BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH - MARKETING
NGÔ THÁI NGỌC
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC
NHÀ BÈ GIAI ĐOẠN 2016 – 2020
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 06.34.02.01
TP. Hồ Chí Minh, tháng 04 năm 2016
BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH - MARKETING
NGÔ THÁI NGỌC
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC
NHÀ BÈ GIAI ĐOẠN 2016 – 2020
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 06.34.02.01
Người hướng dẫn khoa học
TS. Đặng Thị Ngọc Lan
TP. Hồ Chí Minh, tháng 04 năm 2016
MỤC LỤC 1
MỞ ĐẦU: ................................................................. Error! Bookmark not defined.
1. Tính cấp thiết của đề tài: ...................................... Error! Bookmark not defined.
2. Mục tiêu nghiên cứu: ............................................ Error! Bookmark not defined.
3. Phương pháp nghiên cứu: ..................................... Error! Bookmark not defined.
4. Đối tượng nghiên cứu: .......................................... Error! Bookmark not defined.
5. Phạm vi nghiên cứu: ............................................. Error! Bookmark not defined.
6. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài: ................................. Error! Bookmark not defined.
7. Bố cục nghiên cứu: ............................................... Error! Bookmark not defined.
Trang i
MỤC LỤC 2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ....... 4
1.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC: ................................................... 4
1.1.1. Định nghĩa NSNN về phương diện kinh tế và pháp lý:......................................... 4
1.1.1.1. Định nghĩa NSNN về phương diện kinh tế: ....................................................... 4
1.1.1.2. Định nghĩa NSNN về phương diện pháp lý: ...................................................... 4
1.1.2. Khái niệm chi NSNN: .......................................................................................... 5
1.2. LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐƠN VỊ SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC: ......... 6
1.2.1. Đặc điểm đơn vị sử dụng Ngân sách Nhà nước: ................................................... 6
1.2.1.1. Các cơ quan hành chính Nhà nước: .................................................................... 6
1.2.1.2. Các đơn vị sự nghiệp công lập: .......................................................................... 6
1.2.2. Phân loại đơn vị sử dụng Ngân sách Nhà nước: ................................................... 7
1.3. Khái niệm và quy trình kiểm soát chi NSNN: ......................................................... 8
1.3.1. Khái niệm kiểm soát chi NSNN: .......................................................................... 8
1.3.2. Khái niệm kiểm soát thường xuyên NSNN: ......................................................... 9
1.3.3. Khái niệm kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản NSNN: ................................... 9
1.4. Vai trò kiểm soát chi Ngân sách Nhà nước: ........................................................... 10
1.5. SỰ CẦN THIẾT KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC:....................... 11
1.5.1. Kiểm soát chi NSNN là nhiệm vụ chung của các ngành, các cấp, các địa
phương: ........... .............................................................................................................. 11
1.5.2. Kiểm soát chi NSNN được thực hiện trong suốt quy trình chi: .......................... 11
1.5.3. Kiểm soát chi NSNN được tiến hành trong quá trình hạch toán kế toán và báo
cáo chi NSNN: .............................................................................................................. 12
1.6. NỘI DUNG KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC: .............................. 12
1.6.1. Kiểm soát tính hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ, chứng từ: ........................................ 12
1.6.2. Kiểm soát tính hợp pháp về chữ ký và mẫu dấu của đơn vị sử dụng NSNN: .... 13
1.6.3. Điều kiện cấp phát, thanh toán các khoản chi NSNN: ........................................ 13
1.6.3.1. Đã có trong dự toán chi Ngân sách Nhà nước được giao, trừ các trường hợp
sau: .................. .............................................................................................................. 13
Trang ii
1.6.3.2. Đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi Ngân sách Nhà nước do cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền qui định. ....................................................................................... 13
1.6.3.3. Đã được cơ quan tài chính hoặc thủ trưởng đơn vị sử dụng Ngân sách Nhà
nước hoặc người được uỷ quyền quyết định chi. .......................................................... 14
1.6.3.4. Có đủ hồ sơ, chứng từ thanh toán. .................................................................... 14
1.6.4. Kiểm soát tạm ứng chi NSNN đối với các đơn vị sử dụng NSNN: .................... 15
1.6.4.1. Đối tượng cấp tạm ứng: .................................................................................... 15
1.6.4.2. Mức cấp tạm ứng: ............................................................................................. 15
1.6.4.3. Trình tự, thủ tục tạm ứng: ................................................................................. 16
1.6.4.4. Thanh toán tạm ứng: ......................................................................................... 16
1.6.5. Kiểm soát thanh toán trực tiếp chi NSNN đối với các đơn vị sử dụng NSNN: .. 17
1.6.5.1. Các khoản cấp thanh toán bao gồm: ................................................................. 17
1.6.5.2. Mức cấp thanh toán: ......................................................................................... 17
1.6.5.3. Trình tự, thủ tục cấp thanh toán: ...................................................................... 18
1.7. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CỦA MỘT SỐ NƯỚC
TRÊN THẾ GIỚI VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM KIỂM SOÁT CHI NSNN Ở VIỆT
NAM ............... .............................................................................................................. 18
1.7.1. Kinh nghiệm quản lý NSNN theo kết quả đầu ra của Singapore: ....................... 18
1.7.2. Kinh nghiệm quản lý NSNN theo kết quả đầu vào của Cộng Hoà Pháp: .......... 19
1.7.3. Bài học kinh nghiệm của các tỉnh Đồng Bằng Sông Cửu Long: ........................ 19
1.7.4. Bài học kinh nghiệm kiểm soát chi NSNN ở Việt Nam: .................................... 20
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA
KHO BẠC NHÀ NƯỚC NHÀ BÈ GIAI ĐOẠN 2011 – 2015 .................................... 22
2.1. KHÁI QUÁT VỀ KHO BẠC NHÀ NƯỚC NHÀ BÈ VÀ CÁC ĐƠN VỊ SỬ
DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NHÀ BÈ ................. 22
2.1.1. Khái quát về Kho bạc Nhà nước Nhà Bè: ........................................................... 22
2.1.2. Các đơn vị sử dụng Ngân sách Nhà nước: .......................................................... 23
2.2. THỰC TRẠNG CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC
NHÀ BÈ GIAI ĐOẠN 2011 – 2015: ............................................................................ 24
2.2.1. Đánh giá tình hình chi thường xuyên qua các năm: ............................................ 24
2.2.2. Đánh giá tình hình chi đầu tư xây dựng cơ bản qua các năm: ............................ 25
Trang iii
2.2.3. Chi chuyể n giao các cấ p Ngân sách: .................................................................. 26
2.2.4. Đánh giá cơ cấu các khoản chi Ngân sách qua các năm: ................................... 27
2.3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
QUA KHO BẠC NHÀ NƯƠC NHÀ BÈ: .................................................................... 28
2.4. KẾT QUẢ PHỎNG VẤN CHUYÊN GIA VỀ THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHI
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC:......................................................................................... 32
2.4.1. Xây dựng phiếu khảo sát: .................................................................................... 32
2.4.2. Kết quả khảo sát định tính: .................................................................................. 33
2.5. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI
KHO BẠC NHÀ NƯỚC NHÀ BÈ QUA CÁC NĂM: ................................................. 34
2.5.1. Những tồn tại trong công tác kiểm soát chi NSNN qua KBNN Nhà Bè: ........... 34
2.5.2. Những yếu tố tác động đến hạn chế trong công tác KSC NSNN:....................... 36
2.5.2. 1. Cơ quan Tài chính: .......................................................................................... 36
2.5.2.2. Đơn vị sử dụng Ngân sách Nhà nước:.............................................................. 38
2.5.2.3. Cơ quan Kho bạc Nhà nước: ............................................................................ 40
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC NHÀ BÈ.................................... 42
3.1. MỤC TIÊU VÀ PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT
CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC NHÀ BÈ ............... 42
3.1.1. Dự báo tình hình phát triển kinh tế - xã hội Huyện Nhà Bè đến năm 2020: ....... 42
3.1.1.1. Mục tiêu tổng quát: ........................................................................................... 42
3.1.1.2. Định hướng phát triển:...................................................................................... 43
3.1.2. Chiến lược phát triển hệ thống Kho bạc Nhà nước đến năm 2020: .................... 45
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN NĂNG LỰC TỔ CHỨC BỘ MÁY KIỂM SOÁT
CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CỦA KHO BẠC NHÀ NƯỚC ............................... 47
3.2.1. Giải pháp nâng cao năng lực và trình độ quản lý: ............................................... 47
3.2.2. Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của đội ngũ cán bộ công chức
Kho bạc Nhà nước: ........................................................................................................ 48
3.2.3. Các giải pháp khác: ............................................................................................. 50
3.3. KIẾN NGHỊ:........................................................................................................... 53
3.3.1. Kiến nghị trong cơ chế lập và quyết toán NSNN của Cơ quan Tài chính: ........ 53
Trang iv
3.3.2. Kiến nghị đối với cơ chế quản lý tài chính và ý thức chấp hành của đơn vị sử
dụng NSNN: ... .............................................................................................................. 55
KẾT LUẬN .... .............................................................................................................. 58
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... 59
Phụ lục 01: Chi thường xuyên NSNN từ năm 2011 đến năm 2015 .............................. 62
Phụ lục 02: Chi đầu tư phát triển từ năm 2011 đến năm 2015 ...................................... 64
Phụ lục 03: Chi chuyển giao NSNN từ năm 2011 đến năm 2015 ................................. 65
Phụ lục 04: Cơ cấu các khoản chi NSNN từ năm 2011 đến năm 2015 ......................... 66
Trang v
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu của đề tài là hoàn toàn
trung thực và khách quan. Đề tài nghiên cứu là kết quả của riêng tôi và không sao chép
của bất kỳ đề tài nghiên cứu nào, các số liệu có nguồn gốc rõ ràng, minh bạch. Tôi
hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của tôi.
TPHCM, ngày 04 tháng 4 năm 2016
Tác giả luận văn
Ngô Thái Ngọc
Trang vi
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ
quý báu của các quý thầy cô. Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn Trường Đại Học Tài
Chính Marketing đã tạo mọi điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị và đội ngũ giảng
viên giàu kinh nghiệm đã cho chúng em được điều kiện học tập và nghiên cứu những
vấn đề mới mẻ với những kiến thức sâu hơn và thiết thực hơn. Đặc biệt là sự hướng
dẫn khoa học của TS. Đặng Thị Ngọc Lan xuyên suốt trong thời gian thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc KBNN TPHCM, KBNN Nhà Bè đã
tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian học và làm luận văn.
Tác giả luận văn
Ngô Thái Ngọc
Trang vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BTC
Bộ Tài chính
CBCC
Cán bộ công chức
CP
Chính phủ
KBNN
Kho bạc Nhà nước
KTV
Kế toán viên
KTT
Kế toán trưởng
KSC
Kiểm soát chi
NĐ
Nghị định
NQ
Nghị quyết
NS
Ngân sách
NSĐP
Ngân sách Địa phương
NSNN
Ngân sách Nhà nước
NSTW
Ngân sách Trung ương
TABMIS
Treasury and Budget Management Information System
(Hệ thống thông tin quản lý ngân sách và Kho bạc)
TPHCM
Thành phố Hồ Chí Minh
TT
Thông tư
TTV
Thanh toán viên
Trang viii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU BẢNG
Sơ đồ, biểu bảng
Tên Sơ đồ, biểu bảng
Trang
Sơ đồ 1.1
Quy trình kiểm soát chi NSNN
8
Sơ đồ 2.1
Sơ đồ tổ chức bộ máy KBNN Nhà Bè
22
Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng số liệu thực trạng kiểm soát chi
qua KBNN Nhà Bè
Bảng số liệu tình hình KSC qua
KBNN Nhà Bè
Trang ix
29
35
MỞ ĐẦU:
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Hiện nay, đất nước đang trong quá trình đổi mới và hội nhập quốc tế, phát triển
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Một trong những nhân tố chính
giữ vai trò quan trọng trong việc thực hiện đường lối đổi mới và hội nhập của Nhà
nước đó chính là Ngân sách Nhà nước. Vì Ngân sách Nhà nước là hệ thống các mối
quan hệ kinh tế giữa Nhà nước và xã hội phát sinh trong quá trình Nhà nước huy động
và sử dụng các nguồn tài chính nhằm đảm bảo yêu cầu thực hiện các chức năng quản
lý và điều hành nền kinh tế - xã hội. Để Nhà nước tồn tại và phát triển bền vững thì
yêu cầu đòi hỏi cần phải có sự quản lý về Ngân sách Nhà nước mà quan trọng là sự
hiệu quả của kiểm soát chi Ngân sách Nhà nước và phải quản lý tốt được việc chi
Ngân sách Nhà nước đảm bảo chi đúng chế độ, định mức, sử dụng đúng mục đích,
tránh lãng phí mang lại hiệu quả và tạo tiền đề cho tăng trưởng nền kinh tế.
Để công tác kiểm soát chi NSNN được chặt chẽ và thống nhất, ngày 17 tháng
10 năm 2005 Chính phủ ban hành nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định về chế độ tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với
các cơ quan Nhà nước tạo điều kiện cho các cơ quan chủ động trong việc sử dụng biên
chế và kinh phí quản lý hành chính một cách hợp lý nhất để hoàn thành tốt chức năng,
nhiệm vụ được giao, thúc đẩy việc sắp xếp, tổ chức bộ máy tinh gọn, thực hành tiết
kiệm chống lãng phí trong việc sử dụng lao động, kinh phí quản lý hành chính. Kiểm
soát chi đối với các đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày
25/4/2006 và Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 với mục đích trao quyền tự
chủ, tự chịu trách nhiệm cho đơn vị sự nghiệp trong việc tổ chức công việc, sắp xếp lại
bộ máy, sử dụng lao động và nguồn lực tài chính để hoàn thành nhiệm vụ được giao,
phát huy mọi khả năng của đơn vị để cung cấp dịch vụ với chất lượng cao cho xã hội,
tăng nguồn thu nhằm từng bước giải quyết thu nhập cho người lao động, thực hiện chủ
trương xã hội hoá trong việc cung cấp dịch vụ cho xã hội, huy động sự đóng góp của
cộng đồng xã hội để phát triển các hoạt động sự nghiệp, từng bước giảm dần bao cấp
từ Ngân sách Nhà nước.
Trang 1
Hơn nữa, nguồn thu Ngân sách Nhà nước tại Huyện Nhà Bè rất thấp so với các
quận (huyện) khác trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Do đó, Huyện Nhà Bè cần có
những chính sách phù hợp trong việc quản lý và điều hành NSNN. Xuất phát từ những
yêu cầu thiết thực này tác giả muốn đi sâu tìm hiểu, phân tích, đánh giá, tìm ra được
các yếu tố ảnh hưởng đến công tác kiểm soát chi Ngân sách Nhà nước góp phần thực
hiện các đường lối đổi mới, thúc đẩy phát triển nền kinh tế - xã hội tại Huyện Nhà Bè.
Đó chính là lý do tác giả chọn đề tài: “Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi
Ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Nhà Bè giai đoạn 2016 – 2020” làm đề
tài nghiên cứu của mình góp phần làm rõ các vấn đề cơ bản trong công tác kiểm soát
chi NSNN tại KBNN Nhà Bè.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
- Phân tích, đánh giá thực trạng kiểm soát chi Ngân sách Nhà nước giai đoạn
2011 - 2015 tại KBNN Nhà Bè.
- Đề xuất các giải pháp và kiến nghị hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN
giai đoạn 2016-2020.
3. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp định tính, thu thập thông tin thứ cấp, phỏng vấn chuyên gia.
- Xử lý dựa trên cơ sở phân tích, tổng hợp, thống kê, mô tả và so sánh.
4. Đối tượng nghiên cứu:
- Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN tại KBNN Nhà Bè giai
đoạn 2016-2020.
5. Phạm vi nghiên cứu:
Không gian:
- Tại Kho bạc Nhà nước Nhà Bè.
Thời gian:
- Nghiên cứu số liệu chi Ngân sách Nhà nước từ năm 2011 đến năm 2015 tại
KBNN Nhà Bè.
Trang 2
6. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài:
Về mặt thực tiễn: Phân tích, đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến công tác kiểm
soát chi NSNN tại KBNN Nhà Bè, tìm ra những tồn tại và hạn chế từ đó đề xuất các
giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN tại KBNN Nhà Bè.
7. Bố cục nghiên cứu:
- Ngoài phần mở đầu, danh mục biểu bảng, kết luận, danh mục tài liệu tham
khảo, bảng khảo sát và bảng tổng hợp thì luận văn gồm 3 chương:
- Chương 1: Tổng quan về kiểm soát chi NSNN.
- Chương 2: Thực trạng kiểm soát chi NSNN qua KBNN Nhà Bè giai đoạn
2011-2015.
- Chương 3: Giải pháp và kiến nghị công tác kiểm soát chi NSNN qua KBNN
Nhà Bè.
Trang 3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ
KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC:
1.1.1. Định nghĩa NSNN về phương diện kinh tế và pháp lý:
- Trong cuốn “Tài chính công” nổi tiếng của mình, tác giả Philip E. Taylor đã
định nghĩa rằng: “NSNN là chương trình tài chính chính yếu của Chính phủ. Tài liệu
này tập trung các dữ liệu thu và chi trong khoảng thời gian của tài khoá, bao hàm các
chương trình hoạt động phải thực hiện và các phương tiện tài trợ các hoạt động ấy”.
Nói như vậy, NSNN chẳng khác nào một kế hoạch tài chính khổng lồ của quốc gia mà
Quốc hội là người quyết định để cho phép Chính phủ thực hiện trong phạm vi một tài
khoá xác định. (Philip E. Taylor, Tài chính công, Trung tâm nghiên cứu Việt Nam
phiên dịch và xuất bản năm 1963).
1.1.1.1. Định nghĩa NSNN về phương diện kinh tế:
- Ngân sách Nhà nước, trước hết là một khái niệm thuộc phạm trù kinh tế học
hay hẹp hơn là tài chính học.
- Xét từ góc độ này, NSNN được hiểu là bản dự toán các khoản thu và chi tiền
tệ của một quốc gia, được cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước quyết định để thực
hiện trong thời gian nhất định, thường là một năm.
1.1.1.2. Định nghĩa NSNN về phương diện pháp lý:
- Không chỉ là thuật ngữ kinh tế, NSNN còn là một khái niệm pháp lý. Khái
niệm này hàm chứa nhiều nội dung chính trị - pháp lý quan trọng như mối tương quan
quyền lực giữa cơ quan lập pháp và cơ quan hành pháp trong việc thiết lập và thi hành
ngân sách; thủ tục soạn thảo, quyết định và chấp hành ngân sách cũng như sự phân
chia giữa quyền lập pháp và quyền hành pháp trong việc kiểm soát quá trình ngân
sách.
- Trong pháp luật thực định Việt Nam, theo đó “Ngân sách Nhà nước là toàn
bộ các khoản thu, chi của Nhà nước trong dự toán đã được cơ quan có thẩm quyền
Trang 4
của Nhà nước quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”. Về cơ bản, định nghĩa này không có gì khác
đáng kể so với quan niệm về NSNN dưới góc độ kinh tế. Điều này cũng dễ hiểu bởi lẽ
nhiệm vụ của nhà làm luật trong lĩnh vực NSNN là phải tìm cách để thể chế hoá các
nội dung kinh tế của NSNN thành luật pháp để cho NSNN có thể dễ dàng thực hiện
trong thực tế mà lại không quá xa rời bản chất kinh tế của ngân sách.
- Trong khoa học pháp lý, quan niệm về NSNN có phần khác biệt đáng kể so
với định nghĩa NSNN về phương diện kinh tế. Sự khác biệt giữa hai phương diện tiếp
cận này được thể hiện ở chỗ, nếu các nhà kinh tế quan niệm NSNN là một kế hoạch tài
chính khổng lồ của quốc gia, trong đó dữ liệu các khoản thu và chi tiền tệ của một
quốc gia trong một tài khoá thì các nhà luật học lại quan niệm NSNN là một đạo luật
đặc biệt do Quốc hội ban hành để cho phép Chính phủ thực hiện trong thời hạn xác
định. Tính chất đặc biệt của đạo luật này được thể hiện ở hai khía cạnh: Thứ nhất,
NSNN là đạo luật được cơ quan lập pháp làm ra theo một trình tự riêng, không hoàn
toàn giống với trình tự lập pháp thông thường; thứ hai, hiệu lực về thời gian của đạo
luật ngân sách bao giờ cũng được xác định rõ là một năm, trong khi hiệu lực của các
đạo luật thông thường là vô thời hạn. Thuộc tính này khiến cho NSNN được gọi là
“đạo luật ngân sách thường niên” để phân biệt với một đạo luật khác về ngân sách.
Tuy nhiên cũng cần phải hiểu một cách đầy đủ rằng “đạo luật ngân sách thường niên”
không có nghĩa chỉ là bản dự toán các khoản thu – chi tiền tệ của quốc gia đã được
Quốc hội biểu quyết thông qua mà còn bao gồm cả các văn bản Nghị quyết của Quốc
hội về việc thi hành bản dự toán ngân sách đó.
1.1.2. Khái niệm chi NSNN:
- Đứng về phương diện pháp lý, chi Ngân sách Nhà nước là những khoản chi
tiêu do chính phủ hay các pháp nhân hành chính thực hiện để đạt được những mục tiêu
công ích, chẳng hạn như: bảo vệ an ninh và trật tự, cứu trợ bảo hiểm, trợ giúp kinh tế,
chống thất nghiệp…
- Về mặt bản chất, chi Ngân sách Nhà nước là hệ thống những quan hệ phân
phối lại các khoản thu nhập phát sinh trong quá trình sử dụng có kế hoạch quỹ tiền tệ
tập trung của Nhà nước nhằm thực hiện tăng trưởng kinh tế, từng bước mở mang các
Trang 5
sự nghiệp văn hóa, xã hội, duy trì hoạt động của bộ máy Nhà nước và đảm bảo an
ninh, quốc phòng.
1.2. LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐƠN VỊ SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC:
1.2.1. Đặc điểm đơn vị sử dụng Ngân sách Nhà nước:
Đơn vị sử dụng NSNN bao gồm: các cơ quan hành chính Nhà nước và đơn vị
sự nghiệp công lập.
1.2.1.1. Các cơ quan hành chính Nhà nước:
- Cơ quan hành chính Nhà nước là bộ phận cấu thành của bộ máy Nhà nước,
trực thuộc trực tiếp hoặc gián tiếp cơ quan quyền lực Nhà nước cùng cấp, có phương
diện hoạt động chủ yếu là hoạt động chấp hành – điều hành, có cơ cấu tổ chức và phạm
vi thẩm quyền do pháp luật quy định.
- Các cơ quan hành chính Nhà nước có những đặc điểm sau đây:
+ Thứ nhất; cơ quan hành chính Nhà nước có quyền nhân danh Nhà nước khi
tham gia vào các quan hệ pháp luật nhằm thực hiện các quyền và nghĩa vụ pháp lý với
mục đích hướng tới lợi ích công. Được sử dụng quyền lực Nhà nước, được sử dụng các
biện pháp cưỡng chế Nhà nước và được ban hành các văn bản quy phạm pháp luật có
hiệu lực bắt buộc thực hiện đối với các chủ thể thực hiện chức năng quản lý hành
chính Nhà nước với mục đích vì lợi ích tập thể, lợi ích công cộng.
+ Thứ hai; cơ quan quản lý hành chính Nhà nước được pháp luật quy định cụ
thể về cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn. Mỗi cơ quan hành chính
Nhà nước đều được một luật nhất định quy định cụ thể.
+ Thứ ba; cơ quan hành chính Nhà nước cũng thực hiện quyền lực theo nguyên
tắc: quyền lực Nhà nước thống nhất, có sự phối hợp giữa quyền lập pháp, hành pháp
và tư pháp.
1.2.1.2. Các đơn vị sự nghiệp công lập:
- Đơn vị sự nghiệp công lập là những tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của
Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập theo quy định của pháp
Trang 6
luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công cho xã hội, phục vụ quản lý Nhà
nước.
- Đơn vị sự nghiệp công lập có những đặc điểm như sau:
+ Thứ nhất; đơn vị sự nghiệp công lập là tổ chức hoạt động phục vụ xã hội
không vì mục tiêu lợi nhuận. Đơn vị sự nghiệp công lập có nhiệm vụ cung cấp các dịch
vụ xã hội công cộng và những dịch vụ nhằm duy trì hoạt động bình thường của các
ngành trong xã hội. Với chức năng và nhiệm vụ như vậy nên những hoạt động của đơn
vị sự nghiệp công lập hoàn toàn mang tính chất phục vụ nhằm thực hiện chức năng của
Nhà nước và hoạt động tài chính không nhằm mục tiêu lợi nhuận.
+ Thứ hai; đơn vị sự nghiệp công lập được thành lập và hoạt động trên cơ sở
của pháp luật. Là đơn vị thực hiện các công việc trên cơ sở chấp hành các nhiệm vụ
của pháp luật, chỉ đạo thực hiện các chủ trương kế hoạch của Nhà nước. Các đơn vị sự
nghiệp công lập trực tiếp hoặc gián tiếp trực thuộc cơ quan quyền lực của Nhà nước,
chịu sự lãnh đạo, giám sát, kiểm tra của các cơ quan quyền lực Nhà nước, chịu trách
nhiệm và báo cáo trước cơ quan quyền lực đó.
1.2.2. Phân loại đơn vị sử dụng Ngân sách Nhà nước:
- Các cơ quan Nhà nước bao gồm:
+ Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
+ Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước;
+ Toà án nhân dân các cấp; Viện Kiểm sát nhân dân các cấp;
+ Văn phòng Hội đồng nhân dân, Văn phòng Ủy ban nhân dân; các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
+ Văn phòng Hội đồng nhân dân, Văn phòng Ủy ban nhân dân; các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thành phố, thị xã thuộc tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương.
- Các đơn vị sự nghiệp công lập: Căn cứ vào nguồn thu sự nghiệp, đơn vị sự
nghiệp được phân loại để thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính như
sau:
Trang 7
+ Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường
xuyên (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động);
+ Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động
thường xuyên, phần còn lại được ngân sách nhà nước cấp (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp
tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động);
+ Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp, đơn vị sự nghiệp không có nguồn thu,
kinh phí hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ do ngân sách nhà nước
bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước
bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động).
1.3. Khái niệm và quy trình kiểm soát chi NSNN:
1.3.1. Khái niệm kiểm soát chi NSNN: là thẩm định và kiểm tra các khoản chi
NSNN (trước, trong và sau khi thanh toán) theo đúng chế độ chi NS và theo dự toán
chi tiêu đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thong qua.
- Kiểm soát chi thường xuyên hay kiể m soát chi đầu tư phát triển thì đều phải
kiểm soát theo đúng quy trình. Thể hiện qua sơ đồ quy trình sau:
Sơ đồ 1.1: Quy trình kiểm soát chi Ngân sách Nhà nước
Đơn vị sử dụng
NSNN lập và gửi
hồ sơ thanh toán
KBNN kiể m soát
các khoản thanh
toán
Cơ quan Tài chı́nh
quyế t toán NSNN
(Nguồn: Kho bạc Nhà nước Nhà Bè)
1.3.2. Khái niệm kiểm soát chi thường xuyên NSNN: là quá trình phân phối,
sử dụng nguồn lực tài chính của Nhà nước nhằm trăng trải những nhu cầu của cơ quan
Nhà nước, các tổ chức chính trị xã hội thuộc khu vực công, qua đó thực hiện nhiệm vụ
quản lý Nhà nước ở các hoạt động sự nghiệp kinh tế, giáo dục và đào tạo, y tế, xã hội,
văn hóa thông tin, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ môi trường và các hoạt
động sự nghiệp khác.
- Các hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào tạo, y tế, xã hội, văn hóa thông tin văn
học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, các sự nghiệp xã hội khác.
Trang 8
- Các hoạt động sự nghiệp kinh tế.
- Quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội.
- Hoạt động của các cơ quan Nhà nước.
- Hoạt động của Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Hoạt động của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Liên đoàn Lao động Việt
Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội
Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam.
- Trợ giá theo chính sách của Nhà nước.
- Phần chi thường xuyên thuộc các chương trình mục tiêu Quốc gia, dự án Nhà
nước.
- Hỗ trợ Quỹ Bảo hiểm xã hội.
- Trợ cấp cho các đối tượng chính sách xã hội.
- Hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức
xã hội – nghề nghiệp.
- Các khoản chi thường xuyên khác theo quy định của Pháp luật.
1.3.3. Khái niệm kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản NSNN: là việc kiểm
tra, xem xét các căn cứ, điều kiện cần và đủ theo quy định của Nhà nước để xuất quỹ
NSNN chi trả theo yêu cầu của chủ đầu tư các khoản kinh phí thực hiện dự án, đồng
thời phát hiện và ngăn chặn các khoản chi trái với quy định hiện hành.
- Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả
năng thu hồi vốn.
- Đầu tư và hỗ trợ cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài
chính của Nhà nước, góp vốn cổ phần, liên doanh vào các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực
cần thiết có sự tham gia của Nhà nước theo quy định của Pháp luật.
- Chi bổ sung dự trữ Nhà nước.
- Chi đầu tư phát triển thuộc các Chương trình mục tiêu Quốc gia, dự án Nhà
nước.
- Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của Pháp luật.
Trang 9
1.4. Vai trò kiểm soát chi Ngân sách Nhà nước:
- Vai trò của kiểm soát chi Ngân sách Nhà nước là kiểm soát nguồn lực tài
chính nhằm bảo đảm và duy trì hoạt động bình thường của hệ thống chính quyền các
cấp từ trung ương đến địa phương. Hoạt động bộ máy chính quyền các cấp, không chỉ
nhằm mục đích thống nhất các hoạt động của nền kinh tế quốc dân mà còn nhằm đảm
bảo sự ổn định về chính trị: một trong những nhân tố có vai trò quyết định đến sự
thành bại của công cuộc cải cách kinh tế.
- Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản của Ngân sách Nhà nước, đặc biệt là chi
xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng có ý nghĩa rất quan trọng đối với phát triển kinh tế, vì
nó tạo điều kiện và môi trường thuận lợi cho việc bỏ vốn đầu tư của doanh nghiệp
- Trong những trường hợp đặc biệt, chi Ngân sách Nhà nước trợ cấp cho một số
doanh nghiệp cũng góp phần không nhỏ cho sự phát triển của nền kinh tế.
- Một trong những mục tiêu chính sách Ngân sách Nhà nước ta là đảm bảo công
bằng xã hội. Bên cạnh việc sử dụng thu Ngân sách Nhà nước để thực hiện công tác
này, chi Ngân sách Nhà nước cũng có vai trò hết sức quan trọng. Cơ chế thị trường tạo
ra sự phân hóa giữa những người có thu nhập cao và những người có thu nhập thấp
trong xã hội. Để làm giảm khoảng cách đó, Nhà nước phải sử dụng các hình thức trợ
cấp từ Ngân sách Nhà nước. Bên cạnh đó các khoản trợ cấp cho giáo dục, y tế có ỹ
nghĩa lớn đối với việc nâng cao dân trí và đảm bảo sức khỏe cho dân cư.
- Kiểm soát chi Ngân sách Nhà nước có tác động nhất định đến việc thực hiện
mục tiêu ổn định kinh tế. Trong trường hợp chi vượt thu sẽ dẫn đến lạm phát, vì vậy để
kiềm chế lạm phát phải khống chế tiêu dùng của Chính phủ, đặc biệt đối với những
nước đang phát triển nơi lạm phát thường ở mức độ cao.
- Kiểm soát chi Ngân sách Nhà nước có vai trò rất quan trọng đối với quá trình
phát triển kinh tế. Từ sau chiến tranh thế giới thứ 2 đến nay, vấn đề phát triển kinh tế
đã trở thành mục tiêu cơ bản đối với nhiều quốc gia.
- Chi Ngân sách Nhà nước bao gồm các khoản chi phát triển kinh tế - xã hội,
bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà nước; chi trả nợ của
Nhà nước; chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
Trang 10
1.5. SỰ CẦN THIẾT KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC:
- Kiểm soát chi NSNN là thẩm định và kiểm tra các khoản chi NSNN theo đúng
chế độ chi ngân sách và theo dự toán chi tiêu đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền thông qua.
- Từ kinh nghiệm của một số nước trên thế giới cho thấy, kiểm soát việc chi trả
trực tiếp từ KBNN đến đối tượng sử dụng là không thể thiếu nhằm đảm bảo kỷ cương
trong quản lý tài chính Nhà nước, đảm bảo sử dụng vốn NSNN đũng mục đích và có
hiệu quả.
1.5.1. Kiểm soát chi NSNN là nhiệm vụ chung của các ngành, các cấp, các
địa phương:
- Các cơ quan nhà nước ở trung ương và địa phương lập dự toán chi NSNN
hàng năm gửi cơ quan tài chính; hướng dẫn, theo dõi và kiểm tra việc sử dụng ngân
sách thuộc ngành, lĩnh vực do cơ quan quản lý và các đơn vị trực thuộc.
- Cơ quan tài chính lập và tổng hợp dự toán chi NSNN của các bộ, ngành, địa
phương; thẩm tra việc phân bổ dự toán và việc chi NSNN của các đơn vị.
- Các cơ quan bộ, ngành, địa phương đồng thời cũng giám sát việc lập và phân
bổ dự toán, đồng thời thực hiện đúng dự toán chi NSNN đã được cấp thẩm quyền phê
duyệt và phân bổ.
- Mặc dù việc kiểm soát chi NSNN là nhiệm vụ chung của các bộ, ngành, địa
phương nhưng đối với KBNN đây là nhiệm vụ quan trọng vì KBNN quản lý tài khoản
hạn mức của các đơn vị dự toán ngân sách đồng thời KBNN cũng là cơ quan trực tiếp
cấp phát, thanh toán mọi khoản chi NSNN.
1.5.2. Kiểm soát chi NSNN được thực hiện trong suốt quy trình chi:
- Kiểm soát chi NSNN là hoạt động phức tạp gồm các bước kiểm soát việc lập
dự toán chi, thông báo hạn mức, kiểm soát ngay trước khi chi, kiểm soát trong quá
trình chi và kiểm soát sau khi chi.
- Kiểm soát trước khi chi tiền là kiểm soát trước khi gửi hồ sơ thanh toán ra
KBNN để kiểm tra các điều kiện thanh toán đảm bảo các khoản chi phải có trong dự
Trang 11
toán trên cơ sở đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu NSNN. Quy trình kiểm soát
chi không giống nhau đối với các khoản chi khác nhau như thanh toán cho cá nhân,
thanh toán nghiệp vụ chuyên môn, chi mua sắm, sửa chữa nhỏ, lớn…
- Kiểm soát trong khi chi nhằm đảm bảo các khoản chi đúng chế độ, tiêu chuẩn,
định mức, đảm bảo kiểm tra tính hợp pháp của hồ sơ thanh toán và thoả mãn các điều
kiện quy định đối với việc thực hiện chi NSNN. Kiểm soát trong khi chi cũng là bước
xác định phương thức tạm ứng hay thực chi NSNN.
- Kiểm soát sau khi chi thực chất là giai đoạn kiểm tra việc chấp hành pháp luật
NSNN, cũng như kiểm tra hoạt động quản lý tài chính ở các đơn vị thụ hưởng NSNN.
Trong cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản, sau khi công trình được hoàn thành, chủ
đầu tư phải lập báo cáo quyết toán gửi KBNN. Kiểm soát sau khi chi nhằm chấn chỉnh
việc sử dụng kinh phí của các đơn vị sử dụng ngân sách, đảm bảo sử dụng kinh phí
đúng chế độ, đồng thời ngăn chặn hiện tượng tham ô, lãng phí làm thất thoát NSNN.
1.5.3. Kiểm soát chi NSNN được tiến hành trong quá trình hạch toán kế
toán và báo cáo chi NSNN:
- Căn cứ vào chế độ kế toán hiện hành KBNN tổ chức thực hiện hạch toán kế
toán chi NSNN vào chương trình thanh toán để theo dõi số dư dự toán của các đơn vị
sử dụng ngân sách.
- KBNN lập báo cáo chi NSNN định kỳ hàng tháng, quý và năm gửi cơ quan tài
chính đồng cấp và KBNN cấp trên. KBNN sẽ tổng hợp số liệu chi NSNN và gửi Bộ
Tài chính. Thông qua quá trình này KBNN sẽ kiểm soát một lần nữa những khoản cấp
phát, thanh toán từ quỹ NSNN. Để đảm bảo tính đúng đắn và hợp pháp, báo cáo chi
NSNN còn được kiểm soát lần cuối bởi Kiểm toán Nhà nước khi cơ quan này tiến
hành rà soát báo cáo quyết toán chi NSNN các cấp trước khi trình Quốc hội phê chuẩn.
1.6. NỘI DUNG KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC:
1.6.1. Kiểm soát tính hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ, chứng từ:
Tất cả các chứng từ do các đơn vị sử dụng NSNN lập phải đảm bảo lập đúng
mẫu quy định, ghi đầy đủ các yếu tố cấu thành trên chứng từ như ngày, tháng, năm lập
chứng từ, tên, địa chỉ, số tài khoản của đơn vị sử dụng NSNN, các đoạn mã trên chứng
Trang 12
từ, nội dung chi phải phù hợp với mục lục NSNN, các liên chứng từ phải giống nhau,
phải được thủ trưởng đơn vị chuẩn chi, chứng từ không tẩy xoá, cạo sửa. Hồ sơ gửi
KBNN thanh toán phải đầy đủ, nội dung chi phải có trong dự toán được duyệt, đúng
định mức, chế độ.
1.6.2. Kiểm soát tính hợp pháp về chữ ký và mẫu dấu của đơn vị sử dụng
NSNN:
Đơn vị sử dụng NSNN phải làm thủ tục đăng ký mẫu dấu với KBNN các chức
danh chủ tài khoản (người uỷ quyền thủ trưởng đơn vị) và kế toán trưởng (người uỷ
quyền KTT) đơn vị theo đúng quy định. Chứng từ gửi KBNN thanh toán phải ký đủ
chức danh chủ tài khoản và kế toán trưởng đơn vị và được đóng dấu của đơn vị. Dấu
và chữ ký trên chứng từ phải giống mẫu đã đăng ký mở và sử dụng tài khoản tại
KBNN.
1.6.3. Điều kiện cấp phát, thanh toán các khoản chi NSNN:
Kho bạc Nhà nước chỉ thực hiện chi trả, thanh toán các khoản chi Ngân sách
Nhà nước khi có đủ các điều kiện sau:
1.6.3.1. Đã có trong dự toán chi Ngân sách Nhà nước được giao, trừ các
trường hợp sau:
- Dự toán và phương án phân bổ dự toán Ngân sách Nhà nước chưa được cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định hoặc phải điều chỉnh dự toán Ngân sách
Nhà nước theo quy định.
- Chi từ nguồn tăng thu so với dự toán Ngân sách Nhà nước được giao và từ
nguồn dự phòng Ngân sách Nhà nước theo quy định của cấp có thẩm quyền để khắc
phục hậu quả thiên tai, hoả hoạn... các khoản chi đột xuất ngoài dự toán được duyệt,
nhưng không thể trì hoãn được.
1.6.3.2. Đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi Ngân sách Nhà nước do cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền qui định.
Đơn vị sử dụng NSNN cần nghiên cứu các văn bản chế độ, định mức chi tiêu để
lập chứng từ hợp pháp, hợp lệ.
Trang 13
1.6.3.3. Đã được cơ quan tài chính hoặc thủ trưởng đơn vị sử dụng Ngân sách
Nhà nước hoặc người được uỷ quyền quyết định chi.
- Đối với các khoản chi do Cơ quan Tài chính cấp phát trực tiếp, thì quyết định
chi là "lệnh chi tiền" của Cơ quan Tài chính. Cơ quan Tài chính chịu trách nhiệm kiểm
tra, kiểm soát nội dung, tính chất của từng khoản chi, bảo đảm các điều kiện cấp phát
Ngân sách Nhà nước theo qui định. Kho bạc Nhà nước thực hiện chi trả, thanh toán
cho đơn vị sử dụng Ngân sách Nhà nước theo nội dung ghi trong lệnh chi tiền của Cơ
quan Tài chính.
- Đối với các khoản chi Cơ quan Tài chính không cấp phát trực tiếp, khi có nhu
cầu chi, đơn vị sử dụng Ngân sách Nhà nước lập và gửi Kho bạc Nhà nước giấy rút dự
toán Ngân sách Nhà nước.
1.6.3.4. Có đủ hồ sơ, chứng từ thanh toán.
Tuỳ theo tính chất của từng khoản chi, các hồ sơ, chứng từ thanh toán bao gồm:
* Chi thanh toán cá nhân:
- Đối với các khoản chi tiền lương:
+ Bảng đăng ký biên chế, quỹ lương đã được Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt (gửi lần đầu);
+ Danh sách những người hưởng lương và phụ cấp lương (gửi lần đầu);
+ Bảng tăng, giảm biên chế và quỹ tiền lương được Cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt (nếu có).
- Đối với khoản chi học bổng, sinh hoạt phí của học sinh, sinh viên:
+ Bảng đăng ký học bổng, sinh hoạt phí của học sinh, sinh viên được Cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (gửi lần đầu);
+ Bảng tăng, giảm học bổng, sinh hoạt phí được Cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt (nếu có).
- Đối với các khoản chi thuê ngoài lao động: bao gồm các khoản tiền lương,
tiền công, tiền nhuận bút, được ghi trong hợp đồng lao động.
Trang 14