Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

BÀI THU HOẠCH TÌM HIỂU THỰC TẾ GIÁO DỤC TRƯỜNG NGUYỄN HỮU CẢNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.23 MB, 27 trang )

Bài thu hoạch tìm hiểu thực tế giáo dục

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc.

BÀI THU HOẠCH TÌM HIỂU THỰC TẾ GIÁO DỤC
Họ và tên sinh viên thực tập: Nguyễn Trung Tuyến
nhiên.
Trường thực tập: THPT Nguyễn Hữu Cảnh
Họ và tên giáo viên hướng dẫn: Trần Thị Kim Trang

Khoa: Sư phạm Khoa học Tự
Lớp chủ nhiệm: 10A1

I. PHƯƠNG PHÁP TÌM HIỂU
1. Nghe báo cáo
- Địa phương và nhà trường
Người trình bày: Thầy Phan Quang Vinh Số tiết: 2 tiết
- Công tác chủ nhiệm
Người trình bày: Cô Mai Thị Hải
Số tiết: 1 tiết
- Công tác Đoàn
Người trình bày: Thầy Ngô Xuân Sơn
Số tiết: 1 tiết
2. Nghiên cứu hồ sơ, tài liệu
- Hồ sơ, tài liệu của giáo viên: giáo án chủ nhiệm, kế hoạch cá nhân, sổ điểm cá nhân, lịch báo
giảng, sổ dự giờ, sổ chủ nhiệm, báo cáo chủ nhiệm, báo cáo chuyên môn hàng tuần.
- Hồ sơ, tài liệu của học sinh: Sổ đầu bài, sổ theo dõi của quản sinh, sổ cờ đỏ, học bạ, sổ điểm
chính, sổ sinh hoạt chi đoàn lớp, lý lịch học sinh, kết quả học lực và hạnh kiểm học kì I.
- Hồ sơ, tài liệu của nhà trường: Kế hoạch năm học và kế hoạch tháng của trường, điều lệ
trường THPT.


3. Điều tra thực tế
Điều tra thực tế giáo dục thông qua:
- Ban giám hiệu, các giáo viên, công nhân viên của trường.
- tham quan trường.
- Điều tra thực tế giáo dục thông qua các số liệu, sổ sách:
 Danh sách lớp 10A1
 Cơ cấu tổ chức lớp 10A1
 Sơ đồ chỗ ngồi lớp 10A1
 Thời khóa biểu lớp 10A1
 Bảng tổng hợp kết quả học lực và hạnh kiểm học kì I năm học 2015 – 2016
 Lý lịch học sinh.
- thông tin truyền thông: Tìm kiếm thông tin thông qua các trang website của Sở Giáo Dục và
Đào Tạo Tỉnh Đồng Nai, Phòng giáo dục TP. Biên Hòa, Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh.
II. KẾT QUẢ TÌM HIỂU
1. Tình hình giáo dục tại thành phố Biên Hòa
1.1. Đặc điểm địa lí, dân cư
Vị trí địa lí:
 Nằm ở phía Tây của tỉnh Đồng Nai, phía Bắc giáp huyện Vĩnh Cửu, phía Nam giáp huyện
Long Thành, phía Đông giáp huyện Trảng Bom, phía Tây giáp huyện Dĩ An (Bình Dương) và
quận 9 (thành phố Hồ Chí Minh).
 Nằm hai bên bờ sông Đồng Nai, cách trung tâm thành phố Hồ Chí Minh 30 km (theo Xa lộ Hà
Nội và Quốc lộ 1A), cách thành phố Vũng Tàu 90 km (theo Quốc lộ 51).

Trang 1


Bài thu hoạch tìm hiểu thực tế giáo dục

Các đơn vị hành chính: Thành phố Biên Hòa có 30 đơn vị hành chính gồm 23 phường:
Trung Dũng, Thanh Bình, Hòa Bình, Tam Hòa, Tân Mai, Tam Hiệp, Quang Vinh, Quyết

Thắng, Bình Đa, Tân Tiến, Tân Hòa, Hố Nai, Thống Nhất, Tân Biên, Tân Hiệp, Bửu Hòa, Tân
Vạn, An Bình, Bửu Long, Long Bình Tân, Tân Phong, Trảng Dài, Long Bình và 7 xã: Tân
Hạnh, Hiệp Hòa, Hóa An, An Hòa, Long Hưng, Phước Tân, Tam Phước.
Diện tích: Hiện nay, sau khi sát nhập một số xã của huyện Long Thành, thành phố Biên Hòa
có diện tích tự nhiên là 26.407,84 ha.
Dân số: Thành phần dân cư của Biên Hòa rất đa dạng với số dân 784.398 người (dân số
theo thống kê năm 2009), mật độ dân số là 2.970 người/km².
Giao thông: Biên Hòa là đầu mối giao thông quan trọng của quốc gia (đường sắt Thống
Nhất, Quốc lộ 1, Quốc lộ 51). Dòng sông Đồng Nai đã tạo cho thành phố một thuận lợi khá
lớn trong việc phát triển giao thông đường thủy với các tỉnh lân cận. Ngoài ra Biên Hòa còn là
cửa ngõ của phía Đông Bắc, là bộ phận trong địa bàn thành phố Hồ Chí Minh – Biên Hòa –
Vũng Tàu của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.
I.2. Đặc điểm giáo dục
Do vị trí gần thành phố Hồ Chí Minh – trung tâm giáo dục của cả nước nên thành phố Biên
Hòa khá ít trường đại học. Ngược lại, thành phố Biên Hòa có rất nhiều trường THPT, THCS,
Tiểu học chất lượng cao và phân bố rất nhiều khu vực trong thành phố và một phần cũng là do
nhu cầu dân số quá tải của thành phố Biên Hòa.
Thành phố ngày càng phát triển nên nhiều trường dân lập theo chuẩn với chất lượng đào tạo
tương đương các trường công lập và theo chuẩn quốc tế đã được hình thành để đáp ứng cho
nhu cầu học tập của học sinh trên địa bàn thành phố Biên Hòa.
I.2.1. Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Đồng Nai
1.2.1.1. Chức năng
Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Đồng Nai là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đồng Nai.
Có trách nhiệm tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về lĩnh
vực giáo dục và đào tạo (trừ đào tạo nghề) trong phạm vi địa phương; các dịch vụ công thuộc
phạm vi quản lý của Sở Giáo dục và Đào tạo theo quy định của pháp luật; thực hiện một số
nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của UBND tỉnh Đồng Nai.
1.2.1.2. Nhiệm vụ
Trình UBND tỉnh ban hành các quyết định, chỉ thị về quản lý lĩnh vực giáo dục và đào tạo
thuộc phạm vi quản lý của địa phương và phân cấp của Bộ Giáo dục và Đào tạo; Chịu trách

nhiệm về nội dung các văn bản đã trình.

Trang 2


Bài thu hoạch tìm hiểu thực tế giáo dục

Trình UBND tỉnh chương trình, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm, dự án phát triển
giáo dục và đào tạo phù hợp với quy hoạch, kế hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương.
Trình UBND tỉnh quyết định việc phân công, phân cấp hoặc ủy quyền quản lý giáo dục,
đào tạo cho UBND huyện, thành phố, thị xã thuộc tỉnh và các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh theo quy định của pháp luật.
Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm về việc thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật về chương trình, kế hoạch phát triển giáo dục và đào tạo ở địa phương;
Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và thông tin về giáo dục và đào tạo.
1.2.1.3. Cơ cấu tổ chức
 Ban giám đốc
Giám đốc
Huỳnh Lệ Giang
Đào Đức Trình
Phó giám đốc
Trương Thị Kim Huệ
Võ Ngọc Thạch
 Danh sách các đơn vị (trên địa bàn tp. Biên Hòa) trực thuộc

STT
01
02
03

04
05
06
07
08
09
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20

Tên đơn vị
THPT Chu Văn An
THPT Chuyên Lương Thế Vinh
THPT Lê Hồng Phong
THPT Nam Hà
THPT Nguyễn Hữu Cảnh
THPT Nguyễn Khuyến
THPT Ngô Quyền
THPT Nguyễn Trãi
THPT Tam Hiệp
THPT Tam Phước
THPT Trấn Biên

THCS, THPT và Dạy nghề Tân Hòa
TH, THCS và THPT Đức Trí
TH, THCS và THPT Lê Quí Đôn
TH, THCS và THPT Bùi Thị Xuân
TH, THCS và THPT Đinh Tiên Hoàng
TH, THCS và THPT Châu Á-Thái Bình
Dương ĐN
TH, THCS và THPT Nguyễn Văn Trỗi
TH, THCS và THPT Song ngữ Lạc Hồng
Phổ thông Thực hành Sư phạm

Địa chỉ
Phường Quyết Thắng, Thành phố Biên Hòa.
Phường Tân Hiệp, Thành phố Biên Hòa.
Phường Hố Nai, Thành phố Biên Hòa.
Xã Hiệp Hòa, Thành phố Biên Hòa.
Phường Long Bình Tân, Thành phố Biên Hòa.
Phường Trảng Dài, Thành phố Biên Hòa.
Phường Trung Dũng, Thành phố Biên Hòa.
Phường Tân Biên, Thành phố Biên Hòa.
Phường Tam Hiệp, Thành phố Biên Hòa.
Xã Tam Phước, Thành phố Biên Hòa.
Phường Tân Hiệp, Thành phố Biên Hòa.
Phường Tân Hòa, Thành phố Biên Hòa.
Phường Tân Hiệp, Thành phố Biên Hòa.
Phường Tân Mai, Thành phố Biên Hòa.
Phường Tân Tiến, Thành phố Biên Hòa.
Phường Tân Hiệp, Thành phố Biên Hòa.
Phường Quyết Thắng, Thành phố Biên Hòa.
Phường Long Bình, Thành phố Biên Hòa.

Phường Bửu Long, Thành phố Biên Hòa.
Phường Bình Đa, Thành phố Biên Hòa

(Danh mục đơn vị này tính đến thời điểm tháng 12/2012 – nguồn: sgddt.dongnai.gov.vnTailieuthamkhaoDanhsachdonvi)

 Thông tin liên hệ

- Trụ sở: Số 02, Nguyễn Thái Học, phường Thanh Bình, TP. Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai
- Điện thoại: (061)3.846.441; Fax: (061)3.846.400
- Email:
- Website:
1.2.2. Phòng Giáo dục và Đào tạo - TP.Biên Hòa
1.2.2.1. Chức năng
Tham mưu và giúp Ủy ban nhân dân thành phố Biên Hòa và Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh
Đồng Nai thực hiện chức năng quản lý hành chính nhà nước và quản lý chuyên môn về lĩnh vực
Trang 3


Bài thu hoạch tìm hiểu thực tế giáo dục

giáo dục đối với các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, phổ thông dân tộc bán trú; trung
tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp của thành phố và các
cơ sở giáo dục khác thuộc các loại hình công lập và ngoài công lập theo đúng điều lệ, quy chế do
Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành trên địa bàn thành phố Biên Hòa.
1.2.2.2. Nhiệm vụ
Phòng Giáo dục và Đào tạo giúp Ủy ban nhân dân thành phố Biên Hòa xây dựng kế hoạch
phát triển giáo dục hàng năm, 5 năm hoặc dài hạn.
Được Ủy ban nhân dân thành phố phân cấp trực tiếp quản lý các trường, các cơ sở giáo dục
gồm: trường mầm non, trường tiểu học, trường trung học cơ sở, Trung tâm giáo dục thường
xuyên cấp thành phố, công tác xóa mù chữ, thực hiện phổ cập giáo dục trên địa bàn.

Giúp Ủy ban nhân dân thành phố xem xét và quyết định thành lập, giải thể, chia tách, sáp
nhập các đơn vị trường học và các cơ sở giáo dục khác thuộc quyền quản lý của thành phố sau
khi có ý kiến hiệp y của Sở Giáo dục và Đào tạo.
Giúp Ủy ban nhân dân thành phố quản lý biên chế viên chức ngành giáo dục được giao từng
năm học trong phạm vi trách nhiệm. Lập kế hoạch biên chế, lao động tiền lương theo định
mức cho từng năm, 5 năm cho các đơn vị trường học thuộc Phòng Giáo dục và Đào tạo thành
phố.
Lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên theo tiêu chuẩn công
chức, viên chức nhà nước, đáp ứng yêu cầu kế hoạch phát triển.
1.2.2.3. Cơ cấu tổ chức
Trưởng phòng
Lê Văn Hùng
Bùi Văn Phượng
Phó trưởng phòng
Đỗ Văn Cang
Ngô Diệu Thanh
 Thông tin liên hệ
- Trụ sở: 112 Hà Huy Giáp (Quốc lộ I cũ), phường Quyết Thắng, Thành phố Biên Hòa.
- Website: http:// bienhoa.edu.vn
- Email: và

1.3. Tình hình giáo dục của phường Long Bình Tân
- Về vị trí địa lý: Phường Long Bình Tân nằm ở phía nam của thành phố Biên Hòa, cách nội ô
thành phố Biên Hòa khoảng 10 km, có 2 quốc lộ chính là Quốc lộ 1A và Quốc lộ 51, là cửa
ngõ phía nam thuận tiện giao thông cho cả vùng trọng điểm kinh tế phía nam.
Đông giáp xã An Hòa
Tây giáp sông Đồng Nai
Nam giáp xã An Hòa và Phước Tân
Bắc giáp phường An Bình
- Phường Long Bình Tân được phân chia thành 6 khu phố, trong đó:

Khu phố 1, khu phố 2, khu phố 3, khu phố Bình Dương, khu phố Long Điền, khu phố Thái
Hòa.
- Giáo dục: Hệ thống trường học trên địa bàn phường Long Bình Tân có: trường Mần non
Long Bình Tân, trường Tiểu học Long Bình Tân, trường Trung học cơ sở Long Bình Tân,
trường Trung học phổ thông Nguyễn Hữu Cảnh.
2. Tình hình giáo dục, đặc điểm của trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh
2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh
Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh được thành lập năm 1998, nhân dịp kỉ niệm 300 năm hình
thành vùng đất Biên Hòa - Đồng Nai. Đây là công trình trọng điểm của Tỉnh đoàn Đồng Nai,
thể hiện sự sáng tạo và sức mạnh của tuổi trẻ, được Đảng bộ và nhân dân tỉnh Đồng Nai đánh
Trang 4


Bài thu hoạch tìm hiểu thực tế giáo dục

giá cao. Và cũng từ đó Đoàn TNCS Hồ Chí Minh trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh ra đời,
hình thành và phát triển đến nay đã 18 năm.
Trường ra đời giúp cho học sinh trên địa bàn thành phố Biên Hòa và huyện Long Thành có
chỗ học tập, rèn luyện để trở thành công dân có ích cho xã hội trong sự nghiệp công nghiệp
hóa - hiện đại hóa đất nước.
Trong những năm qua, được sự quan tâm của Tỉnh, Tp Biên Hòa, Sở Giáo Dục & Đào tạo
cùng với sự nỗ lực của tập thể sư phạm nhà trường, trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh đã có
những bước tiến mạnh mẽ. Trường đã duy trì ổn định về chất lượng giáo dục, hàng năm duy
trì được tỉ lệ tốt nghiệp và trúng tuyển vào các trường đại học, cao đẳng thuộc diện cao. Tập
thể giáo viên nhiệt tình, năng động, tích cực đổi mới, cải tiến phương pháp dạy học, ứng dụng
có hiệu quả CNTT vào quản lý và giảng dạy.
Nhà trường đã nhận được nhiều bằng khen của Thủ tướng Chính Phủ, Bộ Giáo dục & Đào
tạo, Trung Ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, UBND Tỉnh Đồng Nai, Trung Ương hội Khuyến
học Việt Nam, Trung Ương hội Chữ Thập Đỏ Việt Nam,...
2.2. Đặc điểm của trường

Diện tích: Trường có diện tích khoảng 1,9 ha.
Một số hình ảnh về trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh

Trang 5


Bài thu hoạch tìm hiểu thực tế giáo dục

Trang 6


Bài thu hoạch tìm hiểu thực tế giáo dục
2.3. Đội ngũ giáo viên

STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15

16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44


Tổ chuyên môn

Toán

Vật lí – Công nghệ

Hóa – Sinh

Ngữ văn

Xã hội

Đội ngũ giáo viên
Nguyễn Thị Hồng Vân
Mai Thị Hải
Trần Thị Lan Anh
Lê Anh Minh
Nguyễn Thị Tú Dương
Nguyễn Thị Long
Phan Tấn Phú
Nguyễn Hồng Tâm
Trần Thị Thanh Huyền
Nguyễn Trường Sơn
Phạm Ngọc Anh
Hoàng Thị Thu Thủy
Hoàng Thị Long Anh
Nguyễn Văn Hoàng
Nguyễn Thị Hồng Cẩm
Phạm Thị Thanh Loan
Phan Quốc Dũng

Hà Tân Hòa
Thái Thị Thúy Hằng
Dương Thị Oanh
Nguyễn Thị Phương Dung
Nguyễn Trung Kiên
Trần Thị Thu Hiền
Trần Thị Kim Trang
Nguyễn Thị Hạnh
Nguyễn Thị Thu Minh
Hồ Xuân Hiếu
Hoàng Thị Bích Phượng
Bùi Huy Đào
Tiêu Thị Nhàn
Phạm Ngọc Lư
Trần Thị Phương Dung
Nguyễn Thị Quỳnh Anh
Nguyễn Thị Mai Lan
Lê Thị Mỹ Ngọc
Hồ Thị Thanh Tịnh
Nguyễn Thị Ngọc Hân
Hoàng Thị Mộng Dung
Ngô Xuân Sơn
Lê Thị Thanh Hồng
Hoàng Văn Tâm
Phạm Thị Kim Duyên
Lục Kim Thuyên
Nguyễn Thị Thanh Mai

Chức vụ
Tổ trưởng chuyên môn

Giáo viên
Giáo viên
Giáo viên
Giáo viên
Giáo viên
Giáo viên
Giáo viên
Giáo viên
Tổ trưởng chuyên môn
Giáo viên
Giáo viên
Giáo viên
Giáo viên
Giáo viên
Giáo viên
Giáo viên
Giáo viên
Giáo viên
Tổ trưởng chuyên môn
Giáo viên
Giáo viên
Giáo viên
Giáo viên
Giáo viên
Giáo viên
Giáo viên
Giáo viên
Giáo viên
Giáo viên
Tổ trưởng chuyên môn

Giáo viên
Giáo viên
Giáo viên
Giáo viên
Giáo viên
Giáo viên
Giáo viên
Giáo viên
Giáo viên
Tổ trưởng chuyên môn
Giáo viên
Giáo viên
Giáo viên
Trang 7


Bài thu hoạch tìm hiểu thực tế giáo dục

45
46
47
48
49
50
51
52
53
54
55
56

57
58
59
60
61
62
63
64
65
66

Thể dục – Quốc phòng

Ngoại ngữ

Tin học

Phạm Thị Hạnh
Hà Thị Thanh Hương
Nguyễn Văn Đức
Nguyễn Thị Phương Thanh
Nguyễn Bình Nam
Lê Thị Minh Tri
Phùng Thị Vân Thanh
Nguyễn Xuân Vinh
Lê An Khương
Nguyễn Minh Đức
Lý Thị Thanh Tâm
Phạm Ngọc Lan Hương
Ninh Thị Hương

Nguyễn Thị Xuân Mai
Nguyễn Ngọc Khánh Vân
Nguyễn Thị Thơm
Nguyễn PhanVân Anh
Nguyễn Sa Duy
Phạm Thị Thắm
Trần Thị Tân
Lê Thị Dung
Phạm Thị Kim Cương

Giáo viên
Giáo viên
Giáo viên
Giáo viên
Tổ trưởng chuyên môn
Giáo viên
Giáo viên
Giáo viên
Giáo viên
Giáo viên
Tổ trưởng chuyên môn
Giáo viên
Giáo viên
Giáo viên
Giáo viên
Giáo viên
Giáo viên
Tổ trưởng chuyên môn
Giáo viên
Giáo viên

Giáo viên
Giáo viên

- Toàn trường có 16 thạc sĩ (trong đó có 2 thạc sĩ đang là nghiên cứu sinh), 3 giáo viên đang
học cao học. 1 cán bộ đang học lớp trung cấp chính trị.
2.4. Cơ sở vật chất: Tính đến năm 2016
- Nhà trường có đầy đủ phòng học cho 3 khối : 10, 11, 12 (30 phòng học).
- Tất cả các lớp đều được trang bị ti vi.
- 01 thư viện, 02 phòng máy vi tính.
- 01 phòng thí nghiệm vật lí.
- 01 phòng thí nghiệm hóa học.
- 01 phòng thí nghiệm sinh học.
- Phòng thí nghiệm vật lý và sinh học có trang thiết bị dạy học tiên tiến.
- 01 phòng y tế
- 01 phòng dụng cụ Thể dục thể thao
- 02 khu giữ xe cho học sinh và giáo viên.
- 03 căn tin
- 01 văn phòng đoàn.
- 01 hội trường
- 01 phòng hiệu trưởng, 3 phòng phó hiệu trưởng.
- 04 phòng giáo viên.
- 02 phòng học ngoại ngữ.
- Camera được trang bị dọc hành lang ở dãy A, dãy B, trong các phòng học, sân trường để
kiểm tra nề nếp học sinh.
- Cơ sở vật chất của nhà trường được tăng cường đủ điều kiện phục vụ cho dạy và học.
- Sân vận động và phòng TDTT.
Trang 8


Bài thu hoạch tìm hiểu thực tế giáo dục


Ti vi được trang bị ở các phòng học
Phòng thí nghiệm hóa học

Phòng thí
nghiệm vật


Phòng tin học

Trang 9


Bài thu hoạch tìm hiểu thực tế giáo dục

Thư viện trường

Một số hình ảnh hoạt động của học sinh

Trang 10


Bài thu hoạch tìm hiểu thực tế giáo dục

Hoạt động thể dục thể thao
2.5. Số lượng học sinh: 1085 học sinh, số lớp: 29 lớp
Trang 11


Bài thu hoạch tìm hiểu thực tế giáo dục

• Khối lớp 10: 386 học sinh
• Khối lớp 11: 359 học sinh
• Khối lớp 12: 340 học sinh

(10 lớp: 10A1 – 10A10)
(10 lớp: 11A1 – 11A10)
(09 lớp: 12A1 – 12A9)

2.6. Kết quả hạnh kiểm và học lực HKI năm học 2015 – 2016
Xếp loại hạnh kiểm
Khối

Tổng
số
học
sinh

Số
lượng

Tỉ lệ
(%)

Số
lượng

Tỉ lệ
(%)

Số

lượng

Tỉ lệ
(%)

Số
lượng

Tỉ lệ
(%)

10

380

341

89,74

36

9,47

3

0,79

0

0


11

358

270

75,42

77

21,51

11

3,07

0

0

12

340

294

86,47

46


13,53

0

0

0

0

Tổng

1078

905

83,41

159

14,65

14

1,29

0

0


Tốt

Khá

Trung Bình

Yếu

Xếp loại học lực
Giỏi

Khá

Khối

Tổng
số
học
sinh

Số
lượng

Tỉ lệ
(%)

Số
lượn
g


10

380

44

11,58

224

11

358

29

8,1

12

340

21

Tổng

1078

94


Trung Bình

Yếu

Kém

Tỉ lệ
(%)

Số
lượng

Tỉ lệ
(%)

Số
lượng

Tỉ lệ
(%)

Số
lượn
g

105

27,63


7

1,84

0

113

58,95
31,5
6

167

46,65

49

13,69

0

6,18

153

45

146


42,94

20

5,88

0

8,72

490

45,45

418

38,78

76

7,05

0

Tỉ lệ
(%)

0

Công tác bồi dưỡng học sinh giỏi

Tổ chức bồi dưỡng học sinh giỏi và tham gia dự thi học sinh giỏi cấp tỉnh khối 12 năm học
2015 – 2016 đủ 9 môn: Toán, Lý, Hóa, Tin, Sinh, Văn, Sử, Địa, Anh. Kết quả đạt được của
toàn trường với tổng số giải là 21, trong đó có 4 giải nhì, 7 giải ba và 10 giải khuyến khích.
3. Cơ cấu tổ chức trường học.
 Chi bộ nhà trường: 47 đồng chí (cấp Uỷ 7 đồng chí)
Bí thư chi bộ: Đ/c Phan Quang Vinh
Phó bí thư chi bộ: Đ/c Phạm Ngọc Lư
Chi ủy viên: Đ/c Nguyễn Thị Minh Huệ
Chi ủy viên: Đ/c Dương Thị Oanh
Chi ủy viên: Đ/c Nguyễn Bình Nam
Chi ủy viên: Đ/c Phạm Thị Hạnh
Chi ủy viên: Đ/c Ngô Xuân Sơn
 Ban giám hiệu nhà trường: 4 thành viên
Hiệu trưởng
:
Thầy Phan Quang Vinh
Phó Hiệu trưởng :
Thầy Phạm Ngọc Lư
Trang 12


Bài thu hoạch tìm hiểu thực tế giáo dục

Phó Hiệu trưởng :
Cô Nguyễn Thị Minh Huệ
Phó Hiệu trưởng :
Cô Mai Thị Thu Huyền
 Công đoàn: 76 đồng chí (BCH công đoàn 5 đồng chí)
Chủ tịch công đoàn: Cô Dương Thị Oanh
Phó chủ tịch công đoàn: Thầy Nguyễn Bình Nam

Ủy viên: Cô Phạm Thị Hạnh
Ủy viên: Thầy Ngô Xuân Sơn
Ủy viên: Cô Phạm Ngọc Anh
 Đoàn thanh niên: 30 chi đoàn trong đó có 1 chi đoàn giáo viên. Tổng số đoàn viên: 748 đoàn
viên. BTV Đoàn trường: 5 đ/c; BCH Đoàn trường: 15 đ/c.
Bí thư: Đ/c Ngô Xuân Sơn
Phó bí thư: Đ/c Nguyễn Văn Hoàng
Ủy viên thường vụ: Đ/c Hà Thị Thanh Hương – Bí thư chi đoàn giáo viên.
Ủy viên thường vụ: Đ/c Hoàng Thị Thu Thủy
Ủy viên thường vụ: Đ/c Nguyễn Phương An
Ủy viên: Đ/c Nguyễn Thị Thu Hương
Ủy viên: Đ/c Nguyễn Thị Bích Nhung
Ủy viên: Đ/c Đào Thị Mỹ Hạnh
Ủy viên: Đ/c Hồ Hiếu Hạnh
Ủy viên: Đ/c Vũ Thị Thu Minh
Ủy viên: Đ/c Ngô Minh Hoàng
Ủy viên: Đ/c Giang Thị Mỹ Huyền
Ủy viên: Đ/c Nguyễn Thị Huyền Linh
Ủy viên: Đ/c Lê Ngọc Đan Thanh
Ủy viên: Đ/c Đỗ Thị Kim Anh
4. Tìm hiểu thực tế lớp chủ nhiệm
Lớp chủ nhiệm: 10A1
- Phòng học: B401
- Sĩ số: 38 (14 nam, 24 nữ)
- Đoàn viên: 9 đoàn viên
Ban cán sự lớp:
+ Trần Hiếu Ngân
Lớp trưởng kiêm Bí thư
+ Đặng Nguyễn Thế Đăng
Lớp phó học tập kiêm Phó bí thư

+ Nguyễn Mai Thu
Thủ Quỹ
+ Nguyễn Thị Lan Anh
Lớp phó văn thể mỹ
+ Nguyễn Nhật Nam
Lớp phó lao động
+ Hứa Gia Hân
Lớp phó trật tự
+ Nguyễn Trần Quốc Nam
Tổ trưởng tổ 1
+ Trương Lê Dương
Tổ trưởng tổ 2
+ Nguyễn Minh Quang
Tổ trưởng tổ 3
+ Phạm Nguyễn Ngọc Thủy
Tổ trưởng tổ 4
- Tuổi : 16 tuổi (97.37%) , 17 tuổi (2.63%).
- Dân tộc : Kinh: 37 học sinh (97.37%)
Hoa: 1 học sinh (2.63%)
- Lớp có 3 học sinh có hoàn cảnh khó khăn
+ Tăng Phượng Nhi (hộ nghèo)
+ Trần Tô Tân Thanh (gia đình kinh tế khó khăn)
+ Hoàng Thị Diệu Linh (hộ nghèo)
Trang 13


Bài thu hoạch tìm hiểu thực tế giáo dục

- Kết quả hạnh kiểm và học lực lớp 10A1 HKI năm học 2015 - 2016:
* Học lực: HKI lớp có 39 học sinh.

Giỏi: 12 HS (31.58%), Khá: 18 HS (47.37%), Trung bình: 9 HS (21.05%).
* Hạnh kiểm: tốt 39 học sinh (100%)
- Đặc điểm của lớp:
Lớp 10A1 là lớp tích cực, các em là học sinh ngoan, hiếu động, đoàn kết, tham gia đầy đủ
các phong trào của Trường và Đoàn trường.
Các giáo viên bộ môn của lớp 10A1
Giáo viên chủ nhiệm: Cô Trần Thị Kim Trang
Toán
Cô Nguyễn Hồng Tâm

Cô Hoàng Thị Thu Thủy
Hoá
Cô Trần Thị Kim Trang
Sinh
Thầy Bùi Huy Đào
Văn
Cô Nguyễn Quỳnh Anh
Sử
Thầy Hoàng Văn Tâm
Địa
Thầy Nguyễn Văn Đức
Công nghệ Cô Dương Thị Oanh
Anh văn
Cô Nguyễn Ngọc Khánh Vân
GDCD
Cô Hà Thị Thanh Hương
Tin Học
Cô Trần Thị Tâm
GDQP
Thầy Nguyễn Xuân Vinh

Thể Dục
Thầy Lê An Khương
5. Chức năng và nhiệm vụ của giáo viên phổ thông
5.1. Giáo viên chủ nhiệm
 Chức năng của giáo viên chủ nhiệm
Giáo viên chủ nhiệm là loại hình công tác giáo dục đã được quy định trong Điều lệ
trường nhằm thực thi điều phối các hoạt động giáo dục và quản lý học sinh trong phạm vi một
lớp học; như vậy giáo viên chủ nhiệm thực hiện hai chức năng chủ yếu là chức năng giáo dục
(là nhà giáo dục trực tiếp với tập thể và từng học sinh trong lớp) và chức năng quản lý (là nhà
quản lí với lớp chủ nhiệm).
Là nhà giáo dục, giáo viên chủ nhiệm đảm bảo phối hợp các hoạt động giáo dục trên lớp
và giáo dục ngoài giờ lên lớp, thực thi các nhiệm vụ giáo dục toàn diện (đạo đức, trí tuệ, thể
chất, thẩm mĩ …) đối với mỗi học sinh; xây dựng lớp học trở thành một tập thể học sinh, tức là
tạo lập một môi trường giáo dục và phương tiện tác động đảm bảo được hiệu quả giáo dục
toàn diện nhân cách học sinh (về nhận thức, thái độ, hành vi).
Là nhà quản lý, giáo viên chủ nhiệm phải nắm vững tình hình, đặc điểm, hoàn cảnh của
mỗi học sinh trong lớp; tổ chức bộ máy quản lý lớp theo cơ cấu hợp lý và đảm bảo cho bộ máy
này hoạt động có hiệu quả; chỉ đạo các hoạt động của lớp theo kế hoạch chung của nhà trường;
đánh giá sự tiến bộ của học sinh trong học kỳ, năm học…
 Nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm
• Xây dựng kế hoạch các hoạt động giáo dục thể hiện rõ mục tiêu, nội dung, phương pháp
giáo dục đảm bảo tính khả thi, phù hợp với đặc điểm học sinh, với hoàn cảnh và điều kiện
thực tế nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của cả lớp và của từng học sinh
• Thực hiện các hoạt động giáo dục theo kế hoạch đã xây dựng
• Phối hợp chặt chẽ với gia đình học sinh,với các giáo viên bộ môn, Đoàn thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh, các tổ chức xã hội có liên quan trong việc hỗ trợ, giám sát việc học tập,
rèn luyện, hướng nghiệp của học sinh lớp mình chủ nhiệm và góp phần huy động các nguồn
lực trong cộng đồng phát triển nhà trường
Trang 14



Bài thu hoạch tìm hiểu thực tế giáo dục
• Nhận xét, đánh giá và xếp loại học sinh cuối kỳ và cuối năm học; đề nghị khen thưởng và












kỷ luật học sinh; đề nghị danh sách học sinh được lên lớp thẳng, phải kiểm tra lại, phải rèn
luyện thêm về hạnh kiểm trong kỳ nghỉ hè, phải ở lại lớp; hoàn chỉnh việc ghi sổ điểm và
học bạ học sinh
• Báo cáo thường kỳ hoặc đột xuất về tình hình của lớp với Hiệu trưởng.
5.2. Nhiệm vụ giáo viên bộ môn
Dạy học và giáo dục theo chương trình, kế hoạch giáo dục, kế hoạch dạy học của nhà trường
theo chế độ làm việc của giáo viên do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định; quản lí
học sinh trong các hoạt động giáo dục do nhà trường tổ chức; tham gia các hoạt động của tổ
chức; tham gia các hoạt động của tổ chuyên môn; chịu trách nhiệm về chất lượng, hiệu quả
giáo dục; tham gia nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng.
Tham gia công tác phổ cập giáo dục ở địa phương
Rèn luyện đạo đức, học tập văn hóa, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ để nâng cao chất
lượng, hiệu quả giảng dạy và giáo dục; vận dụng các phương pháp dạy học theo hướng phát
huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo, rèn luyện phương pháp tự học của học sinh
Thực hiện Điều lệ nhà trường; thực hiện quyết định của Hiệu trưởng, chịu sự kiểm tra, đánh

giá của Hiệu trưởng và các cấp quản lý giáo dục
Giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo, gương mẫu trước học sinh; thương yêu, tôn
trọng học sinh, đối xử công bằng với học sinh, bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của học
sinh; đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp; tạo dựng môi trường học tập và làm việc dân chủ, thân
thiện, hợp tác, an toàn và lành mạnh.
Phối hợp với giáo viên chủ nhiệm, các giáo viên khác, gia đình học sinh, Đoàn Thanh niên
Cộng sản Hồ Chí Minh trong dạy học và giáo dục học sinh
Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
6. CÁC LOẠI HỒ SƠ HỌC SINH
 Bản sao giấy khai sinh.
 Giấy chứng nhận tốt nghiệp THCS tạm thời đối với học sinh trúng tuyển ngay trong năm
tốt nghiệp hoặc bằng tốt nghiệp đối với các học sinh đã tốt nghiệp năm trước.
 Giấy báo trúng tuyển vào lớp 10.
 Giấy chứng nhận sức khỏe.
 Lý lịch học sinh.
 Thẻ học sinh.
7. CÁCH ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI HẠNH KIỂM VÀ GHI HỌC BẠ CỦA HỌC SINH
7.1. Cách đánh giá, xếp loại hạnh kiểm
Điều 3: Căn cứ đánh giá, xếp loại hạnh kiểm
1. Căn cứ đánh giá, xếp loại hạnh kiểm
a. Đánh giá hạnh kiểm của học sinh căn cứ vào biểu hiện cụ thể về thái độ và hành vi đạo
đức; ứng xử trong mối quan hệ với thầy giáo, cô giáo, cán bộ, công nhân viên, với gia đình,
bạn bè và quan hệ xã hội; ý thức phấn đấu vươn lên trong học tập; kết quả tham gia lao động,
hoạt động tập thể của lớp, của trường và của xã hội; rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh và bảo
vệ môi trường.
b. Kết quả nhận xét các biểu hiện về thái độ,hành vi của học sinh đối với nội dung dạy học
môn Giáo dục công dân qui định trong chương trình giáo dục phổ thông cấp THCS, cấp THPT
do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
2. Xếp loại hạnh kiểm
Hạnh kiểm được chia thành bốn loại: tốt (T), khá (K), trung bình (TB), yếu (Y) sau mỗi

học kì và cả năm học. Việc xếp loại hạnh kiểm cả năm học chủ yếu căn cứ vào loại hạnh kiểm
học kì II và sự tiến bộ của học sinh.
Trang 15


Bài thu hoạch tìm hiểu thực tế giáo dục

Điều 4: Tiêu chuẩn xếp loại đánh giá
1. Loại tốt
a. Thực hiện nghiêm túc nội qui nhà trường; chấp hành tốt luật pháp. Qui định về trật tự, an
toàn xã hội, an toàn giao thông; tích cực tham gia đấu tranh với các hành động tiêu cực, phòng
chống tội phạm, tệ nạn xã hội.
b. Luôn kính trọng thầy giáo, cô giáo, người lớn tuổi; thương yêu và giúp đỡ các em nhỏ tuổi;
có ý thức xây dựng tập thể, đoàn kết, được các bạn tin yêu.
c. Tích cực rèn luyện phẩm chất đạo đức, có lối sống lành mạnh, giản dị, khiêm tốn, chăm lo
giúp đỡ gia đình.
d. Hoàn thành đầy đủ nhiệm vụ học tập, có ý thức vươn lên, trung thực trong cuộc sống, trong
học tập.
đ. Tích cực rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh và bảo vệ môi trường.
e. Tham gia đầy đủ các hoạt động giáo dục, các hoạt động do nhà trường tổ chức, tích cực
tham gia các hoạt động của Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh, Đoàn Thanh niên cộng
sản Hồ Chí Minh.
g. Có thái độ và hành vi đúng đắn trong việc rèn luyện đạo đức, lối sống theo nội dung môn
Giáo dục công dân.
2. Loại khá
Thực hiện được những qui định tại Khoản 1 điều này nhưng chưa đạt đền mức độ của loại
tốt; còn có thiếu sót nhưng kịp thời sửa chữa sau khi thầy giáo, cô giáo và các bạn góp ý.
3. Loại trung bình
Có một số khuyết điểm trong việc thực hiện các qui định tại Khoản 1 điều này nhưng mức
độ chưa nghiêm trọng; sau khi được nhắc nhở, giáo dục đã tiếp thu, sửa chữa nhưng tiến bộ

còn chậm.
4. Loại yếu
Chưa đạt tiêu chuẩn xếp loại trung bình hoặc có một trong các khuyết điểm sau đây:
a. Có sai phạm với tính chất nghiêm trọng hoặc lặp lại nhiều lần trong việc thực hiện qui định
tại Khoản 1 Điều này, được giáo dục nhưng chưa sửa chữa.
b. Vô lễ, xúc phạm nhân phẩm, danh dự, xâm phạm thân thể giáo viên, nhân viên nhà trường;
xúc phạm danh dự nhân phẩm của bạn hoặc của người khác.
c. Gian lận trong học tập, kiểm ra, thi.
d. Đánh nhau, gây rối trật tự, trị an trong nhà trường hoặc ngoài xã hội; vi phạm an toàn giao
thông; gây thiệt hại tài sản công, tài sản của người khác.
7.2. Cách ghi học bạ của học sinh
1. Ghi trang bìa ngoài
1.1. Họ và tên học sinh: Viết bằng chữ in hoa có dấu đúng với họ và tên của học sinh trong
giấy khai sinh.
1.2. Số học bạ: Gồm 2 phần chữ số, được ngăn cách nhau bởi dấu gạch chéo (/).
a. Phần chữ số trước: Ghi chữ số mã trường do Sở Giáo dục và Đào tạo (đối với trường thuộc
Sở), Phòng Giáo dục và Đào tạo (đối với trường thuộc Phòng) qui định cho từng trường.
b. Phần chữ số sau: Ghi đủ 4 chữ số của năm, khi học sinh bắt đầu vào lớp đầu cấp.
2. Ghi trang 1
2.1 Họ và tên học sinh: Viết bằng chữ in hoa có dấu đúng với họ và tên của học sinh trong
giấy khai sinh.
2.2 Giới tính: Ghi rõ bằng chữ: “Nam” hoặc “Nữ”.
2.3 Ngày, tháng, năm sinh: Ghi bằng chữ số Ả Rập theo đúng giấy khai sinh.
Trang 16


Bài thu hoạch tìm hiểu thực tế giáo dục

2.4 Nơi sinh: Ghi đúng theo giấy khai sinh, kể cả trường hợp tại thời điểm lập học bạ đã có sự
thay đổi địa danh hành chính nên không còn địa danh như khi khai sinh.

2.5 Dân tộc: Ghi đúng theo giấy khai sinh. Trường hợp sau khi đã lập học bạ, người học được
cấp có thẩm quyền xác định lại dân tộc thì dùng bút mực đỏ gạch ngang nội dung cũ, ghi nội
dung mới bên cạnh nội dung đã sửa và phải đính kèm văn bản xác định lại dân tộc.
2.6 Con liệt sĩ, con thương binh (bệnh binh, người hưởng chế độ như thương binh, gia đình có
công với cách mạng: Ghi đầy đủ, không viết tắt. Trường hợp học sinh là con của người được
hưởng nhiều chính sách ưu tiên thì ghi đủ các diện chính sách được hưởng.
2.7 Chỗ ở hiện nay: Ghi đầy đủ tên gọi hiện tại, căn cứ vào bản khai của người học theo trình
tự sau:
Tổ nhân dân (hoặc thôn, xóm, bản).
Xã (hoặc phường, thị trấn).
Huyện (hoặc quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh).
Tỉnh (hoặc thành phố trực thuộc trung ương).
2.8 Họ và tên cha, học và tên mẹ: Ghi theo đúng giấy khai sinh. Trường hợp giấy khai sinh
không ghi thì để trống.
2.9 Họ và tên người giám hộ: Ghi theo Quyết định công nhận việc giám hộ của cấp có thẩm
quyền.
2.10 Nghề nghiệp của cha, mẹ, người giám hộ: Ghi nghề nghiệp cha, mẹ, người học đang làm
hiện nay. Trường hợp không xác định được nghề nghiệp hiện nay thì ghi “Nghề tự do”.
Trường hợp cả cha và mẹ hoặc một trong hai người là cha, mẹ đã chết trước khi lập học bạ thì
ghi theo giấy tờ cá nhân có liên quan. Trường hợp không có giấy tờ cá nhân thì ghi theo bản
khai có chữ kí của người học. Trường hợp trong bản khai người học không ghi thì để trống.
2.11 Nơi lập học bạ (trước phần ngày, tháng, năm lập học bạ): Ghi theo địa danh huyện, thành
phố (đối với trường thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo), xã, phường, thị trấn (đối với trường trực
thuộc Phòng Giáo dục và Đào tạo) nơi trường đặt trụ sở chính tại thời điểm lập học bạ.
2.12 Quá trình học tập: Ghi đầy đủ vào từng ô tương ứng cho từng năm học. Trường hợp
người học có quá trình học tập các năm ở cùng một trường thì hiệu trưởng chỉ kí xác nhận và
đóng dấu 1 lần học bạ. Trường hợp người học ở trường khác chuyển đến thì hiệu trưởng kí xác
nhận và đóng dấu khi người học mới chuyển đến.
3. Ghi trang 2
3.1 Họ và tên: Ghi đầy đủ bằng chữ in hoa có dấu.

3.2 Lớp: Ghi đầy đủ tên lớp theo qui định của nhà trường.
3.3 Bảng ghi kết quả học tập
a. Ghi chính xác điểm của từng môn bằng chữ số thập phân vào từng ô tương ứng; giữa phần
nguyên và phần thập phân được ngăn cách nhau bởi dấu phẩy (,).
b. Cột ghi môn Ngoại ngữ: Ghi rõ tên rút gọn của Ngoại ngữ là : Anh. Pháp, Nga, Trung…
c. Giáo viên bộ môn kí xác nhận ĐTB môn học: Kí và ghi đầy đủ họ, chữ đệm, tên.
d. Giáo viên bộ môn sửa chữa và xác nhận bằng cách: Dùng mực đỏ: gạch một nét ngang
phần điểm cũ, ghi điểm mới vào phía trên, bên phải vị trí ghi điểm cũ, kí xác nhận trong ô có
điểm được sửa chữa. Trong mỗi ô chỉ được sửa chữa 01 lần.
e. Giáo viên chủ nhiệm xác nhận bảng điểm: Ghi rõ số chỗ sửa chữa bằng chữ số Ả Rập, nếu
số lượng chỗ sửa chữa nhỏ hơn 10 thì phải ghi thêm số 0 ở trước. Ghi đầy đủ tên môn học có
sửa chữa. Trường hợp không có sửa chữa phải ghi rõ chữ “Không”. Kí và ghi đầy đủ họ, chữ
đệm, tên.
g. Hiệu trưởng xác nhận: Kí và ghi đầy đủ họ, chữ đệm, tên.
Trang 17


Bài thu hoạch tìm hiểu thực tế giáo dục

1
a
b
2

4. Ghi trang 3
4.1 Trường, huyện, tỉnh: Ghi đầy đủ theo tên gọi hiện nay.
4.2 Bảng ghi kết quả học tập và rèn luyện: Ghi theo đúng Quy chế 40, cụ thể:
a. Hạnh kiểm (HK): Viết tắt theo qui định: tốt (T), khá (K), trung bình (TB), yếu (Y).
b. Học lực (HL): Viết tắt theo qui định: giỏi (G), khá (K), trung bình (TB), yếu (Y). Riêng
kém viết đầy đủ là kém.

c. Tổng số buổi nghỉ học cả năm: ghi rõ bằng chữ số Ả Rập, thống nhất với số buổi nghỉ học
được ghi ở Sổ gọi tên và ghi điểm. Nếu số buổi nghỉ học nhỏ hơn 10 thì phải ghi thêm số 0 ở
trước.
d. Học sinh phải kiểm tra lại: Ghi đầy đủ “Kiểm tra lại”.
e. Học sinh không được lên lớp: Ghi đầy đủ “Không được lên lớp”.
g. Học sinh được lên lớp thẳng: Ghi đầy đủ “Được lên lớp thẳng”. Đối với học sinh lớp cuối
cấp, nếu đủ điều kiện được xét tốt nghiệp thì ghi : “Đủ điều kiện xét (thi) tốt nghiệp” thay thế
vào dòng dành cho ghi nội dung “Được lên lớp thẳng”.
h. Chứng chỉ nghề phổ thông (NPT): Ghi tên NPT mà học sinh đã dự thi và kết quả xếp loại
môn thi theo Giấy chứng nhận NPT của học sinh. Trường hợp học sinh được cấp Giấy chứng
nhận NPT sau khi phê duyệt học bạ cuối năm học thì ghi vào dòng tương ứng của năm học
sau.
i. Được giải trong các kì thi từ cấp huyện trở lên: Ghi rõ tên giải thưởng được nhận trong
năm học trong các kì thi văn hóa, thể thao, năng khiếu do cơ quan cấp huyện trở lên tổ chức.
k. Khen thưởng đặc biệt khác: Ghi rõ hình thức được khen thưởng, cơ quan khen thưởng
trong năm học đúng với văn bản khen thưởng.
l. Nếu có sửa chữa phải thực hiện như sau: Dùng mực đỏ: Gạch ngang phần nội dung cũ, ghi
nội dung mới vào phía trên, bên phải vị trí ghi nội dung cũ, kí xác nhận trong ô, dòng có nội
dung đã sửa chữa.
7.3. Nhận xét của giáo viên chủ nhiệm
Giáo viên chủ nhiệm ghi ý kiến nhận xét việc thực hiện nhiệm vụ của học sinh được qui
định trong Điều lệ trường trung học ở một số nội dung cơ bản sau:
- Kính trọng thầy giáo, cô giáo; đoàn kết; thực hiện nội qui nhà trường; chấp hành pháp luật.
- Thực hiện nhiệm vụ học tập, rèn luyện theo chương trình, kế hoạch giáo dục của nhà trường.
- Rèn luyện thân thể, giữ gìn vễ sinh cá nhân, giữ gìn và bảo vệ môi trường.
- Tham gia các hoạt động tập thể, công tác xã hội.
- Bảo về tài sản của nhà trường, nơi công cộng; xây dựng, bảo vệ và phát huy truyền thống của
nhà trường.
7.4. Phê duyệt của Hiệu trưởng
Ghi đầy đủ: “Duyệt các nội dung trên”. Có thể dùng dấu khắc sẵn nội dung này thay cho viết

bằng tay. Trường hợp có sửa chữa ở trang này, Hiệu trưởng phải ghi rõ nội dung được sửa
chữa.
7.5. Nơi phê duyệt học bạ (trước phần ngày, tháng, năm)
Ghi theo địa danh xã, phường, thị trấn nơi trường đặt trụ sở chính tại thời điểm lập học bạ.
8. CÁCH THỨC ĐÁNH GIÁ VÀ CHO ĐIỂM, CÁCH THỨC PHÂN LOẠI HỌC LỰC
CỦA HỌC SINH
Điều 5: Căn cứ đánh giá, xếp loại và các loại học lực.
Căn cứ đánh giá học lực của học sinh
Mức độ hoàn thành chương trình các môn học và hoạt động giáo dục trong Kế hoạch giáo dục
cấp THCS, cấp THPT.
Kết quả đạt được của các bài kiểm tra.
Học lực được xếp thành 5 loại: giỏi (G), khá (K), trung bình (TB), yếu (Y), kém (K).
Trang 18


Bài thu hoạch tìm hiểu thực tế giáo dục
1
a

-

b

c
d
a.
b.

1
2

a
b
3
a

b

Điều 6: Hình thức đánh giá và kết quả các môn học sau một học kì, cả năm học.
Hình thức đánh giá:
Đánh giá bằng nhận xét kết quả học tập (sau đây gọi là đánh giá bằng nhận xét) đối với các
môn Âm nhạc, Mĩ thuật, Thể dục.
Căn cứ chuẩn kiến thức, kĩ năng môn học qui định trong Chương trình giáo dục phổ thông,
thái độ tích cực và sự tiến bộ của học sinh để nhận xét kết quả các bài kiểm tra theo hai mức:
Đạt yêu cầu (Đ): nếu đảm bảo ít nhất một trong hai điều kiện sau:
Thực hiện được cơ bản các yêu cầu chuẩn kiến thức, kĩ năng đối với nội dung trong bài kiểm
tra.
Có cố gắng, tích cực học tập và tiến bộ rõ rệt trong thực hiện các yêu cầu chuẩn kiến thức, kĩ
năng đối với nội dung trong bài kiểm tra.
Chưa đạt yêu cầu (CĐ): Các trường hợp còn lại.
Kết hợp giữa đánh giá bằng cho điểm và nhận xét kết quả học tập đối với môn Giáo dục công
dân.
Đánh giá bằng cho điểm kết quả thực hiện các yêu cầu về chuẩn kiến thức, kĩ năng và thái độ
đối với từng chủ đề thuộc môn Giáo dục công dân theo qui định trong trường giáo dục phổ
thông cấp THCS, cấp THPT do Bô trưởng Bộ giáo dục và Đào tạo ban hành.
Đánh giá bằng nhận xét sự tiến bộ về thái độ, hành vi trong việc rèn luyện đạo đức, lối
sống của học sinh theo nội dung môn Giáo dục công dân theo qui định trong chương trình
giáo dục phổ thông cấp THCS, cấp THPT do Bộ trưởng Bộ giáo dục và Đào tạo ban hành
trong mỗi học kì, cả năm học.
Kết quả nhận xét sự tiến bổ về thái độ, hành vi trong việc rèn luyện đạo đức, lối sống của
học sinh không ghi vào sổ gọi tên và ghi điểm, mà được giáo viên môn Giáo dục công dân

theo dõi, đánh giá, ghi trong học bạ và phối hợp với giáo viên chủ nhiệm sau mỗi học kì tham
khảo khi xếp loại hạnh kiểm.
Các bài kiểm tra được cho điểm theo thanh điểm từ 0 đến 10, nếu sử dụng thang điểm khác thì
phải quy đổi về thang điểm.
Đánh giá bằng cho điểm đối với các môn học còn lại.
2. Kết quả môn học và kết quả các môn học sau mỗi học kì, cả năm học.
Đối với các môn học đánh giá bằng cho điểm: Tính điểm trung bình môn học và tính điểm
trung bình các môn học sau mỗi học kì, cả năm học.
Đối với các môn học đánh giá bằng nhận xét: Nhận xét môn học sau mỗi học kì, cả năm học
theo hai loại: Đạt yêu cầu (Đ) và chưa đạt yêu cầu (CĐ); nhận xét về năng khiếu (nếu có).
Điều 7: Hình thức kiểm tra, loại bài kiểm tra, hệ số điểm bài kiểm tra.
Hình thức kiểm tra: Kiểm tra miệng (kiểm tra bằng hỏi đáp), kiểm tra viết và kiểm tra thực
hành.
Các loại bài kiểm tra:
Kiểm tra thường xuyên gồm: kiểm tra miệng, kiểm tra viết dưới 1 tiết, kiểm tra thực hành dưới
1 tiết.
Kiểm tra định kì gồm: kiểm tra viết từ 1 tiết trở lên, kiể tra thực hành từ 1 tiết trở lên, kiểm tra
học kì.
Hệ số điểm các loại bài kiểm tra:
Đối với các môn học đánh giá bằng cho điểm: Điểm kiểm tra thường xuyên tính hệ số 1, điểm
kiểm tra viết và kiểm tra thực hành từ 1 tiết trở lên tính hệ số 2, điểm kiểm tra học kì tính hệ số
3.
Đối với các môn học đánh giá bằng nhận xét: Kết quả nhận xét của các bài kiểm tra đều tính
một lần khi xếp loại môn học sau mỗi học kì.
Điều 8: Số lần kiểm tra và cách cho điểm.
Trang 19


Bài thu hoạch tìm hiểu thực tế giáo dục
1

2
a
b
c
3

4

5

1

2

1
a.

i.
ii.

Số lần kiểm tra định kì được theo qui định trong kế hoạch dạy học, bao gồm cả kiểm tra các
loại chủ đề tự chọn.
Số lần kiểm tra thường xuyên: Trong mỗi học kì học sinh phải có số lần kiểm tra thường
xuyên của từng môn học bao gồm cả kiểm tra các loại chủ đề tự chọn như sau:
Môn học có một tiết trở xuống/tuần: Ít nhất 2 lần.
Môn học có từ trên 1 tiết đến dưới 3 tiết/tuần: Ít nhất 3 lần.
Môn học có từ 3 tiết trở lên/tuần: Ít nhất 4 lần.
Số lần kiểm tra đối với môn chuyên: Ngoài số lần kiểm tra theo qui định tại Khoản 1, Khoản 2
Điều này, Hiệu trưởng trường THPT chuyên có thể qui định thêm một số bài kiểm tra đối với
môn chuyên.

Điểm các bài kiểm tra thường xuyên theo hình thức tự luận và số nguyên, điểm kiểm tra
thường xuyên theo hình thức trắc nghiệm hoặc có phần trắc nghiệm và điểm kiểm tra định kì
là số nguyên hoặc số thập phân được lấy đến số thập phân thứ nhất sau khi làm tròn số.
Những học sinh không có đủ số lần kiểm tra theo qui định tại Khoàn 1, khoản 2 Điều này phải
được kiểm tra bù. Bài kiểm tra bù phải có hình thức, mức độ kiến thức, kĩ năng và thời lượng
tương đương với bài kiểm tra bị thiếu. Học sinh không dự kiểm tra bù sẽ bị điểm 0 hoặc bị
nhận xét chưa đạt. Kiểm tra bù được hoàn thành trong từng học kì hoặc cuối năm học.
Điều 9: Kiểm tra, cho điểm các môn học tự chọn và chủ đề tự chọn thuộc các môn học.
Môn học tự chọn:
Việc kiểm tra, cho điểm, tính điểm trung bình môn học và tham gia tính điểm trung bình các
môn học thực hiện như các môn học khác.
Chủ đề tự học thuộc các môn học:
Các loại chủ đề tự chọn của môn học nào thì kiểm tra, cho điểm và tham gia tính điểm trung
bình môn học đó.
Điều 10: Kết quả môn học của mỗi học kì, cà năm học
Đối với các môn học đánh giá bằng cho điểm:
Điểm trung bình môn học kì (ĐTBmhk) là trung bình cộng của điểm các bài kiểm tra thường
xuyên (KTtx), kiểm tra định kì (KTđk) và kiểm tra học kì (KThk) với các hệ số quy định tại
Điểm a, Khoản 3, Điều & Quy chế này:
ĐTBmhk
Trong đó: TĐKTtx: Tổng điểm của các bài KTtx
TĐKTđk: Tổng điểm của các bài KTđk
ĐKThk: Điểm bài KThk

b. Điểm trung bình môn cả năm (ĐTBmôn) là trung bình cộng của ĐTBmhkI với ĐTBmhkII,

trog đó ĐTBmhkII tính hệ số 2:
ĐTBmcn =
c. ĐTBmhk và ĐTBmcn là số nguyên hoặc số thập phân được lấy đến chữ số thập phân thứ nhất
sau khi làm tròn số.

Đối với các môn đánh giá bằng nhận xét:
Xếp loại học kì:
Đạt yêu cầu (Đ): Có đủ số lần kiểm tra theo qui định tại các Khoản 1,2,3 Điều 8 và 2/3 số bài
kiểm tra trở lên được đánh gía mức Đ, trong đó có bài kiểm tra học kì.
Chưa đạt yêu cầu (CĐ): Các trường hợp còn lại.
b Xếp loại cả năm
Đạt yêu cầu (Đ): Cả hai học kì xếp loại Đ hoặc học kì I xếp loại CĐ, học kì II xếp loại Đ.
2
a

Trang 20


Bài thu hoạch tìm hiểu thực tế giáo dục

Chưa đạt yêu cầu (CĐ): Cả hai học kì đều xếp loại CĐ hoặc học kì I xếp loại Đ, học kì II xếp
loại CĐ.
c Những học sinh có năng khiếu được giáo viên bộ môn ghi them nhận xét vào học bạ.
3 Đối với các môn chỉ dạy trong một học kì thì lấy kết quả đánh giá, xếp loại của học kì đó làm
kết quả đánh giá, xếp loại cả năm học.
Điều 11: Điểm trung bình các môn học kì, cả năm học.
1 Điểm trung bình các môn học kì (ĐTbhk) là trung bình cộng của điểm trung bình môn học kì
của các môn học đánh giá bằng cho điểm.
2 Điểm trung bình các môn cả năm học (ĐTBcn) là trung bình cộng của điểm trung bình cả năm
của các môn học đánh giá bằng cho điểm.
3 Điểm trung bình các môn học kì hoăc cả năm học là số nguyên hoặc số thập phân được lấy
đến chữ số thập phân thứ nhất sau khi làm tròn số.

1


2
3

4

5

1
a

b
c
2
a

b
c

Điều 12: Các trường hợp được miễm học môn Thể dục, môn Âm nhạc, môn Mỹ thuật, phần
thực hành môn Giáo dục quốc phòng – an ninh (GDQP – AN).
Học sinh được miễn học môn Thể dục, môn Âm nhạc, môn Mĩ thuật trong chương trình giáo
dục nếu gặp khó khăn trong học tập môn học nào đó do mắc bệnh mãn tính, bị khuyết tật, bị
tai nạn hoặc bị bệnh phải điều trị.
Hồ sơ xin miển học gồm có: Đơn xin miễn học của học sinh và bệnh án hoặc giấy chứng nhận
thương tật do bệnh viện từ cấp huyện trở lên cấp.
Việc cho phép miễn học đối với các trường hợp do bị ốm đau hoặc tai nạn chỉ áp dụng trong
năm học; các trường hợp bị bệnh mãn tính, khuyết tật hoặc thương tật lâu dài được áp dụng
cho cả năm học hoặc cả cấp học.
Hiệu trưởng nhà trường cho phép học sinh được miễn học môn Thể dục, môn Âm nhạc, môn
Mĩ Thuật trong một học kì hoặc cả môn học. Nếu được miễn học cả năm học này không tham

gia đánh giá, xếp loại học lực của học kì và cả năm học, nếu chỉ được miễn học một học kì thí
lấy kết quả đánh giá, xếp loại của học kì đã học để đánh giá, xếp loại cả năm hôc.
Đối với môn GDQP – AN
Thực hiện theo Quyết định số 69/2007/ QĐ-BGDĐT ngày 14/11/2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo ban hành Qui định tổ chức dạy, học và đánh giá kết quả học tập môn GDQP –
AN.
Các trường hợp học sinh được miễn học phần thực hành sẽ được kiểm tra bù bằng lí thuyết để
đủ cơ số điểm theo qui định.
Điều 13: Tiêu chuẩn xếp loại học kì và xếp loại cả năm học.
Loại giỏi, nếu có đủ các tiêu chuẩn sau đây:
Điểm trung bình các môn học từ 8.0 trở lên, trong đó điểm trung bình của 1 trong 2 môn Toán,
Ngữ văn từ 8.0 trở lên; riếng đối với học sinh lớp chuyên của trường THPT chuyên phải thêm
điều kiện điểm trung bình môn chuyên từ 8.0 trở lên.
Không có môn học nào điểm trung bình dưới 6.5
Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ.
Loại khá, nếu đủ các tiêu chuẩn sau đây:
Điểm trung bình các môn học từ 6.5 trở lên, trong đó điểm trung bình của 1 trong 2 môn Toán,
Ngữ văn từ 6.5 trở lên; riêng đối với học sinh lớp chuyên trường THPT chuyên phải thêm điều
kiện điểm trung bình môn chuyên từ 6.5 trở lên.
Không có môn học nào điểm trung bình dưới 6.5
Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ.
Trang 21


Bài thu hoạch tìm hiểu thực tế giáo dục
3
a
b
c
4

5
6

a
b
c
d

Loại trung bình, nếu có đủ các tiêu chuẩn sau đây:
Điểm trung bình các môn học từ 5.0 trở lên, trong đó điểm trung bình của 1 trong 2 môn Toán,
Ngữ văn từ 5.0 trở lên.
Không có môn học nào điểm trung bình dưới 3.5
Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ.
Loại yếu: Điểm trung bình các môn học từ 3.5 trở lên, không có môn học nào điểm trung bình
dưới 2.0
Loại kém: Các trường hợp còn lại.
Nếu ĐTBhk hoặc ĐTBcn đạt mức của từng loại qui định tại các Khoản 1,2 điều này nhưng do
kết quả của một môn học nào đó thấp hơn mức qui định cho loại đó nên học lực bị xếp thấp
xuống thì được điều chỉnh như sau:
Nếu ĐTBhk hoặc ĐTBcn đạt mức loại G nhưng do kết quả của một môn học nào đó mà phải
xuống loại TB thì được điều chỉnh loại K.
Nếu ĐTBhk hoặc ĐTBcn đạt mức loại G nhưng do kết quả của một môn học nào đó mà phải
xuống loại Y thì được điều chỉnh loại TB.
Nếu ĐTBhk hoặc ĐTBcn đạt mức loại K nhưng do kết quả của một môn học nào đó mà phải
xuống loại Y thì được điều chỉnh loại TB.
Nếu ĐTBhk hoặc ĐTBcn đạt mức loại K nhưng do kết quả của một môn học nào đó mà phải
xuống loại Kém thì được điều chỉnh loại Y.

Điều 14: Đánh giá học sinh khuyết tật.
Đánh giá học sinh khuyết tật theo nguyên tắc động viên, khuyến khích sự nỗ lực và sự tiến bộ

của học sinh là chính.
2 Học sinh khuyết tật có khả năng đáp ứng các yêu cầu của chương trình giáo dục THCS, THPT
được đánh giá, xếp loại theo các qui định như đối với học sinh bình thường nhưng có giảm
nhẹ yêu cầu về kết quả học tập.
3 Học sinh khuyết tật không đủ khả năng đáp ứng các yêu cầu của chương trình giáo dục THCS,
THPT được đánh giá dựa trên sự nỗ lực, tiến bộ của học sinh và không xếp loại đối tượng này.
9. CÁC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC TRONG NHÀ TRƯỜNG
 Giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức
- Thực hiện chỉ thị 06 của Bộ chính trị về cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo
đức Hồ Chí Minh” và chỉ thị 33 của Thủ tướng Chính phủ về chống tiêu cực và khắc phục
bệnh thành tích trong giáo dục.
- Tổ chức học tập nghiên cứu nghị quyết, chỉ thị của Đảng, nhà nước và của ngành nhằm nâng
cao nhận thức cho CB- GV trong đợt sinh hoạt chính trị đầu năm học. Tăng cường giáo dục
chính trị, đạo đức, tư tưởng Hồ Chí Minh; phối hợp chặt chẽ giữa gia đình, xã hội và nhà
trường trong việc giáo dục đạo đức, lối sống, phòng chống các tệ nạn xã hội. “Dạy chữ” đi đôi
với “Dạy người”. Dạy và học để làm người; dạy và học để có nghề.
- Gắn kết việc thực hiện nghiêm túc và hiệu quả cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương
đạo đức Hồ Chí Minh” với việc chống tiêu cực và khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục,
triển khai cuộc vận động “hai không” gồm 4 nội dung: Nói không với tiêu cực trong thi cử và
bệnh thành tích, nói không với vi phạm đạo đức nhà giáo và cho học sinh không đạt chuẩn lên
lớp, trên cơ sở huy động sự tham gia của gia đình học sinh, các tổ chức đoàn thể trong, ngoài
nhà trường và toàn xã hội trong việc duy trì kỉ cương trật tự nhà trường.
- Giáo dục học sinh ý thức xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, ý thức bảo vệ cơ sở vật chất, chăm lo
xây dựng cảnh quan môi trường: Xanh, Sạch, Đẹp. Quan hệ tốt với gia đình, thầy cô, bạn bè
và mọi người xung quanh, có chí tiến thủ, vượt khó.
1

Trang 22



Bài thu hoạch tìm hiểu thực tế giáo dục
-

-

Tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật, gắn với việc tổ chức kiểm tra thường xuyên, xử lí
kịp thời mọi hành vi phạm trong giáo viên và học sinh.
Phối hợp với Đoàn TNCS, hội TN tổ chức các hoạt động tập thể phong phú, hấp dẫn, lôi cuốn
học sinh tham gia, góp phần ngăn chặn các biểu hiện tiêu cực, tạo điều kiện cho học sinh phát
triển toàn diện.
Tuyên truyền về ý nghĩa ngày Giỗ Tổ Hùng Vương (10/03 ÂL).
Tuyên truyền kí niệm 41 năm ngày Giải phóng hoàn toàn Miền nam – Thống nhất đất nước
(30/04/1975 – 30/04/2016).
Tuyên truyền trong đoàn thanh niên về vấn đề học tập và thi học kì 2 an toàn, nghiêm túc.
Hội thu bài viết “70 năm LLVT Tỉnh Đồng Nai”
Triển khai hội thi “Kể chuyện làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” năm 2016 cho đồng
chí Vân Anh (chi đoàn Giáo viên).
- Báo cáo số liệu đoàn viên thanh niên trong trường học thuộc dự án quản lí 08 nhóm thanh
niên trên địa bàn tỉnh Đồng Nai về Thành Đoàn ngày 05/04/2016.
 Hoạt động chuyên môn
- Duy trì thực hiện nề nếp dạy và học.
- Nâng cao chất lượng chuyên môn. Thực hiện nghiêm túc công tác kiểm tra nội bộ, dự giờ
giáo viên.
- Cải tiến sinh hoạt tổ, sinh hoạt phải tập trung đi sâu giải quyết các vấn đề chuyên môn, trao
đổi thảo luận phương pháp giảng dạy, soạn giáo án, kiểm tra đánh giá học sinh, rút kinh
nghiệm những tiết dạy bằng CNTT, những tiết có sử dụng thiết bị dạy học và các tiết thực
hành.
- Tiếp tục triển khai kế hoạch thi “Giáo viên giỏi” , “Giáo viên chủ nhiệm giỏi” cấp trường.
Hoàn thành chấm thi thiết kế làm bài giảng điện tử và triển khai thi thực hành giảng dạy của
cuộc thi “Giáo viên giỏi”. Kết quả 07/08 giáo viên đạt giáo viên giỏi

- Tích cực ứng dụng CNTT vào giảng dạy. Tiếp tục tập huấn sử dụng các phần mềm ứng
dụng giảng dạy trên lớp, làm bài giảng điện tử.
- Thực hiện tốt việc giảng dạy, lồng ghép về Dân số, KHHGĐ, Giáo dục giới tính, môi trường,
phòng chống AIDS, ma túy, an toàn giao thông… vào các môn: Hóa, Sinh, Địa, Công dân…
- Tiếp tục củng cố và bồi đưỡng học sinh giỏi các môn của khối 10 để tham gia kì thi cấp tỉnh
vào ngày 08/04/2016.
- Thực hiện tốt các công tác chỉ đạo thực tập sư phạm cho 24 giáo sinh trường ĐH Đồng Nai.
- Tổ chức ôn tập và kiểm tra học kì 2cho khối 12 theo hướng dẫn của Sở GD&ĐT.
- Thống nhất nội dung kiểm tra cho học sinh khối 10 và 11.
- Đảm bảo sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn theo đúng quy định, bám sát yêu cầu đổi mới sinh
hoạt chuyên môn của Bộ GD & ĐT
- Hoàn thành hồ sơ đăng ký dự thi THPT QG, học bạ cho học sinh khối 12
 Hoạt động Đoàn
- Phối hợp với Công đoàn tổ chức các hoạt động kỉ niệm ngày Quốc tế Phụ nữ 08/03.
- Tổ chức các hoạt động chào mừng 85 năm ngày thành lập Đoàn TNCS Hồ Chí Minh.
- Phối hợp với Hội CTĐ tổ chức hiến máu nhân đạo cho học sinh khối 12.
- Tổ chức kết nạp đoàn cho 158 thanh niên ưu tú của các chi đoàn 11 và 12.
- Tham gia tọa đàm “Đảng với thanh niên - Thanh niên với Đảng”
- Tham gia hội thi đá banh và văn nghệ do Thành đoàn Biên Hòa và trường Đại học Lạc
Hồng tổ chức. Kết quả: 1 giải nhì đá banh nữ, 1 giải khuyến khích văn nghệ.
- Phối hợp với nhà trường tổ chức hướng nghiệp cho học sinh khối 12 tại ĐH Lạc Hồng và
ĐH Công nghệ Đồng Nai.
- Tham gia ngày hội “Khi tôi 18” do Tỉnh đoàn tổ chức tại trường THPT Ngô Quyền.
Trang 23


Bài thu hoạch tìm hiểu thực tế giáo dục

- Chi đoàn giáo viên tham gia hội thi giáo viên giỏi cấp trường năm 2016
- Tham gia hoạt động giờ trái đất tại quảng trường tỉnh với 1 tiết mục nhảy dân vũ đạt giải

khuyến khích
- Tham dự lễ kỉ niệm và diễu hành đường phố chào mừng 85 năm ngày thành lập Đoàn
TNCS Hồ Chí Minh.
- Hoàn thành hội thu kế hoạch nhỏ với số tiền 16.290.000 đồng.
- Tổ chức ngày hội Đoàn viên 2016 vào đúng ngày 26/03/2016. Tổ chức mittinh ôn lại truyền
thống vẻ vang của Đoàn, tổ chức thi văn nghệ, dân vũ, trò chơi vận động và hooij chợ ẩm
thực.
- Thực hiện kế hoạch “Một ngày làm chiến sĩ” cho học sinh lớp 11.
- Tổ chức đánh giá thi đua hàng tuần đối với các chi đoàn học sinh.
 Hoạt động Công Đoàn
- Tổ chức mittinh kỉ niệm 106 năm ngày Quốc tế Phụ nữ và 1976 năm ngày khởi nghĩa Hai
Bà Trưng
- Tuyên truyền trong toàn thể cán bộ, đảng viên, giáo viên, nhân viên về mục đích, yêu cầu,
tầm quan trọng của việc bầu cử Quốc hội khóa XIV và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp
nhiệm kì 2016-2021
 Hoạt động ngoài giờ, hướng nghiệp, kĩ năng sống cho học sinh
- Thường xuyên tuyên truyền, giáo dục đạo đức, tư tưởng chính trị cho học sinh.
- Tạo điều kiện và phối hợp chặt chẽ với Đoàn TNCS Hồ Chí Minh trong các hoạt động giáo
dục với nhiều hình thức phong phú: sinh hoạt chuyên đề, sinh hoạt tập thể, lồng ghép trong các
môn học Lịch sử, GDCD,…
- Tổ chức các buổi học kĩ năng sống cho học sinh cả 3 khối.
- Tổ Vật lí tổ chức hội thi “Em yêu Vật Lí” cho học sinh khối 10 và 11 vào ngày 25/03/2016.
- Tổ Hóa-Sinh tổ chức hội thi “Tiểu phẩm Hóa học vui” vào ngày 02/04/2016.
- Phối hợp với Nhà trường và Cảnh sát giao thông Công an Tỉnh Đồng Nai tuyên truyền về
Luật giao thông cho học sinh 10 và 11 vào ngày 09/04/2016

Hướng nghiệp cho học sinh khối 12 tại ĐH Công nghệ Đồng Nai

Trang 24



Bài thu hoạch tìm hiểu thực tế giáo dục

Tham dự lễ kỉ niệm chào mừng 85 năm ngày thành lập Đoàn TNCS Hồ Chí Minh

Tham dự lễ kỉ niệm chào mừng 85 năm ngày thành lập Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
Trang 25


×