Tải bản đầy đủ (.pdf) (131 trang)

Xây dựng hệ thống bài tập rèn kỹ năng sử dụng dấu câu cho học sinh tiểu học với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.81 MB, 131 trang )

i

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2

HOÀNG THU HIỀN

XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP
RÈN KĨ NĂNG SỬ DỤNG DẤU CÂU CHO
HỌC SINH TIỂU HỌC VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

HÀ NỘI, 2015


ii

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2

HOÀNG THU HIỀN

XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP
RÈN KĨ NĂNG SỬ DỤNG DẤU CÂU CHO
HỌC SINH TIỂU HỌC VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
Chuyên ngành: Giáo dục học (bậc Tiểu học)
Mã số: 60 14 01 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC



Người hướng dẫn khoa học: TS. Lê Thị Lan Anh

HÀ NỘI, 2015


iii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình tìm hiểu, nghiên cứu luận văn này tôi không khỏi lúng túng
và bỡ ngỡ. Nhưng dưới sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của TS. Lê Thị Lan Anh, chúng
tôi đã từng bước tiến hành và hoàn thành luận văn với đề tài “Xây dựng hệ
thống bài tập rèn kĩ năng sử dụng dấu câu cho học sinh tiểu học với sự hỗ
trợ của công nghệ thông tin”.
Qua đây tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các thầy cô Phòng sau Đại
học, các thầy cô ở Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, các thầy cô khoa Giáo
dục Tiểu học - Trường ĐHSP Hà Nội 2 đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành
luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 10 tháng 10 năm 2015
Tác giả luận văn

Hoàng Thu Hiền


iv

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác. Tôi cũng xin cam đoan

rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các
thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 10 tháng 10 năm 2015
Tác giả luận văn

Hoàng Thu Hiền


v
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 5
3. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 5
5. Giả thuyết khoa học ...................................................................................... 6
6. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 6
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC XÂY DỰNG HỆ THỐNG
BÀI TẬP RÈN VỀ DẤU CÂU CHO HỌC SINH TIỂU HỌC ....................... 8
1.1. Cơ sở lí luận của việc xây dựng hệ thống bài tập rèn về dấu câu cho học sinh
tiểu học ............................................................................................................... 8
1.1.1. Dấu câu trong văn bản ............................................................................... 8
1.1.2. Đặc điểm tâm lí lứa tuổi học sinh tiểu học ........................................... 22
1.1.3. Một số phần mềm có thể sử dụng trong thiết kế bài tập dấu câu cho học
sinh tiểu học .................................................................................................... 23
1.2. Cơ sở thực tiễn của việc xây dựng hệ thống bài tập rèn về dấu câu cho
học sinh tiểu học.............................................................................................. 31
1.2.1. Nội dung chương trình dạy học dấu câu ở tiểu học.............................. 31
1.2.2. Việc dạy dấu câu ở trường tiểu học .................................................... 355

1.2.3. Việc sử dụng dấu câu của học sinh ..................................................... 366
1.2.4. Khảo sát thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học Tiếng
Việt nói chung và thiết kế các dạng bài tập rèn kĩ năng sử dụng dấu câu cho
học sinh tiểu học nói riêng ............................................................................ 433
Chương 2
HỆ THỐNG BÀI TẬP RÈN KĨ NĂNG SỬ DỤNG DẤU CÂU CHO HỌC
SINH TIỂU HỌC VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
......................................................................................................................... 47


vi
2.1. Xây dựng hệ thống bài tập dấu câu chọ học sinh với sự hỗ trợ của công
nghệ thông tin .................................................................................................. 47
2.1.1. Hệ thống bài tập dấu câu ...................................................................... 47
2.1.2. Bài tập về từng loại dấu câu ................................................................. 51
2.1.3. Bài tập phân biệt các nhóm dấu câu ..................................................... 61
2.1.4. Bài tập luyện tập tổng hợp về dấu câu.................................................. 69
2.2. Thiết kế một số bài tập minh họa bằng các phần mềm dạy học .............. 73
2.2.1. Sử dụng phần mềm Powerpoint để xây dựng bài tập trắc nghiệm dùng
dấu tiếng Việt tiểu học..................................................................................... 73
2.2.2. Sử dụng phần mềm Violet 1.8 để xây dựng bài tập trắc nghiệm dùng
dấu tiếng Việt tiểu học..................................................................................... 89
Chương 3
THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ....................................................................... 97
3.1. Mục đích thực nghiệm ............................................................................. 97
3.2. Đối tượng, địa bàn thực nghiệm............................................................... 98
3.2.1. Đối tượng thực nghiệm ......................................................................... 98
3.2.2. Địa bàn thực nghiệm ............................................................................. 98
3.3. Phương pháp tiến hành thực nghiệm...................................................... 100
3.4. Nội dung thực nghiệm............................................................................ 100

3.4.1. Thực nghiệm thăm dò .......................................................................... 100
3.4.2. Thực nghiệm kiểm tra đánh giá .......................................................... 100
3.5. Kết quả thực nghiệm .............................................................................. 102
3.5.1. Thực nghiệm thăm dò .......................................................................... 102
3.5.2. Thực nghiệm kiểm tra đánh giá .......................................................... 103
3.6. Kết luận chung về thực nghiệm ............................................................. 112
KẾT LUẬN .................................................................................................. 114
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ......................................... 117
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................... 118
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 120


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

bảng

Trang

1.1

Tóm tắt cách dùng các dấu câu

16

1.2


Phân bố thời lượng dạy học các loại dấu câu theo tuần trong

32

chương trình sách giáo khoa hiện hành
1.3

Thống kê các lỗi sử dụng dấu câu của học sinh ở hai trường

37

Tiểu học
1.4

Thống kê tổng số lỗi sử dụng dấu câu của học sinh hai

41

trường Tiểu học
1.5

Mục đích của việc ứng dụng công nghệ thông tin

44

1.6

Những nguyên nhân ảnh hưởng tới việc ứng dụng công

45


nghệ thông tin trong dạy học
3.1

Kết quả điểm kiểm tra ở các lớp thực nghiệm và đối chứng

108

kiểm tra trên giấy
3.2

Kết quả điểm kiểm tra ở các lớp thực nghiệm và đối chứng

109

kiểm tra trên máy tính
3.3

Bảng thống kê phần trăm mức độ thích khi làm các bài tập

111

dấu câu trên máy tính
3.4

Bảng thống kê phần trăm mức độ thích khi làm các bài tập
dấu câu trên giấy

111



viii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

Số hiệu

Tên hình vẽ

hình vẽ

Trang

2.1

Thanh công cụ VBA trong Powerpoint 2013

74

2.2

Hướng dẫn tạo giao diện dạng bài một đáp án đúng trong Powerpoint

76

2.3

Thiết lập thông tin dạng bài chọn một đáp án đúng trong

77


Powerpoint dạng bài chọn một đáp án đúng trong Powerpoint
2.4

Viết Code dạng bài chọn một đáp án đúng trong Powerpoint

78

2.5

Chọn Checkbox và giao diện dạng bài chọn nhiều đáp án trong

81

Powerpoint
2.6

Giao diện dạng bài sắp xếp lại câu thứ tự chính xác trong Powerpoint

84

2.7

Giao diện dạng bài điền vào ô trống trong Powerpoint

85

2.8

Viết Code dạng bài Đúng/ Sai trong Powerpoint


87

2.9

Giao diện dạng bài Đúng/ Sai trong powerpoint

88

2.10

Cách nhập câu hỏi dạng một đáp án đúng trong Violet

92

2.11

Cách nhập câu hỏi dạng nhiều đáp án đúng trong Violet

93

2.12

Cách nhập câu hỏi dạng Đúng/ Sai trong Violet

94

2.13

Giao diện câu hỏi dạng Đúng/ Sai trong Violet


94

2.14

Cách nhập câu hỏi dạng câu hỏi ghép đôi trong Violet

95

2.15

Giao diện dạng câu hỏi ghép đôi trong Violet

95

3.1

So sánh kết quả kiểm tra của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng

109

kiểm tra giấy
3.2

So sánh kết quả kiểm tra của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng
kiểm tra máy tính

110


1


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Dấu câu là một trong những phương tiện quan trọng giúp người viết thể
hiện điều muốn trình bày một cách mạch lạc, chính xác nhất. Sự vắng mặt của
dấu câu trong một văn bản không những gây khó khăn lớn cho việc hiểu nội
dung văn bản mà còn có thể dẫn đến sự hiểu lầm hoặc hiểu văn bản theo nhiều
nghĩa khác nhau. Khi sử dụng dấu câu không phải chỉ cần sử dụng đúng mà cần
vận dụng sáng tạo đa dạng, độc đáo để biểu đạt cảm xúc, đem lại giá trị mới
mẻ cho mỗi loại dấu câu.
Hiện nay, các giáo viên đều thừa nhận rằng dạy học dấu câu không đơn
giản. Có nhiều người cho rằng nên dạy cho học sinh cách sử dụng dấu câu thông
qua việc cung cấp các quy tắc sử dụng dấu câu. Nhiều người lại cho rằng nên
dạy dấu câu thông qua việc luyện viết các câu, đoạn, bài. Có người thì cho rằng
việc bắt chước các ví dụ trong các bài đọc là một cách học dấu câu rất tốt.
Ở nước ta, cách sử dụng dấu câu cũng đã được đưa vào chương trình
môn Tiếng Việt ở tất cả các cấp học phổ thông. Song biện pháp dạy học dấu
câu tiếng Việt chưa được quan tâm nghiên cứu đúng mức, các sách hướng dẫn
giảng dạy chưa giúp nhiều cho giáo viên dạy học dấu câu có hiệu quả. Bài học
về dấu câu chưa gây được hứng thú học tập ở học sinh và bản thân các em cũng
không coi đây là nội dung kiến thức quan trọng cần phải bỏ công sức để lĩnh
hội một cách cẩn trọng.
Ngày nay khi khoa học phát triển thì việc ứng dụng công nghệ thông tin
vào tất cả các lĩnh vực là tất yếu. Trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, công nghệ
thông tin đã bước đầu ứng dụng trong công tác quản lí, nhiều nơi đã đưa tin học
vào giảng dạy, học tập. Tuy nhiên, so với nhu cầu thực tiễn hiện nay, chúng ta
nên cập nhật những thành tựu trong lĩnh vực công nghệ thông tin, tận dụng nó,
biến nó thành công cụ hiệu quả cho công việc của mình. Hơn nữa, đối với giáo



2

dục đào tạo, công nghệ thông tin có tác động mạnh mẽ, làm thay vào việc đổi
mới phương pháp dạy học. Công nghệ thông tin là phương tiện để tiến tới xã
hội học tập. Vì thế cần đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong tất cả các
cấp học, bậc học, ngành học theo hướng: công nghệ thông tin như là một công
cụ hỗ trợ đắc lực nhất trong đổi mới phương pháp dạy học các môn học. Và
việc sử dụng công nghệ thông tin để thiết kế các bài tập chính là một cách để
biến nó thành công cụ hiệu quả cho công việc, và tạo được hứng thú học tập
cho học sinh.
Trên thực tế, có khá nhiều tài liệu nghiên cứu về vấn đề dạy đọc, dạy
cách đánh vần, dạy viết chữ, dạy cảm thụ thơ văn,... nhưng rất ít công trình
nghiên cứu về việc xây dựng hệ thống bài tập về dấu câu với việc ứng dụng
công nghệ thông tin vào thiết kế bài tập dựa trên cơ sở lí luận và thực tiễn đúng
đắn, khoa học để có thể dùng được trong dạy học phần dấu câu, đáp ứng yêu
cầu nâng cao chất lượng đào tạo là một việc làm cấp thiết.
Gần nửa thế kỉ qua, điểm lại tình hình nghiên cứu dấu câu tiếng Việt,
chúng tôi nhận thấy loại tín hiệu văn tự này ngày càng được các nhà nghiên cứu
quan tâm tới. Trước tiên phải kể đến tác giả Nguyễn Hiệt Chi, Lê Thước với
cuốn Sách mẹo tiếng Việt Nam (1935); tác giả Trần Trọng Kim, Bùi Kỷ và
Phạm Duy Khiêm viết cuốn Việt Nam văn phạm (1947),… Đó là những cuốn
sách bước đầu đề cập đến dấu câu tiếng Việt.
Những năm 60 đã có một số công trình nghiên cứu sâu hơn về dấu câu.
Chúng tôi xin kể đến cuốn Ngữ pháp tiếng Việt (1964), tập 2, của tác giả
Nguyễn Kim Thản. Phần trình bày về dấu câu tiếng Việt của ông đã có cái nhìn
rộng hơn và cụ thể hơn. Trong 14 trang viết, ông dành 5 trang để giới thiệu
chung về lịch sử dấu câu của nhân loại, tác dụng dấu câu và căn cứ chung của
việc dùng dấu câu. Hơn nữa, trong phần phụ lục cuốn sách, Nguyễn Kim Thản
đã giới thiệu một số trường hợp dùng dấu câu tiếng Việt một cách rõ ràng.



3

Ngoài ra, chúng tôi còn phải điểm qua cuốn Đi tới sự thống nhất một số quy
tắc dùng dấu câu (Đào Thản), Nói và viết đúng tiếng Việt (Nguyễn Kim Thản,
Hồ Lê, Lê Xuân Thại, Hồng Dân),…
Sau đó còn có nhiều tài liệu nghiên cứu về ngữ pháp tiếng Việt đều có
bàn đến dấu câu, có thể kể đến cuốn Ngữ pháp tiếng Việt (Ủy ban khoa học xã
hội Việt Nam), 99 biện pháp tu từ tiếng Việt (Đinh Trọng Lạc), Dấu câu tiếng
Việt nhìn từ góc độ văn bản (Nguyễn Thị La), Bàn về những cơ sở của việc
dùng dấu câu trong tiếng Việt (Lý Toàn Thắng), Phương pháp dạy học dấu câu
tiếng Việt ở trường phổ thông (Nguyễn Xuân Khoa), Tiếng Việt thực hành (Lê
A, Đinh Thanh Huệ), Tiếng Việt thực hành (Nguyễn Minh Thuyết, Nguyễn Văn
Hiệp), Dạy học ngữ pháp ở tiểu học (Lê Phương Nga), Dạy học dấu câu Tiếng
Việt cho học sinh Tiểu học (Trần Thị Hiền Lương),...
Một số tài liệu đã thiết kế các dạng bài tập dấu câu như: 100 bài tập luyện
cách dùng dấu câu tiếng Việt dành cho học sinh tiểu học (Nguyễn Quang Ninh,
Nguyễn Thị Ban), Một số bài tập luyện kĩ năng sử dụng dấu chấm, dấu phẩy
trong các bài văn cho học sinh lớp 5 (Nguyễn Thị Minh Thu), Bài tập rèn kĩ
năng sử dụng dấu câu tiếng Việt cho học sinh tiểu học (Trần Thị Hiền Lương),
Ở cuốn 700 câu hỏi trắc nghiệm Tiếng Việt 2 (Nguyễn Thị Kim Dung, Hồ Thị
Vẫn Anh) cũng có một số bài tập trắc nghiệm đề cập đến thực hành dấu câu,...
Nhìn về góc độ ngữ pháp tiếng Việt, dấu câu được bàn đến ở Bài 10 với
tiêu đề Các dấu câu trong Tài liệu giảng dạy ngữ pháp tiếng Việt, (1973), Nxb
Đại học và Trung học chuyên nghiệp cho rằng dấu câu có tác dụng phân cách
các câu, phân cách những thành phần cấu tạo của câu về ngữ pháp cũng như về
ý nghĩa. Cuốn giáo trình Ngữ pháp tiếng Việt (1983), Ủy ban khoa học xã hội
Việt Nam, Nxb Khoa học Xã hội, đã dành phần III - chương IV để giới thiệu
về các dấu câu, các tác giả giáo trình Ngữ pháp tiếng Việt (1983) chủ yếu nhấn
mạnh chức năng ngữ pháp của mười dấu câu. Nguyễn Hữu Quỳnh trong cuốn



4

Tiếng Việt hiện đại (1996) cũng chủ yếu xoay quanh chức năng ngữ pháp của
loại phương tiện văn tự này.
Về chức năng của dấu câu, mặc dù có nhiều quan điểm chưa hoàn toàn
thống nhất nhưng nhìn chung, các tài liệu nghiên cứu đều đã nhằm góp phần
làm ổn định hơn những quy tắc sử dụng dấu câu, hướng đến sự thống nhất và
chuẩn hóa các chức năng của dấu câu tiếng Việt. Đối với đề tài luận văn, việc
tìm hiểu các tài liệu nghiên cứu về chức năng của dấu câu tiếng Việt giúp chúng
tôi có những căn cứ khoa học để đánh giá tính chính xác, độ tin cậy của nội
dung dạy học dấu câu đưa vào nhà trường và đánh giá kết quả học tập dấu câu
của học sinh.
Bên cạnh việc nghiên cứu về chức năng, công dụng của dấu câu, một số
tài liệu còn bàn về cơ sở của dấu câu hay cơ sở công dụng của dấu câu, nó
được hiểu là việc đặt dấu câu, sự diễn đạt các quy tắc dấu câu dựa trên cái gì
và căn cứ vào đâu để sử dụng dấu câu cho chuẩn, cho hay. Các tài liệu nghiên
cứu cơ sở của việc dùng dấu câu là những gợi ý đối với việc xác định con
đường, cách thức thuận tiện nhất để hướng dẫn học sinh nhận biết các chức
năng, công dụng của dấu câu, cách tiếp nhận và cách dùng dấu câu khi tạo lập
văn bản.
Bàn về việc sử dụng dấu câu, một số tài liệu đã chỉ ra các lỗi sử dụng
dấu câu, nguyên nhân và cách chữa. Những tài liệu này chính là căn cứ để
chúng ta suy nghĩ về phương pháp dạy học dấu câu trong đó có việc xây dựng
một hệ thống bài tập cho học sinh phổ thông sao cho khắc phục được các lỗi
dùng dấu câu.
Bộ sách giáo khoa Tiếng Việt đã chú trọng về nội dung bài tập dạy học
dấu câu, các dạng bài tập khá đa dạng.
Nhìn chung, các tài liệu nghiên cứu về dấu câu mà chúng tôi được biết

chủ yếu nghiên cứu về cơ sở sử dụng dấu câu, các chức năng, công dụng của


5

dấu câu, nội dung dạy học dấu câu, tình hình dạy học dấu câu trong nhà trường,
các loại lỗi về sử dụng dấu câu, giới thiệu các bài tập thực hành về dấu câu ...
Tuy nhiên chưa có một công trình nghiên cứu nào tổng hợp và nghiên cứu xây
dựng hệ thống bài tập trắc nghiệm về dấu câu mà trong đó có sự ứng dụng công
nghệ thông tin để giúp học sinh tiểu học phát triển năng lực và có hứng thú học
tập.
Qua những điều trình bày trên đây, chúng tôi mạnh dạn nghiên cứu đề
tài: “Xây dựng hệ thống bài tập rèn kĩ năng sử dụng dấu câu cho học sinh
tiểu học với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin” để tìm ra con đường dạy học
dấu câu đạt hiệu quả hơn so với thực trạng dạy học dấu câu ở nhà trường tiểu
học hiện nay, góp phần nâng cao năng lực sử dụng tiếng Việt của học sinh tiểu
học.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là xây dựng hệ thống bài tập rèn kĩ năng
sử dụng dấu câu cho học sinh tiểu học với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu cơ sở lí luận và thực tiễn của hệ thống bài tập rèn về dấu câu
cho học sinh tiểu học.
- Xây dựng hệ thống bài tập rèn kĩ năng sử dụng dấu câu cho học sinh
tiểu học với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin.
- Thực nghiệm sư phạm.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các bài tập về dấu câu và một số phần
mềm hỗ trợ việc dạy học và ứng dụng chúng vào trong thiết kế các dạng bài tập

dấu câu.
4.2. Phạm vi nghiên cứu


6

Đê tài tập trung nghiên cứu các bài tập dấu câu được sử dụng trong môn
Tiếng Việt ở tiểu học hiện nay trong đó chủ yếu là các bài tập đã được sử dụng
ở các tiết thực hành luyện tập về dấu câu. Và một số phần mềm thông dụng:
phần mềm Microsoft PowerPoint, phần mềm Violet 1.8.
5. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng được hệ thống bài tập về dấu câu xuất phát từ đặc điểm
lứa tuổi học sinh tiểu học, từ lí luận dạy học hiện đại, theo hướng tăng cường
thực hành, luyện tập, tiếp cận năng lực cùng việc kết hợp với công nghệ thông
tin để dạy học dấu câu trong nhiều giờ học của phân môn để học sinh được
luyện tập thường xuyên, liên tục thì chất lượng dạy học dấu câu ở nhà trường
tiểu học sẽ có hiệu quả hơn, giúp học sinh học tập hứng thú, khắc phục được
tình trạng sử dụng dấu câu mắc nhiều sai sót như hiện nay, sớm hình thành ở
các em ý thức cũng như khả năng hiểu và sử dụng đúng dấu câu khi tiếp nhận
và tạo lập văn bản.
6. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, luận văn đã sử dụng các phương pháp
nghiên cứu chủ yếu sau đây:
6.1. Phương pháp điều tra, khảo sát
Phương pháp này được sử dụng để có được những thông tin và số liệu
cần thiết về tình hình thực tiễn dạy học dấu câu ở trường tiểu học, những ưu
điểm và hạn chế của phương pháp dạy học dấu câu trong nhà trường hiện nay,
tìm ra những nguyên nhân dẫn đến hạn chế đó và định hướng nghiên cứu
phương pháp dạy học dấu câu cho học sinh tiểu học hiệu quả hơn, khắc phục
được những hạn chế của phương pháp dạy học hiện hành, nhằm góp phần nâng

cao chất lượng dạy học dấu câu ở trường tiểu học.
6.2. Phương pháp thống kê


7

Chúng tôi sử dụng phương pháp này để phân loại, đánh giá nội dung,
phương pháp, kết quả dạy học dấu câu theo chương trình và sách giáo khoa
hiện hành, làm cơ sở cho việc đưa ra những phương pháp dạy học dấu câu có
hiệu quả hơn. Luận văn cũng sử dụng phương pháp thống kê để xử lí các kết
quả thu được sau khi tiến hành thực nghiệm sư phạm. Trên cơ sở đó, đánh giá
kết quả nghiên cứu của luận văn.
6.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Phương pháp thực nghiệm sư phạm dùng để xem xét, xác nhận tính đúng
đắn, hợp lý và tính khả thi của hệ thống bài tập về dấu câu mà luận văn đã đề
xuất.
Ngoài các phương pháp chủ yếu nói trên, luận văn còn sử dụng một số
phương pháp khác trong quá trình triển khai đề tài như phương pháp nghiên
cứu tài liệu, phương pháp phân tích, phương pháp chuyên gia.


8

Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC XÂY DỰNG HỆ THỐNG
BÀI TẬP RÈN VỀ DẤU CÂU CHO HỌC SINH TIỂU HỌC
1.1. Cơ sở lí luận của việc xây dựng hệ thống bài tập rèn về dấu câu cho học
sinh tiểu học
1.1.1. Dấu câu trong văn bản
1.1.1.1. Khái niệm về dấu câu

Trong các tài liệu nghiên cứu về dấu câu tiếng Việt, các tác giả cũng đưa
ra những quan niệm của mình về dấu câu. Bàn về dấu câu, các tác giả cuốn Từ
điển Tiếng Việt (1997), Viện Ngôn ngữ học định nghĩa: “Dấu câu là tên gọi
chung những dấu đặt giữa các câu hoặc các thành phần của câu nhằm làm cho
câu văn viết được rõ ràng, mạch lạc” [25, tr.238]
Tuy nhiên, trong cuốn Từ điển giải thích thuật ngữ Ngôn ngữ học (1973),
Nguyễn Như Ý (chủ biên) đã đưa ra khái niệm về dấu câu một cách đầy đủ sâu
sắc và toàn diện: “Dấu câu là khái niệm dùng trong văn viết. Dấu câu là
phương tiện dung để phân biệt các ý nghĩa, các đơn vị ngữ pháp trong một câu
văn. Chúng được dùng để chỉ ranh giới giữa các câu, các thành phần trong câu,
giữa các thành tố trong cụm từ, trong các liên hợp cụm từ”. [24, tr.104]
Và trong luận văn này, chúng tôi chọn theo khái niệm về dấu câu của
Nguyễn Như Ý, 1973, Từ điển giải thích thuật ngữ ngôn ngữ học, Nxb Đại học
Quốc gia.
1.1.1.2. Phân loại dấu câu tiếng Việt
Dựa vào vị trí và chức năng của các dấu câu trong văn bản viết, người ta
chia mười dấu câu tiếng Việt thành hai nhóm chính sau:
- Nhóm các dấu đặt cuối câu (còn gọi là các dấu chấm câu). Nhóm này
gồm bốn dấu: chấm, hỏi chấm, chấm than, chấm lửng.


9

Các dấu này thường đứng ở vị trí cuối câu tường thuật, câu hỏi, câu cảm
thán và câu cầu khiến. Riêng dấu chấm lửng còn có thể đứng ở vị trí đầu hoặc
cuối trong câu.
- Nhóm các dấu đặt trong câu. Nhóm này gồm các dấu sau: phẩy, chấm
phẩy, gạch ngang, hai chấm, ngoặc đơn, ngoặc kép (đánh dấu ranh giới giữa
các thành phần ngoài nòng cốt với nhau và với bộ phận nòng cốt của câu; đánh
dấu ranh giới giữa các thành phần đồng chức với nhau; các vế của câu ghép;

các bộ phận đặc biệt trong câu…)
Ngoài ra tiếng Việt còn có dấu ngang nối (dấu gạch nối). Dấu này được
dùng để nối các âm tiết trong một tên gọi có nhiều âm tiết (thường là tiếng nước
ngoài, chẳng hạn: Pau - u - tốp - xki, mai - a - cốp - xki…). Dấu ngang nối khác
hẳn với dấu ngang cách (gạch ngang), và trên mặt chữ viết, dấu ngang nối được
thể hiện bằng dấu gạch ngắn hơn dấu ngang cách.
1.1.1.3. Dấu câu với mục đích nói của câu
Mục đích nói của câu là một yếu tố quan trọng để lựa chọn dấu câu khi
thể hiện câu nói đó bằng chữ viết. Cùng là một cấu trúc câu "Mưa to" nhưng có
thể nói theo những mục đích khác nhau và khi thể hiện trên chữ viết, phải sử
dụng những dấu câu khác nhau:
- Mưa to! (sự ngạc nhiên) - Mưa to? (sự hồ nghi) - Mưa to. (sự thông báo)
Khi nói, người nghe có thể nhận biết sự khác nhau về mục đích nói, về nội
dung thông tin, nội dung biểu cảm của ba phát ngôn nói trên nhờ ngữ điệu, vẻ
mặt hay điệu bộ, cử chỉ. Trong chữ viết người ta chỉ có thể nhận ra sự mục đích
nói khác nhau của ba câu này nhờ vào dấu câu. Theo quy ước chung trong tiếng
Việt hiện nay thì dấu chấm được đặt ở cuối câu kể, dấu hỏi được đặt ở cuối câu
hỏi, và dấu cảm được đặt ở cuối câu cảm và câu cầu khiến. Như vậy, "cách dùng
riêng của ba dấu này phụ thuộc vào mục đích nói của câu; thay thế dấu này bằng
dấu khác sẽ làm thay đổi ý nghĩa của câu.” [21, tr.217]


10

Học sinh sử dụng dấu câu chưa chính xác một phần do các em chưa xác
định được mục đích nói của câu. Ví dụ, khi viết câu có mục đích cầu khiến như
sau: "Cô làm ơn chỉ giúp cháu nhà cô Ánh ở đâu ạ.", học sinh thường sử dụng
dấu chấm hỏi cuối câu mà không biết mình đã dùng sai dấu câu. Các em sẽ viết
các câu cầu khiến kiểu đó như sau:
- Chị làm ơn chỉ giúp em Bưu điện Cầu Giấy ở đâu ạ?

- Bạn hãy nói cho tớ biết lớp mình giành được mấy giải?
- Cậu hỏi cô giáo xem cuối tuần lớp mình có được đi cắm trại không?
Nguyên nhân của việc nhầm lẫn kể trên là do các em chưa phân biệt được
sự khác nhau của câu có mục đích cầu khiến với câu có mục đích nghi vấn. Do
vậy, để giúp học sinh tiểu học sử dụng đúng dấu câu, việc dạy học dấu câu
không thể không căn cứ vào mục đích nói của câu.
1.1.1.4. Dấu câu và ngữ điệu của câu
Để dạy cho học sinh ngôn ngữ dạng viết, điều quan trọng và có hiệu quả
đối với giáo viên chính là khả năng chuyển từ ngôn ngữ viết sang ngôn ngữ nói
và ngược lại. Trong nhiều trường hợp, câu văn trong văn bản có sự tương ứng
giữa ngữ điệu và dấu câu. Quan sát 3 câu dưới đây:
- Hải về thôi.
- Hải, về thôi.
- Hải! Về thôi!
Câu chữ và nội dung thông tin của ba câu như nhau song cách sử dụng
dấu câu khác nhau là căn cứ vào ngữ điệu của người nói. Theo đó, cấu tạo ngữ
pháp của câu cũng thay đổi.“Các yếu tố thuộc về ngữ điệu bao gồm: cường độ
giọng nói lúc phát âm, thanh điệu, cao độ, tốc độ và nhịp độ lời nói... Ngữ điệu
là đối tượng rất quan trọng của việc lĩnh hội tiếng mẹ đẻ”. [12, tr.7]. Bởi vậy,
khi dạy lời nói ở dạng viết, điều quan trọng là phải giúp học sinh nắm được mối
liên hệ giữa các âm vị, ngữ điệu với chữ cái và những dấu hiệu biểu thị khác,


11

trong đó có hệ thống các dấu câu. Luyện đọc diễn cảm là học cách nhấn âm,
phân biệt giá trị các chỗ ngắt, uốn cong ngữ điệu... Đó là một bằng cớ chứng tỏ
người đọc đã hiểu rõ văn bản viết.
Theo Trần Thị Hiền Lương, khi viết dấu câu góp phần thể hiện tiết tấu,
âm điệu, ngữ điệu lời nói. Như dấu chấm ghi lại chỗ ngắt giọng hơi dài và hạ

giọng; dấu phẩy ghi lại chỗ ngắt giọng ngắn hơn một chút và thường là hơi lên
giọng; dấu chấm lửng là chỗ sự ngắt giọng có thể kéo dài,... Người đọc, dù chỉ
đọc văn bản thì họ có thể nhận biết được giọng nói, những quãng ngắt giọng sự
lên giọng hay xuống giọng... của từng câu tác giả muốn diễn đạt. Có được điều
này một phần là nhờ vào hệ thống dấu câu. Trong giao tiếp chúng ta thường
đọc bằng mắt hoặc đọc lướt là chủ yếu. Mặt khác, giữa văn nói và văn viết có
sự khác biệt lớn. Lúc nói, đôi khi người ta không nghỉ hơi giữa các câu. Ví dụ,
khi hùng biện người ta không ngắt câu hay dừng lại nhiều nhằm mục đích để
người nghe chú ý. Như thế, nếu cứ tuân thủ quy tắc trên một cách máy móc,
chúng sẽ gặp rắc rối trong thực tế. “Dạy dấu câu cần khai thác vai trò của ngữ
điệu trong việc giúp học sinh nhận biết chức năng của dấu câu song cũng cần
tính đến những trường hợp ngoại lệ.” [12, tr.7]
1.1.1.5. Dấu câu và kết cấu ngữ pháp của câu
Theo tác giả Nguyễn Xuân Khoa,"Trong một số trường hợp khác, chúng
ta không thấy sự tương hợp giữa dấu câu và ngữ điệu: Dấu chỉ được xác định
bằng những tiêu chí ngữ pháp. Thí dụ, dùng dấu phẩy để ngăn cách các đoạn
câu trong câu phức hợp không có từ nối.” [7, tr.19]. Như vậy, cần dựa vào cấu
tạo ngữ pháp để dùng dấu câu, hay nói cách khác, dấu câu còn được sử dụng
để làm rõ cấu trúc cú pháp của câu: phân biệt câu này với câu khác, giữa phần
này với phần khác trong câu... Về mặt nguyên tắc, có thể đặt dấu câu ở các vị
trí: cuối câu, giữa câu, đầu câu, hai đầu của câu của ngữ đoạn (dấu ngoặc kép,
ngoặc đơn). Các dấu có thể xuất hiện ở các vị trí như: giữa chủ ngữ và vị ngữ,


12

giữa trạng ngữ hoặc các phần phụ khác với nòng cốt câu, giữa các vế của câu
ghép, giữa phần được nhấn mạnh và phần không được nhấn mạnh trong câu...
Dấu câu làm cho cấu trúc cú pháp của lời nói được rõ ràng, tiện lợi cho việc
hiểu nội dung văn bản; dấu câu giúp phân định ranh giới giữa các câu, các thành

phần câu... với nhau.
Khi bàn về những cơ sở của việc dùng dấu câu trong tiếng Việt tác giả
Nguyễn Khánh Nồng [18, tr.132] đã nêu các chức năng cú pháp chính của dấu
phẩy là:
1. Dấu phẩy để chỉ ranh giới giữa bộ phận nòng cốt và các thành phần
ngoài nòng cốt của câu. Thành phần ngoài nòng cốt có thể là: trạng ngữ, hô
ngữ, chuyển tiếp ngữ, đề ngữ, dùng để phân cách các thành phần đồng chức
năng, thành phần được giải thích.
2. Giữa chủ ngữ và vị ngữ nói chung không cần dấu phẩy, chỉ dùng dấu
phẩy khi bộ phận chủ ngữ kéo dài.
3. Dấu phẩy dùng để ngăn cách các thành phần đẳng lập trong câu đơn
và các vế trong câu ghép đẳng lập.
Cấu tạo cú pháp của câu chính là một cơ sở mang tính khách quan của
việc sử dụng dấu câu khi tạo lập văn bản. Tuy nhiên, đối với học sinh mới bước
vào tiểu học, không thể ngay lập tức yêu cầu các em phải nhận biết cấu tạo ngữ
pháp của câu vì đây là một vấn đề không dễ.
Khả năng tiếp thu cách đặt dấu câu của học sinh còn thể hiện qua khả
năng sử dụng các cấu trúc câu mà ở đó việc ngắt câu là rất cần thiết. Do đó,
chúng ta dạy viết hoa, dấu chấm, dấu chấm hỏi, dấu chấm than cho học sinh đã
viết được câu kể, câu hỏi và câu cảm thán. Tương tự, chúng ta dạy cách ngắt
lời, cách sử dụng dấu gạch đầu dòng... cho trẻ đã hiểu và viết được những mẩu
đối thoại. Giáo viên phải xuất phát từ những văn bản đặt trước mắt học sinh để


13

dẫn dắt các em sắp xếp được các ngôn từ ứng với chức năng ngữ pháp của
chúng... dựa vào việc thực hành hoạt động ngôn ngữ nói hay viết.
1.1.1.6. Dấu câu và ngữ nghĩa của câu
Dấu câu giúp người viết biểu đạt nội dung văn bản một cách chính xác,

mạch lạc. Khi ta thay đổi cách đánh dấu câu trên cùng một câu văn sẽ làm thay
đổi nội dung biểu đạt của câu đó. Theo tác giả Lý Toàn Thắng, “ngoài hai cơ
sở cấu tạo cú pháp và ngữ điệu, những quy ước chung của xã hội về cách dùng
dấu câu còn dựa vào quan hệ ý nghĩa (logic) giữa các phần trong câu. (...) Cấu
tạo cú pháp và ngữ điệu mới chỉ cho phép xác định được vị trí đặt dấu câu và
nhóm những dấu câu đặt ở vị trí đó. Còn việc lựa chọn một dấu câu cụ thể
trong nhóm những dấu câu đó - nghĩa là công việc thứ hai phải làm khi dùng
các dấu câu - là do nhân tố ý nghĩa của câu quyết định”. [21, tr.216]. Đúng
vậy, trong nhiều tình huống giao tiếp bằng chữ viết, ở cả ngôn ngữ biến hình
và không biến hình, dấu câu có khả năng quy định cách hiểu nội dung của câu,
đoạn, văn bản. Ví dụ, cùng một chuỗi từ ngữ giống hệt nhau song chúng lại
truyền đạt những nội dung thông tin khác nhau:
- Càng nghĩ đến công lao, các anh chị em càng cảm phục.
- Càng nghĩ đến công lao các anh, chị em càng cảm phục.
- Càng nghĩ đến công lao các anh chị, em càng cảm phục.
- Càng nghĩ đến công lao các anh chị em, càng cảm phục.
[7, tr.8, 9]
- Khen cho con mắt tinh đời.
- Khen cho con, mắt tinh đời.
[18, tr.134]
Sự khác nhau về nội dung thông tin trong các câu nói trên tuỳ thuộc vào
dấu câu và vị trí đặt dấu câu.


14

Như vậy, khi biểu đạt điều muốn nói bằng chữ viết, người viết không thể
không chú ý đến việc lựa chọn và sử dụng dấu câu để văn bản đạt hiệu quả giao
tiếp như mong muốn. Nội dung của câu là cơ sở quan trọng để sử dụng dấu câu
và đó cũng là căn cứ quan trọng để dạy dấu câu. Có thể đánh giá khả năng tiếp

thu cách đặt dấu câu của học sinh qua khả năng diễn đạt nội dung thông tin
trong lời văn của các em.
1.1.1.7. Dấu câu và các phương tiện, biện pháp tu từ
Các quy tắc sử dụng dấu câu giúp người viết xác định vị trí đặt dấu câu
và lựa chọn dấu câu thích hợp cho câu văn khi viết. Tuy nhiên, trên thực tế, đặc
biệt trong các tác phẩm văn chương, dấu câu được sử dụng khá linh hoạt. “Các
tác giả có thể sử dụng các dấu câu theo lối thông thường hoặc tạo ra các kết
hợp giữa một số dấu câu tạo thành những dạng đặc biệt, như: dấu !!!; dấu ???;
dấu ...?; dấu ...!; dấu !?!; v.v... Trong các trường hợp đó, dấu câu không chỉ là
hình thức ngắt đoạn lời nói mà còn là hình thức biểu thị những trạng thái tình
cảm khác nhau: sự bình giá, chê bai, cổ vũ, khuyến khích, nghi hoặc, đồng tình,
phản đối..., hoặc biểu thị đồng thời nhiều trạng thái tình cảm đó.” [12, tr.12].
Như vậy, dấu câu xuất hiện trong văn bản với tư cách là một phương tiện tu từ
sẽ mang lại một hiệu quả biểu đạt mới mẻ cho ngôn ngữ viết. Người viết bớt
được những lời miêu tả, diễn giải chi tiết, làm tăng tính hàm súc của lời văn
chuyển tải được lượng thông tin phong phú, mang lại giá trị nghệ thuật riêng
cho văn bản nhờ sử dụng dấu câu sáng tạo.
Tác giả Đinh Trọng Lạc khẳng định: “Người sử dụng ngôn ngữ như một
phương tiện quan trọng nhất cần luôn có ý thức rằng mình có trong tay (trong
đầu óc) hai loại phương tiện ngôn ngữ trung hòa và phương tiện ngôn ngữ tu
từ (nói gọn hơn: phương tiện tu từ); đồng thời cũng biết rằng ngoài những biện
pháp sử dụng ngôn ngữ theo cách thông thường còn có những biện pháp sử
dụng ngôn ngữ một cách đặc biệt, gọi là những biện pháp tu từ”. [9, tr.5]


15

Trong cuốn Mấy vấn đề Việt ngữ học và ngôn ngữ học đại cương, theo tác
giả Lý Toàn Thắng, dấu câu thường được dùng với mục đích tu từ trong hai trường
hợp sau:

- Dùng dấu câu khác thay cho dấu câu được dùng theo quy định thông thường.
- Đặt thêm dấu câu ở những chỗ mà theo quy định thông thường không
cần thiết phải đặt, cụ thể là: giữa chủ ngữ và vị ngữ; giữa động từ và bổ ngữ;
trước từ nối liên kết các phần trong câu.
Theo cuốn 99 Phương tiện và Biện pháp tu từ Tiếng Việt tác giả Đinh
Trọng Lạc đã đưa ra một số ví dụ như sau:
“Đất nước đẹp vô cùng. Nhưng Bác phải ra đi
Cho tôi làm sóng dưới con tàu đưa tiễn Bác.”
(Chế Lan Viên)
“Cách chấm câu đột ngột giữa dòng thơ (chấm để kết thúc một câu ngắn
gọn và mở đầu một câu có liên từ) rõ ràng có tính chất đặc biệt, thuộc phong
cách riêng của nhà thơ. Nó vừa diễn tả được tâm trạng quyến luyến với đất
nước vừa nói lên được tình cảnh bức bách phải ra đi trong giờ phút trọng đại
đó.” [9, tr.236]
Hay “Cối xay tre, nặng nề quay, từ ngàn đời nay, xay nắm thóc.”
(Thép Mới)
“Nhờ cách dung ba dấu phẩy (ít nhất dấu phẩy thứ nhất về mặt ngữ pháp
là không cần thiết), tác giả đã có thể ngắt câu thành những đoạn cân đối, do
đó diễn tả được cái nhịp quay đều đặn và nhẫn lại của chiếc cối xay.”[9, tr.237]
Tìm hiểu dấu câu trong mối quan hệ với mục đích nói của câu, với ngữ
điệu, ngữ nghĩa, với kết cấu ngữ pháp và các phương tiện, biện pháp tu từ,
chúng tôi có được những căn cứ khoa học để chúng tôi xây dựng các bài tập về
dấu câu cho học sinh tiểu học đa dạng, phong phú và hiệu quả hơn.
1.1.1.8. Tóm tắt cách dùng các dấu câu


16

Bảng 1.1. Tóm tắt cách dùng các dấu câu
Cách gọi tên


Cách

Cách dùng

ghi
Đặt cuối câu kể

1. Giới thiệu về người, vật, việc
Ví dụ: Kéo co là phải đủ ba keo, bên nào kéo được đối
phương ngã về phía mình nhiều hơn là bên ấy thắng.
(Theo Toan Ánh)
1.

Dấu
chấm

2. Miêu tả đặc điểm

.

Ví dụ: Mưa xuống sầm sập, giọt ngã, giọt bay, bụi
nước tỏa trắng xóa.
(Tô Hoài)
3. Nêu ý kiến, nhận xét
Ví dụ: Kéo co là một trò chơi thể hiện tinh thần
thượng võ của dân tộc ta.
(Theo Toan Ánh)
Dấu chấm hỏi thường được dùng:
1. Đặt cuối câu hỏi bày tỏ những điều chưa biết, chưa rõ

muốn được trả lời
Ví dụ: Mấy ngày nữa thì mẹ về hả chị?
(Hồ Thu Hồng)

2. Dấu
chấm hỏi

?

2. Đặt cuối câu hỏi được dùng với mục đích khẳng định
Ví dụ: Trong nỗi đau, có ai hơn ai?
(Báo Văn nghệ)
3. Đặt cuối câu kể nhưng lại được dùng với mục đích
nghi vấn
Ví dụ: Sáng nay, bạn Lan đi học?


17

Đặt cuối câu cầu khiến hoặc câu cảm:
1. Bộc lộ trạng thái cảm xúc
Ví dụ: Ôi chao! Chú chuồn chuồn nước mới đẹp làm sao!
(Nguyến Thế Hội)
3. Dấu chấm
cảm

!

2. Biều thị lời hô, lời gọi
Ví dụ: Huy ơi! Ngủ chưa, Huy?

3. Nêu ý đề nghị, yêu cầu, khuyên bảo
Ví dụ: Dế Choắt, hãy giương mắt ra xem tao trêu con
mụ Cốc đây này!
(Tô Hoài)
Đặt ở giữa câu để:
1. Ngăn cách các thành phần cấu tạo ngữ pháp đẳng lập
Ví dụ: Mai tứ quý, mai vàng miền Nam, song mai Đông
Mĩ của thủ đô Hà Nội điểm xuyết những nụ tươi.
(SGK Tiếng Việt 3)
2. Tách biệt phần trạng ngữ với nòng cốt câu
Ví dụ: Hằng năm cứ vào cuối thu, lá ngoài vườn rụng
nhiều.
(Theo Thanh Tịnh)

4. Dấu phẩy

,

3. Tách biệt phần chú thích
Ví dụ: Đan - tê, một nhà thơ lớn của nước Italia, là
người rất ham đọc sách.
(SGK Tiếng Việt 3)
4. Tách biệt phần chuyển tiếp
Ví dụ: Cứ thế, khoai và dân phủ đầy màu xanh trên cát
trắng.
(Dương Thị Xuân Quý)
5. Tách biệt phần hô ngữ
Ví dụ: Thưa anh, em cũng muốn khôn nhưng không
khôn được.



×