Tải bản đầy đủ (.docx) (53 trang)

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần chứng khoán Gloden Brigde Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (503.1 KB, 53 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm Thị Quỳnh Vân
TÓM LƯỢC

Đối với các doanh nghiệp nói chung, việc nâng cao việc sử dụng vốn sẽ tạo cơ
sở để doanh nghiệp đứng vững trên thương trường, mở rộng sản xuất kinh doanh,
tạo công ăn việc làm, nâng cao đời sống cho người lao động. Hiệu quả sử dụng vốn
cao hay thấp sẽ quyết định đến sự thành công hay thất bại của một doanh nghiệp
trong môi trường cạnh tranh khốc liệt hiện nay, chính vì vậy các doanh nghiệp cần
tìm ra giải pháp để sử dụng vốn kinh doanh một cách tiết kiệm và hiệu quả nhất.
Xuất phát từ yêu cầu đó, em đã tiến hành nghiên cứu khóa luận với đề tài:
“Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần chứng khoán
Gloden Brigde Việt Nam”. Dựa trên những tìm hiểu của bản thân em trong quá
trình thực tập, khóa luận này đã khái quát hóa được tương đối đầy đủ cả về lý
thuyết lẫn thực tiễn về vốn kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh và những
giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Khóa luận này cũng nêu sơ
lược về lịch sử hình thành của công ty, đưa ra được những nguyên nhân làm giảm
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh thông qua việc phân tích dữ liệu thứ cấp. Đồng
thời, cùng với sự nghiên cứu định tính với mẫu phiếu điều tra phỏng vấn được thực
hiện để khẳng định lại thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trên quan điểm
của cán bộ trong công ty. Để từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần chứng khoán Gloden Brigde Việt Nam.
Là một sinh viên khoa Kế toán – kiểm toán em nghĩ rằng không chỉ nắm vững
về phần lý luận mà cần phải hiểu sâu sắc về thực tế. Trên cơ sở nắm vững lý luận và
tình hình thực tế của Công ty, người kế toán mới có thể vận dụng một cách khoa
học, hợp lý, kết hợp giữa lý luận và thực tiễn để giải quyết vấn đề nảy sinh tại Công
ty nhằm nâng cao hiệu suất, mang lại hiệu quả cao trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty.
Em xin cam đoan khóa luận này là công trình nghiên cứu riêng độc lập của
em. Số liệu sử dụng trong khóa luận này hoàn toàn là do công ty cổ phần chứng


khoán Gloden Brigde Việt Nam cung cấp

1
SVTH: Trần Tiến Sĩ

1
1
1

Lớp: K47D5


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm Thị Quỳnh Vân
LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp với đề tài “Phân tích hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh tại Công ty cổ phần chứng khoán Gloden Brigde Việt Nam” ngoài sự cố
gắng của bản thân qua quá trình học tập còn có sự giúp đỡ rất nhiều của Nhà
trường, của thầy cô, cùng ban lãnh đạo cũng như cán bộ nhân viên trong Công ty cổ
phần chứng khoán Gloden Brigde Việt Nam.
Trước hết em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo trong trường
đã giảng dạy và dìu dắt em trong suốt thời gian qua. Trong thời gian bốn năm học
tập tại trường, thầy cô đã truyền đạt cho em nhiều kiến thức chuyên nghành, cho
em biết được nhiều điều không chỉ về tri thức mà còn về nhân cách sống, cách ứng
xử trong thực tiễn sao cho phù hợp và đúng mực nhất. Đặc biệt em xin gửi lời cảm
ơn sâu sắc tới cô giáo TS.Phạm Thị Quỳnh Vân, người đã trực tiếp hướng dẫn và
giúp đỡ em trong suốt thời gian em thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến ban lãnh đạo công ty, cùng toàn

thể các anh chị trong phòng Kế toán lưu kí của Công ty cổ phần chứng khoán Gloden
Brigde Việt Nam, đặc biệt là anh Trần Văn Bính – Kế toán trưởng của công ty đã tận
tình giúp đỡ em trong việc tiếp cận và tìm hiểu thực tế hoạt động của công tác tổ
chức kế toán tài chính của công ty. Với những gì được đề cập trong khóa luận, em
mong rằng đã phần nào phản ánh được tình hình hoạt động của Công ty cổ phần
chứng khoán Gloden Brigde Việt Nam.
Do thời gian tìm hiểu và khảo sát không được nhiều, cùng với khả năng và
hiểu biết còn hạn chế nên nội dung trong bài không tránh khỏi những sai sót. Em
rất mong thầy cô cùng các bạn sinh viên quan tâm đến bài viết đóng góp những ý
kiến để bài khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

MỤC LỤC

2
SVTH: Trần Tiến Sĩ

2
2
2

Lớp: K47D5


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm Thị Quỳnh Vân
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

STT


Số hiệu

Tên sơ đồ, bảng biểu
Sơ đồ
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Bảng biểu
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động SXKD của Công ty cổ phần chứng

1

Sơ đồ 1.1

2

Bảng 2.1

3

Bảng 2.2

4

Bảng 2.3

5

Bảng 2.4

6


Bảng 2.5

7

Bảng 2.6 kinh doanh của công ty cổ phần chứng khoán Gloden Brigde năm

8

Bảng 2.7

9

Bảng 2.8

10

Bảng 2.9

11

Bảng 2.10

khoán Gloden Brigde Việt Nam trong 2 năm 2013-2014
Bảng 2.2: Tổng hợp kết quả phiếu điều tra về hiệu quả sử dụng vốn
tại Công ty cổ phần chứng khoán Gloden Brigde Việt Nam
Bảng 2.3:Phân tích cơ cấu và sự biến động tổng vốn kinh doanh của
công ty cổ phần chứng khoán Gloden Brigde năm 2013-2014
Bảng 2.4:Phân tích cơ cấu và sự biến động vốn lưu động của công
ty cổ phần chứng khoán Gloden Brigde năm 2013-2014

Bảng 2.5:Phân tích cơ cấu và sự biến động vốn cố định của công ty
cổ phần chứng khoán Gloden Brigde năm 2013-2014
Bảng 2.6: Phân tích mối quan hệ bù đắp giữa nguồn vốn và tài sản
2013-2014
Bảng 2.7: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty cổ
phần chứng khoán Gloden Brigde năm 2013-2014
Bảng 2.8: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty cổ
phần chứng khoán Gloden Brigde năm 2013-2014
Bảng 2.9: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu của công ty
cổ phần chứng khoán Gloden Brigde năm 2013-2014
Bảng 2.10: Phân tích hiệu quả sử dụng tổng vốn kinh doanh của
công ty cổ phần chứng khoán Gloden Brigde năm 2013-2014

3
SVTH: Trần Tiến Sĩ

3
3
3

Lớp: K47D5


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm Thị Quỳnh Vân
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT
1

2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15

4
SVTH: Trần Tiến Sĩ

Từ viết tắt
VKD
SD VKD
HĐKD
TSCĐ
TSLĐ
BQ
VKD
TSNH
TSDH
VCĐ
VLĐ

VCSH
LNKD
DN
PTNH

Diễn giải
Vốn kinh doanh
Sử dụng vốn kinh doanh
Hoạt động kinh doanh
Tài sản cố định
Tài sản lưu động
Bình quân
Vốn kinh doanh
Tài sản ngắn hạn
Tài sản dài hạn
Vốn cố định
Vốn lưu động
Vốn chủ sở hữu
Lợi nhuận kinh doanh
Doanh nghiệp
Phải thu ngắn hạn

4
4
4

Lớp: K47D5


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: ThS. Phạm Thị Quỳnh Vân
LỜI NÓI ĐẦU

1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
• Dưới góc độ lí thuyết

Vốn kinh doanh đối với công ty là yếu tố đầu vào quan trọng để doanh nghiệp
tiến hành các hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, vấn đề cốt yếu là doanh nghiệp cần
sử dụng vốn như thế nào để đạt được hiệu quả như mong muốn. Chính vì vậy việc
phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh để đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp.
Việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh giúp ta thấy được những kết
quả doanh nghiệp đã đạt được, những tồn tại và đưa ra các giải pháp khắc phục
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn để đảm bảo an toàn tài chính. Việc sử dụng
vốn hiệu quả sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng huy động các nguồn tài trợ
dễ dàng hơn, khả năng thanh toán của doanh nghiệp được đảm bảo, tăng khả năng
cạnh tranh trên thị trường, doanh nghiệp có đủ khả năng để khắc phục khó khăn và
rủi ro trong kinh doanh. Do đó, các nhà kinh tế phải coi hoạt động phân tích hiệu
quả sử dụng vốn là hoạt động mang tính chất thường xuyên để giúp doanh nghiệp
sử dụng vốn hiệu quả hơn.
Hiệu quả sử dụng VKD trong doanh nghiệp là một yếu tố quan trọng của hoạt
động kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh phải đảm bảo cho việc thúc đẩy
quá trình bán ra, tăng tốc độ lưu thông hàng hóa, tăng doanh thu bán hàng, thực hiện
tốt chỉ tiêu kế hoạch lợi nhuận. Phân tích hiệu quả SD VKD có ý nghĩa quan trọng
đối với quá trình hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Đó là hoạt động tìm hiểu quá
trình quản lý và sử dụng vốn kinh doanh được phản ánh trên báo cáo tài chính, đánh
giá kết quả kinh doanh trong quá khứ và có những kế hoạch cho tương lai. Phân tích
hiệu quả SD VKD nhằm mục đích nhận thức, đánh giá một cách đúng đắn, toàn diện
hiệu quả SD VKD. Từ đó chỉ ra những nguyên nhân làm tăng, giảm hiệu quả SD

VKD của đơn vị, làm cơ sở để đơn vị đề ra những chính sách, biện pháp quản lý
thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả SD VKD.
Nhận thức về tầm quan trọng của công tác phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh trong các doanh nghiệp và xuất phát từ thực tiễn của công ty cổ phần may

5
SVTH: Trần Tiến Sĩ

Lớp: K47D5


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm Thị Quỳnh Vân

Thăng Long, em đã lựa chọn đề tài: “Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại
Công ty cổ phần chứng khoán Gloden Brigde Việt Nam”làm khóa luận tốt nghiệp.


Dưới góc độ thực tế
Qua thời gian thực tập tại công ty cổ phần chứng khoán Gloden Brigde Việt
Nam, em nhận thấy công tác phân tích hiệu quả sử dụng vốn là vấn đề đang được
ban lãnh đạo công ty rất quan tâm. Song hoạt động phân tích nói chung và hoạt
động phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói riêng chưa có bộ phận chuyên
trách mà chỉ do kế toán trưởng đảm nhiệm, các chỉ tiêu phân tích còn sơ sài. Việc
chú trọng đến công tác phân tích hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp công ty quản lí và sử
dụng vốn một cách hiệu quả hơn. Vì vậy, vấn đề đặt ra hiện nay là đưa ra các giải
pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và hiệu quả SD VKD, giúp công ty
vượt qua thời kỳ kinh tế khó khăn như hiện nay.


2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài
• Về lý luận:

Mục tiêu chung của khóa luận là hệ thống hóa lý luận về vốn kinh doanh và
phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại doanh nghiệp, đưa ra các chỉ tiêu
phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, từ đó áp dụng vào thực tiễn tại công ty
cổ phần chứng khoán Gloden Brigde Việt Nam.

-

Về thực tiễn:
Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần chứng
khoán Gloden Brigde Việt Nam cho thấy một số vấn đề sau:
+ Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty.
+ Những tồn tại trong quá trình quản lý và sử dụng vốn tại công ty.
Từ đó đề xuất một số giải pháp, kiến nghị với công ty và với nhà nước nhằm
nâng cao hiệu quả SD VKD tại Công ty cổ phần chứng khoán Gloden Brigde Việt

Nam nói riêng và các doanh nghiệp nói chung.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu chỉ tiêu vốn kinh doanh và phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh tại Công ty cổ phần chứng khoán Gloden Brigde Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài

3.2.
-

Không gian nghiên cứu: Tại Công ty cổ phần chứng khoán Gloden Brigde

6
SVTH: Trần Tiến Sĩ

Lớp: K47D5


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm Thị Quỳnh Vân

Địa chỉ : Số 4 Liễu Giai, phường Cống Vị, quận Ba Đình, Hà Nội
Số liệu trong đề tài do đơn vị thực tập cung cấp, đó là nguồn số liệu về tình hình
thực tiễn kinh doanh và hiệu quả sử dụng VKD của công ty trong hai năm 2013 và
năm 2014.

-

Thời gian nghiên cứu
Nghiên cứu các tài liệu và dữ liệu phục vụ cho việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn

kinh doanh trong khoảng thời gian 2 năm 2013 và 2014
4. Phương pháp thực hiện đề tài
4.1.
Phương pháp thu thập và tổng hợp dữ liệu
4.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu: sơ cấp và thứ cấp
• Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp bao gồm 2 phương pháp là phương pháp
điều tra trắc nghiệm và phương pháp phỏng vấn.
-


Phương pháp phiếu điều tra trắc nghiệm: là phương pháp thực hiện thông qua
phiếu câu hỏi trắc nghiệm. Là một mẫu phiếu điều tra tự thiết kế bao gồm các câu
hỏi trắc nghiệm dùng để gửi cho người được phỏng vấn để trả lời. Cụ thể ở đây là
tiến hành thu thập tài liệu ban đầu của các nghiệp vụ kế toán, dựa vào nội dung của
quá trình nghiên cứu bộ máy kế toán của công ty, trên cơ sở đó lập bảng câu hỏi
điều tra.
Đối tượng lấy phiếu điều tra: Các nhân viên kế toán tại Công ty
Nội dung: Trong phiếu điều tra có các câu hỏi được đặt trước liên quan đến
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh và có các lựa chọn để trả lời, người được điều tra
đọc các câu hỏi và lựa chọn các câu trả lời theo mình là phù hợp nhất.
Mục đích: Nhằm hiểu rõ hơn về tình hình vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh của doanh nghiệp xem có hiệu quả hay không? Qua đó phát hiện ra
những mặt tốt để phát huy và tìm ra những hạn chế để có hướng giải quyết hợp lý.
- Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn là phương pháp thu thập thông tin bằng
cách tiếp xúc trực tiếp với người cần khai thác thông tin về vấn đề nghiên cứu và đặt
ra các câu hỏi dưới dạng kết mở. Để thu thập được những thông tin mình mong
muốn, em đã lên một bản kế hoạch khá chi tiết. Trong đó bao gồm cả sự chuẩn bị về
nội dung câu hỏi cũng như việc liên hệ với ban lãnh đạo công ty và nhân viên phòng
kế toán, để có thể sắp xếp được lịch phỏng vấn. Nội dung câu hỏi phỏng vấn ngắn
7
SVTH: Trần Tiến Sĩ

Lớp: K47D5


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm Thị Quỳnh Vân

gon, dễ hiểu, xoay quanh vấn đề sử dụng vốn của DN trong hai năm 2012, 2013 và

những giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh cho DN trong thời gian
tới.


Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Là phương pháp nghiên cứu các tài liệu, các báo cáo tài chính cũng như lịch sử
hình thành, quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. Từ đó có thể nắm
bắt được những thông tin cơ bản nhất về công ty, đồng thời nhằm mục đích khẳng
định lại những thông tin thu thập được.
Ngoài việc thu thập dữ liệu từ việc phát phiếu điều tra và em còn thu thập các
số liệu trong 2 năm 2013 - 2014 cần thiết từ các tài liệu sau:

-

Bảng cân đối kế toán hàng năm
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong 2 năm
Thuyết minh BCTC trong 2 năm
Các chính sách kinh tế có liên quan tới hoạt động kinh doanh của công ty
Ngoài các tài liệu nêu trên, trong quá trình làm đề tài, em cũng có tham khảo
các luận văn, các bài viết có liên quan tới đề tài phân tích hiệu quả sử dụng vốn. Và
các bài báo liên quan đến tình hình kinh tế nước ta hiện nay, các chính sách kinh tế
nhằm hỗ trợ doanh nghiệp của nhà nước, của ngành và của doanh nghiệp

4.1.2.

Phương pháp tổng hợp dữ liệu
Dựa vào các phiếu điều tra, phỏng vấn thu về, qua số liệu trên bảng cân đối kế
toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và một số tài liệu khác em đã tiến hành
sử dụng phương pháp tập hợp chỉnh lí và hệ thống hóa các số liệu làm cơ sở cho
việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty.


4.2.
4.2.1.

Phương pháp phân tích dữ liệu
Phương pháp so sánh
Là phương pháp xử lý dữ liệu thông qua đối chiếu giữa các sự vật, hiện tượng
với nhau để thấy được những điểm giống nhau và khác nhau giữa chúng. Trong quá
trình phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, nội dung của phương pháp này
được cụ thể hóa thông qua việc so sánh, đối chiếu giữa lý luận với thực tế về hiệu
quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp, so sánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
năm nay với năm trước.

4.2.2.

Phương pháp thay thế liên hoàn
8
SVTH: Trần Tiến Sĩ

Lớp: K47D5


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm Thị Quỳnh Vân

Phương pháp thay thế liên hoàn được sử dụng để phân tích nhân tố ảnh
hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh thông qua các công thức mở rộng. Các
nhân tố để tiến hành phân tích tính chất và mức độ ảnh hưởng là các nhân tố định
lượng. Bao gồm cả nhóm nhân tố về số lượng (phản ánh quy mô như vốn kinh

doanh) và nhóm nhân tố về chất lượng (phản ánh hiệu suất hoạt động kinh doanh).
4.2.3.

Phương pháp dung biểu phân tích
Trong phân tích hiệu quả sử dụng vốn, em dung biểu mẫu phân tích để phản
ánh một cách trực quan các số liệu phân tích. Biểu phân tích được thiết lập theo các
dòng cột để ghi chép các chỉ tiêu và số liệu phân tích phản ánh mối quan hệ so sánh
giữa các chỉ tiêu kinh tế có mối liên hệ với nhau: so sánh giữa số năm nay với số
năm trước, so sánh giữa chỉ tiêu bộ phận với chỉ tiêu tổng thể.

5. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp

Ngoài phần tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, sơ đồ, hình
vẽ, danh mục từ viết tắt, lời nói đầu, khóa luân bao gồm các 3 chương sau :
Chương I: Cơ sở lí luận về vốn kinh doanh và phân tích hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh trong doanh nghiệp
Chương II: Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty
cổ phần chứng khoán Gloden Brigde Việt Nam
Chương III: Các kết luận và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh tại công ty

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ VỐN KINH DOANH VÀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.
Cơ sở lí luận về vốn kinh doanh
1.1.1. Những khái niệm cơ bản
• Khái niệm vốn kinh doanh
Đứng trên mỗi góc độ và quan điểm khác nhau, với mục đích nghiên cứu khác
nhau thì có những quan niệm khác nhau về vốn.
9

SVTH: Trần Tiến Sĩ

Lớp: K47D5


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm Thị Quỳnh Vân

Theo quan điểm của C. Mác – nhìn nhận dưới góc độ của các yếu tố sản xuất
thì C. Mác cho rằng: “Vốn chính là tư bản, là giá trị đem lại giá trị thặng dư, là một
đầu vào của quá trình sản xuất”. Tuy nhiên, C. Mác quan niệm chỉ có khu vực sản
xuất vật chất mới tạo ra giá trị thặng dư cho nền kinh tế. Đây là một hạn chế trong
quan điểm của C.Mác.
Trong cuốn kinh tế học của David Beeg, tác giả đã đưa ra hai định nghĩa về
vốn: Vốn hiện vật và vốn tài chính của doanh nghiệp. “Vốn hiện vật là dự trữ các
hàng hoá, sản phẩm đã sản xuất ra để sản xuất các hàng hoá khác. Vốn tài chính là
tiền và các giấy tờ có giá trị của doanh nghiệp” (Theo sách kinh tế học – Nhà Xuất
bản thống kê năm 2007- do nhóm giảng viên ĐH KTQD dịch từ tác giả David Beeg.)
Theo giáo trình kinh tế doanh nghiệp thương mại của Trường Đại học Thương
Mại do PGS.TS Phạm Công Đoàn và TS. Nguyễn Cảnh Lịch đồng chủ biên: “Vốn là sự
hiểu biết bằng tiền các tài sản của doanh nghiệp”.
Theo giáo trình phân tích kinh tế doanh nghiệp thương mại của Trường Đại
học Thương Mại do PGS.TS. Trần Thế Dũng làm chủ biên: “Nguồn vốn kinh doanh là
nguồn vốn được huy động để trang trải cho các khoản phí mua sắm tài sản sử dụng
trong hoạt động kinh doanh”.


Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Theo giáo trình phân tích kinh tế doanh nghiệp thương mại của Trường Đại

học Thương mại:
- Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế khách quan phản ánh các lợi
ích kinh tế - xã hội đạt được từ quá trình hoạt động kinh doanh. Hiệu quả kinh
doanh bao gồm hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội trong đó hiệu quả kinh tế có vai
trò, ý nghĩa quyết định.
- Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại được thể
hiện thông qua việc đánh giá những tiêu thức cụ thể:
+ Hiệu quả sử dụng vốn kinhdoanh phải đảm bảo cho việc thức đẩy quá trình
bán ra, tăng tốc độ lưu chuyển, tăng doanh thu bán hàng.

10
SVTH: Trần Tiến Sĩ

Lớp: K47D5


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm Thị Quỳnh Vân

+ Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh phải góp phần vào việc thực hiện tốt chỉ
tiêu kế hoạch lợi nhuận kinh doanh. Để đạt được mục tiêu lợi nhuận, đòi hỏi doanh
nghiệp phải tiết kiệm, giảm chi phí kinh doanh trong đó có chi phí vốn kinh doanh
1.1.2.

Đặc trưng của vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh có các đặc trưng sau:
+ Thứ nhất, vốn kinh doanh phải được biểu hiện bằng một lượng giá trị tài sản
cụ thể.
+ Thứ hai, vốn kinh doanh phải được duy trì ở một quy mô tối thiểu nhất định.

Tức là phải được tích lũy đến một lượng đủ lớn để có thể tiến hành hoạt động sản
xuất kinh doanh.
+ Thứ ba, vốn kinh doanh của doanh nghiệp phải luôn vận động để sinh lời và
đạt được mục tiêu kinh doanh.
+ Thứ tư, vốn phải được bảo toàn. Vì vậy đồng vốn phải được đầu tư vào
những dự án có tính khả thi cao, tránh những dự án mạo hiểm, không an toàn và
doanh nghiệp cần chủ động rút ngắn thời gian thu hồi vốn.
+ Thứ năm, vốn kinh doanh phải có giá trị về mặt thời gian, vì vậy cần phải xét
đến ảnh hưởng của thời gian khi phân tích vốn.
+ Thứ sáu, vốn kinh doanh phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định và phải
được quản lí chặt chẽ thì việc sử dụng vốn mới tiết kiệm và hiệu quả.

1.1.3.

1.1.3.1.

Phân loại và vai trò của vốn kinh doanh
Phân loại vốn kinh doanh
Có nhiều cách phân loại vốn, tùy thuộc vào mỗi góc độ khác nhau ta có các
cách phân loại khác nhau.



Theo công dụng kinh tế và đặc điểm luân chuyển: vốn của doanh nghiệp gồm 2 loại
là VCĐ và VLĐ
- Vốn cố đinh: VCĐ có đặc điểm là thời gian luân chuyển kéo dài từ một măm
trở lên. Sự luân chuyển này phụ thuộc vào quá trình khai thác, sử dụng và bảo quản
các tài sản dài hạn cũng như các chính sách tài chính có liên quan của doanh
nghiệp. (Giáo trình tài chính doanh nghiệp thương mại– Đại học Thương Mại).
- Vốn lưu động: VLĐ có đặc điểm là thời gian luân chuyển ngắn thường là một


năm hoặc một chu kỳ kinh doanh của DN. Vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị của
11
SVTH: Trần Tiến Sĩ

Lớp: K47D5


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm Thị Quỳnh Vân

chúng vào lưu thông và từ trong lưu thông toàn bộ giá trị của chúng được hoàn lại
một lần sau một chu kỳ kinh doanh. (Giáo trình tài chính doanh nghiệp thương
mại– Đại học Thương mại).
Việc phân chia này giúp cho DN thấy được tỷ trọng, cơ cấu từng loại vốn. Từ
đó, DN chọn cho mình một cơ cấu vốn sao cho hợp lý.


Theo nguồn hình thành:
- Nợ phải trả: Là khoản nợ phát sinh trong quá trình kinh doanh mà DN có
trách nghiệm phải trả cho các tác nhân kinh tế như nợ vay ngân hàng, nợ vay của
các chủ thể kinh tế, nợ vay của cá nhân, phải trả cho người bán, phải nộp ngân sách.
- Vốn chủ sở hữu: Là nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ DN và các thành viên
trong công ty liên doanh hoặc các cổ đông trong công ty cổ phần.



Theo hình thái biểu hiện:
- Vốn được biểu hiện ở cả hai hình thái giá trị và hiện vật. Ví dụ: Nguyên vật

liệu, công cụ, hàng gửi đi bán…
- Vốn được biểu hiện ở một hình thái giá trị như tiền (tiền mặt, tiền gửi ngân
hàng…) các khoản phải thu, các khoản đầu tư tài chính.
Ngoài ra ta có thể phân loại vốn theo thời gian huy động và sử dụng vốn thì
nguồn vốn của doanh nghiệp bao gồm: nguồn vốn thường xuyên, nguồn vốn tạm
thời.

1.1.3.2.

Vai trò của vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh là điều kiện tiền đề để doanh nghiệp có thể tiến hành hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình.
Vốn kinh doanh là điều kiện duy trì sản xuất, đổi mới thiết bị công nghệ, mở
rộng sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng thu nhập cho người lao động.
Vốn kinh doanh có vai trò như một đòn bẩy, thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp phát triển, là điều kiện để tạo lợi thế cạnh tranh, khẳng
định vai trò của doanh nghiệp trên thị trường.
Vốn kinh doanh là công cụ để phản ánh và đánh giá quá trình vận động của tài
sản, kiểm tra, giám sát quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thông qua
các chỉ tiêu tài chính. Qua đó, nhà quản trị doanh nghiệp biết được thực trạng kinh
12
SVTH: Trần Tiến Sĩ

Lớp: K47D5


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm Thị Quỳnh Vân


doanh, đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh, phát hiện các tồn tại, tìm ra nguyên
nhân và đưa ra các biện pháp khắc phục.
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
1.1.4.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sủ dụng vốn cố định
• Hiêụ suất sử dụng vốn cố định
1.1.4.

Hiệu suất
sử dụng vốn cố định

Doanh thu thuần
Vốn cố định bình quân trong kì

Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định có thể tham gia tạo ra bao
nhiêu đồng doanh thu thuần trong kì. Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả sử dụng
vốn cố định càng cao.


Tỉ suất sinh lời vốn cố định
Tỉ suất sinh lời
Lợi nhuận sau thuế
vốn cố định
VCĐ bình quân trong kì
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định trong kì có thể tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận sau thuế. Khi sử dụng chỉ tiêu này cần lưu ý là chỉ tính lợi nhuận do
có sự tham gia trực tiếp của TSCĐ tạo ra, vì thế cần phải loại ra các khoản thu nhập
khác như lãi do hoạt động tài chính, lãi do góp vốn liên doanh, lãi khác… ko có sự
tham gia của TSCĐ.




Hệ số hàm lượng vốn cố định
Hệ số hàm lượng vốn cố định phản ánh số vốn cố định cần có để đạt được một
đồng doanh thu trong kì
Hệ số hàm lượng
vốn cố định

VCĐ bình quân trong kì
Doanh thu thuần

1.1.4.2.

Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
• Hiệu suất sử dụng vốn lưu động
Hiệu suất
sử dụng vốn lưu động

Doanh thu thuần
Vốn lưu động bình quân
trong kì

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động có thể tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu.


Tỉ suất sinh lợi vốn lưu động
Tỉ suất sinh lời
13 vốn lưu động
SVTH: Trần Tiến Sĩ


Lợi nhuận sau thuế
VLĐ bình quân trong kì
Lớp: K47D5


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm Thị Quỳnh Vân

Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn lưu động bỏ vào sản xuất kinh doanh
thì có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Tỉ suất sinh lợi vốn lưu động
càng cao chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả.
Trên cơ sở thời gian sử dụng vốn, hiệu quả sử dụng vốn lưu động được phản
ánh thông qua các chỉ tiêu :

-

Tốc độ luân chuyển vốn lưu động
Hệ số vòng quay của vốn lưu động
Hệ số vòng quay của vốn lưu động

-

Số ngày luân chuyển vốn lưu động
Số ngày lưu chuyển vốn lưu động

=

=


Phân tích các chỉ tiêu trên, nếu hệ số doanh thu và lợi nhuận trên VLĐ bình
quân tăng thì hiệu quả sử dụng VLĐ tăng và ngược lại. Hệ số doanh thu, lợi nhuận
trên VLĐ bình quân, hệ số vòng quay và số ngày lưu chuyển VLĐ giảm thì hiệu quả
sử dụng VLĐ giảm.


Thời gian của một vòng luân chuyển
Thời gian một
vòng luân chuyển

360 (ngày)
Số vòng quay vốn lưu động

Vòng quay vốn càng

nhanh thì thời gian một vòng luân chuyển càng được rút ngắn và chứng tỏ vốn lưu
động càng được sử dụng có hiệu quả cao.


Mức tiết kiệm (lãng phí) vốn lưu động
Mức tiết kiệm là số VLĐ tiết kiệm được do tăng tốc độ luân chuyển vốn nên DN
tăng tổng mức luân chuyển mà không cần tăng thêm VLĐ hoặc tăng với quy mô
không đáng kể.

Vtk =

M1
x( K1 − K 0 )
360


14
SVTH: Trần Tiến Sĩ

Công thức tính như sau:

Lớp: K47D5


Khóa luận tốt nghiệp
Trong đó: Vtk

GVHD: ThS. Phạm Thị Quỳnh Vân
: Mức tiết kiệm (lãng phí)vốn lưu động

K0

: Số ngày một vòng quay vốn lưu động năm trước

K1

: Số ngày một vòng quay vốn lưu động năm nay

M1

: Tổng doanh thu thuần năm nay

Mức tiết kiệm VLĐ càng lớn cho thấy hiệu suất sử dụng VKD càng cao và ngược
lại.



Hệ số hàm lượng vốn lưu động
Hệ số hàm lượng vốn lưu động phản ánh số vốn lưu động cần có để đạt được
một đồng doanh thu trong kì
Hệ số hàm lượng
vốn lưu động

VLĐ bình quân trong kì
Doanh thu thuần

1.1.4.3.

Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu
• Hệ số doanh thu trên vốn chủ sở hữu
Hệ số doanh thu
trên vốn chủ sở hữu

Doanh thu thuần
Vốn chủ sở hữu

Chỉ tiêu này cho biết trong kì kinh doanh mỗi đồng vốn chủ sở hữu tham gia
hoạt động sản xuất kinh doanh mang lại bao nhiêu đồng doanh thu cho doanh
nghiệp


Hệ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
Hệ số lợi nhuận
trên vốn chủ sở hữu

LN kinh doanh trong kì
Vốn chủ sở hữu


Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn chủ sở hữu trong kỳ có khả năng tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận.
1.2.
1.2.1.

Nội dung nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Ý nghĩa của việc nghiên cứu
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn có ý nghĩa rất to lớn. Cụ thể:

-

Đối với chủ doanh nghiệp, giúp họ nắm bắt được tình hình huy động, phân phối,
quản lý và sử dụng vốn, khả năng sinh lời của vốn, tình hình bảo toàn và tăng
trưởng vốn kinh doanh, khả năng rủi ro tài chính và những giải pháp có thể phòng
ngừa. Căn cứ vào số liệu, tài liệu phân tích để làm cơ sở khoa học cho việc đưa ra
các quyết định hữu hiệu cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
15
SVTH: Trần Tiến Sĩ

Lớp: K47D5


Khóa luận tốt nghiệp
-

GVHD: ThS. Phạm Thị Quỳnh Vân

Đối với các nhà đầu tư, những thông tin phân tích hiệu quả sử dụng vốn giúp họ
nhận thức, đánh giá được giá trị tài sản của doanh nghiệp, giá trị tăng thêm của

vốn đầu tư, khả năng sản xuất và khả năng sinh lời của vốn kinh doanh, để từ đó họ

-

đưa ra các quyết định có nên đầu tư vào doanh nghiệp hay không.
Đối với các ngân hàng và tổ chức cho vay vốn, việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn
giúp họ có các thông tin về khả năng sản xuất của doanh nghiệp, khả năng sinh lời
của đồng vốn, tình hình và khả năng đảm bảo cho việc thanh toán của vốn vay. Từ

-

đó họ đưa ra quyết định có nên cho doanh nghiệp vay vốn hay không.
Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước, cơ quan thuế… các thông tin phân tích hiệu
quả sử dụng vốn sẽ là các căn cứ khoa học, tin cậy cho việc soạn thảo các chủ

-

trương, chính sách quản lí kinh tế trên phương diện vĩ mô và vi mô.
Đối với các doanh nghiệp bán hàng, cung cấp dịch vụ cho doanh nghiệp, giúp họ có
cơ sở đánh giá khả năng thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp, từ đó quyết
định việc đó có nên hay không nên kí kết các hợp đồng kinh doanh đối với doanh

-

nghiệp.
Đối với người lao động, giúp họ thấy được tình hình tăng trưởng vốn, khả năng

kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó thêm gắn bó với doanh nghiệp
1.2.2. Nội dung phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
1.2.2.1. Phân tích khái quát tình hinh sử dụng vốn kinh doanh

• Phân tích cơ cấu và sự biến động vốn kinh doanh
Mục đích và ý nghĩa: Đánh giá được sau một kỳ kinh doanh giá trị của vốn
kinh doanh tăng hay giảm. Phân tích chỉ tiêu này nhằm đánh giá việc đầu tư, phân
bổ cơ cấu vốn kinh doanh của doanh nghiệp có hợp lý hay không và ảnh hưởng như
thế nào đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguồn tài liệu: Số liệu của các khoản mục tài sản ngắn hạn, tài sản dài hạn, tổng
tài sản trên bảng cân đối kế toán, chỉ tiêu doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch
vụ, lợi nhuận sau thuế trên báo cáo kết quả kinh doanh trong năm tương ứng.
Phương pháp phân tích: Sử dụng phương pháp so sánh, lập biểu so sánh (biểu
8 cột) trên cơ sở sử dụng các số liên tổng hợp của vốn kinh doanh trên bảng cân đối
kế toán.


Phân tích cơ cấu và sự biến động vốn lưu động

16
SVTH: Trần Tiến Sĩ

Lớp: K47D5


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm Thị Quỳnh Vân

Mục đích và ý nghĩa: Phân tích tình hình biến động và cơ cấu VLĐ nhằm mục
đích nhận thức, đánh giá được tình hình tăng giảm và nguyên nhân tăng giảm,
đánh giá cơ cấu phân bổ VLĐ của DN có hợp lý hay không.
Nguồn tài liệu: Số liệu các khoản mục thuộc TSNH như: Tiền và các khoản
tương đương tiền, đầu tư tài chính ngắn hạn,các khoản phải thu ngắn hạn, , tài sản

ngắn hạn khác trên bảng cân đối kế toán
Phương pháp phân tích: Sử dụng phương pháp so sánh, lập biểu so sánh trên
cơ sở tính toán tỷ trọng các thành phần của vốn lưu động bao gồm: tiền và tương
đương tiền, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, hàng tồn kho, vốn lưu động khác
và số liệu tổng vốn qua các năm.


Phân tích cơ cấu và sự biến động vốn cố định.
Mục đích: Nhận thức, đánh giá được tình hình tăng giảm và nguyên nhân tăng
giảm của vốn cố định, qua đó thấy được sự tác động, ảnh hưởng đến hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguồn tài liệu: Số liệu trên Bảng cân đối kế toán của các khoản mục tài sản cố
định, bất động sản đầu tư, các khoản đầu tư tài chính dài hạn và tài sản dài hạn khác, chỉ
tiêu doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ và chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế trên
báo cáo kết quả kinh doanh.
Phương pháp phân tích: Sử dụng phương pháp so sánh và lập biểu so sánh
giữa số năm trước và số năm nay, so sánh tỉ trọng của từng khoản mục trên tổng
vốn cố định căn cứ vào các số liệu trên bảng phân bố kế toán.



Phân tích mối quan hệ bù đắp giữa nguốn vốn và tài sản kinh doanh
Mục đích: Nhằm đánh giá mức độ huy động và bù đắp của nguồn vốn với các
loại tài sản của doanh nghiệp như thế nào để có kế hoạch huy động các nguồn vốn
cho hoạt động kinh doanh, mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Nguồn số liệu: Số liệu trên Bảng cân đối kế toán của các khoản mục tài sản
ngắn hạn, dài hạn và các chỉ tiêu nguồn vốn nợ phải trả và vốn chủ sở hữu
Phương pháp phân tích: Sử dụng phương pháp so sánh và lập biểu so sánh
giữa số năm trước và số năm nay.


1.2.2.2.

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
• Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
17
SVTH: Trần Tiến Sĩ

Lớp: K47D5


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm Thị Quỳnh Vân

Mục đích phân tích: Phân tích mối tương quan giữa vốn lưu động bỏ ra với kết
quả đạt được. Từ đó đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguồn số liệu phân tích: Nguồn tài liệu được sử dụng để phân tích hiệu quả sử
dụng vốn lưu động là bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh của ít nhất hai năm tài chính liên tiếp. Trên bảng cân đối kế toán sử dụng số
liệu chỉ tiêu tổng hợp “tài sản ngắn hạn”, chỉ tiêu chi tiết “hàng tồn kho”, “các khoản
phải thu ngắn hạn”, “Nợ ngắn hạn”. Trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh sử
dụng số liệu các chỉ tiêu “doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ”, và “lợi
nhuận sau thuế”.
Phương pháp phân tích: Phương pháp so sánh giữa số đầu năm và số cuối năm của
các chỉ tiêu ảnh hưởng. Kết hợp với việc lập biểu để tích toán các chỉ tiêu liên quan


Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định
Vốn cố định là chỉ tiêu phản ánh giá trị tính bằng tiền của tài sản cố định bao
gồm tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định thuê tài chính và tài sản cố định vô

hình. Vốn cố định trong doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp thương mại nói
riêng phản ánh chính sách đầu tư vốn cho những điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật
và công nghệ để thực hiện các nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, cải thiện điều kiện làm
việc cho người lao động, góp phần nâng cao năng suất lao động và hiệu quả kinh
doanh.
Mục đích phân tích: Nhằm thấy được mối quan hệ giữa số vốn cố định đầu tư
cho sản xuất kinh doanh và kết quả thu về, đồng thời đánh giá được hiệu quả tình
hình quản lý tài sản cố định.
Nguồn số liệu phân tích: Trên bảng cân đối kế toán sử dụng số liệu chỉ tiêu
tổng hợp “tài sản dài hạn”, chỉ tiêu chi tiết “tái sản cố định”. Trên báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh sử dụng số liệu của chỉ tiêu “doanh thu thuần bán hàng và
cung cấp dịch vụ” và “lợi nhuận sau thuế”.
Phương pháp phân tích: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định dựa vào việc
phân tích các chỉ tiêu: Hệ số doanh thu trên VCĐ, hệ số lợi nhuận trên VCĐ và hàm
lượng vố cố định của doanh nghiệp. Phương pháp phân tích là dựa trên việc so sánh
lập biểu để so sánh giữa số đầu năm với số cuối năm của các chỉ tiêu ảnh hưởng đến
18
SVTH: Trần Tiến Sĩ

Lớp: K47D5


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm Thị Quỳnh Vân

VCĐ của doanh nghiệp, từ đó làm cơ sở để đưa ra những đánh giá về hiệu quả sử dụng
VCĐ của doanh nghiệp.



.Phân tích hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu
Mục đích phân tích: Phân tích mối tương quan giữa vốn chủ sở hữu bỏ ra với
kết quả đạt được. Từ đó đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguồn số liệu phân tích: Nguồn tài liệu được sử dụng để phân tích hiệu quả sử
dụng vốn chủ sở hữu là bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh của ít nhất hai năm tài chính liên tiếp. Trên bảng cân đối kế toán sử dụng số
liệu chỉ tiêu tổng hợp “vốn chủ sở hữu”. Trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
sử dụng số liệu các chỉ tiêu “doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ”, “giá
vốn hàng tồn kho” và “lợi nhuận sau thuế”.
Phương pháp phân tích: Phương pháp so sánh giữa số đầu năm và số cuối năm của
các chỉ tiêu ảnh hưởng. Kết hợp với việc lập biểu để tích toán các chỉ tiêu liên quan



Phân tích tổng hợp hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh bình quân
Mục đích phân tích: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nhằm mục
đích nhận thức, đánh giá một cách đúng đắn, toàn diện, hiệu quả sử dụng các chỉ
tiêu vốn kinh doanh. Từ đó đánh giá được những nguyên nhân ảnh hưởng tăng
giảm và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Nguồn số liệu phân tích: Phân tích tình hình vốn kinh doanh sử dụng các chỉ
tiêu tổng hợp về tài sản, nguồn vốn kinh doanh trên bảng cân đối kế toán như chỉ
tiêu “tổng tài sản”, chỉ tiêu “vốn chủ sở hữu” và các chỉ tiêu “doanh hu thuần bán
hàng và cung cấp dịch vụ” và “lợi nhuận sau thuế” trên bảng báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ tương ứng.
Phương pháp phân tích: Phân tích tình hình biến động và cơ cấu tổng VKD sử
dụng phương pháp so sánh, lập biểu so sánh mức độ tăng giảm, tỷ lệ tăng giảm của các
chỉ tiêu trong 2 năm tài chính (2013 – 2014). Phân tích sự biến động của chỉ tiêu tài
sản ngắn hạn, tài sản dài hạn, tổng tài sản. So sánh với tỷ lệ tăng giảm của chỉ tiêu
doanh thu bán hàng và lợi nhuận kinh doanh để rút ra kết luận. Nếu chỉ tiêu tổng tài
sản tăng phản ánh khả năng sản xuất cũng như quy mô hoạt động của doanh nghiệp

tăng và ngược lại, chỉ tiêu này giảm chứng tỏ năng lực sản xuất cũng như quy mô hoạt
động của doanh nghiệp bị thu hẹp. Khi đánh giá sự biến động của các chỉ tiêu, sự ảnh
19
SVTH: Trần Tiến Sĩ

Lớp: K47D5


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm Thị Quỳnh Vân

hưởng của các nhân tố quản lý, sử dụng VKD đến kết quả kinh doanh cần phải phân
tích tình tăng giảm của tổng VKD có liên hệ đến tỷ lệ tăng giảm các chỉ tiêu doanh thu
bán hang và lợi nhuận kinh doanh.

CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH
DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN GLODEN BRIGDE VIỆT NAM
Tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến hiệu quả sử

2.1.

dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần chứng khoán Gloden Brigde Việt
Nam.
2.1.1. Tổng quan về công ty cổ phần chứng khoán Gloden Brigde Việt Nam
2.1.1.1.
Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần chứng khoán Gloden Brigde
Việt Nam.
• Tên đầy đủ: Công ty cổ phần chứng khoán Gloden Brigde
+ Tên tiếng Anh: Gloden Brigde Viet Nam Security Joint Stock Company.

+
+
+
+


Địa chỉ: Tầng 3, Số 4, Liễu Giai, Ba Đình, Hà Nội.
Điện thoại: (84)-04.3.762.1717 Fax: (84)-04.3.793.0588
Web:
Mã số thuế: 0102363891.
Quy mô:
+ Quy mô vốn: Công ty cổ phần chứng khoán Gloden Brigde có vốn điều lệ
135.000.000.000 đồng.
+ Quy mô lao động: 81 lao động.



Chức năng, nhiệm vụ:
+ Là cầu nối giữa nhà đầu tư với Trung tâm giao dịch chứng khoán : cung cấp
cho khách hàng các báo cáo nghiên cứu và các quyết định đầu tư, đem đến cho
khách hàng tất cả các loại sản phẩm và dịch vụ tài chính
+ Tự tiến hành các giao dịch chứng khoán cho chính mình
+ Tổ chức bảo lãnh giúp tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trước khi
chào bán chứng khoán, tổ chức việc phân phối chứng khoán và giúp bình ổn giá
chứng khoán trong giai đoạn đầu sau khi phát hành.

20
SVTH: Trần Tiến Sĩ

Lớp: K47D5



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm Thị Quỳnh Vân

+ Đưa ra lời khuyên, phân tích các tình huống hay thực hiện một số công việc
có tính chất dịch vụ cho khách hàng.


Ngành nghề kinh doanh của công ty
+ Môi giới chứng khoán
+ Tự doanh chứng khoán
+ Lưu ký chứng khoán
+ Bảo lãnh phát hành chứng khoán
+ Tư vấn đầu tư chứng khoán, tư vấn đầu tư tài chính và các dịch vụ tài chính khác



Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty cổ phần chứng khoán Golden Bridge Việt Nam (GBVS) (tên cũ:
CTCP CK Click&Phone) được thành lập và hoạt động theo giấy phép số
61/UBCK-GPHDKD do Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cấp ngày 05/09/2007, giấy
phép sửa đổi lần 1 số 138/UBCK-GP ngày 03/07/2008 về việc tăng vốn điều lệ, theo
đó, vốn điều lệ của Công ty đã tăng từ 30 tỷ đồng lên 135 tỷ đồng với sự tham gia
góp 49% vốn của Tập đoàn tài chính Golden Bridge của Hàn Quốc. Giấy phép sửa
đổi lần 2 số 154/UBCK-GP ngày 15/09/2008 với các nghiệp vụ: môi giới chứng
khoán, lưu ký chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán và tự doanh chứng khoán.
-17/12/2007: Trở thành thành viên chính thức của Sở giao dịch chứng khoán
Hà Nội.

Năm 2008
- 3/3/2008: Trở thành thành viên chính thức của Sở giao dịch chứng khoán
TP.HCM.
- 15/9/2008: Bổ sung thêm các nghiệp vụ, theo đó, các nghiệp vụ của công ty
bao gồm: Môi giới CK, lưu ký CK, tự doanh CK và tư vấn đầu tư CK.
Năm 2009
- 30/7/2009: Thành lập Trung tâm dịch vụ khách hàng tại 195 Khâm Thiên.
- 19/10/2009: Chính thức trở thành công ty đại chúng.
Năm 2010
- Ngày 11/10/2010: Chính thức niêm yết cổ phiếu trên Sở giao dịch chứng
khoán HN, Mã cổ phiếu GBS với khối lượng 13.500.000 cổ phiếu.
21
SVTH: Trần Tiến Sĩ

Lớp: K47D5


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm Thị Quỳnh Vân

- 27/12/2010: Công ty chính thức đổi tên từ Công ty cổ phần chứng khoán
Nhấp và Gọi thành Công ty cổ phần chứng khoán Golden Bridge Việt Nam.
Năm 2011
- 15/4/2011: Thành lập chi nhánh Hà Nội tại 195 Khâm Thiên, Đống Đa, Hà
Nội.
- 01/9/2011: Thành lập Chi nhánh TPHCM tại 90A Nguyễn Thị Minh Khai, P6,
Q3, TPHCM.
2.1.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh
So với hoạt động của thị trường tài chính ngân hàng, hoạt động của các công

ty
chứng khoán tại Việt Nam có đặc điểm nổi bật là sự linh hoạt hơn về các phương
thức kinh doanh, sản phẩm nghiệp vụ kinh doanh và phương thức xử lý các rủi ro để
tìm kiếm cơ hội kinh doanh. Điều này xuất phát từ đặc điểm cơ sở khách hàng, mối
quan hệ cung cầu về dịch vụ chứng khoán. Để có thể mở rộng mạng lưới Khách
hàng, đa dạng hóa về doanh thu, rất nhiều công ty chứng khoán đã phát triển và
hiện thực hóa nhiều loại hình sản phẩm kinh doanh dịch vụ chứng khoán, phục vụ
tối đa và thỏa mãn mọi nhu cầu của Khách hàng trong hoạt động kinh doanh chứng
khoán hằng ngày của mình. Tuy nhiên chỉ có một số ít nghiệp vụ kinh doanh chứng
khoán chính thống được Pháp luật ghi nhận, còn lại hầu hết những nghiệp vụ kinh
doanh mà các công ty chứng khoán đang tiến hành chưa có quy định Pháp luật rõ
ràng điều chỉnh. Vấn đề này tạo nên nhiều rủi ro pháp lý cũng như rủi ro kinh doanh
tiềm ẩn mà các công ty chứng khoán luôn muốn tìm mọi cách để có thể kiểm soát.
Với lợi thế về năng lực chuyên sâu, kinh nghiệm thực tế của các thành viên đã
từng giữ những vị trí quan trọng về quản trị rủi ro pháp lý trong các công ty chứng
khoán, GOLDEN BRIDGE đã trở thành hãng luật được lựa chọn của rất nhiều công
ty chứng khoán. Chúng tôi hỗ trợ tư vấn các giải pháp pháp lý cho việc triển khai
các sản phẩm nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán linh hoạt, xây dựng, chuyển giao
các sản phẩm kinh doanh chứng khoán, tái cơ cấu lại hệ thống quy trình nghiệp vụ
sản phẩm.
22
SVTH: Trần Tiến Sĩ

Lớp: K47D5


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm Thị Quỳnh Vân


Đặc biệt hơn, công ty còn hỗ trợ tư vấn luật thường xuyên cho nhiều Công ty
chứng khoán tại Việt Nam, trong đó bao gồm những Công ty chứng khoán nằm
trong top 10 về thị phần môi giới chứng khoán tại Việt Nam.
2.1.1.3.Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty cổ phần chứng khoán Golden
Bridge
Kể từ khi thành lập đến nay, Công ty cũng đã có nhiều thay đổi về số lượng
nhân viên, về cơ cấu cũng như phạm vi quản lý. Đến nay, Công ty cổ phần chứng
khoán Golden Bridge đã có một bộ máy quản lý tương đối hoàn thiện, gọn nhẹ, hoạt
động tốt và đạt hiệu quả cao. Bộ máy tổ chức của Công ty được hình thành và hoạt
động tuân theo Luật Doanh Nghiệp, các Luật khác có liên quan và theo Điều lệ Công
ty được nhất trí thông qua.

(Nguồn: Điều lệ thành lập công ty)
Chủ tịch HĐQT: Ông Joong Wood Park
Thành viên HĐQT: Ông Andi Kim
Ông Hoàng Anh Quyết
Ông Nguyễn Thanh Tuệ
Bà Nguyễn Thủy
23
SVTH: Trần Tiến Sĩ

Lớp: K47D5


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm Thị Quỳnh Vân

Ban giám đốc: Ông Lê Qúy Hòa - Tổng giám đốc: là người đứng đầu công ty,
Giám đốc có toàn quyền quyết định về mọi mặt hoạt động của công ty, đại diện hợp

pháp trước pháp luật và Bộ trưởng BTC.
Ông Bạch Ngọc An – Phó tổng giám đốc: Chịu trách nhiệm chỉ đạo các phòng
ban do mình quản lý, giúp giám đốc các mặt về công tác quản trị hành chính, xây
dựng kỹ thuật cơ bản
Ban Kiểm soát: Bà Bùi Thị Ngọc Mai – Trưởng ban kiểm soát
Bà Doãn Hồng Nhung – Thành viên
Ông Đỗ Hoàng Long – Thành viên
Phòng hành chính tổng hợp: Có nhiệm vụ quyết định về công tác tổ chức
nhân sự, đào tạo, bảo vệ tài sản và cung cấp hậu cần cho Công ty…
Phòng kế toán lưu kí: Trợ giúp cho ban Giám đốc trong công tác điều hành,
quản lý công ty, theo dõi và hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, cung cấp các
báo cáo kế toán, thanh toán lương, tạm ứng cho các cán bộ công nhân viên đi công
tác…
Phòng công nghệ thông tin: có nhiệm vụ thực hiện, xử lí các vấn đề xảy ra
liên quan đến công nghệ
Phòng nghiệp vụ: là nơi xử lý các nghiệp vụ kinh doanh của công ty
Phòng khách hành: là nơi đón tiếp,tiếp nhận các thắc mắc của khách hàng,
và tư vấn cho khách hàng về chứng khoán và tài chính
Phòng phân tích: nghiên cứu, tìm hiểu thị trường chứng khoán, các mã
chứng khoán để tư vấn cho khách hàng.
2.1.1.4. Khái quát về kết quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần chứng
khoán Gloden Bridge năm 2013-2014
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh công ty cổ phần chứng
khoán Gloden Bridge năm 2013-2014
So sánh năm 2014 với
ST
T
1

Chỉ tiêu


Năm 2013

Năm 2014

năm 2014
Số tiền(VNĐ)

Tổng DT
24
SVTH: Trần Tiến Sĩ

85.752.439.97

26.494.041.18

(59.258.398.793)

Tỷ lệ
(%)
(69,1)

Lớp: K47D5


Khóa luận tốt nghiệp

2
3
4

5

GVHD: ThS. Phạm Thị Quỳnh Vân
8

5

74.241.198.66

17.752.405.17
0

Lợi nhuận trước

8
11.669.183.03

thuế

6

Thuế thu nhập DN

Tổng chi phí

Lợi

nhuận

sau


thuế

(56.488.793.498 )

8.741.636.015

(2.927.547.015)

2.892.000.548

1.789.239.935

(1.102.760.613)

8.777.182.488

7.098.212.582

(1.678.969.906)

(76,09
)
(25,09
)
(38,13
)
(19,13)

(Nguồn: Phòng Kế toán lưu kí)

2.1.2. Ảnh hưởng nhân tố môi trường đến hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của công ty cổ phần chứng khoán Gloden Brigde Việt Nam
2.1.2.1. Ảnh hưởng nhân tố khách quan
• Chính sách quản lý kinh tế vĩ mô của Nhà nước
Các văn bản pháp luật của Việt Nam ngày càng được hoàn thiện, đặc biệt là từ
khi Việt Nam hội nhập WTO (2007), các quy định có tính khoa học hơn, ít thủ tục
phức tạp hơn, thuận lợi hơn cho các doanh nhiệp. Khi nền kinh tế như hiện nay, Nhà
nước cũng đưa ra một số chính sách hỗ trợ cho các doanh nghiệp. Thứ nhất là hỗ
trợ trực tiếp, trong đó bao gồm các phương án như giãn, hoãn, miễn giảm thuế thu
nhập doanh nghiệp từ 28% xuống còn 25% đã góp phần làm doanh nghiệp tiết
kiệm được một phần chi phí và kéo lãi suất cho vay đi xuống làm cho công tác huy
động và sử dụng vốn tại đơn vị có khá nhiều thuận lợi. Nhóm giải pháp thứ hai
sẽ tập trung vào việc kích cầu, tăng sức mua ở thị trường nội địa như cho vay tiêu
dùng, giảm thuế VAT đối với một số mặt hàng. Bên cạnh đó, để nâng cao mức sống
của người lao động, Nhà nước nâng mức lương tối thiểu đồng nghĩa với việc tăng
chi phí tiền lương hay chi phí kinh doanh của các doanh nghiệp.
Nhờ sự nỗ lực chung, trực tiếp là Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức tín
dụng, đến tháng 10/2014 đã xử lý được 54,3% tổng số nợ xấu được xác định tại
thời điểm tháng 9/2012 (465 nghìn tỷ đồng), chủ yếu bằng các giải pháp: Thu hồi
nợ, cơ cấu lại nợ, sử dụng dự phòng rủi ro, bán nợ và tài sản bảo đảm, trong đó có
bán nợ xấu cho Công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng (VAMC). Công ty
25
SVTH: Trần Tiến Sĩ

Lớp: K47D5


×