Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

tác động của bất bình đẳng trong thu nhập và chi tiêu đến tăng trưởng thu nhập bình quân đầu người ở việt nam giai đoạn 2002 2012

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.47 MB, 64 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
------

NGUYỄN NGỌC ANH TRÚC

TÁC ĐỘNG CỦA BẤT BÌNH ĐẲNG
TRONG THU NHẬP VÀ CHI TIÊU
ĐẾN TĂNG TRƯỞNG THU NHẬP BÌNH QUÂN
ĐẦU NGƯỜI Ở VIỆT NAM
GIAI ĐOẠN 2002 - 2012

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ HỌC
Chuyên ngành:

Kinh tế học

Mã số chuyên ngành: 60 03 01 01

Giảng viên hướng dẫn khoa học:
TS. Lê Hồ Phong Linh

Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2015


TÓM TẮT
Trong giai đoạn 2002 – 2012, mặc dù Việt Nam đã duy trì được tốc độ tăng trưởng và có
thành tựu ấn tượng trong việc giảm nghèo, song bất bình đẳng thu nhập đang tăng lên trên cả
nước, thể hiện qua sự gia tăng chênh lệch thu nhập bình quân giữa nhóm giàu nhất và nhóm
nghèo nhất (theo ngũ phân vị) và sự gia tăng trong hệ số Gini tính theo thu nhập.
“Bất bình đẳng tác động như thế nào đến thu nhập?” là vấn đề đang được xã hội quan


tâm. Việc xác định đúng mối quan hệ giữa hai yếu tố này có ý nghĩa quan trọng đối với sự
phát triển hài hòa của mỗi quốc gia vì bất bình đẳng quá thấp sẽ làm giảm động lực phát
triển nhưng bất bình đẳng quá cao lại làm giảm hiệu quả kinh tế và gia tăng bất ổn xã hội
(Banerjee và Duflo, 2003; Todaro và Smith, 2012).
Thế nhưng, hiện có rất ít nghiên cứu đi sâu vào phân tích và lượng hóa mối quan hệ này
ở Việt Nam. Hơn nữa, trong phạm vi tìm hiểu của tác giả thì rất ít trong số các nghiên cứu
trước sử dụng số liệu chi tiêu để đo lường bất bình đẳng. Trên thực tế, chi tiêu đại diện tốt
hơn cho mức sống và điều kiện kinh tế của hộ gia đình (Vũ Triều Minh, 1999; Brewer and
O’Dea, 2012).
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm lượng hóa tác động của động của bất bình đẳng
trong thu nhập và chi tiêu đến tăng trưởng thu nhập bình quân đầu người của Việt Nam trong
giai đoạn 2002-2012. Đề tài sử dụng dữ liệu bảng của 63 tỉnh thành tại Việt Nam gồm 378
quan sát. Kết quả hồi qui theo mô hình tác động cố định với tùy chọn robust cho thấy chi
tiêu phản ánh tốt hơn tác động của bất bình đẳng đến tăng trưởng thu nhập bình quân đầu
người. Mô hình cũng chỉ ra mối quan hệ phi tuyến hình chữ U ngược giữa bất bình đẳng và
tăng trưởng thu nhập bình quân đầu người.

iii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ...........................................................................................................................ii
TÓM TẮT ............................................................................................................................... iii
DANH MỤC HÌNH VẼ...........................................................................................................vi
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ ............................................................................................vii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................................... viii
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ................................................................................................... 1
1.1


Lý do chọn đề tài ......................................................................................................... 1

1.2

Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................... 2

1.3

Câu hỏi nghiên cứu...................................................................................................... 2

1.4

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 3

1.5

Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 3

1.6

Ý nghĩa và hạn chế nghiên cứu ................................................................................... 3

1.7

Kết cấu luận văn .......................................................................................................... 4

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN........................................................................................... 6
2.1

Cơ sở lý luận về bất bình đẳng .................................................................................... 6


2.1.1 Khái niệm ..................................................................................................................... 6
2.1.2 Đo lường ....................................................................................................................... 6
2.2 Cơ sở lý luận về tổng sản phẩm trong nước và tổng sản phẩm trong nước bình quân
đầu người ............................................................................................................................... 8
2.2.1 Khái niệm ..................................................................................................................... 8
2.2.3 Đo lường ....................................................................................................................... 9
2.3

Lý thuyết về tăng trưởng ............................................................................................. 9

2.4

Các lý thuyết về mối quan hệ giữa bất bình đẳng và tăng trưởng ............................. 10

2.5

Kết quả các nghiên cứu thực nghiệm ........................................................................ 13

CHƯƠNG 3: DỮ LIỆU, MÔ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................... 18
3.1 Dữ liệu và phương pháp thu thập .................................................................................. 18
iv


3.2 Mô hình nghiên cứu....................................................................................................... 24
3.3 Phương pháp phân tích dữ liệu ...................................................................................... 28
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ ............................................................................... 30
4.1 Xu hướng bất bình đẳng và tăng trưởng thu nhập bình quân đầu người ở Việt Nam giai
đoạn 2002 – 2012 ................................................................................................................ 30
4.2 Kết quả phân tích hồi quy.............................................................................................. 37

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH....................................................... 48
5.1 Kết luận ......................................................................................................................... 48
5.2 Gợi ý chính sách ............................................................................................................ 48
KẾT LUẬN ......................................................................................................................... 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................... 53
PHỤ LỤC .............................................................................................................................ix
Phụ lục 1 – Các khái niệm ....................................................................................................ix
Phụ lục 2 – Số liệu thu nhập và chi tiêu hộ gia đình ...........................................................xii
Phụ lục 3 – Kết quả mô hình hồi quy ............................................................................. xxxii

v


DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1: Đường cong Lorenz ............................................................................................... 6
Hình 2.2: Đường cong Kuznets dưới dạng chữ U ngược .................................................... 10
Hình 4.1: Tác động của bất bình đẳng tính theo chi tiêu đến tăng trưởng thu nhập bình quân
đầu người dưới dạng chữ U ngược ...................................................................................... 48

vi


DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng 2.1: Tổng hợp kết quả các nghiên cứu trước về mối quan hệ giữa bất bình đẳng và tăng
trưởng ................................................................................................................................... 14
Bảng 3.1: Mô tả phương pháp đo lường các biến và nguồn dữ liệu .................................... 19
Bảng 3.2: Chuyển đổi lớp hệ thống giáo dục phổ thông ..................................................... 21
Bảng 3.3: Chuyển đổi lớp của giáo dục nghề nghiệp .......................................................... 21
Bảng 3.4: Chuyển đổi lớp của giáo dục đại học .................................................................. 22
Bảng 3.5:Thông tin các biến được trích lọc từ bộ dữ liệu VHLSS 2002, 2004, 2006, 2008,

2010 và 2012 ........................................................................................................................ 23
Bảng 3.6: Mô tả biến, cơ sở chọn biến và dấu kỳ vọng ....................................................... 26
Bảng 3.7: So sánh nghiên cứu của tác giả với các nghiên cứu trước có liên quan .............. 27
Biểu đồ 4.1: Tăng trưởng GDP bình quân đầu người, thu nhập và chi tiêu bình quân nhân
khẩu một tháng trong giai đoạn 2002 – 2012 ...................................................................... 30
Biểu đồ 4.2: Bất bình đẳng trong thu nhập giai đoạn 2002 – 2012 ..................................... 31
Biểu đồ 4.3: Thu nhập bình quân nhân khẩu một tháng ...................................................... 32
Biểu đồ 4.4: Bất bình đẳng trong chi tiêu giai đoạn 2002 – 2012 ....................................... 34
Biểu đồ 4.5: Chi tiêu cho đời sống bình quân nhân khẩu một tháng ................................... 35
Biểu đồ 4.7: Phân phối xác suất của GDP bình quân đầu người ......................................... 37
Biểu đồ 4.8: Phân phối xác suất của Lôgarít GDP bình quân đầu người ............................ 38
Bảng 4.2: Thống kê mô tả các biến trong mô hình hồi quy................................................. 38
Bảng 4.3: Ma trận hệ số tương quan .................................................................................... 40
Bảng 4.4: Kết quả kiểm tra đa cộng tuyến sử dụng VIF với Gini thu nhập ........................ 41
Bảng 4.5 : Kết quả kiểm tra đa cộng tuyến sử dụng VIF với Gini chi tiêu ......................... 41
Bảng 4.6: Kết quả mô hình FEM sử dụng Gini tính theo thu nhập và chi tiêu ................... 42

vii


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
WB (WorldBank)

Ngân hàng Thế giới

WTO (World Trade Organization)

Tổ chức Thương mại Thế giới

GDP (Gross Domestic Product)


Tổng Sản phẩm Quốc nội

GNP (Gross Nation Product)

Tổng Sản phẩm Quốc gia

GSP (Gross State Product)

Tổng Sản phẩm vùng/tỉnh

TCTK

Tổng cục Thống kê

NGTK

Niên giám Thống kê

KSMSDC

Khảo sát Mức sống Dân cư

TP.HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

PPP (Purchasing Power Parity)

Ngang giá sức mua


OLS (Ordinary Least Squares)

Bình phương nhỏ nhất

Pooled OLS

Mô hình kết hợp tất cả các quan sát

FEM (Fixed Effects Model)

Mô hình tác động cố định

REM (Random Effects Model)

Mô hình tác động ngẫu nhiên

GWR (Geographically Weighted Regression)

Hồi quy trọng số theo không gian

GMM (Generalized Method of Moments)

Phương pháp moments tổng quát

VIF (Variance inflation factor)

Hệ số phóng đại phương sai

VHLSS (Vietnamese Household Living -


Khảo sát Mức sống Hộ gia đình -

Standard Surveys)

Việt Nam

BHYT

Bảo hiểm y tế

viii


CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1 Lý do chọn đề tài
Hiện có nhiều quan điểm khác nhau về mối quan hệ giữa bất bình đẳng và tăng trưởng.
Trong đó quan điểm phổ biến nhất cho rằng bất bình đẳng tăng trong giai đoạn đầu của quá
trình phát triển sau đó ổn định và giảm dần khi thu nhập tăng lên (Kuznets, 1955). Những
người theo quan điểm này cho rằng việc tăng tích lũy giúp người giàu có điều kiện tăng đầu
tư, tỷ lệ đầu tư cao sẽ thúc đẩy tăng trưởng.
Tuy nhiên, thực tiễn phát triển cho thấy quan điểm này không hoàn toàn đúng. Một quốc
gia có thể đạt được tốc độ tăng trưởng cao trong khi vẫn duy trì được mức bất bình đẳng
thấp (Deininger và Squire, 1996). Trong khi đó, một số quốc gia có mức tăng trưởng thấp
hoặc không tăng trưởng nhưng bất bình đẳng lại tăng mạnh. Theo Todaro và Smith (2012),
bất bình đẳng cao làm giảm hiệu quả kinh tế và làm gia tăng bất ổn xã hội.
Mỗi quan điểm nói trên xuất phát từ sự phân tích quá trình tăng trưởng và công bằng xã
hội đã diễn ra ở một số nước nhất định, ở những thời kỳ khác nhau mà khái quát lên. Mối
quan hệ giữa tăng trưởng thu nhập và bất bình đẳng hiện vẫn là vấn đề tranh cãi. Có ý kiến
cho rằng, tại mỗi quốc gia, ở những thời điểm khác nhau, mối tương quan giữa tăng trưởng

thu nhập và bất bình đẳng cũng sẽ khác nhau. Vậy mối quan hệ giữa tăng trưởng thu nhập và
bất bình đẳng ở Việt Nam trong giai đoạn 2002 - 2012 là như thế nào?
Theo đánh giá của Ngân hàng Thế giới, tình trạng phân hóa giàu nghèo tại Việt Nam
đang chuyển dần từ mức tương đối bình đẳng năm 2002 sang mức chênh lệch trung bình do
khoảng cách thu nhập ngày càng tăng giữa các nhóm dân cư. Nhận định này không có gì bất
ngờ khi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cũng cho rằng khoảng cách thu nhập giữa các
nhóm lao động ngày càng có sự chênh lệch rõ nét, đặc biệt là ở các thành phố lớn.
Hệ số Gini tính theo thu nhập cho thấy bất bình đẳng ở Việt Nam đang ở mức vừa phải.
Tuy nhiên, điều đáng lo ngại là bất bình đẳng có khuynh hướng tăng lên và có thể đạt đến
mức báo động trong thời gian tới nếu không có nỗ lực ngăn chặn từ bây giờ.

1


Vì vậy, việc nghiên cứu mối quan hệ giữa bất bình đẳng và tăng trưởng là vấn đề cấp
thiết và có ý nghĩa. Nghiên cứu được thực hiện nhằm tìm hiểu một số vấn đề cấp bách đang
đặt ra như: Làm thế nào để định lượng mối quan hệ này? Phải chăng có sự đánh đổi giữa các
mục tiêu tăng trưởng thu nhập và giảm bất bình đẳng thu nhập? Bất bình đẳng thu nhập có
tác động như thế nào đến thu nhập bình quân đầu người? Làm thế nào để dung hòa hai mục
tiêu này? Đó là lý do tôi chọn nghiên cứu đề tài “Tác động của bất bình đẳng trong thu nhập
và chi tiêu đến tăng trưởng thu nhập bình quân đầu người ở Việt Nam giai đoạn 2002 –
2012”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
-

Phân tích thực trạng bất bình đẳng trong thu nhập, chi tiêu và tăng trưởng thu nhập bình

quân đầu người ở Việt Nam trong giai đoạn 2002 – 2012.
-


Kiểm định và phân tích tác động của bất bình đẳng trong thu nhập, chi tiêu đến tăng

trưởng thu nhập bình quân đầu người ở Việt Nam.
-

Cung cấp thêm thông tin về mối quan hệ giữa bất bình đẳng và tăng trưởng thu nhập

bình quân đầu người ở Việt Nam.
-

Trên cơ sở đó, đề xuất một số khuyến nghị nhằm hạn chế những tác động tiêu cực của

bất bình đẳng thu nhập và chi tiêu trong quá trình phát triển kinh tế của Việt Nam.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
-

Xu hướng thu nhập bình quân đầu người ở Việt Nam trong giai đoạn 2002 – 2012 như

thế nào?
-

Bất bình đẳng trong thu nhập và chi tiêu ở Việt Nam trong giai đoạn 2002 – 2012 có đặc

điểm gì?
-

Bất bình đẳng trong thu nhập và chi tiêu tác động như thế nào đến thu nhập bình quân

đầu người ở Việt Nam trong giai đoạn 2002 – 2012?


2


1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: bất bình đẳng trong thu nhập và chi tiêu, thu nhập bình quân đầu
người và mối quan hệ giữa các yếu tố này tại các tỉnh thành của Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu: Tác động của bất bình đẳng trong thu nhập và chi tiêu đối với thu
nhập bình quân đầu người tại 63 tỉnh/thành của Việt Nam (không gian) trong giai đoạn từ
năm 2002 đến năm 2012 (thời gian).
1.5 Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu
Trong chương 3 tác giả sẽ trình bày chi tiết phương pháp nghiên cứu. Ở đây, phương
pháp nghiên cứu được tóm tắt như sau:
-

Dữ liệu từ Niên giám Thống kê và Khảo sát Mức sống Hộ gia đình sau khi thu thập,

kiểm tra và tổng hợp sẽ được sử dụng để mô tả, đánh giá sơ bộ đặc điểm của các đối tượng
nghiên cứu trong giai đoạn 2002 - 2012.
-

Phương pháp hồi quy: Sử dụng dữ liệu bảng và hồi quy theo ba mô hình: Kết hợp tất cả

các quan sát (Pooled OLS), mô hình tác động cố định (FEM) và mô hình tác động ngẫu
nhiên (REM).
-

Phần mềm được sử dụng để hồi quy và kiểm định các hệ số ước lượng là Stata phiên bản

12.
1.6 Ý nghĩa và hạn chế nghiên cứu

Ý nghĩa: Dù đã có nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng bất bình đẳng trong chi tiêu thể hiện tốt
hơn sự khác biệt trong mức sống của hộ gia đình nhưng cho đến nay vẫn có rất ít nghiên cứu
về tác động của bất bình đẳng trong chi tiêu đến tăng trưởng thu nhập bình quân đầu người ở
Việt Nam. Do đó, việc lượng hóa tác động của cả bất bình đẳng trong thu nhập và chi tiêu
đến tăng trưởng thu nhập bình quân đầu người ở Việt Nam trong giai đoạn 2002 – 2012 sẽ
cho chúng ta có cái nhìn toàn diện hơn về mối quan hệ này. Nghiên cứu cũng góp phần cung
cấp cơ sở khoa học để các nhà hoạch định chính sách đề ra những chính sách hợp lý để đảm
bảo sự hài hòa giữa hai mục tiêu tăng trưởng và ổn định xã hội.

3


Hạn chế: VHLSS là bộ dữ liệu duy nhất hiện nay cho phép tính toán bất bình đẳng theo
thu nhập và chi tiêu của hộ gia đình ở các tỉnh thành trên cả nước trong giai đoạn 2002-2012
nhưng quy mô mẫu của của bộ dữ liệu này không mang tính đại diện ở cấp tỉnh thành. Bên
cạnh đó, một số yếu tố quan trọng khác cũng tác động đến thu nhập bình quân đầu người
nhưng không được đưa vào mô hình như: vốn đầu tư, lạm phát… nên có thể ảnh hưởng đến
mức độ phù hợp của mô hình.
1.7 Kết cấu luận văn
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
Trình bày lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, phương pháp nghiên
cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, ý nghĩa, hạn chế và kết cấu bài nghiên cứu.
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN
Trong chương này, tác giả phân tích các khái niệm, lý thuyết được sử dụng trong nghiên cứu
như: bất bình đẳng, tăng trưởng thu nhập bình quân đầu người … Tác giả cũng tổng hợp một
số nghiên cứu trước đây về ảnh hưởng của bất bình đẳng thu nhập đến tăng trưởng thu nhập
bình quân đầu người, trong nước và quốc tế.
CHƯƠNG 3: DỮ LIỆU, MÔ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Chương này tác giả trình bày những nội dung liên quan đến dữ liệu, mô hình và phương
pháp nghiên cứu.

CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ
Chương mở đầu với phần giới thiệu chung về xu hướng thay đổi bất bình đẳng thu nhập, chi
tiêu và thu nhập bình quân đầu người ở Việt Nam giai đoạn 2002-2012. Tiếp theo tác động
của bất bình đẳng thu nhập và chi tiêu đến tăng trưởng thu nhập bình quân đầu người được
phân tích thông qua các thống kê mô tả dữ liệu và phân tích hồi quy. Cuối cùng là các kiểm
định và các kết quả nghiên cứu.

4


CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH
Chương trình bày tóm tắt những kết quả nghiên cứu đã đạt được, từ đó rút ra kết luận và đề
xuất những gợi ý chính sách nhằm đảm bảo hài hòa mục tiêu tăng trưởng thu nhập bình quân
đầu người và giảm bất bình đẳng thu nhập, chi tiêu góp phần phát triển bền vững.

5


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1 Cơ sở lý luận về bất bình đẳng
2.1.1 Khái niệm
Phân phối đóng vai trò quan trọng trong xã hội vì phân phối có liên quan trực tiếp với
tiêu dùng và quá trình tái sản xuất, đảm bảo cho sự tồn tại của loài người.
Bất bình đẳng thu nhập hoặc chi tiêu đề cập đến hiện tượng thu nhập hay chi tiêu được
phân phối không đồng đều giữa các cá nhân hoặc các hộ gia đình trong nền kinh tế.
Theo Nguyễn Trọng Hoài (2007), về mặt công bằng xã hội, bất bình đẳng có thể được
xem như là một dạng của nghèo trên phương diện phân phối.
2.1.2 Đo lường
a. Hệ số Gini
Hệ số Gini được tính dựa vào đường cong Lorenz: Đường cong Lorenz được tạo bởi 2

yếu tố: Tỷ lệ thu nhập/chi tiêu của dân cư cộng dồn và tỷ lệ dân số tương ứng cộng dồn.
Hình 2.1: Đường cong Lorenz
Phần
trăm
thu
nhập/
chi
tiêu
cộng
dồn

Đường bình đẳng tuyệt đối

Đường cong Lorenz
A

B
Phần trăm dân số cộng dồn

Nguồn:Nguyễn Trọng Hoài, 2007
Hệ số Gini là giá trị của diện tích A (được tạo bởi đường cong Lorenz và đường thẳng
0

45 từ gốc tọa độ) chia cho diện tính A+B (là diện tích tam giác vuông nằm dưới đường

6


0


0

thẳng 45 từ gốc tọa độ). Khi đường cong Lorenz trùng với đường thẳng 45 (đường bình
đẳng tuyệt đối) thì hệ số Gini bằng 0 (vì A=0), xã hội có sự phân phối thu nhập bình đẳng
tuyệt đối, mọi người dân có thu nhập như nhau; và khi đường cong Lorenz trùng với trục
hoành, hệ số Gini bằng 1 (vì B=0), xã hội có sự phân phối thu nhập bất bình đẳng tuyệt đối,
một người dân hưởng toàn bộ thu nhập của cả xã hội.
Hệ số Gini (G) được tính theo công thức sau:
∑(

)(

)

Trong đó:
Fi – là phần trăm dân số cộng dồn đến người thứ i (nhóm thứ i);
Yi – là phần trăm thu nhập/chi tiêu cộng dồn đến người thứ i (nhóm thứ i).
Như vậy Gini càng gần 1 thì sự bất bình đẳng về thu nhập trong dân cư càng lớn. Tương
tự, chúng ta có thể áp dụng công thức trên để tính hệ số Gini theo chi tiêu.
b. Chênh lệch thu nhập/chi tiêu bình quân đầu người giữa nhóm hộ có thu nhập/chi tiêu cao
nhất với nhóm hộ có thu nhập/chi tiêu thấp nhất
Được tính bằng số lần chênh lệch giữa thu nhập/chi tiêu bình quân người trong một
tháng (hoặc một năm) của nhóm hộ có thu nhập/chi tiêu cao nhất so với thu nhập/chi tiêu
bình quân người/tháng (hoặc năm) tương ứng của nhóm hộ có thu nhập/chi tiêu thấp nhất.
Công thức như sau1:

Chênh lệch thu nhập giữa

Thu nhập bình quân đầu người 1 tháng của


nhóm hộ có thu nhập cao nhất

nhóm hộ có thu nhập cao nhất

so với nhóm hộ có thu nhập
thấp nhất (lần)

1

Thu nhập bình quân đầu người 1 tháng của
nhóm hộ có thu nhập thấp nhất

Áp dụng tương tự cho việc tính toán chênh lệch trong mức chi tiêu giữa hai nhóm hộ

7


Các nhóm thu nhập/chi tiêu được xác định bằng cách sắp xếp các hộ theo mức thu nhập
bình/chi tiêu quân đầu người 1 tháng từ thấp đến cao, sau đó chia các hộ thành các nhóm hộ
có số hộ bằng nhau, thường là 5 nhóm, mỗi nhóm chiếm 20% tổng số hộ.


Nhóm 1: Nhóm thu nhập/chi tiêu thấp nhất (nhóm nghèo nhất);



Nhóm 2: Nhóm thu nhập/chi tiêu dưới trung bình;




Nhóm 3: Nhóm thu nhập/chi tiêu trung bình;



Nhóm 4: Nhóm thu nhập/chi tiêu khá;



Nhóm 5: Nhóm thu nhập/chi tiêu cao nhất (nhóm giàu nhất).
Tương tự, có thể chia các hộ thành các nhóm nhỏ hơn như 10 nhóm (mỗi nhóm 10%

tổng số hộ); 20 nhóm (mỗi nhóm 5% tổng số hộ); 50 nhóm (mỗi nhóm 2% tổng số hộ); 100
nhóm (mỗi nhóm 1% tổng số hộ).
Ngoài ra còn nhiều thước đo khác để đo lường bất bình đẳng thu nhập như chỉ số Theil
(Atkinson), HHI, tiêu chuẩn “40%” của Worldbank, hệ số biến thiên trong phân phối thu
nhập/chi tiêu…
2.2 Cơ sở lý luận về tổng sản phẩm trong nước và tổng sản phẩm trong nước bình
quân đầu người
2.2.1 Khái niệm
Tổng sản phẩm trong nước (GDP). Chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh giá trị mới của
hàng hóa và dịch vụ được tạo ra của toàn bộ nền kinh tế trong một khoảng thời gian nhất
định, thường là một năm. Tổng sản phẩm trong nước được tính theo giá thực tế và giá so
sánh.
Tổng sản phẩm trong nước theo giá thực tế dùng để nghiên cứu cơ cấu kinh tế, mối quan
hệ tỷ lệ giữa các ngành trong sản xuất, mối quan hệ giữa kết quả sản xuất với phần huy động
vào ngân sách.

8



Tổng sản phẩm trong nước theo giá so sánh đã loại trừ biến động của yếu tố giá qua các
năm, dùng để tính tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, nghiên cứu sự thay đổi về khối lượng
hàng hóa và dịch vụ sản xuất.
Tổng sản phẩm trong nước bình quân đầu người. Chỉ tiêu kinh tế phản ánh một cách
tổng quan mức sống dân cư và được tính bằng tỷ lệ giữa tổng sản phẩm trong nước với tổng
dân số trung bình trong năm. Tổng sản phẩm trong nước bình quân đầu người có thể tính
theo giá thực tế, giá so sánh, tính theo nội tệ hoặc theo ngoại tệ.
GDP bình quân đầu người còn là chỉ tiêu được dùng để đánh giá sự phát triển kinh tế
theo thời gian và so sánh quốc tế.
2.2.3 Đo lường
Tốc độ tăng sản lượng hàng năm và tốc độ tăng sản lượng bình quân đầu người là các
chỉ số đo lường tốc độ tăng trưởng thu nhập. Các chỉ tiêu này được tính theo công thức:
( )

(
(

)

)

Trong đó: gx là tốc độ tăng trưởng của thời kỳ t; X có thể là GDP thực, GNP thực, GDP
thực tế bình quân đầu người, hoặc GNP thực tế bình quân đầu người.
2.3 Lý thuyết về tăng trưởng
Mankiw, Romer và Weil (1992) đề xuất mô hình “Solow tăng cường” nhấn mạnh sự
đóng góp của giáo dục và kỹ năng. Họ cho rằng nguyên nhân của sự khác biệt về thu nhập là
do các nước nghèo đầu tư ít vào giáo dục và kỹ năng.
Schultz (1961) và Becker (1962) cũng cho thấy vai trò của đầu tư cho giáo dục, của vốn
con người đối với phát triển kinh tế. Schultz (1961) đã chỉ ra ưu thế nhờ lợi suất cao hơn hẳn
của vốn con người ở các nước giàu so với các nước nghèo, ông cho rằng vốn nhân lực gia

tăng sẽ làm tăng năng suất, dẫn đến mức thu nhập cao hơn, theo ông đó là lý do vì sao các
nước giàu đầu tư vào giáo dục nhiều và nhanh hơn hẳn so với các lĩnh vực khác. Ông rút ra
kết luận: “đầu tư vào cải thiện chất lượng dân cư có thể tăng đáng kể triển vọng kinh tế và

9


phúc lợi cho người nghèo”. Becker (1962) cũng nhấn mạnh vai trò của việc đầu tư vào giáo
dục và đào tạo nhằm đạt lợi ích lâu dài.
Mô hình tăng trưởng nội sinh của Lucas (1988) đã nhấn mạnh vai trò của vốn con người
(được hình thành qua quá trình học tập và kinh nghiệm) đối với tăng trưởng. Những nước
giàu với nguồn vốn nhân lực dồi dào sẽ có năng suất cao hơn và kiếm được tiền lương cao
hơn người lao động của nước nghèo. Những người lao động có năng lực ở các nước nghèo
có động cơ nhập cư vào các nước giàu với mong muốn nhanh chóng cải thiện được cuộc
sống. Như vậy, vốn con người và thu nhập có mối quan hệ cùng chiều. Mức sống cao là một
tiền đề quan trọng để có chất lượng nguồn nhân lực tốt hơn. Chất lượng nguồn nhân lực tốt
sẽ thúc đẩy tăng trưởng. Tương tự như vậy, thu nhập cao là tiền đề cho việc gia tăng mức
sống của người dân.
2.4 Các lý thuyết về mối quan hệ giữa bất bình đẳng và tăng trưởng
Theo Kuznets (1955), bất bình đẳng ở một quốc gia sẽ tăng dần trong giai đoạn đầu của
quá trình phát triển kinh tế và sẽ giảm dần khi quốc gia ấy đạt đến một mức phát triển nhất
định. Luận điểm này được thể hiện bằng hình vẽ chữ U ngược.
Hình 2.2: Đường cong Kuznets dưới dạng chữ U ngược

Bất
bình
đẳng
thu
nhập


Thu nhập

Nguồn: Nguyễn Trọng Hoài, 2007

Ông cho rằng, bất bình đẳng tăng trong giai đoạn đầu của quá trình phát triển sau đó ổn
định và giảm dần khi thu nhập tăng lên. Ông giải thích rằng ban đầu bất bình đẳng có thể
tăng khi một quốc gia chuyển đổi từ nền kinh tế chủ yếu là nông nghiệp sang nền kinh tế
công nghiệp. Khi mọi người làm việc trong nền kinh tế nông nghiệp, thu nhập được phân

10


phối tương đối đồng đều, nhưng khi có tiến trình đô thị hóa và công nghiệp hóa thì bất bình
đẳng tăng lên.
Giả thuyết Kuznets trong nhiều trường hợp được ủng hộ khi so sánh nhiều quốc gia ở
nhiều trình độ phát triển khác nhau, nhưng không rõ ràng khi kiểm chứng cho từng quốc gia
riêng biệt. Tuy nhiên, giả thuyết này đưa ra một gợi ý đáng để các quốc gia tham khảo rằng
sự gia tăng bất bình đẳng trong quá trình phát triển là điều khó tránh khỏi.
Luận điểm của Kuznets được củng cố bởi mô hình thặng dư lao động của Lewis. Trong
mô hình thặng dư lao động của Lewis, bất bình đẳng không chỉ là một kết quả cần thiết của
tăng trưởng, nó còn là nguyên nhân của tăng trưởng. Lewis (1954) cho rằng lúc đầu lao động
dư thừa trong khu vực nông nghiệp được thu hút vào công nghiệp nhưng chỉ được trả lương
ở mức tối thiểu. Nhờ đó, nhà tư bản có điều kiện tích lũy và tái đầu tư. Thu nhập tăng lên
được tái đầu tư mở rộng qui mô sản xuất và lao động của công nhân đem lại ngày càng nhiều
giá trị thặng dư. Nền kinh tế tăng trưởng nhanh nhờ sự tích lũy, đầu tư của khu vực công
nghiệp, và hiện tượng bất bình đẳng giữa hai khu vực cũng tăng. Tư bản nếu được tích lũy
liên tục trong khu vực công nghiệp sẽ thu hút dần lao động dư thừa trong khu vực nông
nghiệp; Giai đoạn sau khi lao động được thu hút hết và trở nên khan hiếm hơn, cùng với nhu
cầu sử dụng ngày càng nhiều lao động, dẫn đến việc tiền công tăng lên, lợi nhuận của nhà tư
bản giảm đi. Khi đó cần phải có sự đầu tư lại cho khu vực nông nghiệp để giảm bất lợi trong

cả hai khu vực. Thu nhập của nền kinh tế tiếp tục tăng trưởng dựa trên động lực phát triển
của cả hai khu vực, kết quả là bất bình đẳng giảm.
Từ một góc nhìn khác, Alesina và Rodrik (1994), Persson và Tabellini (1994) cho rằng
bất bình đẳng thu nhập làm giảm tốc độ tăng trưởng do áp lực phải phân phối lại. Họ lập
luận rằng, trong các xã hội dân chủ, mức thuế được nhóm trung lưu quyết định. Thuế được
giả định là tỷ lệ thuận với thu nhập, lợi ích của của chi tiêu công được phân phối lại cho tất
cả mọi người. Khi đó người giàu muốn một mức thuế thấp để giảm phần đóng góp cho chi
tiêu công, còn người nghèo sẽ muốn có một mức thuế cao hơn (để được hưởng lợi nhiều hơn
từ chi tiêu công) Do đó, lợi ích nhận được của người nghèo lớn hơn lợi ích nhận được của
người giàu. Chính phủ quyết định chính sách dựa trên nguyên tắc đa số và nhóm cử tri
chiếm đa số không phải là nhóm người giàu (thu nhập của các cử tri chiếm đa số thấp hơn
11


mức thu nhập trung bình). Vì vậy, bất bình đẳng tạo áp lực tăng thuế, dẫn đến các chính sách
làm chậm tăng trưởng. Khi thu nhập được phân phối đồng đều hơn, thì sẽ có nhiều người
ủng hộ thuế thấp.
Cùng quan điểm với Alesina và Rodrik (1994), Todaro (1994) cũng cho rằng bất bình
đẳng không có lợi cho nền kinh tế nhưng lý giải theo một cách khác. Ông cho rằng những
người nghèo với thu nhập thấp sẽ có ít điều kiện chăm sóc sức khỏe và tiếp cận hệ thống
giáo dục dẫn đến năng suất lao động của họ giảm đồng thời giảm cả cơ hội tiếp cận việc làm.
Khi lực lượng tham gia lao động và chất lượng lao động của nền kinh tế giảm sẽ làm giảm
tổng thu nhập toàn xã hội.
Theo Mankiw (2004), việc thực hiện mục tiêu công bằng xã hội, đặc biệt là hướng tới
phân phối thu nhập bình đẳng hơn có thể mâu thuẫn với mục tiêu đảm bảo tăng trưởng. Lý
do cơ bản là để lấy thu nhập của người giàu chuyển cho người nghèo, chính phủ phải thực
hiện các chính sách tái phân phối thu nhập, ví dụ như thông qua hệ thống thuế thu nhập lũy
tiến và các chương trình phúc lợi. Với các chính sách này, những người có thu nhập cao phải
nộp một phần lớn hơn trong thu nhập của họ cho chính phủ và những người nghèo nhận
được các khoản trợ cấp từ chính phủ. Điều này sẽ làm giảm động lực lao động và gây ra tổn

thất cho xã hội. Nếu chính phủ lấy đi phần thu nhập tăng thêm mà một cá nhân nào đó có thể
kiếm được thông qua tăng thuế để trợ cấp, thì cả người giàu và người nghèo sẽ có ít động lực
lao động chăm chỉ hơn, người giàu sẽ không tích cực làm việc, còn người nghèo dễ có tâm
lý ỷ lại. Khi họ lao động ít hơn, tổng thu nhập của toàn xã hội sẽ giảm, và phần thu nhập
dành cho mỗi người cũng giảm.
Perotti (1996) cũng cho rằng bất bình đẳng thu nhập có tác động tiêu cực đến tăng
trưởng thông qua quyết định của các hộ gia đình về giáo dục và sinh sản. Bố mẹ phải tối ưu
việc sử dụng những nguồn lực của gia đình bằng cách cải thiện về chất lượng hoặc tăng quy
mô gia đình. Các gia đình nghèo sẽ không đầu tư vào giáo dục mà đầu tư vào quy mô hộ gia
đình. Trong khi đó, tăng trưởng thu nhập được thúc đẩy bởi sự đầu tư vào chất lượng nguồn
nhân lực hơn là số lượng lao động. Do vậy một xã hội có những gia đình nghèo đầu tư vào

12


số lượng hơn là chất lượng thì bất bình đẳng sẽ cao hơn. Bùng nổ dân số sẽ dẫn đến thu nhập
bình quân đầu người thấp hơn.
Trong khi đó, Deininger và Squire (1996) cho rằng không có bằng chứng chứng minh
mối quan hệ theo mô hình “chữ U ngược” trong quan hệ giữa tăng trưởng và bất bình đẳng
về thu nhập khi xem xét các nước riêng lẻ, nghĩa là tăng trưởng không làm bất bình đẳng gia
tăng ngay cả trong giai đoạn đầu của quá trình phát triển ở các nghèo. Cùng quan điểm này,
Barro và Sala-i-Martin (1999) cho rằng bất bình đẳng tăng lên chỉ làm giảm tốc độ tăng
trưởng của các nước nghèo có mức GDP bình quân đầu người thấp hơn 2.000 đô la Mỹ. Trái
lại, các nước có mức GDP bình quân đầu người cao hơn mức này, mối quan hệ này trở nên
không rõ ràng.
Như vậy, có rất nhiều quan niệm khác nhau về tác động của bất bình đẳng đối với tăng
trưởng. Dù vẫn còn nhiều tranh cãi nhưng đa số các nhà kinh tế học cho rằng mối quan hệ
giữa bất bình đẳng và tăng trưởng ở các quốc gia khác nhau thường không giống nhau. Ở
một mức độ nhất định bất bình đẳng có thể thúc đẩy tăng trưởng. Tuy nhiên, bất bình đẳng
cao sẽ có tác động tiêu cực đến tăng trưởng.

2.5 Kết quả các nghiên cứu thực nghiệm
Kết quả các nghiên cứu thực nghiệm về tác động của bất bình đẳng đến tăng trưởng có
thể phân thành bốn nhóm: (i) Bất bình đẳng có tác động ngược chiều đến tăng trưởng; (ii)
Bất bình đẳng có tác động cùng chiều đến tăng trưởng; (iii) có mối quan hệ phi tuyến giữa
bất bình đẳng và tăng trưởng; và (iv) không có mối quan hệ giữa hai yếu tố này. Trong bài
viết này, các tác giả chỉ tổng hợp những nghiên cứu thực nghiệm phân tích tác động của bất
bình đẳng đến tăng trưởng ở từng quốc gia riêng lẽ sử dụng dữ liệu bảng ở cấp tỉnh thành,
bang hoặc vùng.

13


Bảng 2.1: Tổng hợp kết quả các nghiên cứu trước về mối quan hệ giữa bất bình đẳng
và tăng trưởng.
Nguồn

Nghiên
cứu

Mối quan
hệ giữa
bất bình
đẳng thu
nhập và
tăng
trưởng
thu nhập
ở Mê-xicô
Wanyagathi Tác động
của bất

(2006)
bình đẳng
thu nhập
đến tăng
trưởng
thu nhập
ở Kê-ni-a
Digdowiseiso Bất bình
đẳng giáo
(2009)
dục, tăng
trưởng
thu nhập
và bất
bình đẳng
thu nhập
ở In-đônê-xi-a
Tác động
Pede &
của bất
Cộng sự
bình đẳng
(2012)
thu nhập
đối với
tăng
trưởng
thu nhập
Ortega-Díaz
(2003)


Dữ liệu,
phương
pháp
nghiên cứu
Dữ liệu
bảng 30
bang, 1960
– 2002,
GMM

Biến
phụ
thuộc

Biến độc lập

Tương
quan

Tăng
trưởng
bình
quân
đầu
người

GINI thu nhập
GSP thực bình quân đầu
người

Tỷ lệ dân số nam 10 tuổi trở
lên biết đọc biết viết
Tỷ lệ dân số nữ 10 tuổi trở lên
biết đọc biết viết

(+)
(+)
(-)

Dữ liệu
chuỗi thời
gian, giai
đoạn 1950 –
2006, OLS

Logarit
GDP
bình
quân
đầu
người

Logarit Gini thu nhập
Logarit chi tiêu cho giáo dục
Logarit chi tiêu cho sức khỏe
Logarit tăng trưởng dân số

(-)
(+)
(-)

(-)

Giai đoạn
1996-2005,
OLS

Logarit
GDP
thực
bình
quân
đầu
người

Tuổi thọ kỳ vọng
Số năm đi học trung bình
Hệ số Gini thu nhập
Hệ số Gini giáo dục
Sai phân bậc 1 của Logarit
Logarit GDP thực bình quân

không
không
(+)
không
(+)

80 tỉnh, giai
đoạn 1991 –
2000, GWR


Logarit
Thu
nhập
bình
quân

Thu nhập bình quân đầu
người năm gốc 1991
Chỉ số Thiel về bất bình đẳng
thu nhập
Tỷ lệ nghèo
Trình độ giáo dục
Thành thị-nông thôn

(-)

(+)

(+)
(-)
(+)
(+)

14


Oyama
(2014)


Coll (2014)

ở Phi-líppin
Phân phối Giai đoạn
thu nhập 1980 –
và tăng
2010, FEM
trưởng
thu nhập
ở Nhật
Bản

Vấn đề
bất bình
đẳng thu
nhập và
tăng
trưởng
thu nhập
ở Mê-xicô

Lê Quốc Hội Mối quan
hệ giữa
(2008)
tăng
trưởng,
nghèo đói
và bất
bình đẳng
ở Việt

Nam
Mối quan
Phạm Ngọc
hệ giữa
Toàn &
tăng
Hoàng
Thanh Nghị trưởng,
nghèo đói
(2012)
và bất
bình đẳng

Giai đoạn
2000 – 2005

Giai đoạn
1996-2004,
OLS, 61
tỉnh thành

2006-2010,
63 tỉnh
thành, FEM

Tốc độ
tăng
trưởng
bình
quân


Tăng
trưởng
GDP
bình
quân
đầu
người

Tỷ lệ
tăng
trưởng
GDP

Lôgarít
GDP

Logarit thu nhập bình quân
đầu người
Hệ số Gini thu nhập
Tỷ lệ tốt nghiệp trung học và
cao đẳng
Mức độ đô thị hóa
Tuổi
Nông nghiệp
Sản xuất
Hệ số Gini thu nhập
Hệ số Gini thu nhập bình
phương
Tỷ lệ chi tiêu Chính phủ trên

GDP
Tỷ lệ đầu tư trên GDP
Logarit tỷ lệ sinh
Logarit GDP bình quân đầu
người
Số năm đi học trung bình
Vai trò của luật pháp
Biến giả Vùng:
Bắc
Trung
Đông Nam
Hệ số Gini chi tiêu
Tỷ lệ hộ nghèo
Số năm đi học trung bình của
dân số trưởng thành
GDP bình quân đầu người
Tỷ lệ trung bình của đầu tư
trên GDP
Logarit tỷ lệ đầu tư/GDP,
Logarit dân số trong độ tuổi
lao động,
Hệ số Gini thu nhập,
Hệ số Gini thu nhập bình
phương
Tương tác Gini và đầu tư

(-)
(+)
Không
Không

Không
Không
Không
(+)
(-)
(+)
(+)
(-)
(-)
(+)
(+)
(+)
(-)
không
không
(-)
(+)
(+)
(+)

(+)
(+)
(-)
(+)
(+)
(+)
15


Hoàng Thủy

Yến (2015)

ở Việt
Nam
Tác động
của bất
bình đẳng
thu nhập
đến tăng
trưởng
thu nhập
ở Việt
Nam

Tương tác Gini và giáo dục
2004-2010,
dữ liệu bảng
63
tỉnh/thành,
FEM

Logarit
GDP

Hệ số Gini thu nhập,
Hệ số Gini thu nhập bình
phương,
Logarit tỷ lệ đầu tư trong
GDP,
Logarit tỷ lệ lao động trong

tổng số dân
Tương tác của Gini và đầu tư

(+)
(-)
(+)
(+)
(-)

Nguồn: Tổng hợp của tác giả

Kết quả thực nghiệm tổng hợp ở Bảng 1 cho thấy, hầu hết các nghiên cứu sử dụng tốc độ
tăng trưởng GDP hay thu nhập bình quân đầu người để đại diện cho tăng trưởng kinh tế và
hệ số hệ số GINI thu nhập hay chi tiêu để đại diện cho mức độ bất bình đẳng. Các mô hình
thực nghiệm cũng sử dụng biến GINI bình phương để xem xét mối quan hệ phi tuyến giữa
tăng trưởng và bất bình đẳng. Bên cạnh các biến đại diện cho bất bình đẳng, một số đặc điểm
khác của địa phương như trình độ học vấn, tỷ lệ hộ nghèo, lực lượng lao động, thành thịnông thôn,… cũng được sử dụng như các biến kiểm soát khi phân tích tác động của bất bình
đẳng đối với tăng trưởng.
Cả ba nghiên cứu về mối quan hệ giữa bất bình đẳng và tăng trưởng thu nhập ở Việt
Nam được tổng hợp ở Bảng 2.1 đều sử dụng dữ liệu Khảo sát mức sống hộ gia đình Việt
Nam ở cấp tỉnh thành nhưng các biến số được chọn để đại diện cho bất bình đẳng và giai
đoạn nghiên cứu lại rất khác nhau. Nghiên cứu của Lê Quốc Hội sử dụng GINI chi tiêu trong
khi hai nghiên cứu còn lại đều sử dụng GINI thu nhập để đại diện cho bất bình đẳng. Xét về
thời gian, Lê Quốc Hội nghiên cứu mối quan hệ này trong giai đọan 1996-2004, Phạm Ngọc
Toàn và Hoàng Thanh Nghị nghiên cứu giai đoạn 2006-2010 còn Hoàng Thủy Yến nghiên
cứu cho giai đoạn 2004-2010. Kết quả thực nghiệm của ba nghiên cứu này cũng rất khác
nhau. Lê Quốc Hội (2008) không tìm thấy mối quan hệ giữa bất bình đẳng và tăng trưởng.
Trái lại nghiên cứu của Phạm Ngọc Toàn và Hoàng Thanh Nghị (2012) và Hoàng Thủy Yến
(2015) cho thấy có mối quan hệ phi tuyến giữa bất bình đẳng và tăng trưởng. Tuy nhiên,
ngưỡng xác định chiều tác động của bất bình đẳng đến tăng trưởng trong nghiên cứu của

Hoàng Thủy Yến cao hơn nghiên cứu của Phạm Ngọc Toàn và Hoàng Thanh Nghị.
16


Kết luận chương 2:
Trong chương 2 tác giả nêu một số lý thuyết liên quan đến thu nhập bình quân đầu người và
bất bình đẳng, mối quan hệ giữa bất bình đẳng và tăng trưởng. Đồng thời tác giả cũng đưa ra
một số các nghiên cứu trước liên quan mối quan hệ này.

17


CHƯƠNG 3: DỮ LIỆU, MÔ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Dữ liệu và phương pháp thu thập
Nghiên cứu sử dụng dữ liệu từ TCTK, NGTK các tỉnh/thành, VHLSS và Kết quả
VHLSS các năm 2002, 2004, 2006, 2008, 2010 và 2012.
Trong quá trình xử lý dữ liệu, do hai tỉnh Hà Tây và Thành phố Hà Nội (cũ) được sát
nhập vào năm 2007, nên tác giả hợp nhất số liệu hai địa phương này thành một địa phương
là Hà Nội (mới) cho cả giai đoạn 2002 – 2012. Ngoài ra, số liệu năm 2002 của ba địa
phương Điện Biên, Đắc Nông và Hậu Giang bị thiếu do việc tách tỉnh, cụ thể tỉnh Điện Biên
được tách từ tỉnh Lai Châu (cũ) vào năm 2003, tỉnh Đắc Nông được tách ra từ tỉnh Đắc Lắc
(cũ) vào năm 2004, tỉnh Hậu Giang được thành lập từ năm 2004 do tách ra từ tỉnh Cần Thơ
(cũ), nên tác giả thay thế bằng các giá trị trung bình giai đoạn 2004 – 2012 để xử lý giá trị
thiếu trong mô hình.
Đến nay, Tổng cục Thống kê đã tổ chức các cuộc khảo sát mức sống hộ gia đình năm
2002, 2004, 2006, 2008, 2010, 2012, 2014. Riêng cơ sở dữ liệu và kết quả cuộc khảo sát
năm 2014 hiện chưa được công bố chính thức, nên đề tài sử dụng cơ sở dữ liệu các cuộc
khảo sát năm 2002, 2004, 2006, 2008, 2010 và 2012.
Như vậy, dữ liệu bảng trong mô hình có thời gian T = 6 (năm) và N = 63 (tỉnh/thành),
tổng cộng có 378 quan sát.

Tác giả tổng hợp bảng phương pháp đo lường các biến và nguồn dữ liệu như sau:

18


×