Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.08 MB, 105 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH-MARKETING

---------------

TRẦN THỊ THÙY TRANG

MỐI QUAN HỆ GIỮA LẠM PHÁT VÀ
TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở VIỆT NAM
Chuyên ngành: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
Mã số: 60.34.02.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp HCM, tháng 3/2016


BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH-MARKETING

---------------

TRẦN THỊ THÙY TRANG

MỐI QUAN HỆ GIỮA LẠM PHÁT VÀ
TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở VIỆT NAM
Chuyên ngành: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
Mã số: 60.34.02.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS TRẦN NGUYỄN NGỌC ANH THƯ

Tp HCM, tháng 3/2016


LỜI CẢM ƠN
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn Cô Trần Nguyễn Ngọc Anh Thư đã tận
tình hướng dẫn và đóng góp ý kiến quý báu cho tôi trong quá trình hoàn thành luận
văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy Cô trường Đại học Tài chính – Marketing
đã nhiệt tình giảng dạy, truyền đạt kiến thức và hỗ trợ cho tôi trong quá trình học tập
tại trường.
Tôi cũng xin cảm ơn các bạn, anh chị học viên Lớp 4-1, cao học Tài chính –
Ngân hàng khóa 4 đã giúp đỡ, sẻ chia những kiến thức cũng như thông tin bổ ích để tôi
có thể hoàn thành khóa học và luận văn này.
Chân thành cảm ơn!
Tác giả: Trần Thị Thùy Trang


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng luận văn “ Mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế
ở Việt Nam” là nghiên cứu của chính tôi dưới sự hướng dẫn của PGS. TS Trần
Nguyễn Ngọc Anh Thư.
Ngoại trừ những tài liệu tham khảo được trích trong luận văn này, tôi xin cam
đoan rằng luận văn này chưa từng được công bố hoặc sử dụng để nhận bất kỳ bằng cấp
nào của các trường đại học hoặc cơ sở đào tạo khác.
Tp HCM, ngày tháng năm 2016
Học viên


Trần Thị Thùy Trang


MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ……………………………………………………..……..1
1.1.

Lý do chọn đề tài................................................................................................2

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu ..........................................................................................3

1.3.

Phạm vi và đối tượng nghiên cứu ......................................................................3

1.4.

Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................3

1.5.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ...........................................................................4

1.6.

Giới thiệu kết cấu đề tài .....................................................................................4

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA LẠM PHÁT VÀ TĂNG

TRƯỞNG KINH TẾ ......................................................................................................5
2.1.

Lạm phát ............................................................................................................5

2.1.1. Khái niệm .......................................................................................................5
2.1.2. Đo lường lạm phát ..........................................................................................5
2.1.2.1.

Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) ....................................................................5

2.1.2.2.

Chỉ số điều chỉnh GDP ( GDP deflator) ...............................................6

2.1.3. Phân loại lạm phát ..........................................................................................7
2.1.3.1.

Căn cứ vào mức độ của tỷ lệ lạm phát .................................................7

2.1.3.2.

Căn cứ vào tính chất lạm phát ..............................................................8

2.1.4. Nguyên nhân gây ra lạm phát .........................................................................8
2.1.4.1.

Lạm phát do cầu kéo ............................................................................8

2.1.4.2.


Lạm phát do chi phí đẩy .......................................................................9

2.1.4.3.

Lạm phát ỳ ..........................................................................................10


2.2.

Tăng trưởng kinh tế ..........................................................................................10

2.2.1. Khái niệm .....................................................................................................10
2.2.2. Phương pháp đo lường tăng trưởng ..............................................................10

2.3.

2.2.2.1.

Tổng sản phẩm quốc nội GDP ...........................................................10

2.2.2.2.

Tốc độ tăng trưởng GDP ....................................................................12

2.2.2.3.

GDP bình quân đầu người ..................................................................12

Mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế ..........................................12


2.3.1. Lý thuyết tăng trưởng cổ điển ......................................................................12
2.3.2. Lý thuyết tăng trưởng của Keynes................................................................13
2.3.3. Lý thuyết của chủ nghĩa trọng tiền ...............................................................15
2.3.4. Lý thuyết tăng trưởng tân cổ điển.................................................................17
2.4.

Các nghiên cứu thực nghiệm ...........................................................................18

2.4.1. Các nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới....................................................18
2.4.2. Các nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam ..................................................24
CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU .....................................................................29
3.1.

Giả thuyết, mô hình và dữ liệu nghiên cứu .....................................................29

3.1.1. Các giả thuyết nghiên cứu ............................................................................29
3.1.2. Mô hình nghiên cứu ......................................................................................29
3.1.3. Dữ liệu nghiên cứu .......................................................................................30
3.2.

Phương pháp nghiên cứu .................................................................................31

3.2.1. Kiểm định tính dừng của chuỗi thời gian (ADF) .........................................31
3.2.2. Kiểm định độ trễ ...........................................................................................32


3.2.3. Kiểm định đồng liên kết Johansen ................................................................32
3.2.4. Kiểm định nhân quả Granger .......................................................................33
3.2.5. Mô hình tự hồi quy vecto VAR ....................................................................34

3.2.6. Mô hình sai số hiệu chỉnh VECM ................................................................34
3.2.7. Hàm phản ứng IRF và phân rã phương sai ...................................................35
3.2.8. Xác định ngưỡng lạm phát theo kỹ thuật CRDL ..........................................36
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................................37
Thực trạng về lạm phát và tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam ............................37

4.1.

4.1.1. Giai đoạn 1986-1995 ....................................................................................37
4.1.2. Giai đoạn 1996 – 2005..................................................................................38
4.1.3. Giai đoạn 2006-2015 ....................................................................................39
Kết quả phân tích thực nghiệm ........................................................................42

4.2.
4.2.1

Mô tả và phân tích bộ dữ liệu nghiên cứu ....................................................42

4.2.1.1.

Thống kê mô tả về dữ liệu và hệ số tương quan giữa các biến ..........42

4.2.1.2.

Kiểm định tính dừng của chuỗi dữ liệu ..............................................44

4.2.1.3.

Xác định độ trễ tối ưu của các chuỗi dữ liệu ......................................45


4.2.1.4.

Kiểm định đồng liên kết Johansen .....................................................46

4.2.1.5.

Kiểm định nhân quả Granger .............................................................47

4.2.2. Ước lượng mô hình VAR .............................................................................48
4.2.3. Hàm phản ứng đẩy và phân rã phương sai ...................................................51
4.2.3.1.

Kết quả hàm phản ứng đẩy .................................................................51

4.2.3.2.

Kết quả phân rã phương sai ................................................................52


4.2.4. Kiểm định nghiệm đơn vị phần dư ...............................................................53
4.2.5. Ước lượng mô hình vecto hiệu chỉnh VECM ..............................................55
4.2.6. Ngưỡng lạm phát tối ưu ................................................................................56
4.3.

Thảo luận..........................................................................................................59

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH.................................................62
5.1.

Kết luận ............................................................................................................62


5.2.

Gợi ý chính sách ..............................................................................................62

5.3.

Hạn chế của đề tài và định hướng nghiên cứu tiếp theo ..................................65

5.3.1. Hạn chế của đề tài .........................................................................................65
5.3.2. Định hướng nghiên cứu tiếp theo .................................................................65
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................66
PHỤ LỤC ......................................................................................................................70


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Tóm tắt các nghiên cứu trước đây ................................................................25
Bảng 4.1: Lạm phát và tăng trưởng kinh tế bình quân qua các giai đoạn ............ Error!
Bookmark not defined.
Bảng 4.2: Lạm phát và tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 1986-1995 ................37
Bảng 4.3: Lạm phát và tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 1996-2005 ................38
Bảng 4.4: Lạm phát và tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 2006-2015 ................39
Bảng 4.5. Mô tả dữ liệu nghiên cứu ..............................................................................43
Bảng 4.6. Hệ số tương quan giữa tăng trưởng và lạm phát ...........................................44
Bảng 4.7 :Kiểm định ADF Chuỗi gốc ...........................................................................44
Bảng 4.8 : Kiểm định ADF Chuỗi sai phân bậc 1 .........................................................44
Bảng 4.9: Kết quả xác định độ trễ tối ưu .......................................................................45
Bảng 4.10 : Kết quả kiểm định vết ma trận (Trace) ......................................................46
Bảng 4.11: Kiểm định giá trị riêng cực đại của ma trận (Maximum Eigenvalue) ........47
Bảng 4.12: Kết quả kiểm định nhân quả Granger .........................................................47

Bảng 4.13: Kết quả hồi quy mô hình Var ......................................................................49
Bảng 4.14: Kết quả phân rã phương sai ........................................................................52
Bảng 4.15: Kết quả kiểm định đơn vị phần dư ..............................................................53
Bảng 4.16 : Kết quả ước lượng mô hình VECM ...........................................................55
Bảng 4.17: Kết quả kiểm định tính dừng GDP và CPI (theo năm) ...............................56
Bảng 4.18 : Kết quả chạy ngưỡng lạm phát tối ưu được thực hiện nhiều lần với k chạy
từ 5-13% ........................................................................................................................57


DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1: Lạm phát do cầu kéo .....................................................................................14
Hình 2.2: Lạm phát do chi phí đẩy ................................................................................14
Hình 4.1: Diễn biến lạm phát và tăng trưởng (%) giai đoạn 1986-1995 .......................37
Hình 4.2: Diễn biến lạm phát và tăng trưởng (%) giai đoạn 1996-2005 .......................39
Hình 4.3: Diễn biến lạm phát và tăng trưởng (%) giai đoạn 2006-2015 .......................40
Hình 4.4: Các nghiệm đơn vị.........................................................................................46
Hình 4.5: Hàm phản ứng đẩy của các biến D(LnGDP) và D(LnCPI)...........................51


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
2-SLS : 2 Stage Least of Square – Mô hình hồi quy 2 giai đoạn
ADB: Asian Development Bank – Ngân hàng phát triển Châu Á
ADF: Augmented Dickey – Fuller Test - Kiểm định gia tăng Dickey –Fuller
ASEAN: Association of Southeast Asian Nations - Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam
Á
CPI: Consumer Price Index - Chỉ số giá hàng tiêu dùng
GDP: Gross Domestic Product - Tổng sản phẩm quốc nội
GMM: General Method of Moments – Phương pháp moment tổng quát
IMF: International Moneytary Function - Quỹ tiền tệ thế giới
OLS: Ordinary Least Squares – Phương pháp ước lượng bình phương nhỏ nhất thông

thường
PCI: Per Capital Income - Tổng sản phẩm bình quân đầu người
VAR: Vector Autoregressive – Mô hình tự hồi quy vector
VECM: Vector Error Corection Model – Mô hình hiệu chỉnh sai số dạng vector
WTO: World Trade Organization - Tổ chức thương mại thế giới


TÓM TẮT
Bài nghiên cứu kiểm định mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế tại
Việt Nam và xác định ngưỡng lạm phát tối ưu thông qua mô hình hồi quy vecto VAR
và mô hình VECM. Bài nghiên cứu dựa trên 82 quan sát, bao gồm dữ liệu hàng quý
của GDP và CPI từ quý 1 năm 1995 đến quý 2 năm 2015. Kết quả cho thấy có tồn tại
mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế, trong dài hạn mối quan hệ này là
ngược chiều. Đồng thời bài nghiên cứu xác định ngưỡng lạm phát tối ưu cho Việt Nam
là 6.9%, nếu lạm phát vượt ngưỡng này thì mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng
kinh tế là ngược chiều. Kết quả phân rã phương sai và hàm phản ứng đẩy cũng cho
thấy lạm phát và tăng trưởng đều chịu tác động từ cú sốc của chính nó.

1


CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1.

Lý do chọn đề tài
Tăng trưởng kinh tế bền vững, kiểm soát và duy trì lạm phát ở mức hợp lý luôn

là mục tiêu kinh tế vĩ mô quan trọng hàng đầu của các quốc gia trong đó có Việt Nam.
Sau 30 năm đổi mới kể từ năm 1986, Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu đáng chú

ý về kinh tế, tốc độ tăng trưởng kinh tế không ngừng gia tăng. Trong khi giai đoạn đầu
thời kỳ đổi mới, do nền kinh tế được cởi trói, nguồn lực sản xuất trong nền kinh tế
được bung ra và tạo thành xung lực thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng. Nếu như GDP
chỉ đạt mức tăng trưởng bình quân là 4.68% năm 1989 thì từ những năm sau đó đến
năm 2007 thì tỷ lệ này đã tăng lên mức bình quân là 7.2%/năm. Từ năm 2009 đến nay,
do những tác động của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008 nên tỷ lệ GDP
có phần chững lại nhưng Việt Nam vẫn được đánh giá là một trong những quốc gia có
tốc độ tăng trưởng cao, có cơ cấu chuyển dịch theo hướng tích cực. Bên cạnh những
kết quả khả quan trên thì nền kinh tế Việt Nam còn phải đối mặt với nguy cơ lạm phát
cao và không ổn định.
Theo các nhà khoa học, kiểm soát lạm phát của Việt Nam những năm 90 khá tốt
nhưng những năm gần đây lạm phát chưa ổn định. Nguyên nhân lạm phát bắt nguồn từ
nhiều hướng nhưng tựu chung lại thì do những bất cập trong cơ cấu kinh tế và hiệu quả
đầu tư thấp. Cơ cấu kinh tế chậm chuyển đổi đã ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử dụng
vốn của nền kinh tế. Trong giai đoạn 2006 đến nay tỷ lệ tổng vốn đầu tư toàn xã hội
trên GDP luôn ở mức cao, trong khi tốc độ tăng trưởng kinh tế thực chỉ đạt khoảng
7%/năm. Việc giảm hiệu quả đầu tư cũng ảnh hưởng khá nghiêm trọng đến nền kinh
tế, gây ra các tính trạng mất cân đối cơ bản về cung cầu trên thị trường và kết quả là
làm cho lạm phát ngày càng gia tăng.
Trên thế giới, đã có rất nhiều nghiên cứu về mối quan hệ giữa lạm phát và tăng
trưởng kinh tế và hầu hết họ đều cho rằng: mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng
kinh tế không phải là một chiều mà có sự tác động qua lại. Trong ngắn hạn, khi lạm
phát còn ở mức thấp, lạm phát và tăng trưởng thường có mối quan hệ cũng chiều.

2


Trong dài hạn, khi tăng trưởng đạt mức tối ưu thì lạm phát không tác động đến
tăng trưởng nữa mà lúc này lạm phát là hậu quả của việc tăng cung tiền quá mức vào
nền kinh tế. Đối với một nền kinh tế đang phát triển như nước ta hiện nay, một trong

những nội dung cơ bản nhất của chính sách kinh tế vĩ mô là tăng trưởng cao, ổn định
và lạm phát thấp. Do đó việc nghiên cứu mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng
kinh tế là cần thiết. Từ thực tiễn trên tác giả chọn đề tài “ Mối quan hệ giữa lạm phát
và tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam” để nghiên cứu. Nghiên cứu này sẽ làm rõ mối
quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam, đồng thời góp phần bổ sung
thêm luận cứ khoa học nhằm hoàn thiện chính sách kinh tế một cách hợp lý và đạt
được mục tiêu đề ra.
1.2.

Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của nghiên cứu là:
+ Kiểm định mối quan hệ ngắn hạn giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế của

Việt Nam trong giai đoạn 1995 đến quý 2/2015.
+ Kiểm định mối quan hệ dài hạn giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế của Việt
Nam trong giai đoạn 1995 đến quý 2/2015.
+ Xác định ngưỡng lạm phát tối ưu của Việt Nam.
1.3.

Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu: Các chỉ số kinh tế vĩ mô của Việt Nam, cụ thể là: GDP và

CPI giai đoạn từ quý 1 năm 1995 đến quý 2 năm 2015, dữ liệu lấy theo quý.
Đối tượng nghiên cứu: Mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế của
Việt Nam thể hiện qua 2 chỉ số tương ứng CPI và GDP trong ngắn hạn và dài hạn.
1.4.

Phương pháp nghiên cứu
Bài nghiên cứu sử dụng chủ yếu phương pháp định tính, định lượng, thống kê,


so sánh và tổng hợp nhằm làm rõ những vấn đề cần nghiên cứu.
Mô hình nghiên cứu định lượng được sử dụng trong bài là mô hình tự hồi quy
Vecto VAR và mô hình sai số hiệu chỉnh VECM nhằm kiểm định mối quan hệ giữa
lạm phát và tăng trưởng kinh tế Việt Nam. Đồng thời luận văn còn sử dụng phương
pháp CRDL (hồi quy OLS có giới hạn) với bộ dữ liệu là GDP và CPI theo năm để tìm
ra ngưỡng lạm phát tối ưu cho Việt Nam.

3


1.5.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Luận văn này đóng góp ý nghĩa như sau:
Ý nghĩa khoa học: Luận văn giúp kiểm định mối quan hệ giữa lạm phát và

tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam.
Ý nghĩa thực tiễn: Với kết quả được tìm ra, nghiên cứu góp phần bổ sung thêm
luận cứ khoa học nhằm hoàn thiện chính sách kinh tế vĩ mô nói chung và chính sách
tiền tệ nói riêng của Việt Nam trong quá trình xây dựng và thực hiện các mục tiêu
chính sách kinh tế - xã hội.
1.6.

Giới thiệu kết cấu đề tài
Luận văn gồm 5 chương như sau:
Chương 1: Giới thiệu
Chương 2: Cơ sở lý luận về mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Chương 5: Kết luận và gợi ý chính sách


4


CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA LẠM
PHÁT VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
Chương 2 của bài viết sẽ tổng hợp lý thuyết và các nghiên cứu về mối quan hệ
giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế trên thế giới và xem xét lại các bài nghiên cứu
thực nghiệm gần đây cho trường hợp Việt Nam.
2.1.

Lạm phát

2.1.1. Khái niệm
Lạm phát là một hiện tượng kinh tế vĩ mô phổ biến và có ảnh hưởng rộng lớn
đến các mặt của đời sống kinh tế xã hội. Lạm phát được định nghĩa là sự gia tăng liên
tục trong mức giá chung hay lạm phát là sự suy giảm sức mua của đồng tiền hay nói
cách khác là chúng ta sẽ phải chi nhiều tiền hơn để mua hàng hóa trong thời kỳ lạm
phát (Mankiw, 2010).
Muốn đánh giá mức độ lạm phát ta dựa vào chỉ tiêu tỷ lệ lạm phát - phản ánh tỷ
lệ tăng thêm hay giảm bớt của giá cả ở một thời điểm nào đó so với thời điểm trước.
Tỷ lệ lạm phát
thời điểm t

=

Chỉ số giá thời điểm (t) - chỉ số giá thời điểm (t-1)
Chỉ số giá thời điểm (t-1)


 100

2.1.2. Đo lường lạm phát
Chỉ số giá đo lường mức giá chung của các loại hàng hóa. Mỗi loại hàng hóa có
tầm quan trọng khác nhau, tùy theo tỷ trọng của các loại hàng hóa. Chúng ta thường sử
dụng hai loại chỉ số giá: Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) và chỉ số điều chỉnh GDP. Hai loại
chỉ số này có thể tính so với thời điểm gốc hoặc so với thời điểm trước. Gọi thời điểm
gốc hoặc thời điểm trước là thời điểm 0, thời điểm muốn tính chỉ số giá (thời điểm
hiện hành) là t. Theo đó các loại chỉ số giá được tính như sau (Nguyễn Minh Tuấn,
2015).
2.1.2.1.

Chỉ số giá tiêu dùng (CPI)

Chỉ số giá tiêu dùng phản ánh tốc độ thay đổi giá của các mặt hàng tiêu dùng
chính như: lương thực, thực phẩm, quần áo, chất đốt, nhà ở, … Công thức tính chỉ số
giá tiêu dùng:

5


p q
CPI 
p q
t
i

0
i


0
i

0
i

 100

Mục đích của chỉ số giá tiêu dùng là phản ánh những thay đổi trong chi phí sinh
hoạt. Tuy nhiên, chỉ số giá tiêu dùng không phải là chỉ tiêu hoàn hảo về chi phí sinh
hoạt. Có ba vấn đề nảy sinh đối với chỉ số này:
Vấn đề thứ nhất là độ lệch thay thế. Khi giá cả thay đổi thì không phải tất cả
mọi giá cả đều thay đổi theo cùng một tỷ lệ. Người tiêu dùng phản ứng lại thay đổi
bằng cách mua ít hàng hóa có giá tăng mạnh, và mua nhiều hàng hóa có giá tăng chậm
hơn hoặc giảm. Tuy nhiên, chỉ số giá tiêu dùng lại được tính với gió hàng hóa cố định
ở năm gốc. Do đó, chỉ số này ước tính quá cao mức tăng chi phí sinh hoạt.
Vấn đề thứ hai là sự xuất hiện của những hàng hóa mới. Khi một hàng hóa mới
xuất hiện, người tiêu dùng có nhiều hàng hóa để lựa chọn hơn, sự lựa chọn trở nên đa
dạng hơn. Điều này làm cho đồng tiền trở nên có giá trị hơn. Nhưng do chỉ số giá tiêu
dùng dựa trên giỏ hàng hóa và dịch vụ cố định nên nó không phản ánh sự thay đổi này
trong sức mua của đồng tiền.
Vấn đề thứ ba là sự thay đổi chất lượng hàng hóa. Nếu chất lượng hàng hóa
giảm từ năm này sang năm khác thì giá trị đồng tiền sẽ giảm, thậm chí ngay khi giá
của hàng hóa đó không thay đổi. Tương tự như vậy, nếu chất lượng hàng hóa tăng từ
năm này sang năm khác thì chất lượng đồng tiền sẽ tăng. Chỉ số giá chỉ phản ánh mặt
thay đổi giá mà không thể hiện được sự thay đổi về chất lượng. Do đó, đôi khi nó thổi
phồng mức độ tăng giá.
2.1.2.2.

Chỉ số điều chỉnh GDP ( GDP deflator)


Chỉ số giá điều chỉnh GDP (GDPdef) phản ánh tốc độ thay đổi giá của tất cả các
loại hàng hóa được sản suất trong nền kinh tế. Công thức tính chỉ số điều chỉnh GDP:
GDPdef

p q

p q
t
i

t
i

o
i

t
i

 100

Trong các công thức trên, kí hiệu p,q là để chỉ giá và lượng sản phẩm của mỗi
loại hàng hóa ở thời điểm 0 và thời điểm t.

6


Trong thực tế, các số liệu công bố chính thức về lạm phát trên toàn thế giới đều
được tính trên cơ sở CPI. Do đó trong nghiên cứu này tác giá sử dụng số liệu CPI để

đại diện cho lạm phát.
2.1.3. Phân loại lạm phát
Lạm phát thường được phân loại theo tính chất hoặc theo mức độ của tỷ lệ lạm
phát (Vũ Kim Dung & Nguyễn Văn Công, 2012).
2.1.3.1.

Căn cứ vào mức độ của tỷ lệ lạm phát

Các nhà kinh tế thường phân biệt 3 loại lạm phát: lạm phát vừa phải, lạm phát
phi mã và siêu lạm phát.
 Lạm phát vừa phải. Lạm phát vừa phải được đặc trưng bởi mức giá tăng chậm
và nhìn chung có thể dự đoán trước được vì tương đối ổn định. Đối với các nước đang
phát triển lạm phát một con số thường được coi là vừa phải. Đó là mức lạm phát mà
bình thường nền kinh tế trải qua và ít gây tác động tiêu cực đến nền kinh tế. Trong bối
cảnh đó, mọi người vẫn sẵn sàng giữ tiền để thực hiện giao dịch và ký kết các hợp
đồng dài hạn tính bằng tiền vì họ tin rằng giá và chi phí của hàng hóa mà họ mua và
bán sẽ không đi chệch quá xa.
Lạm phát vừa phải tạo ra sự chênh lệch giá cả hàng hóa, dịch vụ giữa các vùng
làm cho thương mại năng động hơn. Việc chênh lệch giá thúc đẩy các doanh nghiệp
mở rộng thì trường để tìm kiếm lợi nhuận nhiều hơn ở thị trường mới tiềm năng. Việc
mở rộng thị trường của các doanh nghiệp gây ra cạnh tranh giữa các doanh nghiệp,
điều này thúc đẩy các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải đưa ra thị
trường nhiều sản phẩm có chất lượng cao hơn, giá cả hấp dẫn hơn, từ đó thúc đẩy tăng
trưởng.
Lạm phát làm cho đồng nội tệ bị mất giá so với ngoại tệ, lạm phát ở mức vừa
phải làm cho mức độ mất giá là không cao. Điều này tạo lợi thế cho các doanh nghiệp
đẩy mạnh xuất khẩu tăng thu ngoại tệ, khuyến khích sản xuất trong nước, thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế.
 Lạm phát phi mã. Lạm phát trong phạm vi hai hoặc ba con số một năm thường
được gọi là lạm phát phi mã. Việt Nam và hầu hết các nước chuyển đổi từ cơ chế kế

hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường đều phải đối mặt với lạm phát phi mã

7


trong những năm đầu thực hiện cải cách. Lạm phát phi mã được duy trì trong thời gian
dài sẽ gây ra những biến dạng kinh tế nghiêm trọng. Trong bối cảnh đó, đồng tiền bị
mất giá rất nhanh cho nên mọi người chỉ giữ lượng tiền tối thiểu vừa đủ cho các giao
dịch hàng ngày. Mọi người có xu hướng tích trữ hàng hóa, mua bất động sản và
chuyển sang sử dụng vàng hoặc các ngoại tệ mạnh để làm phương tiện thanh toán cho
các giao dịch có giá trị lớn và tích lũy của cải.
 Siêu lạm phát là trường hợp lạm phát đặc biệt cao. Định nghĩa cổ điển về siêu
lạm phát do nhà kinh tế người Mỹ Phillip Cagan đưa ra là mức lạm phát hàng tháng từ
50% trở lên. Trong khi lạm phát 50% một tháng có thể không thực sự gây ấn tượng,
nhưng nếu tỷ lệ lạm phát này được duy trì liên tục suốt 12 tháng thì tỷ lệ lạm phát cả
năm sẽ lên tới khoảng 13.000 phần trăm. Theo định nghĩa này, cho đến nay trên thế
giới mới trải qua 15 cuộc siêu lạm phát1. Lạm phát cao dẫn đến giảm mạnh nguồn thu
từ thuế tính theo phần trăm so với GDP, làm tăng thâm hụt ngân sách và chính phủ sẽ
phải dựa nhiều hơn vào phát hành tiền mà điều này đến lượt sẽ đẩy lạm phát dâng lên
cao hơn.
2.1.3.2.

Căn cứ vào tính chất lạm phát

Căn cứ vào tính chất lạm phát, các nhà kinh tế có thể chia lạm phát thành 2 loại:
 Lạm phát có thể dự tính trước
 Lạm phát không thể dự tính được
Trong trường hợp lạm phát có thể được dự kiến trước thì các thực thể tham gia
vào nền kinh tế có thể chủ động ứng phó với nó nên hạn chế được các tổn thất cho xã
hội. Lạm phát không dự kiến được ảnh hưởng đến xã hội nhiều hơn như việc tập trung

đầu tư vào hàng hóa có giá cả tăng cao gây nhiều rủi ro hơn, tình trạng đầu cơ, tích trữ
hàng hóa gia tăng làm mất cân đối trong lưu thông hàng hóa; nội tệ mất giá gây bất lợi
trong hoạt động nhập khẩu…
2.1.4. Nguyên nhân gây ra lạm phát
Có nhiều lý thuyết giải thích về nguyên nhân gây ra lạm phát mà dưới đây sẽ
giới thiệu những lý thuyết chính.
2.1.4.1.
1

Lạm phát do cầu kéo

Sách, J.D. and L’arrain, F.(1993), Macroeconomics in the Global economy, Harvester Wheatsheaf, New York

8


Lạm phát do cầu kéo xảy ra do tổng cầu tăng, đặc biệt khi sản lượng đã đạt
hoặc vượt quá mức tự nhiên. Tổng cầu gia tăng thì sẽ làm giá cả gia tăng vì nền kinh tế
không còn tiềm năng để tăng trưởng. Tổng cầu trong nền kinh tế được tính như sau:
AD = C + I + G + NX
Trong đó:
C: Tiêu dùng
I: Đầu tư
G: Chi tiêu chính phủ
NX: Xuất khẩu ròng
Tổng cầu có thể tăng lên do:
 Khu vực tư nhân tăng chi tiêu (C,I)
 Người trong nước giảm mua hàng hóa nước ngoài, người nước ngoài tăng mua
hàng hóa trong nước ( do giá cả, chất lượng hàng hóa thay đổi,…).
 Chính phủ tăng chi tiêu hoặc giảm thuế.

 Ngân hàng Trung ương thay đổi chính sách tiền tệ, chẳng hạn lãi suất giảm,
kích thích đầu tư làm tăng tổng cầu, …
2.1.4.2.

Lạm phát do chi phí đẩy

Lạm phát cũng có thể xảy ra khi một số loại chi phí đồng loạt tăng lên trong
toàn bộ nền kinh tế. Ba loại chi phí thường gây ra lạm phát là: tiền lương, thuế gián thu
và giá nguyên liệu nhập khẩu. Khi công đoàn thành công trong việc đẩy tiền lương lên
cao, các doanh nghiệp sẽ tìm cách tăng giá và kết quả là lạm phát xuất hiện. Vòng
xoáy đi lên của tiền lương và giá cả sẽ tiếp diễn và trở nên nghiêm trọng nếu chính phủ
tìm cách tránh suy thoái bằng cách mở rộng tiền tệ. Việc chính phủ tăng những loại
thuế tác động đồng thời đến tất cả các nhà sản xuất cũng có thể gây ra lạm phát. Ở đây,
thuế gián thu (kể cả thuế nhập khẩu, các loại lệ phí bắt buộc) đóng một vai trò đặc biệt
quan trọng, vì chúng tác động trực tiếp tới giá cả hàng hoá.
Đối với các nền kinh tế nhập khẩu nhiều loại nguyên, nhiên, vật liệu thiết yếu
mà nền công nghiệp trong nước chưa sản xuất được, thì sự thay đổi giá của chúng (có
thể do giá quốc tế thay đổi hoặc tỷ giá hối đoái biến động) sẽ có ảnh hưởng quan trọng
đến tình hình lạm phát trong nước. Nếu giá của chúng tăng mạnh trên thị trường thế

9


giới hay đồng nội tệ giảm giá mạnh trên thị trường tài chính quốc tế, thì chi phí sản
xuất trong nước sẽ tăng mạnh và lạm phát sẽ bùng nổ.
2.1.4.3.

Lạm phát ỳ

Trong các nền kinh tế hiện đại trừ siêu lạm phát và lạm phát phi mã, lạm phát

vừa phải có xu hướng ổn định theo thời gian. Hàng năm, mức giá tăng lên theo một tỷ
lệ khá ổn định. Tỷ lệ lạm phát này được gọi là tỷ lệ lạm phát ỳ. Đây là loại lạm phát
hoàn toàn được dự tính trước. Mọi người đã biết trước và tính đến khi thỏa thuận về
các biến danh nghĩa được thanh toán trong tương lai.
2.2.

Tăng trưởng kinh tế

2.2.1. Khái niệm
Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng tổng sản phẩm quốc nội (GDP) hoặc tổng thu
nhập quốc dân (GNP) hoặc quy mô tổng sản lượng quốc gia tính trên đầu người (PCIPer capital income) trong một thời gian nhất định. ( Mankiw, 2010).
2.2.2. Phương pháp đo lường tăng trưởng
Chỉ tiêu dùng để đo lường mức tăng trưởng kinh tế là GDP tuyệt đối, tốc độ
tăng trưởng của GDP và GDP bình quân đầu người.
2.2.2.1.

Tổng sản phẩm quốc nội GDP

Có 3 phương pháp tính GDP như sau:
 Phương pháp chi tiêu
GDP = C + I + G + NX
Với C là tiêu dùng hộ gia đình; I là đầu tư bao gồm đầu tư xây dựng cơ bản,
vốn tăng tài sản lưu động trong kỳ; G là chi tiêu hàng hóa và dịch vụ của chính phủ;
NX là xuất khẩu ròng, được tính bằng giá trị của hàng hóa và dịch vụ được xuất khẩu
sang các nước khác trừ giá trị hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài.
 Phương pháp thu nhập
GDP được tính bằng cách cộng tất cả các thu nhập mà khu vực xí nghiệp phân
phối cho các hộ gia đình dưới hình thức tiền lương , tiền lãi, tiền thuê và lợi nhuận.

10



GDP = Tiền lương + tiền lãi + tiền thuê + lợi nhuận
Việc tính GDP theo thu nhập còn gọi là GDP tính theo giá yếu tố vì những
khoản này các xí nghiệp chi trả cho việc sử dụng nguồn lực phục vụ cho sản xuất. Nếu
nền kinh tế không có chính phủ thì việc tính GDP theo giá thị trường hoặc theo giá yếu
tố sẽ cho cùng một kết quả. Nhưng khi có chính phủ thì cần có những điều chỉnh để
GDP tính theo thu nhập giống với GDP tính theo giá thị trường.
Điều chỉnh thứ nhất là cộng thuế gián thu vào thu nhập. Chính phủ nhận được
thu nhập từ thuế gián thu, tức các khoản thuế đánh vào dịch vụ và hàng hoá bán trên
thị trường, trong đó trợ cấp của chính phủ cho sản xuất được coi là một khoản thuế
gián thu âm.
Điều chỉnh thứ hai là cộng khoản khấu hao vào cùng với các khoản thu nhập.
Bởi vì, khi tính GDP theo giá thị trường thì khấu hao đã được tính ở chi tiêu đầu tư,
còn tính GDP theo thu nhập thì không bao gồm khấu hao. Do đó, công thức tính GDP
khi có chính phủ
GDP = Tiền lương + tiền lãi + tiền thuê + lợi nhuận + thuế gián thu + khấu hao
 Phương pháp tính theo giá trị gia tăng
GDP = Giá trị tăng thêm + thuế nhập khẩu
Giá trị tăng thêm của toàn bộ ngành kinh tế được xác định cho cả nước và cho
từng vùng lãnh thổ và bằng tổng giá trị tăng thêm của các ngành kinh tế và thành phần
kinh tế.
Giá trị tăng thêm của từng ngành kinh tế bao gồm:
• Thu nhập của người sản xuất như tiền lương, tiền công (kể cả bằng tiền hay
bằng hiện vật và các khoản trả có tính chất lương), trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, nộp công đoàn cấp trên, thu nhập khác ngoài lương, tiền công.
• Thuế sản xuất bao gồm: Thuế hàng hoá (không bao gồm thuế nhập khẩu) thuế
sản xuất và chi phí khác. Thuế sản xuất không bao gồm thuế trực thu như thuế thu
nhập, thuế lợi tức doanh nghiệp…


11


• Khấu hao tài sản cố định
• Giá trị thặng dư
• Thu nhập hỗn hợp
Giá trị gia tăng của một xí nghiệp là chênh lệch giữa giá trị sản lượng của xí
nghiệp và giá trị các yếu tố vật chất mà xí nghiệp mua của các xí nghiệp khác.
2.2.2.2.

Tốc độ tăng trưởng GDP

Tốc độ tăng GDP được tính như sau:
 GDPt

g  
 1  100
 GDPt 1 

Khi g tăng: nền kinh tế tăng trưởng
Khi g giảm: nền kinh tế có dấu hiệu suy giảm
2.2.2.3.

GDP bình quân đầu người
GDP

GDPbình quân đầu người =

Dân số
Chỉ tiêu này càng cao càng thể hiện mức sống dân cư cao vì giá trị hàng hóa và

dịch vụ bình quân cho mỗi người dân càng cao.
2.3.

Mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế
Có rất nhiều lý thuyết, quan điểm và các nghiên cứu về mối quan hệ giữa lạm

phát và tăng trưởng kinh tế. Tùy theo tỷ lệ lạm phát hoặc nguyên nhân gây ra lạm phát,
nó sẽ có những tác động tích cực hoặc tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế. Và cũng tùy
vào thực trạng nền kinh tế đang tăng trưởng hoặc suy thoái mà sẽ có những tác động
tích cực hoặc tiêu cực đến lạm phát.
2.3.1. Lý thuyết tăng trưởng cổ điển
David Ricardo (1772-1823) là người đầu tiên phát hiện những giới hạn của sự
tăng trưởng kinh tế do các nguồn tài nguyên thiên nhiên ngày càng khan hiếm. Lý
thuyết tăng trưởng kinh tế của D. Ricardo cho rằng với nguồn tài nguyên thiên nhiên

12


giới hạn, nhất là đất đai, việc tăng giá để phục vụ cho số lượng dân cư không ngừng
tăng lên sẽ đẩy nền kinh tế tới trạng thái dừng. Khi giá lương thực tăng lên thì tiền
lương danh nghĩa phải trả cho công nhân cũng cần tăng lên để đảm bảo mức sống tối
thiểu cho họ. Khi chi phí tiền lương tăng thì lợi nhuận không thể tiếp tục tăng theo tốc
độ tăng của tư bản nữa. Do đó, khi cầu về lương thực tiếp tục tăng theo sự gia tăng tích
lũy của tư bản và tăng dân số-lao động, thì cuối cùng, giá lương thực sẽ đạt tơi mức
mà ở đó tỷ suất lợi nhuận xuống thấp đến mức nhà tư bản không còn động cơ đầu tư
thêm. Tăng trưởng sẽ ngừng lại ở đó (Trần Thọ Đạt, 2010).
Như vậy, lý thuyết tăng trưởng cổ điển không xác định rõ mối quan hệ giữa lạm
phát và tăng trưởng kinh tế, tuy nhiên họ thừa nhận sự sụt giảm trong sản lượng
không phải do năng suất cận biên giảm mà là vì mức tiền công cho người lao động
tăng lên do tác động của mức giá cả chung tăng. Theo đó, trong ngắn hạn tăng trưởng

và lạm phát không tồn tại mối quan hệ tác động qua lại lần nhau nhưng trong dài hạn
mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng là tỷ lệ nghịch: tăng chi phí trả lương làm
giảm lợi nhuận của nhà sản xuất và dẫn đến giảm sản lượng.
2.3.2. Lý thuyết tăng trưởng của Keynes
John Maynard Keynes (1883-1946) là nhà kinh tế học Anh, được coi là nhà
kinh tế học có ảnh hưởng lớn nhất đối với kinh tế học phương Tây hiện đại và chính
sách kinh tế của các chính phủ nhằm duy trì và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Năm 1936, John Maynard Keynes đã viết cuốn sách "Lý thuyết tổng quát về
việc làm, lãi suất và tiền tệ" dựa trên nền tảng của chủ nghĩa Keynes. Trong tác phẩm
này, Keynes đã đưa ra những nhân tố xác định mức sản lượng và việc làm trong một
quốc gia. Ông tin vào sự can thiệp của chính phủ, ông cho rằng sự can thiệp vào nền
kinh tế của chính phủ thông qua các chính sách kinh tế mở rộng sẽ thúc đẩy đầu tư và
thúc đẩy nhu cầu để đạt được sản lượng tối đa. Các mô hình Keynes được dựa trên
đường cong tổng cầu (AD) và Tổng cung (AS). Trong mô hình này, trong ngắn hạn
AS có dạng đường cong dốc lên, hệ số góc dương và nhỏ hơn 900, vì vậy khi có những
thay đổi bên Cầu sẽ tác động vào lạm phát. Nghĩa là, khi nền kinh tế tăng trưởng (AD
tăng) sẽ làm cho lạm phát tăng.

13


Nguồn: Mankiw,2010
Hình 2.1: Lạm phát do cầu kéo
Trong đồ thị tổng cung-tổng cầu ở trên, lạm phát xuất hiện khi có sự dịch
chuyển sang bên phải của đường tổng cầu. Khi đường tổng cầu dịch chuyển từ AD0
đến AD1: lạm phát sẽ khá thấp trong khi sản lượng và việc làm sẽ tăng đáng kể. Ngược
lại, lạm phát sẽ trở thành vấn đề thực sự nếu như toàn bộ nguồn lực đã sử dụng hết và
đường tổng cung trở nên rất dốc như trong trường hợp đường tổng cầu dịch chuyển từ
AD1 đến AD2. Khi đó, sự gia tăng tổng cầu chủ yếu đẩy lạm phát dâng cao trong khi
sản lượng và việc làm tăng lên rất ít. Khi nên kinh tế suy giảm, nghĩa là tổng cầu giảm,

dẫn đến lạm phát cũng giảm ( các yếu tố khác không đổi)

Hình 2.2: Lạm phát do chi phí đẩy

14


×