Chuyên đề báo cáo tốt nghiệp GVHD: Ths. Lê Đức Thiện
LỜI CAM ĐOAN
Em cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của em. Những kết quả và các số
liệu trong bài chuyên đề tốt nghiệp được thực hiện tại kho bạc Nhà Nước Hà
Trung – Thanh Hóa, không sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Em hoàn toàn
chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này.
Sau quá trình học tập ở trong giảng đường của trường Đại Học Công
Nghiệp TP.HCM cơ sở Thanh Hóa. Ban giám hiệu nhà trường, khoa kinh tế
và tổ tài chính ngân hàng đã tạo điều kiện cho chúng em những sinh viên
cuối khóa một môi trường trải nghiệm những kiến thức đã học ngoài thực
tiễn.
Trong suốt quá trình nghiên cứu tại kho bạc Nhà Nước Hà Trung –
Thanh Hóa nhờ chỉ bảo của các cán bộ nhân viên mà em có thể hiểu thêm về
các nghiệp vụ thu chi của kh bạc.
Em xin chân thành cảm ơn quý cơ quan, ban giám đốc, đã tận tình hướng
dẫn và tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu để
hoàn thành bài chuyên đề tốt nghệp này.
Cuối cùng em xin cảm ơn tới các Thầy, Cô trong tổ tài chính ngân hàng
đã tận tình giảng dạy em trong suốt quá trình học tập, thực tập. Cảm ơn Th.S
Lê Đức Thiện đã hướng dẫn em hoàn thành tốt bài chuyên đề tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!
SVTH: Hứa Xuân Huy
PHOTO
QUANG TUẤN
ĐT:
0972.246.583 &
Chuyên đề báo cáo tốt nghiệp GVHD: Ths. Lê Đức Thiện
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em xin chân thành cảm ơn đến quý thầy cô trường Đại Học
Công Nghiệp Tp.HCM, những người đã tận tụy giảng dạy và truyền đạt cho
em những kiến thức quý báu trong suốt bốn năm học tại trường. Đặc biệt em
xin gửi lời cảm ơn giáo viên hướng dẫn Th.S Lê Đức Thiện, người đã trực
tiếp hướng dẫn và đóng góp ý kiến để em hoàn thành tốt bài chuyên đề tót
nghiệp này.
Là sinh viên chuyên ngành Tài Chính Ngân Hàng em may mắn được
thực tập tại kho bạc Nhà Nước huyện Hà Trung – Thanh Hóa. Qua đây em
cũng xin chân thành cảm ơn đến Ban lãnh Đạo cùng toàn thể các anh chị
trong kho bạc. Đặc biệt là các chị phòng kế toán đã nhiệt tình giúp đỡ, hỗ trợ
cũng như tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em trong suốt quá trình thực tập từ
việc cung cấp tài liệu đến chuyên môn thực tế, chỉ dẫn em hoàn thành tốt bài
chuyên đề tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Ngày 27 tháng 06 Năm 2014
Sinh Viên
Hứa Xuân Huy
SVTH: Hứa Xuân Huy 2
Chuyên đề báo cáo tốt nghiệp GVHD: Ths. Lê Đức Thiện
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
……………….Ngày … tháng … năm 2014
Giảng viên
SVTH: Hứa Xuân Huy 3
Chuyên đề báo cáo tốt nghiệp GVHD: Ths. Lê Đức Thiện
DANH MỤC VIẾT TẮT
TT TỪ VIẾT TẮT DIỄN GIẢI
1 KBNN Kho bạc Nhà Nước
2 NSNN Ngân sách Nhà Nước
3 ĐTXDCB Đầu tư xây dựng cơ bản
4 KSC Kiểm soát chi
5 ĐVSDNS Đơn vị sử dụng ngân sách
SVTH: Hứa Xuân Huy 4
Chuyên đề báo cáo tốt nghiệp GVHD: Ths. Lê Đức Thiện
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1
Tình hình chi NSNN qua KBNN Hà Trung giai đoạn 2011 –
2013
Bảng 2.2
Tình hình kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước Hà
Trung năm 2011 – 2013
Bảng 2.3
Tình hình chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN qua Kho bạc
Nhà nước Hà Trung năm 2011 – 2013
Bảng số 2.4
Tổng hợp tình hình từ chối thanh toán chi ĐTXDCB qua Kho
bạc Nhà nước Hà Trung giai đoạn 2011 – 2013
Bảng số 2.5
Tổng hợp chi thường xuyên NSNN qua KBNN Hà Trung giai
đoạn 2011-2013
Bảng số 2.6
Tình hình chi thường xuyên NSNN qua KBNN Hà Trung giai
đoạn 2011 – 2013
Bảng số 2.7
Tổng hợp tình hình từ chối thanh toán chi thường xuyên qua
Kho bạc Nhà nước Hà Trung giai đoạn 2011 – 2013
DANH MỤC HÌNH
Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức của KBNN Hà Trung
Biểu đồ 2.1
Tình hình kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước Hà
Trung năm 2011 – 2013
Biểu đồ 2.2
Biểu đồ tỷ lệ giải ngân vốn chi thường xuyên NSNN qua KBNN
Hà Trung giai đoạn 2011 - 2013
SVTH: Hứa Xuân Huy 5
Chuyên đề báo cáo tốt nghiệp GVHD: Ths. Lê Đức Thiện
MỤC LỤC
SVTH: Hứa Xuân Huy 6
Chuyên đề báo cáo tốt nghiệp GVHD: Ths. Lê Đức Thiện
LỜI MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI.
Chi ngân sách nhà nước bao gồm hai bộ phận chính là chi đầu tư phát
triển và chi thường xuyên. Chi ngân sách nhà nước là công cụ chủ yếu của
Đảng, Nhà nước và cấp uỷ, chính quyền cơ sở để thực hiện nhiệm vụ chính
trị, phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng và thúc đẩy sự
nghiệp xây dựng, phát triển đất nước.
Những năm qua, công tác kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc
Nhà nước của nước ta nói chung và huyện Hà Trung – Thanh Hóa nói riêng
đã có những chuyển biến tích cực, cơ chế kiểm soát chi ngân sách nhà nước
qua Kho bạc Nhà nước đã từng bước được hoàn thiện theo hướng hiệu quả,
ngày một chặt chẽ và đúng mục đích hơn cả về quy mô và chất lượng. Kết
quả của thực hiện cơ chế kiểm soát chi đã góp phần quan trọng trong việc sử
dụng ngân sách nhà nước ngày càng hiệu quả hơn.
Mặc dù vậy, quá trình thực hiện công tác kiểm soát chi ngân sách nhà
nước qua Kho bạc Nhà nước huyện Hà Trung vẫn còn những tồn tại, hạn chế,
bất cập như: công tác kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà
nước chưa hiệu quả, vẫn còn tình trạng tham nhũng, lãng phí ngân sách nhà
nước; chưa tạo sự chủ động cho các đơn vị sử dụng ngân sách trong sử dụng
kinh phí ngân sách, mặc dù đã có cơ chế khoán, tự chủ, tự chịu trách nhiệm sử
dụng biên chế và kinh phí hoạt động; việc phân công nhiệm vụ kiểm soát chi
trong hệ thống Kho bạc Nhà nước còn bất cập, chưa tạo điều kiện tốt nhất cho
khách hàng. Đồng thời, công tác kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua Kho
bạc Nhà nước chưa đáp ứng yêu cầu quản lý và cải cách tài chính công trong
xu thế mở cửa và hội nhập quốc tế.
Xuất phát từ những lý do trên đề tài: “Hoàn thiện công tác kiểm soát
chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước huyện Hà Trung Thanh
SVTH: Hứa Xuân Huy 7
Chuyên đề báo cáo tốt nghiệp GVHD: Ths. Lê Đức Thiện
Hóa” được nghiên cứu để góp phần giải quyết những vấn đề tồn tại, hạn chế
trong công tác kiểm soát chi qua Kho bạc Nhà nước hiện nay.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Đề tài nghiên cứu thực trạng công tác kiểm soát chi ngân sách nhà nước
qua Kho bạc Nhà nước huyện Hà Trung, cũng như yêu cầu đổi mới của công
tác quản lý ngân sách nhà nước trong thời gian tới nhằm đưa ra các giải pháp
hoàn thiện công tác kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà
nước, đáp ứng được yêu cầu hiện đại hóa công tác quản lý, điều hành ngân
sách nhà nước, phù hợp với quá trình cải cách tài chính công, phù hợp với
chuẩn mực và thông lệ quốc tế.
3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là lý luận, cơ chế, chính sách và thực
tiễn có liên quan đến công tác kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua KBNN
trên địa bàn huyện Hà Trung – Thanh Hóa.
Phạm vi nghiên cứu bao gồm các vấn đề liên quan đến công tác kiểm
soát chi ngân sách nhà nước qua KBNN trên địa bàn huyện Hà Trung từ năm
2010 đến nay.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Chuyên đề báo cáo tốt nghiệp đã sử dụng tổng hợp các phương pháp
nghiên cứu như tiếp cận hệ thống , thống kê đối chiếu so sánh, kết hợp với
khảo sát thực tế, phân tích đánh giá tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng, quan sát
các mối liên hệ để lý giải các vấn đề lý luận cơ bản liên quan công tác kiểm
soát chi ngân sách qua Kho bạc Nhà Nước. Trên cơ sở đó, chuyên đề báo cáo
tốt nghiệp đề xuất mục tiêu yêu cầu và các giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện
công tác kiểm soát chi ngân sách qua kho bạc Nhà Nước huyện Hà Trung –
Thanh Hóa.
SVTH: Hứa Xuân Huy 8
Chuyên đề báo cáo tốt nghiệp GVHD: Ths. Lê Đức Thiện
5. Ý NGĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
- Về mặt lý luận: Nghiên cứu làm rõ thêm những vấn đề lý luận về đầu
tư XDCB và chi thường xuyên từ nguồn vốn NSNN, về kiểm soát chi qua
KBNN.
- Về mặt thực tiễn: Phân tích thực trạng công tác kiểm soát chi NSNN
qua KBNN trên địa bàn huyện Hà Trung, đánh giá những kết quả đạt được,
cũng như những tồn tại và nguyên nhân. Từ đó đưa ra những kiến nghị giải
pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua KBNN.
6. CẤU TRÚC NGHIÊN CỨU
Ngoài phần mở đầu và kết luận, bài báo cáo được kết cấu thành 3
chương:
Chương 1: Lý luận chung về kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà
nước.
Chương 2: Thực trạng công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc
Nhà nước Hà Trung – Thanh Hóa.
Chương 3: Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi
NSNN qua Kho bạc Nhà nước Hà Trung – Thanh Hóa.
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC
1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC.
1.1.1. Khái niệm kiểm soát trong quản lý.
Kiểm soát là một chức năng của quản lý, “ở đâu có quản lý thì ở đó có
kiểm tra, kiểm soát”. Kiểm soát chi (KSC) ngân sách nhà nước (NSNN) cũng
vậy, đó là chức năng quản lý nhà nước trong lĩnh vực chi NSNN. Trong
khuôn khổ của đề tài này tác giả đề cập đến việc kiểm soát của Kho bạc Nhà
nước (KBNN) đối các khoản chi thường xuyên NSNN. Do vậy, để hiểu được
SVTH: Hứa Xuân Huy 9
Chuyên đề báo cáo tốt nghiệp GVHD: Ths. Lê Đức Thiện
khái niệm về KSC NSNN chúng ta cần nghiên cứu từ chức năng quản lý nói
chung và quản lý nhà nước nói riêng.
Quản lý là một quá trình định hướng và tổ chức thực hiện các mục tiêu
đã định trên cơ sở những nguồn lực xác định nhằm đạt hiệu quả cao nhất. Đặc
điểm của quản lý là tác động có hướng đích, có mục tiêu xác định; thể hiện
mối quan hệ giữa hai bộ phận là chủ thể quản lý và đối tượng quản lý.
Hoạt động quản lý bao gồm các chức năng cơ bản: dự báo, hoạch định,
tổ chức, điều hành, kiểm tra và đánh giá. Trong đó, kiểm tra là chức năng
quan trọng, nó được thực hiện ở tất cả các giai đoạn của quá trình quản lý.
Kiểm tra là việc xem xét để đánh giá, phân loại, đo lường các sai lệch nảy
sinh trong quá trình hoạt động so với mục tiêu, kế hoạch đã định để điều
chỉnh các mục tiêu hay định hướng cho các hoạt động. Nếu nội dung kiểm tra
cần thời gian dài, mức độ chi tiết, phạm vi rộng, tính chất phức tạp và thường
gắn liền với xử lý thì được gọi là thanh tra. Như vậy giữa kiểm tra và thanh
tra không có một ranh giới rõ ràng.
Kiểm soát là công việc nhằm soát xét lại những quy định, những quá
trình thực thi các quyết định quản lý được thể hiện trên các nghiệp vụ để nắm
bắt, điều hành và quản lý. Nói một cách chung nhất, kiểm soát được hiểu là
tổng hợp những phương sách để nắm bắt và điều hành đối tượng quản lý. Như
vậy có thể hiểu cấp trên kiểm soát cấp dưới thông qua chính sách hoặc biện
pháp cụ thể; nội bộ đơn vị tự kiểm soát; cơ quan quản lý nhà nước kiểm soát
việc tuân thủ pháp luật đối với đối tượng quản lý theo quy định.
Quá trình quản lý, kiểm soát phải tuân thủ theo ba bước cơ bản:
Thứ nhất, là xây dựng hệ thống tiêu chuẩn dựa trên cơ sở của những mục
tiêu quản lý.
Thứ hai, là đo lường việc thực hiện theo những tiêu chuẩn đã xây dựng,
ở bước này người quản lý sẽ nhận được những thông tin về đối tượng quản lý.
SVTH: Hứa Xuân Huy 10
Chuyên đề báo cáo tốt nghiệp GVHD: Ths. Lê Đức Thiện
Thứ ba, là dựa trên những thông tin thu thập được ở bước hai, người
quản lý đánh giá, điều chỉnh các sai lệch trong thực hiện.
Trong nền kinh tế thị trường, Nhà nước có chức năng tạo lập và bảo đảm
môi trường kinh doanh ổn định, hướng dẫn và tạo điều kiện cho mọi thành
phần kinh tế phát triển theo cơ chế thị trường xã hội chủ nghĩa, tổ chức sắp
xếp lại các đơn vị kinh tế và hệ thống quản lý, định hướng phát triển kinh tế
thông qua điều tiết vĩ mô. Với những chức năng đó, đối tượng quản lý rất
rộng: từ các doanh nghiệp đến các ngành, lĩnh vực khác nhau và trên nguyên
tắc tất cả các hoạt động kinh tế, văn hoá, xã hội, đều thuộc đối tượng quản
lý nhà nước. Với cương vị quản lý vĩ mô, nhà nước cũng thực hiện chức năng
kiểm tra, thanh tra của mình nhằm kiểm soát toàn bộ hoạt động kinh tế - xã
hội, ngăn ngừa, phát hiện và xử lý các hiện tượng vi phạm pháp luật, thiết lập
các trật tự kỷ cương, bảo đảm thực hiện các chương trình, mục tiêu đề ra.
Tóm lại, kiểm soát là nhằm rà soát các vấn đề hiện tại và quá khứ để
hướng tới một tương lai tốt đẹp hơn.
SVTH: Hứa Xuân Huy 11
Chuyên đề báo cáo tốt nghiệp GVHD: Ths. Lê Đức Thiện
1.1.2. Kiểm soát chi ngân sách nhà nước.
1.1.2.1. Khái niệm về ngân sách nhà nước.
Lịch sử nhân loại đã cho thấy, khi xuất hiện Nhà nước thì Nhà nước đó
phải có nguồn lực để bảo vệ chính thể nhà nước và đảm bảo cho các mặt hoạt
động phát triển của mình. Một trong những nguồn lực quan trọng nhất là
NSNN. Do đó khi xuất hiện Nhà nước tất yếu phải có NSNN. NSNN phục vụ
cho giai cấp thống trị. Nó là công cụ để giai cấp thống trị bảo vệ nhà nước,
đảm bảo hoạt động bộ máy nhà nước, đồng thời là công cụ để hoàn thiện quản
lý nhà nước của mình.
Ở Việt Nam, qua các giai đoạn lịch sử phát triển hàng ngàn năm của dân
tộc, NSNN Việt Nam cũng hình thành và là nhân tố không thể thiếu của các
chế độ xã hội trước đây. Từ ngày thành lập Nước đến nay, Đảng và Nhà nước
ta luôn đặc biệt quan tâm đến NSNN, coi đó là nguồn lực vô cùng quan trọng
thực hiện thắng lợi cách mạng giải phóng dân tộc trước đây đồng thời bảo vệ
Đảng, bảo vệ chế độ và phát triển đất nước trong giai đoạn hiện nay và mai
sau.
Có nhiều quan niệm về NSNN xuất phát từ các cách tiếp cận khác nhau.
Luật NSNN sửa đổi Việt Nam năm 2002 định nghĩa: “NSNN là toàn bộ các
khoản thu, chi của Nhà nước được cơ quan có thẩm quyền quyết định và
được thực hiện trong một năm nhằm thực hiện chức năng của Nhà nước”.
1.1.2.2. Khái niệm, phân loại và đặc điểm chi ngân sách nhà nước.
a. Khái niệm:
Chi NSNN là quá trình phân phối, sử dụng quỹ NSNN theo những nguyên
tắc nhất định cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
SVTH: Hứa Xuân Huy 12
Chuyên đề báo cáo tốt nghiệp GVHD: Ths. Lê Đức Thiện
Về thực chất, chi NSNN chính là việc cung cấp các phương tiện tài chính
cho việc thực hiện các nhiệm vụ của Nhà nước. Cho nên, chi NSNN có những
đặc điểm sau:
Thứ nhất, chi ngân sách luôn gắn với nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội
mà Nhà nước phải đảm nhận. Mức độ và phạm vi chi tiêu NSNN phụ thuộc
vào nhiệm vụ của Nhà nước trong từng thời kỳ.
Thứ hai, tính hiệu quả của các khoản chi NSNN được thể hiện ở tầm vĩ
mô và mang tính toàn diện cả về kinh tế, xã hội, chính trị và ngoại giao.
Thứ ba, các khoản chi NSNN đều là các khoản cấp phát không hoàn trả
trực tiếp.
Thứ tư, chi NSNN thường liên quan đến phát triển kinh tế, xã hội, tạo
việc làm mới, thu nhập, giá cả và lạm pháp,
b. Phân loại chi NSNN
Phân loại các khoản chi NSNN là việc sắp xếp các khoản chi NSNN theo
những tiêu thức, tiêu chí nhất định vào các nhóm, các loại chi. Có nhiều tiêu
thức để phân loại các khoản chi NSNN, tuy nhiên phân loại theo yếu tố thì chi
NSNN được phân thành:
Một là, chi thường xuyên bao gồm: các hoạt động sự nghiệp giáo dục,
đào tạo, y tế, xã hội, văn hoá thông tin, văn học nghệ thuật, thể dục thể thao,
khoa học và công nghệ, các sự nghiệp xã hội khác; các hoạt động sự nghiệp
kinh tế; quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội; hoạt động của các cơ
quan nhà nước; hoạt động của Đảng Cộng sản Việt Nam; tổ chức chính trị -
xã hội; trợ giá theo chính sách của Nhà nước; chương trình mục tiêu quốc gia,
dự án của Nhà nước; hỗ trợ Quỹ Bảo hiểm xã hội; trợ cấp cho các đối tượng
chính sách xã hội; hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ
SVTH: Hứa Xuân Huy 13
Chuyên đề báo cáo tốt nghiệp GVHD: Ths. Lê Đức Thiện
chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp; các khoản chi thường xuyên khác
theo quy định của pháp luật.
Hai là, chi đầu tư phát triển bao gồm: đầu tư xây dựng các công trình kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng thu hồi vốn; đầu tư và hỗ trợ
cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài chính của Nhà
nước; góp vốn cổ phần, liên doanh vào các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực cần
thiết có sự tham gia của Nhà nước; chi bổ sung dự trữ nhà nước; chi đầu tư
phát triển thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia, dự án nhà nước; các
khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật.
Ba là, chi trả nợ gốc và lãi các khoản tiền do Chính phủ vay.
Bốn là, chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính.
Năm là, chi bổ sung cho ngân sách cấp dưới.
c. Đặc điểm chi ngân sách Nhà Nước
Chi NSNN thể hiện các quan hệ Tài chính – Tiền tệ được hình thành
trong quá trình phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm bảo đảm các nhu cầu
chi tiêu của bộ máy nhà nước và thực hiện các chức năng chính trị, kinh tế, xã
hội của Nhà Nước.
Chi NSNN là các khoản cấp phát, thanh toán từ quỹ NSNN cho các cơ
quan, đơn vị và cá nhân có tính không hoàn lại. Quy mô của chi NSNN phụ
thuộc vào quy mô các khoản thu của NSNN và những nhiệm vụ chi mà nhà
nước cần phải thực hiện.
Chi NSNN gắn chặt với bộ máy quản lý Nhà Nước và việc triển khai
thực hiện những nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội mà Nhà Nước phải đảm
nhận.
Chi NSNN là một quá trình liên tục, gắn bó mật thiết với sự tồn tại và
phát triển của nền kinh tế và đời sống xã hội, việc xây dựng dự toán và quyết
toán chi NSNN được thực hiện theo đúng niên độ. Cuối năm ngân sách có số
SVTH: Hứa Xuân Huy 14
Chuyên đề báo cáo tốt nghiệp GVHD: Ths. Lê Đức Thiện
kết dư để chuyển sang năm sau, nếu có thâm hụt, phải xác định rõ nguồn bù
đắp và sẽ được xử lý vào năm ngân sách tiếp theo.
Quốc Hội là cơ quan quyền lực cao nhất của nhà nước, là chủ thể duy
nhất có quyền quyết định quy mô, nội dung, cơ cấu chi NSNN, quyết định
tổng dự toán và tổng quyết toán NSNN, quyết định bổ sung, điều chỉnh chi
NSNN giữa các nhiệm kỳ, kể cả tổng mức chi đối với những công trình lớn,
đặc biệt quan trọng của quốc gia.
Chi NSNN được phân cấp cho chính quyền địa phương quản lý và điều
hành. Ở Trung Ương do Chính Phủ trực tiếp quản lý, ở các cấp chính quyền
địa phương do UBND quản lý dưới sự giám sát của Hội Đồng Nhân Dân.
Việc bố trí các khoản chi NSNN thường được xem xét đến tính hiệu quả
ở tầm vĩ mô, có tính đến lợi ích quốc gia, các vùng lãnh thổ,các khu vực, các
địa phương trên cơ sở thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế xã
hội và nâng cao đời sống nhân dân đã được Quốc Hội và Hội Đồng Nhân Dân
các cấp thông qua.
Các khoản chi NSNN nói chung thường không mang tính bồi hoàn trực
tiếp, ngoại trừ một số khoản chi NSNN cho vay hỗ trợ, ưu đãithông qua tổ
chức tín dụng đặc biệt của Nhà Nước mang tính đặc thù của mỗi quốc gia
trong từng thời kỳ nhất định.
Các khoản chi NSNN gắn liền với các phạm trù kinh tế như đầu tư phát
triển lợi nhuận, tiền lương, viện trợ và thuong chịu sự tác động trực tiếp của
các phạm trù gía trị như giá cả, lãi suất, tỷ giá hối đoái, tiền tệ, tín dụng
1.1.2.3. Khái niệm và phân loại kiểm soát chi ngân sách nhà nước.
a. Khái niệm
KSC NSNN là việc thẩm định, kiểm tra, kiểm soát các khoản chi NSNN
(chi thường xuyên, chi đầu tư xây dựng cơ bản, chi khác, ) theo các chính
sách, chế độ, định mức quy định.
SVTH: Hứa Xuân Huy 15
Chuyên đề báo cáo tốt nghiệp GVHD: Ths. Lê Đức Thiện
b. Phân loại kiểm soát chi ngân sách nhà nước
Có rất nhiều cách phân loại KSC NSNN, nếu phân loại theo thời gian thì
có các hình thức KSC NSNN sau:
- Kiểm soát trước khi chi hay còn gọi là kiểm soát phòng ngừa là loại
hình kiểm soát bao gồm những biện pháp phòng ngừa được áp dụng trước khi
một nghiệp vụ phát sinh, nhằm đề phòng rủi ro, loại trừ các sai phạm trước
khi chúng xuất hiện.
- Kiểm soát trong quá trình chi là hoạt động kiểm soát được tiến hành
ngay trong quá trình tác nghiệp nhằm phát hiện, ngăn ngừa sai lầm có thể xảy
ra.
- Kiểm soát sau khi đã chi: mặc dù chức năng kiểm tra, phê duyệt báo
cáo quyết toán thuộc về cơ quan tài chính, nhưng về phía Kho bạc cũng cần
phải đôn đốc, nhắc nhở các đơn vị sử dụng ngân sách quyết toán các khoản
chi đúng chế độ, đúng thời gian quy định. Thực hiện xác nhận và nhận xét,
làm căn cứ để cơ quan tài chính xét duyệt một cách nhanh chóng và kịp thời.
1.1.3. Sự cần thiết phải thực hiện kiểm soát chi ngân sách nhà nước.
Kiểm soát chặt chẽ các khoản chi NSNN là mối quan tâm rất lớn của
Nhà nước, Chính phủ và của các cấp, các ngành với mục tiêu các khoản chi
NSNN phải đảm bảo có dự toán, đúng mục đích, đúng định mức, tiết kiệm và
có hiệu quả. Thực hiện tốt công tác này có ý nghĩa rất quan trọng trong việc
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tập trung mọi nguồn lực tài chính để phát
triển kinh tế, ổn định và làm lành mạnh nền tài chính quốc gia, chống các hiện
tượng tiêu cực, lãng phí, ổn định tiền tệ và kiềm chế lạm phát.
KSC là một trong những chức năng, nhiệm vụ quan trọng của KBNN
trong việc quản lý quỹ NSNN, nó có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử
dụng kinh phí thuộc NSNN. Nếu không nắm sát được nhu cầu và tình hình
SVTH: Hứa Xuân Huy 16
Chuyên đề báo cáo tốt nghiệp GVHD: Ths. Lê Đức Thiện
thực tế chi tiêu của đơn vị sử dụng NSNN mà vẫn bố trí dự toán để đáp ứng
kế hoạch, sẽ dẫn đến tình trạng tồn đọng kinh phí ở các ĐVSDNS, trong khi
đó NSNN lại căng thẳng, gây bị động không đáng có trong điều hành NSNN.
Theo kinh nghiệm một số nước trên thế giới, đặc biệt là mô hình của
Cộng hòa Pháp và khuyến nghị của Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), thì việc kiểm
tra, kiểm soát thực hiện chi trả trực tiếp từ Kho bạc các khoản chi NSNN đến
từng đối tượng sử dụng là rất cần thiết, để đảm bảo yêu cầu, kỷ cương quản lý
tài chính nhà nước và sử dụng vốn đúng mục đích, có hiệu quả.
1.2. KIỂM SOÁT CHI NSNN QUA KBNN.
1.2.1. Yêu cầu của công tác kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua Kho
bạc Nhà nước.
Thực hiện công tác KSC NSNN qua KBNN phải đáp ứng được các yêu
cầu sau đây:
- Công tác KSC NSNN phải thực sự đem lại hiệu quả cao nhất trong việc
quản lý, sử dụng ngân sách, để phát triển KT - XH và chi cho các chương
trình mục tiêu quốc gia. Vì vậy, công tác KSC NSNN qua KBNN phải quy
định rõ điều kiện và trình tự cấp phát và thanh toán theo hướng: khi cấp phát
kinh phí, KBNN phải căn cứ dự toán NSNN năm đã được duyệt và khả năng
ngân sách từng quý, đồng thời xem xét bố trí mức chi hàng quý cho từng
ĐVSDNS thực hiện. Về phương thức thanh toán, phải bảo đảm mọi khoản chi
của NSNN được chi trả trực tiếp cho các đơn vị, cung cấp hàng hóa dịch vụ
và đối tượng sử dụng NSNN. Trong quá trình sử dụng NSNN phải được Thủ
trưởng ĐVSDNS chuẩn chi, phù hợp với chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định
mức chi tiêu của Nhà nước quy định.
- Công tác KSC NSNN là một quy trình phức tạp, bao gồm nhiều khâu,
nhiều giai đoạn (lập dự toán ngân sách, duyệt dự toán và phân bổ dự toán, cấp
phát thanh toán cho các ĐVSDNS, kế toán và quyết toán NSNN), đồng thời
SVTH: Hứa Xuân Huy 17
Chuyên đề báo cáo tốt nghiệp GVHD: Ths. Lê Đức Thiện
nó có liên quan đến tất cả các Bộ, ngành, địa phương. Vì vậy, công tác KSC
NSNN cần phải được tiến hành thận trọng. Sau mỗi bước cần tiến hành đánh
giá, rút kinh nghiệm để cải tiến quy trình, thủ tục KSC cho phù hợp với tình
hình thực tế. Có như vậy công tác KSC NSNN mới có tác dụng bảo đảm tăng
cường kỷ cương, kỷ luật tài chính.
- Tổ chức bộ máy KSC NSNN qua KBNN phải gọn nhẹ theo hướng cải
cách hành chính, thu gọn các đầu mối quản lý, đơn giản hoá quy trình và thủ
tục hành chính; đồng thời cần phân định rõ vai trò, trách nhiệm và quyền hạn
của các cơ quan quản lý ngân sách, quản lý tài chính nhà nước, đặc biệt là
Thủ trưởng đơn vị trực tiếp sử dụng NSNN trong quá trình lập dự toán, cấp
phát và sử dụng kinh phí, thông tin, báo cáo và quyết toán chi NSNN để tránh
sự trùng lặp, chồng chéo trong quá trình thực hiện. Mặt khác, tạo điều kiện để
thực hiện cơ chế kiểm tra, giám sát lẫn nhau giữa các cơ quan, đơn vị có liên
quan trong quá trình quản lý và sử dụng NSNN.
- Công tác KSC NSNN cần được thực hiện đồng bộ, nhất quán và thống
nhất với quy trình quản lý NSNN từ khâu lập dự toán, chấp hành ngân sách
đến khâu quyết toán NSNN. Đồng thời, phải có sự phối hợp thống nhất với
việc thực hiện các chính sách, cơ chế quản lý tài chính khác như chính sách
thuế, phí và lệ phí, chính sách khuyến khích đầu tư, cơ chế quản lý tài chính
đối với các đơn vị sự nghiệp có thu, các đơn vị thực hiện cơ chế khoán chi …
1.2.2. Nội dung công tác kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua Kho
bạc Nhà nước.
KSC NSNN qua KBNN là việc KBNN tiến hành thẩm định, kiểm tra,
kiểm soát các khoản chi NSNN phù hợp với các chính sách, chế độ, định mức
chi tiêu do nhà nước quy định theo những nguyên tắc, hình thức và phương
SVTH: Hứa Xuân Huy 18
Chuyên đề báo cáo tốt nghiệp GVHD: Ths. Lê Đức Thiện
pháp quản lý tài chính trong quá trình cấp phát và thanh toán các khoản chi
của NSNN.
Nội dung KSC NSNN của KBNN bao gồm:
- Kiểm tra, kiểm soát tính hợp pháp, hợp lệ của các chứng từ chi thường
xuyên NSNN;
- Kiểm tra, kiểm soát tính hợp pháp về con dấu và chữ ký của Thủ
trưởng và Kế toán ĐVSDNS;
- Kiểm tra, kiểm soát các điều kiện chi theo chế độ quy định, bao gồm:
+ Đã có trong dự toán chi NSNN hàng năm được giao. Dự toán chi
NSNN của các đơn vị phải phản ảnh đầy đủ các khoản chi theo đúng chế độ,
tiêu chuẩn, định mức do ĐVSDNS lập và cơ quan có thẩm quyền duyệt. Đối
với các đơn vị sự nghiệp có thu, trong dự toán phải ghi rõ các nguồn thu của
đơn vị được sử dụng và phần hỗ trợ của NSNN; các khoản chi phải theo
nhóm mục của mục lục NSNN. Cơ quan tài chính cùng cấp có trách nhiệm
kiểm tra kết quả lập và giao dự toán ngân sách cho các đơn vị. Nếu có sự sai
lệch so với nội dung dự toán được cấp có thẩm quyền giao thì yêu cầu đơn vị
điều chỉnh lại.
+ Đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức. Định mức tiêu chuẩn chi do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền ban hành là căn cứ quan trọng để KBNN KSC
khi cấp phát thanh toán cho ĐVSDNS. Những khoản chi chưa có tiêu chuẩn
định mức được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, KBNN căn cứ vào dự toán
được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt làm căn cứ để kiểm soát.
+ Các khoản chi phải được Thủ trưởng ĐVSDNS chuẩn chi. Trong quản
lý và điều hành ngân sách, chuẩn chi là sự cho phép, đồng ý chi. Thẩm quyền
chuẩn chi phải là người đứng đầu cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách, đồng
SVTH: Hứa Xuân Huy 19
Chuyên đề báo cáo tốt nghiệp GVHD: Ths. Lê Đức Thiện
thời là chủ tài khoản. Chủ tài khoản phải đăng ký chữ ký mẫu và con dấu của
cơ quan, đơn vị tại KBNN nơi ĐVSDNS giao dịch.
+ Các khoản chi phải có đủ hồ sơ, chứng từ hợp lệ. Mỗi khoản chi đều
phải có các loại hồ sơ, chứng từ theo mẫu chứng từ quy định. KBNN có trách
nhiệm kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ trước khi cấp phát, thanh toán kinh phí
NSNN cho ĐVSDNS.
Ngoài những nội dung trên, trong quá trình KSC NSNN qua KBNN cần
thực hiện một số yêu cầu như: Trường hợp sử dụng vốn, kinh phí NSNN để
đầu tư sửa chữa, mua sắm trang thiết bị phương tiện làm việc phải thực hiện
đúng các quy định về hình thức đấu thầu, chọn nhà thầu phù hợp hoặc phải
thẩm định giá theo quy định; Các khoản chi có tính chất thường xuyên được
chia đều cho 12 tháng trong năm để chi, các khoản chi có tính chất thời vụ
hoặc chỉ phát sinh vào một số thời điểm như đầu tư xây dựng cơ bản, mua
sắm, sửa chữa lớn và các khoản chi có tính chất không thường xuyên khác
phải thực hiện theo dự toán năm.
1.2.3. Nguyên tắc kiểm soát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà
nước qua Kho bạc Nhà nước.
Khi kiểm soát, thanh toán các khoản chi NSNN qua KBNN phải thực
hiện đúng các nguyên tắc sau:
- Tất cả các khoản chi NSNN phải được KBNN kiểm tra, kiểm soát trong
quá trình cấp phát, thanh toán. Các khoản chi phải có trong dự toán NSNN
được phân bổ, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cấp có thẩm quyền quy
định và đã được Thủ trưởng ĐVSDNS hoặc người được uỷ quyền quyết định
chi.
- Mọi khoản chi NSNN được hạch toán bằng đồng Việt Nam theo niên
độ ngân sách, cấp ngân sách và mục lục NSNN. Các khoản chi NSNN bằng
ngoại tệ, hiện vật, ngày công lao động được quy đổi và hạch toán bằng đồng
SVTH: Hứa Xuân Huy 20
Chuyên đề báo cáo tốt nghiệp GVHD: Ths. Lê Đức Thiện
Việt Nam theo tỷ giá ngoại tệ, giá hiện vật, ngày công lao động do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quy định.
- Trong quá trình quản lý, thanh toán, quyết toán chi NSNN các khoản
chi sai phải thu hồi. Căn cứ vào quyết định của cơ quan tài chính hoặc quyết
định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, KBNN thực hiện việc thu hồi.
1.2.4. Trách nhiệm và quyền hạn của các cơ quan, đơn vị trong việc
quản lý, cấp phát và thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước.
1.2.4.1. Cơ quan tài chính các cấp.
Cơ quan tài chính các cấp có trách nhiệm, quyền hạn trong quản lý, cấp
phát các khoản chi NSNN như sau:
Thẩm tra việc phân bổ dự toán NSNN cho các đơn vị sử dụng NSNN.
Trường hợp việc phân bổ không phù hợp với nội dung trong dự toán do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền giao, không đúng chính sách, chế độ, tiêu
chuẩn, định mức, thì yêu cầu cơ quan phân bổ ngân sách điều chỉnh lại; Bố trí
nguồn để đáp ứng nhu cầu chi, trường hợp nhu cầu chi vượt quá khả năng thu
và huy động của quỹ NSNN, thì cơ quan tài chính phải chủ động thực hiện
các biện pháp vay tạm thời theo quy định để bảo đảm nguồn; Kiểm tra, giám
sát việc thực hiện chi tiêu và sử dụng ngân sách ở các đơn vị sử dụng NSNN.
1.2.4.2. Cơ quan Nhà nước ở Trung ương và địa phương.
Cơ quan nhà nước ở Trung ương và địa phương có trách nhiệm: hướng
dẫn, theo dõi, kiểm tra việc sử dụng NSNN thuộc ngành, lĩnh vực do cơ quan
quản lý và của các đơn vị trực thuộc; Định kỳ báo cáo tình hình thực hiện chi
NSNN và các báo cáo tài chính khác theo chế độ quy định.
1.2.4.3. Đơn vị sử dụng NSNN.
Thủ trưởng các ĐVSDNS có trách nhiệm: Quyết định chi theo chế độ,
tiêu chuẩn và mức chi trong phạm vi dự toán chi NSNN được cấp có thẩm
quyền giao; Quản lý, sử dụng NSNN và tài sản nhà nước theo đúng chế độ,
SVTH: Hứa Xuân Huy 21
Chuyên đề báo cáo tốt nghiệp GVHD: Ths. Lê Đức Thiện
tiêu chuẩn, định mức chi NSNN; đúng mục đích, tiết kiệm, có hiệu quả.
Trường hợp vi phạm, tuỳ theo tính chất và mức độ, sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt
hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
1.2.4.4. Kho bạc Nhà nước.
KBNN có trách nhiệm kiểm soát các hồ sơ, chứng từ chi và thực hiện chi
trả, thanh toán kịp thời các khoản chi NSNN đủ điều kiện thanh toán theo quy
định; KBNN có quyền tạm đình chỉ, từ chối chi trả, thanh toán và thông báo
cho ĐVSDNS biết, đồng thời, chịu trách nhiệm về quyết định của mình trong
các trường hợp sau: Chi không đúng mục đích, đối tượng theo dự toán được
duyệt; chi không đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi do cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quy định.
SVTH: Hứa Xuân Huy 22
Chuyên đề báo cáo tốt nghiệp GVHD: Ths. Lê Đức Thiện
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHI NSNN QUA KHO BẠC
NHÀ NƯỚC HÀ TRUNG – THANH HÓA NĂM 2011-2013
2.1. TỔNG QUAN VỀ KHO BẠC NHÀ NƯỚC HÀ TRUNG – THANH
HÓA.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của KBNN Hà Trung –
Thanh Hóa.
Hệ thống KBNN được thành lập và đi vào hoạt động từ 01/04/1990 theo
Quyết định số 07/HĐBT ngày 04/01/1990 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng
(nay là Thủ tướng chính phủ). Qua quá trình hoạt động và phát triển, hệ thống
KBNN đã không ngừng lớn mạnh và ngày càng khẳng định được vị trí, vai trò
trong nền kinh tế, trong hệ thống Tài chính Quốc gia.
Kho bạc Nhà nước Hà Trung được thành lập và đi vào hoạt động
từ 01/04/1990 cùng với hệ thống KBNN trên toàn quốc, là đơn vị trực thuộc
KBNN tỉnh Thanh Hoá. Với chức năng, nhiệm vụ quản lý quỹ NSNN, thực
hiện nhiệm vụ thu, chi NSNN trên địa bàn huyện Hà Trung, bao gồm: 24 xã
và 01 thị trấn.
Doanh số hoạt động ngày càng tăng: Năm 2008: 1.227 tỷ đồng; Năm
2009: 1.747 tỷ đồng; Năm 2011: 1.957 tỷ đồng; Năm 2012: 2.569 tỷ đồng;
Năm 2013: 3.552 tỷ đồng. Là cơ quan quản lý quỹ NSNN, hiện nay Kho bạc
Nhà nước Hà Trung có quan hệ với 130 đơn vị giao dịch, mở 1.228 tài khoản
thanh toán tại Kho bạc huyện.
Trong quá trình hoạt động và phát triển, Kho bạc Nhà nước Hà Trung
luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đã được Bộ Tài chính, KBNN, KBNN
Thanh Hoá và huyện uỷ- HĐND-UBND huyện ghi nhận. Với những thành
tích đã đạt được Kho bạc Nhà nước Hà Trung đã được Đảng và Nhà nước
tặng nhiều phần thưởng cao quý cho tập thể và cá nhân đã hoàn thành tốt
nhiệm vụ, đảm bảo an toàn tuyệt đối tiền, tài sản nhà nước giao cho quản lý.
Với mục tiêu lâu dài của toàn hệ thống là “Duy trì ổn định, hoàn thiện chức
năng, hiện đại hoá công nghệ, phát triển nguồn nhân lực”, Kho bạc Nhà nước
Hà Trung đang tiếp tục giữ vững và phát huy truyền thống đoàn kết, thống
SVTH: Hứa Xuân Huy 23
Chuyên đề báo cáo tốt nghiệp GVHD: Ths. Lê Đức Thiện
nhất, vượt qua mọi khó khăn thách thức để hoàn thành thắng lợi nhiệm vụ
quản lý quỹ NSNN với hiệu quả cao nhất.
Qua quá trình xây dựng và phát triển, Kho bạc Nhà nước Hà Trung luôn
khẳng định vị trí, vai trò của mình trong nền kinh tế, từ ngày 01/01/2000, theo
Nghị định số 145/1999/NĐ-CP ngày 20/9/1999 của Chính phủ về việc tổ chức
lại hệ thống Tổng cục Đầu tư phát triển, thì hệ thống KBNN nói chung và
Kho bạc Nhà nước Hà Trung nói riêng được giao thêm nhiệm vụ: Kiểm soát,
thanh toán, kế toán, quyết toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu
tư và xây dựng, thuộc nguồn vốn NSNN trên địa bàn huyện Hà Trung.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Kho bạc Nhà nước huyện Hà Trung.
a) Bộ phận tổng hợp – hành chính:
- Chủ chì phối hợp với các bộ phận có liên quan trong việc triển khai thực hiện
các chính sách chế độ về quản lý quỹ NSNN, phát hành và thanh toán công
trái, trái phiếu chính phủ và thực hiện dịch vụ tín dụng nhà nước.
- Phân tích, tổng hợp tình hình thu, chi NSNN trên địa bàn. Thực hiện chế độ
báo cáo, thống kê thu, chi NSNN, phát hành và thanh toán công trái, trái
phiếu chính phủ theo quy định.
- Xây dựng định mức tồn ngân, phối hợp với các bộ phận thực hiện điều hòa
tồn ngân giữa KBNN huyện với KBNN tỉnh.
- Thực hiện cấp phát, kiểm soát thanh toán, quyết toán vốn ĐTXDCB, vốn sự
nghiệp có tính chất đầu tư và xây dựng thuộc nguồn vốn NSNN các cấp, vốn
chương trình mục tiêu theo sự phân công của KBNN tỉnh.
- Phối hợp với bộ phận kế toán trong việc xác nhận số thực chi NSNN của các
đơn vị phần kinh phí do bộ phận tổng hợp – hành chính trực tiếp quản lý, cấp
phát.
- Quản lý cơ sở vật chất và thực hiện công tác hành chính, văn thư, bảo vệ tại
KBNN huyện.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc KBNN huyện giao
b) Bộ phận kế toán:
- Tập chung các khoản thu NSNN trên địa bàn, hạch toán các khoản thu cho
các cấp ngân sách.
- Kiểm soát các khoản chi thương xuyên của NSNNtheo quy định.
SVTH: Hứa Xuân Huy 24
Chuyên đề báo cáo tốt nghiệp GVHD: Ths. Lê Đức Thiện
- Tổ chức thực hiện kế toán NSNN và hoạt động nghiệp vụ KBNN; thống kê
báo cáo, quyết toán các nghiệp vụ phát sinh tại KBNN huyện.
- Mở tài khoản, kiểm soát các tài khoản tiền gửi và thực hiện thanh toán bằng
tiền mặt, chuyển khoản đối với các cơ quan đơn vị, cá nhân có quan hệ giao
dịch với KBNN huyện; mở và quản lý tài khoản tiền gửi của KBNN tại ngân
hàng thương mại nhà nước theo chế độ quy định.
- Kiểm tra đối chiếu và xác nhận số liệu về thu, chi NSNN qua KBNN huyện.
- Thực hiện phát hành và thanh toán công trái, trái phiếu chính phủ.
- Quản lý kinh phí nội bộ, thực hiện chế độ kế toán, thống kê báo cáo quyết
toán tình hình sử dụng các khoản kinh phí do KBNN tỉnh cấp và các nguồn
kinh phí khác theo quy định.
- Quản lý công tác ứng dụng công nghệ thông tin tại KBNN huyện.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc KBNN huyện giao.
c) Bộ phận kho quỹ:
- Thực hiện giao dịch thu chi tiền mặt đối với khách hàng tại KBNN huyện.
- Đảm bảo an toàn tiền mặt, ấn hỉ có giá vàng bạc bạch kim, kim khí quý, đá
quý do KBNN huyện quản lý, các tài sản tạm thu tạm giữ và tịch thu theo
quyết định của cấp có thẩm quyền.
- Thống kê, tổng hợp báo cáo các mặt hoạt động nghiệp vụ kho quỹ theo chế độ
quy định.
- Phối hợp với các bộ phận liên quan kịp thời làm rõ nguyên nhân các vụ thừa
thiếu, mất tiền, tài sản trong kho, quỹ tại đơn vị; đề xuất, kiến nghị với Giám
đốc KBNN huyện các biện pháp xử lý.
- Nghiên cứu, đề xuất với Giám đốc KBNN huyện các biện pháp, trang bị
phương tiện đảm bảo an toàn kho, quỹ.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc KBNN huyện giao.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Kho bạc Nhà nước huyện Hà Trung.
Tổ chức bộ máy của Kho bạc Nhà nước Hà Trung: Ban lãnh đạo gồm có
01 đồng chí giám đốc và 01 đồng chí phó giám đốc, 03 tổ nghiệp vụ; Tổ Kế
toán, tổ Kho quỹ và tổ Tổng hợp – Hành chính với tổng số 11 cán bộ thực
hiện các phần hành nghiệp vụ, trong đó có 1 cán bộ thuộc tổ Tổng hợp –
Hành chính trực tiếp làm công tác kiểm soát chi ĐTXDCB từ nguồn vốn
NSNN.
SVTH: Hứa Xuân Huy 25