Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Sử dụng các hiện tượng, bài tập trắc nghiệm, thảo luận chuyên đề liên quan đến thực tiễn đời sống để nâng cao hiệu quả giảng dạy hóa học vô cơ 10, 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (586.74 KB, 60 trang )

Sáng kiến kinh nghiệm

GV: Nguyễn Viết Tấn

SỞ GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO NAM ĐỊNH
TRƯỜNG THPT TỐNG VĂN TRÂN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM DỰ THI CẤP TỈNH

BÁO CÁO SÁNG KIẾN
Tên sáng kiến:
Sử dụng các hiện tượng, bài tập trắc nghiệm, thảo luận chuyên
đề liên quan đến thực tiễn đời sống để nâng cao hiệu quả giảng
dạy hóa học vô cơ 10, 11.

Tác giả: Nguyễn Viết Tấn
Trình độ chuyên môn: Cử nhân sư phạm
Chức vụ: TTCM Tổ Hóa – Sinh – Kỹ.
Nơi công tác: Trường THPT Tống Văn Trân- Ý Yên- Nam Định

Nam Định, ngày 25 tháng 5 năm 2015


Sáng kiến kinh nghiệm

GV: Nguyễn Viết Tấn

Thông tin chung về sáng kiến
1. Tên sáng kiến:
Sử dụng các hiện tượng, bài tập trắc nghiệm, thảo luận chuyên đề liên quan
đến thực tiễn đời sống để nâng cao hiệu quả giảng dạy hóa học vô cơ 10, 11.


2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến : Môn hoá học vô cơ lớp 10,11.
3. Thời gian áp dụng sáng kiến từ năm 2014.
4. Tác giả
Họ và tên : Nguyễn Viết Tấn
Năm sinh: 06 - 01 - 1985
Nới thường trú: Thị Trấn Lâm - Ý Yên - Nam Định
Trình độ chuyên môn: Đại học
Chức vụ: TTCM Tổ Hóa – Sinh – Kỹ
Nơi làm việc: Truờng THPT Tống Văn Trân
Địa chỉ : Khu công trình- Thị Trấn Lâm
Điện thoại: 0989401385
Tỷ lệ đóng góp tạo ra sáng kiến : 100 %
5. Đơn vị áp dụng sáng kiến
Tên đơn vị: THPT Tống Văn Trân
Địa chỉ : Ý Yên - Nam Định

A. Điều kiện hoàn cảnh tạo ra sáng kiến.
Năm 2015 giáo dục nước ta có nhiều bước đổi mới quan trọng. Giáo dục phổ thông
đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực


Sáng kiến kinh nghiệm
GV: Nguyễn Viết Tấn
của người học, nghĩa là từ chỗ quan tâm đến việc học sinh học được cái gì đễn chỗ quan tâm
học sinh làm được cái gì qua việc học đó. Để đảm bảo được điều đó, nhất định phải thực hiện
thành công việc chuyển từ phương pháp dạy học nặng về truyền thụ kiến thức sang dạy cách
học, vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực và phẩm chất; đồng thời phải
chuyển cách đánh giá kết quả giáo dục từ nặng về kiểm tra trí nhớ sang kiểm tra, đánh giá
năng lực vận dụng kiến thức vào giải quyết vấn đề trong thực tiễn đời sống.
Do đặc thù của môn Hóa Học là môn khoa học thực nghiệm và được rút ra từ thực tiễn

đời sống, phục vụ cho thực tiễn đời sống. Vì vậy khi giảng dạy kiến thức càng thiết thực, càng
hấp dẫn, càng lôi cuốn thì học sinh càng dễ dàng tiếp nhận và nhớ lâu. Để những kiến thức
khoa học khô cứng trở nên gần gũi với học sinh thì việc cung cấp các kiến thức liên quan đến
thực tiễn cuộc sống và hướng dẫn học sinh giải quyết các tình huống gắn với thực tiễn, học
sinh sẽ có cơ hội rèn luyện tư duy kích thích khả năng tìm tòi, suy luận và chủ động trong việc
tìm kiếm tri thức khoa học, phát triển năng lực giải quyết các tình huống khác nhau trong học
tập cũng như đời sống.
Từ thực tế giảng dạy ở trường THPT tôi nhận thấy: Từ năm 2011 trở về trước hóa học
có sức hút gần như tuyệt đối trong trường THPT vì khi đó đa số các học sinh đều chọn thi
khối A. Đến năm 2012 bắt đầu có khối A1 sức hút môn hóa học bắt đầu giảm. Đặc biệt từ năm
2015 với việc đổi mới chỉ thi một kỳ thi THPTQG số lượng HS quan tâm đến môn Hóa ngày
càng ít hơn nữa. Nguyên nhân chính dẫn đến thực trạng này là do kiến thức môn Hóa hiện nay
còn đang quá nặng về kiến thức lý thuyết, các bài toán với nhiều quá trình phải suy luận một
cách phức tạp và máy móc. Học chỉ để “Đi thi” vì thế khi kỳ thi thay đổi sẽ bị ảnh hưởng.
Khi tôi hỏi học sinh về những vấn đề thực tế mang tính chất toàn cầu liên quan đến
môn Hóa như: Hiệu ứng nhà kính, mưa axit, ô nhiễm môi trường… các em đều rất mơ hồ.
Hoặc khi tôi hỏi về cách sử lý khi gặp hỏa hoạn một tình huống nguy hiểm mà các em có thể
gặp bất cứ khi nào trong cuộc sống. Học sinh chỉ trả lời là “Chạy”!. Những kiến thức đó thay
vì chỉ cung cấp qua loa một chiều qua bài dạy tại sao không dành thời gian cho học sinh tự tìm
hiểu, trình bày, thảo luận để các em có sự hiểu biết toàn diện hơn và ý thức được vài trò của
mình. Tôi nghĩ những vấn đề trên có ý nghĩa hơn rất nhiều so với việc ngồi giải quá nhiều các
bài tập. Nhiều khi tôi tự đặt cho mình câu hỏi:
Xét cho cùng kiến thức môn Hóa hay bất cứ môn học nào khác dùng để làm gì ?
Nó có ý nghĩa gì cho các em trong cuộc sống sau này ?
Từ những vấn đề nêu trên; với mong muốn làm tốt hơn nữa nhiệm vụ của người giáo
viên góp phần nhỏ bé của mình vào sự nghiệp giáo dục nhà trường nâng nhằm nâng cao hơn
nữa chất lượng giáo dục, giúp các em tự lực tự mình tìm ra tri thức cũng như hiểu được các
em đang học cái gì và có ý nghĩa gì trong thực tiễn. Tôi đã mạnh dạn chọn đề tài “Sử dụng
các hiện tượng, bài tập trắc nghiệm, thảo luận chuyên đề liên quan đến thực tiễn đời
sống để nâng cao hiệu quả giảng dạy hóa học vô cơ 10, 11 ” áp dụng cho chương trình hóa

học lớp 10, 11 Trường THPT Tống Văn Trân – Ý Yên – Nam Định.

B. Mô tả giải pháp
I. Mô tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến.
Từ thực tế giảng dạy tôi thấy trước nay cách truyền đạt kiến thức vẫn nặng về truyền
đạt kiến thức một chiều: Đầu tiên từ việc cung cấp các kiến thức trong sách giáo khoa sau đó
giáo viên cung cấp thêm các kiến thức nâng cao, hướng dẫn học sinh giải các dạng bài tập
thường gặp trong đề thi mà ít có sự liên hệ với thực tế điều này dẫn đến những hạn chế:
Đối với giáo viên: Việc tập trung vào truyền đạt quá nhiều kiến thức cần đạt trong một
tiết dậy nên dẫn đến phương pháp trở nên đơn điệu, thiếu sức hút…


Sáng kiến kinh nghiệm
GV: Nguyễn Viết Tấn
Đối với học sinh:
+ Với những học sinh khá, giỏi: Đa số cố gắng nắm được bài. Nhưng hầu hết cũng chỉ
nhằm hướng tới mục đích “đi thi” chí chưa xuất phát từ sự ham thích thực sự. Vì vậy sau một
thời gian không được ôn tập lại học sinh sẽ quên đi nhiều kiến thức.
+ Với học sinh kém hơn, việc nắm được kiến thức Hóa Học trong chương trình lại
càng khó khăn hơn. Do vậy các em dễ có cảm giác chán nản, ngại học môn này.
+ Khi hỏi về các vấn đề thực tế các em đểu rất lúng túng và gần như không biết gì.
Vì vậy theo tôi việc liên hệ các kiến thức thực tế vào giảng dậy là rất cần thiết nó vừa
tạo niềm tin, niềm vui, hứng thú trong học tập bộ môn. Cùng với việc đặt các câu hỏi thực tiễn
về nhà giúp các em chủ động tìm kiếm kiến thức và ý thức được mình đang học gì và những
kiến thức đó sẽ giúp ích gì cho các em trong cuộc sống sau này.

II. Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến.
Nếu vận dụng tốt hệ thống các hiện tượng hóa học thực tiễn vào bài giảng trong chương trình
hóa 10,11 sẽ làm tăng ý nghĩa thực tiễn của môn học, làm cho các bài học trở nên hấp dẫn và
lôi cuốn học sinh hơn cùng với việc gắn thêm các kiến thức về môi trường kỹ năng sống giúp

cho các em có tri thức toàn diện về các vấn đề trong xã hội. Đồng thời góp phần năng cao
năng lực nhận thức, tự học, tích cực chủ động học tập của học sinh.

II.1: Cách thức tổ chức cho học sinh:
Tôi tổ chức cho học sinh học tập theo các hình thức sau:

1.Lựa chọn các kiến thức thực tế vào giảng dạy.
Với mỗi bài về chất cụ thể trong chương trình hóa học vô cơ lớp 10 , 11. Tôi tìm hiểu các
kiến thức thực tế có liên quan đến bài giảng thông qua: Sách, báo, Internet ...
Đối với từng bài dạy cụ thể tôi lựa chọn các kiến thức thực tế đó và sử dụng linh hoạt
trong quá trình giảng dạy. Cụ thể có thể dùng trong những trường hợp sau:
a. Sử dụng hiện tượng thực tiễn đời sống để bắt đầu vào bài học có thể một câu chuyện
hoặc một ứng dụng thú vị nào đó mà hàng ngày học sinh vẫn gặp nhằm tạo hứng thú cho học
sinh khi bắt đầu vào bài học
Ví dụ 1: Khi dạy bài N2 – Lớp 11 tôi dùng một số câu hỏi tạo hình huống vào bài:
Không khí sạch chứa thành phần như thế nào?
Nếu bầu khí quyển chỉ có khí O2 thì sự sống sẽ thế nào?
Giải thích:
Trong khí quyển thì nitơ chiếm 78,09%; oxi chiếm 20,95%; argon chiếm 0,93% về thể
tích còn lại là hơi nước, khí cacbonic .
Oxi rất cần thiết cho hô hấp của con người nhưng nếu bầu khí quyên chỉ toàn khí O 2 thì
sẽ không có sự sống. Vì khi đó chỉ cần đốt một que diêm toàn bộ trái đất sẽ cháy như một
ngọn đuốc và không thể dập được.
Ngoài ra theo nghiên cứu, nếu người thợ lặn hít thở bằng oxi thuần tuý mà không có
nitơ thì chỉ lặn sâu không quá 20m và bị trúng độc oxi.
Như vậy có thể thấy N2 trong không khí cũng rất quan trọng. N2 giống một người canh
giữ hòa bình cho cả trái đất. Nếu không có N2 cũng không có sự sống.
Ví dụ 2: Tôi thường dẫn dắt vào bài Hiđrosunfua bằng một câu chuyện.
Năm 1950 tại Mexico một nhà máy hóa chất đã thải ra ngoài môi trường một lượng lớn H 2S
trong vòng 30 phút hậu quả làm cho 22 người chết và 320 người trong thành phố Pozarica

phải nhập viện vì nhiễm độc. Vậy Hidrosufua có tính chất vật lý và hóa học như thế nào và nó
ảnh hương như thế nào đến cuộc sống của chúng ta ?


Sáng kiến kinh nghiệm
GV: Nguyễn Viết Tấn
b. Sử dụng hiện tượng thực tiễn trong quá trình giảng dạy thông qua các phương trình
phản ứng hoá học cụ thể, các ứng dụng của các chất. Cách nêu vấn đề này có thể sẽ mang tính
cập nhật, làm cho học sinh hiểu và thấy được ý nghĩa thực tiễn bài học.
Ví dụ . Khi giới thiệu về tính OXH mạnh của O3 tôi đặt thêm câu hỏi
Vì sao sau những cơn giông, không khí trở nên trong lành, mát mẻ hơn ?
c. Sử dụng hiện tượng thực tiễn thông qua những câu chuyện ngắn có tính chất khôi hài, gây
cười có thể xen vào bất cứ thời gian nào trong suốt tiết học. Hướng này có thể góp phần tạo
không khí học tập thoải mái. Đó cũng là cách kích thích niềm đam mê học hoá.
Ví dụ 1 : Tại sao những con chuột sau khi ăn thuốc chuột lại đi tìm nước uống. Vậy
thuốc chuột là gì? Cái gì đã làm chuột chết ? (Bài: Photpho – Lớp 11).
Ví dụ 2: Tại sao nước biển lại mặn? ( Bài:Muối Clorua – lớp 10).
d. Sử dụng hiện tượng thực tiễn để củng cố lại kiến thức của bài học giúp cho học sinh
vận dụng luôn kiến thức vừa học vào suy luận giải thích các hiện tượng thực tế mà các em vẫn
gặp. Qua đó học sinh sẽ khắc sâu được kiến thức của bài học.
Ví dụ: a.“Nước đá khô” là gì và có công dụng như thế nào ?
b. Làm thế nào để tạo khói màu trên sân khấu? (Bài: Hợp chất cacbon – Lớp 11)
e. Sử dụng hiện tượng thực tiễn để đặt ra các câu hỏi bài tập về nhà sau mỗi bài dạy và sử
dụng trong câu hỏi kiểm tra bài cũ của tiết tiếp theo. Học sinh sẽ suy nghĩ, ấp ủ câu hỏi vì sao
lại có hiện tượng đó? Giúp các em hình thành thói quen luôn đặt ra các câu hỏi trong thực tiễn
và tìm cách giải quyết.
Ví dụ 1. Ăn trầu chính là một cách trang điểm của người phụ nữ trước đây.
“Miếng trầu làm cho đôi má thêm hồng, đôi môi thêm thắm, cho lòng thêm say”
Hãy giải thích (Bài :pH ,Chất chỉ thị axit, bazơ – Hóa 11)
Ví dụ 2: Tại sao nước máy thường dùng ở các thành phố lại có mùi khí clo?


2. Gắn giảng dạy với nội dung giáo dục môi trường, giáo dục kỹ năng sống.
Vấn đề ô nhiễm môi trường đang là một vấn đề nóng và được sự quan tâm của toàn xã
hội. Vì thế trong quá trình giảng dạy tôi chủ động cho học sinh tìm hiểu và xây dựng 2 chuyên
đề về giáo dục môi trường, kỹ năng sống những kiến thức có thể lồng ghép vào chương trình.
Với việc các lớp học ở trường tôi đều được trang bị đầy đủ hệ thống máy tính, máy
chiếu, loa… Học sinh có thể tự tìm hiểu trên báo, tivi, internet.. Tự xây dựng bài trên phần
mềm Power point và trực tiếp lên bảng thuyết trình. Giáo viên chỉ định hướng và bổ sung
thêm thông tin.
Cụ thể:
Sau chương VI: Nhóm OXI- Lưu huỳnh (Hóa học 10). Tôi cho học sinh chuẩn bị trước
trình bầy và thảo luận về các vấn đề:
Chuyên đề 1: Giáo dục về ô môi trường.
+ Sự suy thoái của tầng Ozon.
+ Hiện tượng mưa axit.
+ Ô nhiễm không khí.
+ Ô nhiễm nguồn nước.
Sau chương III. Cacbon – Silic ( Hóa học 11). Tôi cho học sinh chuẩn bị trước sau đó
trình bầy và thảo luận về các vấn đề:
Chuyên đề 2: Kỹ năng sống – Ô nhiễm môi trường.
+ Cách sử lý khi gặp hỏa hoạn, nguyên nhân gây hỏa hoạn, cách dùng bình cứu hỏa.
+ Hiệu ứng nhà kính.
+ Sự ô nhiễm môi trường đất.


Sáng kiến kinh nghiệm

GV: Nguyễn Viết Tấn

3. Sử dụng các bài tập trắc nghiệm về hiện tượng thực tế cuối mỗi chương.

Cùng với việc cung cấp các kiến thức thực tế trong mỗi bài dậy. Sau mỗi chương tôi
đều sử dụng các câu hỏi trắc nghiệm khách quan liên quan đến hiện tượng thực tế, không đặt
quá nặng về việc ghi nhớ máy móc, và tính toán phức tạp mà chú trọng đến khả năng suy luận
và giải quyết vấn đề thực tế. Các loại câu hỏi tôi sử dụng:
a. Câu hỏi liên quan đến hiện tượng thực tiễn đã được giới thiệu.
Ví dụ 1: Na được thu nhận vào cơ thể chủ yếu dưới dạng ion Na+ (muối NaCl).
Thường mỗi ngày mỗi người trưởng thành thì cần khoảng 4-5 gam Na+ . Vậy nếu muốn cung
cấp 4,6 (g) Na+ cho cở thể thì cần dùng lượng muối ăn NaCl tương ứng là bao nhiêu ?
A. 10,1 (g)
B. 11,7 (g)
C. 5,85 (g)
D. 15 (g)
Ví dụ 2: Mùa đông, các gia đình ở nông thôn thường hay sử dụng than tổ ong để sưởi
ấm, một thói quen xấu đó là mọi người thường đóng kín cửa để cho ấm hơn. Điều này có nguy
hại rất lớn đến sức khỏe, như gây khó thở, tức ngực, nặng hơn nữa là gây hôn mê, buồn nôn
thậm chí dẫn đến tử vong. Khí là nguyên nhân chính gây nên tính độc trên là
A. COCl2.
B. CO2.
C. CO.
D. SO2.
b. Các câu hỏi mang tính chất vừa giới thiệu tính chất, ứng dụng của các chất vừa suy
luật tìm phương án giải quyết. Theo tôi đây là một dạng bài mới và hay giúp học sinh vừa
giải quyết vấn đề vừa cung cấp thêm các thông tin cho học sinh.
Ví dụ 1: Hoa Cẩm Tú Cầu là loài hoa tượng trưng cho lòng biết ơn và sự chân thành.
Vẻ kì diệu của Cẩm Tú Cầu là sự đổi màu ngoạn mục của nó. Màu của loài hoa này có thể
thay đổi tùy thuộc vào pH của thổ nhưỡng nên có thể điều chỉnh màu hoa thông qua việc điều
chỉnh độ pH của đất trồng
pH đất trồng
<7
=7

>7
Hoa sẽ có màu
Lam
Trắng sữa
Hồng
Khi trồng loài hoa trên, nếu ta bón thêm 1 ít vôi (CaO) hoặc đạm 2 lá (NH4NO3)và chỉ tưới
nước thì khi thu hoạch hoa sẽ có màu lần lượt là
A. Hồng – Lam. B. Lam - Hồng.
C. Trắng sữa - Hồng.
D. Hồng - Trắng sữa.
Ví dụ 2: Người ta biết chất diệp lục trong cây xanh có công thức phân tử C 55H70O5N4Mg.
Cây xanh tạo chất này nhờ CO2 (trong không khí), hiđro (từ nước trong đất) và các chất vô cơ
là nitơ, magie (từ đất lên). Khi cây bị vàng lá người ta nghi là không đủ chất diệp lục. Vậy
theo em nên bón loại phân nào sau đây giúp cây tạo chất diệp lục hiệu quả nhất ?
A. NaNO3 và KCl
B. (NH4)2SO4 và MgSO4
C. Ca3(PO4)3 và MgCO3
D. Ure

4. Thay đổi cách kiểm tra đánh giá.
Ngoài việc kiểm tra những kiến thức trọng tâm của chương, thì cũng cần sử dụng thêm
những câu hỏi cả trắc nghiệm và bài tập dựa trên kiến thức đã học để giải quyết vấn đề của
thực tiễn đời sống. Việc đổi mới giảng dạy cần thực hiện một cách đồng bộ: Cùng với việc
đổi mới giảng dạy cần đổi mới cả kiểm tra đánh giá để đạt được kết quả cao nhất.

II. 2: Các giải pháp cụ thể cho từng chương:

Lớp 10



Sáng kiến kinh nghiệm

GV: Nguyễn Viết Tấn

II.2.1. CHƯƠNG 5: NHÓM HALOGEN (Hóa Học 10)
1. Sử dụng hiện tượng thực tiễn trong bài dậy.

Bài 22: Clo
Ví dụ 1. Khí clo đã được dùng làm vũ khí ở đâu và khi nào ?
Đó là xế chiều ngày 24 - 4 - 1915 (thế chiến thứ nhất 1914 - 1918) giữa 2 ngôi làng có tên
là Steenstraat và Poel Kappelle (nước Bỉ) xuất hiện một đám khói màu vàng lục xuất phát
từ phòng tuyến của quân Đức bay là là cách mặt đất 1 mét theo chiều gió tiến dần đến
phòng tuyến quân Pháp. Đó là khói của 150 tấn clo chứa trong 5830 thùng điều áp vừa
được các binh sĩ của trung đoàn quân tiên phong 35 và 36 Đức thả vào không khí. Mười
lăm phút sau, bộ binh Đức được trang bị đặc biệt bám theo đám khói clo đó tấn công
thẳng vào cứ điểm Pháp. Sự tác động của khí độc thật vô cùng ghê gớm. Hàng trăm binh
sĩ Pháp hỗn loạn chạy ngược về phía sau tìm không khí để thở. Khi quân Đức tới nới họ
trông thấy nhiều xác chết với gương mặt xanh nhợt nằm la liệt bên những người hấp hối,
cơ thể co giật dữ dội, miệng ứa ra một chất dịch màu vàng nhạt. Kết quả là tuyến phòng
thủ của quân Pháp bị phá vỡ và khí clo đã giết chết 3000 người và làm 7000 người bị
thương.
Áp dụng: Sử dụng để vào bài Clo.
Ví dụ 2. Clo trong cơ thể tồn tại ở dạng nào vào có vai trò gì ?
Giải thích: Clo trong cơ thể chủ yếu ở dạng muối NaCl và một phần ở dạng muối KCl.
Cl còn có trong dịch vị ở dạng HCl. Cl được đưa vào cơ thể chủ yếu dưới dạng muối NaCl.
Khi cơ thể nhận được nhiều muối ăn thì Cl sẽ được dự trữ dưới da. Cl tham gia vào quá trình
cân bằng các ion giữa nội và ngoại bào. Nếu thiếu Cl, con vật sẽ kém ăn và nếu thừa Cl thì có
thể gây độc cho cơ thể. Bổ sung Cl cho cơ thể chủ yếu dưới dạng muối NaCl. Mỗi ngày mỗi
người cần khoảng 10-12,5 gram NaCl…
Áp dụng: Cung cấp thêm cho học sinh trong qua trình giảng dạy về phần ứng dụng.

Ví dụ 3: Tại sao nước máy thường dùng ở các thành phố lại có mùi khí clo ?
Giải thích: Trong hệ thống nước máy ở thành phố, người ta cho vào một lượng nhỏ khí
clo vào để có tác dụng diệt khuẩn. Một phần khí clo gây mùi và một phần tác dụng với nước:
Cl2 + H2O  HCl + HClO
Axit hipoclorơ HClO sinh ra có tính oxi hóa rất mạnh nên có tác dụng khử trùng, sát
khuẩn nước. Phản ứng thuận nghịch nên clo rất dễ sinh ra do đó khi ta sử dụng nước ngửi
được mùi clo.
Ví dụ 4: Cloramin là chất gì mà sát trùng được nguồn nước?
Giải thích: Cloramin là chất NH2Cl và NHCl2. Khi hoà tan cloramin vào nước sẽ giải
phóng cho ra khí Clo. Clo tác dụng với nước tạo ra HClO.
Cl2 + H2O  HCl + HClO
HClO có tính oxy hóa rất mạnh nên phá hoại hoạt tính một số enzim trong vi sinh vật,
làm cho vi sinh vật chết. Cloramin không gây độc hại cho người dùng nước đã được khử trùng
bằng chất này.
Áp dụng: Giáo viên dùng các câu hỏi VD3, VD4 cho học sinh về nhà tìm hiểm trước


Sáng kiến kinh nghiệm

GV: Nguyễn Viết Tấn

Bài 23: Hiđroclorua. Axit clohiđric và muối Clorua.
Ví dụ 1. Vì sao nước mắt lại mặn ?
Giải thích: Nước mắt mặn là vì trong một lít nước mắt có tới 6g muối. Nước mắt sinh
ra từ tuyến lệ nằm ở phía trên mi ngoài của nhãn cầu. Nước mắt thu nhận được muối từ máu
(trong một lít máu có 9 g muối). Nước mắt có tác dụng bôi trơn nhãn cầu, làm cho nhãn cầu
không bị khô, bị xước và vì có muối nên còn có tác dụng hạn chế bớt sự phát triển của vi
khuẩn trong mắt.
Áp dụng: Sử dụng để vào bài mới
Ví dụ 2: Axit clohiđric có vai trò như thế nào đối với cơ thể ?

Giải thích: Axit clohiđric có vai trò rất quan trọng đối với quá trình trao đổi chất của
cơ thể. Trong dịch vị dạ dày của người có axit clohiđric với nồng đọ khoảng từ 0,0001 đến
0,001 mol/l (có độ pH tương ứng là 4 và 3) . Ngoài việc hoà tan các muối khó tan, axit
clohiđric còn là chất xúc tác cho các phản ứng thuỷ phân các chất gluxit (chất đường, bột) và
chất protein (chất đạm) thành các chất đơn giản hơn để cơ thể có thể hấp thụ được.
Lượng axit clohiđric trong dịch vị dạ dày nhỏ hơn hoặc lớn hơn mức bình thường đều
mắc bệnh. Khi trong dịch vị dạ dày, axit clohiđric có nồng độ nhỏ hơn 0,0001 mol/l (pH >
4,5) ta mắc bệnh khó tiêu, ngược lại, nồng độ lớn hơn 0,001 mol/l (pH < 3,5) ta mắc bệnh ợ
chua. Một số thuốc chữa đau dạ dày có chứa muối natri hiđrocacbonat NaHCO 3(còn gọi là
thuốc muối) có tác dụng trung hoà bớt axit trong dạ dày.
NaHCO3 + HCl → NaCl + CO2 + H2O
Trong công nghiệp, một lượng lớn axit clohiđric dùng để sản xuất các muối clorua và
tổng hợp các chất hữu cơ.
Áp dụng: Giáo viên có thể đưa vấn đề này trong phần ứng dụng của axit clohiđric.
Ví dụ 3: Tại sao người ta lại ngâm rau hoặc hoa quả vào nước muối ?
Tại sao có thể bảo quản thực phẩm bằng cách ướp muối?
Giải thích: Chúng ta thường rửa rau sống bằng nước muối bởi:trong rau sống chứa
nhiều vi khuẩn. Khi ta ngâm nước muối tức là nồng độ nước muối cao hơn nồng độ trong rau
sống. Theo cơ chế thẩm thấu và thẩm tách thì nước muối sẽ từ bên ngoài đi vào bên trong làm
cho vi khuẩn từ trong rau sống sẽ đi ra. khi vi khuẩn đi ra ngoài gặp môi trường Muối cơ thể
chưa có khả năng thích nghi kịp thời dẫn tới vi khuẩn bị chết.
Khi tiếp xúc với muối, thịt bị mất nước do hiện tượng thẩm thấu và khô đi, nhất là trên
bề mặt. Bề mặt cứng và khô ấy ngăn không cho vi khuẩn thâm nhập vào nên có thể bảo quản
thịt lâu ngày.
Áp dụng: Sử dụng trong quá trình giảng dậy bài để tạo hứng thú cho học sinh.
Ví dụ 4: Tại sao nước biển lại mặn ?
Giải thích: Các con sông, suối, …Các dòng nước trên lục địa đều chảy về biển, đại dương
và hoà tan mọi vật thể có thể hoà tan. Do quá trình bay hơi, các nguyên tố, hợp chất tụ tập trong
nước biển ngày càng nhiều theo thời gian, trong đó nhiều nhất là NaCl, MgCl2 và một số ít muối
khác tạo nên muối biển.



Sáng kiến kinh nghiệm
GV: Nguyễn Viết Tấn
Áp dụng: Giáo viên có thể đặt câu hỏi trên cho phần trạng thái tự nhiên.
Cuối bài học sử dụng thêm các câu hỏi cho học sinh về nhà tìm hiểu như:
Ví dụ 5: Vì sao khi luộc rau muống nên cho vào trước một ít muối ăn (NaCl)?
Ví dụ 6: Vì sao muối thô dễ bị chảy nước ?
Ví dụ 7: Biển chết nằm ở đâu ?
Ví dụ 5: Biển chết nằm ở đâu ?
Gải thích: "Biển Chết" nằm ở biên giới Palestin và Jordan, gọi là "biển" nhưng thực ra
"Biển Chết" chỉ là cái hồ khá lớn. Biển chết không hề có đường nước thông với bất kỳ đại
dương nào. Từ bao đời nay nước hồ chưa bao giờ chảy ngược về hai con sông trên. Nước
trong hồ có nồng độ muối ngày càng cao, do nằm trong khu vực có khí hậu cực nóng, nên
nước hồ bốc hơi rất nhiều mà lượng muối lại không hề giảm đi. Hiện nay hàm lượng muối của
Biển Chết đã đạt đến 23 → 25%, tức cứ 10 kg nước hồ thì có 2 kg muối. Đây cũng là nước hồ
có hàm lượng muối cao nhất thế giới. Do hàm lượng muối cao nên sức đẩy của nước khá lớn
đến mức có thể nằm vừa phơi nắng vừa đọc báo trên mặt biển. Vì hàm lượng muối quá cao
nên trừ vài loài rong tảo ra chẳng có sinh vật nào có thể tồn tại được. Cây cỏ trên bờ hồ cũng
chỉ lơ thơ, thưa thớt còn quanh hồ hiếm khi chẳng có bóng người. Vì vậy chẳng có cái tên nào
thích hợp hơn cái tên "Biển Chết".
Ví dụ 6: Vì sao muối thô dễ bị chảy nước ?
Giải thích: Muối ăn có thành phần chính là natri clorua, ngoài ra còn có ít muối khác như
magie clorua …, Magie clorua rất ưa nước, nên nó hấp thụ nước trong không khí và rất dễ tan
trong nước. Muối sản xuất càng thô sơ thì càng dễ
bị chảy nước khi để ngoài không khí.
Ví dụ 7: Vì sao khi luộc rau muống nên cho vào trước một ít muối ăn (NaCl)?
Giải thích: Do nhiệt độ sôi của nước ở áp suất 1at là 100oC, nếu ta thêm NaCl thì lúc đó
làm cho nhiệt độ của nước muối khi sôi (dung dịch NaCl loãng) là > 100oC. Do nhiệt độ sôi của
nước muối cao hơn của nước nên rau chín nhanh hơn, thời gian luộc rau không lâu nên rau ít mất

vitamin. Vì vậy khi đó rau muống sẽ mềm hơn và xanh hơn.

Bài 24: Sơ lược về hợp chất có oxi của clo
Ví dụ 1. Nước Javen thường dùng để tẩy trắng quần áo là gì ?
Giải thích: Tên gọi nước Javen là do lần đầu tiên được Bectole điều chế ở thành phố
Javen gần Pari (Pháp). Trong công nghiệp, nước Javen được điều chế bằng cách điện phân
dung dịch muối ăn 15 - 20% trong thùng điện phân không có màng ngăn với cực âm bằng
titan và cực dương bằng than chì.


Sáng kiến kinh nghiệm
GV: Nguyễn Viết Tấn
Nước Javen có tính oxi hóa mạnh là do tính oxi hóa của axit hipocloro. Axit hipocloro là
axit rất yếu, yếu hơn cả axit H2CO3, trong dung dịch nó bị chuyển hóa theo ba kiểu khác nhau:
Áp dụng: Dùng để vào bài.
Ví dụ 2 . Bột tẩy là chất gì ?
Giải thích: Là clorua vôi Ca(OCl)2.CaCl2.8H2O, hoặc biểu diễn thành phần chính là
CaOCl2. Chất bột trắng, mùi clo, phân huỷ trong nước và trong axit, điều chế bằng cách cho
clo tác dụng với vôi tôi.
2Ca(OH)2+ 2Cl2 → Ca(OCl)2+ CaCl2+ 2H2O
Áp dụng: Trong quá trình giảng dậy về phần clorua vôi
Ví dụ 3: Trong 3 loại chất tẩy giửa: Nước clo, nước giaven, clorua vôi loại nào được sử
dụng rộng dãi nhất trong thực tế, tại sao?
Áp dụng: Đặt câu hỏi cho học sinh về nhà tìm hiểu.

Bài 25: Flo - Brom – Iot.
Ví dụ 1: Sherlock Homes đã phát hiện cách lấy vân tay của tội phạm lưu trên đồ vật ở
hiện trường như thế nào chỉ sau ít phút thí nghiệm ?
Giải thích: Lấy một trang giấy sạch, ấn một đầu ngón tay lên trên mặt giấy rồi nhấc ra,
sau đó đem phần giấy có dấu vân tay đặt đối diện với mặt ống nghiệm có chứa cồn iốt và dùng

đèn cồn để đun nóng ở phần đáy ống nghiệm. Khi xuất hiện luồng khí màu tím bốc ra từ ống
nghiệm, bạn sẽ thấy trên phần giấy trắng( bình thường không nhận ra dấu vết gì) dần dần hiện
lên dấu vân tay màu nâu, rõ đến từng nét. Nếu bạn ấn đầu ngón tay lên một trang giấy trắng
rồi cất đi, mấy tháng sau mới đem thực nghiệm như trên thì dấu vân tay vẫn hiện ra rõ ràng.
Trên đầu ngón tay chúng ta có dầu béo, dầu khoáng và mồ hôi. Khi ấn ngón tay lên mặt giấy
thì những thứ đó sẽ lưu lại trên mặt giấy, tuy mắt thường rất khó nhận ra.
Khi đem tờ giấy có vân tay đặt đối diện với mặt miệng ống nghiệm chứa cồn iôt thì do bị đun
nóng iôt “thăng hoa” bốc lên thành khí màu tím ( chú ý là khí iôt rất độc), mà dầu béo, dầu
khoáng và mồ hôi là các dung môi hữu cơ mà khí iôt dễ tan vào chúng, tạo thành màu nâu trên
các vân tay lưu lại. Thế là vân tay hiện ra.
Áp dụng: Dùng để tạo hình huống bắt đầu vào bài học.
Ví dụ 2 . Mặt trong của chảo chống dính chứa chất gì ?
Giải thích: Măt trong của chảo chống dính chứa (-CF2-CF2-)n được tôn vinh là “vua
chất dẻo” thường gọi là “teflon”. Politetra floetilen chỉ chứa 2 nguyên tố C và F nên liên kết
với nhau rất bền chắc. Khi cho teflon vào axit vô cơ hay axit H 2SO4 đậm đặc, nước cường
thủy( hỗn hợp HCl và HNO 3 đặc), vào dung dịch kiềm đun sôi thì teflon không hề biến chất.
Dùng teflon tráng lên đáy chảo khi đun với nước sôi không hề xảy ra bất kì tác dụng nào. Các
loại dầu ăn, muối, dấm,… cũng xảy ra hiện tượng gì. Cho dù không cho dầu mỡ mà trực tiếp
rán cá, trứng trong chảo thì cũng không xảy ra hiện tượng gì.
Một điều chú ý là không nên đốt nóng chảo không trên bếp lửa vì teflon ở nhiệt độ trên 250 oC
là bắt đầu phân hủy và thoát ra chất độc. Khi rửa chảo không nên chà xát bằng các đồ vật cứng


Sáng kiến kinh nghiệm
GV: Nguyễn Viết Tấn
vì có thể gây tổn hại cho lớp chống dính. “chảo không dính” khi chiên rán thức ăn lại không bị
dính chảo?
Áp dụng: Khi giới thiệu về ứng dụng của flo.
Ví dụ 3. Đối với cơ thể muối iot có vai trò như thế nào ?
Giải thích: Để cơ thể khoẻ mạnh, con người cần được cung cấp đầy đủ các nguyên tố

hoá học cần thiết. Có những nguyên tố cần được cung cấp với khối lượng lớn và có những
nguyên tố cần được cung cấp với khối lượng nhỏ (vi lượng). Iot là một nguyên tố vi lượng hết
sức cần thiết đối với con người. Theo các nhà khoa học, mỗi ngày cơ thể con người cần được
cung cấp từ 1.10-4 đến 2.10-4 gam nguyên tố iot.
Cơ thể tiếp nhận được phần iot cần thiết dưới dạng hợp chất của iot có sẵn trong muối
ăn và một số loại thực phẩm. Nhưng việc thiếu hụt iot vẫn thường xảy ra. Hiện nay, tính trên
toàn Thế Giới một phần ba số dân bị thiếu iot trong cơ thể. ở Việt Nam , theo điều tra mới
nhất, 94% số dân thiếu hụt iot ở những mức độ khác nhau.
Thiếu hụt iot trong cơ thể dẫn đến hậu quả rất tai hại. Thiếu iot làm não bị hư hại nên
người ta trở nên đần độn, chậm chạp, có thể điếc, câm, liệt chi, lùn. Thiếu iot còn gây ra bệnh
bướu cổ và hàng loạt rối loạn khác, đặc biệt nguy hiểm đối với bà mẹ và trẻ em.
Để khắc phục sự thiếu iot, người ta phải cho thêm hợp chất của iot vào thực phẩm như :
muối ăn, sữa, kẹo…
Việc dùng muối ăn làm phương tiện chuyển tải iot vào cơ thể người được nhiều nước
áp dụng.
Muối iot là muối ăn có trộn thêm một lượng nhỏ hợp chất của iot (thường là KI hoặc
KIO3 ). Thí dụ: Trộn 25 kg KI vào một tấn muối ăn.
Người ta cũng cho thêm hợp chất iot vào bột canh, nước mắm…
Việc dùng muối iot thật dễ dàng và đơn giản. Về mùi vị, màu sắc, muối iot không khác
gì muối ăn thường. Tuy nhiên hợp chất iot có thể bị phân huỷ ở nhiệt độ cao. Vì vậy phải
thêm muối iot sau khi thực phẩm đã được nấu chín.
Áp dụng: Cung cấp thông tin cho học sinh khi giới thiệu về Iot.
Ví dụ 4: Br2 là chất rất độc và dễ bay hơi. Trong phòng thí nghiệm chẳng may đánh vỡ
lọ đựng Br2. Làm thế nào để khử độc Br2.
Giải thích: Dùng dung dịch NH3 đặc
2NH3 + 3 Br2  N2 + 6HBr . Do đó mất tính độc
Áp dụng: Khi dậy về tính chất hóa học của Br2.
Ví dụ 5. Làm thế nào để phân biệt muối iod và muối thường ? Dùng chanh và nước cơm
có phân biệt được không ?
Giải thích: Muối iod ngoài thành phần chính là muối ăn (NaCl) còn có một lượng nhỏ

NaI (nhằm cung cấp iod cho cơ thể). Để phân biệt muối thường và muối iod ta vắt nước chanh
vào muối, sau đó thêm vào một ít nước cơm. Nếu thấy màu xanh đậm xuất hiện chứng tỏ
muối đó là muối iod.
Do Nước chanh có môi trường axit. Trong môi trường axit, NaI không bền bị phân hủy
một phần thành I2. I2 mới tạo thành tác dụng với hồ tinh bột có trong nước cơm tạo thành phức
chất có màu xanh đậm
Áp dụng: Giáo viên đặt câu hỏi về nhà cho học sinh tìm hiểu.

2. Sử dụng các câu hỏi trắc nghiệm khách quan để kiểm tra đánh giá.
Trắc nghiệm chương Halogen.


Sáng kiến kinh nghiệm
GV: Nguyễn Viết Tấn
Câu 1: Theo tính toán của các nhà khoa học, mỗi ngày cơ thể người cần được cung cấp
1,5.10-4 g nguyên tố iot. Nếu nguồn cung cấp chỉ là KI thì khối lượng KI cần dùng cho một
người trong một ngày là bao nhiêu?
A. 0,01 (g)
B. 0,02 (g)
C. 1,96 .10 -4 (g)
D. 10-4(g)
Câu 2: Na được thu nhận vào cơ thể chủ yếu dưới dạng ion Na+ (muối NaCl). Thường mỗi
ngày mỗi người trưởng thành thì cần khoảng 4-5 gam Na+ . Vậy nếu muốn cung cấp 4,6 (g)
Na+ cho cở thể thì cần dùng lượng muối ăn NaCl tương ứng là bao nhiêu ?
A. 10,1 (g)
B. 11,7 (g)
C. 5,85 (g)
D. 15 (g)
Câu 3: Có hai nguyên tố halogen khi ở dạng đơn chất đều độc hại với cơ thể người nhưng ở
dạng hợp chất muối natri lại cần thiết cho cơ thể người. Hãy cho biết tên hai nguyên tố đó ?

A. Cl, Br
B. Br, I
C. F, Br
D. Cl, I
Câu 4: Các chất Freon (thí dụ CF2Cl2) gây ra hiện tượng “lỗ thủng tầng ozon”. Hãy cho biết
Freon trước đây thường dùng để làm gì ?
A. Chất làm lạnh B. Sản xuất Clo
C. Nguyên liệu đốt cháy D. Pha chế vào xăng.
Câu 5: Nguời ta có thể sát trùng bằng dung dịch muối ăn NaCl nồng độ khoảng 0,9%, chẳng
hạn như hoa quả tươi, rau sống được ngâm trong dung dịch NaCl từ 10 – 15 phút. Khả năng
diệt trùng của dung dịch NaCl là do
A. dung dịch NaCl có thể tạo ra ion Na+ độc. B. dung dịch NaCl có thể tạo ra ion Cl+ khử.
C. vi khuẩn chết vì bị mất nước do thẩm thấu D. dung dịch NaCl độc.
Câu 6: Clorua vôi và nước Giaven đều có tính oxi hóa mạnh nên thường được dùng để tẩy
trắng và sát trùng. Nhưng tại sao clorua vôi lại được dùng rộng rãi hơn nước Giaven?
A. Ở dạng bột chuyên chở và dễ sử dụng hơn
B. Sản xuất dẻ hơn
C. Có sẵn trong tự nhiên
D. Cả A, B đều đúng.
Câu 7: Dùng clo để khử trùng nước sinh hoạt là một phương pháp rẻ tiền và dễ sử dụng. Tuy
nhiên cần phải thường xuyên kiểm tra nồng độ clo dư ở trong nước bởi vì lượng clo dư nhiều
sẽ gây nguy hiểm cho con người và môi trường. Cách đơn giản để kiểm tra lượng clo dư là
dùng kali iotua và hồ tinh bột. Hãy nêu hiện tượng của quá trình kiểm tra này ?
A. Xuất hiện mảu đỏ
B. Xuất hiện mảu xanh tím
C. Xuất hiện mầu đen
D. Xuất hiện khí bay ra
Câu 8: Một lượng nhỏ khí clo có thể làm nhiễm bẩn không khí trong phòng thí nghiệm. Nếu
hít phải lượng Clo trên có thể dẫn đễn ngộ độc. Để khử độc khí Clo trên người ta dùng dung
dịch nào sau đây ?

A. dd NH3
B. dd NaCl
C. dd NaOH
D. dd Đường
Câu 9: Brom là một chất lỏng rất độc và dễ bay hơi nên rất nguy hiểm. Trong phòng thí
nghiệm chẳng may đánh đổ một ít brom lỏng ra nền nhà. Người ta khử độc Br 2 bằng cách nảo
sau đây
A. Đổ vào đó một ít nước

B. Dùng chổi quyét

C. Nhỏ dd NH3 đặc vào đó.

D. Nhỏ dd NaOH vào đó.

Câu 10: Clo sử dụng để sát trùng nước sinh hoạt không được vượt quá 0,5ppm (phần triệu) vì
lý do chủ yếu nào sau đây?
A. An toàn cho người dùng.

B. Giảm ăn mòn ống dẫn.

C. Bảo vệ môi trường.
D. Giảm giá thành.
Câu 11: Muối thô để một thời gian trong không khí thường bị chảy nước, đó là do:
A. Có lẫn MgCl2, là chất dễ hấp thụ nước trong không khí.


Sáng kiến kinh nghiệm
GV: Nguyễn Viết Tấn
B. NaCl hấp thụ nước trong không khí.

C. Có lẫn NaHCO3 dễ phân hủy tạo nước.
D. Một lý do khác.
Câu 12: Nước Javen, clorua vôi đều có tính oxi hóa mạnh, thường được dùng để tẩy trắng, tẩy
uế, sáttrùng. Tuy nhiên, clorua vôi được sử dụng nhiều hơn nước Javen, đó là do:
A. Clorua vôi rẻ tiền hơn, có hàm lượng hipoclorit cao hơn, dễ bảo quản và chuyên chở hơn.
B. Clorua vôi là muối của kim loại Ca với hai loại gốc axit ( Cl- và ClO- ) nên có tính oxi hóa
mạnh hơn.
C. Clorua vôi có giá thành tương đương nước Javen nhưng dễ sản xuất hơn nên phổ biến hơn
nước Javen.
D. Nước Javen ở dạng lỏng, dễ bay hơi còn clorua vôi ở dạng rắn, khó bay hơi nên không độc
hại như nước Javen.
Câu 13: Kaliclorat ( KClO3 ) thường được dùng để chế tạo thuốc nổ, sản xuất pháo hoa, sản
xuất diêm,..Để điều chế KClO3 với giá thành hạ, người ta thường làm như sau: Cho khí Cl2 đi
qua nước vôi đun nóng, lấy dung dịch thu được trộn với KCl và làm lạnh. Khi đó KClO3 sẽ
kết tinh. KClO3 kết tinh là do:
A. KClO3 có độ tan nhỏ hơn CaCl2 .
B. KClO3 có độ tan lớn hơn CaCl2 .
C. KClO3 có độ tan xấp xỉ độ tan của CaCl2
D. M KClO3 lớn hơn MKCl.
Câu 14: Clo được dùng để sát trùng nước trong hệ thống cung cấp nước sạch, khi xử lý nước
thải. Vào sáng sớm, khi mở vòi nước máy, nếu chú ý một chút sẽ phát hiện mùi xốc của khí
clo. Khả năng diệt khuẩn của clo là do:
A. Có HClO, chất này có tính oxi hóa mạnh.
B.Cl2 là chất có tính oxi hóa mạnh.
C. Cl2 độc nên có tính sát trùng.
D. Có HCl là chất khử mạnh.
Câu 15: Thỉnh thoảng nước máy có mùi khí clo, đặc biệt là vào sáng sớm. Nguyên nhân phải
thêm clo vào nước máy là:
A. Để khử trùng nước.
B.Để chống sâu răng.

C.Để bảo vệ đường ống dẫn nước.
D.Để giữ cho ống dẫn nước luôn sạch.
Câu 16: Iod là nguyên tố vi lượng rất cần thiết đối với con người. Mỗi ngày cơ thể con người
cần đượccung cấp từ 1.10-4 đến 2.10-4 g iod. Thiếu iod làm não bị hư hại nên người ta trở nên
đần độn, chậm chạp, có thể điếc, câm, liệt chi, lùn. Thiếu iod còn gây ra bệnh bướu cổ và hàng
loạt rối loạn khác. Để khắc phục sự thiếu hụt iod, người ta phải cho thêm hợp chất của iod vào
thực phẩm như: muối ăn, sữa, kẹo,… Muối iod là muối ăn có trộn thêm một lượng nhỏ:
A. KI hoặc KIO3
B.NaI
C. NaIO3
D.NaI và KIO3
Câu 17: Đầu que diêm ngoài S, C, P còn chứa 50% KClO3. Vai trò của KClO3 là:
A. Chất cung cấp oxi để đốt cháy C, S, P.
B. Làm chất kết dính.
C. Làm tăng ma sát giữa đầu que diêm và vỏ bao diêm.
D. Làm chất phát hỏa.
Câu 18: Ứng dụng nào sau đây không phải của clorua vôi ?
A. Tiêu diệt vi khuẩn cúm gà.
B. Tẩy trắng vải sợi.
C. Tẩy uế các hố rác, cống rãnh.
D. Dùng trong việc tinh chế dầu mỏ.
Câu 19: Để diệt chuột ngoài đồng, người ta có thể cho khí clo qua những ống mềm vào hang
chuột. Hai tính chất nào của clo cho phép sử dụng clo như vậy?
A. Clo độc và nặng hơn không khí.
B. Clo độc và có mùi xốc.
C. Clo độc và tan được trong nước.
D. Clo có mùi xốc và nặng hơn không khí.
Câu 20: Thiếu muối iot gây ra bệnh bướu cổ. Khối lượng KI cần lấy để trộn với muối ăn để
sản xuất 10 tấn muối iot chứa 1,9% iot là
A. 0,19 tấn


B. 0,248 tấn.

C. 1,9 tấn.

D. 2,48 tấn.


Sáng kiến kinh nghiệm
GV: Nguyễn Viết Tấn
Câu 21 Thiếu iot gây ra bệnh bướu cổ, vì vậy cần phải dùng muối iot. Muối iot là muối ăn có
trộn thêm một lượng nhỏ hợp chất của iot (thường dùng là KI hoặc KIO3). Khối lượng KI cần
dùng để sản xuất 10 tấn muối iot chứa 2,5% KI là.
A. 7,5 tấn B. 2,5 tấn
C. 0,75 tấn
D. 0,25 tấn
Câu 22: Nhà máy Hóa chất Biên Hòa (VICACO) được thành lập năm 1976, tiền thân là nhà
máy sản xuất xút (NaOH) đầu tiên tại Việt Nam được xây dựng năm 1962. Trong dây chuyền
sản xuất của nhà máy, bên cạnh sản xuất xút luôn luôn có sản phẩm phụ là :
A. Cl2

B. N2

C. O2

D. CO2

Câu 23 Trong công ngiệp, người ta sản xuất xút từ muối ăn. Khối lượng NaCl cần có để sản
xuất 15 tấn NaOH (hiệu suất 80%) là:
A. 12,422 tấn

B. 13,422 tấn
C. 16,422 tấn
D. 27,422 tấn.

3. Để kiểm tra đánh giá cuối chương.
Cùng với việc kiểm tra đánh giá các kiến thức trọng tâm của chương cần sử dụng cả
các bài tập thực tiễn vào bài kiểm tra. Có kiểm tra đánh giá học sinh sẽ càng quan tâm và chú
ý hơn vì tâm lý của học sinh vẫn bị ảnh hưởng bởi tư tưởng học để lấy điểm.
Ví dụ:

Sở GD – ĐT Nam Định
Trường THPT Tống Văn Trân

ĐỀ KIỂM TRA CHƯƠNG HALOGEN.

Môn: Hóa Học 10 ( 45 phút )

I. Trắc nghiệm (2 đ)
Câu 1: Nguời ta có thể sát trùng bằng dung dịch muối ăn NaCl nồng độ khoảng 0,9%, chẳng hạn như
hoa quả tươi, rau sống được ngâm trong dung dịch NaCl từ 10 – 15 phút. Khả năng diệt trùng của
dung dịch NaCl là do
A. dung dịch NaCl có thể tạo ra ion Na+ độc.

B. dung dịch NaCl có thể tạo ra ion Cl+ khử.

C. vi khuẩn chết vì bị mất nước do thẩm thấu

D. dung dịch NaCl độc.

Câu 2: Brom là một chất lỏng rất độc và dễ bay hơi nên rất nguy hiểm. Trong phòng thí nghiệm

chẳng may đánh đổ một ít brom lỏng ra nền nhà. Người ta khử độc Br2 bằng cách nảo sau đây
A. Đổ vào đó một ít nước

B. Dùng chổi quyét

C. Nhỏ dd NH3 đặc vào đó.
D. Nhỏ dd NaOH vào đó.
Câu 3: Clo được dùng để sát trùng nước trong hệ thống cung cấp nước sạch, khi xử lý nước thải. Vào
sáng sớm, khi mở vòi nước máy, nếu chú ý một chút sẽ phát hiện mùi xốc của khí clo. Khả năng diệt
khuẩn của clo là do:
A. Có HClO, chất này có tính oxi hóa mạnh.
B.Cl2 là chất có tính oxi hóa mạnh.
C. Cl2 độc nên có tính sát trùng.
D. Có HCl là chất khử mạnh.
Câu 4: Thiếu muối iot gây ra bệnh bướu cổ. Khối lượng KI cần lấy để trộn với muối ăn để sản xuất
10 tấn muối iot chứa 1,9% iot là
A. 0,19 tấn
B. 0,248 tấn.
C. 1,9 tấn.
D. 2,48 tấn.
Câu 5: Hỗn hợp khí nào sau đây không tồn tại ở nhiệt độ thường?
A. CO và O2.
B. Cl2 và O2. C. H2S và N2.
D. H2 và F2.
Câu 6: Phát biểu nào sau đây không đúng?
A. Trong các hợp chất, ngoài số oxi hoá -1, flo và clo còn có các số oxi hoá +1, +3, +5, +7.
B. Muối AgI không tan trong nước, muối AgF tan trong nước.


Sáng kiến kinh nghiệm


GV: Nguyễn Viết Tấn

C. Flo có tính oxi hóa mạnh hơn clo.
D. Dung dịch HF hòa tan được SiO2
Câu 7: Dung dịch axit nào dưới không được chứa trong bình thuỷ tinh:
A. HF.
B. HCl.
C. H2SO4.
HNO3
Câu 8: Khí nào sau đây không bị oxi hoá bởi nước Gia-ven?
A. SO2.
B. CO2.
C. HCHO.
H2S.

D.
D.

II. Tự luận (8 đ)
Bài 1. Có hai nguyên tố halogen khi ở dạng đơn chất đều độc hại với cơ thể người nhưng ở dạng hợp
chất muối natri lại cần thiết cho cơ thể người.
a.Hãy cho biết tên hai nguyên tố đó, tên hợp chất muối natri của chúng. Đồng thời cho biết vai
trò của 2 nguyên tố đó đối với cơ thể người.
b. Hãy phân biệt 2 muối trên bằng phương pháp hóa học ?
c. Nếu dùng nước chanh và nước cơm có nhận biết được hai muối trên không? Giải thích?
Bài 2: Cho 17,4 gam MnO2 tác dụng hết với dung dịch HClđặc lấy dư. Toàn bộ khí sinh ra được hấp
thụ hết vào 145,8 gam dung dịch NaOH 20% (ở nhiệt độ thường) tạo ra dung dịch A. Hỏi dung dịch A
có những chất tan nào ? Tính nồng độ phần trăm của từng chất tan đó.
Bài 3. Trong phòng thí nghiệm người ta điều chế hidroclorua theo sơ đồ thí nghiệm dưới đây


a. Hãy cho biết các hóa chất tương ứng với X, Y, Z trong hình vẽ là gì? Viết ptpư minh họa.
b. Phương pháp trên còn có thể dùng để điều chế những axit nào trong số các axit sau :
HCl , HF, HBr, HI ( Giải thích ngắn gọn )
Hết

II.2.2. CHƯƠNG 6: OXI – LƯU HUỲNH (Hóa Học 10)
1. Sử dụng hiện tượng thực tiễn trong bài dậy.


Sáng kiến kinh nghiệm

GV: Nguyễn Viết Tấn

Bài 29: Oxi – ozon
Ví dụ 1: Các nhà khoa học đã chứng minh con người có thể nhịn ăn tối đa 3 tháng , nhịn uống
tối đa 3 ngày nhưng không thể nhịn thở quá 3 phút. Như vậy các em có thể thấy được O 2 quan
trọng nhất với sự sống của con người và các loài động vật. Vậy O 2 sinh ra từ đâu và có những
tính chất vật lý hóa học gì ? Chúng ta cùng nghiên cứu và trả lời trong tiết học hôm nay
Áp dụng: Sử dụng để vào bài mới tạo hứng thú cho học sinh.
Ví dụ 2. Vì sao ban đêm không nên để nhiều cây xanh trong nhà?
Giải thích: Ban ngày do có ánh sáng mặt trời, cây quang hợp nên hấp thụ CO 2 và thải ra
O2 (nhớ chất diệp lục)

as
6nCO2 + 5nH2O

clorophin

(C6H10O5)n + 6nO2


Do ban đêm không có ánh sáng cây không quang hợp, chỉ hô hấp nên hấp thụ khí O 2 và
thải ra khí CO2 làm trong phòng thiếu O2 và quá nhiều CO2.
Áp dụng: Trong quá trình giảng dạy về trạng thái tự nhiên cua O2.
Ví dụ 3: Máy khử độc O 3 dùng để khử trùng thức ăn, rau quả…Hoạt động dựa
trên cơ chế tính chất nào ?
Giải thích: Máy tạo Ozon khử độc lấy không khí từ bên ngoài, không khí được đưa
vào một điện trường và tia lửa điện với hiệu điện thế trên 4000V (nằm trong máy) khí ozon
được tạo ra và đẩy lên qua một đầu lọc rồi hoà tan trong nước bằng lực quay ly tâm. Rau, quả,
thịt cá được khử độc ngay trong máy, hết thời gian khử độc, xả nước ra bên ngoài, vặn đồng
hồ một phút để máy vắt khô, mở nắp ra chờ trong vòng ba phút, khí ozon sẽ được phân ly
thành một phân tử (O2) và một nguyên tử oxi [O] rất có lợi cho sức khoẻ: O3 O2 + [O]
Áp dụng: Dùng trong khi dạy về tính chất hóa học của O3.
Ví dụ 4. Vì sao sau những cơn giông, không khí trở nên trong lành, mát mẻ hơn ?
Giải thích: Sau những cơn mưa, không khí trong lành, sạch sẽ. Sở dĩ như vậy là có hai
nguyên nhân:
Nước mưa đã gột sạch bụi bẩn làm bầu không khí được trong sạch.
Trong cơn giông đã xảy ra phản ứng tạo thành ozon từ oxi: 3O2 UV
→ 2O3
Khi nồng độ ozon nhỏ, người ta cảm giác trong sạch, tươi mát.Do vậy sau cơn mưa giông
trong không khí có lẫn ít ozon làm cho không khí trong sạch, tươi mát.
Áp dụng: Vấn đề này được dùng để củng cố bài Oxi – Ozon giúp học sinh
kiểm nghiệm trong cuộc sống.
Ví dụ 5. Oxi có vai trò như thế nào đối với sự hô hấp ? Nếu thở bằng khí O 2 tinh khiết có
tốt không?
Giải thích: Không khí là hỗn hợp gồm 78% nitơ; 21% oxi và một lượng nhỏ khoảng 1
% gồm các khí cacbonic, agon, xenon, heli...


Sáng kiến kinh nghiệm

GV: Nguyễn Viết Tấn
Khi hô hấp, ta hít không khí vào và thở ra khí CO 2, N2, và một lượng nhỏ O2 chưa sử
dụng hết, ngoài ra còn có thêm một lượng nhỏ các chất là sản phẩm của những phản ứng sinh
hóa phức tạp diễn ra trong cơ thể như các loại hiđrocacbon, rượu, amoniac, axit fomic, axit
axetic, anđehitfomic và thậm chí cả xeton nữa.
Cơ thể cần được bổ sung oxi thường xuyên. Dưới áp suất thường, nếu hàm lượng oxi
thấp dưới 16% là bắt đầu hiện tượng thiếu oxi, gây ra bất tỉnh đột ngột. Tuy vậy, chúng ta
không thể thở bằng oxit tinh khiết mà phải thở bằng oxi được pha loãng bằng khí nitơ. Nếu
thở bằng khí oxi tinh khiết thì ngay cả người khoẻ mạnh cũng chỉ sau 2 - 3 ngày đêm là bắt
đầu bị phù phổi.
Áp dụng: Đặt câu hỏi về nhà cho học sinh tìm hiểu.
Ví dụ 6. Vì sao khi sử dụng máy photocopy phải chú ý đến việc thông gió ?
Giải thích: Chúng ta đều biết khi máy photocopy làm việc thường xảy ra hiện tượng
UV
phóng điện cao áp do đó có thể sinh ra khí ozon theo phản ứng: 3O2 →
2O3
Với một lượng ít ozon trong không khí thì có tác dụng diệt khuẩn, diệt vi trùng. Nhưng
nếu lượng ozon lại vượt qua giới hạn cho phép sẽ gây tổn hại cho đại não, phá hoại khả năng
miễn dịch bệnh, gây mất trí nhớ, biến đổi nhiễm sắc thể, gây quái thai ở phụ nữ mang
thai, ...Hiển nhiên là lượng ozon do máy photocopy sinh ra rất bé nên nếu ngẫu nhiên mà tiếp
xúc với nó cũng chưa có thể gây nguy hại cho cơ thể. Nhưng nếu tiếp xúc với ozon trong thời
gian dài và nếu không chú ý làm thông gió căn phòng thì do ozon tập hợp nhiều trong phòng
đến mức vượt tiêu chuẩn an toàn thì sẽ có ảnh hưởng đến sức khỏe con người.
Áp dụng: Đặt câu hỏi về nhà cho học sinh tìm hiểu.

Bài 31: H2O2 (Hóa học 10 - Nâng cao).
Ví dụ 1. Giải thích tại sao trong tàu ngầm người ta dùng natripeoxit để cung cấp oxi và
hấp thụ CO2 do đoàn thủy thủ hô hấp thải ra?
Giải thích: Na2O2(r) + 2H2O(l) →2NaOH(l) + H2O2(l) (1)
2H2O2 → 2H2O(l) + O2(k)

(2)
Trong tàu ngầm người ta dùng natripeoxit để cung cấp O 2 (theo 2) và hấp thụ khí CO2 do
thủy thủ đoàn hô hấp thải ra bằng dung dịch NaOH tạo ra từ (1)
Áp dụng: Khi giới thiệu về ứng dụng của H2O2 và hợp chất
Ví dụ 2. Hãy giải thích tại sao những bức tranh cổ ( vẽ bằng bột chì, thành phần chính là
muối bazơ 2PbCO3.Pb(OH)2) thường có màu đen? Tại sao có thể dùng H 2O2 để phục hồi bức
tranh cổ này?
Giải thích: Những bức tranh cổ vẽ bằng bột chì (thành phần chính là muối bazơ
2PbCO3.Pb(OH)2) . Khi để lâu bột chì tác dụng với H2S trong không khí tạo thành PbS màu
đen.


Sáng kiến kinh nghiệm
GV: Nguyễn Viết Tấn
2PbCO3.Pb(OH)2
+
3H2S 
3PbS +
2CO2 +
4H2O
Có thể dùng H2O2 để phục hồi những bức tranh này, vì PbS (màu đen) biến thành PbSO4
màu trắng theo phản ứng :
PbS
+
4H2O2

PbSO4
+
4H2O
Áp dụng: Khi giới thiệu về ứng dụng của H2O2 và hợp chất


Bài 30: Lưu huỳnh.
Ví dụ 1: Thuốc súng bắt đầu được sử dụng từ khi nào ?
Giải thích: Người Trung Quốc phát hiện ra cách sản xuất thuốc súng khi trộn muối ăn
với than gỗ và lưu huỳnh. Họ đã sử dụng chúng từ khoảng năm 650 của công nguyên dùng
cho pháo hoa và để chuẩn bị những vụ nổ.
Tại Trung Quốc, thuốc súng được nhồi trong ống tre để làm ra bom và tên lửa (hoả
tiễn). Người ta cho thêm vào đó những viên đá và những mảnh sành. ý tưởng sử dụng loại
thuốc nổ này để làm những quả đạn đại bác đã xuất hiện trong óc người Trung Quốc từ hồi đó.
Áp dụng: Dùng là câu dẫn để bắt đầu vào bài học.
Ví dụ 2. Tại sao khi đánh rơi nhiệt kế thủy ngân thì không được dùng chổi quét mà nên
rắc bột S lên trên?
Giải thích: Thủy ngân (Hg) là kim loại ở dạng lỏng, dễ bay hơi và hơi thủy ngân là
một chất độc. Vì vậy khi làm rơi nhiệt kế thủy ngân nếu như ta dùng chổi quét thì thủy ngân
sẽ bị phân tán nhỏ, làm tăng quá trình bay hơi và làm cho quá trình thu gom khó khăn hơn. Ta
phải dùng bột S rắc lên những chỗ có thủy ngân, vì S có thể tác dụng với thủy ngân tạo thành
HgS dạng rắn và không bay hơi.
Áp dụng: Để củng cố tính tính OXH của lưu huỳnh.
Ví dụ 3. Thuốc nổ đen được người Trung Quốc và Việt Nam sử dụng từ nhiều thế kỉ
trước khi người Châu Âu biết đến thuốc nổ. Giải thích ý nghĩa của công thức kinh
nghiệm “nhứt đồng thán, bán đồng sinh, lục đồng diêm”
Giải thích: Thuốc nổ đen là hỗn hợp nghiền mịn, trộn đều: diêm tiêu KNO 3, than gỗ C
và lưu huỳnh S theo tỷ lệ khối lượng;
KNO3
202
74,82%

S
32
11,85%


C
36
13,33%

Hỗn hợp thuốc nổ
270
100%

Khối lượng gam
%
Phản ứng chủ yếu:
2KNO3 + S + 3C → K2S + N2↑ + 3CO2 ↑
Kết quả là thuốc nổ đen cháy tạo ra một thể tích khí lớn gấp khoảng 2000 lần thể tích thuốc
nổ ban đầu. Nó sẽ cháy yên lặng trong bình hở và sẽ nổ tung trong bình kín.Công thức kinh


Sáng kiến kinh nghiệm
GV: Nguyễn Viết Tấn
nghiệm thuốc nổ đen: nhất đồng thán (một phần than), bán đồng sinh (nửa phần lưu huỳnh),
lục đồng diêm (sáu phần diêm) gần đúng với công thức thuốc nổ đen hiện dùng:
15% C + 10% S + 75% KNO3
Áp dụng:Đặt câu hỏi về nhà cho học sinh tìm hiểu.

Bài 32: Hiđro sunfua
Ví dụ 1: Năm 1950 tại Mexico một nhà máy hóa chất đã thải ra ngoài môi trường một lượng
lớn H2S trong vòng 30 phút hậu quả làm cho 22 người chết và 320 người trong thành phố
Pozarica phải nhập viện vì nhiễm độc. Vậy Hidrosufua có tính chất vật lý và hóa học như thế
nào và nó ảnh hương như thế nào đến cuộc sống của chúng ta ?
Áp dụng: Dùng để bắt đầu vào bài học.

Ví dụ 2. Tại sao hiđrosunfua lại độc đối với người?
Giải thích: Khí H2S độc với người vì khi vào máu, máu hóa đen do tạo ra FeS làm cho
hemoglobin của máu chứa Fe2+ bị phá hủy
H2S + Fe2+ (trong hemoglobin) → FeS↓ + 2H+
Khi bị bệnh cảm, trong cơ thể con người sẽ tích tụ một lượng khí H 2S tương đối cao. Chính
lượng H2S sẽ làm cho cơ thể mệt mỏi. Khi ta dùng Ag để đánh gió thì Ag sẽ tác dụng với khí
H2S. Do đó, lượng H2S trong cơ thể giảm và dần sẽ hết bệnh.
Áp dụng: Giới thiệu thêm thông tin cho học sinh trong quá trình dạy.
Ví dụ 3: Vì sao ta hay dùng bạc để “đánh gió” khi bị trúng gió? Để dây bạc sáng trắng
trở lại, người ta ngâm dây bạc trong nước tiểu. Giải thích tại sao?
Giải thích: Khi bịtrúng gió đột có lượng khí H2S, trong cơ thể con người sẽ tích tụ
một lượng khí H2S tương đối cao. Chính lượng H2S sẽ làm cho cơ thể mệt mỏi. Khi ta dùng
Ag để đánh gió thì Ag sẽ tác dụng với khí H2S. Do đó, lượng H2S trong cơ thể giảm và dần
sẽ hết bệnh. Miếng Ag sau khi đánh gió sẽ có màu đen xám:
4Ag + 2H2S + O2 → 2Ag2S↓ + 2H2O
(đen)
Trong nước tiểu có NH3, khi ngâm dây bạc vào xẩy ra phản ứng
Ag2S +
4NH3 
2[Ag(NH3)2]+ + S2-.
Ag2S bị hòa tan , bề mặt Ag lại trở nên sáng trở lại.
Áp dụng: Dùng đặt câu hỏi củng cố sau bài học.
Ví dụ 4: Vì sao dùng đồ dùng bằng bạc đựng thức ăn, thức ăn lâu bị ôi ?
Giải thích: Khi bạc gặp nước sẽ có một lượng rất nhỏ đi vào nước thành ion. Ion bạc
có tác dụng diệt khuẩn rất mạnh. Chỉ cần

1
tỉ gam bạc trong 1 lít nước cũng đủ diệt các vi
5


khuẩn. Không cho vi khuẩn phát triển nên giữ cho thức ăn không bị ôi thiu.
Áp dụng: Đặt câu hỏi về nhà cho học sinh tìm hiểu.

Bài 32: Lưu huỳnh đioxit và lưu huỳnh trioxit
Ví dụ 1. Màn khói giết người đã xảy ra ở đâu ?


Sáng kiến kinh nghiệm
GV: Nguyễn Viết Tấn
Ngày 5 tháng 12 năm 1952, nước Anh (nước được mệnh danh là xứ sở của sương mù)
tại Luân Đôn đã xẩy ra sự kiện “màn khói giết người” làm chấn động thế giới. Việc giám sát
môi trường cho thấy hàm lượng khí SO2 cao tới 3,8mg/m3, gấp 6 lần và nồng độ bụi khói lên
tới 4,5mg/m3 gấp 10 lần so với ngày thường. Dân trong thành phố thấy tức ngực, khó thở và
ho liên tục. Chỉ trong vòng 4, 5 ngày đã có hơn 4000 người chết trong đó phần lớn là trẻ em
và người già, hai tháng sau lại có trên 8000 người nữa chết.
Nguyên nhân của “màn khói giết người” ở thành phố Luân Đôn là do khói than của các
nhà máy quyện vào với sương mù buổi sớm mùa đông gây ra.
Áp dụng: Để tạo tình huống vào bài mới.
Ví dụ 2: SO2 độc hại như thế nào với con người và ảnh hưởng gì đến môi trường?
Giải thích: Ðioxit sunfua (SO2) là chất gây ô nhiễm không khí có nồng độ thấp trong
khí quyển, tập trung chủ yếu ở tầng đối lưu. Đioxit sunfua sinh ra do núi lửa phun, do đốt
nhiên liệu than, dầu, khí đốt, sinh khối thực vật, quặng sunfua,.v.v... SO 2 rất độc hại đối với
sức khoẻ của người và sinh vật, gây ra các bệnh về phổi khí phế quản. SO 2 trong không khí
khi gặp oxy và nước tạo thành axit, tập trung trong nước mưa gây ra hiện tượng mưa axit.
Áp dụng: khi giới về tính chất vật lý của SO2.

Bài 33: Axit sunfuric và muối sunfat
Ví dụ 1: Vì sao không nên rót nước vào axit sunfuric đậm đặc mà chỉ có thể rót từ từ
axit sunfuric đậm đặc vào nước ?
Giải thích: Khi axit sunfuric tan vào nước sẽ tỏa ra một nhiệt lượng lớn. Axit sunfuric đặc

giống như dầu và nặng hơn trong nước. Nếu bạn cho nước vào axit, nước sẽ nổi trên bề mặt axit.
Tại vị trí nước tiếp xúc với axit nhiệt độ cao làm cho nước sôi mãnh liệt và bắn tung tóe gây nguy
hiểm.
Trái lại khi bạn cho axit sunfuric vào nước thì tình hình sẽ khác: axit sunfuric đặc nặng
hơn nước, nếu cho từ từ axit vào nước, nó sẽ chìm xuống đáy nước, sau đó phân bố đều trong
toàn bộ dung dịch. Như vậy nhiệt lượng sinh ra được phân bố đều trong dung dịch, nhiệt độ sẽ
tăng từ từ không làm cho nước sôi lên một cách quá nhanh.
Một chú ý thêm là khi pha loãng axit sunfuric bạn luôn luôn nhớ là “ phải rót từ từ ” axit
vào nước và không nên pha trong các bình thủy tinh. Bởi vì thủy tinh sẽ dễ vở khi tăng nhiệt độ
khi pha.
Áp dụng: Giáo viên có thể đặt câu hỏi trên cho học sinh trả lời về cách pha loãng axit
H2SO4 khi dạy phần tính chất vật lí của axit sunfuric đặc.


Sáng kiến kinh nghiệm
GV: Nguyễn Viết Tấn
Ví dụ 2. Nước nào có chiếc tàu và là nhà mày sản xuất axit H2SO4 ?
Giải thích: Tại thành phố Sêxin (Ba Lan), người ta đã đóng một loại tàu độc đáo: tàu
nhà máy. Hàng hoá đưa xuống tàu là lưu hùynh lỏng, một nguyên liệu nổi tiếng và rất phong
phú của Ba Lan. Trên đường đi, nguyên liệu này được chế biến và khi tàu cập bến (thường là
tại nước ngoài, hàng hoá bốc rỡ lên đã là.. axit sunfuric. Thật tiện lợi: những khí thải trong
quá trình sản xuất thoát ra ngoài biển khơi, nên không gây ô nhiễm môi trường như trên đất
liền. Nhiệt dư từ các phản ứng được dùng để cất nước biển thành nước ngọt dùng cho các thuỷ
thủ kiêm công nhân sản xuất hoá chất trên tàu, để pha vào axit và dùng cho tuyêcbin hơi nước
của tàu.
Áp dụng: Giáo viên có thể cung cấp thêm thông tin này khi dạy phần sản xuất axit.
Ví dụ 3. Loại đá có thể… ăn
Giải thích: Khi bạn bị bệnh đau dạ dày cần phải chụp X quang. Trước khi chụp phim
thì bác sỹ thường cho bạn ăn một thứ thức ăn ở dạng hồ trắng. Thành phần chủ yếu của thức
ăn là một loại đá BaSO4.

Nguyên do là thầy thuốc chẩn đoán bệnh đau dạ dày cho người bệnh thường phải
chụp X quang. Chụp X quang đối với dạ dày không dễ như với các bộ phận xương cốt, bởi vì
tỷ trọng của xương lớn, tia X khó xuyên qua, trên phim chụp có thể lưu lại những hình ảnh
đậm còn tỷ trọng của dạ dày và các tổ chức xung quanh tương đối mềm nên ảnh chụp không
rõ nét.
Khi bệnh nhân ăn xong, BaSO 4 đã vào tới dạ dày thì tiến hành chụp X quang bởi vì BaSO 4
ngăn cản tia X rất tốt. Từ đó Thầy thuốc có thể chẩn đoán chính xác tình trạng dạ dày.
Áp dụng: Giáo viên có thể đặt câu hỏi khi dạy về muối sunfat.


Sáng kiến kinh nghiệm

GV: Nguyễn Viết Tấn

2. Cho học sinh xây dựng chuyên đề 1 về môi trương.

Chuyên đề 1: Sự ô nhiễm môi trường.
Cuối chương 6: Tôi giao nhiệm vụ trước 1 tuần cho học sinh về trao đổi, tìm hiểu, thiết kế và
trình bầy trên phần mềm Power point. Sau đó dành 1 hoặc 2 tiết để cho học trình bầy thảo
luận về các vấn đề:
+ Sự suy thoái của tầng Ozon.
+ Hiện tượng mưa axit.
+ Ô nhiễm không khí.
+ Ô nhiễm nguồn nước.
Cách tiến hành: Chia lớp thành 4 nhóm và giao câu hỏi cho các em về nhà chuẩn bị trước
trên phần mềm Power point và trực tiếp lên bảng thuyết trình. Giáo viên chỉ định hướng về
nội dung chuẩn bị và cung cấp thêm thông tin còn thiếu khi các em thuyết trình. Sau đó có
đánh giá kết quả từng nhóm và cho điểm.
Định hướng nội dung chuẩn bị của từng nhóm như sau:
Nhóm 1: Tìm hiểu về Tầng Ozon


Nhóm 2: Tìm hiểu về hiện tượng mưa axit.

+ Tầng O3 ở đâu hình thành như thế nào ?

+ Hiện tượng mưa axit là gì ?

+ Tầng O3 có vai trò gì ?

+ Nguyên nhân gây mưa axit

+ Thực trạng tầng O3 hiện nay và nguyên
nhân ?

+ Tác hại của mưa axit là gì ?
+ Biện pháp khắc phục?

+ Biện pháp khắc phục?
Nhóm 3: Tìm hiểu về sự ô nhiễm không khí Nhóm 4: Tìm hiểu về ô nhiễm nguồn nước.
+ Ô nhiễm không khí là gì?

+ Ô nhiễm nguồn nước là gì?

+ Nguyên nhân gây ô nhiễm không khí?

+ Nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn nước

+ Hậu quả?

+ Hậu quả?


+ Biện pháp khắc phục?

+ Biện pháp khắc phục?

Tôi thấy học sinh rất hào hứng chuẩn bị và lên bảng trình bày rất sôi nổi. Cụ thể bài làm của
các nhóm học sinh trên phần mền Power point như sau:


Sáng kiến kinh nghiệm

GV: Nguyễn Viết Tấn

3. Các câu hỏi trắc nghiệm liên hệ thực tế cuối chương.
Trắc nghiệm chương: Oxi – Lưu huỳnh.
Câu 1: Khí SO2 do các nhà máy thải ra là nguyên nhân quan trọng gây ô nhiễm môi trường.
Tiêu chuẩn quốc tế quy định: nếu lượng khí SO2 vượt quá 30.10-6 mol/m3 thì coi là không khí
bị ô nhiễm. Nếu người ta lấy 50 lit không khí ở khu vực có nhiều nhà máy và phân tích thấy
có 0,012 mg SO2 thì không khí ở đó như thế nào ?
A. chưa bị ô nhiễm
B. bị ô nhiễm ít
C. bị ô nhiễm nặng
D. chưa đủ dữ kiện để đánh giá
Câu 2: Trước khi chụp X-quang dạ dày cho bệnh nhân, bác sĩ thường cho họ ăn một thứ hồ
bột màu trắng. Lớp hồ bột này có tác dụng giúp cho dạ dày ngăn tia X tốt hơn so với các nội
tạng chung quanh. Phim chụp X-quang trở nên rõ ràng và thuận lợi hơn cho việc chẩn đoán
bệnh.
Vậy thứ hồ bột màu trắng ấy là gì ?
A. BaSO4
B.CaSO4

C.Na2SO4
D. CuSO4
Câu 3. Lớp ozon ở tầng bình lưu của khí quyển ( ở độ cao 20 – 30 km) có tác dụng như lá
chắn bảo vệ cho sự sống trên bề mặt trái đất, ngăn không cho tia cực tím từ vũ trụ thâm nhập
trái đất.
Một trong những nguyên nhân làm suy giảm tầng ozon là do:
A.Chất thải CFC ( freon ).
B. Sự thay đổi của khí hậu.
C.Hiệu ứng nhà kính.
D. Khí thải của động cơ ô tô, xe máy.
Câu 4: Trong đời sống, người ta dùng ozon O3 để khử trùng nước ăn, khử mùi, tẩy trắng thực
phẩm, bảo quản hoa quả là do:
A. O3 có tính oxi hóa mạnh, khả năng sát trùng cao và dễ tan trong nước hơn O2.
B. O3 có tính khử mạnh, khả năng sát trùng cao và dễ tan trong nước hơn O2.
C. O3 là một khí độc, dễ tan trong nước hơn oxi O2.
D. Một nguyên nhân khác.
Câu 5: Để pha loãng dd H2SO4 đậm đặc, trong phòng thí nghiệm có thể tiến hành theo cách
nào sau đây?
A. Cho nhanh nước vào axit.

B. Cho từ từ nước vào axit và khuấy đều.

C. Cho nhanh axit vào nước và khuấy đều.
D. Cho từ từ axit vào nước và khuấy đều.
Câu 6: Natri peoxit ( Na2O2 ) khi tác dụng với nước sẽ tạo ra H2O2 là một chất oxi hóa mạnh
có thể tẩy trắng được quần áo. Vì vậy, để tăng hiệu quả tẩy trắng của bột giặt, người ta thường
thêm vào một ít bột Na2O2 . Vậy, để bảo quản bột giặt ta nên:
A. Để bột giặt trong hộp đậy kín nơi mát.
B. Để bột giặt trong hộp không có nắp đậy ngoài nắng.
C. Để bột giặt trong hộp đậy kín nơi nào cũng được.

D. Để bột giặt trong hộp không có nắp đậy nơi cao ráo.
Câu 7: Ứng dụng nào sau đây không phải của lưu huỳnh dioxit ?
A. Lưu hóa cao su.
B. Sản xuất axit sunfuric.
C. Tẩy trắng giấy.
D. Chống nấm mốc cho lương thực, thực phẩm.
Câu 8: Khí nào sau đây được coi là nguyên nhân làm cho máu bị đen khi bị ngộ độc ?
A. H2S
B. SO2
C. N2
D. CO2
Câu 9: Chất nào dưới đây góp phần nhiều nhất vào sự hình thành mưa axit ?
A. SO2
B. CO2
C. CH4
D. Cl2


Sáng kiến kinh nghiệm
GV: Nguyễn Viết Tấn
Câu 10: Đồ dùng, đồ trang sức bằng bạc lâu ngày bị biến đổi sang màu đen, đó là do :
A. Bạc tiếp xúc với không khí có H2S bị biến đổi thành Ag2S màu đen.
B. Bạc bị oxi không khí oxi hóa thành Ag2O có màu đen.
C. Bạc có lẫn tạp chất nên dễ bị oxi hóa thành Ag2O có màu đen.
D. Bạc bị phủ một lớp bụi bẩn trong không khí nên có màu đen.
Câu 11: Muối gì được dùng làm thuốc ảnh, tráng lên mặt cuộn phim ?
A. AgBr
B. NaBr
C. PbBr2
D. AgNO3

Câu 12: Muối gì thường dùng để chống nấm bệnh cho cà chua, khoai tây ?
A. CuSO4
B. BaSO4
C. Na2SO4
D. CaSO4
Câu 13: Hg là một chất độc.Để loại bỏ một lượng nhỏ thủy ngân Hg rơi vào rãnh bàn, ghế
khó lấy ra được có thể dùng phương pháp nào sau đây ?
A. Dùng bột lưu huỳnh S để khử.
B. Dùng dung dịch H2SO4 đặc .
C. Dùng dung dịch HNO3.
D. Dùng dung dịch HClO.
Câu 14: Muối gì có vị đắng, chát, dễ tan trong nước. Trong y học, muối này được dùng làm
thuốc xổ, nhuận tràng ?
A. MgSO4.7H2O B. CuSO4.5H2O
C. CaSO4.2H2O
D. AlCl3.6H2O
Câu 15: Khi làm thí nghiệm để giảm thiểu lượng khí SO2 , H2S , Cl2 thoát ra gây ảnh hưởng
sức khỏe, người ta thường:
A. Sục ống dẫn khí vào bình đựng nước vôi.
B. Sục ống dẫn khí vào bình đựng nước.
C. Sục ống dẫn khí vào bình đựng nước rượu etylic.
D. Sục ống dẫn khí vào bình đựng axit.
Câu 16: Nhiều nơi trên thế giới, lưu huỳnh lắng đọng thành những mỏ lớn. Lưu huỳnh được
đưa lên mặt đất bằng cách bơm nước siêu nóng (khoảng 170oC) dưới áp suất cao cùng với
không khí nóng vào mỏ lưu huỳnh. Hỗn hợp bọt của không khí, nước và lưu huỳnh nóng chảy
được đẩy lên mặt đất. Có thể lấy được lưu huỳnh theo cách trên là nhờ tính chất nào của lưu
huỳnh ?
A. Lưu huỳnh dễ nóng chảy. B.Lưu huỳnh dễ tan trong cả nước lành và nước nóng.
B. Lưu huỳnh là đơn chất.
C. Lưu huỳnh dễ tan trong nước nóng

Câu 17: Hidro sunfua nặng hơn không khí và trong tự nhiên có nhiều nguồn phát sinh ra nó
như núi lửa, xác động vật bị phân hủy, nhưng tại sao trên mặt đất khí này không tích tụ lại?
A. H2S bị oxi hóa không hoàn toàn tạo ra S không tan.
B. H2S bị phân hủy thành H2 và S ở nhiệt độ thường.
C. H2S tác dụng với H2O trong không khí tạo thành dung dịch H2S.
D. H2S bị oxi hóa hoàn toàn thành SO2
Câu 18: Các nguyên tắc vận tải axit sunfuric đậm đặc đựng trong các toa thùng bằng Fe yêu
cầu một cách nghiêm ngặt phải đóng kín ngay tức khắc vòi thoát sau khi tháo axit ra khỏi toa
thùng. Tại sao sau khi tháo axit rồi mà khoá chặt ngay vòi lại thì toa thùng không bị hư hỏng,
còn nếu cứ để mở thì thùng không dùng được tiếp nữa?
A. Vì nếu mở thì O2 sẽ phản ứng các chất trong toa thùng.
B. Vì Axit đặc còn lại trong bình sẽ hút nước thành axit loãng phản ứng với toa thùng.
C. Vì CO2 trong không khí làm hỏng các hóa chất.
D. Để an toàn cho người vận chuyển.
Câu 19: Sự suy giảm tầng ozon của khí quyển có nguyên nhân chính là do
A. nạn cháy rừng trên thế giới.
B. chất CFC mà ngành công nghiệp lạnh thải vào khí quyển.
C. Trái Đất nóng lên.
D. khí CO2 do các nhà máy thải vào khí quyển.


Sáng kiến kinh nghiệm
GV: Nguyễn Viết Tấn
Câu 20: Từ năm 2003, nhờ bảo quản bằng nước ozon, mận Bắc Hà - Lào Cai đã có thể
chuyên chở vào thị trường thành phố Hồ Chí Minh, nhờ đó bà con nông dân đã có thu nhập
cao hơn. Nguyên nhân nào sau đây làm cho nước ozon có thể bảo quản hoa quả tươi lâu ngày:
Chọn câu trả lời đúng.
A. Ozon dễ tan trong nước hơn oxi.
B. Ozon hút nước mạnh làm hoa quả tươi lâu
C. Ozon không độc, có tính OXH mạnh và có tính sát trùng cao.

D. Ozon không tác dụng với nước.
Câu 21: Ở một số nhà máy nước, người ta dùng ozon để sát trùng nước máy. Người ta đã dựa
vào tính chất nào của ozon?
A. Ozon là một khí độc.
B. Ozon không tác dụng với nước.
C. Ozon tan nhiều trong nước.
D. Ozon là chất oxi hóa mạnh.
Câu 22: Tầng tầng ozon có tác dụng như thế nào?
A. Làm cho không khí sạch hơn.

B. Có khả năng sát khuẩn.

C. Hấp thụ các tia cực tím gây hại.

D. Ngăn chặn hiệu ứng nhà kính.

Câu 23: Trong khí thải công nghiệp thường chứa các khía H 2S, SO2, NO2, HF. Có thể dùng
chất nào (rẻ tiền) sau đây để loại bỏ các khí đó?
A. Ca(OH)2
B. NaOH
C. NH3
D. HCl
Câu 24: Khí X làm đục nước vôi trong và được dùng làm chất tẩy trắng bột gỗ trong công
nghiệp giấy. Chất X là :
A. CO2
B. O3
C. NH3
D. SO2
Câu 25: Trước đây, để làm tăng chất lượng của xăng, hằng năm người ta đã dùng hết 227,25
tấn Pb(C2H5)4 để pha vào xăng (nay không dùng nữa). Khi đốt cháy xăng trong các động cơ,

chất này thải vào không khí một chất rất độc là PbO. Khối lượng PbO đã thải vào khí quyển
hằng năm khi đốt xăng gần với giá trị nào sau đây nhất?
A. 165 tấn. B. 157 tấn.
C. 185 tấn.
D. 145 tấn.
Câu 26 Trong khí thải công nghiệp thường chứa các khí SO2, NO2, HF. Có thể dùng chất nào
(rẻ tiền) sau đây để loại bỏ các khí đó?
A. Ca(OH)2
B. NaOH
C. NH3
D. HCl
Câu 27. Dẫn không khí bị ô nhiễm đi qua giấy lọc tẩm dung dịch Pb(NO 3)2 thấy dung dịch
xuất hiện vết màu đen. Không khí đó đã bị nhiễm bẩn khí nào sau đây:
A. SO2
C. NO2
C. Cl2
D. H2S

4. Để kiểm tra đánh giá cuối chương.
Ví dụ:

Sở GD – ĐT Nam Định
Trường THPT Tống Văn Trân

Ề KIỂM TRA CHƯƠNG OXI – LƯU HUỲNH.

Môn: Hóa Học 10 ( 45 phút )

I. Trắc nghiệm (2 đ)
Câu 1: Khí SO2 do các nhà máy thải ra là nguyên nhân quan trọng gây ô nhiễm môi trường.

Tiêu chuẩn quốc tế quy định: nếu lượng khí SO2 vượt quá 30.10-6 mol/m3 thì coi là không khí
bị ô nhiễm. Nếu người ta lấy 50 lit không khí ở khu vực có nhiều nhà máy và phân tích thấy
có 0,012 mg SO2 thì không khí ở đó như thế nào ?
A. chưa bị ô nhiễm
B. bị ô nhiễm ít
C. bị ô nhiễm nặng
D. chưa đủ dữ kiện để đánh giá


×