Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KĨ THUẬT VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CÔNG TY CỔ PHẦN LÊ PHÚ VĂN QUÁN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (229.45 KB, 30 trang )

Viện Đại học Mở Hà Nội
quan

Báo cáo thực tập tổng

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................................................................4
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KĨ THUẬT VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CÔNG TY CỔ PHẦN LÊ PHÚ VĂN
QUÁN........................................................................................................................................................................1
PHẦN 2: ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CÔNG TY CỔ PHẦN LÊ PHÚ
VĂN QUÁN..............................................................................................................................................................2

2.2 ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
LÊ PHÚ VĂN QUÁN..........................................................................................3
6.1 VỀ NGUYÊN VẬT LIỆU..............................................................................18
6.2.- YẾU TỐ LAO ĐỘNG.................................................................................19
6.3- YẾU TỐ VỐN:...........................................................................................20
PHẦN 7: MÔI TRƯỜNG KINH DOANH........................................................................................................20

7.1 MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ................................................................................20
7.2 MÔI TRƯỜNG NGÀNH:..............................................................................23
PHẦN 8 THU HOẠCH CỦA SINH VIÊN QUA GIAI ĐOẠN THỰC TẬP TỔNG QUAN....................24

SV: Nguyễn Thị Thảo


Viện Đại học Mở Hà Nội
quan
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
NKC



: Nhật ký chung

CCDC

: Công cụ dụng cụ

TSCĐ

: Tài sản cố định

KH

: Khấu hao

CT

: Công trình

HMCT

: Hạng mục công trình

SPXL

: Sản phẩm xây lắp

BHXH

: Bảo hiểm xã hội


BHYT

: Bảo hiểm y tế

KPCĐ

: Kinh phí công đoàn

BHTN

: Bảo hiểm thất nghiệp

SPDD

: Sản phẩm dở dang

XDCB

: Xây dựng cơ bản

TL

: Tiền lương

LĐTT

: Lao động trực tiếp

SV: Nguyễn Thị Thảo


Báo cáo thực tập tổng


Viện Đại học Mở Hà Nội
quan

Báo cáo thực tập tổng

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 01

: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Lê

Phú Văn Quán
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 01

:Dây truyền công nghệ xây lắp

Sơ đồ 02

: Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Cổ phần Lê Phú

Văn Quán

SV: Nguyễn Thị Thảo


Viện Đại học Mở Hà Nội

quan

Báo cáo thực tập tổng

LỜI MỞ ĐẦU

Xây dựng là một ngành sản xuất độc lập, có chức năng tái sản xuất tài
sản cố định cho nền kinh tế quốc dân, nó tạo cơ sở vật chất cho xã hội, tăng
tiềm lực kinh tế và quốc phòng cho đất nước. Vì vậy, phần lớn nguồn thu
ngân sách nhà nước cùng với vốn đầu tư tài trợ của nước ngoài được sử dụng
trong lĩnh vực xây dựng cơ bản. Với thời đại hiện nay, trong sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xây dựng cơ bản là ngành đi tiên phong,
mở đường cho nền kinh tế nước ta tiến nhanh hơn nữa trên con đường đổi
mới.
Nền kinh tế Việt Nam đang từng bước đẩy mạnh hòa nhập và hội nhập
ngày càng sâu vào nền kinh thế quốc tế. Theo tiến trình đó, hàng loạt các công
trình kiến trúc, cơ sở hạ tầng cần được xây dựng đã hình thành nên một thị
trường xây dựng đầy tính cạnh tranh. Bên cạnh đó, sản phẩm xây dựng với
đặc thù là vốn đầu tư lớn, thời gian thi công kéo dài, qua nhiều giai đoạn, kết
cấu phức tạp, chịu ảnh hưởng lớn của điều kiện tự nhiên bởi vậy, để có thể
đứng vững và phát triển trong ngành Xây dựng, các doanh nghiệp phải luôn
cố gắng tìm ra những biện pháp để nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình.
Một trong những công tác hỗ trợ đắc lực là tổ chức tốt bộ máy quản lý phục
vụ cho sản xuất. Doanh nghiệp cần tổ chức kế toán tốt, hợp lý và khoa học để
đảm bảo tính đủ, tính đúng cung cấp thông tin hữu ích cho các nhà quản lý.
Qua thời gian thực tập tổng hợp tại Công ty cổ phần Lê Phú Văn Quán,
tìm hiểu về tình hình đặc điểm kinh doanh, cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và
công tác kế tôi nhận thấy mặc dù được tổ chức khá khoa học và hợp lý, tuy
nhiên công tác này vẫn còn một số tồn tại chưa phù hợp với yêu cầu quản lý,
và việc hoàn thiện công tác kế toán này là một yêu cầu cần thiết.


SV: Nguyễn Thị Thảo


Viện Đại học Mở Hà Nội
quan

Báo cáo thực tập tổng

Do thực tập tại Công ty trong một thời gian ngắn, hiểu biết còn nhiều hạn chế,
kinh nghiệm thực tế còn thiếu, nên bài viết không tránh khỏi những thiếu sót.
Tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cô và các bạn để bài viết
được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn!

SV: Nguyễn Thị Thảo


Viện Đại học Mở Hà Nội
quan

Báo cáo thực tập tổng

PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KĨ THUẬT VÀ TỔ
CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA CÔNG TY CÔNG TY CỔ PHẦN LÊ PHÚ VĂN
QUÁN
Công ty Cổ phần Lê Phú Văn Quán thành lập năm 2007 có địa chỉ trụ sở
tại thôn Văn Quán, xã Văn Khê, huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội, Việt Nam
- Giám đốc: Lê Anh Tính
-Tên công ty: Công ty Cổ phần Lê Phú Văn Quán

- Loại hình doanh nghiệp: Công ty Cổ phần
- Địa chỉ: Thôn Văn Quán, xã Văn Khê, huyện Mê Linh, Thành phố Hà
Nội
- Số điện thoại: 04 – 314 - 87366
Công ty Cổ phần Lê Phú Văn Quán là doanh nghiệp hoạt động trong
phạm vi cả nước theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cấp ngày
19/01/2006 do Sở Kế hoạch & Đầu tư thành phố Hà Nội cấp.
Công ty Cổ phần Lê Phú Văn Quán hoạt động trên các lĩnh vực tư vấn
đầu tư , xây dựng thiết kế , quy hoạch ,khảo sát , tư vấn đấu thầu và quản lý
dự án , giám sát công trình , thẩm tra các dự án đầu tư và thiết kế , xây dựng
dân dụng , công nghiệp , giao thông , thủy lợi , các công trình văn hóa , thể
thao , cấp thoát nước , xây dựng các công trình kỹ thuật hạ tầng ,khu dân cư
,đô thị , khu công nghiệp ,chế xuất.
Công ty Cổ phần Lê Phú Văn Quán có đội ngũ kiến trúc sư ,kỹ sư trình
độ chuyên môn cao,có kinh nghiệm nghề nghiệp,lực lượng công nhân kỹ
thuật có tay nghề và tinh thần trách nhiệm,máy móc và trang thiết bị thi công
hiện đại.Tất cả đã góp phần giúp công ty hoàn thành nhiều công trình đạt chất
lượng cao,đảm bảo các yêu cầu về kỹ thuật – mỹ thuật.
1

SV: Nguyễn Thị Thảo


Viện Đại học Mở Hà Nội
quan

Báo cáo thực tập tổng

Các dự án xây dựng mà Công ty Cổ phần Lê Phú Văn Quán thực hiện
rộng khắp mọi ngành nghề kinh tế và trên hầu hết các tỉnh thành trên cả

nước,nhiều công trình đạt chất lượng cao đã đem lại cho công ty uy tín với
nhiều Ban dự án,đặc biệt là chất lượng chuyên môn và thái độ trân trọng nghề
nghiệp đối vơi khách hàng.
PHẦN 2:

ĐẶC ĐIỂM

HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH

CÔNG TY CỔ PHẦN LÊ PHÚ VĂN QUÁN
2.1Mục tiêu nhiệm vụ của Công ty Cổ phần Lê Phú Văn Quán
Cùng với quá trình công nghiệp hoá-hiện đại hoá, đất nước ta đang không
ngừng đổi mới trên mọi mặt của đời sống xã hội, đặc biệt là cơ sở hạ tầng đã
có những bước chuyển biến tích cực. Các công trình xây dựng từ tầm vi mô
đến các công trình mang tính lịch sử đã dược xây dựng trên khắp mọi miền
của Tổ quốc. Nhất là trong giai đoạn hiện nay, khi đất nước ta đang ở trong
thời kỳ quá độ để xây dựng cơ sở vật chất cho Chủ nghĩa xã hội thì vị trí,vai
trò và nhiệm vụ của ngành xây dựng càng trở nên hết sức quan trọng.
Ban lãnh đạo Công ty cổ phần Lê Phú Văn Quán đã xác định nhiệm vụ
trọng tâm là hoạt động sản xuất- kinh doanh có lãi dựa trên cơ sở đảm bảo và
không ngừng nâng cao chất lượng các công trình để từ đó góp phần xây dựng
cơ sở vật chất kỹ thuật cho Chủ nghĩa xã hội.
Tóm lại, hơn 6 năm chuyển đổi hình thức sở hữu, Công ty cổ phần Lê
Phú Văn Quán được đánh giá là một trong những doanh nghiệp hoạt động sản
xuất- kinh doanh có hiệu quả, vừa mang lại thu nhập cho Nhà nước, cho các
cổ đông vừa tạo dựng được công ăn việc làm ổn định cho người lao động và
qua đó góp phần xây dựng nước nhà.

2


SV: Nguyễn Thị Thảo


Viện Đại học Mở Hà Nội
quan

Báo cáo thực tập tổng

2.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Lê Phú
Văn Quán
Trong giai đọan hiện nay, hòa chung với sự đổi mới sâu sắc, toàn diện
của đất nước, của cơ chế quản lý kinh tế, hệ thống cơ sở hạ tầng nước ta đã có
những bước phát triển mạnh mẽ, tạo tiền đề cho sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước. Những thành tựu đó chính là nhờ những đóng góp vô
cùng to lớn của ngành xây dựng cơ bản. Đặc điểm nổi bật của hoạt động xây
dựng là đòi hỏi vốn đầu tư lớn, thời gian thi công kéo dài nên vấn đề đặt ra là
làm sao phải quản lý vốn tốt, có hiệu quả đồng thời khắc phục tình trạng thất
thoát lãng phí trong quá trình sản xuất, giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm,
tăng tính cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Hoạt động xây lắp được diễn ra dưới điều kiện sản xuất thiếu tính ổn
định, luôn biến đổi theo địa điểm và gia đoạn thi công. Do vậy, doanh nghiệp
thường phải thay đổi, lựa chọn phương án tổ chức thi công thích hợp cả về mặt
thi công đến tiến độ.
Chu kỳ sản xuất kéo dài, dễ gặp những rủi ro ngẫu nhiên theo thời gian
như hao mòn vô hình, thiên tai…Do vậy, các doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực này cần tổ chức sản xuất hợp lý, đẩy nhanh tiến độ thi công là điều
kiện quan trọng để tránh những tổn thất, rủi ro và ứ đọng vốn trong đầu tư
kinh doanh.
Quá trình sản xuất diễn ra trong một phạm vi hẹp với số lượng công
nhân và vật liệu lớn. Đòi hỏi tổ chức công tác xây lắp phải có sự phối hợp

đồng bộ và chặt chẽ giữa các bộ phận và giai đoạn công việc.
Tổ chức sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp ở nước ta phổ biến là
theo phương thức “khoán gọn” các công trình, hạng mục công trình, khối
lượng hoặc các công việc cho các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp. Trong
giá khoán gọn không chỉ có tiền lương mà còn có đủ các chi phí về vật liệu,
3

SV: Nguyễn Thị Thảo


Viện Đại học Mở Hà Nội
quan

Báo cáo thực tập tổng

công cụ dụng cụ thi công, chi phí chung của bộ phận nhận khoán. Việc giao
khoán trên sẽ giúp cho việc nâng cao trách nhiệm trong quản lý xây dựng của
các đội xây dựng, xí nghiệp tiết kiệm chi phí và đẩy nhanh tiến độ thi công.
Do một đặc điểm nổi bật của công ty là hoạt động sản xuất- kinh doanh tổng
hợp nhiều mặt hàng sản phẩm rất khác nhau về quy mô cũng như về chủng
loại nên việc thống kê chi tiết sản lượng của từng mặt hàng qua các năm là rất
khó để có thể trình bày được một cách ngắn gọn. Vì vậy, dưới đây em xin báo
cáo về tình hình tài chính của công ty trong 5 năm qua:
(đơn vị: tỷ đồng)
Năm
2007
Số lượng ngành nghề 02

2008
03


2009
04

2010
04

2011
04

lĩnh vực hoạt động
Số lượng công trình
124
Giá trị sản lượng
10.5491
Số lượng lao động bình 56

145
15.7548
98

182
11.0066
130

245
24.1000
108

268

24.15715
120

quân
Giá trị TSCĐ
Tổng giá trị TS

1.403492
20.53240

1.555788 2.200772
21.791716 20.03602

Doanh thu

7
11.28241

6
9.787006

10.03217

2.154305 1.905450
30.957197 43.10019
14.465769 16.302338

6
1
Tổng chi phí

10.97566 9.807308 9.45886
14.359039
Lợi nhuận sxkd
306.706
224.87
328.146
106.73
Tổng lntt
548.762
673.423
806.611
635.222
Tổng lnst
411.572
457.93
677.55
546.29
Bảng 01: Tình hình tài chính của công ty giai đoạn 2006- 2011

16.131439
170.889
656.042
590.438

Phân tích:
Dựa vào bảng trên thì ta thấy là tuy trong năm 2008 lượng vốn lưu
động có giảm 2.4 tỷ, (tương đương 11.86%) so với năm 2007 nhưng nhìn
chung là vốn lưu động của công ty đã vận động theo chiều hướng tăng nhanh
đặc biệt là vào năm 2011, con số này là 41.194724 tỷ đồng,
4


SV: Nguyễn Thị Thảo


Viện Đại học Mở Hà Nội
quan

Báo cáo thực tập tổng

Theo cách nhìn nhận tổng quan thì tài sản cố định của Công ty cổ phần Lê
Phú Văn Quán chủ yếu là các máy móc, trang thiết bị, nhà xưởng và các
khoản đầu tư tài chính dài hạn. Để bù đắp lại phần giá trị hao mòn luỹ kế
hàng năm đồng thời để thực hiện được mục tiêu an toàn lao động và đảm bảo
chất lượng công trình, công ty đã không ngừng đổi mới, cải tiến và chuyển
giao các máy móc, thiết bị, công nghệ. Do vậy, giá trị tài sản cố định của công
ty qua các năm không giảm đi mà vận động theo xu thế tăng lên so với thời
điểm mốc là năm 2007
Tổng giá trị tài sản của công ty trong các năm 2007 – 2009 ít biến động.
Đồng thời có sự tăng ở năm 2010 và 2011 do Công ty mở rộng quy mô sản
xuất . Ta thấy tổng giá trị tài sản của Công ty cổ phần Lê Phú Văn Quán vào
năm 2011 đã tăng lên gấp đôi so với năm 2007. Điều này chứng tỏ công ty có
khả năng huy động vốn cao và nếu xét trên góc độ kế toán thì có thể đưa ra
kết luận ban đầu về tình hình sản xuất- kinh doanh của công ty là “làm ăn có
lãi”.
Doanh thu là một chỉ tiêu kinh tế có tính chất quyết định và ảnh hưởng
trực tiếp đến lợi nhuận của công ty. Dù có xét trong những mối quan hệ
tương quan khác nhau thì hầu như ta đều thấy doanh thu và lợi nhuận có mối
quan hệ tỷ lệ thuận với nhau. Nếu doanh thu tăng trong điều kiện chi phí
không đổi hoặc chi phí tăng với tốc độ chậm hơn thì lợi nhuận nhất định sẽ
tăng và ngược lại. Xét trên bảng 5 ta thấy doanh thu 3 năm đầu không tăng

thậm chí còn giảm nhẹ nhưng vào năm 2010 nó đã bắt đầu tăng với tốc độ
khá nhanh (48%). Vì vậy có thể xem như đây là một tín hiệu khả quan để góp
phần tạo đà cho sự tăng trưởng mạnh về doanh thu của công ty trong tương
lai. Trong cơ cấu tổng chi phí của Công ty cổ phần Lê Phú Văn Quán thì chi
cho hoạt động sản xuất-kinh doanh chiếm tỷ trọng khoảng trên 85%. Còn lại
là chi vào các khoản mục khác như chi cho hoạt động quản lý, chi tiếp khách,
5

SV: Nguyễn Thị Thảo


Viện Đại học Mở Hà Nội
quan

Báo cáo thực tập tổng

hội nghị giao dịch, chi hoa hồng môi giới và chi tiền phạt do vi phạm hợp
đồng kinh tế.
Như vậy là từ năm 2010 chi phí đã bắt đầu tăng và còn tăng với tốc độ rất
cao (52%). Rõ ràng là tốc độ tăng này còn cao hơn cả tốc độ tăng của doanh
thu ở trên và nếu xét về mặt hiệu quả tài chính thì điều này không thực sự
thuyết phục. Tuy nhiên như đã trình bày ở phần khái quát về tài sản lưu động,
hàng tồn kho của công ty có số lượng lớn và chưa tạo thành doanh thu trong
khi nó đã được tính toàn bộ vào chi phí. Hơn nữa, trong một số năm gần đây
thì giá cả các loại vật liệu xây dựng đã liên tục tăng, đặc biệt là hai loại vật
liệu cơ bản là thép và xi măng. Vì vậy chi phí tăng là điều khó tránh khỏi để
mở rộng quy mô sản xuất nhưng công ty vẫn cần phải có các biện pháp phù
hợp để tối thiểu hoá chi phí, không thể để kéo dài tình trạng tăng chi phí với
tốc độ quá cao như hiện nay.
Đối với Công ty cổ phần Lê Phú Văn Quán cũng như đối với rất nhiều

các doanh nghiệp khác thì lợi nhuận bao giờ cũng là mục tiêu hàng đầu quyết
định sự tồn tại lâu dài của bản thân công ty. Ngay từ khi chuyển đổi thành
công ty cổ phần, ban lãnh đạo công ty đã xác định rõ trong Điều lệ hoạt động
rằng lợi nhuận vừa là nguồn vốn quan trọng để tái sản xuất mở rộng vừa là
một đòn bẩy kinh tế trọng yếu nhất có tác dụng khuyến khích toàn bộ tập thể
người lao động ra sức phát triển sản xuất để làm lợi cho bản thân, cho công ty
và cho nhà nước.
Như vậy là tuy trong 2 năm 2010 và 2011 doanh thu có tăng nhanh
hơn so với 3 năm trước nhưng do tốc độ tăng của doanh thu thấp hơn tốc độ
tăng của chi phí nên lợi nhuận từ hoạt động sản xuất- kinh doanh của công ty
đã không tăng mà còn giảm với tốc độ mạnh là 207% trong năm 2010.
Xét một cách tổng thể thì lợi nhuận thu được từ hoạt động sản xuấtkinh doanh luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất nhưng đối với riêng Công ty cổ phần
6

SV: Nguyễn Thị Thảo


Viện Đại học Mở Hà Nội
quan

Báo cáo thực tập tổng

Lê Phú Văn Quán thì tuỳ theo từng năm cụ thể mà lợi nhuận thu được từ một
trong bốn hoạt động ở trên sẽ có tỷ trọng thay đổi khác nhau. Ví dụ như
trong năm 2010, tuy lợi nhuận từ hoạt động sản xuất- kinh doanh giảm xuống
còn 106.73 triệu đồng nhưng do lợi nhuận từ hoạt động cho thuê, khoán tài
sản, lãi tiền gửi, lãi cho vay đạt 528.5 triệu đồng nên nhìn chung là tổng lợi
nhuận của công ty chỉ còn giảm với tốc độ là 29% so với năm 2009.
PHẦN 3: ĐẶC ĐIỂM QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ CÔNG TY CỔ
PHẦN LÊ PHÚ VĂN QUÁN

a. Thuyết minh sơ đồ dây chuyền xây dựng công trình.
*Sơ đồ dây chuyền
Do Công ty cổ phần Lê Phú Văn Quán là một đơn vị sản xuất kinh
doanh tổng hợp nên các sản phẩm rất đa dạng với nhiều chủng loại và các đặc
tính khác nhau. Vì vậy, đối với mỗi một sản phẩm cụ thể lại có một dây
chuyền công nghệ sản xuất riêng. Chẳng hạn như các dây chuyền công nghệ
để xây dựng nhà dân dụng, xây dựng cầu đường, xây dựng đập thuỷ
lợi..v..v..là khác nhau. Do vậy nên dưới đây em chỉ xin trình bày về sơ đồ
dây chuyền xây dựng nhà ở dân dụng mà cụ thể là dây chuyền xây dựng nhà
mái bằng (1 tầng):

Sơ đồ 01 dây truyền công nghệ xây lắp

7

SV: Nguyễn Thị Thảo


Viện Đại học Mở Hà Nội
quan

Báo cáo thực tập tổng

Khảo sát địa
chất và thiết
kế

Cân đối trọng
lượng


Đổ móng rầm

Đổ trần và
hoàn thiện
công trình

Đổ cột và xây
lắp

Xử lý
hạ tầng

*Thuyết minh sơ đồ dây chuyền
(1): Giai đoạn khảo sát địa chất và thiết kế là giai đoạn đầu tiên của
quy trình công nghệ xây dựng nhà mái bằng và cũng là giai đoạn đầu của bất
kỳ một quy trình công nghệ xây dựng nào khác. Nó được bắt đầu ngay sau khi
khách hàng và công ty đạt được thoả thuận về việc xây dựng và công ty sẽ cử
một kỹ sư xây dựng có đủ trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để chịu trách
nhiêm khảo sát về địa chất và tiến hành thiết kế ngôi nhà. Kỹ sư sẽ sử dụng
các công cụ đo đạc về mặt bằng,về hướng gió, về chất đất, về độ lún …thông
qua các máy đo kinh vĩ, thước ép, dụng cụ đo độ sụt. Từ các kết quả cần thiết
liên quan đến các thông số kỹ thuật đã khảo sát được, kỹ sư được giao nhiệm
vụ sẽ vẽ bản thiết kế ngôi nhà cho phù hợp với thực tế và phù hợp với cả yêu
cầu của khách hàng. Bản thiết kế ngôi nhà vừa là điều kiện cần vừa là “kim
chỉ nam” cho toàn bộ các giai đoạn xây dựng về sau của quy trình công nghệ
cho nên nó phải được tiến hành rất cẩn thận, tỉ mỉ và đòi hỏi độ chính xác
phải rất cao.
(2): Từ các thông số kỹ thuật đã khảo sát được ở trên, đặc biệt là về độ
sụt lún của đất, đội thi công sẽ tiến hành giai đoạn tiếp theo là ”cân đối trọng
lượng” để khắc phục tình trạng lún của đất. Thông thường thì công ty vẫn

8

SV: Nguyễn Thị Thảo


Viện Đại học Mở Hà Nội
quan

Báo cáo thực tập tổng

thường sử dụng hai cách để cân bằng trọng lượng là ép cọc và khoan cọc
nhồi tuỳ theo từng chất đất.
+ Ep cọc là hình thức đổ sẵn từng cọc thép bê tông sau đó đóng cọc
xuống nền đất bằng các loại búa đóng cọc Diezel tự hành để nền đất không bị
lún.
+ Đối với phương pháp khoan cọc nhồi thì trước hết đội thi công sẽ dùng
máy khoan cọc để khoan các hốc hình trụ xuống đất sau đó đặt ống thép
khuôn xuống và đổ bê tông vào để nén chặt bằng máy ép cọc bê tông.
Nói tóm lại là việc sử dụng một trong hai phương pháp này sẽ giúp cho nền
đất tạo ra được một phản lực cân băng với trọng lực của ngôi nhà, giúp cho
ngôi nhà có thể trụ vững mà không bị sụt lún.
(3): Giai đoạn tiếp theo là phải tiến hành ghép ván khuôn bằng thép, các
chỗ nối phải sử dụng máy hàn điện để hàn nhằm đảm bảo chắc chắn cho nền
móng. Sau khi đổ bê tông vào ván khuôn thép thì phải sử dụng các loại đầm
điện,đầm dùi hoặc đầm bàn để nén cho bê tông chặt và không bị rỗ trên bề
mặt. Đổ móng rầm là một giai đoạn trọng yếu để tạo cho ngôi nhà một nền
móng vững chắc vì sẽ không thể có một ngôi nhà bền đẹp nếu như nền móng
của nó bị lung lay.
(4): Giai đoạn xử lý hạ tầng nói theo thuật ngữ của ngành thì đây chính
là công đoạn xử lý “phần tim cốt” cho ngôi nhà. Đội thi công sẽ tiến hành

định vị và xử lý các bộ phận như bể chứa nước, bể phoóc, hệ thống cấp thoát
nước, hố gas….sao cho phù hợp với thiết kế cũng như phù hợp với mặt bằng
thực tế của ngôi nhà.
(5): Trong giai đoạn đổ cột và xây lắp này, đội thi công sẽ cho ghép các
cột hình trụ bằng thép tuỳ theo chiều cao đã được thiết kế sẵn và đổ bê tông
vào đó để tạo thành các cột trụ vững chắc nhằm tăng sức chống đỡ cho ngôi
nhà. Tiếp đó đội sẽ tiến hành xây lắp các bức tường, bố trí cửa ra vào, cửa sổ,
9

SV: Nguyễn Thị Thảo


Viện Đại học Mở Hà Nội
quan

Báo cáo thực tập tổng

và hệ thống dây dẫn điện…Toàn bộ giai đoạn này cũng như toàn bộ quy trình
xây dựng sẽ do đội trưởng đội thi công chỉ huy và bao giờ cũng có sự giám
sát chặt chẽ của kỹ sư giám sát công trình để đảm bảo ngôi nhà được xây
dựng an toàn và đúng như trong thiết kế.
(6): Đây là giai đoạn cuối cùng của quy trình công nghệ xây dựng nhà
mái bằng. Đội thi công sẽ ghép ván khuôn bằng thép tuỳ theo diện tích của
trần nhà và sử dụng máy hàn điện để hàn chặt các đầu nối. Sau đó, hỗn hợp bê
tông sẽ được đưa lên đổ vào ván khuôn thông qua cẩu vận thăng để đổ trần.
Cuối cùng, đội thi công sẽ tiến hành sửa sang, xử lý phần chống thấm, quét
sơn… để hoàn tất và bàn giao công trình cho chủ nhà.
PHẦN 4: TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ KẾT CẤU SẢN XUẤT
Đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng thì các công
trình chính là các sản phẩm của doanh nghiệp, việc đảm bảo chất lượng các

công trình cũng giống như các doanh nghiệp sản xuất hoặc doanh nghiệp
thương mại dịch vụ đảm bảo chất lượng sản phẩm của mình. Là một trong
những yếu tố vô cùng quan trọng để khẳng định được vị thế của mình trên thị
trường.
Sự tin tưởng của nhà đầu tư, của khách hàng luôn là bước đệm cho
doanh nghiệp phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Doanh
nghiệp tư nhân xây dựng Mạnh Hùng luôn là đối tác tin cậy của khách hàng.
Với đội ngũ cán bộ kỹ thuật xây dựng giàu kinh nghiệm, chuyên nghiệp trong
công việc, doanh nghiệp luôn hoàn thành tốt mọi yêu cầu, đảm bảo một chất
lượng tốt nhất cho từng công trình.
Công tác thi công xây lắp công trình là một công việc đòi hỏi sự chuẩn
bị kỹ lưỡng, các bước được triển khai theo một trình tự nhất định. Xuyên suốt
giai đoạn thi công là việc kiểm tra, giám sát và nghiệm thu theo từng hạng
mục công trình.
10

SV: Nguyễn Thị Thảo


Viện Đại học Mở Hà Nội
quan

Báo cáo thực tập tổng

Về vấn đề tổ chức sản xuất ở doanh nghiệp không chỉ là ở việc đảm
bảo đúng quy trình thực hiện công trình, mà nó còn bao gồm tổ chức sản xuất
ở nhiều yếu tố khác nhau. Để đảm bảo cho chất lượng công trình đạt như yêu
cầu thì ở các khâu khác cũng phải quản lý thật chặt chẽ.
Việc đánh giá tình hình xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch sản
xuất cho doanh nghiệp cũng được thực hiện hết sức chặt chẽ. Doanh nghiệp

tư nhân Mạnh Hùng đã thành lập một ban tư vấn do phó giám đốc đứng đầu,
ban tư vấn đầu tư này phải có nhiệm vụ lập kế hoạch hoạt động cho doanh
nghiệp, đồng thời chịu trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện kế
hoạch của toàn doanh nghiệp. Vì vậy việc luôn hoàn thành mọi kế hoạch đề ra
là có cơ sở.
Phương pháp tổ chức sản xuất của doanh nghiệp đều được đảm bảo.
Về cơ cấu nhân lực tại doanh nghiệp gồm có hai bộ phận chính : Bộ phận
nhân viên văn phòng và bộ phận công nhân công trường. Do đặc điểm là công
ty xây dựng nên số lượng công nhân công trường luôn chiếm một tỷ lệ nhiều
hơn.
Bộ phận nhân viên văn phòng làm việc tại trụ sở của công ty, đảm bảo
mọi thông tin hỗ trợ cho việc ra quyết định của ban giám đốc. Bộ phận công
nhân công trường luôn phải đi theo các công trình, đội ngũ công nhân này là
người lao động lành nghề.
Một điểm đáng chú ý của Công ty Cổ phần Lê Phú Văn Quán là phạm
vi hoạt động của doanh nghiệp chủ yếu nằm ở các huyện. Trụ sở chính nằm
tại thành phố Sơn La, nhưng địa bàn hoạt động chủ yếu lại là các huyện ngoài
thành phố. Vì vậy vấn đề quản trị sản xuất hết sức được quan tâm, luôn được
kiểm tra, kiểm soát một cách chặt chẽ. Nếu việc quản trị sản xuất không được
đảm bảo một cách nghiêm túc sẽ gây ảnh hưởng tới các hoạt động của quá
trình khác, việc giải quyết các vấn đề phát sinh cũng mất rất nhiều thời gian.
11

SV: Nguyễn Thị Thảo


Viện Đại học Mở Hà Nội
quan

Báo cáo thực tập tổng


Một trong những yếu tố trong vấn đề quản trị quá trình sản xuất đó là
việc đảm bảo tiến độ sản xuất theo kế hoạch. Về số lượng các công trình mà
doanh nghiệp đảm nhận trong một năm tài chính tương đối nhiều. Về thực tế
thực hiện chưa được đạt như yêu cầu kế hoạch đề ra. Có nhiều nguyên nhân
khiến cho tiến độ không theo như hoạch
Là một đơn vị kinh doanh tổng hợp với nhiều loại sản phẩm khác nhau về
quy mô và đặc tính nên đối với mỗi nhóm phẩm mà cụ thể ở đây là đối với
từng loại công trình thì lại có một phương pháp sản xuất khác nhau tương
ứng với một quy trình công nghệ khác nhau. Tuy nhiên về phương pháp sản
xuất thì có thể kể đến một số đặc điểm sau:
Các sản phẩm sản xuất hầu hết là các công trình xây dựng đã được “đặt
hàng” trước theo yêu cầu của khách hàng, của chủ đầu tư và được xây dựng
theo các quy trình công nghệ đã được tiêu chuẩn hoá.
Địa bàn sản xuất sản phẩm là phân tán chứ không tập chung ở một phân
xưởng nhất định. Thậm chí mỗi một sản phẩm lại được sản xuất ở một nơi
khác nhau và do đó tính di động chính là một trong những đặc điểm nổi bật,
rất đặc trưng cho phương pháp sản xuất này của toàn ngành xây dựng.
Tiến độ thi công phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện khí hậu, điều kiện địa
lý của địa phương-nơi có công trình xây dựng được tiến hành. Bởi vì có thể
cùng là một công trình xây dựng với quy mô như nhau nhưng công trình nào
ở gần nguồn cung ứng vật tư hơn, địa hình bằng phẳng hơn sẽ được hoàn
thành nhanh hơn.
Quá trình xây dựng công trình có thể do một hoặc nhiều đội sản xuất của
công ty đảm nhiện nhưng bao giờ cũng có một người là đội trưởng trực tiếp
chỉ huy toàn đội và một hoặc nhiều kỹ sư làm nhiệm vụ giám sát việc thực thi
công trình.

12


SV: Nguyễn Thị Thảo


Viện Đại học Mở Hà Nội
quan

Báo cáo thực tập tổng

Công ty cổ phần Lê Phú Văn Quán là một đơn vị hoạt động theo loại
hình sản xuất đơn chiếc, chủng loại sản phẩm nhiều, đa dạng, nơi sản xuất
không cố định mà phân tán trên nhiều địa bàn khác nhau. Đặc điểm của loại
hình sản xuất này là sản phẩm được sản xuất theo đơn đặt hàng, theo từng
sản phẩm riêng biệt và có chu kỳ sản xuất kéo dài. Do vậy, cơ cấu sản xuất
của công ty được bố trí như sau:
*Bộ phận sản xuất chính:
Bao gồm các đội sản xuất chịu trách nhiệm thi công, xây dựng những
công trình, hạng mục công trình trọng yếu có quy mô nguồn vốn từ 15 triệu
đến dưới 400 tỷ đồng. Bộ phận sản xuất này có số lượng lao động nói chung
và số lượng công nhân kỹ thuật nói riêng chiếm tỷ trọng lớn, thường là từ 70
đến 75% lực lượng lao động của toàn công ty.
Ở mỗi đội nằm trong bộ phận sản xuất chính đều có một chỉ huy
trưởng chỉ đạo. Toàn bộ các đội được xắp xếp để hoạt động theo các chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và lợi ích độc lập với nhau trong việc chịu trách
nhiệm thi công các công trình riêng. Tuy nhiên, khi cần thiết giữa các đội vẫn
có sự phối hợp chặt chẽ và tương hỗ lẫn nhau để cùng thi công một công
trình hoặc một dự án đầu tư xây dựng có quy mô lớn. Khi đó giữa các đội sẽ
có sự hợp nhất tạm thời và ban lãnh đạo công ty sẽ thống nhất bàn bạc để đề
cử một người có năng lực, có trình độ chuyên môn và kinh nghiệm nhất trong
số các đội trưởng của các đội để đảm nhiệm chức vụ chỉ huy trưởng mới.
*Bộ phận sản xuất phụ, phụ trợ:

Bộ phận này thường đảm nhiệm việc xây dựng các công trình phụ, các
hạng mục công trình nhỏ có quy mô nguồn vốn dưới 15 triệu đồng như xây
tường, xây bể nước lộ thiên, nát nền gạch … Nói chung đó là các công trình
tương đối đơn giản về mặt kỹ thuật cũng như quy trình công nghệ không có gì

13

SV: Nguyễn Thị Thảo


Viện Đại học Mở Hà Nội
quan

Báo cáo thực tập tổng

phức tạp. Nó đòi hỏi trình độ chuyên môn thấp và cũng không cần áp dụng
nhiều loại máy móc, thiết bị.
Bộ phận sản xuất phụ, phụ trợ trong công ty có thể hoạt động độc lập
với bộ phận sản xuất chính hoặc cũng có thể hoạt động với chức năng phụ trợ
như đảm bảo công tác hậu cần, dựng lều trại tạm thời cho công nhân nghỉ
ngơi tại các công trình ở xa và có thời gian thi công dài.
*Ghi chú: Trong Công ty, bộ phận sản xuất phụ thuộc bình thường hầu
như không hoạt động mà chỉ khi nào khối lượng công việc của các đội sản
suất bị quá tải thì bộ phận này mới được huy động bằng cách thuê nhân công
và máy móc thiết bị của các đơn vị sản xuất kinh doanh khác hoặc thuê trên
thị trường để bố trí công việc tuỳ theo điều kiện thực tế và từng thời điểm cụ
thể.
*Bộ phận cung cấp:
Nhiêm vụ chính của bộ phận này là cung cấp các loại vật liệu xây dựng,
vật tư thiết bị cho bộ phận sản xuất đúng theo như số lượng và chất lượng

được yêu cầu. Các lần cung cấp sẽ được phản ánh cụ thể trên các hoá đơn,
chứng từ và được hạch toán vào chi phí xây dựng công trình do chủ đầu tư
trả. Có thể nói bộ phận cung cấp của công ty hoạt động như một tế bào kinh
doanh bằng cách mua đi bán lại các loại vật tư và thiết bị xây dựng cho khách
hàng để kiếm lợi nhuận cho công ty. Khách hàng của bộ phận cung cấp vừa
là khách hàng nội bộ (đó là các đội thi công, xây dựng) vừa là các cá nhân,
các đơn vị kinh doanh khác bên ngoài.
*Bộ phận vận chuyển:
Do ngành xây dựng có tính chất đặc thù là sản xuất phi tập chung nên
tính linh hoạt và tính di động trong sản xuất là một tất yếu khách quan. Vì vậy
mà đối với ngành xây dựng nói chung cũng như đối với Công ty cổ phần Lê
Phú Văn Quán nói riêng thì bộ phận vận chuyển luôn có vai trò và vị trí rất
14

SV: Nguyễn Thị Thảo


Viện Đại học Mở Hà Nội
quan

Báo cáo thực tập tổng

quan trọng. Các loại phương tiện vận chuyển chủ yếu bao gồm như ô tô tự đổ
Hyundai (10-15T) và các loại ô tô KIA chuyên dụng để vận tải hàng hoá.
Nhiệm vụ chính của bộ phận này là vận chuyển máy móc, vật tư, thiết bị,
nhân công đến các công trình thi công, xây dựng và ngược lại. Ngoài ra, bộ
phận này còn chịu trách nhiệm vận chuyển vật tư, thiết bị từ nơi cung cấp của
công ty đến các địa điểm mà người mua đã yêu cầu và thoả thuận trên hợp
đồng.
PHẦN 5: TỔ CHỨC BỘ MÁY HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH

DOANH CỦA CÔNG TY
Các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng có đặc thù hoạt động
khác với các ngành kinh tế khác.Công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh
doanh yêu cầu công tác kiểm soát chi phí và kỷ luật lao động rất cao. Do đặc
điểm về ngành nghề kinh doanh của Công Ty khác với các ngành sản xuất
khác cả về phương thức sản xuất, đặc điểm sản xuất và yêu cầu quản lý. Cho
nên Công ty Công ty Cổ phần Lê Phú Văn Quán chức bộ máy quản lý cũng
mang tính đặc thù để phù hợp với ngành nghề kinh doanh của mình. Bộ máy
quản lý của Công Ty có 120 người bao gồm: 1- Chủ tịch hội đồng quản trị
(giám đốc công ty); 2- Phó giám đốc; 5 phòng ban chức năng và 5 xí nghiệp
xây lắp.
Trong cơ cấu tổ chức Công Ty áp dụng hình thức quản lý trực tuyến
chức năng. Giám đốc có quyền quyết định các hoạt động kinh doanh của
Công Ty với sự giúp đỡ của hai phó giám đốc và các phòng ban chức năng.
Những quyết định quản lý do các phòng ban yêu cầu, đề xuất sẽ được trình
bày, sau đó giám đốc Công Ty cân nhắc để ta quyết định. Các phòng ban thực
hiện kế hoạch trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình
Để thực hiện tốt chức năng của mình , công ty đã tìm được cho mình cách
thức tổ chức hợp lý đáp ứng được yêu cầu quản lý mà công ty đặt ra .Có thể
15

SV: Nguyễn Thị Thảo


Viện Đại học Mở Hà Nội
quan

Báo cáo thực tập tổng

khái quát sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty Công ty Công ty Cổ phần Lê Phú

Văn Quán như sau:
Sơ đồ 02: Bộ máy tổ chức quản lý tại công ty Công ty Cổ phần Lê Phú Văn
Quán .
GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM
ĐỐC

PHÒNG
TÀI CHÍNH
KẾ TOÁN

PHÓ GIÁM
ĐỐC

PHÒNG TỔ
CHỨC
HÀNH
CHÍNH

TTTV ĐẦU
TƯ VÀ XÂY
DỰNG

CÁC CHI NHÁNH

PHÓ GIÁM
ĐỐC

PHÒNG KỸ

THUẬT
CÔNG
NGHỆ

BAN QUẢN
LÝ XÂY
DỰNG

CÁC ĐỘI
XÂY DỰNG

Chức năng của các phòng ban được phân chia cụ thể như sau:
• Tổng giám đốc: là người đại diện hợp pháp của công ty và chịu trách
nhiệm trước toàn công ty, thực hiện việc điều hành chung về hoạt động
cũng như sự phát triển của công ty.
• Các Phó tổng giám đốc : có chức năng tham mưu , giúp cho giám đốc
phụ trách các vấn đề về công tác kế hoạch , tiến bộ kỹ thuật đầu tư xây
dựng cơ bản , các vấn đề về hợp đồng kinh tế , công tác bồi dưỡng và
nâng cao trình độ công nhân , công tác bảo hiểm lao động …
• Phòng Tài chính kế toán : Đảm nhiệm hai chức năng :
Chức năng tài chính : Huy động vốn kinh doanh , hoàn thành nghĩa vụ
với ngân sách Nhà nước
16

SV: Nguyễn Thị Thảo


Viện Đại học Mở Hà Nội
quan


Báo cáo thực tập tổng

Chức năng kế toán : thực hiện thập tài liệu , phân tích và cung cấp đầy
đủ thông tin về hoạt động sản xuất kinh doanh , đáp ứng yêu cầu lãnh
đạo và quản lý kinh tế của công ty , tự hạch toán sản xuất kinh doanh ,
tổng hợp kết quả sản xuất kinh doanh và hình thành các báo cáo tài
chính theo
quy định của Bộ Tài chính.
• Phòng tổ chức hành chính : Là phòng tổ chức nhân sự , có chức năng
tham mưu cho giám đốc các mặt công tác tổ chức cán bộ , lao động ,
tiền lương ; soạn thảo nội quy , quy chế quản lý , các quyết định công
văn , chỉ thị ; điều động tuyển dụng lao động .
• Trung tâm tư vấn đầu tư xây dựng : Có chức năng tìm kiếm thông tin ,
khai thác thị trường , tổ chức đấu thầu ,tổ chức khảo sát thiết kế , lập
báo cáo đầu tư , tư vấn , giám sát thi công…
• Phòng kỹ thuật công nghệ : Là phòng có tính chất hướng dẫn về kỹ
thuật và công nghệ cho các Ban , đội xây dựng.
• Ban quản lý xây dựng : Có chức năng tổ chức và quản lý các đội xây
dựng thi công theo yêu cầu , nhiệm vụ đã được giao, tổ chức ký hợp
đồng kinh tế.
• Các xí nghiệp xây lắp, đội xây dựng: Các đội xây lắp đã thực hiện tốt
công việc nâng cấp thành xí nghiệp xây lắp. Hiện nay đã hình thành
năm xí nghiệp với quy mô tổ chức tốt, chuyên thi công, xây lắp, tu tạo,
cải tạo và sửa chữa. Bên cạnh đó để sắp xếp việc làm và phát huy thế
mạnh, Công ty đã thành lập thêm một trung tâm dịch vụ – tư vấn nhà
đất, một xưởng chế biến gia công đồ mộc.
PHẦN 6: KHẢO SÁT CÁC YẾU TỐ ĐẦU VÀO ĐẦU RA CỦA CÔNG
TY

17


SV: Nguyễn Thị Thảo


Viện Đại học Mở Hà Nội
quan

Báo cáo thực tập tổng

6.1 Về Nguyên vật liệu
+ NVL không phân loại thành NVL chính, vật liệu phụ mà được coi chúng là
vật liệu chính: "Là đối tượng lao động chủ yếu của công ty, là cơ sở vật chất
hình thành nên sản phẩm xây dựng cơ bản. Nó bao gồm hầu hết các loại vật
liệu mfa công ty sử dụng như: xi măng, sắt, thép, gạch, ngói, vôi ve, đá, gỗ…
Trong mỗi loại được chia thành nhiều nhóm khác nhau, ví dụ: xi măng trắng,
xi măng P400, xi măng P500, thép Φ 6A1, thép Φ10A1, thép Φ 20A2… thép
tấm, gạch chỉ, gạch rỗng, gạch xi măng.
+ Nhiên liệu: Là loại vật liệu khi sử dụng có tác dụng cung cấp nhiệt lượng
cho các loại máy móc, xe cô như xăng, dầu.
+ Phụ tùng thay thế: Là các chi tiết phụ tùng của các loại máy móc thiết bị mà
công ty sử dụng bao gồm phụ tùng thay thế các loại máy móc, máy cẩu, máy
trộn bê tông và phụ tùng thay thế của xe ô tô như: các mũi khoan, săm lốp ô
tô.
+ Phế liệu thu hồi: bao gồm các đoạn thừa của thép, tre, gỗ không dùng được
nữa, vỏ bao xi măng… Nhưng hiện nay công ty không thực hiện được việc
thu hồi phế liệu nên không có phế liệu thu hồi.
Công ty bảo quản vật liệu, công cụ dụng cụ trong hai kho theo mỗi công trình
là một kho nhằm giữ cho vật liệu không bị hao hụt thuận lợi cho việc tiến
hành thi công xây dựng. Vì vậy, các kho bảo quản phải khô ráo, tránh ô xy
hoá vật liệu - công cụ dụng cụ, các kho có thể chứa các chủng loại vật tư

giống hoặc khác nhau. Riêng các loại cát, sỏi, đá vôi được đưa thẳng tới công
trình. Công ty xác định mức dự trữ cho sản xuất, định mức hao hụt, hợp lý
trong quá trình vận chuyển

bảo quản dựa trên kế hoạch sản xuất do phòng

kinh tế kế hoạch vật tư đưa ra. Để phục vụ cho yêu cầu của công tác hạch toán
và quản lý NVL, công cụ dụng cụ công ty đã phân loại NVL một cách khoa
học nhưng công ty chưa lập sổ danh điểm và mỗi loại VL công ty sử dụng bởi
18

SV: Nguyễn Thị Thảo


Viện Đại học Mở Hà Nội
quan

Báo cáo thực tập tổng

chữ cái đầu là tên của vật liệu. Yêu cầu đối với thủ kho ngoài những kiến thức
ghi chép ban đầu, còn phải có những hiểu biết nhất định các loại nguyên vật
liệu của ngành xây dựng cơ bản để kết hợp với kế toán vật liệu ghi chép chính
xác việc nhập, xuất bảo quản NVL trong kho.
* Đối với công cụ - dụng cụ như sau:
- Công cụ dụng cụ: dàn giáo, mác, cuốc, xẻng…
- Bao bì luân chuyển: vỏ bao xi măng…
- Đồ dùng cho thuê: các loại máy móc phục vụ thi công…

6.2.- Yếu tố lao động
Số luợng và cơ cấu lao động của công ty:

-Lực lượng cán bộ công nhân viên của công ty tính đến thời điểm hiện
nay là 120 cán bộ công nhân viên.
Cơ cấu lao động theo giới tính
+ Lao động nữ là: 75 người (chiếm 62.9% tổng số lao động),
+ Lao động nam là: 45 người ( chiếm 37.1% tổng số lao động)
+ Số lao động có trình độ đại học là: 46 người ( chiếm 38.3%)
Công tác đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực và các chính sách của công ty
dành cho người lao động:
Hàng năm Công ty đã cử nhiều lượt cán bộ đi học các lớp để nâng cao
chất lượng từ trung cấp đến đại học, sau đại học nhằm bổ sung và nâng cao
trình độ kiến thức cho cán bộ công nhân viên ( CBCNV). Mỗi CBCNV được
cử đi học đều được công ty tài trợ toàn bộ học phí và được hưởng 80% lương.
Bên cạnh đó, CB-CNV không nằm trong diện ưu tiên đi học cũng được công
ty tạo điều kiện đăng ký học, nhưng không được hỗ trợ học phí và không
hưởng lương những ngày nghỉ làm do đi học.
19

SV: Nguyễn Thị Thảo


Viện Đại học Mở Hà Nội
quan

Báo cáo thực tập tổng

Chế độ trả lương cho cán bộ công nhân viên được thực hiện theo hệ số
lương, công ty đã tiến hành điều chỉnh lại mức lương tối thiểu, nâng cao đời
sống cho CB-CNV như: Quyết định nâng bậc lương, bảo hiểm xã hội, nghỉ
dưỡng phục hồi sức khoẻ, trợ cấp đột xuất cho CB-CNV có hoàn cảnh khó
khăn...Ngoài ra công ty có chế độ thưởng theo mức lãi của sản phẩm tiêu thụ

của công ty, nhằm khuyến khích tăng năng suất lao động, nâng cao tinh thần
trách nhiệm, thúc đẩy sản xuất phát triển, góp phần nâng cao đời sống vật chất
tinh thần cho CB-CNV.
6.3- Yếu tố vốn:
Tại thời điểm 31/12/2010 theo số liệu trên bảng cân đối kế toán Tổng
tài sản 9.215.895.568đ. Trong đó: Vốn lưu động là 4.203.773.465đồng, vốn
cố định là 5.012.122.103 đồng; vốn cố định là toàn bộ tài sản cố định của
công ty, chủ yếu là tài sản cố định phục vụ cho dây chuyền hoạt động sản
xuất. Số tài sản cố định được công ty vận dụng triệt để và trích khấu hao hàng
năm. Chi phí khấu hao được tính vào chi phí sản xuất sản phẩm hàng năm,
công ty đều tiến hành kiểm tra, sửa chữa, bảo dưỡng và đánh giá lại tài sản
nhằm phục vụ tốt cho công tác sản xuất.
Đối với vốn lưu động, Công ty luôn có biện pháp sử dụng hiệu quả
nguồn vốn lưu động hiện có và tìm cách đẩy nhanh vòng quay vốn lưu động.
PHẦN 7: MÔI TRƯỜNG KINH DOANH
7.1 Môi trường vĩ mô
+ Môi trường kinh tế: Trong năm 2005, 2006, 2007, Việt Nam Là nước có
nền kinh tế tăng trưởng ở mức cao so với thế giới ( mỗi năm GDP đều tăng
hơn 8%). Nhưng từ năm 2008 tới nay, nước ta cũng bị cuốn theo cơn bão của
sự suy thoái kinh tế toàn cầu. Tăng trưởng GDP năm 2008 giảm xuống còn
6,2% và dự đoán mức tăng trưởng GDP năm 2009 chỉ còn 4,75% ( theo quỹ
20

SV: Nguyễn Thị Thảo


×