Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Các yếu tố ảnh hưởng đến thời gian thoát nghèo của hộ gia đình tại huyện vĩnh hưng, tỉnh long an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 96 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
________________

BÙI VĂN HẬN

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
THỜI GIAN THOÁT NGHÈO CỦA HỘ GIA ĐÌNH
TẠI HUYỆN VĨNH HƯNG, TỈNH LONG AN

Chuyên ngành:
Kinh tế học
Mã số chuyên ngành: 60 03 01 01

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ HỌC

Người hướng dẫn khoa học:
TS. NGUYỄN THANH NGUYÊN

Tp. Hồ Chí Minh, năm 2015


TÓM TẮT
Đề tài “Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thời gian thoát nghèo của hộ
gia đình trên địa bàn huyện Vĩnh Hưng, tỉnh Long An” trong thời điểm hiện nay là
cần thiết. Dựa trên dữ liệu điều tra các hộ gia đình, thu thập được từ các cơ quan quản
lý nhà nước của địa phương, nghiên cứu sử dụng phương pháp thống kê mô tả, mô
hình hồi quy tuyến tính đa biến để xác định các yếu tố chính ảnh hưởng đến thời gian
thoát nghèo của hộ gia đình. Các biến sử dụng trong mô hình nghiên cứu gồm: tuổi,
giới tính, số năm đi học của chủ hộ, nghề nghiệp của hộ, tỷ lệ người phụ thuộc;
khoảng cách từ nhà đến đường nhựa gần nhất, khoảng cách từ nhà đến chợ gần nhất;


vay vốn tín dụng, chương trình hỗ trợ; môi trường tự nhiên.
Bằng phương pháp phân tích hồi quy xác định được 05 biến có ý nghĩa thống kê
đó là nghề nghiệp, khoảng cách từ nhà đến chợ gần nhất, khoảng cách từ nhà đến
đường nhựa gần nhất, vay vốn tín dụng, môi trường tự nhiên. Trong đó có 04 biến ảnh
hưởng đến thời gian thoát nghèo của hộ gia đình đúng như kỳ vọng của tác giả và phù
hợp với cơ sở lý thuyết tham khảo trong Chương 2, riêng biến vay vốn tín dụng trái
với kỳ vọng của tác giả, tuy nhiên qua quan sát thực tế tác giả cũng đã làm rõ ý nghĩa
của biến này.
Các yếu tố khác như: tuổi, giới tính, số năm đi học của chủ hộ, tỷ lệ người phụ
thuộc, chương trình hỗ trợ chưa tìm thấy mối liên hệ với thời gian thoát nghèo của hộ
gia đình. Kết quả nghiên cứu cũng đề ra một số hướng nghiên cứu tiếp theo trong việc
xác định các yếu tố ảnh hưởng đến thời gian thoát nghèo của hộ gia đình.

iii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................ii
TÓM TẮT .................................................................................................................... iii
MỤC LỤC ..................................................................................................................... iv
DANH MỤC HÌNH .....................................................................................................vii
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ...................................................................................... viii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................. ix
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU........................................................................................... 1
1.1. Lý do nghiên cứu ...................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................. 3
1.2.1. Mục tiêu chung .................................................................................................. 3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể .................................................................................................. 3
1.3. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................................... 3

1.4. Đối tượng, phạm vi và dữ liệu nghiên cứu ............................................................... 3
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................................ 3
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................... 3
1.4.3. Dữ liệu nghiên cứu ............................................................................................ 4
1.5. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 5
1.6. Ý nghĩa nghiên cứu................................................................................................... 5
1.7. Kết cấu của luận văn................................................................................................. 6
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT ............................................................................. 7
2.1. Các khái niệm ........................................................................................................... 7
2.1.1. Khái niệm về hộ gia đình .................................................................................. 7
2.1.2. Khái niệm về nghèo .......................................................................................... 7

iv


2.1.3. Chuẩn nghèo...................................................................................................... 9
2.1.4. Khái niệm về giảm nghèo và giảm nghèo bền vững ....................................... 11
2.2. Lý thuyết về nghèo ................................................................................................. 14
2.2.1. Mô hình hai khu vực của David Ricardo (1772-1823) ................................... 14
2.2.2. Mô hình hai khu vực ....................................................................................... 15
2.2.3. Mô hình nghèo đói của Nguyễn Minh Đức .................................................... 17
2.2.4. Lý thuyết về tăng trưởng nông nghiệp và tình trạng nghèo nông thôn ........... 19
2.2.5. Vòng lẩn quẩn của nghèo ................................................................................ 20
2.2.6. Khung phân tích sinh kế và phương pháp tiếp cận giảm nghèo theo các nguồn
vốn sinh kế ................................................................................................................ 22
2.2.7. Lý thuyết về sinh kế và giảm nghèo ............................................................... 24
2.2.8. Nghiên cứu giảm nghèo và giảm nghèo bền vững của Thái Phúc Thành ...... 25
2.3. Các yếu tố tác động đến tình trạng nghèo, thoát nghèo, tái nghèo ......................... 28
2.3.1. Các yếu tố về hộ gia đình, chủ hộ ................................................................... 28
2.3.2. Các yếu tố về cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội ...................................... 33

2.3.3. Các yếu tố về địa lý, khí hậu .......................................................................... 34
2.3.4. Yếu tố về chính sách giảm nghèo, thoát nghèo bền vững............................... 34
2.4. Tổng hợp các nghiên cứu trước .............................................................................. 37
CHƯƠNG 3. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ................................................................. 39
3.1. Giới thiệu quy trình nghiên cứu ............................................................................. 39
3.2. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 40
3.2.1. Nghiên cứu sơ bộ ............................................................................................ 40
3.2.2. Nghiên cứu cứu chính thức ............................................................................. 40
3.3. Mô hình nghiên cứu................................................................................................ 41
3.3.1. Mô hình nghiên cứu ........................................................................................ 41
3.3.2. Xây dựng thang đo và giả thuyết nghiên cứu ................................................. 43

v


3.4. Dữ liệu nghiên cứu ................................................................................................. 48
3.4.1. Nguồn dữ liệu .................................................................................................. 48
3.4.2. Cách thu thập dữ liệu ...................................................................................... 48
3.4.3. Cỡ mẫu ............................................................................................................ 49
3.5. Phân tích dữ liệu ..................................................................................................... 49
3.5.1. Phân tích thống kê mô tả dữ liệu nghiên cứu .................................................. 49
3.5.2. Các kiểm định trong mô hình nghiên cứu ....................................................... 49
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................. 53
4.1. Thống kê mô tả các biến độc lập ............................................................................ 53
4.1.1. Nhóm yếu tố thuộc đặc điểm của hộ ............................................................... 53
4.1.2. Nhóm yếu tố liên quan đến địa phương .......................................................... 59
4.1.4. Thống kê mô tả các biến độc lập..................................................................... 64
4.2. Phân tích sự tương quan và đa cộng tuyến ............................................................. 66
4.3. Phân tích hồi quy .................................................................................................... 66
4.3.1. Phân tích sự phù hợp của mô hình .................................................................. 66

4.3.2. Phân tích các biến............................................................................................ 68
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH ............................................. 76
5.1. Kết luận................................................................................................................... 76
5.2. Gợi ý chính sách ..................................................................................................... 77
5.2.1. Đối với các hộ gia đình ................................................................................... 77
5.2.2. Đối với chính quyền huyện Vĩnh Hưng, tỉnh Long An .................................. 78
5.3. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo ................................................................. 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................... 83
PHỤ LỤC 1 .................................................................................................................. 89
PHỤ LỤC 2 .................................................................................................................. 91
PHỤ LỤC 3 .................................................................................................................. 96

vi


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Mô hình nghèo đói của Nguyễn Minh Đức................................................... 18
Hình 2.2: Vòng lẩn quẩn của nghèo .............................................................................. 21
Hình 2.3: Khung phân tích sinh kế của nông dân nghèo ............................................... 23
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu .................................................................................... 39
Hình 3.2: Các biến của mô hình ................................................................................... 42
Hình 4.1: Thời gian thoát nghèo của hộ ....................................................................... 53
Hình 4.2: Nhóm tuổi của chủ hộ .................................................................................. 54
Hình 4.3: Giới tính của chủ hộ ..................................................................................... 55
Hình 4.4: Nghề nghiệp của hộ gia đình ........................................................................ 56
Hình 4.5: Nhóm số năm đi học của chủ hộ .................................................................. 57
Hình 4.6: Quy mô hộ gia đình ...................................................................................... 57
Hình 4.7: Số lao động tạo ra thu nhập trong hộ ........................................................... 58
Hình 4.8: Số người phụ thuộc trong hộ ........................................................................ 59
Hình 4.9: Khoảng cách từ nhà đến đường nhựa gần nhất ............................................ 60

Hình 4.10: Khoảng cách từ nhà đến chợ gần nhất ........................................................ 60
Hình 4.11: Tình hình vay vốn từ các tổ chức tín dụng chính thức ............................... 61
Hình 4.12: Ảnh hưởng từ môi trường tự nhiên ............................................................ 63

vii


DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Bảng 1.1: Các xã, thị trấn của huyện Vĩnh Hưng, tỉnh Long An ................................... 4
Bảng 2.1: Trình độ học vấn của hộ gia đình ở Việt Nam phân theo tình trạng giàu
nghèo năm 2009 ............................................................................................ 29
Bảng 2.2: Nghèo và giới tính của chủ hộ ở tỉnh Bình Phước ....................................... 30
Bảng 2.3: Phân phối tỷ lệ nghèo theo dân số Việt Nam năm 2007 .............................. 32
Bảng 2.4: Bảng tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng nghèo của hộ trong các
nghiên cứu trước ............................................................................................ 37
Bảng 3.1: Bảng tóm tắt và ký vọng dấu của các biến độc lập trong mô hình .............. 46
Bảng 4.1: Nhóm thời gian thoát nghèo của hộ ............................................................. 53
Bảng 4.2: Nghề nghiệp theo giới tính chủ hộ ............................................................... 55
Bảng 4.3: Số quan sát hộ thoát nghèo năm 2014 phân theo các xã, thị trấn trên địa bàn
huyện Vĩnh Hưng, tỉnh Long An ................................................................. 62
Bảng 4.4: Bảng thống kê mô tả các biến độc lập với 164 quan sát .............................. 64
Bảng 4.5: Bảng hệ số tương quan giữa các biến độc lập .............................................. 66
Bảng 4.6: Bảng tóm tắt mô hình ................................................................................... 67
Bảng 4.7: Bảng phân tích phương sai ........................................................................... 67
Bảng 4.8: Kết quả hồi quy của mô hình ....................................................................... 69

viii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

ABSRES

Absolute of standardized residuals - Trị tuyệt đối của số dư được
chuẩn hóa

ĐBSCL

Đồng bằng sông Cửu Long

GDP

Gross Domestic Product - Tổng sản phẩm nội địa

HĐND

Hội đồng nhân dân

MDPA

Mekong Delta Poverty Analysis - Dự án Phân tích hiện trạng
nghèo đói ở ĐBSCL

MP

Marginal product - Năng suất biên

OLS

Ordinary Least Squares - Phương pháp bình phương tối thiểu
thông thường


UBND

Ủy ban nhân dân

VHLSS

Vietnam Household Living Standard Survey - Điều tra mức sống
hộ gia đình Việt Nam

VIF

Variance Inflation Factor - Hệ số phóng đại phương sai

XĐGN

Xóa đói, giảm nghèo

ix


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1. Lý do nghiên cứu
Thời gian qua, công tác phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền
núi và vùng sâu, vùng xa được Đảng và Nhà nước quan tâm thực hiện. Mỗi năm, Nhà
nước luôn luôn dành một phần không nhỏ trong ngân sách để chăm lo đời sống cho
người nghèo. Kết quả hàng năm các hộ nghèo đã được Đảng, nhà nước, chính quyền
địa phương quan tâm chăm lo đời sống và tìm nhiều phương cách giúp họ thoát nghèo.
Nhờ vậy, tỷ lệ hộ nghèo hàng năm có giảm từ 22% (năm 2005) xuống còn 9,45% (năm

2010); đối với giai đoạn 2010-2013, áp dụng chuẩn nghèo mới tỷ lệ hộ nghèo cả nước
đã giảm từ 14,2% (năm 2010) xuống còn khoảng 5,8%-6% (năm 2014) (Bộ Lao động
- Thương binh và xã hội, 2014).
Trên thực tế, ở các địa phương có nhiều hộ đã thoát nghèo nhưng sau một thời
gian nhất định lại quay trở lại hộ nghèo, còn gọi là hộ tái nghèo. Mặc dù được sự quan
tâm của các cấp chính quyền và toàn xã hội đã thực hiện các chương trình mục tiêu
quốc gia, các đề án hỗ trợ… nhằm giúp các hộ thoát nghèo một cách bền vững, nhưng
thời gian thoát khỏi nghèo của các hộ lại rất khác nhau, chính quyền địa phương cần
thực thi những chính sách gì để các hộ gia đình thoát nghèo bền vững là một câu hỏi
lớn, qua đó cũng đánh giá các chính sách đang áp dụng tại các địa phương có thật sự
hiệu quả và phù hợp. Đây là một vấn đề làm đau đầu các nhà quản lý địa phương.
Long An là một tỉnh nông nghiệp, sản xuất nhiều lương thực và các loại nông,
thủy sản có giá trị xuất khẩu. Đất đai Long An màu mỡ bởi phù sa do nước lũ cung cấp
hàng năm, xóm làng trù phú giữa bốn bề cây cối xanh tươi. Đảng bộ và chính quyền
tỉnh Long An luôn quan tâm và chú trọng đến công tác xóa đói, giảm nghèo (XĐGN),
xem công tác XĐGN là nhiệm vụ trọng tâm nên có sự chủ động trong công tác chỉ đạo
và phối hợp chặc chẽ trong công tác XĐGN. Theo UBND tỉnh Long An (2013), từ
năm 2011-2013, bằng nguồn vốn Trung ương, ngân sách địa phương và nguồn vận
động, toàn tỉnh đã đầu tư 5.879 tỉ đồng cho công tác giảm nghèo. Năm 2005, tỷ lệ hộ
nghèo của tỉnh là 12,44%, đến năm 2010 giảm xuống còn 4,73%; năm 2014 còn 3,8%.
Xã có tỷ lệ hộ nghèo trên 15% từ 77 xã (năm 2005) giảm còn 9 xã (cuối năm 2012);
tỉnh cũng chủ động điều chỉnh chuẩn nghèo, thu nhập bình quân đầu người ở nông
Trang 1


thôn từ 400.000 đồng/tháng trở xuống, ở thành thị từ 540.000 đồng/tháng trở xuống
thuộc hộ nghèo cho phù hợp vào năm 2009. Tuy nhiên, tỷ lệ hộ nghèo của tỉnh vẫn
còn là vấn đề đáng quan tâm, chất lượng giảm nghèo thiếu bền vững, số hộ cận nghèo
có nguy cơ tái nghèo cao. Tỉnh cũng đã chỉ ra một số nguyên nhân của tình trạng
nghèo như: Thiếu vốn sản xuất, thiếu đất sản xuất, ốm đau, bệnh tật, lao động không

có việc làm, đông người ăn theo,…
Huyện Vĩnh Hưng là huyện vùng sâu thuộc khu vực Đồng Tháp Mười và là
huyện biên giới của tỉnh Long An, điều kiện về kết cấu hạ tầng và phát triển kinh tế
còn nhiều khó khăn, hạn chế, sản xuất nông nghiệp là chủ yếu. Các cấp ủy Đảng và
chính quyền của huyện luôn xem công tác XĐGN là một trong những chương trình
mục tiêu, mang một ý nghĩa chính trị, xã hội và kinh tế quan trọng và cũng là nền tảng
thực hiện thực hiện công bằng xã hội, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
Kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo của Chi cục Thống kê huyện Vĩnh Hưng (2014),
theo chuẩn riêng của tỉnh quy định, năm 2011 toàn huyện Vĩnh Hưng có 1.019 hộ (khu
vực thành thị 142 hộ; khu vực nông thôn 877 hộ), tỷ lệ 8,12%; hộ cận nghèo là 3.164
hộ. Tuy nhiên, đến năm 2015 chỉ còn 504 hộ nghèo, tỷ lệ 3,86%; 833 hộ cận nghèo, tỷ
lệ 6,38%. Báo cáo của UBND huyện Vĩnh Hưng (2015) cũng đã nêu ra một số nguyên
nhân của tình trạng nghèo và tái nghèo của huyện, những khó khăn mà huyện phải đối
mặt trong việc XĐGN là việc huy động các nguồn lực xã hội còn hạn chế; việc lồng
ghép các chương trình phát triển kinh tế - xã hội và XĐGN còn lúng túng, chưa mang
lại hiệu quả. Ngoài ra, các chính sách ưu đãi, hỗ trợ về tín dụng, y tế, giáo dục còn
nhiều bất cập. Công tác truyền thông nhằm nâng cao nhận thức của người dân thực
hiện chưa hiệu quả, nên một bộ phận người nghèo chưa nhận thức đúng về ý nghĩa và
tầm quan trọng về việc XĐGN và thoát nghèo bền vững, để phát huy tính chủ động và
ý chí thoát nghèo.
Như đã nêu, hiệu quả của các chính sách hỗ trợ hộ nghèo chính là thời gian mà
các hộ thoát khỏi nghèo một cách bền vững. Là người được sinh ra, sống và làm việc
tại địa phương, tác giả luôn trăn trở về thực trạng nghèo và vấn đề thoát nghèo của địa
phương. Tác giả tự hỏi, tại sao cùng được quan tâm, hỗ trợ các chính sách gần như
nhau nhưng có hộ có thể thoát khỏi nghèo, có hộ thoát nghèo rồi lại tái nghèo và có hộ
không thể thoát khỏi nghèo (nghèo kinh niên); làm sao để các hộ thoát nghèo nhanh và
bền vững? Vì những lý do trên và với nhận thức về tầm quan trọng của công tác
Trang 2



XĐGN và giảm nghèo bền vững, luận văn nghiên cứu “Các yếu tố ảnh hƣởng đến
thời gian thoát nghèo của hộ gia đình tại huyện Vĩnh Hƣng, tỉnh Long An” được
chọn thực hiện nhằm tìm ra câu trả lời cũng như những giải pháp giúp các hộ nghèo
trên địa bàn huyện thoát nghèo nhanh và bền vững.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Tìm ra được các yếu tố tác động đến thời gian thoát nghèo của hộ gia đình trên
địa bàn huyện Vĩnh Hưng, tỉnh Long An.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá thực trạng nghèo và thoát nghèo của hộ nghèo trên địa bàn huyện
Vĩnh Hưng.
- Xác định các yếu tố và mức độ tác động của các yếu tố đến thời gian thoát
nghèo của hộ gia đình tại các xã, thị trấn thuộc địa bàn huyện.
- Đề xuất các giải pháp để giúp các hộ gia đình trên địa bàn huyện thoát nghèo
nhanh và bền vững.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng nghèo và thoát nghèo của hộ nghèo trên địa bàn huyện Vĩnh Hưng
như thế nào?
- Yếu tố nào ảnh hưởng đến thời gian thoát nghèo của hộ gia đình tại các xã, thị
trấn thuộc địa bàn huyện? Mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố ra sao?
- Giải pháp nào có thể giúp các hộ gia đình trên địa bàn huyện thoát nghèo
nhanh và bền vững?
1.4. Đối tƣợng, phạm vi và dữ liệu nghiên cứu
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là các hộ thoát nghèo vào năm 2014 trên địa bàn các xã,
thị trấn thuộc huyện Vĩnh Hưng, tỉnh Long An.
- Đối tượng phỏng vấn là chủ hộ hoặc đại diện chủ hộ.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
Trang 3



- Về nội dung: Nghèo được giới hạn chủ yếu theo khía cạnh thu nhập và ở cấp
độ hộ gia đình; đối tượng thoát nghèo, hộ thoát nghèo được xác định dựa trên cơ sở
chuẩn nghèo quốc gia.
- Về thời gian: Các thông tin, mẫu quan sát phục vụ nghiên cứu được thực hiện
tập trung trong năm 2014.
- Về không gian: Phạm vi nghiên cứu trên địa bàn 10 xã, thị trấn thuộc huyện
Vĩnh Hưng, tỉnh Long An, cụ thể:
Bảng 1.1: Các xã, thị trấn của huyện Vĩnh Hưng, tỉnh Long An.

Thị trấn Vĩnh Hưng

Xã Khánh Hưng

Xã Vĩnh Thuận
Xã Vĩnh Trị
Xã Vĩnh Bình

tỉnh Long An

Xã biên giới
Huyện Vĩnh Hƣng,

Xã nội địa

Xã Hưng Điền A
Xã Thái Trị
Xã Thái Bình Trung

Xã Tuyên Bình Tây


Xã Tuyên Bình

Nguồn: UBND huyện Vĩnh Hưng (2014)
1.4.3. Dữ liệu nghiên cứu
- Dữ liệu sơ cấp: Tiến hành khảo sát, điều tra thực tế thông qua phỏng vấn trực
tiếp các hộ thoát nghèo trên địa bàn các xã, thị trấn thuộc huyện Vĩnh Hưng, tỉnh Long
An. Đây là nguồn số liệu sơ cấp quan trọng có thể phản ánh trung thực và khách quan
về tình trạng nghèo và các yếu tố ảnh hưởng đến thời gian thoát nghèo, giảm nghèo
bền vững của các hộ gia đình trong địa bàn nghiên cứu.
- Dữ liệu thứ cấp: Các tài liệu báo cáo về tình trạng nghèo của Sở Lao động Thương binh và Xã hội tỉnh Long An; Huyện ủy, HĐND, UBND huyện Vĩnh Hưng,
tỉnh Long An và các cơ quan, ban ngành, đoàn thể của huyện như Phòng Lao động Thương binh và Xã hội, Phòng Kinh tế và Hạ tầng, Phòng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Chi cục Thống kê... Niên giám Thống kê của tỉnh Long An và của huyện
Vĩnh Hưng.
Trang 4


1.5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện thông qua hai giai đoạn: (1) nghiên cứu sơ bộ và (2)
nghiên cứu chính thức.
- Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện thông qua phương pháp định tính: Kỹ thuật
thảo luận nhóm, phỏng vấn các cán bộ đã từng trực tiếp thực hiện công tác XĐGN của
huyện, xã về lĩnh vực XĐGN để cung cấp thêm cơ sở thực tiễn nhằm giúp phát hiện
các vấn đề liên quan đến luận văn nghiên cứu, là căn cứ quan trọng để đưa ra mô hình
nghiên cứu chính thức và thiết kế bảng câu hỏi trong nghiên cứu định lượng.
- Nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng phương pháp định lượng: Phỏng
vấn trực tiếp các hộ gia đình trên địa bàn nghiên cứu để tạo lập dữ liệu sơ cấp, xác
định các yếu tố tác động đến thời gian thoát nghèo của hộ gia đình tại huyện Vĩnh
Hưng tỉnh Long An dưới sự hỗ trợ của phần mềm SPSS 20.0 và Microsoft Excel.
Theo Nguyễn Đình Thọ (2011): “Mô hình hồi quy bội biểu diễn mối quan hệ

giữa hai hay nhiều biến độc lập với một biến phụ thuộc định lượng”. Do đó, mô hình
hồi quy nhằm xem xét mối quan hệ giữa thời gian thoát nghèo và các biến độc lập là
phù hợp. Dựa vào kết quả hồi quy có thể xác định mối liên hệ cũng như tác động của
các biến độc lập đến biến phụ thuộc (thời gian thoát nghèo của hộ).
Luận văn sử dụng phương pháp định lượng với hàm hồi quy để tìm ra các yếu
tố ảnh hưởng đến thời gian thoát nghèo của hộ. Bên cạnh đó, luận văn sử dụng phương
pháp thống kê mô tả để thấy được tổng quan địa bàn nghiên cứu và làm rõ thêm các
yếu tố tác động đến thời gian thoát nghèo.
Trên cơ sở đó, kết hợp với các kết quả phân tích định tính để đưa ra một số gợi
ý chính sách cho địa phương phục vụ công tác XĐGN, giúp các hộ này thoát nghèo,
địa phương giảm nghèo nhanh và bền vững.
1.6. Ý nghĩa nghiên cứu
Nghiên cứu này chỉ ra được các yếu tố tác động đến thời gian thoát nghèo của
hộ nghèo trên địa bàn các xã, thị trấn thuộc huyện Vĩnh Hưng, tỉnh Long An, từ đó
mang lại một số ý nghĩa về lý thuyết và thực tiễn cho các cơ quan quản lý và các hộ
gia đình tại địa phương trong việc giảm nghèo và thoát nghèo. Kết quả nghiên cứu sẽ
là cơ sở khoa học thiết thực giúp cho chính quyền địa phương, cũng như các hộ nghèo

Trang 5


có những giải pháp cụ thể và khả thi nhằm rút ngắn thời gian nghèo, hay nói cách khác
giúp thoát khỏi nghèo nhanh và bền vững hơn.
1.7. Kết cấu của luận văn
Luận văn được kết cấu thành 05 chương, gồm:
Chƣơng 1. Tổng quan: Trình bày tóm lược lý do nghiên cứu, mục tiêu nghiên
cứu, câu hỏi nghiên cứu, đối tượng, phạm vi và dữ liệu nghiên cứu, phương pháp
nghiên cứu, ý nghĩa của nghiên cứu và kết cấu của luận văn.
Chƣơng 2. Cơ sở lý thuyết: Trình bày tổng quan các lý thuyết về nghèo của
Việt Nam và các tổ chức quốc tế; các yếu tố tác động và nguyên nhân của tình trạng

nghèo, thoát nghèo.
Chƣơng 3. Thiết kế nghiên cứu: Trên cơ sở lý thuyết, tổng quan các nghiên
cứu có liên quan và những đặc điểm của địa bàn nghiên cứu, chương này sẽ trình bày
quy trình nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, nguồn dữ liệu, thang đo và mô hình
nghiên cứu.
Chƣơng 4. Kết quả nghiên cứu: Trình bày kết quả thống kê, mô tả, phân tích
dữ liệu nghiên cứu, kết quả phân tích của mô hình kinh tế lượng; xác định các yếu tố
tác động đến thời gian thoát nghèo của hộ gia đình và kiểm định mô hình.
Chƣơng 5. Kết luận, gợi ý chính sách: Dựa vào kết quả nghiên cứu, tác giả
gợi ý một số chính sách nhằm giúp hộ gia đình trên địa bàn nghiên cứu thoát nghèo
nhanh và bền vững. Đồng thời cuối chương này cũng nêu ra những hạn chế của nghiên
cứu và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo.

Trang 6


CHƢƠNG 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Chương này trình bày tổng quan các khái niệm, lý thuyết về nghèo của Việt
Nam và các tổ chức quốc tế; các yếu tố tác động và nguyên nhân của tình trạng nghèo,
thoát nghèo và giảm nghèo; tổng hợp các nghiên cứu trước.
2.1. Các khái niệm
2.1.1. Khái niệm về hộ gia đình
Theo Haviland (2003, trích bởi Phạm Tấn Hòa, 2015) hộ gia đình hay còn gọi
đơn giản là hộ, là một đơn vị xã hội bao gồm một hay một nhóm người ở chung, cùng
chung hộ khẩu và ăn chung, nhân khẩu. Đối với những hộ có từ 02 người trở lên, các
thành viên trong hộ có thể có hay không có quỹ thu chi chung hoặc thu nhập chung.
Hộ gia đình không đồng nhất với khái niệm gia đình, những người trong hộ gia đình
có thể có hoặc không có quan hệ huyết thống, nuôi dưỡng, hoặc hôn nhân, hoặc cả hai.
Hộ là tập hợp những người có cùng chung mối quan hệ với nhau, có chung

huyết thống hoặc là con nuôi, người tình nguyện và được sự đồng ý của các thành viên
trong hộ công nhận, sống trong cùng một gia đình và được pháp luật công nhận, cùng
sinh sống và phát triển kinh tế theo sự phân công lao động đã được thuyết lập từ trước.
2.1.2. Khái niệm về nghèo
Nghèo là một khái niệm có nhiều mặt, cho nên không có một khái niệm duy
nhất về nghèo. Có thể hiểu nghèo là tình trạng thiếu thốn ở nhiều phương diện. Chẳng
hạn như thu nhập hạn chế hoặc thiếu cơ hội tạo thu nhập, thiếu tài sản để đảm bảo tiêu
dùng trong những lúc khó khăn và dễ bị tổn thương trước những đột biến bất lợi, ít có
khả năng truyền đạt nhu cầu và những khó khăn tới người có khả năng giải quyết, ít
được tham gia vào quá trình ra quyết định, cảm giác dễ bị tổn thương trong các mối
quan hệ xã hội do không được người khác tôn trọng… Do có quá nhiều khía cạnh như
vậy mà khái niệm nghèo chưa bao giờ đồng nhất. Các tổ chức, cá nhân nghiên cứu về
nghèo thường sử dụng khái niệm riêng của mình tùy theo góc quan sát, yếu tố thời
gian cũng như quan điểm của riêng họ.
Hội nghị Thượng đỉnh thế giới và phát triển xã hội tổ chức tại Copenhagen Đan Mạch định nghĩa “Người nghèo là tất cả những ai mà thu nhập thấp hơn dưới 01

Trang 7


đô la Mỹ/ ngày cho mỗi người, số tiền được coi như đủ để mua những sản phẩm thuyết
yếu để tồn tại” (1995, trích bởi Nguyễn Trọng Hoài, 2007).
Theo Ngân hàng Thế giới (2010), qua thời gian cũng có những cách tiếp cận
khác nhau về nghèo trong các báo cáo của mình. Năm 1990, định nghĩa nghèo đói của
tổ chức này bao gồm tình trạng thiếu thốn các sản phẩm và dịch vụ thuyết yếu như
giáo dục, y tế, dinh dưỡng. Đến năm 2000 và 2001, Ngân hàng Thế giới đã thêm vào
khái niệm tình trạng bị gạt ra bên lề xã hội hay tình trạng dễ bị tổn thương. Xét về mặt
phúc lợi, nghèo có nghĩa là khốn cùng. Nghèo có nghĩa là không có nhà cửa, quần áo,
ốm đau và không có ai chăm sóc, mù chữ và không được đến trường. Nhưng đối với
người nghèo, sống trong cảnh bần hàn còn mang nhiều ý nghĩa hơn thế. Người nghèo
đặc biệt dễ bị tổn thương trước những sự kiện bất thường nằm ngoài khả năng kiểm

soát của họ.
Theo Đinh Phi Hổ (2006) bản thân khái niệm nghèo nó cũng bao hàm mức độ
nghèo khác nhau, vì trong các nhóm dân cư có người thuộc nhóm nghèo nhưng chưa
phải là nghèo nhất trong xã hội mà bị rơi vào tình trạng đói kém. Do đó, cách tiếp cận
khác nhau về tình trạng thiếu thốn sẽ phân biệt ngưỡng nghèo khác nhau.
Theo Trường Đại học Kinh tế quốc dân (2008): “Nghèo là tình trạng một bộ
phận dân cư chỉ có thể thỏa mãn một phần nhu cầu tối thiểu cơ bản của cuộc sống và
mức sống thấp hơn mức sống trung bình của cộng đồng xét trên mọi phương tiện”.
Hội nghị chống nghèo đói khu vực Châu Á - Thái Bình Dương được Ủy ban
Kinh tế Xã hội Châu Á Thái Bình Dương Liên hiệp quốc tổ chức tại Băng Cốc - Thái
Lan đưa ra định nghĩa “Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư, không được hưởng và
thoả mãn các nhu cầu cơ bản của con người, mà những nhu cầu này đã được xã hội
thừa nhận tùy theo trình độ phát triển kinh tế xã hội và phong tục tập quán của quốc
gia, vùng lãnh thổ”. Tại Việt Nam, Chính phủ đã thừa nhận định nghĩa chung về nghèo
đói do Ủy ban Kinh tế Xã hội Châu Á Thái Bình Dương Liên hiệp quốc đưa ra. Theo
đó, nghèo có thể được xem xét với nghĩa là nghèo tuyệt đối hay tương đối. Nghèo
tuyệt đối là tình trạng một bộ phận dân cư không có khả năng thỏa mãn những nhu cầu
cơ bản tối thiểu để duy trì cuộc sống. Nghèo tương đối là sự nghèo khổ thể hiện sự bất
bình đẳng trong quan hệ phân phối của xã hội giữa các nhóm xã hội, các tầng lớp dân
cư và vùng địa lý (1993, trích bởi Thái Phúc Thành, 2014).

Trang 8


Như vậy, tất cả những định nghĩa về nghèo nêu trên đều phản ánh ba khía cạnh
chủ yếu của người nghèo:
- Có mức sống thấp hơn mức sống trung bình của cộng đồng dân cư.
- Thiếu cơ hội lựa chọn tham gia vào quá trình phát triển của cộng đồng.
- Không được thụ hưởng những nhu cầu cơ bản ở mức tối thiểu dành cho con
người trong cộng đồng đó.

Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng khái niệm nghèo là tình trạng một bộ
phận dân cư chỉ có thể thỏa mãn một phần nhu cầu tối thiểu cơ bản của cuộc sống và
mức sống thấp hơn mức sống trung bình của cộng đồng xét trên mọi phương tiện. Tuy
nhiên, khái niệm này vừa phản ánh nghèo tương đối, vừa phản ánh nghèo tuyệt đối.
Do vậy, nghiên cứu này chỉ tập trung vào khía cạnh nghèo tuyệt đói là “tình trạng một
bộ phận dân cư chỉ có thể thỏa mãn một phần nhu cầu tối thiểu cơ bản của cuộc sống”
để đảm bảo thuận lợi và phù hợp với việc thu thập, điều tra số liệu về tình trạng nghèo
của các hộ khi thực hiện nghiên cứu.
2.1.3. Chuẩn nghèo
Để đo lường nghèo hay xác định người nghèo, về lý thuyết phải đo lường được
tất cả các khía cạnh của sự thiếu hụt hay sự không thỏa mãn các nhu cầu cơ bản. Trên
thực tế, do có sự tương quan khá chặt chẽ giữa mức thu nhập với mức độ tiêu dùng
hay thỏa mãn những nhu cầu của con người, với xu hướng chung là mức thu nhập
càng cao thì mức tiêu dùng càng cao nhằm thỏa mãn các nhu cầu cơ bản càng cao.
Chính vì vậy, chuẩn nghèo (tuyệt đối) thường được xác định trên cơ sở mức thu nhập
hay chi tiêu nhằm đảm bảo thỏa mãn các nhu cầu cơ bản phù hợp với trình độ phát
triển kinh tế - xã hội (Thái Phúc Thành, 2014). Đây cũng là cách xác định chuẩn nghèo
phổ biến của các nước trên thế giới trong những năm gần đây.
Hội nghị Thượng đỉnh thế giới và phát triển xã hội tổ chức tại Copenhagen Đan Mạch năm 1995 đưa ra định nghĩa rất cụ thể về người nghèo theo nghĩa tuyệt đối:
“Người nghèo là tất cả những ai mà thu nhập thấp hơn 01 đô la Mỹ/ngày/người (ngang
bằng sức mua), số tiền được coi như đủ để mua những sản phẩm thiết yếu để tồn tại”.
Theo Cục Điều tra dân số Mỹ (2012), chuẩn nghèo của nước Mỹ cao hơn hẳn
chuẩn nghèo của các nước khác và tăng lên hàng năm, cụ thể là chuẩn nghèo của một

Trang 9


hộ 04 nhân khẩu ở Mỹ các năm 1980, 1990 và 2000 quy định lần lượt bằng 8.415;
13.359; 17.603 đô la Mỹ/năm; năm 2012 là 23.050 đô la Mỹ/năm (hoặc 1.921 đô la
Mỹ/tháng). Chuẩn nghèo đối với hộ độc thân năm 2012 là thu nhập 11.170 đô la

Mỹ/năm (hoặc 931 đô la Mỹ/tháng), riêng ở bang Hawaii và Alaska là 12.860 và
13.970 đô la Mỹ/năm. Cũng theo báo cáo Cục Điều tra dân số Mỹ (2012), chuẩn
nghèo hộ 01 người ở Trung Quốc năm 2011 quy định là 1.500 Nhân dân tệ, tương
đương 225 đô la Mỹ (01 Nhân dân tệ tương đương 0,15 đô la Mỹ).
Tất cả các chuẩn nghèo ở Việt Nam là chuẩn nghèo tuyệt đối. Chuẩn nghèo
được ban hành bởi các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Chuẩn nghèo quốc gia là chuẩn nghèo do Chính phủ ban hành, quy định và áp
dụng trên phạm vi toàn quốc. Theo Chính phủ (2011), chuẩn nghèo của Việt Nam giai
đoạn 2011-2015 đã tăng gấp đôi so với chuẩn nghèo giai đoạn 2006-2010. Theo đó,
chuẩn nghèo tại khu vực nông thôn là những hộ có mức thu nhập bình quân từ 400.000
đồng/người/tháng trở xuống (tương đương với 4.800.000 đồng/người/năm là hộ
nghèo); chuẩn nghèo tại khu vực thành thị là những hộ có mức thu nhập bình quân từ
500.000 đồng/người/tháng trở xuống (tương đương 6.000.000 đồng/người/năm là hộ
nghèo). Chính phủ cũng quy định về chuẩn cận nghèo như sau: Hộ gia đình ở nông
thôn có mức thu nhập bình quân từ 401.000 đến 520.000 đồng/người/tháng là hộ cận
nghèo; hộ gia đình tại khu vực thành thị có mức thu nhập bình quân từ 501.000 đến
650.000 đồng/người/tháng là hộ cận nghèo.
- Chuẩn nghèo lương thực, thực phẩm của Tổng cục Thống kê được xác định
bằng mức chi tiêu bình quân đầu người trong 01 năm tính theo thời giá đủ chi một
lượng lương thực thực phẩm thuyết yến đàm bảo khẩu phần ăn duy trì tối thiểu lượng
calo tiêu dùng cho một người trong một ngày là 2.100 Kcal.
- Chuẩn nghèo chung của Tổng cục Thống kê được xác định bằng mức chi tiêu
bình quân đầu người trong một năm tính theo thời giá đủ chi một lượng lương thực,
thực phẩm thiết yếu đảm bảo khẩu phần ăn duy trì tối thiểu lượng Kcal tiêu dùng cho
một người trong một ngày là 2.100 Kcal cộng thêm một lượng tiêu dùng tối thiểu chi
cho các mặt hàng phi lương thực, thực phẩm như nhà ở, đồ dùng gia đình, học tập, y
tế, văn hóa, giải trí, đi lại, thông tin liên lạc... (Tổng cục Thống kê, 2011).

Trang 10



Chuẩn nghèo lương thực, thực phẩm và chuẩn nghèo chung của Tổng cục
Thống kê được dùng chủ yếu trong việc khảo sát mức sống dân cư tại Việt Nam.
Theo UBND tỉnh Long An (2009), chuẩn nghèo tại khu vực nông thôn thuộc
địa bàn tỉnh Long An là những hộ có mức thu nhập bình quân đầu người từ 400.000
đồng/tháng trở xuống; chuẩn nghèo tại khu vực ở thành thị từ là 540.000 đồng/tháng
trở xuống là hộ nghèo.
Như vậy, ở Việt Nam cũng như nhiều nước khác, người nghèo, hộ nghèo trên
thực tế được xác định là cá nhân, hộ gia đình có mức thu nhập (bình quân đầu người)
thấp hơn hoặc bằng chuẩn nghèo.
Trông nghiên cứu này, tác giả sử dụng chuẩn nghèo theo chuẩn nghèo quốc gia
do Chính phủ ban hành để làm cơ sở nghiên cứu, vì địa bàn nghiên cứu được xác định
là vùng nông thôn và được áp dụng chuẩn nghèo của vùng nông thôn theo quy định (là
những hộ có mức thu nhập bình quân đầu người từ 400.000 đồng/tháng trở xuống).
2.1.4. Khái niệm về giảm nghèo và giảm nghèo bền vững
- Giảm nghèo
Thực tế không có nhiều tài liệu thảo luận về khái niệm “giảm nghèo” - có thể là
do mục đích của “giảm nghèo” đã rất rõ ràng là giảm tình trạng nghèo trên cơ sở khái
niệm và các tiêu chuẩn về nghèo. Trong một số tài liệu, giảm nghèo được giải thích là
làm giảm tỷ lệ hộ nghèo hay là làm giảm số hộ nghèo trên một địa bàn, là giảm mức
độ nghèo của một cộng đồng, làm giảm khoảng cách nghèo cũng có thể được hiểu là
làm tăng thu nhập bằng các biện pháp hỗ trợ hộ gia đình đạt được mức thu nhập bình
quân cao hơn chuẩn nghèo. Theo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (2005), các
chương trình giảm nghèo được hiểu là tập hợp các chính sách, biện pháp và dự án
nhằm thúc đẩy khả năng tiếp cận của người nghèo đến dịch vụ xã hội, như vậy giảm
nghèo lại có nghĩa là tăng khả năng tiếp cận dịch vụ xã hội; hay giảm nghèo được hiểu
là kết quả từ những nỗ lực của nhà nước, cộng đồng và người dân làm cho người dân
đạt được mức sống (mức thu nhập) vượt trên mức sống tối thiểu.
Trên cơ sở khái niệm nghèo, khái niệm giảm nghèo được xác định trong nghiên
cứu này là giảm tình trạng dân cư chỉ có thể thỏa mãn một phần nhu cầu tối thiểu cơ

bản của cuộc sống. Ở cấp độ cộng đồng, giảm nghèo này được hiểu là giảm số lượng

Trang 11


hay tỷ lệ người hay hộ không thỏa mãn những nhu cầu cơ bản. Ở cấp hộ gia đình, giảm
nghèo được hiểu là nâng cao mức độ thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của hộ gia đình;
hay còn gọi là thu hẹp khoảng cách nghèo (Haughton và cộng sự, 1999).
Trên thực tế, chuẩn nghèo được thể hiện bằng một mức thu nhập cụ thể. Do
vậy, giảm nghèo cũng có thể được hiểu là nâng cao thu nhập (để nâng cao mức độ thỏa
mãn các nhu cầu cơ bản). Bản chất của giảm nghèo là cải thiện hay nâng cao mức độ
thỏa mãn các nhu cầu cơ bản nhưng mục tiêu của giảm nghèo là phải thoát nghèo
(vượt qua chuẩn nghèo). Do vậy, các hoạt động hỗ trợ giảm nghèo nếu chỉ đặt mục
tiêu là cải thiện mức độ thỏa mãn các nhu cầu cơ bản là chưa đủ, mà cần phải xác định
mục tiêu là thoát khỏi nghèo, có nghĩa là thỏa mãn các nhu cầu cơ bản ở mức độ cao
(so với mức chuẩn).
Haughton và cộng sự (1999) cho rằng ở cấp độ cộng đồng, giảm nghèo được
xem trong một tổng thể, bao gồm biến động tình trạng nghèo của nhiều hộ gia đình với
các trạng thái khác nhau như: tái nghèo, nghèo kinh niên, thoát nghèo, cận nghèo...
Theo Văn phòng Chương trình Mục tiêu quốc gia giảm nghèo (2010), một số trạng
thái nghèo liên quan được khái niệm như sau:
+ Tái nghèo: Là tình trạng một hộ gia đình hay người đã thoát nghèo nhưng lại
rơi vào nghèo sau một thời gian nhất định, thường là dưới 03 năm; hay những hộ đã
thoát nghèo trong quá trình phát triển nhưng sau do nhiều lý do khách quan hay chủ
quan lại rơi vào tình trạng nghèo.
+ Nghèo mới: Là tình trạng hộ hay người được xác định là nghèo lần đầu hoặc
không phải là lần đầu nhưng đã có thời gian thoát nghèo trước đó từ 03 năm trở lên.
+ Nghèo kinh niên: Là tình trạng người hay hộ được xác định là nghèo liên tục
trong nhiều năm, thường là từ 03 năm trở lên - hay là hộ được xác định là nghèo cả
trong 03 kỳ điều tra VHLSS.

+ Cận nghèo: Là tình trạng một hộ hay một người không nghèo nhưng có mức
thu nhập bình quân đầu người gần (cận) với chuẩn nghèo. Ví dụ, theo hướng dẫn của
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, người cận nghèo là người có mức sống đo
bằng thu nhập hoặc chi tiêu cao hơn từ 1,0 đến 1,3 lần chuẩn nghèo chung; ở Việt
Nam trong giai đoạn 2011-2015, chuẩn cận nghèo được quy định bằng 130% so với
chuẩn nghèo.
Trang 12


+ Thoát nghèo: Là tình trạng một hộ trước thời điểm điều tra/ rà soát là nghèo
nhưng tại thời điểm điều tra/ rà roát đã có mức thu nhập bình quân cao hơn chuẩn
nghèo. Như vậy, khi mức thu nhập bình quân đầu người của hộ cao hơn chuẩn nghèo
thì hộ đó được coi là thoát nghèo.
Theo Chính phủ (2011), tái nghèo là tình trạng một hộ gia đình đã thoát nghèo
quay trở lại hộ nghèo trong một thời gian nhất định. Trong những năm qua, mặc dù
Đảng và Nhà nước đã thực hiện có hiệu quả nhiều chính sách XĐGN nhưng kết quả
giảm nghèo chưa thực sự bền vững, số hộ đã thoát nghèo nhưng mức thu nhập nằm sát
chuẩn nghèo còn lớn, tỷ lệ hộ tái nghèo hàng năm còn cao; chênh lệch giàu - nghèo
giữa các vùng, nhóm dân cư vẫn còn khá lớn, đời sống người nghèo nhìn chung vẫn
còn nhiều khó khăn, nhất là ở khu vực miền núi, vùng cao, vùng đồng bào dân tộc
thiểu số. Chính phủ cũng đã chỉ ra nguyên nhân của tình trạng tái nghèo là một số
chương trình, chính sách giảm nghèo chưa đồng bộ, còn mang tính ngắn hạn, thiếu sự
gắn kết chặt chẽ; cơ chế quản lý, chỉ đạo điều hành, phân công phân cấp còn chưa hợp
lý, việc tổ chức thực hiện mục tiêu giảm nghèo ở một số nơi chưa sâu sát. Ngoài ra,
một bộ phận người nghèo còn tâm lý ỷ lại, chưa tích cực, chủ động vươn lên thoát
nghèo...
Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng khái niệm tái nghèo theo khái niệm của
Văn phòng Chương trình Mục tiêu quốc gia giảm nghèo - là tình trạng một hộ trước
thời điểm điều tra/ rà soát là nghèo nhưng tại thời điểm điều tra/ rà roát đã có mức thu
nhập bình quân cao hơn chuẩn nghèo - làm cơ sở. Theo đó, thời gian thoát nghèo là

khoảng thời gian (tính theo số năm) kể từ khi hộ gia đình được Nhà nước xét và công
nhận là hộ nghèo cho đến thời điểm điều tra/ rà soát được công nhận là hộ thoát nghèo
theo quy định chung.
- Giảm nghèo bền vững
“Giảm nghèo bền vững” đã được một số nghiên cứu đề cập từ những năm trước
năm 2000. Đến năm 2008, cụm từ “giảm nghèo bền vững” được sử dụng chính thức
trong một số văn bản hành chính ở Việt Nam như: Nghị quyết số 30a/NQ-CP ngày 27
tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền
vững đối với 61 huyện nghèo; tiếp đó là Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19 tháng 5
năm 2010 của Chính phủ về định hướng giảm nghèo bền vững giai đoạn 2011-2020;

Trang 13


Nghị quyết số 15-NQ/TW ngày 01 tháng 6 năm 2012 của Hội nghị Ban Chấp hành
Trung ương (khóa XI) về một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012-2020 và
Quyết định số 1489/QĐ-TTg ngày 08 tháng 10 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về
phê duyệt Chương trình giảm nghèo bền vững giai đoạn 2012-2015...
Tính đến thời điểm này, vẫn chưa có một định nghĩa hay khái niệm chính thức
về “giảm nghèo bền vững”, nhưng trong các báo cáo của Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội (như Báo cáo tình hình và kết quả thực hiện các chính sách và Chương trình
mục tiêu quốc gia giảm nghèo, Báo cáo Chính phủ về chuẩn nghèo giai đoạn 20062010,...) hay các văn bản hành chính thì tình trạng tái nghèo luôn được xem là “vấn đề
cơ bản” đối với giảm nghèo bền vững.
Theo Viện Ngôn ngữ (2007), “bền vững” là không lay chuyển được, là vững
chắc. Như vậy, nên hiểu bền vững là một tiêu chuẩn hay một yêu cầu về sự “chắc
chắn” đối với kết quả giảm nghèo. Mục đích rất rõ ràng của giảm nghèo bền vững
chính là đảm bảo hay duy trì thành quả giảm nghèo một cách lâu dài, bền vững. Nếu
hiểu “bền vững” với nghĩa là duy trì, là vững chắc thì giảm nghèo bền vững được hiểu
là tình trạng dân cư đạt được mức độ thỏa mãn những nhu cầu cơ bản hay mức thu
nhập cao hơn chuẩn (nghèo) và duy trì được mức độ thỏa mãn những nhu cầu cơ bản

hay mức thu nhập trên mức chuẩn đó ngay cả khi gặp phải các cú sốc hay rủi ro; giảm
nghèo bền vững có thể được hiểu với nghĩa đơn giản là thoát nghèo bền vững hay
không tái nghèo.
2.2. Lý thuyết về nghèo
Để làm cơ sở lý luận cho nghiên cứu, xuất phát từ mối quan hệ giữa tăng
trưởng, nghèo đói và bất bình đẳng, trong luận văn này sử dụng một số lý thuyết sau:
2.2.1. Mô hình hai khu vực của David Ricardo (1772-1823):
David Ricardo cho rằng đất đai sản xuất nông nghiệp là nguồn gốc cơ bản của
tăng trưởng kinh tế.
Năng suất biên trong nông nghiệp giảm dần. Dân số ngày càng tăng trong khi
đất đai sản xuất nông nghiệp có giới hạn. Vì vậy, sản xuất nông nghiệp phải mở rộng
sang những diện tích đất đai xấu hơn. Sản lượng sẽ giảm, chi phí sản xuất sẽ tăng. Do
đó lợi nhuận trong nông nghiệp ngày càng giảm đi.

Trang 14


Chi phí sản xuất trong nông nghiệp tăng lên thì giá bán sản phẩm nông nghiệp
cũng sẽ tăng. Tức lương thực, thực phẩm tăng giá. Điều này sẽ tác động đến đời sống
công nhân trong khu vực công nghiệp. Giá cả tăng thì tiền lương trong khu vực công
nghiệp cũng tăng. Do đó lợi nhuận trong khu vực công nghiệp cũng giảm.
Lợi nhuận của hai khu vực đều giảm. Mà lợi nhuận là nguồn gốc để tích lũy đầu
tư mở rộng sản xuất, gia tăng sản lượng, làm cho nền kinh tế tăng trưởng. Vậy lợi
nhuận giảm sẽ làm tăng trưởng kinh tế giảm.
Nhận xét: Từ luận điểm của David Ricardo, một số điểm cần lưu ý như sau:
+ Nguồn gốc của tăng trưởng kinh tế là đất đai sản xuất nông nghiệp.
+ Lợi nhuận của người sản xuất là nguồn gốc tích lũy vốn đầu tư và quyết định
mở rộng sản xuất.
+ Năng xuất biên theo lao động trong nông nghiệp giảm dần và tình trạng dư
thừa lao động trong nông nghiệp.

Hạn chế: Đây là những gợi ý mà ta có thể sử dụng để hoạch định chính sách.
Tuy nhiên, cần lưu ý rằng, không phải những luận điểm của David Ricardo đều chính
xác, hợp lý trong điều kiện hiện tại. David Ricardo chưa nói lên được đóng góp của
khoa học - công nghệ trong tăng trưởng trong nông nghiệp, đặc biệt là công nghệ sinh
học; lao động trong nông nghiệp có dư thừa hay không, dư thừa ở mức độ như thế nào,
đây là những vấn đề cần xem xét kỹ hơn.
2.2.2. Mô hình hai khu vực:
Luận điểm cơ bản của mô hình này là tăng trưởng kinh tế dựa vào thu hút lao
động trong khu vực nông nghiệp của khu vực công nghiệp.
- Mô hình Lewis (1955): Lewis cho rằng đất đai trong nông nghiệp thì hữu hạn,
trong khi dân số ngày càng tăng.
Vì vậy, trong khu vực nông nghiệp có đặc điểm: Khi lao động tăng đến một số
lượng nhất định thì năng suất biên của lao động nông nghiệp sẽ bằng không. Lao động
nông nghiệp dư thừa. Lao động trong nông nghiệp dư thừa nên tiền lương sẽ ở mức tối
thiểu. Số lao động dư thừa (tại điểm năng suất biên bằng không) có thể chuyển sang
khu vực công nghiệp mà không làm giảm sản lượng của nông nghiệp.

Trang 15


Khu vực công nghiệp có đặc điểm: Tiền lương trong khu vực công nghiệp cao
hơn trong khu vực nông nghiệp, ở mức 30%. Vì vậy khu vực công nghiệp có thể thu
hút lao động dư thừa trong nông nghiệp mà không làm tăng lương của cả hai khu vực.
Tiền lương không đổi (lương công nhân) mà tổng sản phẩm tăng do tăng lao động. Do
đó tổng lợi nhuận trong khu vực công nghiệp sẽ tăng. Lợi nhuận tăng, hoạt động sản
xuất sẽ được mở rộng, sản lượng công nghiệp tăng, kinh tế tăng trưởng.
Lao động tiếp tục dịch chuyển từ khu vực nông nghiệp sang công nghiệp cho
đến khi lao động trong nông nghiệp không còn dư thừa. Lúc đó tiền lương sẽ bắt đầu
tăng và lợi nhuận trong khu vực công nghiệp sẽ giảm. Do đó, để tăng tổng sản phẩm,
khu vực công nghiệp sẽ lựa chọn yếu tố sản xuất khác thay thế cho lao động. Tức

chuyển sang lựa chọn công nghiệp thâm dụng vốn. Quá trình tăng trưởng sẽ tiếp tục.
Nhận xét: Mô hình Lewis cho thấy rằng tăng trưởng kinh tế được thực hiện trên
cơ sở tăng trưởng của công nghiệp. Tăng trưởng công nghiệp trên cơ sở tích lũy vốn từ
thu hút lao động dư thừa trong nông nghiệp.
Hạn chế: Xem nhẹ đóng góp của nông nghiệp trong tăng trưởng kinh tế. Chưa
nhận thấy tầm quan trong của khoa học - công nghệ trong việc nâng cao năng suất cây
trồng, tạo ra nhiều sản lượng trên một đơn vị diện tích. Nhấn mạnh vai trò của công
nghiệp trong tăng trưởng. Tuy nhiên không phải quốc gia nào cũng có thể tập trung
nguồn lực cho công nghiệp ngay từ đầu. Vì đầu tư cho công nghiệp cần nguồn vốn lớn
nên nếu không có sự phân bổ nguồn lực hợp lý thì có thể sẽ mắc những sai lầm.
- Mô hình tân cổ điển: Do sự phát triển của khoa học - công nghệ, đất đai sản
xuất nông nghiệp được cải tạo tốt hơn. Năng suất biên của nông nghiệp sẽ lơn hơn
không (MP >0). Vì MP > 0 nên khi khu vực công nghiệp thu hút lao động nông nghiệp
sẽ làm tiền lương tăng chứ không phải giữ nguyên như quan điểm của Lewis.
Với luận điểm như trên, mô hình cho rằng để tăng trưởng kinh tế cần đầu tư
đồng thời cho cả công nghiệp và nông nghiệp. Cần đầu tư cho nông nghiệp ngay từ
đầu để tăng năng suất lao động, giảm áp lực tăng giá nông sản. Đồng thời là đầu tư cho
công nghiệp theo chiều sâu, giảm áp lực về cầu lao động.
Nhận xét: Mô hình đã thấy được tầm quan trọng của nông nghiệp, thấy được
vai trò của việc áp dụng khoa học - công nghệ để nâng cao năng suất trong nông
nghiệp.
Trang 16


Hạn chế: Quan điểm tăng trưởng này cũng bị nhiều chỉ trích. Một quốc gia
muốn cùng một lúc đầu tư phát triển cả hai nông nghiệp và công nghiệp là không khả
thi. Vấn đề là vốn ở đâu để đầu tư lớn cho cả hai khu vực cùng một lúc.
- Mô hình Harry T. Oshima (1995): Mô hình này đưa ra ý kiến tranh luận
ngược lại với mô hình tân cổ điển. Harry T. Oshima cho rằng lao động trong nông
nghiệp có dư thừa nhưng chỉ là nhất thời. Đầu tư chiều sâu, cùng lúc cả nông nghiệp

và công nghiệp là không khả thi. Tăng trưởng kinh tế theo trình tự như sau:
Giai đoạn 1: Tập trung đầu tư nông nghiệp theo chiều rộng, tạo nhiều việc làm
trong khu vực nông nghiệp. Tăng sản lượng trong nông nghiệp để có sản phẩm xuất
khẩu. Ngoại tệ có được từ xuất khẩu dùng để mua máy móc cho những ngành công
nghiệp sử dụng nhiều lao động.
Giai đoạn 2: Đầu tư cùng lúc cho nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ theo
chiều rộng. Đối với nông nghiệp phải ứng dụng công nghệ sinh học, sản xuất theo quy
mô lớn để mở rộng quy mô sản lượng. Phát triển công nghiệp chế biến, công nghiệp
cung cấp đầu vào cho nông nghiệp và các ngành công nghiệp thâm dụng lao động.
Giai đoạn 3: Vì giai đoạn 1và giai đoạn 2 phát triển theo chiều rộng, tập trung
những ngành thâm dụng lao động nên hiện tượng thiếu lao động sẽ xảy ra. Vì vậy,
trong nông nghiệp cần tăng cường sử dụng máy móc cơ giới và ứng dụng công nghệ
sinh học để tăng sản lượng trên một đơn vị diện tích. Trong công nghiệp phải hướng
về xuất khẩu. Ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động sẽ giảm dần. Thay vào đó,
ngành công nghiệp thâm dụng vốn được mở rộng để nâng cao sức cạnh tranh của nền
kinh tế và giảm sức ép do thiếu lao động.
Nhận xét: Mô hình này đưa ra các giai đoạn phát triển theo trình tự, phù hợp
với những nước nghèo, đang phát triển (như Việt Nam). Vì đặc điểm của những nước
này là thiếu vốn và thiếu công nghệ. Việt Nam có thể nghiên cứu ứng dụng mô hình
tăng trưởng này. Tuy nhiên không nhất thiết phải theo trình tự cứng nhắc. Ví dụ như
trong nông nghiệp, Việt Nam có thể lựa chọn một số lĩnh vực sản xuất, ứng dụng khoa
học - công nghệ, công nghệ sinh học ở trình độ cao ngay từ giai đoạn đầu.
2.2.3. Mô hình nghèo đói của Nguyễn Minh Đức:
Nguyễn Minh Đức lập luận về nguyên nhân của tình trạng nghèo đói như sau:

Trang 17


×