Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Báo cáo tổng hợp công ty cổ phần AVINAA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.68 MB, 56 trang )

1

MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU

1

Phần 1: Tổng quan về đặc điểm kinh tế kĩ thuật và tổ chức bộ máy
quản lý tại công ty cổ phần AVINAA

1

1.1 Lịch sử hình thành và phát triển công ty cổ phần AVINAA

1



6

Đặc điểm sản xuất kinh doanh công ty cổ phần AVINAA

1.3 Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty
cổ phần AVINAA

14

1.4 Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh công ty cổ phần AVINAA

19



Phần 2: Tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế toán tại công ty cổ
phần AVINAA

24

2.1 Tổ chức bộ máy kế toán

24

2.2 Tổ chức hệ thống kế toán

29

2.2.1. Các chính sách kế toán chung

29

2.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán

32

2.2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán

35

2.2.4. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán

36


2.2.5. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán

38

2.3. Tổ chức hạch toán các phần hành cụ thể

39

2.3.1. Tổ chức hạch toán quy trình bán hàng

39

2.3.2. Tổ chức hạch toán quy trình mua hàng

40

2.3.3 Tổ chức hạch toán qui trình thu – chi tiền

40

2.3.4 Tổ chức hạch toán quy trình nhập xuất kho

41

Phần 3: Một số đánh giá về tình hình tổ chức hạch toán kế toán tại
công ty cổ phần AVINAA

43

Sinh viên thực hiện: Trần Thị Loan – CQ491632 - Kế toán tổng hợp 49b



2

3.1 Đánh giá tổ chức bộ máy kế toán

43

3.2 Đánh giá tổ chức công tác kế toán

44

KẾT LUẬN

Sinh viên thực hiện: Trần Thị Loan – CQ491632 - Kế toán tổng hợp 49b


3

DANH MỤC KÍ HIỆU VIẾT TẮT

STT

Kí hiệu viết tắt

Diễn giải

1

HĐQT


Hội đồng quản trị

2
3
4
5
6
7
8
9

BGĐ
BKS
TSCĐ
NVL
BHXH
BHYT
KPCĐ

Ban giám đốc
Ban kiểm soát
Tài sản cố định
Nguyên vật liệu
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Kinh phí công đoàn

KCS


Kiểm soát chất lượng

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 01: Bảng phân tích cơ cấu tài sản nguồn vốn
Bảng 02: Bảng phân tích mức độ độc lập tài chính và khả năng thanh toán
Bảng 03: Bảng phân tích hiệu quả kinh doanh

Sinh viên thực hiện: Trần Thị Loan – CQ491632 - Kế toán tổng hợp 49b

Trang
20
21
23


4

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 01: Mô hình các thành viên công ty cổ phần tập đoàn AVINAA
Sơ đồ 02a: Quy trình công nghệ sản xuất rượu AVINAA VODKA
Sơ đồ 02b: Quy trình công nghệ sản xuất nước tinh khiết AVINAA
Sơ đồ 03: Mô hình phân cấp quản lý tại công ty cổ phần AVINAA
Sơ đồ 04: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý công ty cổ phần AVINAA
Sơ đồ 05: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán công ty cổ phần AVINAA
Sơ đồ 06: Qui trình luân chuyển chứng từ
Sơ đồ 07: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật kí chung
Sơ đồ 08: Hạch toán quy trình bán hàng
Sơ đồ 09: Hạch toán quy trình mua hàng
Sơ đồ10: Hạch toán quy trình thu tiền
Sơ đồ 11: Hạch toán quy trình chi tiền

Sơ đồ 12: Hạch toán quy trình nhập kho
Sơ đồ 13: Hạch toán quy trình xuất kho
Sơ đồ 14: Quy trình ghi sổ theo phương pháp thẻ song song

Trang
4
10
10
15
16
25
35
37
39
40
40
40
41
41
41

PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KĨ THUẬT VÀ TỔ
CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN AVINA
1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
AVINAA
1.1.1 Những thông tin cơ bản về công ty cổ phần AVINAA

Sinh viên thực hiện: Trần Thị Loan – CQ491632 - Kế toán tổng hợp 49b



5

1. Tên công ty: Công ty cổ phần AVINAA
(Hiện tại Công ty cổ phần AVINAA là một trong 7 thành viên của công ty cổ phần
tập đoàn AVINAA)
2. Tên giao dịch:AVINAA JOINT STOCK COMPANY
3. Tên viết tắt: AVINAA.,JSC
4. Mã số thuế: 0102709370
5. Địa chỉ trụ sở giao dịch chính: Ô đất CN6 Khu công nghiệp vừa và nhỏ huyện
Đông Anh, xã Nguyên Khê, huyện Đông Anh, Thành phố Hà nội
6. Ngành nghề kinh doanh chính:
- Xây dựng dân dụng, công nghiệp, giao thông thủy lợi …
- Tư vấn đầu tư, thẩm định
- Dịch vụ thương mại, vận tải , lữ hành
- Sản xuất, kinh doanh rượu bia, nước giải khát…
7. Vốn điều lệ: 2.000.000.000 đồng
-

Hình thức tổ chức: Công ty cổ phần

-

Mệnh giá cổ phần: 10.000 đồng

8. Người đại diện theo pháp luật: Tổng giám đốc công ty

9. Liên hệ:
- Điện thoại: (84-4) 3 968 6039
- Fax: (84- 4) 3 968 6340

- Website: www.avina.com.vn

Sinh viên thực hiện: Trần Thị Loan – CQ491632 - Kế toán tổng hợp 49b


6

1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển công ty cổ phần AVINAA
Năm 2003 AVINAA bắt đầu xây dựng nhà máy Rượu AVINAA, mua sắm
và lắp đặt các thiết bị đầu tư dây truyền tự động hiện đại tối tân. 100% các thiết bị
từ khâu chưng cất, đến khâu khuấy trộn, lọc, ủ, chiết rót, đóng nắp... đều được nhập
từ các nước phát triển như Mỹ, Cộng Hòa Liên Bang Đức, Cộng hòa Pháp, Hà Lan,
và Italia. Vốn đầu tư lên tới hơn 6 triệu đô la Mỹ.
Ngày 01 tháng 1 Năm 2008 công ty cổ phần AVINA VIỆT NAM được Sở
Kế Hoạch và Đầu Tư Thành Phố Hà Nội cấp giấy phép đăng kí kinh doanh, lấy trụ
sở chính tại Ô CN6 Khu công nghiệp Nguyên Khê – Đông Anh – Hà Nội với số vốn
điều lệ là 2 tỷ đồng. Sự kiện này đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong lịch sử
phát triển của AVINAA. Ngày 12/12/2009 Công ty cổ phần AVINA VIỆT NAM
được đổi tên thành Công ty cổ phần AVINAA, Đồng thời công ty tiến hành đăng kí
và từng bước xây dựng thương hiệu AVINAA
Sau 6 năm xây dựng và lắp đặt, Đến năm 2009 Nhà máy rượu AVINAA
đãchính thức đi vào hoạt động, sản xuất và bắt đầu cung cấp các sản phẩm sản
phẩm rượu AVINA VODKA và nước tinh khiết AVINAA đầu tiên tới người tiêu
dùng.
Hiện nay Nhà máy rượu AVINAA được đánh giá là nhà sản xuất rượu vodka
hiện đại nhất khu vực Đông Nam Á với công nghệ tối tân tự động hoá, chất lượng
Avinaa hơn hẳn các Vodka bình thường của Châu Âu, và sánh ngang bằng với các
Vodka nổi tiếng như ABSOLUT, SMIRNOFF, SKYY… Các sản phẩm Rượu
Avinaa volka và nước tinh khiết Avinaa có mặt phổ biến trong thị trường trong
nước , và được xuất khẩu sang các thị trường quốc tế. Mặc dù mới ra thâm nhập thị

trường nhưng đã được thị trường chào đón nồng nhiệt. Hơn thế nữa, khách hàng
khó tính như thị trường Châu Âu thì cũng đã bắt đầu nhập rượu AVINA VODKA
để tiêu thụ như thị trường Anh Quốc, Thị trường Ba Lan và thị trường Pháp.
Công ty cổ phần AVINAA là một trong 7 thành viên của công ty cổ phần tập
đoàn AVINAA. Tuy mới đi vào hoạt động nhưng công ty đã có những đóng góp
không nhỏ cho sự phát triển vững mạnh của tập đoàn AVINAA. Vị trí của công ty
cổ phần AVINAA trong mối quan hệ với các thành viên khác của tập đoàn được
minh hoạ qua sơ đồ 01: Mô hình các thành viên của công ty cổ phần tập đoàn
AVINAA.

Sinh viên thực hiện: Trần Thị Loan – CQ491632 - Kế toán tổng hợp 49b


7

SƠ ĐỒ 1: MÔ HÌNH CÁC THÀNH VIÊN CÔNG TY CÔ PHÀN TẬP ĐOÀN AVINAA
CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN AVINAA

Công ty
cổ phần
tư vấn
xây dựng
Hà Nội

Công ty cổ
phần công
thương và
dịch vụ
VIệt Nam


Công ty
cổ phần
địa ôc
Đông
Dương

Công ty
cổ phần
AVINAA

Nhà máy rượu
AVINA

Sinh viên thực hiện: Trần Thị Loan – CQ491632 - Kế toán tổng hợp 49b

Công ty
cổ phần
PTĐTXD
Việt Nam

Công ty
cổ phần
Bắc
Thăng
Long

Nhà máy gạch
Tuynel

Nhà máy

bê tông
AMACAO


8

1.2. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT - KINH DOANH CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN AVINAA
1.2.1 Mục tiêu và nhiệm vụ của công ty cổ phần AVINAA
a, Mục tiêu của công ty cổ phần AVINAA
- Gắn sự phát triển của Công ty với trách nhiệm xã hội của Công ty nhằm phục
vụ chuyên nghiệp nhất, chất lượng cao nhất và hiệu quả nhất cho khách hàng và cho
xã hội.
- Mang đến cho khách hàng và xã hội những sản phẩm, dịch vụ có giá trị cao
nhất, phù hợp với sự đi lên tân tiến của thế giới và bảo đảm sử dụng ít nguồn lực
kinh tế nhất.
b, Nhiệm vụ của công ty cổ phần AVINAA
- Cung cấp sản phẩm chất lượng hạng A sản xuất bởi công nghệ hạng A và được
cung cấp tới khách hàng bởi dịch vụ hạng A.
- Xây dựng một thương hiệu rượu mang tinh thần dân tộc để không chỉ phục vụ
nhu cầu trong nước mà còn xuất khẩu ra thế giới, quyết tâm tạo dựng một thương
hiệu rượu siêu sạch, siêu tinh khiết và tuyệt đối an toàn, góp phần giáo dục người
uống rượu và hạn chế những ảnh hưởng xấu tới sức khoẻ của họ.
- Định vị và phát triển thương hiệu Avinaa vodka sánh ngang bằng với các
Vodka nổi tiếng như ABSOLUT, SMIRNOFF, SKYY…, Quảng bá hình ảnh và
khẳng định vị trí của vodka Việt Nam trên thị trường thế giới.
- Đảm bảo việc làm, điều kiện lao động, đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ
công nhân viên
1.2.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất – kinh doanh của công ty cổ phần AVINAA
a, Sản phẩm:

Avinaa cung cấp các sản phẩm rượu Avinaa volka cao cấp với chủng loại đa
dạng phục vụ các phân đoạn khác nhau của thị trường: các dòng sản phẩm dung tích
250ml, 400ml, 500ml, 700ml, 2l với nồng độ 25%, 29.5% và 39.5%. Công nghệ
lên men và ủ hương tạo ra các hương vị khác nhau của Avinaa volka như hương
dừa, hương vani, hương coffee. Chất lượng sản phẩm Siêu sạch, Siêu tinh khiết và

Sinh viên thực hiện: Trần Thị Loan – CQ491632 - Kế toán tổng hợp 49b


9

tuyệt đối an toàn:
Sản Phẩm Rượu AVINAA VODKA dành được các huy chương và chứng
chỉ:
-ISO 22000:2005 ISO về tiêu chuẩn chất lượng quốc tế
- Huy chương vì sức khỏe cộng đồng (2009)
- Huy chương vàng hội trợ xuất khẩu của bộ Thương mại(2010)
b, Công nghệ:
Các sản phẩm rượu của Nhà máy rượu AVINAA được sản xuất trên dây
truyền tự động hiện đại tối tân nhất hiện nay. Nguồn nguyên liệu đầu vào của rượu
AVINA VODKA là loại lúa ngon nhất vùng đồng bằng Sông Cửu long, vựa lúa lớn
nhất Việt Nam. 100% các thiết bị từ khâu chưng cất, đến khâu khuấy trộn, lọc, ủ,
chiết rót, đóng nắp .. đều được nhập từ các nước phát triển như Mỹ, Cộng Hòa Liên
Bang Đức, Cộng hòa Pháp, Hà Lan, và Italia. Đây là Nhà máy rượu duy nhất tại
Việt Nam có dây chuyền sản xuất tự động hóa 100% và cũng là nhà máy rượu duy
nhất đạt tiêu chuẩn ISO 22000:2005 tại Việt Nam tính tới thời điểm hiện tại.
c, Lao động và các điều kiện lao động:
Hiện nay Công ty cổ phần AVINAA có trên 250 lao động làm việc trong các
bộ phận:
- Công nhân làm việc trong 3 xưởng sản xuất: Xưởng in, xưởng mờ và xưởng

rượu.
- Cán bộ quản lý và nhân viên văn phòng.
- Đội ngũ bán hang gồm: Đại diện thương mại, giám sát bán hàng, PG, nhân viên
kinh doanh hoạt động trên thị trường các tỉnh thành trong cả nước
Công ty luôn chú trọng trang bị và bảo đảm các điều kiện về an toàn lao động
như quần áo bảo hộ, khẩu trang, dụng cụ phòng cháy chữa cháy…
d, Môi trường kinh doanh:
Sản phẩm của công ty là rượu AVINAA VODKA và nước tinh khiết AVINAA.
Hiện tại thị trường rượu cao cấp và nước tinh khiết của Việt Nam vẫn còn nhiều
ngách trống. Nguồn cung hiện tại vẫn chưa đáp ứng đủ các nhu cầu của thị trường

Sinh viên thực hiện: Trần Thị Loan – CQ491632 - Kế toán tổng hợp 49b


10

nên đây là một thời cơ tốt cho sự phát triển và mở rộng kinh doanh của công ty.
Đồng thời công ty có thể dựa trên những ưu thế của mình về công nghệ và chất
lượng sản phẩm để định vị thị trường và xây dựng thương hiệu trong nước, mở rộng
xuất khẩu.
Tuy nhiên rượu cũng là mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và theo quy định
của pháp luật bị nghiêm cấm mọi hình thức quảng cáo. Do đó công ty cũng gặp phải
không ít khó khăn khi tung sản phẩm ra thị trường. Biện pháp hiệu quả nhất là xây
dựng hệ thống kênh phân phối đủ mạnh để đưa sản phẩm tới tận tay khách hàng.
Ngoài ra các đối thủ cạnh tranh trong ngành khá mạnh và có lịch sử lâu dài như
Habeco, Vodka Hà nội, bia rượu Việt Hà cũng là những áp lực đối với hoạt động
kinh doanh của công ty.
1.2.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty Cổ phần
AVINA
Với 2 dòng sản phẩm chính là rượu AVINAA VODKA và nước tinh khiết AVINAA,

thương hiệu AVINAA đang dần thâm nhập và chiếm lĩnh các thị trường đồ uống
cao cấp trong nước. Nhờ ưu thế công nghệ tối tân hiện đại, tự động hoá 100% các
quy trình công nghệ của AVINAA đều đạt tiêu chuẩn ISO22000:2005
A, Quy trình công nghệ sản xuất rượu AVINAA VODKA
Khác hoàn toàn với công nghệ sản xuất rượu truyền thống tại Việt Nam, Quy trình
công nghệ sản xuất rượu AVINAA VODKA bao gồm 8 công đoạn được thực hiện
trong phòng kín vô trùng, tự động liên hoàn tạo nên chất lượng AVINAA tuyệt đối
tinh khiết, êm dịu và ngon một cách ngoại hạng:
( 1 ). Lựa chọn nguồn nguyên liệu: Nguồn nguyên liệu đầu vào của rượu AVINAA
VODKA là loại lúa ngon nhất vùng đồng bằng Sông Cửu long. Những hạt lúa của
đồng bằng Sông Cửu Long với điều kiện thời tiết của vùng tạo nên những hạt lúa to
và mẩy, giàu tinh bột nên rượu làm ra từ những hạt lúa này có độ ngọt rất sâu.
( 2 ). Lên men: Toàn bộ men sử dụng cho quá trình lên men rượu AVINA VODKA
được nhập khẩu từ Đan Mạch nên chất lượng men luôn được bảo đảm ổn định và là
nhân tố quan trọng tạo nên chất lượng cốt rượu ngon đặc biệt.

Sinh viên thực hiện: Trần Thị Loan – CQ491632 - Kế toán tổng hợp 49b


11

( 3 ). Chưng cất: khâu chưng cất của rượu AVINAA VODKA được thực hiện trên
dây chuyền chưng cất 5 tháp tự động liên hoàn của Cộng Hòa Pháp. Quá trình
chưng cất được tự động liên tục và cốt rượu được lấy ra sau khi đã chạy qua tất cả 5
tháp cất liên hoàn, mỗi tháp cất sẽ tách lọc những tạp chất khác nhau ra khỏi cốt
rượu.
( 4 ). Pha chế: Nước sử dụng để pha rượu là nước tuyệt đối tinh khiết nhờ vào việc
Nhà máy đầu tư một dây chuyền lọc nước tinh khiết của tập đoàn Linker của Hoa Kỳ.
( 5 ). Khuấy trộn: Hệ thống khuấy trộn của Nhà máy rượu AVINAA là hệ thống
khuấy trộn tự động của Cộng Hòa Liên Bang Đức. Cốt rượu, nước và các phụ gia

được bơm vào téc khuấy trộn tự động bằng hệ thống bơm và thiết bị đo lường tự
động.
( 6 ). Lọc tinh: AVINAA VODKA sau khi khuấy trộn xong sẽ được đưa qua 3 hệ
thống lọc tinh liên hoàn, tự động và được lọc với số lần không giới hạn nhằm bảo
đảm mỗi giọt rượu được lọc qua 9,8 tấn vật liệu lọc rượu đặc biệt (100% nhập khẩu
từ Châu Âu như Hà Lan và Thụy Sĩ).
( 7 ). Ủ lên hương: Trước khi mang đi đóng chai để đem tiêu thụ thì AVINA
VODKA được bơm vào các téc ủ để các cấu tử rượu, nước, phụ gia hoà quyện với
nhau, làm cho AVINA VODKA đã êm dịu lại càng trở nên êm dịu hơn, đồng thời
nhờ đó mà tạo nên mùi hương riêng biệt, tinh tế.
( 8 ). Chiết rót, đóng nắp: Sau khi ủ đủ thời gian và kiểm tra chất lượng, cảm quan
đạt yêu cầu AVINAA VODKA sẽ được bơm qua hệ thống chiết rót và đóng nắp tự
động. Dây chuyền chiết rót và đóng nắp này nhập khẩu từ tập đoàn Linker (Mỹ).
Toàn bộ khâu chiết rót và đóng nắp được thực hiện trong phòng kính vô trùng và tự
động liên hoàn, đạt tiêu chuẩn ISO 22000:2005.
b, Quy trình sản xuất nước tinh khiết AVINAA
Nước tinh khiết AVINAA được sản xuất từ nhà máy AVINAA trên dây chuyền
công nghệ hiện đại bậc nhất của ITALIA và tập đoàn Linker (Mỹ), bao gồm 6 công
đoạn như sau:

Sinh viên thực hiện: Trần Thị Loan – CQ491632 - Kế toán tổng hợp 49b


12

( 1). Khai thác nước nguồn: Nước nguồn được lấy từ mạch nước nguồn sâu hơn
100m dưới lòng đất, giếng nước ngầm được khoan tại địa bàn Đông Anh, nơi có địa
tầng đất chắc chắn nhất tại Hà Nội tạo ra nguồn nước rất ngon và ổn định, được các
chuyên gia đánh giá cao.
( 2 ). Bơm và tạo mưa: nước nguồn được bơm qua hệ thống bơm tự động của

ITLIAA để đưa lên giàn mưa.
( 3 ). Lọc sơ bộ: Nước được xử lý qua hệ thống 5 bể lọc tiêu chuẩn với các chất liệu
như cát, sỏi, hạt lọc, than hoạt tính, sản phẩm sau giai đoạn lọc sơ bộ là nước dùng
cho sinh hoạt.
( 4 ). Lọc tinh khiết: Nước tiếp tục được bơm bằng bơm cao áp qua hệ thống đường
ống công nghệ để vào hệ thống lọc tinh khiết. Khi vào bồn lọc thứ nhất nước được
chảy qua lớp cát thạch anh mịn rồi qua lớp sỏi nhỏ, sỏi lớn, và qua lớp màng lọc ở
đáy bồn, rồi đi qua bồn phản ứng hóa học. Sau đó nước được bơm cao áp qua bồn lọc
than Atrasai, bồn lọc thanh hoạt tính và 2 cột lọc thẩm thấu ngược RO.
( 5 ). Thanh trùng: Công đoạn thanh trùng bằng tia cực tím và ô xi hóa bằng ozon sẽ
tiêu diệt toàn bộ vi sinh vật gây hại và đảm bảo nước tuyệt đối an toàn khi đóng
chai.
( 6 ). Chiết rót và đóng nắp: Dây chuyền chiết rót và đóng nắp này nhập khẩu từ tập
đoàn Linker (Mỹ). Toàn bộ khâu chiết rót và đóng nắp được thực hiện trong phòng
kính vô trùng và tự động liên hoàn, đạt tiêu chuẩn ISO 22000:2005.
Nhà máy AVINAA là Nhà máy duy nhất tại Việt Nam có dây chuyền sản
xuất tự động hóa 100% và cũng là nhà máy duy nhất đạt tiêu chuẩn ISO
22000:2005. Với 8 công đoạn của quá trình sản xuất rượu AVINAA VODKA và 6
công đoạn của quá trình sản xuất nước tinh khiết sản phẩm của AVINAA đảm bảo
chất lượng siêu sạch, siêu tinh khiết và tuyệt đối an toàn. Sơ đồ 2a và 2b minh hoạ
quy trình công nghệ được giới thiệu ở trên:

Sinh viên thực hiện: Trần Thị Loan – CQ491632 - Kế toán tổng hợp 49b


13

Sơ đồ 2a: QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT RƯỢU AVINAA VODKA
Chưng cất


Pha chế

Lọc tinh

Lên men

Khuấy trộn

Lựa chọn nguồn
nguyên liệu

Chiết rót và đóng
nắp

Ủ lên hương

*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*-*

Sơ đồ 2b: QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT NƯỚC TINH KHIẾT AVINAA

Bơm và tạo mưa

Lọc sơ bộ

Thanh trùng

Chiết rót và đóng
nắp

Sinh viên thực hiện: Trần Thị Loan – CQ491632 - Kế toán tổng hợp 49b


Lọc tinh khiết

Khai thác nước
nguồn


14

1.3. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT - KINH
DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN AVINAA
1.3.1 Nguyên tắc tổ chức:
- HĐQT đưa ra chiến lược, định hướng, chính sách hoạt động và phát triển kinh
doanh cho toàn bộ công ty.
- Ban giám đốc có trách nhiệm xây dựng các kế hoạch dựa trên định hướng,
chiến lược, chính sách mà HĐQT đưa ra sau đó HĐQT sẽ phê duyệt các kế hoạch
đó để đội ngũ Ban giám đốc triển khai thực hiện.
- HĐQT phân cấp, phân quyền tối đa có thể trên nguyên tắc chung là Ban giám
đốc sẽ triển khai thực hiện các công việc điều hành tại đơn vị của mình.
- Trao quyền cho cấp dưới một cách tối đa để phát triển tính chủ động, tính sáng
tạo nhưng phải đủ năng lực thì mới trao quyền, còn nếu chưa đủ thì phải tiếp tục bồ
dưỡng, đào tạo.
- HĐQT sử dụng các bộ phận chuyên trách của mình để kiểm tra, giám sát việc
thực hiện các chiến lược, định hướng, chính sách, kế hoạch, chỉ tiêu mà mình đã
thông qua cho từng cơ sở, đơn vị trực thuộc.
- Nguyên tắc tổ chức quản lý trên là kim chỉ nam trong quá trình xây dựng bộ
máy quản lý doanh nghiệp. Dựa trên những nguyên tắc này đã hình thàn nên mô
hình phân cấp quản lý tại công ty cổ phần AVINAA, được minh hoạ trên sơ sồ 03.
SƠ ĐỒ 03: MÔ HÌNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
AVINAA


Báo cáo, kiến nghị

Hội đồng quản trị ( định
hướng chiến lược)
Chỉ
đạo

Ban kiểm soát và các
phòng ban chức năng

Kiểm tra,

Ban Giám đốc

kiểm soát
Triển khai

Nhà máy
sản xuất

Khối kinh
doanh rượu

Sinh viên thực hiện: Trần Thị Loan – CQ491632 - Kế toán tổng hợp 49b

Các bộ
phận khác



15

1.3.2 Mô hình tổ chức bộ máy quản lý công ty cổ phần AVINAA
Bộ máy quản lý của công ty cổ phần AVINAA được tổ chức theo hướng hiện
đại và chuyên nghiệp về công việc, hiệu quả về kinh tế, nhân văn về lối sống.Bộ
máy tổ quản lý tổ chức theo cơ cấu trực tuyến- chức năng giúp công ty phát huy
được năng lực chuyên môn của các bộ phân chức năng đồng thời đảm bảo quyền
chỉ huy ban lãnh đạo. Đồng thời do đặc thù kinh doanh trong lĩnh vực hàng tiêu
dùng nên địa bàn kinh doanh rộng, để thuận lợi cho quản lý cũng như công tác hỗ
trợ các khu vực kinh doanh công ty cũng tổ chức quản lý theo địa bàn kinh doanh
Cụ thể vai trò của từng bộ phận như sau:
( 1 ). Hội đồng quản trị (HĐQT) : Có vai trò như một thuyền trưởng, định hướng
trong quá trình phát triển của công ty bao gồm chủ tịch HĐQT, Phó chủ tịch HĐQT
và các thành viên.
Hội đồng quản trị đưa ra chiến lược phát triển cho tổng công ty trên cơ sở đó
để ra các kế hoạch ngắn, trung , và dài hạn. HĐQT trực tiếp chỉ đạo ban giám đốc
thwucj hiện chính sách đối ngoại để xây dựng hình ảnh và tiếp thị sản phẩm của
doanh nghiệp đến khách hàng và công chúng một cách hiệu quả nhất. Đồng thời chỉ
đạo ban giám đốc (BGĐ) tổ chức thực hiện kế hoạch đã đề ra theo đúng mục tiêu và
thời gian đã định một cách hiệu quả. HĐQT chỉ đạo ban Kiểm soát ( BKS) thực
hiện việc giám sát và kiểm tra BGĐ, các bộ phận, các phòng ban.
( 2 ) Ban kiểm soát (BKS): bao gồm trưởng ban kiểm soát và 3 ủy viên
BKS chủ động lên kế hoạch hàng năm, hàng quý, hàng tháng, về việc kiểm
tra, kiểm soát hoạt động của HĐQT, BGĐ, của các đơn vị trực thuộc các bộ phận
trong công ty, trình HĐQT. BKS thực hiện các kế hoạch kiểm tra kiểm soát đã được
phê duyệt và thực hiện các cuộc kiểm tra đột xuất, bất thường theo yêu cầu của Chủ
tịch hoặc phó chủ tịch HĐQT. Trên cơ sở đó BKS báo cáo và kiến nghị lên HĐQT
phương án giải quyết các tồn tại, nhằm tăng hiệu quả kinh tế cho công ty.
( 3 ). Ban giám đốc (BGĐ): bao gồm: Tổng giám đốc, 4 Giám đốc kinh doanh phụ
trách 4 khu vực, giám đốc tài chính, giám đốc sản xuất và các phó giám đốc.

BGĐ chủ động lập ra các kế hoạch hợp lý và thực tiễn trình lên HĐQT nhằm

Sinh viên thực hiện: Trần Thị Loan – CQ491632 - Kế toán tổng hợp 49b


16

triển khai chiến lược phát triển kinh doanh của công ty. BGĐ tổ chức, chỉ huy , điều
hành và giao nhiệm vụ cho các cán bộ cấp dưới,các đơn vị trực thuộc, các lãnh đạo
phòng ban để triển khai thực hiện các kế hoạch đã được phê duyệt. Đồng thời phải
giám sát, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị trực thuộc các bộ phận thục hiện tốt nhiệm
vụ được giao. Qua đó kịp thời tham mưu cho HĐQT về chiến lược, chính sách và
phương pháp tổ chức nhằm giải quyết tồn tại, khai thác các tiềm năng.
( 4 ). Các phòng ban chức năng: Các phòng ban chức năng hỗ trợ, giúp việc cho
BGĐ về chuyên môn, nghiệp vụ. bao gồm: Phòng tổ chức hành chính, phòng tài
chính kế toán, phòng kĩ thuật – KCS, phòng kinh doanh.
 Phòng tổ chức hành chính có nhiệm vụ hỗ trợ các công việc mang tính chất
hành chính văn phòng: như soạn thảo các văn bản, quyết định, hợp đồng…., lưu trữ
và quản lý tài liệu. Thực hiện quản lý cán bộ, tổ chức biên chế lao động trong Công
ty, lập bảng lương, khen thưởng, nhận xét, đánh giá cán bộ hàng năm, thực hiện
chính sách chế độ có liên quan đến người lao động, bổ nhiệm và miễn nhiệm cán
bộ, nâng lương, nâng bậc, Tham mưu cho Giám đốc Công ty trong các lĩnh vực liên
quan đến chuyên môn nghiệp vụ của mình.
 Phòng tài chính - Kế toán: Theo dõi và cập nhật và phản ánh lên sổ sách các
nghiệp vụ phát sinh hàng ngày của công ty. Định kì hàng tháng, hàng quý lập và
phân tích các báo cáo tài chính, báo cáo quản trị nhằm cung cấp các thông tin trung
thực và chính xác làm cơ sở cho quá trình ra các quyết định kinh doanh. Kiểm tra,
kiểm soát các hoạt động, nghiệp vụ, các quy trình nhằm đảm bảo tính kinh tế, tính
tuân thủ và tính hiệu quả.
Tham mưu cho ban giám đốc trong công tác định hướng chiến lược và lập kế

hoạch kinh doanh. Lập và phân tích các báo cáo quản trị để tham mưu đề xuất với
Giám đốc Công ty về kế hoạch sản xuất kinh doanh, xây dựng các định mức kinh tế,
định mức chi phí, xác định giá thành bảo đảm kinh doanh có hiệu quả.
 Phòng kỹ thuật - KCS chuyên trách về việc giám sát sản xuất và kinh doanh,
đảm bảo quá trình sản xuât diễn ra liên hoàn, hiệu quả. Kiểm tra, kiểm soát chất
lượng sản phẩm đầu ra theo đúng tiêu chuẩn. Tham mưu cho Giám đốc trong việc

Sinh viên thực hiện: Trần Thị Loan – CQ491632 - Kế toán tổng hợp 49b


17

xây dựng kế hoạch SXKD ngắn và dài hạn. Chủ trì và phối hợp với các phòng ban
để soạn thảo, triển khai các hợp đồng kinh tế; đôn đốc; kiểm tra trong quá trình
thực hiện và thanh lý hợp đồng kinh tế.
 Phòng kinh doanh: phụ trách các kênh phân phối sản phẩm đầu ra, chủ
động xây dựng các chiến lược Marketing, mở rộng các kênh phân phối đưa sản
phẩm tới khách hàng và công chúng. Hướng dẫn, quản lý, giám sát các nhân viên
hoạt động ngoài thị trường như nhân viên kinh doanh, đại diện thương mại, PG…
Tham mưu cho ban giám đốc nhằm nâng cao hiệu quả tiêu thụ, xây dựng
hình ảnh của công ty, đinh vị và phát triển thương hiệu trên thị trường.
( 5 ). Nhà máy sản xuất: Gồm 3 xưởng sản xuất
- Xưởng mờ: nhập mua chai đầu vào, làm sạch và làm mờ theo đúng tiêu
chuẩn sản phầm.
- Xưởng in: Thực hiện in logo, nhãn hiệu, quy cách sản phầm, mã vạch lên
chai nhập từ xưởng mờ.
- Xưởng rượu: sản xuất rượu AVINAA VODKA và nước tinh khiết
AVINAA, chiết rót, đóng nắp, dán các tem bảo đảm, tem chống hàng giả… đóng
thùng.
( 6 ) Bộ phận kinh doanh: được chia thành 4 khu vực theo địa bàn kinh doanh bao

gồm cac giám sát bán hàng, nhân viên kinh doanh, đại diện thương mại, Quản lý
vùng (ASM), các PG. Bộ phận kinh doanh thực hiện các kênh phân phối, các chiến
lược marketing nhằm đưa sản phẩm tới công chúng. Đồng thời thu thập những phán
hồi từ phía khách hàng báo cáo kiến nghị lên ban giám đốc để xây dựng chiến lược
kinh doanh hiệu quả nhất.
Với những nỗ lực của lãnh đạo công ty trong công tác tổ chức bộ máy quản
lý trong hơn 1 năm hoạt động vừa qua, hiện nay cơ cấu bộ máy quản lý đã tương
đối hoàn thiện, đóng vai trò vô cùng quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của
công ty cổ phần AVINAA. Mối liên hệ giữa các bộ phận được cụ thể hoá trên sơ đồ
04.

Sinh viên thực hiện: Trần Thị Loan – CQ491632 - Kế toán tổng hợp 49b


18

SƠ ĐỒ 04: MÔ HÌNH TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CÔNG TY CỔ
PHÂN AVINAA
Hội đồng quản trị

Ban kiểm soát

Chủ tịch
HĐQT
Phó chủ tịch
HĐQT

Ban giám đốc

Phòng tổ

chức hành
chính

Phòng tài
chính – kế
toán

Phòng kĩ
thuật KCS

Phòng
kinh
doanh

Các phòng ban chức năng hỗ trợ, giúp việc ban giám đốc về chuyên môn nghiệp vụ

Bộ phận kinh doanh

Nhà máy sản xuất

Xưởng
in

Xưởng
mờ

Xưởng
rượu

Chỉ đạo


KV1

KV2

KV3

KV4

Kiểm tra, kiểm soát

Báo cáo, kiến nghị
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Loan – CQ491632 - Kế toán tổng hợp 49b


19

1.4 TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN AVINAA
Công ty cổ phần AVINAA được cấp phép hoạt động 01 tháng 04 năm 2008.
Tuy nhiên do quá trình xây dựng nhà máy và lắp đặt thiết bị nên đến năm 2009
công ty mới bắt đầu chính thức đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó những
đánh giá khái quát và tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của công ty bị giới
hạn bới số liệu của 2 năm năm 2009 và 2010.
1.4.1 Phân tích tình hình tài chính
Tình hình tài chính của công ty cổ phẩn AVIVINAA được phân tích trên góc
độ về cơ cấu tài sản, nguồn vốn xem xét cả về mức độ biến động tuyệt đối về quy
mô và cơ cấu. Quá trình phân tích cũng tiến hành xem xét cả mức độ độc lập tài chính và
khả năng thanh toán trong 2 năm đầu hoạt động. Số liệu làm cơ sở phân tích được trình
bày trên bảng 01 và 02,


Sinh viên thực hiện: Trần Thị Loan – CQ491632 - Kế toán tổng hợp 49b


20

BẢNG 01: PHÂN TÍCH CƠ CẤU TÀI SẢN NGUỒN VỐN
Công ty: Cổ phần AVINAA
Năm 2009, 2010
ĐVT: VNĐ
STT

(A)

Chỉ tiêu

Năm 2009

(B)

1 Tài sản ngắn hạn

(1)

Năm 2010
(2)

chênh lệch
+/(3) =(2) – (1)


%
(4)=(3)/(1)

389,169,418

624,977,161

235,807,743

60.59

2 Tài sản dài hạn

3,693,215,508

3,451,755,119

(241,460,389)

(6.54)

3 Nợ phải trả

1,494,387,351

1,200,002,387

(294,384,964)

(19.70)


4 Vốn Chủ sở hữu

2,587,997,575

2,876,729,893

288,732,318

11.16

5 Tổng tài sản ( Nguồn vốn)

4,082,384,926
0.1
0
0.9
0
0.3
7
0.6
3

4,076,732,280
0.1
5
0.8
5
0.2
9

0.7
1

(5,652,646)
0.0
6
(0.06
)
(0.07
)
0.0
7

(0.14)

6 Cơ cấu tài sản Ngắn hạn /Tổng TS (lần)
7 Cơ cấu Tài sản dài hạn / Tổng TS ( lần)
8 Cơ cấu nợ phải trả/ Tổng NV (lần)
9 Cơ cấu vốn CSH/ Tổng NV (lần)

Sinh viên thực hiện: Trần Thị Loan – CQ491632 - Kế toán tổng hợp 49b

60.82
(6.41)
(19.59)
11.31


21


BẢNG 02: PHÂN TÍCH MỨC ĐỘ ĐỘC LẬP TÀI CHÍNH VÀ KHẢ NĂNG THANH TOÁN
Công ty: Cổ phần AVINAA
Năm 2009, 2010
STT

(A)

Chỉ tiêu

Năm 2009

(B)

1 Hệ số tự tài trợ = VCSH/Tổng NV (lần)
2 Hệ số tự tài trợ TSDH = VCSH/ TSDH (lần)
3 Hệ số thanh toán chung =Tổng TS/NPT (lần)
4 Hệ số thanh toán nhanh = (TSNH - HTK)/Nợ NH
5 Hệ số thanh toán tức thời (lần)

Sinh viên thực hiện: Trần Thị Loan – CQ491632 - Kế toán tổng hợp 49b

(1)

Năm 2010
(2)

0.6
3
0.7
0

2.7
3
0.1
8
0.0
6

0.7
1
0.8
3
3.4
0
0.4
8
0.4
0

chênh lệch
+/(3) = (2)- (1)
0.0
7
0.1
3
0.6
7
0.3
0
0.3
5


%
(4)= (3)/(1)
11.31
18.93
24.36
167.93
592.27


22

Qua bảng những số liệu thể hiện trên bảng phân tích trên, chúng ta rút ra một số
đánh giá về tình hình tài chính của công ty cổ phần AVINAA như sau:
Các chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán sau 2 năm đi vào hoạt động cũng có những
biến động đáng kể, cụ thể:
- Tài sản ngắn hạn năm 2010 có sự tăng lên đáng kể ( hơn 235 triệu) tương ứng
với tốc độ tăng trên 60% đó là do sự tăng mạnh của tiền và các khoản tương đương
tiền (tăng gấp 5 lần) làm dồi dào khả năng thanh toán nhanh. Cũng nhờ đó quy mô
của vốn lưu động trong năm 2010 được mở rộng tạo cơ hội rút ngắn thời gian quay
vòng của vốn. Tuy nhiên một phần tài sản ngắn hạn tăng là do hàng tồn kho tăng
( trên 57 triệu) luợng thành phẩm sản xuất trong năm vẫn còn ứ đọng nhiều trong
kho đòi hỏi công ty phải có các biện pháp mạnh mẽ hơn công tác thúc đẩy tiêu thụ.
- Trong khi tài sản ngắn hạn tăng thì tài sản dài hạn giảm trên 241 triệu tương
ứng với tốc độ 6.59% là do khấu hao máy móc thiết bị. Đối với công ty có dây
chuyền công nghệ tự động hoá hoàn toàn như AVINAA điều này là hoàn toàn hợp
lý.
- Những biến động bên Nguồn vốn có dấu hiệu tích cực: Nợ phải trả giảm 19,7%
trong khi vốn chủ sở hữu tăng 11,16% báo hiệu một dấu hiệu khả quan về hiệu quả
kinh doanh và tình hình tài chính trong năm 2010,

- Tổng hợp những biến động trên: Tổng Tài sản ( nguồn vốn) giảm nhẹ gần 6
triệu tương ứng với tốc độ giảm 0.14% do doanh nghiệp đã dùng tài sản trả bớt các
khoản vay nợ.
Sự thay đổi về lượng của tài sản ngắn hạn, tài sản dài hạn, nợ phải trả và vốn
chủ sở hữu đã làm cơ cấu tài sản nguồn vốn và các chỉ số đánh giá mức độ độc lập
tài chính và khả năng thanh toán thay đổi:
- Cơ cấu tài sản dài hạn chiếm tỉ trọng lớn trong tổng tài sản 90% tài sản ngắn
hạn chỉ chiếm 10% phù hợp với dây chuyền sản xuất công nghệ tại công ty cổ phần
AVINAA là tự động hóa hòan toàn với số vốn đầu tư ban đầu lớn, tuy nhiên trong
thời điểm cuối năm 2010 cơ cấu tài sản ngắn hạn có xu hướng tăng lên. Điều này sẽ
giúp cho công ty rút ngắn thời gian quay vòng vốn lưu động.
- Cơ cấu nợ phải trả có xu hướng giảm 0.07 lần xấp xỉ 20%, cơ cấu vốn chủ sở
hữu tăng. Đồng thời trong cả 2 năm vốn chủ sở hữu đều chiếm trên 60% chứng tỏ
mức độ độc lập về tài chính của công ty khá mạnh. Điều này đảm bảo quyền tự chủ
trong các quyết định kinh doanh của công ty. Ngoài ra hệ số tự tài trợ tài sản dài
hạn lớn 0.7 lần năm 2009 và 0.83 lần năm 2010 chứng tỏ phần lớn tài sản dài hạn
của công ty trang trải bằng nguồn vốn chủ sở hữu. Như vậy không những khả năng
độc lập về tài chính được đảm bảo mà tính ổn định cũng được duy trì ở mức độ cao.
- Hệ số thanh toán chung khá cao trên dưới 3 lần và có xu hướng tăng trong năm
2010 ( 0.67 lần tương ứng 24.36%). Hệ số thanh toán nhanh và hệ số thanh toán tức
thời tăng mạnh lần lượt là 167.93% và 592.27% đã cải thiện rõ rệt tình hình thanh
toán của năm 2009. Năm 2010 khả năng thanh toán của công ty khá dồi dào, đảm
bảo trang trải các khoản nợ đến hạn góp phần nâng cao uy tín của công ty.
Qua những phân tích trên ta thấy, sau hơn 1 năm hoạt động sản xuất kinh doanh
tình hình tài chính tại công ty cổ phần AVINAA đã có dâu hiệu khả quan và bắt đầu

Sinh viên thực hiện: Trần Thị Loan – CQ491632 - Kế toán tổng hợp 49b


23


đi vào ổn định. Đây là một dấu hiệu đáng mừng mà công ty cần duy trì trong những
năm tiếp theo.
1.4.1 Phân tích kết quả kinh doanh.
Quý 4 năm 2009 do mới đi vào hoạt động kinh doanh, hệ thống kênh phân phối
chưa được xây dựng hoàn thiện , sản phẩm của công ty chưa được biết đến nhiều trên
thị trường nên kết quả kinh doanh bị lỗ trên 188 triệu đồng.Quý 1, quý 2 năm 2010 tình
hình kinh doanh có dấu hiệu khả quan. Doanh thu bắt đầu tăng và có lãi lần lượt là
19,812 và 35,049 triệu. Tuy nhiên đến quý 3 do tính chất mùa vụ là vào mùa thu cả mặt
hàng rượu và nước đều tiêu thụ giảm nên kết quả kinh doanh giảm mạnh ( trên 71
triệu). Đến quý 4 doanh thu và lợi nhuận bắt đầu được khôi phục dần trở lại. Doanh
thu đạt tới trên 9 tỉ cao nhất trong 5 quý hoạt động một dấu hiệu khả quan trong các kì
tiếp theo. Mặt khác do là giai đoạn đầu hoạt động kinh doanh, nên trong thời gian này
công ty phải chịu sự phân bổ của chi phí thành lập doanh nghiệp nên kết quả kinh
doanh ở mức thấp là điều hợp lý đối với doanh nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng trong
giai đoạn đầu. Tuy nhiên công ty cần có những biện pháp nhắm cải thiện tình hình
trong kì kế tiếp.
Các số liệu về doanh thu, chi phí và lợi nhuận qua 4 quý đầu hoạt động được
minh họa trên bảng 03: Bảng phân tích hiệu quả kinh doanh

Sinh viên thực hiện: Trần Thị Loan – CQ491632 - Kế toán tổng hợp 49b


24

BẢNG 03: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH
Công ty: Cổ phần AVINAA
Qúy 4 năm 2009, năm 2010
ĐVT: VNĐ
STT


Chỉ tiêu

Năm 2009
Quý 4

Quý 1

1 Doanh thu

6,125,354,458

7,417,437,779

636,636,000

5,318,886,231

9,003,971,854

2 Chi phí

6,314,325,667

7,397,625,159

601,586,248

5,389,926,627


8,958,969,807

3 Lợi nhuận trước thuế

(188,971,209)

19,812,620

35,049,752

(71,040,396)

45,002,047

Sinh viên thực hiện: Trần Thị Loan – CQ491632 - Kế toán tổng hợp 49b

Năm 2010
Quý 2
Quý 3

Quý 4


25

PHẦN 2: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN AVINAA
2.1. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN AVINAA
2.1.1 Chức năng của bộ máy kế toán
Nhằm thực hiện tốt chức năng thông tin và kiểm tra của công tác kế toán, chức

năng của bộ máy kế toán được cụ thể hoá như sau:
- Phản ánh và giám đốc liên tục và toàn diện các nghiệp vụ kinh tế phát sinh,
cung cấp các thông tin chính xác, kịp thời, toàn diện và khách quan.
- Kiểm tra, giám sát các khoản thu, chi tài chính, các nghĩa vụ thu, nộp, thanh
toán nợ; kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản và nguồn hình thành tài sản. Kiểm
tra kiểm soát và theo dõi tình hình thực hiện các quy trình, quy chế và quy định tài
chính trong toàn công ty. Phát hiện và ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về
tài chính, kế toán.
- Tổ chức cập nhật, lưu trữ toàn bộ chứng từ, sổ kế toán, báo cáo kế toán và
các tài liệu có liên quan.
- Định kỳ, lập các báo cáo tài chính, báo cáo quản trị trình ban giám đốc đồng
thời phân tích và giải trình tình hình tài chính, hiệu quả kinh doanh trước hội đồng
quản trị và ban giám đốc.
- Thực hiện giải trình tài chính khi cơ quan kiểm toán, cơ quan thuế và các cơ
quan chức năng khác yêu cầu.
- Tham mưu cho BGĐ để hoàn thiện cơ chế tài chính, đề xuất các biện pháp
để nâng cao hiệu quả kinh doanh trong công ty.
2.1.2 Mô hình tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán tại công ty cổ phần AVINAA được tổ chức theo mô hình trực tuyến
tham mưu. Trong đó kế toán trưởng trực tiếp điều hành các nhân viên trong phòng
kế toán thông qua khâu trung gian nhận lệnh. Trách nhiệm và quyền hạn của các kế
toán viên trong phòng được phân chia theo từng phần hành kế toán. Hiện tại tình
hình tổ chức nhân sự tại phòng kế toán gồm: 08 người
- 01 Kế toán trưởng

Sinh viên thực hiện: Trần Thị Loan – CQ491632 - Kế toán tổng hợp 49b


×