự cấp, tự túc bớc vào chuyên môn hoà hợp lý, trang bị kỹ thuật, công
nghệ hiện đại, trên cơ sở tạo ra năng suất lao động cao và nhịp độ tăng trởng
mạnh cho nền kinh tế tến chung . Định nghĩa này mang nhiều tính chủ quan,
mong muốn hơn là mô tả bản chất của sự việc, và thiếu một sự khái quát nhất
định. Vì rằng không chỉ có nền kinh tế lạc hậu, kém phát triển (tự túc, tự cấp)
mới có sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế . Ngày nay, chính các nền kinh tế công
nghiệp phát triển cũng phải thờng xuyên điều chỉnh cơ cấu kinh tế để tiếp tục
phát triển.
Kết hợp với ý nghĩa của thuật ngữ chuyển dịch có thể định nghĩa

chuyển dịch cơ cấu ngành nh sau: Chuyển dịch cơ cấu ngành là quá trình
phát triển của các ngành kinh tế dẫn đến sự tăng trởng khác nhau giữa các
ngành và làm thay đổi mối tơng quan giữa chúng so víi mét thêi ®iĨm tríc ®ã.
5


Theo định nghĩa này, chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành chỉ xẩy ra sau một
khoảng thời gian nhất định (vì nó là một quá trình) và sự phát triển của các
ngành phải dẫn đến thay đổi mối quan hệ tơng đối ổn định vốn có của chúng
(ở thời điểm trớc đó). Trên thực tế, sự thay đổi này đợc biểu hiện ở những mặt
sau:
- Xuất hiện thêm những ngành mới hay mất đi một số ngành đà có, tức là
có sự thay đổi về số lợng cũng nh loại ngµnh trong nỊn kinh tÕ. Sù kiƯn nµy
chØ cã thĨ nhận biết đợc khi hệ thống phân loại ngành là đủ chi tiết. Trong trờng hợp chỉ xét đến những ngành gộp thì không thể biết đợc những ngành sản
phẩm mới hình thành hay ngành sản phẩm đà mất đi trong một ngành đà có.
- Sự tăng trởng về quy mô và nhịp độ khác nhau giữa các ngành. Sự thay
đổi cơ cấu diễn ra- hay nói cách khác có sự chuyển dịch cơ cấu ngành- chỉ khi
có sự phát triển không đồng đều giữa các ngành sau mỗi giai đoạn.
Nhịp độ tăng trởng ngành là chỉ tiêu xác định tốc độ biến đổi tơng
quan giữa các ngành kinh tế tõ thêi ®iĨm t0 ®Õn thêi ®iĨm t1:
gt 

m1  m0
m
100 t 100
m0
m0

Trong đó:
- gt : là tốc độ tăng trởng của ngành trong thời đoạn t= t1-t0;

- m1, m0: quy mô của ngành ở thời điểm t0 và thời điểm t1
- mt: Giá trị tăng thêm của quy mô sau thời gian t.
Để đánh giá đúng quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành trong mỗi thời kỳ,
phải xem xét đồng thời cả tốc độ tăng trởng và quy mô phát triển mà nó đạt đợc ở điểm xuất phát.
- Sự thay đổi trong quan hệ tác động qua lại giữa các ngành, sự thay
đôi này trớc hết biểu hiện bằng số lợng các ngành có liên quan. Mức độ tác
động qua lại giữa các ngành nay và các ngành khác thể hiện qua quy mô đầu
vào mà nó cung cấp cho các ngành hay nhận đợc từ các ngành đó (biểu thị ở
bằng độ lớn của các hệ số trong bảng I/O). Những sự thay đổi này thờng liên
quan đến thay đổi thay đổi nhu cầu xà hội trong những điều kiện mới. Nh vậy,
khi một ngành ra đời hay phát triển, do có mối quan hệ với ngành khác mà nó
có thể tác động thúc đẩy hay kìm hÃm sự phát triển các ngành có liên quan với
nó.
Sự tăng trởng của các ngành dẫn đến chuyển dịch cơ cấu ngành trong
mỗi nền kinh tế. Cho nên, chuyển dịch cơ cấu ngành xảy ra nh là kết quả của
quá trình phát triển. Đó là quy luật tất yếu từ xa đến nay trong hầu hết mọi
nền kinh tế (xét ở mức độ phân ngành nào đó). Vấn đề đáng quan tâm là ở
6


chỗ: sự chuyển dịch cơ cấu ngành diễn ra theo chiều hớng nào và tốc độ
chuyển dịch nhanh chậm ra sao, có những quy luật gì?.
Có rất nhiều nền kinh tế đà đạt đợc thành công trong sự phát triển nhờ
quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành đặc thù phù hợp với điều kiện cụ
thể. Việc tìm ra một xu hớng và giẩi pháp cho chuyển dịch cơ cấu ngành ở nớc
ta không đơn thuần là áp dụng kinh nghiệm có đợc, mà là sự phát triển những
đặc thù của đất nớc, của môi trờng trong nớc và thế giới nay để làm thích ứng
những bài học đà có cho hoàn cảnh Việt Nam.
3. Cơ cấu nông nghiệp và sự cần thiết phải chuyển dich cơ cấu nông
Các ngành

Cơ cấu kinh
nghiệp.
kinh tế
tế ngành
3.1. Cơ cấu ngành nông nghiệp:
Cơ cấu ngành nông nghiệp của một nền kinh tế là tập hợp tất cả các
Các
Mục tiêu
nhómyếu
ngành nông nghiệp
(hiểu theo nghĩaCơ
rộng
bao gồm các ngành:
nôngCác thành
cấu kinh
tố tác
phát
triển
phần kinh
tế thành
lâm-ng
hẹptếbao gồm: trồng
trọtphần
và chăn nuôi) và các mối
động nghiệp; theo nghĩa
quan hệ tơng đối ổn định giữa chúng. Nói cách khác giữa các ngành nông
nghiệp gồm các yếu tố
quan
Cáccóvùng
kinhhệ chặt chẽCơvới

cấunhau,
kinh hỗ trợ nhau cùng phát
tế
tế
vùng
triển trong những không gian và thời gian nhất định, trong những điều kiện
kinh tế nhất định.
Cơ cấu ngành nông nghiệp luôn thay đổi theo từng thời kỳ phát triển của
nền kinh tế. Đó là sự thay đổi quan hệ tỷ lệ giữa các ngành (tỷ lệ giữa ngành
trồng trọt và chăn nuôi; giữa nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản ), các vùng,
các thành phần (do sự xuất hiện một số ngành ngoài nông nghiệp nh: tiểu thủ
công nghiƯp, c«ng nghiƯp, dich vơ n«ng th«n...) hay do sù gia tăng hoặc giảm
sút tốc độ tăng trởng giữa các yếu tố cấu thành cơ cấu ngành nông nghiệp là
không đồng đều. Sự thay đổi của cơ cấu ngành nông nghiệp từ trạng thái này
sang trạng thái khác cho phù hợp với môi trờng phát triển đợc gọi là sự
chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp.
Mặt khác trong thực tế cũng nh trong lý luận, cơ cấu nông nghiệp chịu
ảnh hởng trực tiếp của cơ cấu đầu t và cơ cấu lao động.
3.2. Sự cần thiết phải chuyển dich cơ cấu nông nghiệp.
Trong hơn 10 năm phát triển, nông nghiệp Việt Nam đà và đang đạt đợc
những thành tựu hết sức to lớn. Tuy nhiên bên cạnh đó cũng bắt đầu xuất hiện
những vấn đề đáng lo ngại. Những năm gần đây, tỷ suất hàng hoá trong nông
nghiệp của nớc ta có xu hớng ngày càng nâng cao. Nông nghiệp Việt Nam
ngày càng có nhiều mặt hàng tham gia vào thị trờng thế giới, trong đó có một
số mặt hàng có thứ hạng cao trong thị phần nh cà phê, gạo, hồ tiêu, điều...Có
thể thấy, tăng trởng của nông nghiệp nớc ta ngày càng tuỳ thuộc vào kinh tế
và thị trêng thÕ giíi
7



ThÕ nhng kinh tÕ thÕ giíi vµ khu vùc trong những năm qua vẫn đang nằm
trong chu kỳ suy thoái, thậm chí dờng nh nằm ở đáy của chu kỳ này. Do vậy,
những nỗ lực gia tăng sản lợng đà không đủ bù đắp lại thiệt hại về giá cả trên
thị trờng thế giới.( xem biểu đồ)
Sản l ợng l ơng thực quy thóc
40
35
29.2

30

34.3

34.5

1999

2000

34

31.9

30.6

25.1
19.7
20
15
10

5
0
86-90

91-95

1996

1997

1998

2001

Sản l ợng l ơng thực quy
thóc

Năm

Sản l ợng l ơng thực quy thóc
40
35
30

Triệu tấn

Triệu tấn

25


25

29.2

30.6

31.9

1996

1997

1998

34.3

34.5

34

1999

2000

2001

25.1
19.7

20

15
10
5
0
86-90 91-95

Năm
Sản l ợng l ơng thực quy thóc

8


Những con số trên đây một mặt thể hiện nổ lực to lớn của những ngời
hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp. Mặt khác cũng cho thấy những khó
khăn không kém trong lĩnh vực này. Một số mặt hàng nông sản xuất khẩu
quan trọng nh cà phê, gạo...phải thực hiện bù lỗ xuất khẩu dới nhiều hình
thức. Không ít hộ nông dân lâm vào tình trạng điêu đứng.
Tình trạng bí đầu ra thị trờng thế giới đà tác động ngay đến thị trờng
nông sản trong nớc, một thị trờng mà nh nhiều năm gần đây, ngời nông dân
trong tình thế bất lợi. Năm nay, hàng bán ra thị trờng thế giới lỗ lÃi, tồn đọng
ở thị trờng trongnc nhiều. Độ co dÃn về cầu trong nớc của những mặt hàng
này lại thấp. Những tín hiệu trên đây của thị trờng mách bảo điều gì?.
ít nhất thì cũng có hai điều có thể nhận biết từ động thái của thị trờng
trong những năm gần đây, nhất là từ năm 2002. Một là, cần phải đẩy mạnh
chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, nông thôn cho thích ứng với đòi hỏi thị trờng. Hai là, tổ chức lại nền nông nghiệp, kinh tế nông thôn nhằm nâng cao
năng suất lao động, chất lợng sản phẩm và nắm bắt thông tin thị trờng thế giới
cũng nh trong nớc.
Mặc dù sản lợng lúa tăng thêm 1,3 triệu tấn, nhng nhu cầu gạo của
nông dân lại giảm, ở khu vực thành thị còn 10 kg/ngơì/tháng.Điều này cho
thấy sự bấp bênh trong việc tìm hớng đi cho hàng nông sản . Nó không chỉ là

một vấn đề trớc mắt mà còn là vấn đề phải đối mặt trong tơng lai gần đây khi
nhà nớc ta ®ang tiÕn hµnh tõng bíc ®Ĩ tiÕn tíi gia nhËp AFTA.
4.2 Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp với các vấn đề xà hộiĐời sống nông
thôn hiểu theo nghĩa đầy đủ phải hội đủ 3 yếu tố: kinh tế, xà hội và môi trờng
tự nhiên. Trong đó giải quyết vấn đề xà hội sao cho thoả đáng, phù hợp với
yêu cầu phát triển kinh tế đợc xem là một khâu quan trọng trong chiến lợc
phát triển kinh tế xà hội của đất nớc.
II. Cơ sở khoa học chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
1. Quy luật tiêu thụ sản phẩm của E.Engel.
Ngay tõ cuèi thÕ kû 19, nhµ kinh tÕ häc ngêi Đức E.Engel đà nhận thấy
rằng, khi thu nhập của các gia đình tăng lên thì tỷ lệ chi tiêu của họ cho l ơng
thực, thực phẩm giảm đi. Do chức năng chính của khu vực nông nghiệp là sản
xuất lơng thực, thực phẩm nên có thể suy ra là tỷ trọng nông nghiệp toàn bộ
nền kinh tế sẽ giảm đi khi thu nhập tăng lên.
Quy luật của E.Engel đợc phát hiện cho sự tiêu dùng lơng thực, thực
phẩm nhng nó có ý nghĩa quan trọng trong việc định hớng cho việc nghiên
cứu tiêu dùng các loại sản phẩm khác. Các nhà kinh tế gọi lơng thực, thực
phẩm là các sản phẩm thiết yếu, hàng công nghiệp là sản phẩm tiêu dùng lâu
bền, và việc cung cấp dịch vụ là sự tiêu dùng cao cấp. Qua quá trình nghiên
9


cứu, họ phát hiện ra xu hớng chung là khi thu nhập tăng lên thì tỷ lệ chi tiêu
cho hàng tiêu dùng lâu bền tăng phù hợp với tăng thu nhập, còn chi tiêu cho
tiêu dùng cao cấp tăng nhanh hơn tốc độ tăng thu nhập.
Nh vậy, quy luật tiêu thụ sản phẩm của E.Engel đà làm rõ tính xu hớng
của việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình phát triển.
2. Quy luật tăng năng suất lao động của A.Fisher.
Năm 1953, trong cuốn Các quan hệ kinh tế của tiến bộ kĩ thuật,
A.Fisher đà giới thiệu khái niệm vỊ viƯc lµm ë khu vùc thø nhÊt, thø hai và thứ

ba. A.Fisher quan sát thấy rằng, các nớc có thể phân loại theo tỷ lệ phân phối
tổng số lao ®éng cđa tõng níc vµo 3 khu vc. Khu vùc thứ nhất bao gồm sản
xuất nông nghiệp,lâm nghiệp và theo một số quan điểm còn bao gồm cả khai
thác mỏ. Khu vùc thø hai bao gåm c«ng nghiƯp chÕ biÕn và xây dựng. Khu
vực thứ ba gồm có vận tải, thông tin, thơng nghiệp, dịch vụ Nhà nớc, dịch vụ
t nhân. Theo A.Fisher, tiến bộ kĩ thuật đà có tác động đến sự thay đổi phân bố
lao động vào 3 khu vực này. Trong quá trình phát triển, việc tăng cờng sử
dụng máy móc và các phơng pháp canh tác mới đà tạo điều kiện cho nông dân
nâng cao năng suất lao động. Kết quả là, để đảm bảo lợng lơng thực, thực
phẩm cần thiết cho xà hội thì không cần đến lợng lao động nh cũ và do vậy, tỷ
lệ của lực lợng lao động trong nông nghiệp giảm. Dựa vào các số liệu thống
kê thu nhập đợc, A.Fisher cho rằng tỷ lệ giảm này có thể từ 80% ®èi víi c¸c
níc chËm ph¸t triĨn nhÊt xng 11-12%, ë các nớc công nghiệp phát triển và
trong những điều kiện đặc biệt có thể xuống tới 5%. Ngợc lại, tỷ lệ lao động
đợc thu hút vào khu vực thứ hai và khu vực thứ ba ngày càng tăng do tính co
dÃn về nhu cầu sản phẩm của 2 khu vực này và khả năng hạn chế hơn của việc
áp dụng tiến bộ kĩ thuật, đặc biệt là đối với khu vực thứ ba.
3. Lý thuyết về các giai đoạn phát triển kinh tế của W.Rostow.
Năm 1960 cuốn Các giai đoạn phát triển kinh tế của nhà kinh tế học
Mỹ W.Rostow đà tạo ra sự quan tâm lớn về nghiên cứu qúa trình tăng trởng và
phát triển kinh tế của các nớc. Theo W.Rostow nhìn chung quá trình phát
triển kinh tế của một nớc có thể chia ra 5 giai đoạn: XÃ hội truyền thống;
chuẩn bị cất cánh; cất cánh; trởng thành và mức tiêu dùng cao. Việc xem xét
các giai đoạn phát triển của W.Rostow tập chung làm rõ các vấn đề.
- Dới tác động nào mà xà hội nông nghiệp truyền thống đà bắt đầu quá
trình hiện đại hoá.
- Những lực lợng nào đà thúc đẩy quá trình tăng trởng.
- Những đặc chng cơ bản của từng giai đoạn.
- Những lực lợng nào tác động đến mối quan hệ giữa các khu vực trong
quá trình tăng trởng.

10


Các giai đoạn phát triển của W.Rostow có thể minh họa bằng đờng cong ở sơ
đồ 1
Thu nhập

1

2

3

4

5

Thời gian

3.1. XÃ hội truyền thống.
Đặc trng cơ bản của giai đoạn này là: sản xuất nông nghiệp giữ vai trò
chủ yếu trong hoạt động kinh tế. Năng xuất lao động thấp do sản xuất chủ yếu
bằng công cụ thủ công, khoa học - kỹ thuật cha phát triển mạnh. Hoạt động
chung của xà hội kém linh hoạt; sản xuất nông nghiệp còn mang tính tự cung
tự cấp, sản xuất hàng hoá cha phát triển.
Tuy vậy xà hội truyền thống cũng không hoàn toàn là tĩnh tại, mức sản lợng có thể vẫn tăng liên tục do diện tích canh tác đợc mở rộng, hoặc do áp
dụng những cải tiến trong sản xuất, nh xây dựng các hệ thống thuỷ lợi, áp
dụng giống cây trồng mới. Song nhìn chung nền kinh tế không có những biến
đổi mạnh.
3.2. Giai đoạn chuẩn bị cất cánh.

Đây đợc coi là thời kỳ quá độ giữa xà hội truyền thống và sự cất cánh.
Trong giai đoạn này những điều kiện cần thiết để cất cánh đà bắt đầu xuất
hiện. Đó là những hiểu biết về khoa học - kỹ thuật đà bắt đầu đợc áp dụng vào
sản xuất cả trong nông nghiệp và công nghiệp. Giáo dục đợc mở rộng và có
những cải tiến để phù hợp với những yêu cầu mới của sự phát triển. Nhu cầu
đầu t tăng lên đà thúc đẩy sự hoạt động của ngân hàng và sự ra đời của các tổ
chức huy động vốn. Tiếp đó giao lu hàng hoá trong và ngoài nớc phát triển đÃ
thúc đẩy sự hoạt động của ngành giao thông vận tải, thông tin liên lạc.
Tuy vậy tất cả các hoạt động này cha vợt qua đợc phạm vi giới hạn của
một nền kinh tế với những đặc trng của phơng thức sản xuất truyền thống,
năng suất thÊp. X· héi trun thèng vÉn tån t¹i song song với các hoạt động
kinh tế hiện đại đang phát triển.
3.3. Giai đoạn cất cánh.
Đây là giai đoạn trung tâm của sự phân tích các giai đoạn phát triển của
W.Rostow. Thuật ngữ này bao hàm ý một đất nớc bớc vào giai đoạn phát triển
kinh tế hiện đại. Cất cánh là giai đoạn mà lực cản của xà hội truyền thống và
các thế lực chống đối với sự phát triển đà bị đẩy lùi. Các lực lợng tạo ra sự tiến
bộ về kinh tế đang lớn mạnh và trở thành lực lợng thống trị xà hội. Những
11


yếu tố cơ bản đảm bảo cho sự cất cánh là: Huy động đợc nguồn vốn đầu t cần
thiết: Tỷ lệ tiết kiệm và đầu t tăng từ 5% lên đến 10% và cao hơn trong thu
nhập quốc dân thuần tuý (NNP), ngoài vốn đầu t huy động trong nớc, vốn đầu
t huy động từ ngoài nớc có ý nghĩa quan trọng; khoa học - kỹ thuật tác động
mạnh vào nông nghiệp và công nghiệp; công nghiệp giữ vai trò đầu tầu, có tốc
độ tăng trởng cao, đem lại lợi nhuận lớn, lợi nhuận lại đợc tái đầu t phát triển
sản xuất; thông qua nhu cầu thu hút công nhân kích thích phát triển khu vự đô
thị và phát triển các ngành dịch vụ; khu vực nông nghiệp đợc áp dụng kỹ thuật
mới và đợc thơng mại hoá tạo ra sự thay đổi trong nhận thức và lối sống của

ngời nông dân.
3.4. Giai đoạn trởng thành.
Đặc trng cơ bản của giai đoạn này là: Tỷ lệ đầu t đà tăng từ 10% đến
20% thu nhập quốc dân thuần tuý; khoa học - kỹ thuật đợc ứng dụng trên toàn
bộ các mặt hoạt động kinh tế.
Nhiều ngành công nghiệp mới, hiện đại phát triển; nông nghiệp đợc cơ
giới hoá, đạt đợc năng suất lao động cao; nhu cầu xuất nhập khẩu tăng mạnh,
sự phát triển kinh tế trong nớc hoà dòng vào thị trờng quốc tế.
3.5. Giai đoạn mức tiêu dùng cao.
Trong giai đoạn này có hai xu hớng cơ bản về kinh tế. Thu nhập bình
quân đầu ngời tăng nhanh, tới mức phần lớn dân số có nhu cầu tiêu dùng vợt
quá đòi hỏi cơ bản về ăn, mặc, ở; thứ hai là cơ cấu lao động thay đổi theo
chiều hớng tăng tỷ lệ dân c đô thị và tăng tỷ lệ lao động có trình độ chuyên
môn, tay nghề cao; về mặt xà hội các chính sách kinh tế hớng vào phúc lợi xÃ
hội nhằm tạo ra nhu cầu cao về hàng tiêu dùng lâu bền và các dịch vụ xà hội
của các nhóm dân c.
4. Mô hình hai khu vùc cđa Harry T.Oshima.
Harry T.Oshima lµ nhµ kinh tÕ Nhật Bản, Ông nghiên cứu mối quan hệ
giữa hai khu vực dựa trên những đặc điểm khác biệt của các nớc châu á so với
các nớc Âu - Mỹ, đó là nền nông nghiệp lúa nớc có tính thời vụ cao, vào thời
gian cao điểm của mùa vụ vẫn có hiện tợng thiếu lao động và lại d thừa nhiều
trong mùa nhàn rỗi. Trong cuốn Tăng trởng kinh tế ở Châu á gió mùa,
Oshima đà đa ra mô hình phát triển mới, dựa trên những đặc điểm cơ bản của
sản xuất nông nghiệp và hoạt động kinh tế Châu á.
4.1. Cách đặt vấn đề của H.T.Oshima.
Oshima đặt vấn đề từ việc xem xét khả năng áp dụng của các mô hình đÃ
có. Về mô hình tân cổ điển Ông cho rằng các nớc đang phát triển khó có khả
năng áp dụng bởi vì mô hình này đòi hỏi phải có đầy đủ các nguồn lực (đặc
biệt là vốn và lao động kỹ thuật) để tạo ra sự phát triển đồng bộ giữa công
12



nghiệp và nông nghiệp, trong giai đoạn đầu của quá trình phát triển đây là vấn
đề rất khó khăn.
Đối với mô hình hai khu vực của A. Lewis đợc Fei-Ranis cụ thể hoá cho
rằng sự d thừa lao động trong nông nghiệp có thể chuyển sang khu vực công
nghiệp mà không làm giảm sản lợng nông nghiệp. Oshima cho rằng đây là
cách nhìn không thích hợp với đặc điểm Châu á, nhất là những vùng lúa nớ, ở
đây sản lợng nông nghiệp đợc tạo ra phụ thuộc nhiều vào đỉnh cao của thời
vụ- ở những điểm không có sự d thừa lao động.
Oshima thống nhất với cách đặt vấn đề của Ricardo cho rằng một mô
hình phát triển phải đợc bắt đầu từ hiệu suất nông nghiệp, hoặc từ khả năng
xuất khẩu sản phẩm công nghiệp để nhập khẩu lơng thực. Nhng khác với ý tởng của Ricardo, Ông cho rằng khả năng thứ hai là khó thực hiện trong giai
đoạn đầu của tăng trởng, khi các nguồn lực sản xuất nh vốn, trình độ quản lý,
kỹ năng lao động, quy mô sản xuất và quan hệ kinh tế đối ngoại, cha có khả
năng tạo ra hiệu quả sản xuất sản phẩm xuất khẩu. Xuất phát từ cách đặt vấn
đề này Oshima phân tích mối quan hệ của hai khu vực trong sự quá độ về cơ
cấu từ nền kinh tÕ do n«ng nghiƯp chiÕm u thÕ sang nỊn kinh tế công nghiệp.
4.2. Bắt đầu quá trình tăng trởng: tạo việc làm trong thời gian nhàn rỗi.
Oshima cho rằng trong giai đoạn đầu của tăng trởng, năng suất lao
dộgn rong nông nghiệp có thể tăng lên bằng cách giảm tình trạng thiếu việc
làm trong thời kỳ nhàn rỗi. Biên pháp mở rộng quy mô canh tác đối với các
nông trại ở Châu á là khó khăn, do đó biện pháp cơ bản là tăng vụ, đa dạng
hoá cây trồng nh trồng thêm rau, quả, cây lấy củ, mở rộng chăn nuôi gia súc,
gia cầm,nuôi và đánh bắt cá, trồng cây lâm nghiệp.
Do có nhiều việc làm hơn, thu nhập của nông dân bắt đầu tăng lên, họ có
thể chi tiêu nhiều hơn cho giống mới, phân hoá học, thuốc trừ sâu và công cụ
lao động. Đồng thời để nâng cao năng suất cây trồng và hiệu quả việc làm
khác, khu vực nông nghiệp cần có sự hỗ trợ của nhà nớc về các mặt: Xây dựng
hệ thống kênh, đập tới tiêu nớc, hệ thống vận tải nông thôn để trao đổi hàng

hoá, hệ thống giáo dục và điện khí hoá nông. Cải tiến các tổ chức nh hợp tác
xà nông nghiệp, tổ chức dịch vụ trong nông thôn; hỗ trợ của tổ chức tín dụng
để nông dân có thể mua giống mới và áp dụng các biện pháp kỹ thuật, cải
cách ruộng đất để nông dân phát huy cao độ nỗ lực của mình. Tất cả những
biện pháp này đòi hỏi sự đầu t và đổi mới không lớn lắm so với đầu t vào công
nghiệp đòi hỏi cao về vốn, trình độ quản lý, kỹ năng lao động.
Trong giai doạn đầu này, nhu cầu lơng thực cho số dân tăng lên là hết
sức cần thiết. Việc tăng sản lọng trong nông nghiệp sẽ làm giảm lợng thực
nhập khẩu hoặc mở rộng việc xuất lơng thực. Cả hai trờng hợp này đều nhằm
13


có thêm trở ngoại tệ để nhập khẩu máy móc thiết bị cho ngành công nghiệp sử
dụng nhiều lao động.
4.3. Hớng tới có việc làm đầy đủ.
Tiếp theo sẽ tiến hành đa dạng hoá nông nghiệp, làm tăng việc làm ngoài
nông nghiệp bằng các hoạt động chế biến lơng thực, thực phẩm, đồ uống, đồ
gỗ, đồ thủ công mỹ nghệ và các hoạt động dịch vụ. Dịch này đòi hỏi sự hoạt
động đồng bộ từ sản xuất, vận chuyển, bán hàng đến các dịch vụ hỗ trợ nh tài
chính tín dụng và các ngành có liên quan nh công nghiệp phân bón, hoá chất,
các ngành cung cấp nguyên liệu và công cụ sản xuất cho nông nghiệp.
Nh vậy sự phát triển đà tạo điều kiện mở rộng thị trờng công nghiệp, tạo
ra yêu cầu tăng quy mô sản xuất công nghiệp cũng nh nhu nhu cầu về các hoạt
động dịch vụ. Khi đó việc di dân từ các khu vực nông thôn đến thành thị để
phát triển các công nghiệp trên và các dịch vụ hỗ trợ ngày càng tăng. Quá
trình này tiếp tục diễn biến trong thờin gian dài, qua nhiều năm cho đến khi
khả năng tăng việc làm vợt quá tốc đọ tăng lao động, làm cho thị trờng lao
động bắt đầu thu hẹp, tiền lơng thực tế tăng lên. Quá trình này còn phụ thuộc
vào tốc độ tăng dần số và khả năng giải quyết tình trạng thất nghiệp của tuừng
nớc.

4.4. Sau khi có việc làm đầy đủ.
Nh ta đà trình bày ở trên, qua trình công nghiệp hoá diễn biến qua nhiều
bớc, đợc tiến hành liên tục, kéo dài nhiều năm, đồng thời với việc tiền công
trong nông nghiệp cũng nhích dần, chậm chạp ở giai đoạn đầu và bắt đầu tăng
nhanh. Khi đó xuất hiẹn xu hớng sử dụng máy móc thay thế lao động, vì lúc
này sử dụng máy móc rẻ hơn nhân công. ở những nông trại cóa quy mô nhỏ,
nông dân thờng sử dụng máy móc cơ khí nhỏ chạy bằng động cơ điện. Trong
điều kiện đó khu vực nông nghiệp có khả năng rút bớt lao động chuyển sang
các ngành công nghiệp ở thành phố, trong khi ở nông thôn sản xuất lơng thực
tiếp tục tăng.
Với khả năng sản xuất đợc nâng cao và tích luỹ đợc nhiều kinh nghiệm
trong quá trính sản xuất, các ngành công nghiệp thay thế nhập khẩu bắt đầu
tìm thị truờng nớc ngoài. Do u thế của ngành này cần đàu t ít vốn, công nghệ
dễ học hỏi, thị trờng dễ tìm và dễ thâm nhập, có khả năng cạnh tranh ở thị trờng nớc ngoài làm cho xuất khẩu có xu hớng ngày càng tăng. Việc mở rộng
các ngành này sẽ dẫn đến vợt quá khả năng cung cấp nguồn lao động trong
khi thị trờng nông thôn cũng đạt đến mức đủ việc làm, tiền công tăng lên,
đồng thời hoạt động ở khu vực dịch vụ cũng mở rộng. Sự tăng trởng của khu
vực dịch vụ nhằm phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và các ngành công
nghiệp thay thế nhập khẩu và công nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu. Giai đoạn
này có sự thay đổi loại hình công nghệ và cơ giới hoá trong nông nghiệp. Các
14


phơng pháp sinh học đợc áp dụng để tăng sản lợng. Các máy cày, gặt, đập,
phun nớc, máy bơm, làm cỏ, máy sấy và các phơng tiện vận tải cơ giíi ngµy
cµng më réng vµ tiÕt kiƯm thêi gian cho những ngời lao động trên đồng
ruộng. Những máy này giải phóng đợc phần lớn lao động ở thời kỳ bận rộn
nhất, bằng sự thay thế này lao động trong nông trại di chuyển ra thành phố
nhanh mà không làm giảm sản lợng. Khi đó sự quá độ từ nông nghiệp chuyển
sang công nghiệp đợc hoàn thành và nền kinh tế chuyển sang giai đoạn tiếp

theo, đó là sự quá độ từ công nghiệp sang dịch vụ.
Tóm lại, trong mô hình của Oshima sự phát triển đợc bắt đầu bằng việc
vẫn giữ lao động trong nông nghiệp, nhng cần tạo thêm nhiều việc trong
những tháng nhàn rỗi. Tiếp đó sẽ sử dụng lao động nhàn rỗi vào các ngành sản
xuất công nghiệp cần nhiều lao động, tạo ra việc làm trong những tháng nhàn
rỗi sẽ nâng cao mức thu nhập của nông dân, mở rộng thị trờng trong nớc cho
các ngành công nghiệp và dịch vụ. Khi thị trờng lao động trở nên khắt khe hơn
thì tiền công sẽ đợc tăng nhanh, hầu hết nông trại, xí nghiệp phải chuyển sang
cơ giới hoá. Việc sử dụng máy móc cơ khí nhỏ sẽ làm tăng năng suất lao động
và tăng tổng thu nhập trong nớc.
III. Các nhân tố tác động đến chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp
Mỗi giai đoạn phát triển nông nghiệp đều chịu tác động của rất nhiều yếu
tố, trong đó có nhân tố chủ quan do nhà nớc tạo ra và những yếu tố khách
quan của môi trờng đà đợc hình thành và thay đổi theo thời gian.
Các yếu tố tác động quá trình chuyển dịch cơ cấu

15


Thị tr
ờng

Chủ quan
Cơ chế và chính sách kinh tế của nhà nớc

trong và
ngoài n
ớc
Huy
động vốn


Phân bổ
vốn

Đầu t

-Tiết
kiệm
trong n
ớc
-Vay nợ
nớc
ngoài
-FDI

-Kế
hoạch
nhà nớc
-Điều
kiện lựa
chọn
-Quyền
sử dụng
vốn

-Khung
khổ
pháp lý
-Điều
kiện hạ

tầng
-Khả
năng
công
nghệ....

Sản xuất kinh
doanh

-Khả
năng
cung cấp
vốn,
NVL
-Điều
kiện về
dịch vụ
-NNL

-Nhu
cầu
-Mức độ
cạnh
tranh và
độc
quyền
-Mức dộ
tự do
hoá


Các nhân tố khách quan
Những nhân tố chính tác động trực tiếp đến quá trình chuyển dịch cơ cấu
nông nghiệp và mang nhiều tính khác quan cần nhắc đến là:
- Vốn
- Nguồn nhân lực
- Công nghệ
- Thị trờng
1. Vấn đề vốn trong sản xuất nông nghiệp.
Cho đến nay vấn đề về vốn trong sản xuất nông nghiệp vẫn làm đau đầu
các nhà hoạch định chính sách. Không chỉ bởi sự phức tạp trong việc sử dụng
hợp lý nguồn vốn mà còn bởi đối tợng đầu t. Muốn tạo ra bớc đột phá trong
quá trình CNH-HĐH nông nghiệp cần phải có nguồn vốn lớn đầu t vào các
khâu quan trọng trong sản xuất nông nghiệp.
Đầu t là bộ phận lớn và hay thay đổi trong chi tiêu. Do đó những thay đổi
trong đầu t có thể tác động lớn đối với tổng cầu và do đó tác động tới sản lợng
và công ăn việc làm. Đầu t sẽ dẫn đến tăng vốn sản xuất, làm tăng khả năng
sản xuất cđa nỊn kinh tÕ.
16


Tính đến nay đa số vốn đầu t cho nông nghiệp đều tập trung cho cơ sở hạ
tầng phục vụ nông nghiệp, tuy nhiên thực tế tính bền vững cũng nh quy mô
công trình cha cao, (ví dụ: chỉ riêng cơn bÃo số 5 đà khiến 33 vạn ha lúa bị h
hại). Nh vậy, cơ sở vật chất kỹ thuật nông nghiệp, thuỷ lợi còn thấp khả năng
chống đỡ diễn biến phức tạp của thời tiết còn yếu, cha đảm bao an ninh lơng
thực.
Huy động vốn bằng nhiều cách, đáp ứng nhu cầu vốn trong khu vực nông
nghiệp là mục tiêu hàng đầu cần phải giải quyết thoả đáng trong thời gian tới.
2. Nguồn nhân lực.
Với hơn 70 triệu dân, Việt Nam là một nớc có nguồn nhân lực dồi dào

trong đó có đến trên 70% lao động xà hội hoạt động trong lĩnh vực nông
nghiệp. Có thể coi nguồn nhân lực đóng một vai trò quan trọng trong quá trình
hình thành và chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp nớc ta trong giai đoạn hiện
nay.Trong đó bao gồm các yếu tố sau:
Kết cấu dân c, trình độ dân trí, khả năng tiếp thu khoa học công
nghệ mới ... Là cơ sở quan trọng để tiến hành công cuộc CNH- HĐH nông
nghiệp và nông thôn.
Quy mô dân số, kết cấu dân c và thu nhập của họ có ảnh hởng lớn
đến quy mô và cơ cấu nhu cầu thị trờng.
Lao động thủ công truyền thống là nét đặc trng của lao động nông thôn
Việt Nam. Tuy mấy năm gần ®©y cã nhiỊu ®ỉi míi song thùc sù vÉn cha gây
đợc một sự biến chuyển lớn trong phơng thức sản xuất. Để khắc phục nhợc
điểm này đòi hỏi phải có thời gian và cả một quá trình đào tạo tơng đối dài
trong việc ứng dụng các thành quả mới của khoa học công nghệ.
Cùng với sự giảm tỷ lệ của nông nghiệp trong cơ cấu kinh tế quốc dân thì
lao động nông nghiệp cũng có xu hớng chuyển dịch sang các ngành nghề khác
nhng vẫn ở mức thấp. Điều đáng ngại là số lợng lao động không có việc làm
thờng xuyên trong khu vực nông thôn ngày càng gia tăng, đến năm 1999 trong
tổng số 30 triệu lao động nông thôn có gần 9 triệu thất nghiệp hoặc bán thất
nghiệp. Đây là con số không nhỏ, thực sự báo động ®èi víi nỊn kinh tÕ ®Êt níc.
3. Khoa häc c«ng nghệ, đặc biệt là công nghệ sinh học.
CNH-HĐH trong nông nghiệp đà đem lại bộ mặt mới cho nông thôn Việt
Nam, sản lợng lơng thực không ngừng tăng, vấn đề tăng năng suất cây trồng,
17


vật nuôi không còn chịu phụ thuộc quá nhiều vào điều kiện tự nhiên mà chịu
tác động trực tiếp của con ngời với các ứng dụng của khoa học công nghệ.
Khoa học công nghệ không chỉ tạo ra những khả năng sản xuất mới trong
nông nghiệp mà còn đẩy nhanh tốc độ phát triển nông nghiệp.

Trong điều kiện mở cửa hội nhập, tiến bộ khoa học công nghệ cho phép
tạo ra sản phẩm nông sản với chất lợng cao, giảm chi phí sản xuất, do đó tăng
khả năng cạnh tranh trên thị trờng trong nớc và quốc tế. Kết quả làm chuyển
dịch cơ cấu nông nghiệp theo hớng xuất khẩu.
Đẩy nhanh tốc độ ứng dụng khoa học công nghệ trong ngành nông nghiệp
tất yếu sẽ thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp có hiệu quả.
4. Thị trờng trong và ngoài nớc.
Thị trờng có ảnh hởng trực tiếp đến việc hình thành và chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nói chung và cơ cấu ngành nông nghiệp nói riêng. Bởi lẽ thị trờng là
yếu tố hớng dẫn và điều tiết các hoạt động sản xuất. Tiến hành sản xuất đáp
ứng nhu cầu trong và ngoài nớc (thể hiện thông qua quan hệ cung - cầu hàng
hoá trên thị trờng) sẽ làm thay đổi một số hoạt động sản xuất về mặt phơng hớng, chiến lợc dẫn tới từng bớc hình thành và thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu.
Kể từ khi Đảng và nhà nớc ta tiến hành công cuộc cải cách nền kinh tế
chuyển từ kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế mở cửa. Thị trờng nông
sản nớc ta đă từng bớc đợc mở rộng và ngày càng phát triển. Chúng ta đă và
đang chinh phục những thị trờng khó tính nh Mỹ, E.U và một số nớc khác
không chỉ về số lợng hàng hoá với giá cả hợp lý mà cả về phẩm chất hàng
hoá... Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là gạo và thực phẩm (hải sản, nông
sản, thủ công mỹ nghệ...) đem lại một nguồn thu lớn cho quốc gia sẽ vẫn là
những mặt hàng xt khÈu chđ lùc cđa níc ta trong mÊy thËp kỷ tới.
Do vậy, Nhà nớc cần tạo điều kiện phát triển đồng bộ, điều tiết các loại thị
trờng, tạo điều kiện cho thị trờng và cho hoạt động sản xuất nông nghiệp
thông qua các chính sách kinh tế vĩ mô. Hình thành và chuyển dịch cơ cấu
nông nghiệp theo hớng nào là phụ thuộc vào chiến lợc và các định hớng phát
triển Nhà nớc trong từng thời kỳ có tính đến các yếu tố trong bối cảnh và hội
nhập quốc tế.
5. Một số các yếu tố khác.
a. Điều kiện tự nhiên (đất đai, nguồn nớc, hải sản..) và các điều kiện
thiên nhiên ( khí hậu, thời tiết..) phong phú tạo điều kiện thuận lợi cho phát
18



triển nông nghiệp. Tuy vậy, việc khai thác các yếu tố này phục vụ phát triển
cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp còn phụ thuộc vào yếu tố chủ quan
và khách quan.
Thông thờng ở mỗi giai đoạn phát triển ngời ta tập trung khai thác tài
nguyên có lợi thế. Chẳng hạn để đạt đợc mục tiêu tăng sản lợng ngành trồng
trọt cần khai thác lợi thế tăng phạm vi vốn đất đai phục vụ ngành trồng trọt,
điều này có thể dẫn đến việc thu hẹp phạm vi của ngành chăn nuôi hoặc ngợc
lại. Rõ ràng việc đó đà tạo ra một sự chuyển dịch giữa trồng trọt và chăn nuôi.
Tóm lại sự đa dạng và phong phú của tài nguyên thiên nhiên và các điều
kiện tự nhiên có ảnh hởng tới quá trình hình thành và chuyển dịch cơ cấu nông
nghiệp là nhân tố cần phải tính đến trong quá trình hoạch định cơ cấu.
b. Thể chế nhà nớc
Sự ổn định của thể chế chính trị và đờng lối đối ngoại rõ ràng và rộng
mở, đa phơng hoá, đa dạng hoá các mối quan hệ...là một lợi thế quan trọng
của nớc ta trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói chung và chuyển
dịch cơ cấu nông nghiệp nói riêng.
Môi trờng thể chế là yếu tố cơ sở cho quá trình xác định và chuyển dịch
cơ cấu kinh tế. Môi trờng thể chế thờng gắn bó chặt chẽ với thể chế chính trị
và đờng lối xây dựng kinh tế. Nói cách khác, quan điểm đừng lối chính trị nào
sẽ có môi trờng thể chế đó, đén lợt nó, môi trờng thể chế lại ớc định các hớng
chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nói chung cũng nh cơ cấu nội bộ từng
ngành, từng vùng và các thành phần kinh tế (trong đó có ngành nông nghiệp).
Môi trờng thể chế là biểu hiện cụ thể của những quan ®iĨm, ý tëng vµ hµnh vi
cđa nhµ níc can thiƯp và định hớng sự phát triển tổng thể, cũng nh sự phát
triển cấu bộ phận cấu thành nền kinh tế. Trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh
tế (cho dù theo hớng nào) thì nhà nớc đóng vai trò quyết định.Vai trò đó tập
trung ở:
Thứ nhất: nhà nớc xây dựng và quyết định chiến lợc & kế hoạch

phát triển kinh tế xà hội. Trên cở sở đó vạch ra chiến lợc, kế hoạch chuyển
dịch cơ cấu nông nghiệp.
Thứ hai: nhà nớc tiến hành điều chỉnh sản xuất kinh doanh phát triển
theo định hớng, thông qua hệ thống luật pháp, các chính sách (thuế, hạn
nghạch xuất khẩu, chính sách đầu t, trợ giá..).

19


Nh vậy sự đồng bộ và tính ổn định của môi trờng có ý nghià quan trọng
đối với quá trình hình thành và chuyển dịch cơ cấu ngành.
IV. ý nghĩa của việc chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp
Nông nghiệp giữ vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế, đặc biệt với
các nớc đang phát triển. Bởi vì ở các nớc này đa số ngời dân sống dựa vào
nghề nông. Để phát triển kinh tế và nâng cao phúc lợi cho nhân dân, chính
phủ cần có chính sách tác động vào khu vực nông nghiệp nhằm nâng cao năng
suất cây trồng và tạo ra nhiều việc làm ở nông thôn.
Trừ một số ít dựa vào nguồn tài nguyên phong phú để xuất khẩu, đổi lơng
thực, còn hầu hết các nớc đang phát triển sản xuất lơng thực cho nhu cầu tiêu
dùng của dân số nông thôn cũng nh thành thị. Nông nghiệp còn cung cấp các
yếu tố đầu vào cho hoạt động kinh tế. Với hơn 70% dân số sống ở nông thôn
thực sự là nguồn nhân lực dự trữ dồi dào cho khu vực thành thị. Để đáp ứng
nhu cầu lâu dài của phát triển kinh tế, việc gia tăng dân số khu vực thành thị
sẽ không đủ khả năng đáp ứng. Cùng với việc tăng năng suất lao động trong
nông nghiệp, sự di chuyển dân số ở nông thôn ra thành thị sẽ là nguồn nhân
lực đáp ứng nhu cầu công nghiệp hoá đất nớc. Bên cạnh đó, nông nghiệp còn
là ngành cung cấp các nguyên liệu cho c«ng nghiƯp chÕ biÕn.
Khu vùc n«ng nghiƯp cịng cã thĨ là một nguồn cung cấp vốn cho phát
triển kinh tế, có ý nghĩa lớn là vốn tích luỹ ban đầu cho công nghiệp hoá. Đa
số các nớc đang phát triển có những thuận lợi đáng kể, đó là tài nguyên thiên

nhiên và các sản phẩm nông nghiệp. ở các nớc không giàu tài nguyên nh dầu
hoả, thì nông sản đóng vai trò quan trọng trong xuất khẩu, và ngoại tệ thu đợc
sẽ dùng để nhập khẩu máy móc, trang thiết bị cơ bản và những sản phẩm
trong nớc cha sản xuất đợc.
Dân số nông thôn ở các nớc đang phát triển còn là thị trờng quan trọng
để tiêu thụ sản phẩm công nghiệp nh t liệu sản xuất và hàng tiêu dùng. Nếu
Nhà nớc có chính sách thúc đẩy phát triển kinh tế ở khu vực nông thôn và thu
nhập đợc phân phối công bằng thì thị trờng nông thôn ngày càng có nhu cầu
mở rộng về sản phẩm công nghiệp. Ngợc lại, nếu có thị trờng rộng lớn ở nông
thôn thì công nghiệp có thể tiếp tục phát triển sau khi đà bÃo hoà nhu cầu của
thành thị về các sản phẩm công nghiệp.
Trên thực tế, ở các nớc đang phát triển sẽ không có sự phát triển quốc
gia, nếu không có sự phát triển nông thôn. Những vấn đề cốt lõi của nghèo
đói, bất công tăng lên, dân số gia tăng nhanh chóng và thất nghiệp ngày càng
tăng đều có nguồn gốc ở sự trì trệ và thụt lùi của hoạt động kinh tế ở các vùng
20



×