Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

vận dụng những chuẩn mực của hiệp ước basel trong quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (695.73 KB, 103 trang )

 

BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH-MARKETING
---------------

TRỊNH XUÂN MINH

VẬN DỤNG NHỮNG CHUẨN MỰC CỦA HIỆP ƯỚC
BASEL TRONG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM

Chuyên ngành: Tài Chính – Ngân Hàng
Mã số :

60.34.02.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp HCM, năm 2016 

 
 


 

BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH-MARKETING
---------------



TRỊNH XUÂN MINH

VẬN DỤNG NHỮNG CHUẨN MỰC CỦA HIỆP ƯỚC
BASEL TRONG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM

Chuyên ngành: Tài Chính – Ngân Hàng
Mã số :

60.34.02.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

GVHD : TS. NGUYỄN NGỌC ẢNH

Tp HCM, năm 2016

 
 


 

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn Thạc sĩ với đề tài “Vận dụng những chuẩn mực
của Hiệp ước Basel trong quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông Nghiệp và
Phát triển Nông Thôn Việt Nam” là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu khoa

học độc lập và nghiêm túc của tôi.
Các số liệu và dữ liệu trong luận văn được thu thập từ thực tế có nguồn gốc rõ
ràng, đáng tin cậy.
TP.HCM, tháng 12 năm 2015
Tác giả:

Trịnh Xuân Minh

 
 


 

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến TS. Nguyễn Ngọc Ảnh đã hướng dẫn tôi trong quá trình
nghiên cứu và một số đồng nghiệp tại Agribank đã hộ trợ các số liệu của hệ thống
Agribank để có thể hoàn thành đề tài luận văn này.

 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 


 
 


 

MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ ĐỒ THỊ 
PHẦN MỞ ĐẦU : TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI ........................................................... 1
CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ HIỆP
ƯỚC BASEL .................................................................................................................. 5
1.1

NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ RỦI RO TÍN DỤNG ................................. 5

1.1.1 Rủi ro tín dụng ................................................................................................... 5
1.1.2 Phân loại rủi ro tín dụng .................................................................................... 6
1.1.3 Dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng ..................................................................... 7
1.1.4 Xếp hạng tín dụng, phân loại nợ ........................................................................ 8
1.1.5 Đánh giá rủi ro tín dụng ................................................................................... 11
1.1.6 Hậu quả của rủi ro tín dụng ............................................................................. 12
1.2 QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ CÁC CHUẨN MỰC BASEL
TRONG QTRRTD .................................................................................................. 14
1.2.1 Khái niệm QTRRTD ....................................................................................... 14

1.2.2 Nguyên tắc trong QTRRTD ............................................................................ 14
1.2.3 Tổng quan về Basel ......................................................................................... 16
1.2.3.1 Vài nét về Ủy ban Basel ........................................................................... 16
1.2.3.2 Hiệp ước Basel I ....................................................................................... 17
1.2.3.3 Hiệp ước Basel II ..................................................................................... 19
 
 


 

1.2.3.4 Hiệp ước Basel III .................................................................................... 28
1.3

LỘ TRÌNH ỨNG DỤNG HIỆP ƯỚC BASEL TẠI CÁC NƯỚC .................. 34

1.4

THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI TẠI VIỆT NAM ........................................... 35

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 : .......................................................................................... 37
CHƯƠNG II : KHẢ NĂNG VẬN DỤNG CÁC CHUẨN MỰC CỦA HIỆP ƯỚC
BASEL TRONG QTRRTD TẠI NHNo & PTNT VIỆT NAM ............................... 38
2.1 TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG NHNo & PTNT VIỆT NAM
(AGRIBANK ) ......................................................................................................... 38
2.2 THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
AGRIBANK ............................................................................................................. 44
2.2.1 Những chỉ tiêu cơ bản ...................................................................................... 44
2.2.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng.............................................. 46
2.2.2.1 Tình hình huy động vốn ........................................................................... 46

2.2.2.2 Tình hình hoạt động tín dụng ................................................................... 47
2.2.3 Nguyên nhân nợ xấu ........................................................................................ 51
2.2.4 Hoạt động an toàn vốn và QTRRTD tại Ngân hàng Agribank ....................... 54
2.2.4.1 Những quy định đã và đang thực hiện : .................................................... 54
2.2.4.2 Hệ thống quản trị rủi ro tín dụng của Agribank ........................................ 56
2.2.4.3 Thực trạng hoạt động đo lường RRTD ..................................................... 57
2.2.4.4 Thực trạng hoạt động kiểm soát – Phòng ngừa RRTD ............................. 59
2.3 KHẢ NĂNG VẬN DỤNG HIỆP ƯỚC BASEL TRONG QUẢN TRỊ RỦI
RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG AGRIBANK .............................................. 59
2.3.1 Đảm bảo hệ số an toàn vốn tối thiểu ............................................................... 59
2.3.2 Giám sát cho vay ............................................................................................. 61
2.3.3 Phân tán rủi ro tín dụng ................................................................................... 61
2.3.4 Dự phòng rủi ro mất vốn tín dụng ................................................................... 64
 
 


 

2.3.5 Sử dụng hệ thống đánh giá xếp hạng nội bộ.................................................... 65
2.3.6 Quy trình xem xét, đánh giá giám sát .............................................................. 67
2.3.7 Công khai thông tin ......................................................................................... 68
2.4 ĐÁNH GIÁ VIỆC VẬN DỤNG NHỮNG CHUẨN MỰC CỦA HIỆP
ƯỚC BASEL TẠI NGÂN HÀNG AGRIBANK .................................................. 68
2.4.1 Những kết quả đạt được................................................................................... 68
2.4.2 Thuận lợi và khó khăn ..................................................................................... 69
2.4.2.1 Thuận lợi .................................................................................................. 69
2.4.2.2 Khó khăn .................................................................................................. 69
CHƯƠNG 3 : MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG THEO NHỮNG CHUẨN MỰC CỦA HIỆP

ƯỚC BASEL TẠI NHNNo & PTNT VIỆT NAM ................................................... 71
3.1 MỤC TIÊU HOẠT ĐỘNG VÀ CHIẾN LƯỢC CÔNG TÁC TÍN DỤNG
CỦA NHNN & PTNT VIỆT NAM ........................................................................ 71
3.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUẢN TRỊ RỦI RO
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG AGRIBANK THEO CHUẨN MỰC CỦA
HIỆP ƯỚC BASEL ................................................................................................. 74
3.2.1 Giải pháp về chiến lược, chính sách quản trị RRTD ....................................... 74
3.2.2 Hệ thống quản trị rủi to tín dụng tổng hợp và hoạt động kiểm toán nội bộ .... 74
3.2.3 Phát triển công nghệ thông tin ......................................................................... 77
3.2.4 Nâng cáo chất lượng nguồn nhân lực .............................................................. 77
3.2.5 Hoàn thiện hệ thống xếp hạng khách hàng ...................................................... 78
3.2.6 Hoàn thiện cơ chế bảo đảm tiền vay ................................................................ 80
3.2.7 Xây dựng hệ thống quản trị rủi ro tín dụng theo chuẩn mực quốc tế .............. 81
3.3

KIẾN NGHỊ .................................................................................................... 82

3.3.1 Đối với NHNo & PTNT Việt Nam.................................................................. 82
3.3.2 Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật ........................................................... 82
 
 


 

3.3.3 Xây dựng, tăng cường hệ thống thanh tra, giám sát các ngân hàng ................ 83
3.3.4 Hoàn thiện công tác cung cấp thông tin tín dụng của CIC .............................. 84
3.3.5 Về các bộ ngành có liên quan .......................................................................... 85
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ............................................................................................ 86
PHẦN KẾT LUẬN ...................................................................................................... 87


 
 


 

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
------

NHTM

Ngân Hàng Thương Mại

NHTW

Ngân Hàng Trung Ương

Agribank

Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triền
Nông Thôn

NHNo

Ngân hàng Nông Nghiệp

PTNT

Phát triển Nông Thôn


TCTD

Tổ Chức Tín Dụng

TTGS

Trung tâm giám sát

QTRRTD

Quản trị rủi ro tín dụng

RRTD

Rủi ro tín dụng

TSCĐ

Tài sản cố định

CBTD

Cán bộ tín dụng

CBCNV

Cán bộ nhân viên

WTO


Tổ Chức Thương Mại Thế Giới

AFTA

Hiệp định Thương mại Tự do ASEAN

FED

Cục Dự Trữ Liên Bang ( Federal Reserve
System )

BCBS

Ủy Ban Basel Về Giám Sát Ngân Hàng (Basel
Committee on Banking Supervision )

CAR

Hệ Số An Toàn Vốn Tối Thiểu ( Capital
Adequacy ratio )

 
 


 

LCR


Tỷ Lệ Đảm Bảo Tính Thanh Khoản (Liquidity
Coverage Ratio)

SIFI

Hệ hống toàn cầu

NSFR

Tỉ lệ quĩ bình ổn ròng( Net Stable Funding
Ratio )

OTC

Thị trường phi tập trung

APRACA

Hiệp hội Tín dụng Nông nghiệp Nông thôn
Châu Á Thái Bình Dương

CICA

Hiệp hội Tín dụng Nông nghiệp Quốc tế

ABA

Hiệp hội Ngân hàng Châu Á

ASEAN


Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

OECD

Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế
( Organisation for Economic Co-operation
and Development)

 
 
 
 
 
 
 
 
 

 

 
 


 

DANH MỤC CÁC BẢNG
------Bảng 1.1 : So sánh hiệp ước Basel II và Basel III........................................................29
Bảng 2.1 : Những chỉ tiêu cơ bản của Agribank qua các năm 2010 – 2014 ........... .44

Bảng 2.2 : Tình hình trích lập dự phòng rủi ro tín dụng của Agribank qua các năm
2010-2014....................................................................................................................50
Bảng 2.3: Mô tả rủi ro của từng nhóm khách hàng............................................... ....57
Bảng 2.4 : Hệ số an toàn vốn hệ thống các TCTD tại Việt Nam và một số quốc gia trên
thế giới.......................................................................................................................60
Bảng 3.2 : Hệ thống xếp hạng tín dụng........................................................................79
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 

 
 


 

DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ ĐỒ THỊ
-----Biểu đồ 2.1 : Số liệu huy động vốn của Agribank 2010 – 2014 ................................... 46
Biểu đồ 2.2 : Dư nợ cho vay tại Agribank 2010-2014 .................................................. 47

Sơ đồ 3.1 : Mô hình quản lý rủi ro đề xuất.................................................................... 75
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 

 
 


 

 

PHẦN MỞ ĐẦU : TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI
1.

TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Quá trình hội nhập khu vực và quốc tế của Việt Nam đang diễn ra ngày càng sâu

rộng trong mọi lĩnh vực, kể cả lĩnh vực tài chính - ngân hàng. Theo đó, việc áp dụng
các chuẩn mực quốc tế trong quản lý - kinh doanh là xu thế tất yếu. Việc áp dụng các
chuẩn mực quốc tế để đánh giá an toàn hệ thống NHTM Việt Nam càng trở nên có ý
nghĩa hơn trong bối cảnh mức độ rủi ro trong hệ thống ngân hàng được đánh giá là khá
cao, khó lường trước các hậu quả xảy ra trong giai đoạn hiện nay. Cùng với quá trình
tái cơ cấu hệ thống ngân hàng Việt Nam, việc đảm bảo an toàn hoạt động trên cơ sở
các chuẩn mực quốc tế Basel trở thành một vấn đề bức thiết. Ðiều này tạo nền tảng
cho việc nâng cao năng lực quản trị rủi ro của từng ngân hàng cũng như hoàn thiện
khung pháp lý để quản lý an toàn hệ thống.
Thực trạng hoạt động kinh doanh ngành ngân hàng hiện nay đang rất khó khăn, ảnh
hưởng của cuộc khủng hoảng nợ công thế giới, lạm phát khiến cho tình hình kinh tế
Việt Nam bị ảnh hưởng khá nghiêm trọng. Các tổ chức kinh tế cũng như cá nhân vay
vốn của ngân hàng gặp phải nhiều khó khăn trong việc trả nợ đúng cam kết khi mà lãi
suất lên cao, kéo theo hoạt động kinh doanh của họ bị đình trệ. Trong kinh doanh ngân
hàng tại Việt Nam, lợi nhuận từ hoạt động tín dụng chiếm tỷ trọng chủ yếu trong thu
nhập của các ngân hàng. Tuy nhiên, hoạt động này luôn tiềm ẩn rủi ro cao, đặc biệt là
ở các nước có nền kinh tế mới nổi như Việt Nam bởi hệ thống thông tin thiếu minh
bạch và không đầy đủ, trình độ quản trị rủi ro còn nhiều hạn chế, tính chuyên nghiệp
của cán bộ ngân hàng chưa cao… Do đó, yêu cầu xây dựng một mô hình quản trị rủi
ro tín dụng có hiệu quả và phù hợp với điều kiện Việt Nam là một đòi hỏi bức thiết để
đảm bảo hạn chế rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng, hướng đến các chuẩn mực quốc
tế trong quản trị rủi ro và phù hợp với môi trường hội nhập.
Hội nhập kinh tế quốc tế đã trở thành xu thế tất yếu và đang diễn ra ngày càng sâu
rộng về nội dung và quy mô trên nhiều lĩnh vực. Với xu thế hội nhập và toàn cầu hoá
mạnh mẽ, kinh doanh ngân hàng là một trong những lĩnh vực phải thực hiện theo các
cam kết trong hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ, cam kết thực hiện lộ trình
 


 

 


 

 

hội nhập AFTA, cam kết gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO…. Trong bối
cảnh chung đó, các NHTM Việt Nam sẽ phải đối mặt với những thách thức đồng thời
tận dụng cơ hội để hội nhập và phát triển. Điều này đòi hỏi toàn bộ các thành viên
trong hệ thống NHTM Việt Nam phải chủ động nhận thức và sẵn sàng tham gia vào
quá trình hội nhập. Để hệ thống NHTM Việt Nam tham gia tốt hơn với quá trình quốc
tế hóa, nâng cao năng lực cạnh tranh trong quá trình hội nhập, cần phải tuân thủ theo
một số điều ước quốc tế, để từ đó có cơ sở so sánh, đánh giá và xếp hạng giữa các
ngân hàng Việt Nam với các ngân hàng nước ngoài của các quốc gia khác trên thế
giới. Một trong những điều ước quốc tế được các nhà quản trị ngân hàng đặc biệt quan
tâm chính là hiệp ước quốc tế về an toàn vốn trong hoạt động ngân hàng - còn được
biết thông dụng với tên gọi Hiệp ước Basel.
Là một ngân hàng thương mại có mạng lưới hoạt động, đội ngũ cán bộ nhân viên và số
lượng khách hàng lớn nhất Việt Nam, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Việt Nam (NHNo&PTNT Việt Nam) là một trong những đơn vị đi đầu trong việc tiếp
nhận và triển khai các dự án nước ngoài. Trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt, cũng
như những khó khăn của nền kinh tế trong thời kỳ suy thoái, muốn phát triển và đứng
vững trước những yêu cầu ngày càng cao của quy luật thị trường, nâng cao khả năng
quản trị rủi ro, đặc biệt là rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, việc
nhanh chóng triển khai và áp dụng quản trị rủi ro tín dụng theo Basel là việc làm cần
thiết của NHNo&PTNT Việt Nam giai đoạn này.
Từ những lý do trên về tình hình hoạt động của Ngân hàng mà tôi chọn ra đề tài: “Vận

dụng những chuẩn mực Hiệp ước Basel vào quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam” để nghiên cứu làm luận
văn của tôi.

2.

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
- Nghiên cứu về rủi ro tín dụng và các chuẩn mực quy định trong hiệp ước Basel
- Nghiên cứu thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại hệ thống Ngân hàng Nông

Nghiệp và PTNT Việt Nam
 

 

 


 

 

- Nghiên cứu khả năng vận dụng những chuẩn mực của Hiệp ước Basel trong quản
trị rủi ro tín dụng tại hệ thống NHNN & PTNT Việt Nam
- Đề xuất các giải pháp vận dụng những chuẩn mực của Hiệp ước Basel nhằm
hoàn thiện QTRRTD tại hệ thống NHNN & PTNT Việt Nam.
3.

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU


-

Đối tượng nghiên cứu : Phân tích công tác quản trị rủi ro tín dụng tại NHNN &
PTNT Việt Nam. Đánh giá khả năng về việc vận dụng các chuẩn mực của Hiệp
ước Basel trong quản trị rủi ro tín dụng tại NHNN & PTNT Việt Nam.

-

Phạm vi nghiên cứu : giới hạn nghiên cứu trong QTRRTD và các nhân tố tác
động tới ngân hàng NHNN & PTNT Việt Nam giai đoạn 2010-2014

4.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp thu thập dữ liệu
Đề tài được thực hiện chủ yếu dựa trên nguồn số liệu thứ cấp thu thập từ
NHNN Việt Nam, Hiệp hội ngân hàng Việt Nam, Tổng cục thống kê, các báo cáo
thường niên Agribank năm 2010-2014 và báo cáo tài chính của các ngân hàng.
Ngoài ra, số liệu được thu thập thêm từ các báo, tạp chí chuyên ngành, Internet,...
Phương pháp phân tích số liệu
Sử dụng phương pháp lý thuyết suy luận logic, sưu tầm, thống kê số liệu, duy vật
biện chứng, thống kê chỉ số, thống kê mô tả, tổng hợp, so sánh vận dụng linh hoạt
các phương pháp này để nêu bật được nội dung đề tài.

5.

Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
Đề xuất lộ trình áp dụng những chuẩn mực trong ứng dụng hiệp ước Basel vào quản

trị rủi ro tín dụng tại Agribank đảm bảo sự an toàn trong các hoạt động tín dụng của

ngân hàng. Nhằm giảm rủi ro, nâng cao năng lực cạnh tranh của hệ thống Agribank
trên thị trường tài chính tiền tệ trong và ngoài nước.

 

 

 


 

 

6. CẤU TRÚC LUẬN VĂN
Nội dung của đề tài được chia thành 3 chương ngoài phần mở đầu và kết luận, cụ thể
như sau:
Chương 1 : Tổng quan về quản trị rủi ro tín dụng và Hiệp ước Basel.
Chương 2 : Khả năng vận dụng các chuẩn mực của Hiệp ước Basel trong QTRRTD tại
NHNo & PTNT Việt Nam.
Chương 3 : Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng quản trị rủi ro tín dụng theo
những chuẩn mực của Hiệp ước Basel tại NHNo & PTNT Việt Nam.

 

 

 



 

 

CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG VÀ HIỆP ƯỚC BASEL
1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ RỦI RO TÍN DỤNG
1.1.1 Rủi ro tín dụng
Dù đã có nhiều cải cách trong lĩnh vực tài chính, rủi ro tín dụng vẫn là nguyên nhân
chủ yếu gây ra thất thoát và dẫn đến nguy cơ phá sản ngân hàng. Có rất nhiều khái
niệm khác nhau về rủi ro tín dụng như sau:
➢ Theo Thomas P.Fitch: Rủi ro tín dụng là loại rủi ro xảy ra khi người vay không
thanh toán được nợ theo thỏa thuận hợp đồng dẫn đến sai hẹn trong nghĩa vụ trả nợ.
Cùng với rủi ro lãi suất, rủi ro tín dụng là một trong những rủi ro chủ yếu trong họat
động cho vay của ngân hàng.
 Theo Hennie van Greuning –Sonja B rajovic Bratanovic: Rủi ro tín dụng được định
nghĩa là nguy cơ mà người đi vay không thể chi trả tiền lãi, hoặc hòan trả vốn gốc so
với thời hạn đã ấn định trong hợp đồng tín dụng. Điều này gây ra sự cố đối với dòng
chuyển tiền tệ và gây ảnh hưởng tới khả năng thanh khỏan của ngân hàng.
Từ đó rút ra được nội dung cơ bản của rủi ro tin dụng là rủi ro do một khách hàng
hay một nhóm khách hàng vay vốn không trả được nợ cho Ngân hàng. Trong kinh
doanh Ngân hàng rủi ro tín dụng là loại rủi ro lớn nhất, thường xuyên xảy ra và gây
hậu quả nặng nề có khi dẫn đến phá sản Ngân hàng.
Ngày nay, nhu cầu về vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh, cải tiến trang thiết bị kỹ
thuật, nâng cao công nghệ và các nhu cầu phục vụ sản xuất kinh doanh luôn tăng lên.
Để đáp ứng nhu cầu này, các NHTM cũng phải luôn mở rộng quy mô hoạt động tín
dụng, điêu đó có nghĩa là rủi ro tín dụng cũng phát sinh nhiều hơn.
Rủi ro tín dụng là loại rủi ro phức tạp nhất, việc quản lý và phòng ngừa nó rất khó
khăn, nó có thể xảy ra ở bất cứ đâu, bất cứ lúc nào... Rủi ro tín dụng nếu không được
phát hiện và sử lý kịp thời sẽ nảy sinh các rủi ro khác.


 

 

 


 

 

1.1.2 Phân loại rủi ro tín dụng
RRTD bao gồm rủi ro giao dịch (Transaction risk) và rủi ro danh mục (Portfolio
risk). Ngoài ra, rủi ro tín dụng còn có thể được phân thành rủi ro tín dụng khách quan
và rủi ro tín dụng chủ quan.
Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, rủi ro tín dụng được phân chia thành rủi ro
giao dịch và rủi ro danh mục
- Rủi ro giao dịch: là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh
là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá khách
hàng. Rủi ro giao dịch có 03 bộ phận chính là rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm và rủi
ro nghiệp vụ.
-

Rủi ro lựa chọn: là rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và phân tích tín

dụng, khi ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả để ra quyết định
cho vay.
-


Rủi ro bảo đảm: phát sinh từ các tiêu chuẩn bảo đảm như các điều khoản trong

hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể bảo đảm, cách thức đảm bảo và
mức cho vay trên giá trị của tài sản đảm bảo.
-

Rủi ro nghiệp vụ: là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt

động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý
các khoản cho vay có vấn đề.
- Rủi ro danh mục: là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh
là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, được phân chia
thành 02 loại : rủi ro nội tại và rủi ro tập trung.
-

Rủi ro nội tại : xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có, mang tính riêng

biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất phát từ
đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay vốn.
-

Rủi ro tập trung : là trường hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay quá nhiều đối

với một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động trong cùng một

 

 

 



 

 

ngành, lĩnh vực kinh tế; hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định; hoặc cùng một
loại hình cho vay có rủi ro cao.
1.1.3 Dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng
Các chuyến thăm khách hàng thường xuyên là cách tốt nhất để phát hiện nhanh
chóng những dấu hiệu này. Những chuyến thăm luôn phải có việc kiểm tra tình hình
thực tế và sổ sách của khách hàng. Sau đây là một số dấu hiệu thường thấy từ phía
khách hàng cần được kiểm tra:

 Từ báo cáo tài chính:
- Ngân hàng không nhận được báo cáo tài chính từ người vay một cách kịp thời.
- Khả năng thanh khoản giảm
- Những thanh đổi nhanh chóng của TSCĐ
- Xuất hiện những khoản nợ mà công ty vay hoặc cho vay cán bộ hoặc cổ đông của
công ty.
- Doanh số bán hàng giảm hoặc gia tăng một cách nhanh chóng
- Mức độ chênh lệch lớn giữa tổng doanh thu và thu nhập ròng
- Doanh thu tăng nhưng lợi nhuận giảm.
- Xuất hiện các khoản lỗ từ hoạt động kinh doanh
- Thay đổi về phạm vi kinh doanh.
- Mất những dây chuyền sản xuất chính, quyền phân phối sản phẩm hoặc nguồn
cung cấp

 Từ hoạt động kinh doanh.
- Mất một hay nhiều khách hàng có năng lực tài chính tốt hoặc nhà cung ứng chính

- Thay đổi đáng kể về giá trị của đơn đặt hàng hoặc hợp đồng mà có thể làm mất
năng lực sản xuất hiện hành.

 Những dấu hiệu liên quan đến công ty:
- Báo cáo và quản lý tài chính kém cỏi
 

 

 


 

 

- Các chức năng điều hành và phân công xử lý công việc thể hiện một sự chắp vá.
- Mong muốn hoặc khăng khăng đòi “đánh bạc “ với kinh doanh có những rủi ro
quá mức
- Đặt giá bán hàng hóa và dịch vụ một cách không thực tế
- Những thay đổi trong quản lý, quyền sở hữu hoặc những nhân vật chủ chốt.
- Chậm trễ trong việc phản ứng lại với sự đi xuống của thị trường hoặc các điều
kiện kinh tế.
Tuy nhiên khi khách hàng có một trong những dấu hiệu trên thì không đáng kể,
nhưng khi một số dấu hiệu xảy ra đồng thời thì cán bộ tín dụng cần xem xét, đánh
giá kỹ để có thể hạn chế và giảm thiểu các tác động của rủi ro tín dụng gây nên.
1.1.4 Xếp hạng tín dụng, phân loại nợ
Về cơ bản, xếp hạng tín dụng được hiểu là những ý kiến đánh giá về rủi ro tín dụng
và chất lượng tín dụng thông qua hệ thống xếp hạng nhằm thể hiện khả năng trả nợ
của đối tượng được cấp tín dụng để đáp ứng các nghĩa vụ tài chính một cách đầy đủ

và đúng hạn.
Mức độ rủi ro tín dụng cao hay thấp phụ thuộc vào nhiều yếu tố, cả yếu tố khách
quan và yếu tố chủ quan của mục đích vay vốn, hoạt động của đối tượng vay vốn…
Do đó, mức độ rủi ro tín dụng sẽ thay đổi theo từng đối tượng khách hàng và được
xác định thông qua quá trình đánh giá dựa trên thông tin tài chính và phi tài chính của
khách hàng tại thời điểm xếp hạng tín dụng.
Hiện nay có hai phương pháp phổ biến trong xếp hạng tín dụng là phương pháp mô
hình toán học và phương pháp chuyên gia. Những tổ chức xếp hạng tín nhiệm lớn, có
uy tín trên thế giới như Standard and Poor’s, Moody’s, Fitch… có 2 thể phát triển các
phương pháp riêng, nhưng về cơ bản vẫn dựa trên phân tích định tính và định
lượng và đưa ra các hệ thống chỉ số xếp hạng tín dụng đặc trưng của mình.
Phương pháp mô hình toán học: là phương pháp chủ yếu tập trung vào các dữ
liệu định lượng và kết hợp chặt chẽ với mô hình toán học. Thông qua mô hình toán

 

 

 


 

 

học, các tổ chức xếp hạng có thể đánh giá chất lượng tài sản, khả năng sinh lời, khả
năng trả nợ…
Phương pháp chuyên gia: để đánh giá khả năng thanh toán nợ của đối tượng cần
xếp hạng, các nhà phân tích (trên cơ sở sự kết hợp của một nhóm chuyên gia) sẽ dựa
trên các thông tin từ báo cáo của đối tượng cần xếp hạng, thông tin thị trường, thông

tin phỏng vấn từ lãnh đạo của doanh nghiệp để đánh giá tình hình tài chính, quản trị
doanh nghiệp, chiến lược và chính sách quản trị rủi ro của doanh nghiệp…từ đó đưa
ra mức xếp hạng.

Phân loại nợ :
Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn):
Các khoản nợ trong hạn hoặc quá hạn dưới 10 ngày của khách hàng được xếp
hạng AAA, AA, A theo Hệ thống xếp hạng tín dụng, đối với tổ chức tín dụng có Hệ
thống xếp hạng tín dụng.
Các khoản nợ trong hạn của khách hàng được tổ chức tín dụng đánh giá là có khả
năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn hoặc các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày
có khả năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng
thời hạn còn lại, đối với tổ chức tín dụng không có Hệ thống xếp hạng tín dụng.
Nhóm 2 (Nợ cần chú ý):
Các khoản nợ có một trong số các dấu hiệu sau đây:
- Quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày;
- Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu (đối với khách hàng là doanh nghiệp, tổ
chức thì tổ chức tín dụng phải có hồ sơ đánh giá khách hàng về khả năng trả nợ đầy đủ
nợ gốc và lãi đúng kỳ hạn được điều chỉnh lần đầu);
- Khách hàng xếp hạng BBB, BB theo Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của
tổ chức tín dụng.
- Các dấu hiệu ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng trả nợ đầy đủ nợ gốc và lãi
đúng hạn của khách hàng, có mức độ rủi ro cao hơn bình thường nhưng không nghiêm
trọng, đối với tổ chức tín dụng không có Hệ thống xếp hạng tín dụng.
 

 

 



 

 

Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn)
- Quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;
- Cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ
lần đầu phân loại vào nhóm 2;
- Miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp
đồng tín dụng;
- Khách hàng xếp hạng B,CCC,CC theo Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của
tổ chức tín dụng.
- Các dấu hiệu cho thấy khả năng trả nợ đầy đủ nợ gốc và lãi đúng hạn của
khách hàng là nghiêm trọng và tổ chức tín dụng đánh giá có khả năng mất vốn nếu
không được khắc phục, đối với tổ chức tín dụng không có Hệ thống xếp hạng tín dụng.
Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ):
- Quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;
- Cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ được
cơ cấu lại lần đầu;
- Cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;
- Khách hàng xếp hạng C theo Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của tổ chức
tín dụng;
- Các dấu hiệu cho thấy khả năng trả nợ đầy đủ nợ gốc và lãi đúng hạn của
khách hàng là nghiêm trọng và tổ chức tín dụng đánh giá có khả năng mất vốn nếu
không được khắc phục và các dấu hiệu khác cho thấy khả năng thu hồi đầy đủ gốc và
lãi là rất khó khăn, đối với tổ chức tín dụng không có Hệ thống xếp hạng tín dụng.
Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn):
- Quá hạn trên 360 ngày;
- Cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả

nợ được cơ cấu lại lần đầu;
 
10 
 

 


 

 

- Cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu
lại lần thứ hai;
- Cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá
hạn;
- Bị khoanh hoặc chờ xử lý;
- Khách hàng là cá nhân bị chết hoặc mất tích;
- Khách hàng xếp hạng C theo Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của tổ chức
tín dụng;
- Các dấu hiệu cho thấy không thể thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi, đối với tổ chức
tín dụng không có Hệ thống xếp hạng tín dụng.
1.1.5 Đánh giá rủi ro tín dụng
Đánh giá rủi ro tín dụng là công việc thuộc về các chuyên viên phân tích, chuyên
viên kế toán và chuyên viên kiểm toán. Mức độ rủi ro cao hay thấp phụ thuộc vào
nhiều yếu tố khách quan và chủ quan của mục đích vay vốn cũng như hoạt động của
người vay vốn.
Các yếu tố khách quan
Các yếu tố khách quan thường là những nhìn nhận ban đầu và tổng quát về triển
vọng của dự án cần vay vốn. Nếu dự án có triển vọng thành công cao thì rủi ro tín

dụng thấp và ngược lại. Các yếu tố này bao gồm:
Môi trường kinh tế: thị trường, đối thủ cạnh tranh, khả năng tiêu thụ...
Sự phát triển của ngành liên quan: nếu ngành liên quan đến dự án đang ở giai đoạn
phát triển thì dự án có nhiều khả năng thành công. Ngược lại; nếu ngành liên quan đến
dự án đang ở giai đoạn suy thoái và có nhiều công ty trong ngành làm ăn thua lỗ thì
khả năng thành công của dự án là thấp.
Môi trường pháp lý: Luật bảo hiểm, luật lao động, luật cạnh tranh... là những điều
khoản cần được quan tâm khi đánh giá một dự án.

 
11 
 

 


 

 

Các yếu tố chủ quan
Các yếu tố chủ quan có thể được hiểu là tính tin cậy của doanh nghiệp đi vay hay
khả năng trả nợ của doanh nghiệp khi đến hạn. Nhân tố này được phân tích chủ yếu
dựa vào các dữ liệu kế toán của doanh nghiệp.
Hiệu quả hoạt động hiện tại của doanh nghiệp: kết quả kinh doanh hàng quý và
hàng năm của doanh nghiệp.
Các khoản tín dụng hiện tại và lịch sử của các khoản tín dụng quá khứ của doanh
nghiệp: Nếu hiện tại doanh nghiệp đang có các khoản vay khác và có các khoản vay
tín dụng quá hạn chưa được thanh toán hay doanh nghiệp có các khoản vay tín dụng đã
được thanh toán nhưng thường quá hạn phải chi trả... thì tín tin cậy của doanh nghiệp

là thấp, và việc cho doanh nghiệp vay tín dụng sẽ có rủi ro cao.
Khả năng tài chính của doanh nghiệp: được căn cứ dựa vào vốn tự có, các khoản
cho vay, tài sản thế chấp, người bảo lãnh...Các ngân hàng có thể đánh giá mức rủi ro
tín dụng trên cơ sở xác định tỷ lệ tổng vốn cần vay của doanh nghiệp/vốn tự có của
doanh nghiệp. Nếu tỷ lệ này là cao thì rủi ro tín dụng cao, và ngược lại.
Tính thanh khoản cũng là một nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng. Dù doanh
nghiệp có tình trạng kinh tế tốt nhưng nếu tính thanh khoản hay khả năng huy động
tiền mặt không cao thì doanh nghiệp có nhiều khả năng phải thanh toán nợ quá hạn
quy định. Điều này đồng nghĩa với việc doanh nghiệp có rủi ro tín dụng cao.
1.1.6 Hậu quả của rủi ro tín dụng
 Đối với bản thân ngân hàng.
Rủi ro tín dụng làm giảm uy tín của ngân hàng thương mại
Trong xu thế mở cửa và cạnh tranh gay gắt hiện nay, hầu như tất cả các ngân hàng
thương mại Việt Nam đều cố gắng mở các điểm giao dịch tại các vùng, địa bàn trên
toàn lãnh thổ Việt Nam, và đưa ra những chương trình sản phẩm dịch vụ, phục vụ tốt
nhất cho khách hàng của mình. Hoạt động ngân hàng bao giờ cũng đặt chữ tín lên
hàng đầu, hạn chế tối đa tất cả các thông tin xấu hay không hay trên các phương tiện
truyền thông đại chúng ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng. Nếu một ngân hàng
thương mại có tỷ lệ nợ xấu trên tổng nợ lớn, có những thông tin về việc ngân hàng
 
12 
 

 


 

 


không thu hồi được nợ hoặc ngân hàng đó bị ngân hàng nhà nước đưa vào diện kiểm
soát đặc biệt thì uy tín của ngân hàng đó bị giảm sút một cách nghiêm trọng. Lúc đó
sẽ không có cá nhân hoặc tổ chức nào đặt quan hệ để sử dụng các dịch vụ của ngân
hàng đó nữa vì họ không biết đồng vốn họ bỏ vào ngân hàng có đảm bảo an toàn và
sinh lời hay không
Các khoản cho vay có thể mất hoặc khó đòi trong khi tiền gửi khách hàng vẫn phải
trả lãi, làm mất đi những cơ hội kinh doanh tốt của ngân hàng.
Rủi ro tín dụng làm giảm lợi nhuận của ngân hàng.
Theo quy định của ngân hàng nhà nước, tất cả các khoản nợ xấu ngân hàng đều phải
trích dự phòng, tỷ lệ trích dự phòng tùy theo mức độ nợ xấu và tài sản đảm bảo. Điều
này có nghĩa là, đối với các khoản nợ xấu hơn và có tài sản đảm bảo có độ rủi ro cao
hơn sẽ bị trích dự phòng cao hơn các khoản nợ ít xấu hơn và có tài sản đảm bảo ít rủi
ro hơn. Việc số tiền dự phòng trích càng lớn thì chi phí vốn của ngân hàng càng lớn và
lợi nhuận của ngân hàng sẽ giảm
Rủi ro tín dụng dẫn đến nguy cơ phá sản ngân hàng.
Như trên đã trình bày, rủi ro tín dụng ảnh hưởng đến uy tín, khả năng thanh khoản
và lợi nhuận của ngân hàng. Nếu tỷ trọng này tiếp tục kéo dài và ăn mòn vào vốn riêng
của ngân hàng, con đường đi đến tuyên bố phá sản ngân hàng là tất yếu.
 Đối với nền kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động kinh doanh của ngân hàng liên quan đến
rất nhiều thành phần kinh tế từ cá nhân, hộ gia đình, các tổ chức kinh tế cho tới các tổ
chức tín dụng khác.Vì vậy, kết quả kinh doanh của ngân hàng phản ánh kết quả sản
xuất kinh doanh của nền kinh tế và đương nhiên nó phụ thuộc rất lớn vào tình hình tổ
chức sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp và khách hàng. Hoạt động kinh
doanh của ngân hàng không thể có kết quả tốt khi hoạt động kinh doanh của nền kinh
tế chưa tốt hay nói cách khác hoạt động kinh doanh của ngân hàng sẽ có nhiều rủi ro
khi hoạt động kinh tế có nhiều rủi ro. Rủi ro xảy ra dẫn tới tình trạng mất ổn định trên
thị trường tiền tệ, gây khó khăn cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, làm ảnh
hưởng tiêu cực đối với nền kinh tế và đời sống xã hội. Do đó, phòng ngừa và hạn chế
 

13 
 

 


×